Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Cac de luyen thi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.97 KB, 26 trang )

ĐỀ 1
Sau khi nhận được bát cháo hành từ tay thị Nở, Chí Phèo bảo với thị:
– Hay là mình sang đây ở với tớ một nhà cho vui. (Chí Phèo – Nam Cao, Ngữ văn 11)
Trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân (Ngữ văn 12), sau khi đãi người đàn bà
bốn bát bánh đúc, Tràng cười và nói với thị:
– Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về.
Cảm nhận của anh chị về ý nghĩa của những câu nói trên.
Mở bài :
Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và giới hạn đề.
– Nam Cao, cây bút hiện thực xuất sắc và thấm đẫm tinh thần nhân đạo. Chí Phèo (1941) là
kiệt tác đã kết tinh cao nhất cho đặc điểm nghệ thuật của nhà văn. Chi tiết “Hay là mình sang
đây ở với tớ một nhà cho vui” là một trong những chi tiết đặc sắc thể hiện giá trị nhân đạo
của tác phẩm.
– Kim Lân là một nhà văn thành công đặc biệt khi viết về người nông dân và cuộc sống nông
thông trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Vợ nhặt là một trong những truyện ngắn xúc
động nhất của ông. Tác phẩm có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Chi tiết “Này nói đùa
chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” thể hiện sâu sắc giá trị nhân đạo của
truyện.
Thân bài: lần lượt phân tích từng chi tiết sau đó so sánh
1. Chí Phèo
+Ý khái qt : nêu ngắn gọn hồn cảnh sáng tác, nội dung và bối cảnh dẫn tới câu nói của
Chí Phèo.
+Về chi tiết “Hay là mình sang đây ở với tớ một nhà cho vui” trong tác phẩm Chí Phèo của
Nam Cao:
– Về nội dung:
+ Cuộc gặp gỡ bất ngờ với thị Nở và trận ốm đã làm cho con quỷ dữ Chí Phèo có sự thay đổi
hẳn cả về tâm sinh lí.
+ Bát cháo hành của thị Nở đã đánh thức ở Chí khát vọng được sống cuộc sống của một
người bình thường “Hắn thèm lương thiện”. Cử chỉ mộc mạc của thị gieo vào lịng Chí niềm
hi vọng: thị sẽ là người mở đường dẫn Chí về với “cái xã hội bằng phẳng, thân thiện của
những người lương thiện”.


+ Câu nói Hay là mình sang đây ở với tớ một nhà cho vui cho thấy khát vọng hạnh phúc,
được yêu thương vẫn ẩn sâu trong con quỷ dữ Chí Phèo sau bao nhiêu năm tháng bị vùi lấp
bởi rượu, máu và nước mắt. Chí khơng dám nói một lời “cầu hơn” thẳng thắn, rõ ràng mà
chọn cách nói lấp lửng thể hiện sự âu lo, phấp phỏng của một thân phận bị chối bỏ với một
niềm hi vọng mong manh.
– Về Nghệ thuật:
+ Cách Là chi tiết quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu
sắc nét tính cách tâm lí và cảnh ngộ của nhân vật.


+ Tập trung thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc bất ngờ của ngòi bút Nam Cao.
2. Vợ nhặt
+Ý khái quát : nêu ngắn gọn hoàn cảnh sáng tác, nội dung và bối cảnh dẫn tới câu nói của
Tràng
+Về chi tiết :Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về trong Vợ
nhặt- Kim Lân:Tràng là một chàng trai nông dân nghèo, ế vợ. trước tình cảnh của người đàn
bà bị cái đói xơ đẩy, Tràng đã đãi thị bốn bát bánh đúc. Sau đó, Tràng nói một câu với hình
thức như một câu nói đùa: Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về.
– Về nội dung:
+ Câu nói đùa nhưng lại thể hiện niềm khát khao hạnh phúc có thật, mãnh liệt cháy bỏng
thẳm sâu trong người nông dân nghèo ấy mà ngay cả nạn đói và cái chết cũng khơng thể dập
tắt.
+ lời nói của Tràng có vẻ như đùa song ngọn lửa hạnh phúc trong Tràng đước thắp lên từ câu
nói đùa ấy lại thật sự bùng cháy. Tràng trân trong hạnh phúc của mình cũng như bằng tất cả
những gì có thể, anh biến cuộc hơn nhân với thị trở nên đàng hoàng, nghiêm túc.
– Về nghệ thuật:
+ Là một chi tiết góp phần tạo nên một tình huống truyện độc đáo và ý nghĩa, tạo bước ngoặt
cuộc đời và tâm lí của nhân vật, thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
+ Tập trung thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc bất ngờ của ngòi bút Kim Lân 1,5
3. So sánh:

– Sự tương đồng:
+ Đó là những câu nói đặc biệt, có ý nghĩa hêt sức quan trọng trong cuộc đời các nhân vật và
có sức tác động diệu kì, tạo nên những khoảng khắc ngọt ngào hạnh phúc cho họ.
+ Đấy cũng chính là những chi tiết đặc sắc góp phần khẳng định giá trị nhân đạo sâu sắc mới
mẻ trong hai tác phẩm: Phát hiện và ngợi ca khát vọng yêu thương, khát vọng hạnh phúc ở
những con người những tưởng như đã hoàn tồn lụi tắt cảm xúc tình u trong những hồn
cảnh khắc nghiệt của cuộc đời.
– Sự khác biệt:
+ Ở Chí Phèo, chi tiết thể hiện khát vọng mang bản chất người ẩn sâu trong con quỷ dữ Chí
Phèo, sau khi cảm nhận được tình yêu thương mộc mạc, chân thành ở thị Nở. Câu nói cho
thấy anh nơng dân Chí hiền lành, chân chất ngày xưa đã sống lại, thay thế hồn tồn cho con
quỷ dữ Chí Phèo.
+ Ở Vợ nhặt, chi tiết khẳng định sức mạnh của tình người, của khát vọng mái ấm gia đình,
sống trong tình yêu thương chiến thắng sự đe dọa của nạn đói và cái chết.
4. Lí giải :
+Do hồn cảnh sáng tác
+Do phong cách, cá tính sáng tạo của nhà văn
Kết bài : Đánh giá chung:
Hai chi tiết nhỏ đã thể hiện khả năng thấu hiểu, đồng cảm và sự trân trọng của hai nhà văn


đối với vẻ đẹp và sức sống tâm hồn người nơng dân nghèo trước cách mạng tháng Tám. Đó
là sự tiếp nối xuất sắc của nam Cao và Kim Lân với mạch nguồn nhân đạo của văn học Việt
Nam
ĐỀ 2
So sánh đoạn thơ trong bài Đất nước và Tây Tiến
Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Tây Tiến – Quang Dũng)
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời”
(Đất Nước- Nguyễn Khoa Điềm)
Mở bài:
Tây Tiến của Quang Dũng và Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm là những bài thơ đặc sắc
trong nền thơ cách mạng Việt Nam. Hai tác phẩm này đã nói về những con người vô danh
lặng thầm chiến đấu bảo vệ quê hương. Mỗi bài thơ đều để lại những cảm xúc, suy tư sâu
lắng trong lòng người đọc. Trong đó có những câu thơ rất đặc sắc:
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
……………………………….”
Và:
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước mn đời”
Thân bài:
Trước hết chúng ta tiến hành phân tích từng đoạn:
a.Đoạn thơ trong bài Tây Tiến
*Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn thơ
+Quang Dũng là nghệ sĩ đa tài (thơ, văn, nhạc, hoạ), cũng là một người lính, sống một đời
lính oanh liệt, hào hùng. Quãng đời ấy đã trở thành cảm hứng đặc sắc trong thơ ông. Bài thơ
Tây Tiến viết về người lính, về những chàng trai“chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” –
người lính Tây Tiến.
+Tây Tiến là một đơn vị bộ đội thành lập đầu năm 1947. Thành phần chủ yếu là thanh niên
trí thức Hà Nội. Nhiệm vụ của họ là phối hợp với bộ đội Lào, đánh tiêu hao lực lượng địch ở
Thượng Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào. Sau một thời gian hoạt động ở Lào, đồn qn Tây
Tiến trở về Hồ Bình thành lập trung đoàn 52. Năm 1948, nhà thơ Quang Dũng chuyển sang



