HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CHĂN NI
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LAI F1
(LANDRACE x YORKSHIRE) PHỐI VỚI LỢN ĐỰC
DUROC TẠI TÂN VIỆT - THANH HÀ - HẢI DƯƠNG”
Người thực hiện
Lớp
Khóa
Ngành
Người hướng dẫn
:
:
:
:
:
BÙI THỊ PHƯỢNG
CNTYE
59
CHĂN NUÔI- THÚ Y
THS. NGUYỄN THỊ NGUYỆT
HÀ NỘI 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là hồn
tồn trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ báo cáo nào trước đó.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đã được
cảm ơn và thơng tin trích dẫn trong khóa luận đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2018
Sinh viên
Bùi Thị Phượng
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam cũng
như trong q trình thực tập tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tơi cịn
nhận được sự giúp đỡ q báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc trường Học
Viện Nông Nghiệp Việt Nam, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi cùng tồn thể các
thầy giáo, cơ giáo khoa Chăn ni, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã dạy dỗ
và giúp đỡ tơi trong tồn khóa học.
Đặc biệt, tơi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới ThS. Nguyễn Thị
Nguyệt – CBGV khoa Chăn ni đã đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ
tơi hồn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: Ơng Bùi Quang Huy – chủ trang
trại, cùng tồn thể cán bộ, công nhân trong trang trại đã nhiệt tình giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực tập tại trang trại.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, bố mẹ, anh (chị), em và
tập thể lớp K59CNTYE đã luôn ở bên động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2018
Sinh viên
BÙI THỊ PHƯỢNG
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................................................ii
MỤC LỤC.....................................................................................................................................................................iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...............................................................................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................................................................vii
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1....................................................................................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................................................................................3
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI.................................................................3
Từ ngày thứ 114 đến khi đẻ........................................................................................................................................20
Cho ăn ít hoặc không cho ăn + nước uống tự do....................................................................................................20
Vitamin là những yếu tố rất quan trọng không thể thiếu trong quá trình trao đổi chất của cơ thể. Nhu cầu
vitamin là khác nhau đối với các loại lợn khác nhau. Nhìn chung các loại vitamin cần thiết được bổ sung
trong khẩu phần là vitamin A, D, E. Nếu thiếu một trong các loại vitamin trên đều gây ra những ảnh hưởng
không tốt với quá trình phát triển của cơ thể gia súc, làm giảm năng suất, hiệu quả chăn nuôi......................23
Vitamin là những yếu tố rất quan trọng không thể thiếu trong quá trình trao đổi chất của cơ thể. Nhu cầu
vitamin là khác nhau đối với các loại lợn khác nhau. Nhìn chung các loại vitamin cần thiết được bổ sung
trong khẩu phần là vitamin A, D, E. Nếu thiếu một trong các loại vitamin trên đều gây ra những ảnh
hưởng khơng tốt với q trình phát triển của cơ thể gia súc, làm giảm năng suất, hiệu quả chăn nuôi......23
Thiếu vitamin A: lợn con chậm lớn, lợn nái mang thai dễ xảy thai, đẻ non.......................................................23
Thiếu vitamin A: lợn con chậm lớn, lợn nái mang thai dễ xảy thai, đẻ non......................................................23
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC..........................................................................29
CHƯƠNG 2 .................................................................................................................................................................34
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................34
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU......................................................................................................................34
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU................................................................................................34
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................................................................34
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................................................35
2.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU..............................................................................................................36
CHƯƠNG 3..................................................................................................................................................................37
iii
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................................................................................37
3.2. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LAI F1 (LxY) VỚI ĐỰC DUROC..............................................46
3.3. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LAI F1 (LxY) PHỐI VỚI ĐỰC DUROC QUA CÁC LỨA ĐẺ TẠI
TRANG TRẠI......................................................................................................................................................58
