Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Hợp đồng mua bán hàng hoá và hợp đồng thuê tàu” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.24 KB, 85 trang )


………… o0o…………
















LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Hợp đồng mua bán hàng hoá và hợp
đồng thuê tàu



- 1 -
Nội dung

Lời mở đầu Trang 4

Chương I: Hợp đồng mua bán hàng hoá




I. Định nghĩa
Trang 6
1. Định nghĩa Trang 6
2. Các điều kiện cơ bản của một hợp đồng mua bán
hàng hoá
Trang 6
II. Nội dung một số điều kiện cơ bản của hợp đồng
mua bán hàng hoá
Trang 7
1. Điều kiện tên hàng Trang 7
2. Điều kiện số lượng Trang 8
3. Đ
iều kiện phẩm chất Trang 9
4. Điều kiện cơ sơ giao hàng Trang 13
5. Điều kiện giá cả Trang 22
6. Điều kiện giao hàng Trang 25
7. Điều kiện thanh toán trả tiền Trang 28
8. Điều kiện khiếu nại Trang 33
9. Điều kiện bảo hành Trang 35
10. Điều kiện về trường hợp miễn trách Trang 37
11. Điều kiện trọng tài Trang38
12.
Điều kiện vận tải Trang 39

Chương II: Hợp đồng thuê tàu


I. Vận tải quốc tế

Trang 40
1. Khái niệm chung về vận tải Trang 40
2. Vận tải đường biển Trang 40

- 2 -
II. Hợp đồng thuê tàu
Trang 41
1. Định nghĩa Trang 41
2. Nội dung của hợp đồng thuê tàu Trang 42
III. Sự khác nhau giữa phương thức thuê tàu chợ và
thuê tàu chuyến
Trang 50
1. Phương thức thuê tàu chợ Trang 50
2. Phương thức thuê tàu chuyến Trang 51
IV. Vận đơn đường biển và các loại chứng từ khác
Trang 52
1. Vận đơn đường biển Trang 52
2. Một số loại vận đơn, chứng từ khác Trang 61

Chương III: Mố
i liên hệ giữa hợp đồng mua bán hàng
hoá - hợp đồng thuê tàu và một số lưu ý đối với các
doanh nghiệp

I. Mối liên hệ giữa hợp đồng mua bán hàng hoá và
hợp đồng thuê tàu
Trang 65
1. Tên hàng Trang 65
2. Số lượng Trang 66
3. Điều kiện cơ sở giao hàng Trang 67

4. Thời gian giao hàng Trang 68
5. Địa điểm giao hàng Trang 68
6. Thông báo giao hàng / Thông báo tàu đến Trang 69
7. Thời hạn bốc dỡ và thưởng phạt b
ốc/dỡ Trang 69
8. Điều kiện thanh toán Trang 70
II. Một số lưu ý đối với các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu
Trang 72
1. Việc bán hàng trên đường vận chuyển Trang 72
2. Di chuyển rủi ro Trang 72

- 3 -

3. Những khác nhau quan trọng giữa hợp đồng nơi
đến và hợp đồng nơi đi
Trang 74
4. Phân chia trách nhiệm về vận tải trong ngoại
thương
Trang 75
5. Cước phí vận tải Trang 78

Kết luận

Trang 80

Tài liệu tham khảo

Trang 81



- 4 -
LỜI MỞ ĐẦU

Liên tiếp trong những năm gần đây, những công ty đa quốc gia, tập
đoàn kinh tế khổng lồ sát nhập, những khối thị trường chung như Liên
minh châu Âu (EU), Khối mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) và gần đây
nhất là Khối mậu dịch tự do châu Á (AFTA) ra đời để có một qui mô lớn
hơn, một sức mạnh bao trùm hơn, khả năng chi phối thị
trường lớn hơn,
một năng lực phát triển mạnh mẽ hơn, chứng tỏ một khuynh hướng ngày
càng rõ nét và lan rộng trong kinh tế thế giới - khuynh hướng hội nhập để
phát triển. Là một nước đang phát triển với GDP bình quân chỉ khoảng 500
đôla Mỹ trên đầu người, Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế chung,
cũng là cơ hội phát triển rất lớn này.
Tuy nhiên, cơ hội lớn cũ
ng là thách thức lớn, là sự mạo hiểm và thậm
chí là nguy cơ thất bại, thua thiệt nếu chúng ta nhập cuộc mà không được
trang bị đủ kiến thức, non nớt về kinh nghiệm, vốn liếng mọi mặt không có
nhiều. Các doanh nhân Việt Nam đã đi những bước đầu tiên trong hành
trình hội nhập kinh tế toàn cầu với cả thành công và thất bại. Làm sao để có
thể nhân lên thành công và hạn chế thất bại? Làm sao để có thể
phát triển đi
lên? Đâu là thế mạnh và đâu là chỗ yếu của chúng ta? Để làm ngoại thương
không thể không hiểu biết những kiến thức cơ bản về hoạt động ngoại
thương. Thực tế cho thấy rất nhiều doanh nhân Việt Nam còn chưa có điều
kiện nghiên cứu kỹ lưỡng cả những giáo trình ngoại thương cơ bản, chưa
nắm vững nhữ
ng khái niệm FOB, CIF, nên đã không tránh khỏi những
thất bại không đáng có. Đề tài “Hợp đồng mua bán hàng hoá và hợp đồng

thuê tàu” đề cập một trong những vấn đề cơ bản đầu tiên của hoạt động
ngoại thương mà bất cứ doanh nhân nào cũng phải hiểu rõ khi tham gia
hoạt động thương mại quốc tế. Bằng cách tóm lược những điều cốt yếu
nhất trong đề tài đã ch
ọn, em mong muốn bày tỏ những suy nghĩ của mình
về hành trang cho các doanh nghiệp Việt nam để hội nhập và khẳng định