đơn vị khác, không bao lâu, ông nhớ đơn vị cũ sáng tác bài thơ này.
+ Bài thơ có 4 khổ, đây là khổ thứ 3, nội dung khắc hoạ hình tượng người lính TT
*Phân tích cụ thể:
-Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ, nhớ về đồng đội và địa bàn hoạt động của đoàn
quân, nhớ về vùng đất mà bước chân hào hùng mà đoàn binh Tây Tiến đã đi qua – Tây Bắc.
Vùng đất đó với thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ và thơ mộng, trữ tình, vùng đất ấy với những
con người tài hoa, duyên dáng và nghĩa tình. Trên nền cảnh ấy là hình ảnh người lính Tây
Tiến. Họ hiện lên thật ấn tượng với phẩm chất hào hùng đáng kính, họ đã hi sinh dọc đường
hành quân, hi sinh dọc miền biên giới – họ đã hi sinh vì lí tưởng sống cao đẹp:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
-Đoạn thơ sử dụng rất nhiều từ Hán Việt mang sắc thái trân trọng, thể hiện khơng khí trang
nghiêm, lịng thành kính thiêng liêng của nhà thơ trước sự hi sinh của đồng đội. Những từ
ngữ ấy như những nén tâm nhang thắp lên đưa tiễn những người đã ngã xuống. CHính hệ
thống từ ngữ ấy kết hợp với những hình ảnh giàu sức gợi (biên cương, chiến trường, áo bào,
khúc độc hành) cũng tạo sắc thái cổ kính, gợi liên tưởng đến sự hi sinh oanh liệt của những
anh hùng, dũng tướng sẵn sàng chấp nhận cảnh “da ngựa bọc thây” đầy bi tráng trong văn
học trung đại.
-Câu thơ đầu đoạn thơ sử dụng nhiều từ Hán Việt (biên cương, viễn xứ) nhưng sức nặng của
cả câu lại dồn vào một từ thuần Việt: “mồ”. Mồ cũng là mộ nhưng không phải mộ theo đúng
nghĩa. Đó chỉ là những nấm đất được đào vội, chôn mau ngay trên con đường hành quân vội
vã để đồn qn lại tiếp tục lên đường. Đặt trong khơng gian bao la, mênh mông hoang sơ
của miền biên giới Việt – Lào, những nấm mồ ấy gợi lên bao nỗi xót xa.
-Trong câu thơ thứ hai, tác giả sử dụng nghệ thuật đảo ngữ (chiến trường đi) để nhấn mạnh
đích đến của người lính, người chiến sĩ. Trong hồn cảnh đất nước có chiến tranh, sứ mênh
đất nước rất mỏng manh, chiến trường là đích đến duy nhất, là sự lựa chọn đầy trách nhiệm

của cả một thế hệ. Với họ, “đường ra trận mùa này đẹp lắm” và “cuộc đời đẹp nhất trên trận
chiến chống quân thù”. Cách nói “chẳng tiếc đời xanh” cho thấy sự dứt khốt, lòng quyết
tâm, coi thường gian nguy, coi thường cái chết. Họ sẵn sàng hiến dâng cả đời xanh, tuổi trẻ,
quãng đời đẹp nhất cho tổ quốc, hơn thế nữa, tính mạng của họ cũng sẵn sàng hi sinh để làm
nên dáng hình đất nước. Họ ra đi với tinh thần của cả thời đại“Người ra đi đầu khơng
ngoảnh lại”. Đó là lí tưởng sống cao đẹp, hào hùng.
-Viết về người lính và cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc ta, nhà thơ Quang Dũng rất chân
thực, ông không hề né tránh hiện thực:
Áo bào thay chiếu anh về đất
“Áo bào thay chiếu” – một hình ảnh thực đến xót xa của chiến tranh. Nhưng cái thiếu thốn
về vật chất lại được khoả lấp bằng sự hiên ngang, can trường của người lính. Từ Hán Việt và


cách nói “Áo bào thay chiếu anh về đất”làm cho cái chết của người lính Tây Tiến trở nên
trang trọng hơn rất nhiều, thiêng liêng hơn nhiều. Nhà thơ vẫn gợi lên sjw thật chung của cả
thời chống Pháp là sự thiếu thốn về vật chất, ở vùng biên giới xa xơi thì sự thiếu thốn ấy cịn
nhân lên gấp bội. Người chiến sĩ đã ngã xuống khơng có một cỗ quan tài, thậm chí khơng có
lấy một tấm chiếu để liệm thân mà khi ngã xuống vẫn cứ mặc nguyên tấm áo thường ngày
trên đường hành quân. Đó có thể là tấm áo sờn vai, tấm áo bạc màu, tấm áo có vài mảnh vá.
Nhưng với thái độ trân trọng đồng đội, nhà thơ Quang Dũng đã thấy họ như đang mặc tấm
áo bào của chiến tướng mà đi vào cõi vĩnh hằng, bất tử cùng sông núi. Cách nói “về đất”
khơng chỉ là cách nói giảm, nói tránh mà mang ý nghĩa biểu tượng thiêng liêng. Cái chết
không phải là ra đi vào cõi hư vô bất định mà là trở về, trở về với đất Mẹ yêu thương. Đất
Mẹ cũng đã mở lịng đón những đứa con đầy trách nhiệm của mình trở về. Họ đã ra đi như
thế đấy. Họ đã nằm lại nơi chân đèo, dốc núi nào đó trên con đường hành quân đầy gian khổ,
nhọc nhằn, họ đã để lại mình nơi biên cương lạnh lẽo, hoang vắng. Nhưng họ đã ra đi vì lí
tưởng, cái chết của họ dù để lại nhiều xót xa trong lịng người đọc nhưng họ ra đi một cách
rất thanh thản. Họ chỉ là “không bước nữa”, là “bỏ quên đời”, là “về đất” thôi chứ không
phải là chết. các anh đã ngã xuống, đã “hoá thân cho dáng hình xứ sở” để rồi mỗi thế núi
hình sơng, mỗi tên đất tên làng đều có bóng hình các anh. Các anh hi sinh, trở về trong lòng

Đất Mẹ để “cho cây đời mãi mãi xanh tươi”, để đem lại cho đất đai, cho quê hương đất nước
sự sống bất tận.
– Đoạn thơ kết thúc bằng một âm hưởng hào hùng. Dường như linh hồn người tử sĩ đã hịa
cùng sơng núi, con sơng Mã đã tấu lên khúc nhạc đau thương, hùng tráng để tiễn đưa người
lính vào cõi bất tử. Hình tượng “sơng Mã” ở cuối bài thơ được phóng đại và nhân hóa, tơ
đậm cái chết bi hùng của người lính_ sự hi sinh làm lay động đất trời, khiến dịng sơng gầm
lên đớn đau, thương tiếc.
* Nghệ thuật:
– Bằng bút pháp lãng mạn và âm hưởng bi tráng, đoạn thơ ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp
của người lính Tây Tiến trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
b.Đoạn thơ trong bài “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm là lời nhắn nhủ của nhà thơ về
trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với non sông đất nước:
*Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
+Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời
chống Mỹ . Ông xuất thân từ một gia đình trí thức cách mạng ở Huế, bản thân ông tham gia
trực tiếp vào phong trào đấu tranh sinh viên nên thơ Nguyễn Khoa Điềm rất giàu chất suy tư,
cảm xúc dồn nén mang tâm tư của người trí thức….
+Đất nứơc là phần đầu chương V của trường ca Mặt đường khát vọng, viết năm 1971 tại
chiến khu Trị Thiên giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ đang hết sức khốc liệt .
*Phân tích cụ thể:
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ


Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước mn đời”
– Đoạn thơ có giọng điệu tâm tình sâu lắng, thiết tha. Tác giả tạo ra cuộc trị chuyện thân
mật giữa nhân vật trữ tình “anh” với “em”. Giọng điệu ấy đã làm mềm hóa nặng nề, khơ
khan của chất chính luận.
– Nguyễn Khoa Điềm đã khám phá một định luật rất mới “Đất Nước là máu xương của

mình”. Đối với mỗi con người, máu xương là yếu tố cần thiết cho sự sống. Hình ảnh so sánh
độc đáo ấy có hàm ý khẳng định: Đất nước là sự sống thiêng liêng đối với mỗi con người.
Nguyễn Khoa Điềm nhắc nhở mỗi người chúng ta phải biết trân trọng đất nước hôm nay.
– Từ việc xác định vai trò quan trọng của đất nước đối với mỗi con người, nhà thơ khơi gợi ý
thức trách nhiệm của mỗi công dân, nhất là thế hệ trẻ. Phép điệp ngữ “phải biết” vừa có ý
nghĩa cầu khiến vừa là lời thiết tha, mong chờ như mệnh lệnh từ trái tim. Ba cụm động từ cụ
thể hóa trách nhiệm của mỗi con người: “Gắn bó” là lời kêu gọi đồn kết, hữu ái giai cấp.
Vì, có đồn kết là có sức mạnh. “San sẻ” là mong muốn mỗi người có ý thức gánh vác trách
nhiệm với q hương. Cịn “hóa thân” là biểu hiện tinh thần sẵn sàng hi sinh cho đất nước, là
sự dâng hiến thiêng liêng, đẹp đẽ.
* Nghệ thuật:
– Đoạn thơ mang tính chính luận nhưng được diễn đạt bằng hình thức đối thoại, giọng điệu
trữ tình kết hợp với biện pháp tu từ điệp ngữ. Từ “Đất Nước” dược lặp lại hai lần kết hợp
cách viết hoa đã tăng thêm sự tơn kính thiêng liêng, thể hiện quan niệm lớn: “Đất Nước của
nhân dân”.
So sánh:
* Giống nhau:
Tư tưởng của cả hai đoạn thơ đều là tư tưởng cao đẹp: cống hiến, dâng hiến tuổi trẻ mình
cho đất nước non sông.
* Khác nhau:
– “Tây Tiến” với cảm hứng đất nước được gợi lên từ nỗi nhớ cũa người lính vùng cao về
những năm tháng đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. “Đất Nước” hoàn thành
trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ tại mặt trận Trị Thiên bộc lộ cảm hứng đất nước
qua cái nhìn tổng quát đưa đến những chiêm nghiệm mới mẻ, sâu sắc về đất nước: Đất nước
là tất cả những gì gắn bó máu thịt với mỗi con người.
-Đoạn thơ trong bài Tây Tiến được viết bằng thể thơ thất ngôn, có sử dụng nhiều từ Hán
Việt trang trọng với giọng điệu thơ dứt khoát, mạnh mẽ, âm hưởng hào hùng để tô đậm hiện
thực khốc liệt của chiến tranh và khẳng định sự bất tử của người chiến sĩ vô danh.
+Đoạn thơ trong Đất Nước được viết bằng thể thơ tự do, giọng điệu tâm tình trị chuyện, từ
ngữ giản dị, gần gũi nhằm khẳng định vai trò to lớn của nhân dân vơ danh.

Lí giải :
Sự khác biệt như trên :
Do hoàn cảnh sáng tác


Do phong cách, cá tính sáng tạo của mỗi nhà thơ
Kết bài: Đánh giá chung về giá trị hai đoạn thơ và tài năng nghệ thuật của hai tác giả.
ĐỀ 3 : So sánh cảnh thiên nhiên Tây Tiến và Đây Thôn Vĩ Dạ
Đề so sánh hai đoạn thơ trong bài Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử và đoạn thơ trong bài
Tây Tiến – Quang Dũng.
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trơi dịng nước lũ hoa đong đưa
(Tây Tiến – Quang Dũng)
Gió theo lối gió mây đường mây
Dịng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
(Đây thơn Vĩ Dạ – Hàn Mặc Tử
Hướng dẫn:
1. Mở bài :
Giới thiệu 2 tác giả , 2 bài thơ , 2 đoạn thơ
2. Thân bài :
+Ý khái quát : một vài nét về tác giả tác phẩm và vị trí đoạn thơ cần phân tích
+Phân tích, cảm nhận từng đoạn thơ:
a. Đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến là cảnh sông nước miền Tây hoang sơ, thơ mộng, trữ
tình.
Giữa khói sương của hồi niệm, Quang Dũng nhớ về một “chiều sương ấy”- khoảng thời

gian chưa xác định rõ ràng nhưng dường như đã khắc sâu thành nỗi nhớ niềm thương trong
tâm trí nhà thơ. Đó có thể là khi đồn qn chia tay một bản làng Tây Bắc chăng? Quá khứ
vọng về là những hình ảnh mờ mờ ảo ảo, lung linh huyền hoặc: “hồn lau nẻo bến bờ”, “dáng
người trên độc mộc” và “hoa đong đưa”. Cảnh vật hiện lên qua nét vẽ của Quang Dũng dù
rất mong manh mơ hồ nhưng lại rất giàu sức gợi, rất thơ, rất thi sĩ, rất đậm chất lãng mạn của
người lính Hà thành:
“Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc”
Câu hỏi tu từ với phép điệp “có thấy”, “có nhớ” dồn dập như gọi về biết bao kỷ niệm của
một thời đã xa. Trong tâm tưởng của nhà thơ, cây lau tưởng như vô tri vô giác cũng mang
hồn. Cách nhân hố có thần đã khiến thiên nhiên trở nên đa tình thơ mộng hơn. Thiên nhiên
mang “hồn” là bởi nhà thơ có cái nhìn hào hoa nhạy cảm hay bởi nơi đây còn vương vất linh
hồn của những đồng đội của nhà thơ? Sự cảm nhận tinh tế hoà quyện với thanh âm da diết
của nỗi nhớ đã làm vần thơ thêm chứa chan xúc cảm.


Bên cạnh thiên nhiên, hình ảnh con người thấp thống trở về trong hồi ức của Quang Dũng .
“trên độc mộc”- chiếc thuyền làm bằng cây gỗ lớn, bóng dáng con người hiện lên đầy kiêu
hùng, dũng cảm mà tài hoa khéo léo giữa dòng nước xối xả, mạnh mẽ đặc trưng của miền
Tây. Phải chăng tư thế đó đủ để người đọc nhận ra vẻ đẹp riêng của con người Tây Bắc, của
đoàn binh Tây Tiến trong những năm tháng gian khổ mà hào hùng?. “dáng người” ở đây có
thể là dáng hình của người Tây Bắc, cũng có thể là chính những chiến sĩ Tây Tiến đang đối
mặt với thách thức của thiên nhiên dữ dội chăng? Dù hiểu theo cách nào, dáng người trong
thơ Quang Dũng cũng ln khảm sâu trong tâm trí nhà thơ, ln hiên ngang kiêu hùng mà
uyển chuyển, tài hoa và khéo léo:
“Trôi dịng nước lũ hoa đong đưa”
Có thể khẳng định rằng, đây là một trong những chi tiết ‘đắt’ nhất mà Quang Dũng tạo nên
cho bức tranh thiên nhiên miền Tây, đố hoa giữa dịng là hội tụ của cái nhìn đa tình vốn có
trong tâm hồn người lính Hà Thành trẻ tuổi và vẻ thơ mộng của cảnh sắc nơi đây. Nói như
thế là bởi, ta nghiệm ra rằng, hình ảnh “hoa đong đưa” khi đang “trơi dịng nước lũ” là hình

ảnh khơng thể có trong thực tại nhưng lại rất hợp lý khi đặt giữa mạch cảm hứng trữ tình của
bài thơ. Cánh hoa như đơi mắt đong đưa, lúng liếng với người lính trẻ hay bởi tâm hồn các
anh quá hào hoa, quá lãng mạn yêu đời nên mới có thể nhìn thiên nhiên bằng cái nhìn đa tình
đến như thế? Bằng bút pháp lãng mạn với phép nhân hố, Quang Dũng đã vẽ nên nét vẽ thần
tình, thâu tóm trọn vẹn vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc, gửi gắm vào đó cả nỗi nhớ niềm
thương ln cháy bỏng trong trái tim ông. Phải yêu lắm đồng đội, yêu lắm thiên nhiên và
con người nơi đây thì Quang Dũng mới có thể diễn tả tinh tế vẻ đẹp của chiều sương cao
nguyên đến như vậy!
Bút pháp lãng mạn hào hoa, phép nhân hố thần tình, cách dùng điệp từ khéo léo đã quyện
hoà với nỗi nhớ chưa bao giờ ngi ngoai trong sâu thẳm tâm trí nhà thơ về đồng đội và
thiên nhiên miền Tây Tổ quốc, tất cả tạo nên điểm sáng lấp lánh của tâm hồn một người
chiến sĩ thiết tha với Tây Tiến, với quê hương. Xin nhắc mãi vần thơ của ông trong nỗi nhớ
chơi vơi da diết!
b. Đoạn thơ trong bài Đây thôn Vĩ Dạ là khung cảnh sông nước xứ Huế qua cảm nhận của
cái tơi trữ tình đầy tâm trạng.
Khổ thơ thứ nhất nói về cảnh vật thơn Vĩ khi “nắng mới lên” … ở khổ thơ thứ hai, Hàn Mạc
Tử nhớ đến một miền sông nước mênh mang, bao la, một không gian nghệ thuật nhiều
thương nhớ và lưu luyến. Có gió, nhưng “gió theo lối gió”. Cũng có mây, nhưng “mây
đường mây”. Mây gió đơi đường, đơi ngả:
“Gió theo lối gió, mây đường mây”.
Cách ngắt nhịp 4/3, với hai vế tiểu đối, gợi ta một khơng gian gió, mây chia lìa, như một
nghịch cảnh đầy ám ảnh. Chữ “gió” và “mây” được điệp lại hai lần trong mỗi vế tiểu đối đã
gợi lên một bầu trời thoáng đãng, mênh mông. Thi nhân đã và đang sống trong cảnh ngộ
chia li và xa cách nên mới cảm thấy gió mây đơi ngả đơi đường như tình và lịng người bấy
nay. Ngoại cảnh gió mây chính là tâm cảnh Hàn Mạc Tử.