3.5. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TẠI TRANG TRẠI.............................................................................................65
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Năng suất sinh sản của một số giống lợn nái (Schimidin, 1980)........................................19
Bảng 1.2. Thức ăn dành cho lợn nái mang thai.................................................................................. 20
Bảng 1.3. Năng suất sinh sản của đàn lợn Mỹ, Anh, Canada..............................................................33
Bảng 3.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trang trại trong 3 năm (2015- 2017)..............................................38
Bảng 3.2. Chế độ ăn cho lợn nái sau khi đẻ.......................................................................................43
Bảng 3.3. Giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn.............................................................................45
Bảng 3.4. Lịch tiêm phòng vacxin cho đàn lợn tại trang trại..............................................................46
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái F1 (L×Y).......................................................47
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái F1 (L×Y)...................................................52
phối với đực Duroc.......................................................................................................................... 52
Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu số con/ổ của lợn nái lai F1 (LxY) phối với đực Duroc qua các lứa đẻ........58
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu khối lượng của nái lai F1 (L×Y) phối với đực Duroc qua các lứa đẻ..........61
Bảng 3.9. Tiêu tốn thức ăn để sản suất 1kg lợn con cai sữa của lợn nái lai F1 (LxY) phối với đực
Duroc................................................................................................................................................ 64
Bảng 3.10. Một số bệnh thường gặp ở đàn của lợn nái lai F1 (LxY) tại trại.......................................65
(n = 100 ).......................................................................................................................................... 65
Bảng 3.11. Một số bệnh thường gặp ở đàn lợn con theo mẹ...............................................................66
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Chỉ tiêusố con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ của lợn nái lai F1
(LxY) phối với đực Duroc qua các lứa đẻ.....................................................................................60
Biểu đồ 3.2. Chỉ tiêu khối lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/con của nái lai F1 phối với đực
Duroc qua các lứa đẻ.................................................................................................................... 62
Biểu đồ 3.3. Chỉ tiêu khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng cai sữa/ổ của nái lai F1 phối với đực Duroc
qua các lứa đẻ............................................................................................................................... 63
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bảng chữ cái viết tắt dùng trong khóa luận
cs
Cộng sự
CS
Cai sữa
D
Giống lợn Duroc
ĐVT
Đơn vị tính
KLSS
Khối lượng sơ sinh
L
Landrace
L×Y
Landrace × Yorkshire
TĂ
Thức ăn
TTTA
Tiêu tốn thức ăn
Y
Yorkshire
vii
MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi là một ngành kinh tế rất quan trọng đối với Việt Nam nói riêng
và của tồn Thế Giới nói chung bởi nó cung cấp thực phẩm cho con người và
cũng là một ngành kinh tế đem lại thu nhập cho người dân và giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động.
Ở nước ta chăn ni lợn đóng vai trị rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu
cầu thực phẩm tiêu dùng cho trong nước và xuất khẩu. Để đáp ứng nhu cầu đó,
ngành chăn ni lợn đang có những bước tiến phát triển mạnh đi đầu là việc
nâng cao năng suất của các giống lợn trong nước. Nhờ những hướng đi đúng
đắn mà ngành chăn nuôi trong nước đã gặt hái được những thành công lớn như
Việt Nam đang là nước đứng thứ 5 trên thế giới về tổng đàn lợn với 26,49 triệu
con (FAO, 2013). Theo Tổng Cục thống kê (2012), thịt lợn tiêu thụ trong nước
đạt 3,16 triệu tấn và chiếm 74% tổng lượng thịt tiêu thụ. Xu hướng phát triển
trong thời gian tới của ngành chăn nuôi Việt Nam là chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ,
phân tán sang phát triển chăn ni tập trung theo mơ hình trang trại và ứng dụng
cơng nghệ cao, khuyến khích tổ chức khép kín, liên kết giữa các khâu trong
chuỗi giá trị để giảm chi phí, tăng số lượng đầu lợn, nâng cao năng suất sinh sản
và chất lượng sản phẩm bằng cách tăng tỷ lệ máu ngoại cho đàn lợn trong nước.
Giống lợn Landrace và Yorkshire là hai giống lợn ngoại có khả năng sinh
sản cao, thích nghi tốt ở điều kiện nước ta đã được cho lai giống để tạo ra con lai
F1 (L × Y) để khai thác những ưu điểm của hai giống này cũng như ưu thế lai.
Để nâng cao chất lượng đàn lợn thương phẩm có khả năng sinh trưởng và phẩm
chất thịt tốt, bên cạnh đó, một số giống lợn cho năng suất cao như Pietrain (Pi),
Duroc (D) cũng đã được dùng để tạo ra các con lai 3 máu. Tuy nhiên giống lợn
Pietrain có nhược điểm là thích nghi kém, dễ bị stress, chất lượng thịt kém.
Giống lợn Duroc là giống có nhiều ưu điểm như thích nghi nhanh, kháng stress
tốt, sinh trưởng nhanh, chất lượng thịt ngon nên đang được sử dụng nhiều và
1
thực tế tại trại hiện nay đang sử dụng để phối giống. Vì vậy, năng suất sinh sản
và hiệu quả của tổ hợp lai D× (L × Y) cần được nghiên cứu và đánh giá một
cách cụ thể.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “
Đánh giá năng suất sinh sản của đàn lợn nái lai F1 (Landrace x
Yorkshire) phối với đực Duroc nuôi tại trại Bùi Quang Huy, Tân Việt,
Thanh Hà, Hải Dương”
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục đích
- Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái F1 (LxY) phối với đực Duroc.