- 5 -
được chỗ đứng của mình trên thị trường quốc tế rộng lớn, nhiều hứa hẹn và
cũng nhiều thách thức.
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, khoá luận của em được chia thành 3
chương:
Chương I : Hợp đồng mua bán hàng hoá.
Chương II : Hợp đồng thuê tàu
Chương III : Mối quan hệ giữa hợp đồng mua bán hàng hoá -
hợp đồng thuê tàu và một số lưu ý đối với các doanh nghiệp.

Em xin cảm
ơn TS. Vũ Sỹ Tuấn đã hướng dẫn em trong suốt thời gian
làm luận văn này.

Do kiến thức thực tế không nhiều, bài khoá luận của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo để
hoàn thiện hơn kiến thức về kinh tế ngoại thương của mình.

Em xin chân thành cảm ơn.


Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2003
Sinh viên thực hiện





Nguyễn Th
ị Hà Bắc


- 6 -
CHƯƠNG I
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ

I. Định nghĩa:
1. Định nghĩa:
Như được định nghĩa tại Điều 1 - Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày
25/9/1989, hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao
dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng
hoá, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa h
ọc - kỹ thuật và các thoả
thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình.
Trong giao dịch quốc tế, hợp đồng ngoại thương là hợp đồng mua bán
hàng hoá giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau.
Hợp đồng có thể là một văn bản thoả thuận được cả hai bên ký k
ết hoặc
có thể là một chào hàng cố định ràng buộc người bán và chấp nhận chào
hàng của người mua. Hợp đồng được coi là đã hình thành và có hiệu lực
pháp lý từ thời điểm các bên đã ký vào văn bản hoặc từ khi các bên nhận
được tài liệu giao dịch thể hiện sự thoả thuận về tất cả những điều khoản
chủ yếu của hợp đồng.

Tuy nhiên,
đối với các hợp đồng ngoại thương, Công ước của Liên hợp
quốc về hợp đồng mua bán quốc tế (Công ước Viên 1980) quy định “Hợp
đồng mua bán không cần phải được ký kết hoặc xác nhận bằng văn bản hay
phải tuân thủ một yêu cầu nào khác về hình thức của hợp đồng. Hợp đồng
có thể được chứng minh bằng mọi cách, kể cả những lời khai của nhân
chứng”.

2. Các điều kiện cơ bản của một hợp đồng mua bán hàng hoá
Điều 50 Luật thương mại Việt Nam quy định:
“Hợp đồng mua bán hàng hoá phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

- 7 -
1. Tên hàng;
2. Số lượng;
3. Quy cách, chất lượng;
4. Giá cả;
5. Phương thức thanh toán;
6. Địa điểm và thời hạn giao nhận hàng.”
Ngoài các nội dung chủ yếu quy định trên, các bên có thể thoả thuận
các nội dung khác trong hợp đồng như điều kiện bảo hành, điều kiện khiếu
nại, điều kiện trọng tài Đối với các hợp đồ
ng mua bán ngoại thương, các
điều kiện cơ sở giao hàng, điều kiện vận tải là những cơ sở rất quan trọng
để các bên thực hiện các nghĩa vụ của mình.

II. Nội dung một số điều kiện cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hoá:
1. Điều kiện tên hàng
“Tên hàng” là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng, thư hỏi
hàng, hợp đồ

ng hoặc nghị định thư. Nó nói lên chính xác đối tượng mua
bán, trao đổi. Vì vậy, người ta luôn tìm cách diễn đạt chính xác tên hàng.
Có những cách sau đây để biểu đạt tên hàng:
- Người ta ghi tên thương mại của hàng hoá nhưng còn ghi kèm theo
tên thông thường và tên khoa học của nó.
- Người ta ghi tên hàng kèm theo tên dịa phương sản xuất ra hàng đó.
Ví dụ: rượu vang Bordeaux, thuỷ tinh Bohemia
- Nguời ta ghi tên hàng kèm theo tên hãng sản xuất ra hàng đó. Ví dụ:
xe máy Honda.
- Người ta ghi tên hàng kèm theo nhãn hiệu của nó. Ví dụ
: bia Tiger.
- Người ta ghi tên hàng kèm theo quy cách chính của hàng hoá đó. Ví
dụ: xe tải 10 tấn, TV màn ảnh màu 14 inches.
- Người ta ghi tên hàng kèm theo công dụng của hàng hoá đó. Ví dụ:
tuyn để làm màn, lưỡi cưa để cưa gỗ có dầu

- 8 -
- Người ta ghi tên hàng kèm theo số hiệu hạng mục của hàng đó trong
danh mục hàng hoá thống nhất. Ví dụ: mô tơ điện, mục 100.101.
Ngoài ra, có khi người ta còn kết hợp hai hay nhiều phương pháp trên
đây. Ví dụ: TV màu 14 inches của hãng Sony.