Khơng có một bóng người xuất hiện trước cảnh gió mây ấy. Mà chỉ có “Dịng nước buồn
thiu, hoa bắp lay”. Cảnh vật mang theo bao nỗi niềm. Sông Hương lững lờ trôi xuôi êm đềm,
trong tâm tưởng thi nhân đã hóa thành “dịng nước buồn thiu”, càng thêm mơ hồ, xa vắng.

“Buồn thiu” là buồn héo hon cả gan ruột, một nỗi buồn day dứt triền miên, cứ thấm sâu mãi
vào hồn người. Hai tiếng “buồn thiu” là cách nói của bà con xứ Huế. Bờ bãi đơi bờ sơng
cũng vắng vẻ, chỉ nhìn thấy “hoa bắp lay”. Chữ “lay” gợi tả hoa bắp đung đưa trong làn gió
nhẹ. Hoa bắp, hoa bình dị của đồng nội cũng mang tình người và hồn người.
Hai câu thơ 14 chữ với bốn thi liệu (gió, mây, dịng nước, hoa bắp) đã hội tụ hồn vía cảnh
sắc thơn Vĩ. Hình như đó là cảnh chiều hơm? Hàn Mạc Tử tả ít mà gợi nhiều, tượng trưng
mà ấn tượng. Ngoại cảnh thì chia lìa, buồn lặng lẽ biểu hiện một tâm cảnh: thấm thía nỗi
buồn xa vắng, cơ đơn.
Hai câu thơ tiếp theo gợi nhớ một cảnh sắc thơ mộng, cảnh đêm trăng trên Hương Giang
ngày nào. “Dòng nước buồn thiu” đã biến hóa kì diệu thành “sơng trăng” thơ mộng.
“Thuyền, ai đậu bến sơng trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?”
Đây là hai câu thơ tuyệt bút của Hàn Mặc Tử được nhiều người ngợi ca, kết tinh rực rỡ bút
pháp nghệ thuật tài hoa lãng mạn. Một vần lưng tài tình. Chữ “đó” cuối câu 3 bắt vần với
chữ “có” đầu câu 4, âm điệu vần thơ cất lên như một tiếng khẽ hỏi thầm “có chở trăng về kịp
tối nay?”. “Thuyền ai” phiếm chỉ, gợi lên bao ngỡ ngàng bâng khuâng, tưởng như quen mà
lạ, gần đó mà xa xôi. Con thuyền mồ côi nằm trên bến đợi “sông trăng” là một nét vẽ thơ
mộng và độc đáo. Cả hai câu thơ của Hàn Mạc Tử, câu thơ nào cũng có trăng. Ánh trăng tỏa
sáng dịng sơng, con thuyền và bến đị. Con thuyền khơng chở người (vì người xa cách chia
li) mà chỉ “chở trăng về” phải “về kịp tối nay” vì đã cách xa và mong đợi sau nhiều năm
tháng. Con thuyền tình của ước vọng nhưng đã thành vô vọng! Bến sông trăng trở nên vắng
lặng vì “thuyền ai”: Con thuyền vơ định. Phiếm chỉ — là con thuyền mồ cơi. Cịn đâu cơ gái
Huế diễm kiều, e ấp, mà chơ vơ còn lại con thuyền mồ cơi khắc khoải đợi chờ trăng!
Sau cảnh gió, mây, là con thuyền, bến đợi và sông trăng. Cảnh đẹp một cách mộng ảo. Cả ba
hình ảnh ấy đều biểu hiện một nỗi niềm, một tâm trạng cô đơn, thương nhớ đối với cảnh và
người nơi thôn Vĩ. Như ta đã biết, thời trai trẻ, Hàn Mặc Tử đã từng học ở Huế, từng có một
mối tình đơn phương với một thiếu nữ thơn Vĩ, mang tên một lồi hoa. Với chàng thi sĩ tài
hoa đa tình và bất hạnh, đang sống trong cô đơn và bệnh tật, nhớ Vĩ Dạ là nhớ cảnh cũ người
xưa. Cảnh “gió theo lối gió, mây đường mây”, cảnh thuyền ai đậu bến sơng trăng đó là cảnh
đẹp mà buồn., Buồn vì chia lìa, xa vắng, lẻ loi và vô vọng.

3. Nét tương đồng và khác biệt
a. Tương đồng:
+ Cả hai đoạn thơi đều là sự cảm nhận của cái tơi trữ tình về khung cảnh sơng nước q
hương.
+ Chính cái tơi lãng mạn chắp cánh cho cảnh vật thêm thơ mộng, huyền ảo, lung linh. Cả hai
đoạn thơ đều cho thấy nét bút tài hoa của hai thi sĩ.


b. Khác biệt:
+ Đoạn thơ trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ mang màu sắc tâm trạng chia ly,mong nhớ khắc
khoải.
+ Đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến mang nỗi nhớ da diết về thiên nhiên miền Tây, về kỷ
niệm kháng chiến.
4. Lí giải sự tương đồng và khác biệt
+ Cả Quang Dũng và Hàn Mặc Tử đều là những hồn thơ lãng mạn, tài hoa.
+ Mỗi nhà thơ đều mang một cảm xúc riêng khi đứng trước khung cảnh sơng nước.
+ Hồn cảnh sáng tác: cảnh ngộ riêng của mỗi nhà thơ và hoàn cảnh thời đại để lại dấu ấn
trong cảm xúc và hình ảnh thơ của mỗi nhà thơ.
Kết bài :
Đánh giá chung
– Hai đoạn thơ thể hiện cho vẻ đẹp tâm hồn của hai nhà thơ ở hai thời cuộc, hai cảnh ngộ
khác nhau
-Hai đoạn thơ kết tinh tài năng nghệ thuật của Hàn Mặc Tử và Quang Dũng
ĐỀ 4: So sánh Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc tường
Đề thi hay và khó :So sánh Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc
tường qua hai đoạn văn ( Người lái đị Sơng Đà và Ai đã đặt tên cho dịng sơng)
Có ý kiến cho rằng: “Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo, vì vậy, nó địi hỏi người sáng
tác phải có phong cách nổi bật, tức là có nét gì đó rất riêng, mới lạ thể hiện trong các tác
phẩm của mình”. Hãy làm sáng tỏ điều đó bằng cảm nhận của anh/chị về những đoạn văn
sau:

…Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại réo to mãi
lên. Tiếng nước thác nghe như là ốn trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu
khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang
lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét
với đàn trâu da cháy bùng bùng…
…Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong
mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt
nương xn…Mùa xn dịng xanh ngọc bích, chứ nước Sơng Đà không xanh màu xanh
canh hến của Sông Gâm Sông Lơ. Mùa thu nước Sơng Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một
người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ
thu về… (Nguyễn Tuân – Người lái đị Sơng Đà)

…Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ
giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những
đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi
màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng…
…Từ tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng


vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trơi đi giữa hai
dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam
Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta ln nhìn thấy dịng sơng mềm như tấm lụa, với những
chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng
phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”
như người Huế thường miêu tả …”(Hoàng Phủ Ngọc Tường – Ai đã đặt tên cho dịng sơng?)
ĐÁP ÁN
* u cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học
để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả
năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả,
từ ngữ, ngữ pháp.

* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
– Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt
hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ
với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn
tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
– Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa
thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
– Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1
đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
– Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp riêng của hai đoạn văn. – Điểm
0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
– Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai
theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các
luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa
dẫn chứng (2,0 điểm):
– Điểm 2,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm; yêu cầu đề.
Giải thích
– Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo: Nghệ thuật nói chung, văn chương nói riêng là lĩnh
vực của cái độc đáo, độc đáo trong việc đi tìm cái đẹp của cuộc sống để tạo nên tác phẩm,
trong việc sáng tạo nên cái đẹp, cái riêng của tác giả ở tác phẩm.
– Nó địi hỏi người sáng tác phải có phong cách nổi bật, tức là có nét gì đó rất riêng, mới lạ
thể hiện trong các tác phẩm của mình: Tác phẩm nghệ thuật nói chung, tác phẩm văn chương
nói riêng đòi hỏi sự sáng tạo, mới lạ, độc đáo, thể hiện tài năng, dấu ấn cá nhân của tác giả.
Phân tích và chứng minh: Phân tích vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của hai đoạn văn và làm



rõ ý kiến:
Những đoạn văn của Nguyễn Tuân
– Dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân, sông Đà như một cơng trình thẩm mĩ, một kì cơng
nghệ thuật mà thiên nhiên ban tặng con người với hai đặc điểm: hung bạo, dữ dội và thơ
mộng, trữ tình.
– Đoạn văn miêu tả tiếng thác nước sông Đà là tài quan sát, khám phá và thể hiện hình tượng
thiên nhiên của Nguyễn Tn với ngơn ngữ giàu sức tạo hình, vốn từ ngữ phong phú, biến
hóa, được tác giả tung ra đúng lúc, đúng chỗ đặc biệt là phép so sánh và nhân hóa lạ, độc
đáo.
– Đoạn miêu tả dáng vẻ, màu nước sông Đà là những phát hiện thú vị về vẻ đẹp dịu dàng của
dịng sơng và phát hiện rất tinh tế về màu nước theo mùa. Đoạn văn được viết bằng sự thăng
hoa của tâm hồn, nhà văn như “đề thơ vào sông nước”, thể hiện cách khám phá sự vật ở
phương diện mĩ thuật.
Những đoạn văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường
– Trang viết của Hoàng Phủ Ngọc Tường huy động vốn tri thức, vốn ngôn ngữ phong phú,
kết hợp giữa trữ tình và chính luận, trí tuệ và cảm xúc, cảm hứng lịch sử và chiều sâu văn
hóa, khả năng liên tưởng và ngôn từ trong sáng, đẹp đẽ.
– Đoạn văn viết về sông Hương ở thượng nguồn là khám phá của tác giả về vẻ đẹp vừa
“phóng khoáng và man dại” vừa “dịu dàng và say đắm”của dịng sơng, là kết quả của trí
tưởng tượng đầy tài hoa. Cảnh sông ở đây được khắc họa với những hình ảnh đầy ấn tượng
bằng năng lực quan sát tinh tế và sự phong phú về ngôn ngữ.
– Đoạn văn miêu tả sông Hương ở ngoại vi thành phố là lối hành văn hướng nội, súc tích,
mê đắm và tài hoa của sơng Hương qua phép nhân hóa khi miêu tả dòng chảy
và cách đặc tả màu nước phản quang hai bên bờ và thay đổi trong ngày.
So sánh để thấy được vẻ đẹp riêng của mỗi đoạn: Thí sinh có thể diễn đạt theo những cách
khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được:
Sự tương đồng
– Điểm gặp nhau giữa Nguyễn Tn và Hồng Phủ Ngọc Tường: Đi tìm cái đẹp và thể hiện
cái đẹp bằng ngòi bút tài hoa, độc đáo tạo được nét riêng, mới lạ qua hình ảnh dịng sơng.
– Qua hai đoạn văn, hai tác giả thể hiện nét tài hoa, độc đáo trong phong cách nghệ thuật của

mình.
Sự khác biệt
– Nguyễn Tuân tài hoa, uyên bác: ln nhìn sự vật, hiện tượng ở nhiều góc độ để khám phá,
phát hiện; vận dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực, tổng hợp cảm nhận của các giác quan để
khám phá đối tượng. Tất cả làm nên phong cách Nguyễn Tuân vừa độc đáo vừa phong phú.
– Ẩn trong câu chữ biến hóa là vẻ đẹp lấp lánh ánh sáng trí tuệ, tri thức và cả chất phong
tình, tài hoa, lãng mạn từ tâm hồn Hoàng Phủ Ngọc Tường. Tất cả làm nên một Hoàng Phủ
Ngọc Tường độc đáo, sâu sắc mà tràn đầy cảm xúc…


ĐỀ 5 So sánh vẻ đẹp xứ Huế trong Đây thơn Vĩ Dạ và Ai đã đặt tên cho dịng song
Vẻ đẹp xứ Huế qua hai tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) và Ai đã đặt tên cho
dịng sơng (Hồng Phủ Ngọc Tường.
Hướng dẫn cách làm bài :
Mở bài :
Giới thiệu bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử
Giới thiệu bài Ai đã đặt tên cho dịng sơng của Hồng Phủ Ngọc Tường
Giới thiệu vấn đề nghị luận : Vẻ đẹp xứ Huế qua hai tác phẩm
Thân bài :
Luận điểm 1 : Phân tích vẻ đẹp xứ Huế trong bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử
+Cảnh vườn cây đẹp trong nắng ban mai với cành lá mơn mởn ướt sương, ánh như ngọc
được miêu tả trực tiếp, qua những hình ảnh cụ thể, sinh động. Con người xứ Huế hiền lành,
phúc hậu.
+Sau vườn cây xứ Huế là thiên nhiên xứ Huế. Cảnh trời, mây, sơng, nước ở đây thật đẹp,
nhất là cảnh một dịng sông được tưới đẫm ánh trăng với con thuyền chở đầy ánh trăng
nhưng tất cả đều thấm đượm nỗi buồn.
+Khổ thơ thứ ba thể hiện một nỗi niềm canh cánh của thi nhân trong không gian bao la của
trời, mây, sơng, nước đã thấm đẫm ánh trăng. Đó là sự hy vọng, chờ đợi, mong mỏi và một
niềm khắc khoải khơn ngi. Vẫn ở trong mộng ảo, vì vậy cảnh và người ở đây đều hư hư,
thực thực.

Tóm lại : Cảnh đẹp, giàu sức sống, thơ mộng nhưng đượm một nỗi buồn bâng khuâng, da
diết.
Luận điểm 2 : Phân tích vẻ đẹp xứ Huế trong bài Ai đã đặt tên cho dịng sơng của Hồng
Phủ Ngọc Tường. Thực chất là phân tích vẻ đẹp của dịng sơng Hương
Có thể tham khảo những ý chính sau:
– Vẻ đẹp được phát hiện ở cảnh sắc thiên nhiên:
Sơng Hương có vẻ đẹp “phóng khoáng và man dại, rầm rộ, mãnh liệt, một bản trường ca của
rừng già” khi nó đi qua giữa lịng Trường Sơn; có vẻ đẹp dịu dàng và trí tuệ khi trở thành
“người mẹ phù sa” của một vùng văn hóa đất cố đơ, có vẻ đẹp phản quang nhiều màu sắc
của nền trời tây nam thành phố “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”, có vẻ đẹp “trầm mặc” khi
lặng lẽ chảy dưới chân những rừng thông u tịch với những lăng mộ âm u mà kiêu hãnh của
các vua chúa triều Nguyễn; có vẻ đẹp mang màu sắc “triết lí, cổ thi” khi đi trong âm hưởng
ngân nga của tiếng chng chùa Thiên Mụ, có vẻ đẹp “vui tươi” khi đi qua những bãi bờ
xanh biếc vùng ngoại ô Kim Long; có vẻ đẹp “mơ màng trong sương khói” khi nó dời xa
dần thành phố để đi qua những nương dâu, lũy trúc và những hàng cau thôn Vĩ Dạ….
– Vẻ đẹp sơng Hương nhìn từ góc độ văn hóa. Tác giả cho rằng đã có một dịng thi ca về con
sơng Hương, một dịng thơ khơng lặp lại mình, ấy là “dịng sơng trắng- lá cây xanh”, trong
thơ Tản Đà, là vẻ đẹp hùng tráng “như kiếm dựng trời xanh” trong thơ Cao Bá Quát, là nỗi
quan hoài vạn cổ trong thơ Bà Huyện Thanh Quan, là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ


Tố Hữu.
– Vẻ đẹp nhìn từ góc độ lịch sử: sơng Hương từng là dịng sơng bảo vệ biên thùy tổ quốc
thời Đại Việt, từng soi bóng kinh thành Phú Xuân của Nguyễn Huệ, từng chứng kiến bao
cuộc khởi nghĩa, rồi đến cách mạng tháng tám, chiến dịch mậu thân năm 1968….
– Vẻ đẹp trong trí tưởng tượng đầy tài hoa của tác giả:
Ơng đã nhìn sơng Hương như một cơ gái Huế, từng có lúc là một cơ gái Di-gan phóng
khống và man dại, nhưng nói chung là một thiếu nữ tài hoa, dịu dàng mà sâu sắc, đa tình và
kín đáo, lẳng lơ nhưng rất mực chung tình, khéo trang sức mà khơng lịe loẹt phơ phang,
giống như những cô dâu Huế ngày xưa trong sắc áo điều đục. “Đấy cũng chính là màu của

sương khói trên sơng Hương, giống như tấm voan huyền ảo của tự nhiên, sau đó ẩn giấu
khn mặt thực của dịng sơng…”.
Luận điểm 3 : Chỉ ra nét tương đồng và khác biệt
*Nét tương đồng:
– Cả hai nhà thơ đều lấy những địa danh nổi tiếng của xứ Huế (Vĩ Dạ và sông Hương) làm
điểm nhấn và khởi hứng cảm xúc.
– Cùng tái hiện được vẻ đẹp của thiênnhiên, cảnh sắc con người xứ Huế rất riêng, rất thơ
mộng. Có được điều đó chứng tỏ mảnh đất, con người Huế đã chiếm chỗ sâu bền nhất trong
lòng các tác giả.
– Cả hai đều là những cây bút tài hoa,tinh tế, nhạy cảm trong văn chương, có tâm hồn hết
sức lãng mạn, phong phú.
*Nét khác biệt:
–Đây thôn Vĩ Dạ: Bài thơ được gợi cảm hứng từ tấm bưu thiếp mà Hoàng Cúc gửi cho Hàn
Mặc Tử nên điểm nhìn cảm xúc trong một khơnggian hẹp, cái nhìn từ kí ức. Cảnh vật của xứ
Huế hiện lên với những nét đặctrưng rất bình dị, quen thuộc, gần gũi nhưng cũng thật lãng
mạn: cảnh khu vườn mướt như ngọc, sông trăng huyền ảo, con người với vẻ đẹp đằm thắm,
dịudàng…cảnh vật in đậm cảm xúc về tình đời, tình người.
– Ai đã đặt tên cho dịng sơng?: Hồng Phủ Ngọc Tường chọn điểm nhìn là sơng Hương, đặt
trong một khơng gian phóng khống, rộng lớn hơn. Vẻ đẹp của xứ Huế hiện lên ở rất nhiều
góc độ từ quá khứ cho đến hiện tại, từ lịch sử, thơ văn đến địa lí, văn hóa….Vì thế vùng đất
cố đơ hiện lên tồn diện hơn, hiện thực hơn bởi sơng Hương chính là linh hồn của Huế,là nơi
tích tụ những trầm tích văn hóa lâu đời của mảnh đất kinh thành cổ xưa.
Luận điểm 4 : Lí giải sự khác biệt
+Xuất phát từ đặc điểm của thể loại thơ và bút kí là khác nhau. Thơ nghiêng về cảm xúc,
tâm trạng. Bút kí khơng chỉ địi hỏi có cảm xúc mà ít nhiều có tính xác thực và khách quan.
+ Đối với Hàn Mặc Tử, Huế là nơi tác giả từng gắn bó, giờ đã trở thành kỉ niệm. Cịn Hồng
Phủ Ngọc Tường là người con của xứ Huế nên chất Huế đã thấm sâu vào tâm hồn máu thịt
của ông.
Kết bài : Đánh giá chung về sự sáng tạo của mỗi tác giả



ĐỀ 7 So sánh đoạn kết hai tác phẩm Chí Phèo- Nam Cao và Vợ nhặt- Kim Lân
Đề bài :Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao kết thúc bằng hình ảnh:
Đột nhiên thị thấy thống hiện ra một cái lị gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng người
lại qua…Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân kết thúc bằng hình ảnh:
Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới…
Cảm nhận của anh/chị về ý nghĩa của những kết thúc trên.
Hướng dẫn cách làm :
Mở bài :
Giới thiệu Nam Cao , truyện Chí Phèo và đoạn kết truyện
Giới thiệu Kim Lân, Vợ nhặt và đoạn kết truyện
Mở bài tham khảo nhé :
Dòng văn học hiện thực phê phán Việt Nam thường khai thác một khía cạnh phổ biến đó là tình
cảnh bi thảm của người nông dân trước cách mạng tháng Tám .Trong số những trang văn cảm
động về người nông dân phải kể đến hai truyện ngắn nổi bật : Chí Phèo của nhà văn Nam Cao
và Vợ nhặt của Kim Lân .Mỗi truyện đều có một cách kết thúc riêng ,song mỗi cách kết thúc
đều mang những giá trị riêng. Truyện ngắn Chí Phèo kết thúc bằng hình ảnh:
Đột nhiên thị thấy thống hiện ra một cái lị gạch cũ bỏ khơng, xa nhà cửa, và vắng người lại
qua…Truyện ngắn Vợ nhặt kết thúc bằng hình ảnh:
Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới
Thân bài :
Vài nét về tác giả, tác phẩm
– Nam Cao là một nhà nhân đạo lớn, một ngòi bút hiện thực xuất sắc, một bậc thầy về nghệ
thuật truyện ngắn; sáng tác mang triết lí nhân sinh sâu sắc. Chí Phèo là đỉnh cao trong sự nghiệp
của Nam Cao; truyện có kết thúc độc đáo, tô đậm được chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
– Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn; chuyên viết về nông thôn và đời sống của
người dân nghèo với ngịi bút đơn hậu và hóm hỉnh. Vợ nhặt là truyện ngắn tiêu biểu của Kim
Lân; kết thúc truyện đặc sắc, khắc sâu được chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
2. Về ý nghĩa của kết thúc truyện ngắn Chí Phèo
Khái quát nội dung tác phẩm Chí Phèo ( ngắn gọn )

Tóm tắt cuộc đời đầy bi kịch của người nơng dân Chí Phèo ( ngắn gọn )
Ý nghĩa đoạn kết với hình ảnh Cái lò gạch bỏ hoang
+ “Cái lò gạch cũ” vốn là nơi Chí Phèo bị bỏ rơi lúc lọt lịng, giờ đây khi Chí Phèo vừa chết lại
xuất hiện trong ý nghĩ của thị Nở ở kết thúc truyện, đã gợi ra được sự quẩn quanh, bế tắc trong
tấn bi kịch tha hóa và bị cự tuyệt quyền sống lương thiện của người nông dân.
+ Kết thúc truyện thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Nam Cao: đồng cảm với nỗi thống
khổ của người nông dân dưới ách thống trị tàn bạo của bọn địa chủ phong kiến, trân trọng khát
vọng được sống lương thiện của họ.
+ Truyện kết thúc bằng cách lặp lại hình ảnh ở phần mở đầu tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng
gợi ra vịng trịn luẩn quẩn của thân phận Chí Phèo, giúp tô đậm chủ đề tư tưởng: cuộc đời Chí
Phèo tuy kết thúc nhưng tấn bi kịch Chí Phèo sẽ vẫn còn tiếp diễn.
+ Kết thúc truyện vừa khép vừa mở dành nhiều khoảng trống cho người đọc tưởng tượng và suy
ngẫm, tạo ra được dư âm sâu bền đối với sự tiếp nhận.
3. Về ý nghĩa của kết thúc truyện ngắn Vợ nhặt
Khái quát nội dung tác phẩm “Vợ nhặt”( ngắn gọn )
Tóm tắt về cuộc đời nhân vật Tràng.( ngắn gọn )


Ý nghĩa đoạn kết với hình ảnh lá cờ bay phấp phới:
+ Hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí Tràng vừa gợi ra cảnh ngộ đói
khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu của cuộc cách mạng, cả hai đều là những nét chân thực
trong bức tranh đời sống lúc bấy giờ.
+ Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: trân trọng niềm khát vọng
sống ngay bên bờ vực cái chết của người lao động nghèo; niềm tin bất diệt vào tương lai tươi
sáng.
+ Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là triển vọng sáng sủa của hiện thực tăm tối, đó là tương lai
đang nảy sinh trong hiện tại, vì thế nó quyết định đến âm hưởng lạc quan chung của câu
chuyện.
+ Đây là kiểu kết thúc mở giúp thể hiện xu hướng vận động tích cực của cuộc sống được mơ tả
trong tồn bộ câu chuyện; dành khoảng trống cho người đọc suy tưởng, phán đoán.