- Xác định tiêu tốn thức ăn/ 1kg lợn cai sữa.
- Đánh giá được tình hình dịch bệnh của đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
2.2. Yêu cầu
- Theo dõi, thu thập số liệu đầy đủ và chính xác đáp ứng các nội dung nghiên
cứu của đề tài.
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
Hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản được đánh giá bằng số lợn con cai
sữa/nái/năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa. Hai chỉ tiêu này phụ thuộc vào
tuổi thành thục về tính, thể vóc, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra, số lứa đẻ/ năm, tỷ lệ
nuôi sống con theo mẹ. Sản lượng sữa của mẹ, kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc. Do
đó để tăng hiệu quả kinh tế trong chăn ni lợn nái sinh sản thì phải cải tiến nâng
cao số lợn con cai sữa, khối lượng lợn con lúc cai sữa.
Ian Gordon (2004) cho rằng: trong các trại chăn nuôi hiện đại, số lợn con
cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn nhất
năng suất sinh sản của lợn nái.
1.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
1.1.1.1. Khái niệm sự thành thục về tính
Sinh sản là một quá trình sinh lý cơ bản và quan trọng nhất của gia súc trong
việc duy trì nịi giống. Ở gia súc khi có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái để
tạo thành hợp tử, cũng có nghĩa là tạo thành một cá thể mới. Hoạt tính sinh dục của gia
súc chưa được biểu hiện khi còn là bào thai và cả ngay khi mới sinh ra. Sự biểu hiện
về giới tính chỉ được thể hiện rõ ràng khi gia súc thành thục về tính, cơ thể có những
biến đổi sinh lý.
Theo Cù Xuân Dần, Nguyễn Xuân Tịnh và cộng sự (1996) một cá thể được
coi là thành thục về tính nếu như bộ máy sinh dục đã căn bản hoàn thiện dưới tác
dụng của thần kinh, thể dịch, con vật đã có phản xạ sinh dục. Đối với con cái thì
buồng trứng đã có nỗn bào chín, có trứng rụng và có khả năng thụ tinh, tử cung con
cái cũng có biến đổi phù hợp cho việc mang thai và sinh đẻ. Những dấu hiệu ấy đầu
tiên xuất hiện ở tuổi như vậy gọi là tuổi thành thục về tính. Sự thành thục về tính của
gia súc được đặc trưng bởi hàng loạt những thay đổi bên trong lẫn bên ngoài cơ thể,
3
đặc biệt là sự thay đổi bên trong cơ quan sinh dục. Cùng với sự biến đổi bên trong cơ
quan sinh dục là sự biến đổi bên ngồi mang tính chất quy luật, nó đặc trưng cho
từng lồi gia súc. Sự thành thục về tính có ý nghĩa rất lớn đối với q trình sinh sản,
gia súc chỉ có thể bước vào giai đoạn sinh sản khi đã có sự thành thục về tính, tùy
theo gia súc khác nhau mà có sự thành thục về tính khác nhau. Tuy nhiên, thành thục
về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và điều kiện ngoại cảnh cũng
như chế độ chăm sóc ni dưỡng.
1.1.1.2. Sự thành thục về tính
Con vật thành thục về tính được tính từ lúc con vật bắt đầu có phản xạ sinh
dục và khả năng sinh sản. Sự thành thục về tính được ghi nhận bằng các biểu
hiện sau:
- Bộ máy sinh dục đó phát triển tương đối hoàn chỉnh, trứng bắt đầu rụng.
- Các đặc tính sinh dục thứ cấp xuất hiện.
- Con vật xuất hiện các phản xạ sinh dục: Con cái động dục, con đực có
phản xạ giao phối.
Thơng thường sự thành thục của lợn cái được ghi nhận bằng lần động dục
đầu tiên, mặc dù ở lần động dục đầu tiên này, lợn cái có trứng rụng và có khả
năng thụ thai nhưng người ta thường bỏ qua lần động dục đầu tiên này, vì nó chỉ
có ý nghĩa cho biết lợn cái đó bắt đầu có khả năng sinh sản.
Phối giống cho lợn cái ở lần động dục đầu tiên sẽ làm ảnh hưởng đến khả
năng sinh sản của lợn nái.Vì lúc này bộ máy sinh dục của lợn cái chưa hồn
chỉnh; đồng thời thể vóc cũng chưa đạt độ thành thục.Vì vậy cho phối giống lần
đầu này sẽ làm hao mịn và làm giảm sức bền của lợn cái. Có rất nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến thời gian thành thục về tính như: Giống, điều kiện quản lý, chăm
sóc, điều kiện ngoại cảnh, thời tiết khí hậu... Trong đó, giống là yếu tố cơ bản
ảnh hưởng đến thời gian thành thục về tính. Giống khác nhau thì thời gian thành
thục về tính khác nhau: Ở lợn nội thường 4 - 5 tháng tuổi sớm hơn so với lợn
ngoại 6 - 7 tháng tuổi.