2. Điều kiện số lượng
Nhằm nói lên mặt “lượng” của hàng hoá được giao dịch, điều khoản
này bao gồm các vấn đề về đơn vị tính số lượng (hoặc tr
ọng lượng) của
hàng hoá, phương pháp qui định số lượng và phương pháp xác định trọng
lượng.
- Đơn vị tính số lượng
Nếu hàng hoá mua bán được tính bằng cái, chiếc, hòm, kiện thì rất dễ

dàng. Những hàng tính theo chiều dài, trọng lượng, thể tích và dung tích thì
đơn vị phức tạp hơn nhiều: nếu đơn vị tính không được qui định rõ ràng,
các bên giao dịch dễ có sự hiểu lầm nhau.
Nguyên nhân của sự hiểu trái ý nhau là do, trong buôn bán quốc t
ế,
nhiều đơn vị đo lường có cùng một tên gọi nhưng ở mỗi nước lại có một
nội dung khác. Ví dụ, một bao bông ở Ai Cập là 330kg, ở Braxin là 180kg,
một bì cà phê ở các nước thường là 60 cân Anh (27,13kg) nhưng ở
Côlômbia lại là 70 cân Anh (31,7kg).
Ngoài ra, một nguyên nhân đáng kể khác nữa là sự áp dụng đồng thời
nhiều hệ thống đo lường trong buôn bán quốc tế. Ngoài các đơn vị thuộc
mét hệ, người ta còn dùng h
ệ thống đo lường của Anh, của Mỹ, v.v
Trong thực tiễn buôn bán quốc tế, người ta có thể qui định số lượng
hàng hoa giao dịch bằng hai cách:
+ Một là, bên bán và bên mua qui định cụ thể số lượng hàng hoá
giao dịch. Đó là một khối lượng được khẳng định dứt khoát. Khi
thực hiện hợp đồng các bên không được phép giao nhận theo số

- 9 -
lượng khác với số lượng đó. Phương pháp này thường được dùng đối
với những hàng tính bằng cái, chiếc.
+ Hai là, bên bán và bên mua qui định một cách phỏng chừng về
số lượng hàng hoá giao dịch. Khi thực hiện hợp đồng, các bên có thể
giao nhận theo một số lượng cao hoặc thấp hơn số lượng qui định
trong hợp đồng. Khoản chênh lệch đó gọi là dung sai về số lượng.
Điều khoả
n của đơn chào hàng, hợp đồng hoặc hiệp định qui định
dung sai về số lượng gọi là điều khoản số lượng phỏng chừng
(moreless clause).

Điều khoản số lượng phỏng chừng có ý nghĩa rất quan trọng đối với
việc mua bán những mặt hàng có khối lượng lớn như ngũ cốc, than, quặng,
dầu mỏ Đó là do việc sản xuất những hàng
đó có qui mô lớn, do việc cân
đo hàng đó khó đảm bảo chính xác tuyệt đối, và còn là do khó khăn trong
việc tìm phương tiện chuyên chở phù hợp hoàn toàn với khối lượng hàng.
Cho nên, đối với những mặt hàng này, việc qui định dung sai về số lượng
cho phép tránh được những khó khăn trong khi thực hiện hợp đồng.
Điều khoản này có thể thực hiện được trong hợp đồng bằng cách ghi
chữ “khoảng chừng” (about), “xấp xỉ
” (approximately) hoặc “hơn kém”
(moreless), +/- (cộng, trừ) hoặc “từ tấn mét đến tấn mét”.
Trong nhiều trường hợp, người ta còn thoả thuận qui định giá hàng của
khoản dung sai về số lượng sao cho một trong hai bên không thể lợi dụng
sự biến động của giá cả thị trường để làm lợi cho mình.
Trong những trường hợp cần thiết, người ta cũng có thể qui định một tỷ
lệ miễn tr
ừ (franchise). ý nghĩa của việc miễn trừ, trong điều kiện này, là
người bán được miễn trách nhiệm (như trách nhiệm giao bổ sung, hoặc
giảm giá, hoặc bồi thường bằng tiền ) nếu mức hao hụt tự nhiên thấp hơn
tỷ lệ miễn trừ đã được qui định.

3. Điều kiện phẩm chất

- 10 -
“Phẩm chất” là điều khoản nói lên mặt “chất” của đối tượng - hàng hoá
mua bán, nghĩa là tính năng (như lý tính, hoá tính, tính chất cơ lý ), quy
cách, kích thước, tác dụng, công suất, hiệu suất của hàng hoá đó. Để quy
định chính xác mặt chất như thế của hàng hoá, người ta vận dụng các
phương pháp sau:

- Dựa vào mẫu hàng
Theo phương pháp này, chất lượng của hàng hoá được xác định căn cứ
vào chất lượng của m
ột số ít hàng hoá, gọi là mẫu hàng, do người bán đưa
ra và được người mua thoả thuận. Những hàng hoá mua bán dựa vào mẫu
hàng thường là những hàng hoá khó tiêu chuẩn hoá và khó mô tả. Ví dụ:
hàng mỹ nghệ, một số hàng nông sản
- Dựa vào phẩm cấp (category) hoặc tiêu chuẩn (standard)
Tiêu chuẩn là những quy định về sự đánh giá chất lượng (các chỉ tiêu
phẩm chất), về phương pháp sản xuất, chế biến, đóng gói, kiể
m tra hàng
hoá Trong khi xác định tiêu chuẩn, người ta cũng thường quy định cả
phẩm cấp, ví dụ những yêu cầu về chất lượng hàng loại 1, hàng loại 2 Vì
thế phẩm cấp cũng là tiêu chuẩn.
Khi ký kết hợp đồng mua bán dựa trên tiêu chuẩn hoặc phẩm cấp,
người ta phải tìm hiểu nội dung của tiêu chuẩn hoặc phẩm cấp đó. Chẳng
những thế, do sự tiến bộ nhanh chóng của khoa h
ọc kỹ thuật, phẩm cấp của
năm sau có thể có ý nghĩa khác hẳn năm trước. Ví dụ: xi măng Việt Nam
mác P.500 theo TCVN 140/84 (năm 1984) bằng với mác P.400 theo TCVN
2232/77 (Báo Nhân dân ngày 20/2/1985). Do đó, khi ký hợp đồng mà chất
lượng xác định theo phương pháp này, hai bên phải ghi chính xác số hiệu
tiêu chuẩn và năm ban hành tiêu chuẩn hoặc phẩm cấp đó.
- Dựa vào quy cách (specification) của hàng hoá.
Quy cách là những chi tiết về mặt chất lượng như công suất, kích cỡ,
trọng lượng của một hàng hoá. Phương pháp xác định phẩm chất hàng