4. So sánh sự tương đồng và khác biệt của hai kết thúc truyện
– Tương đồng: Hai kết thúc truyện cùng phản ánh hiện thực tăm tối của con người trước Cách
mạng tháng Tám; cùng góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn; cùng là những
kết thúc có tính mở, giàu sức gợi.
– Khác biệt: Kết thúc truyện Chí Phèo phản ánh hiện thực luẩn quẩn, bế tắc của người nông dân
lao động, được thể hiện qua kết cấu đầu cuối tương ứng hàm ý tương lai sẽ chỉ là sự lặp lại của
hiện tại; kết thúc truyện Vợ nhặt phản ánh xu hướng vận động tất yếu của số phận con người,
được thể hiện qua kết cấu đối lập hàm ý tương lai sẽ mở lối cho hiện tại.
5. Lí giải :
Có sự khác nhau như trên là vì:
– Do hồn cảnh sáng tác và hoàn cảnh lịch sử xã hội. Nam Cao viết “Chí Phèo” năm 1942 trong
hồn cảnh đen tối của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ. Kim Lân viết “Vợ nhặt” sau hịa bình lặp lại
1954 khi dân tộc ta đã đi qua 2 mốc lớn của lịch sử là CM tháng 8 và cuộc kháng chiến chống
Pháp. Ánh sáng CM giúp nhà văn thấy được hướng vận động và phát triển của lịch sử.
– Do khuynh hướng văn học và phương pháp sáng tác. “Chí Phèo”: khuynh hướng văn học hiện
thực phê phán. Nam Cao phản ánh hiện thực đen tối nhằm phê phán xã hội. Nhà văn yêu thương
con người nhưng vẫn chưa nhìn thấy được lối thốt của người nông dân trong xã hội thực dân
phong kiến lúc bấy giờ. “Vợ nhặt”: khuynh hướng hiện thực cách mạng nên Kim Lân có thể
nhìn thấy bóng tối và ánh sáng bao trùm hiện thực trước cách mạng
– Do tài năng và tính cách sáng tạo của từng nhà văn. Cùng yêu thương tin tưởng con người
nhưng Nam Cao có cái nhìn tỉnh táo sắc lạnh trước hiện thực nghiệt ngã của cuộc sống. Kim
Lân lạị cho rằng dù trong bất cứ hồn cảnh nào người nơng dân vẫn có thể vượt lên cái chết, cái
thảm đạm để mà vui mà hi vọng.
Kết bài : Đánh giá chung về hai tác phẩm và tài năng nghệ thuật của các nhà văn
ĐỀ 8 : So sánh hình ảnh bát cháo hành trong Chí phèo và cháo cám trong Vợ nhặt
Mở bài :
Giới thiệu Nam Cao, truyện Chí Phèo và chi tiết bát cháo hành
Giới thiệu Kim Lân, Truyện Vợ nhặt và chi tiết bát cháo cám
Mở bài tham khảo:
Nam cao và Kim Lân đều là những cây bút có sở trường truyện ngắn, có nhiều trang viết

cảm động về đề tài nông thôn và người nông dân. Điểm chung của hai nhà văn là họ đều có
những truyện ngắn giản dị nhưng chứa chan tinh thần nhân đạo.Hình ảnh bát cháo hành


trong Chí Phèo và bát cháo cám trong Vợ nhặt đều là những hình ảnh đặc sắc, góp phần thể
hiện rõ nét nội dung tư tường của các tác phẩm và tài năng của các nhà văn.
Thần bài : lần lượt phân tích ý nghĩa của hai hình ảnh, sau đó so sánh điểm giống và khác
nhau
1. Hình ảnh bát cháo hành:
* Sự xuất hiện: Hình ảnh này xuất hiện ở phần giữa truyện. Chí Phèo say rượu, gặp Thị Nở ở
vườn chuối. Khung cảnh hữu tình của đêm trăng đã đưa đến mối tình Thị Nở – Chí Phèo.
Sau hơm đó, Chí Phèo bị cảm. Thị Nở thương tình đã về nhà nấu cháo hành mang sang cho
hắn.
* Ý nghĩa:
– Về nội dung:
+ Thể hiện tình yêu thương của Thị Nở dành cho Chí phèo
+ Là hương vị của hạnh phúc, tình u muộn màng mà Chí Phèo được hưởng
+ Là liều thuốc giải cảm và giải độc tâm hồn Chí : gây ngạc nhiên, xúc động mạnh, khiến
nhân vật ăn năn, suy nghĩ về tình trạng thê thảm hiện tại của mình. Nó khơi dậy niềm khao
khát được làm hoà với mọi người, hi vọng vào một cơ hội được trở về với cuộc sống lương
thiện. Như vậy, bát cháo hành đã đánh thức nhân tính bị vùi lấp lâu nay ở Chí Phèo.
– Về nghệ thuật:
+ Là chi tiết rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc nét tính
cách, tâm lí và bi kịch của nhân vật.
+ Góp phần thể hiện sinh động tư tưởng Nam Cao: tin tưởng vào sức mạnh cảm hố của tình
người.
2. Hình ảnh nồi cháo cám:
* Sự xuất hiện: Hình ảnh này xuất hiện ở cuối truyện, trong bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu
mới của gia đình bà cụ Tứ.
* Ý nghĩa:

– Về nội dung:
+ Đối với gia đình Tràng, nồi cháo cám là món ăn xua tan cơn đói, là món ăn duy nhất của
bữa tiệc cưới đón nàng dâu mới về. Qua đó, tác giả đã khắc sâu sự nghèo đói, cực khổ và rẻ
mạt của người nơng dân trong nạn đói 1945.
+ Qua chi tiết nồi cháo cám, tính cách của nhân vật được bộc lộ:
Bà cụ Tứ gọi cháo cám là ” chè khoán”, bà vui vẻ, niềm nở, chuyện trò với các con ->> là
người mẹ nhân hậu, thương con, và có tinh thần lạc quan. Nồi cháo cám là nồi cháo của tình
thân, tình người, niềm tin và hy vọng. Trong hồn cảnh đói kém, mẹ con Tràng dám cưu
mang, đùm bọc thị, chia sẻ sự sống cho thị. Bà cụ Tứ nói tồn chuyện vui, đem nồi cháo cám
ra đãi nàng dâu vốn để làm khơng khí vui vẻ hơn.
Vợ Tràng đã có sự thay đổi về tính cách. Hết sức ngạc nhiên trước nồi cháo cám nhưng
người con dâu mới vẫn điềm nhiên và vào miệng để làm vui lịng mẹ chồng. Chứng tỏ, Thị
khơng cịn nét cách chỏng lỏn như xưa nữa mà đã chấp nhận hoàn cảnh, đã thực sự sẵn sàng


cùng gia đình vượt qua những tháng ngày khó khăn sắp tới.
– Về nghệ thuật: Chi tiết góp phần bộc lộ tính cách các nhân vật, thể hiện tài năng của tác
giả Kim Lân trong việc lựa chọn chi tiết trong truyện ngắn.
3. So sánh:
– Giống nhau:
+ Cả 2 hình ảnh đều là biểu tượng của tình người ấm áp.
+ Đều thể hiện bi kịch của nhân vật và hiện thực xã hội: Ở “Chí Phèo” là bi kịch bị cự tuyệt
quyền làm người [bát cháo hành rất bình di, thậm chí là nhỏ bé, tầm thường nhưng đó là lần
đầu tiên Chí được cho mà khơng phải đi cướp giật]. Ở “Vợ nhặt”, số phận con người cũng
trở nên rẻ mạt.
+ Đều thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc, cái nhìn tin tưởng vào sức mạnh của tình yêu
thương con người của các nhà văn.
– Khác nhau:
+ Bát cháo hành: biểu tượng của tình thương mà thị Nở dành cho Chí Phèo nhưng xã hội
đương thời đã cự tuyệt Chí, đẩy Chí vào bước đường cùng. Qua đó, chúng ta thấy bộ mặt tàn