4
1.1.1.3. Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc là tuổi mà gia súc có sự phát triển về ngoại hình
và thể vóc đạt đến mức độ hồn chỉnh, xương đã cốt hóa hồn tồn, tầm vóc ổn
định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn tuổi thành thục về tính, có
nghĩa là sau khi con vật đó thành thục về tính thì nó vẫn tiếp tục phát triển tiếp
tục sinh trưởng lớn lên đây chính là lí do chúng ta khơng nên cho con vật phối
giống ở lần động dục đầu tiên.
1.1.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
1.1.2.1. Khái niệm chu kì động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã
phát triển hồn thiện, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện
tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao,
nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng.
Song song với đó là sự thay đổi của tồn bộ cơ thể và nhất là cơ quan sinh
dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả
các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên cịn gọi là chu kỳ
tính. Chu kỳ tính được bắt đầu từ khi cơ thể đã thành thục về tính, nó xuất hiện
liên tục và chấm dứt khi cơ thể con cái đã già yếu.
Chu kỳ động dục của lợn cái được tính từ khi bắt đầu lần động dục này đến
lần động dục tiếp theo. Khoảng thời gian đó thường từ 18 – 21 ngày (19,1 ± 1,77
chiếm 94,5 số chu kỳ). Lợn cái hậu bị có chu kỳ động dục thường ngắn hơn, từ
17 – 18 ngày và đôi khi còn ngắn hơn (ITP, 2000)
Ở những cá thể đã mang thai do sự tồn tại của thể vàng nên khơng cịn chu
kỳ tính và nó được tiếp tục trở lại sau khi con vật đã sinh sản song một thời gian.
Thời gian động dục trở lại của con vật phụ thuộc vào nhiều yếu tố cả về thể chất
của con vật và cả về những yếu tố ngoại cảnh tác động lên chúng.
Thời gian một chu kỳ tính của lợn cái là từ 17 – 24 ngày (trung bình là 21
ngày) và được chia làm 4 giai đoạn.
5
1.1.2.2. Các giai đoạn của chu kì động dục
Mỗi chu kỳ động dục của lợn nái được chia làm 4 giai đoạn: Trước động dục,
giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và giai đoạn yên tĩnh.
Giai đoạn trước động dục (kéo dài 1 - 2 ngày)
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính. Trong giai đoạn này cơ quan sinh
dục hoạt động ở mức độ cao, bộ phận sinh dục ngồi có những thay đổi. Âm hộ
màu đỏ tươi, mọng dần lên và sưng to, và cường độ trao đổi chất trong máu mạnh
hơn gây hiện tượng xung huyết, thành âm đạo xung huyết có dịch nhầy. Những
thay đổi của cơ quan sinh dục ngoài là do những thay đổi xảy ra bên trong. Buồng
trứng có một số nỗn bao phát triển từ đường kính 4 mm lên đến 8 - 12 mm và một
số thoái hóa đi. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng
lông nhung tăng, đường sinh dục bắt đầu xung huyết nhanh, hệ thống tuyến, âm
đạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm cổ tử cung hé mở. Các
nỗn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử cung co bóp mạnh, cổ tử
cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu xuất hiện tính dục, âm hộ
sưng lên, hơi mở và có màu hồng tươi, cuối giai đoạn có dịch nhờn chảy ra. Do
hàm lượng Progesteron giảm xuống đột ngột nên con vật giảm ăn, hay kêu rống,
thích nhảy lên lưng con khác nhưng khơng cho con khác nhảy lên lưng mình.
Giai đoạn động dục (kéo dài 2 - 3 ngày)
Đây là giai đoạn quan trọng ảnh hưởng tới tỉ lệ thụ thai. Giai đoạn này
thường kéo dài 2 - 3 ngày, tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn
này các biến đổi của cơ quan sinh dục rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù
thũng và chuyển sang màu mận chín. Niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều và keo
đặc hơn, nhiệt độ âm đạo tăng từ 0,3oC - 0,7oC, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện
hưng phấn cao độ, đứng ngồi không yên, kêu rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích
nhảy lên lưng con khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình. Ở giai đoạn này lợn
thích gần đực, khi gần đực thì ln đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên
6
và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và hơi khuỵu xuống sẵn sàng chịu đực
(Phùng Thị Vân, 2004).