- 11 -
dựa vào quy cách thường được dùng trong việc mua bán các thiết bị,
máymóc, công cụ vận tải

- Dựa vào các chỉ tiêu đại khái quen dùng:
Khi mua bán những mặt hàng nông sản, nguyên liệu mà chất lượng của
chúng khó tiêu chuẩn hoá, trên thị trường quốc tế người ta thường dùng
một số chỉ tiêu phỏng chừng như FAQ (“Fair Average Quality”, có nghĩa
là: phẩm chất bình quân khá), GMQ (Good Merchantable Quality) có nghĩa
là: phẩm chất tiêu thụ tốt
Ngoài ra, trong từng ngành buôn bán, tập quán lại còn hình thành
những ch
ỉ tiêu đại khái phù hợp với mặt hàng của ngành đó.
- Dựa vào hàm lượng của chất chủ yếu trong hàng hoá
Theo phương pháp này người ta qui định tỷ lệ phần trăm của thành
phần chất chủ yếu chiếm trong hàng hoá. Ví dụ: hàm lượng ta-nanh là 14%
trong vỏ xú. Đồng thời, người ta còn có thể qui định thưởng (bonification)
nếu hàm lượng chất đó cao hơn qui định hoặc phạt nếu hàm lượng chất đó
thấp hơn qui định. Phương pháp này thường dùng trong mua bán nguyên
liệu, lương thực, thực phẩm.
- Dựa vào số lượng thành phẩm thu được từ hàng hoá đó
Theo phương pháp này, người ta qui định số lượng thành phẩm được
sản xuất ra từ hàng hoá mua bán, ví dụ số lượng dầu lấy được từ hạt có
dầu(như đỗ tương, vừng, lạc, thầu dầu, ), số lượng len lấy đượ
c từ lông
cừu, số lượng đường kính lấy được từ đường thô Phương pháp này
thường dùng trong mua bán nguyên liệu hoặc bán thành phẩm.
- Dựa vào hiện trạng hàng hoá (tale quale)
Phương pháp này thường chỉ được dùng trong buôn bán quốc tế về
hàng nông sản và khoáng sản, khi hợp đồng mua bán ký kết theo điều kiện
“chỉ bán nếu hàng đến” (to arrive sale). ý nghĩa của nó là “có thế nào giao
thế ấy”. Do đó, phẩm chất của hàng giao đúng như
mẫu hàng đã lấy được
khi bốc, còn khi hàng đến bến phẩm chất hàng như thế nào người mua phải


- 12 -
nhận như vậy, tức là người mua phải chịu những rủi ro, hư hại về hàng hoá
trong quá trình chuyên chở.
- Dựa vào sự xem hàng trước
Phương pháp này còn được gọi là “đã xem và đồng ý” (inspected-
approved), tức là hàng được người mua xem và đồng ý, còn người mua
phải nhận hàng và trả tiền hàng.
Trong trường hợp hợp đồng đã qui định về phẩm chất nhưng còn thêm
rằng người mua sẽ xem hàng và đồng ý thì nếu đế
n khi xem hàng người
mua thấy hàng hoá không phù hợp với phẩm chất qui định trong hợp đồng
và không chấp nhận thì hợp đồng sẽ bị coi là không được thành lập.
Trong trường hợp người mua đã xem hàng và đồng ý trước khi ký hợp
đồng (ví dụ, trường hợp đấu giá hoặc mua tại kho người bán) thì sau khi ký
hợp đồng, người mua phải nhận hàng và trả tiền hàng, chứ không thể viện
lý do phẩm chất xấu để từ chố
i hàng hoá.
- Dựa vào tài liệu kỹ thuật
Trong việc mua bán máy móc, thiết bị, hàng công nghiệp tiêu dùng lâu
bền, trên hợp đồng mua bán, người ta thường dẫn chiếu đến một tài liệu kỹ
thuật như: bản vẽ kỹ thuật, sơ đồ lắp ráp, bản thuyết minh tính năng và tác
dụng, bản hướng dẫn sử dụng Trong trường hợp này, người ta còn ký và
đóng dấu vào tài liệu kỹ thuật và qui định rằ
ng tài liệu đó là bộ phận không
tách rời của hợp đồng.
- Dựa vào nhãn hiệu hàng hoá
Thường thường đối với những mặt hàng công nghiệp hoặc hàng nông
sản chế biến như đồ hộp, thuốc lá, chè, cà phê, rượu , mỗi nhãn hiệu đại
biểu cho một phẩm cấp nhất định. Ví dụ, nước mắm Phú Quốc đại biểu cho

một phẩm chất khác với nước m
ắm Nha Trang. Vì vậy, trên hợp đồng,
người ta có thể dẫn chiếu đến nhãn hiệu để nói lên phẩm chất của hàng hoá
mua bán. Thông thường, để xác định chính xác hơn, trong trường hợp này,