bạo, vơ nhân tính của XH thực dân nửa phong kiến cũng như cái nhìn bi quan, bế tắc của nhà
văn Nam Cao.
+ Nồi cháo cám: biểu tượng tình thân, tình người, niềm tin và hy vọng vào phẩm chất tốt đẹp
của người dân lao động trong nạn đói. Sau bát cháo cám, mọi người nói chuyện về Việt
Minh. Qua đó, thức tỉnh ở Tràng khả năng cách mạng. Như vậy ở Kim Lân có cái nhìn lạc
quan, đầy tin tưởng vào sự đổi đời của nhân vật, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
4. Lí giải sự giống và khác nhau đó:
+ Do hai nhà văn đều viết về người nơng dân trong nạn đói 1945
+ Có sự khác nhau đó là do ảnh hưởng của lí tưởng Cách mạng với mỗi nhà văn . Nam Cao
có cái nhìn bi quan, bế tắc về số phận của người nơng dân. Kim Lân có cái nhìn lạc quan, tin
tưởng vào tương lai tươi sáng
ĐỀ9:Đề nghị luận :so sánh Huấn Cao và Người lái đị sơng Đà (Nguyễn Tuân)
Đề bài : Hãy phân tích nhân vật người lái đị trong tùy bút “Người lái đị sơng Đà” của
Nguyễn Tuân.So sánh nhân vật người lái đò với nhân vật Huấn Cao (Chữ người tử tù)
để thấy chỗ thống nhất và khác biệt trong cách tiếp cận con người của Nguyễn Tuân
trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945
1. Phân tích nhân vật người lái đị sơng Đà:
+Vài nét về hình ảnh con sơng Đà: Sơng Đà hiện lên thật hung dữ nhưng cũng không kém
phần thơ mộng, trữ tình là cái nền để người lái đị xuất hiện..
+ Nhân vật người lái đị sơng Đà
-Ơng lái đị có ngoại hình và những tố chất khá đặc biệt: tay “lêu nghêu”, chân “khuỳnh
khuỳnh”, “giọng ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh”, “nhỡn giới vòi vọi như lúc nào
cũng mong một cái bến xa nào đó”… Đặc điểm ngoại hình và những tố chất này được tạo
nên bởi nét đặc thù của môi trường lao động trên sông nước


-Ơng lái đị là người tài trí, ln có phong thái ung dung pha chút nghệ sĩ: ông hiểu biết
tường tận về “tính nết” của dịng sơng, “nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lịng tất cả những
luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở”, “nắm chắc binh pháp của thần sơng thần
đá”, “thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở”, biết rõ từng cửa tử, cửa sinh

trên “thạch trận” sông Đà. Đặc biệt, ông chỉ huy các cuộc vượt thác một cách tài tình, khơn
ngoan và biết nhìn những thử thách đã qua bằng cái nhìn giản dị mà khơng thiếu vẻ lãng
mạn…
-Ơng lái đị rất mực dũng cảm trong những chuyến vượt thác đầy nguy hiểm: tả xung hữu
đột trước “trùng vi thạch trận” của sông Đà, kiên cường nén chịu cái đau thể xác do cuộc vật
lộn với sóng thác gây nên, chiến thắng thác dữ bằng những động tác táo bạo mà vô cùng
chuẩn xác, mạch lạc (tránh, đè sấn, lái miết một đường chéo, phóng thẳng…).
-Ơng lái đị là một hình tượng đẹp về người lao động mới. Qua hình tượng này, Nguyễn
Tuân muốn phát biểu quan niệm: người anh hùng khơng phải chỉ có trong chiến đấu mà cịn
có cả trong cuộc sống lao động thường ngày. Ơng lái đị chính là một người anh hùng như
thế.
2. So sánh với nhân vật Huấn Cao:
a. Nhân vật Huấn Cao:
-Nhân vật Huấn Cao trong truyện Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân là một con người tài
hoa, khí phách hiên ngang bất khuất, “thiên lương” trong sáng.
-Vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao là vẻ đẹp lãng mạn, có sức chinh phục, cảm hóa mãnh liệt
đối với những con người có tấm lịng “biệt nhỡn liên tài”.
Hình tượng ơng Huấn Cao là hình tượng điển hình cho vẻ đẹp ‘vang bóng một thời” nay đã
lùi vào quá khứ chỉ còn dư âm trong tâm trạng của những tấm lòng tích cổ thương kim
( Những người mn năm cũ/Hồn ở đâu bây giờ- Vũ Đình Liên)
b. Từ việc tìm hiểu vài nét về vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao, chúng ta sẽ dễ thấy
được chỗ thống nhất và khác biệt trong cách tiếp cận con người của Nguyễn Tuân trước và
sau Cách mạng tháng Tám.
+ Nét chung (tính thống nhất):
– Nguyễn Tuân vẫn tiếp cận con người ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ.
– Vẫn là ngòi bút tài hoa, uyên bác, lịch lãm, vận dụng tri thức tổng hợp của nhiều ngành
văn hóa nghệ thuật khác nhau trong miêu tả và biểu hiện.
– Vẫn sử dụng vốn ngôn từ hết sức tinh lọc, phong phú, độc đáo. Khả năng tổ chức câu văn
xuôi đầy giá trị tạo hình, có nhạc điệu trầm bổng, biết co duỗi nhịp nhàng. Các phép tu từ
được nhà văn phối hợp vơ cùng điêu luyện.

+ Nét riêng (tính khác biệt):
– Trước Cách mạng tháng Tám, con người Nguyễn Tuân hướng tới và ca ngợi là những “con
người đặc tuyển, những tính cách phi thường”. Sau Cách mạng tháng Tám, nhân vật tài hoa
nghệ sĩ của Nguyễn Tn có thể tìm thấy ngay trong cuộc chiến đấu, lao động hàng ngày của
nhân dân.


– Trước Cách mạng tháng Tám, Nguyễn Tuân là một người tài tử, thích chơi “ngơng”, mắc
cái bệnh ham mê thanh sắc, thích chiêm ngưỡng, chắt chiu cái Đẹp và nhấm nháp những
cảm giác mới lạ. Sau Cách mạng tháng Tám, nhà văn nhạy cảm với con người mới, cuộc
sống mới từ góc độ thẩm mĩ của nó. Nhưng khơng còn là một Nguyễn Tuân “nghệ thuật vị
nghệ thuật” nữa. Ông đã nhìn cái đẹp của con người là cái đẹp gắn với nhân dân lao động,
với cuộc sống đang nẩy nở sinh sôi, đồng thời lên án, tố cáo chế độ cũ, khẳng định bản chất
nhân văn của chế độ mới.
Đánh giá chung.
ĐỀ 10 Cảm nhận về hai hình tượng Sông Đà và Sông Hương ngữ văn 12
Đề bài :Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng sơng Đà trong tác phẩm
“Người lái đị sơng Đà” – Nguyễn Tn và hình tượng sơng Hương trong tác phẩm “Ai
đã đặt tên cho dịng sơng?” – Hồng Phủ Ngọc Tường. Từ đó, trình bày suy nghĩ của
mình về việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của quê hương, đất nước.
I. Mở bài:
Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần bàn luận.
– Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân và Người lái đị sơng Đà
– Giới thiệu tác giả Hồng Phủ Ngọc Tường và Ai đã đặt tên cho dịng sơng
– Giới thiệu vấn đề nghị luận : vẻ đẹp của sông Hương, sông Đà, và về việc bảo vệ cảnh
quan thiên nhiên của quê hương, đất nước.
II. Thân bài:
1. Nét tương đồng của 2 dịng sơng:
a/ Sơng Đà và sơng Hương đều được các tác giả miêu tả như một nhân vật trữ tình có tính
cách với những vẻ đẹp đặc trưng riêng biệt, thể hiện tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê

hương, đất nước.
b/ Sông Đà và sông Hương đều mang nét đẹp của sự hùng vĩ, dữ dội.
– Vẻ đẹp hùng vĩ của sông Đà được thể hiện qua sự hung bạo và dữ dội của nó trên nhiều
phương diện khác nhau cảnh trí dữ dội, âm thanh ghê rợn, đá sông Đà như đang bày trùng vi
thạch trận.
– Khi chảy giữa lịng Trường Sơn, sơng Hương chảy dữ dội tựa 1 bản trường ca của rừng
già, tựa cô gái Di-gan phóng khống và man dại….
c/ Sơng Đà và sơng Hương đều có vẻ đẹp thơ mộng và trữ tình:
– Sơng Đà: dáng sơng mềm mại tựa mái tóc tuôn dài tuôn dài, màu nước thay đổi qua từng
mùa, vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính…
– Sơng Hương: với dịng chảy dịu dàng và đắm say giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của
hoa đỗ qun rừng. Sơng Hương còn mang vẻ đẹp của người con gái ngủ mơ màng chờ
người tình mong đợi đánh thức. Nó cịn được ví như điệu slow tình cảm dành riêng cho
Huế…
d/ Cả 2 đều được miêu tả qua ngòi bút tài hoa, uyên bác:
– Tài hoa:



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×