- 13 -
người ta còn ghi rõ năm sản xuất (year of production) và seri sản xuất của
loại hàng có nhãn hiệu đó.
- Dựa vào mô tả hàng hoá
Theo phương pháp này, trên hợp đồng, người ta nêu lên những đặc
điểm về màu sắc, hình dáng, kích thước, tính năng và các chỉ tiêu khác về
phẩm chất hàng hoá. Phương pháp này được dùng rộng rãi và thường được
dùng kết hợp với các phương pháp khác.

4. Điều kiện cơ sở giao hàng
Điều khoản này qui đị
nh những cơ sở có tính nguyên tắc của việc giao
nhận hàng giữa bên bán và bên mua, bao gồm:
- Sự phân chia giữa bên bán và bên mua các trách nhiệm trong giao
nhận hàng: thuê mướn công cụ vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, mua bảo
hiểm, làm thủ tục hải quan, nộp thuế xuất khẩu, nộp thuế nhập
khẩu
- Sự phân chia giữa hai bên các chi phí về giao hàng như chi phí
chuyên chở hàng, chi phí bốc hàng, chi phí dỡ hàng, chi phí lưu kho,
chi phí mua bảo hiểm, tiền thuế

- Sự di chuyển từ người bán sang người mua những rủi ro và tổn thất
về hàng hoá.

Xuất phát từ nhu cầu có một cách qui định thống nhất về các điều kiện

cơ sở giao hàng trong buôn bán quốc tế, Phòng Thương mại quốc tế đã
soạn và phát hành “ Qui tắc quốc tế giải thích các điều kiện thương mại”
(Incoterms). Văn bản này được áp dụng bắt buộ
c chỉ khi hợp đồng mua bán
có dẫn chiếu đến nó, nếu không điều kiện cơ sở giao hàng nêu trong hợp
đồng sẽ được hiểu theo tập quán buôn bán và tập quán vận tải của địa
phương.
Tóm tắt nội dung của Incoterms 2000 như sau:

- 14 -
4.1. EXW - Giao tại xưởng (ex work) (hay còn gọi là “giao tại nhà máy” -
ex factory/ “giao tại mỏ” - ex mine/ “giao tại đồn điền” - ex plantation/
“giao tại kho” - ex warehouse/ tuỳ địa điểm giao hàng).
Theo điều kiện này người bán phải đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt
của người tại cơ sở của người bán hoặc tại một địa điểm qui định (ví dụ
xưởng, nhà máy, kho hàng ) mà chưa thông quan xuất khẩu và chưa bốc
lên phương tiện tiếp nhận. Theo điều kiện này, nghĩa vụ của người bán là
tối thiểu. Người mua phải chịu mọi rủi ro và phí tổn kể từ khi nhận hàng từ
cơ sở của người bán.
Tuy nhiên nếu các bên muốn người bán chịu trách nhiệm bốc hàng lên
phương tiện vận tải tại điểm gửi hàng và chịu mọi rủi ro cũng như chi phí
của việ
c bốc hàng đó thì phải nêu rõ điều này trong hợp đồng mua bán
hàng hoá. Trong trường hợp này nên sử dụng điều kiện FCA (Free carrier)
- Giao cho người chuyên chở, miễn là người bán sẽ đồng ý bốc hàng và
chịu mọi rủi ro và chi phí của việc bốc hàng đó.

4.2. FCA - Giao cho người vận tải (free carrier):
Người bán phải
- Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp phí và lệ phí xuất khẩu (nếu có).

- Giao hàng tại địa
điểm và trong thời gian qui định cho người vận tải
đã được người mua chỉ định. Việc giao hàng được coi là hoàn thành
khi hàng đã được xếp lên phương tiện vận tải của người chuyên chở
do người mua chỉ định nếu địa điểm quy định là tại cơ sở của người
bán, hoặc khi hàng được đặt dưới quyền định đoạt của người chuyên
chở khi hàng hoá vẫ
n còn trên phương tiện vận tải của người bán mà
vẫn chưa dỡ xuống nếu địa điểm giao hàng không phải là tại cơ sở
của người bán.
- Cung cấp bằng chứng về việc đã giao hàng cho người vận tải.


- 15 -
Người mua phải:
- Kịp thời chỉ định người vận tải;
- Ký kết hợp đồng vận tải và chịu chi phí vận chuyến hàng hoá từ địa
điểm quy định;
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hoá kể từ khi hàng đã được giao
cho người vận tải được chỉ định.

4.3. FAS - Giao dọc mạn tàu (free alongside ship):
Người bán phải:
- Ch
ịu mọi chi phí và rủi ro để lấy được giấy phép xuất khẩu, hoàn
thành mọi thủ tục hải quan cần thiết để xuất khẩu hàng hoá;
- Giao hàng dọc mạn con tàu do người mua chỉ định tại điểm bốc hàng
do người mua chỉ định tại cảng bốc quy định;
- Cung cấp chứng từ hoàn hảo thường lệ để chứng minh hàng đã được
thực sự

đặt dọc mạn tàu.

Người mua phải:
- Kịp thời chỉ định tàu chuyên chở;
- Ký kết, với chi phí của mình, hợp đồng vận chuyển hàng từ cảng bốc
quy định;
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hoá kể từ khi hàng đã được giao
dọc mạn tàu.

4.4. FOB - Giao lên tàu (free on board):
Người bán phải:
- Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ
phí xuất khẩu (nếu cần).
- Giao hàng lên con tàu mà người mua chỉ định;
- Chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá cho đến khi
hàng qua lan can tầu tại cảng bốc quy định;

- 16 -
- Cung cấp chứng từ vận tải hoàn hảo chứng minh hàng đã được bốc
lên tàu;
- Chịu chi phí bốc hàng lên tàu theo tập quán của cảng nếu chi phí này
chưa nằm trong tiền cước.

Người mua phải:
- Thông báo đầy đủ cho người bán về tên tàu, địa điểm bốc hàng và
thời gian yêu cầu giao hàng;
- Ký hợp đồng chuyên chở và trả cước (trả tiền bốc hàng lên tàu nếu
chi phí này đượ
c tính vào trong tiền cước);
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hoá kể từ khi hàng đã qua hẳn lan

can tàu ở cảng bốc hàng.

4.5. CFR - Tiền hàng cộng cước (cost and freight)
Người bán phải:
- Ký hợp đồng chuyên chở đường biển và trả cước để chở hàng đến
cảng đích;
- Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu (nếu cần);
- Giao hàng lên tàu;
- Cung cấp cho bên mua hoá đơn và vận đơn đường biển hoàn hảo;
- Chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá cho đến
thời điểm hàng hoá qua lan can tàu tại cảng bốc hàng;
- Trả tiền dỡ hàng nếu chi phí này đã được tính vào tiền cước.

Người mua phải:
- Nhận hàng khi hoá đơn và vận đơn đã được giao cho mình
- Tr
ả tiền dỡ hàng nếu chi phí này chưa nằm trong tiền cước.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hoá kể từ khi hàng đã qua hẳn lan
can tàu ở cảng bốc hàng.

- 17 -

4.6. CIF - Tiền hàng, bảo hiểm và cước (cost, insurance and freight)
Người bán phải:
- Ký hợp đồng chuyên chở đường biển và trả cước để chở hàng đến
cảng đích;
- Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu (nếu cần);
- Giao hàng lên tàu;
- Ký hợp đồng bảo hiểm cho hàng hoá theo điều kiện bảo hiểm tối
thiểu với giá trị b

ằng giá CIF+10%;
- Cung cấp cho người mua hoá đơn, vận đơn hoàn hảo và đơn (hoặc
giấy chứng nhận) bảo hiểm;
- Trả tiền bốc hàng lên tàu;
- Trả tiền dỡ hàng nếu chi phí này đã nằm trong tiền cước ( nếu thuê
tàu chợ);
- Chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá cho đến
thời điểm hàng hoá qua lan can tàu tại cảng b
ốc hàng;

Người mua phải:
- Nhận hàng theo từng chuyến giao hàng khi hoá đơn, đơn (hoặc giấy
chứng nhận) bảo hiểm và vận đơn đã được giao cho mình;
- Trả tiền dỡ hàng nếu chi phí này chưa nằm trong tiền cước;
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hoá kể từ khi hàng đã qua hẳn lan
can tàu ở cảng bốc hàng;

4.7. CPT - Cước trả tới đích (carriage paid to )
Người bán:
- Ký kết hợp đồng chuyên chở và trả cước đến địa điểm đích quy định
- Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu (nếu cần);
- Giao hàng cho người vận tải đầu tiên;

- 18 -
- Cung cấp cho người mua hoá đơn và chứng từ vận tải thường lệ.

Người mua:
- Nhận hàng khi hàng đã được giao cho người vận tải đầu tiên và khi
hoá đơn và chứng từ vận tải (nếu tập quán yêu cầu chứng từ vận tải)
được giao cho mình;

- Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hoá kể từ khi hàng đã được giao
cho người vận tải đầu tiên.

4.8. CIP - Cước và bảo hiểm trả tới đích (carriage and insurance paid to )
Người bán phải:
- Ký kết hợp đồng chuyên chở và trả cước đến địa điểm đích quy định;
- Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu (nếu cần);
- Giao hàng cho người vận tải đầu tiên;
- Cung cấp cho người mua hoá đơn và chứng từ vận tải thường l
ệ và
đơn bảo hiểm hoặc bằng chứng khác thể hiện là hàng đã được bảo
hiểm;

Người mua phải:
- Nhận hàng khi hàng đã được giao cho người vận tải đầu tiên và khi
hoá đơn, đơn bảo hiểm và chứng từ vận tải (nếu tập quán yêu cầu
chứng từ vận tải) được giao cho mình;
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hoá kể t
ừ khi hàng đã được giao
cho người vận tải đầu tiên.

4.9. DES - Giao tại tàu (delivered ex ship)
Người bán:
- Đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua trên tàu tại cảng
dỡ;

- 19 -
- Cung cấp vận đơn hoặc lệnh giao hàng sao cho người mua có thể
nhận hàng tại tàu.


Người mua:
- Nhận hàng trên tàu tại cảng dỡ hàng;
- Trả tiền chi phí dỡ hàng;
- Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu (nếu cần);
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hoá kể từ khi hàng đã được đặt
dưới quyền
định đoạt của mình trên tàu tại địa điểm dỡ hàng thường
lệ tại cảng dỡ.

4.10. DEQ - Giao tại cầu cảng (delivered ex quay)
Người bán:
- Đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua trên tàu tại cảng
dỡ.
- Cung cấp vận đơn hoặc lệnh giao hàng sao cho người mua có thể
nhận hàng tại tàu.
- Trả tiền chi phí dỡ hàng.
- Lấy gi
ấy phép nhập khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu nếu hợp
đồng quy định là “trên cầu cảng đã nộp thuế” (DEQ duty paid).

Người mua:
- Nhận hàng trên tàu tại cảng dỡ hàng.
- Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu nếu hợp
đồng quy định là “người mua phải chịu thuế” (duty on buyer’s
account).
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất về
hàng hoá kể từ khi hàng đã được đặt
dưới quyền định đoạt của mình trên tàu tại địa điểm dỡ hàng thường
lệ tạicảng dỡ.


- 20 -

4.11. DAF - Giao tại biên giới (delivered at frontier)
Người bán:
- Giao hàng tại biên giới quy định hoặc tại địa điểm quy định trên biên
giới đó sau khi đã hoàn thành thủ tục về xuất khẩu hàng hoá đó.
- Cung cấp cho người mua các chứng từ sao cho người mua có thể
nhận hàng tại biên giới đó (chứng từ vận tải hoặc giấy biên lai kho
hàng).

Người mua:
- Nhận hàng tại biên giới quy định ho
ặc tại địa điểm quy định trên
biên giới đó.
- Trả tiền cước chuyên chở tiếp.
- Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế, thuế quan và lệ phí nhập khẩu
(nếu cần)
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hoá kể từ khi hàng đã được đặt
dưới quyền định đoạt của mình trên tàu tại địa đ
iểm giao hàng trên
biên giới.

4.12. DDP - Giao tại đích đã nộp thuế (delivered duty paid)
Người bán:
- Giao hàng tại địa điểm đích quy định.
- Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế, thuế quan và lệ phí nhập khẩu
nếu cần.
- Cung cấp các chứng từ vận tải hoặc biên lai kho hàng sao cho người
mua có thể nhận hàng tại địa điểm đích quy định.
- Ch

ịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hoá cho đến khi hàng đó đã được
đặt dưới quyền định đoạt của người mua ở điểm đích quy định.


- 21 -
Người mua
- Nhận hàng tại điểm đích quy định.

4.13. Giao tại đích chưa nộp thuế (delivered duty unpaid) DDU.
Người bán:
- Thực hiện những nghĩa vụ như trong điều kiện DDP trừ nộp thuế
nhập khẩu và các loại thuế hàng hoá ở nước nhập khẩu. Các loại thuế
này do người mua nộp.

Ngoài những điều kiện cơ sở giao hàng trên, trong buôn bán quố
c tế,
người ta còn sử dụng những biến dạng của những điều kiện đó như:
- FOB điều kiện tàu chợ (FOB berth terms): do tiền cước tàu chợ đã
bao gồm cả chi phí bốc hàng và chi phí dỡ hàng nên người bán
không phải trả chi phí bốc hàng.
- FOB chở tới đích (FOB shipment to destination): ngoài những nghĩa
vụ như trong điều kiện FOB, người bán còn nhận trách nhiệm thuê
tàu chở hàng
đến cảng đích, theo sự uỷ thác của người mua và do
người mua chịu phí tổn.
- FOB san hàng (FOB trimmed) hoặc FOB xếp hàng (FOB stowed):
ngoài những nghĩa vụ như trong điều kiện FOB, người bán còn nhận
trách nhiệm và chịu chi phí san hàng hoặc xếp hàng trong khoang
tàu. Rủi ro và tổn thất về hàng hoá chuyển từ người bán sang người
mua sau khi hàng đã được san xong hoặc xếp xong trong khoang tàu.

- FOB dưới cần cẩu (FOB under tackle): rủi ro và tổn thất về hàng hoá
chuyể
n từ người bán sang người mua kể từ khi móc cẩu đã móc vào
hàng (để đưa vào tàu) tại cảng bốc hàng.
- CFR hàng nổi (CFR afloat) hoặc CIF hàng nổi (CIF afloat): hàng hoá
đối tượng của hợp đồng đã ở trên tàu (trên đường đi) từ trước khi
hợp đồng được ký kết.

- 22 -
- CFR lên bờ (CFR landed) hoặc CIF lên bờ (CIF landed): ngoài
những nghĩa vụ như điều kiện CFR hoặc CIF, người bán còn chịu
thêm trách nhiệm và chi phí dỡ hàng lên bờ cảng dỡ, kể cả phí lõng
hàng nếu có.
- CIF cộng lệ phí và cộng lãi (CIF c&i): giá hàng là giá CIF cộng thêm
khoản lệ phí ngân hàng và các khoản lãi ước tính cho việc chiết khấu
hối phiếu.
- CIF cộng hối đoái (CIF & e): giá hàng là giá CIF cộng thêm một
khoản tiền liên quan đến việc chuy
ển đổi đồng tiền của nước nhập
khẩu thành đồng tiền của nước xuất khẩu. Đôi khi nó (e) chỉ khoản
hoa hồng hay phí đổi tiền của ngân hàng. Đôi khi nó chỉ khoản tiền
để bù đắp cho người xuất khẩu về những thiệt hại có thể xảy ra do
biến động của tỷ giá giữa hai đồng tiền.
- CIF cộng bảo hiểm chiến tranh (CIF & W): giá hàng là giá CIF cộ
ng
thêm phí bảo hiểm chiến tranh mà người bán mua bảo hiểm theo yêu
cầu cuả người mua.
- CFR điều kiện tàu chợ (CFR liner terms), CIF điều kiện tàu chợ (CIF
liner terms): chi phí bốc dỡ hàng đã tính gộp trong tiền cước và do
đó đã nằm trong giá bán, người mua không phải trả chi phí dỡ hàng

tại cảng đến. Trong tiếng Anh, thuật ngữ điều kiện tàu chợ có khi
viết “liner terms”, có khi viết “berth terms”.
- CIF lên bờ đã nộ
p thuế (CIF landed duty paid): giá hàng là giá CIF
cộng thêm chi phí dỡ hàng lên bờ và tiền thuế nhập khẩu. Như vậy
những chi phí này do người bán phải chịu.

5. Điều kiện giá cả:
Trong giao dịch buôn bán điều kiện giá cả là một điều kiện quan trọng,
điều khoản giá cả gồm những vấn để: đồng tiền tính giá, mức giá, phương

- 23 -
pháp quy định giá, phương pháp xác định mức giá, cơ sở của giá cả và việc
giảm giá.

5.1. Đồng tiền tính giá:
Giá cả trong buôn bán quốc tế có thể được thể hiện bằng đồng tiền của
nước xuất khẩu hoặc của nước nhập khẩu hoặc của một nước thứ ba. Trong
việc lựa chọn đồng tiền tính giá, tập quán buôn bán hiện hành có một ý
nghĩa rất lớ
n, nhất là đối với những hàng hoá có khối lượng lớn. Ví dụ:
trong việc buôn bán cao su, kim loại màu, than thông thường giá cả được
quy định bằng đồng bảng Anh, trong buôn bán sản phẩm dầu mỏ, da lông
thú giá cả thường được quy định bằng đồng đola Mỹ.
Tuy nhiên, vấn đề quan trọng hơn cả vẫn là thị trường thuộc về ai và
người đó muốn dùng đồng tiền nào để tính giá. Người xuất khẩ
u luôn cố
gắng xác định giá cả bằng đồng tiền tương đối ổn định. Ngược lại, người
nhập khẩu muốn xác định giá cả bằng đồng tiền đang có xu hướng mất giá
bởi vì nếu sau khi mức giá hàng đã được xác định, đồng tiền mới mất giá

họ sẽ có lợi.

5.2. Mức giá:
Giá cả trong các hợp đồng ngoại thương là giá quốc tế. Việ
c xuất khẩu
thấp hơn giá quốc tế và nhập khẩu cao hơn giá quốc tế làm tổn hại đến tài
sản quốc gia. Vì vậy, trước khi ký hợp đồng, các bên phải tuân theo những
nguyên tắc xác định giá quốc tế.

5.3. Phương pháp quy định giá:
Tuỳ theo phương pháp quy định, người ta phân biệt các loại giá sau
đây: giá cố định, giá quy định sau, giá linh hoạt và giá di động.
- Giá cố định (fixed price) là giá cả được quy định vào lúc ký kế
t hợp
đồng và không được sửa đổi nếu không có sự thoả thuận khác. Giá

- 24 -
cố định được vận dụng một cách phổ biến trong các giao dịch, nhất
là trong giao dịch về các mặt hàng bách hoá, các mặt hàng có thời
hạn chế tạo ngắn ngày
- Giá quy định sau là giá cả không được định ngay khi ký kết hợp
đồng mua bán, mà được xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Trong hợp đồng, người ta chỉ thoả thuận với nhau một thời điểm nào
đó và những nguyên tắc nào đó
để dựa vào đó hai bên sẽ gặp nhau
xác định giá. Ví dụ: người ta có thể quy định trong hợp đồng rằng giá
cả sẽ được xác định theo thoả thuận giữa hai bên một tháng trước khi
giao hàng. Đối với những hàng hoá có trao đổi ở các cơ sở giao dịch,
người ta có thể quy định rằng giá cả sẽ được xác định trên cơ sở giá
yết bảng ở một sở giao dịch nào đó, vào thời

điểm nào đó. Đối với
những mặt hàng không mua bán ở các sở giao dịch thì người ta xác
định căn cứ vào giá trên thị trường chính về mặt hàng đó, vì dụ dầu
lửa căn cứ vào giá ở Trung Cận Đông.
- Giá linh hoạt (flexible price) còn gọi là giá có thể chỉnh lại (revisable
price) là giá đã được xác định trong lúc ký kết hợp đồng nhưng có
thể được xem xét lại nếu sau này, vào lúc giao hàng, giá thị trường
của hàng hoá đ
ó có sự biến động tới một mức nhất định. Trong
trường hợp vận dụng giá này, người ta phải thoả thuận với nhau
nguồn tài liệu để phán đoán sự biến động giá cả và thoả thuận quy
định mức chênh lệch tối đa giữa giá thị trường với giá hợp đồng, khi
quá mức này hai bên có thể xét lại giá hợp đồng. Ngày nay trong các
hợp đồng dài hạn về mua bán nguyên liệu công nghi
ệp, hàng lương
thực, người ta thường thoả thuận điều khoản cho phép xét lại giá hợp
đồng khi giá thị trường biến động vượt quá mức độ 2-5% so với giá
hợp đồng.
- Giá di động (sliding scale price) là giá cả được tính toán dứt khoát
vào lúc thực hiện hợp đồng trên cơ sở giá cả quy định ban đầu, có đề

×