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ tinh
tạo hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai đoạn có thai, đến
khi đẻ xong một thời gian nhất định tùy lồi gia súc thì chu kỳ sinh dục mới lại
bắt đầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì con cái sẽ chuyển sang giai đoạn
tiếp theo của chu kỳ tính.
Giai đoạn sau động dục (Thường kéo dài 3 - 4 ngày)
Ở giai đoạn này tồn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng của
gia súc dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng trứng đã có thể
vàng, thể vàng dần dần phát triển đường kính lên tới 7 – 8 mm và bắt đầu tiết
Progesterone. Progesterone tác động lên vùng dưới đồi với cơ chế điều hòa
ngược làm giảm tiết Oestrogen, từ đó làm giảm tính hưng phấn thần kinh, con
vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn, niêm mạc tồn
bộ đường sinh dục ngừng tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết
dịch, cổ tử cung đóng lại.
Giai đoạn yên tĩnh (Thường kéo dài 10 - 12 ngày)
Giai đoạn này kéo dài 10 - 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng
rụng mà không được thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu hủy. Đây là giai đoạn
con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục trở lại trạng thái sinh lý bình thường, trên
buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao bắt đầu phát dục, lớn dần lên nhưng chưa
nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan sinh dục dần xuất hiện những biến đổi
chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
Cơ chế động dục của lợn nái: Khi lợn cái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích
thích bên ngồi như ánh sáng, nhiệt đơ, thức ăn, feromon của con đực và kích thích nội
tiết đi theo dây thần kinh li tâm đến vỏ đại nào qua vùng dưới đồi (Hypothalamus) tiết ra
kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors) có tác dụng kích thích tuyến n tiết FSH
7
làm cho bao nỗn phát dục nhanh chóng. Trong q trình bao nỗn phát dục và thành
thục thì thượng bì bao noãn tiết oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn
cái có biếu hiện động dục ra bên ngoài. Cuối kỳ động dục tuyến yên tiết ra LH làm cho
trứng chín và rụng. Sau khi trứng rụng sẽ hình thành thể vàng. Thể vàng tiết progesteron
có tác dụng kích thích sự tăng sinh của màng nhầy tử cung chuẩn bị cho hợp tử làm tổ
trong sừng tử cung, đồng thời ức chế tuyến yên sinh ra FSH, ức chế thành thục của bao
noãn trong buồng trứng, làm cho nỗn bao khơng phát dục, đồng thời kích thích tuyến
n tiết prolactin, kích thích tuyến vú phát triển. Nếu lợn nái chửa thì thể vàng sẽ thối
hố sau khi lợn đã đẻ và nuôi con, lúc này tuyến yên không bị progesteron ức chế nữa
nên lại tiết ra FSH, bao noãn mới sẽ bắt đầu phát dục và đi vào một chu kỳ mới. Nếu lợn
nái không chửa thể vàng sẽ tồn tại khoảng trên dưới 17 ngày sẽ thoái hố và bao nỗn
mới lại phát dục và đến 21 ngày lại xuất hiện một chu kỳ động dục mới.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm được chu kỳ tính và các giai đoạn
của q trình động dục sẽ giúp cho người chăn ni có chế độ ni dưỡng, chăm
sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó góp phần nâng
cao năng suất sinh sản của lợn nái.
1.1.2.3. Thời điểm phối giống thích hợp cho lợn cái
Thời gian tinh trùng lợn đực sống trong tử cung lợn cái khoảng 45 – 48 giờ,
trong khi thời gian trứng của lợn cái tồn tại và thụ tinh có hiệu quả là rất ngắn
cho nên phải phối giống đúng lúc.
Khi lợn có biểu hiện chịu đực (thời điểm lợn mê ì) là sau khi lợn có các
biểu hiện ấn tay lên lưng, hơng thì lợn đứng n, âm hộ giảm sưng có nếp nhăn,
màu sẫm hay màu mận chín, nước nhờn chảy ra dính đục. Việc xác định thời
điểm phối giống rất quan trọng, để xác định được thời điểm phối thích hợp trước
hết phải cần nắm rõ quy luật động dục, rụng trứng của lợn nái, và biết được thời
gian để hai tế bào trứng và tinh trùng gặp nhau và có khả năng thụ thai qua đó
những yếu tố trên để quyết định thời điểm phối thích hợp cho lợn nái.
Lợn nái sau khi động dục trứng mới rụng, thường sau động dục 39-40 giờ
8
trứng mới rụng và trứng rụng kéo dài 10-15 giờ hoặc dài hơn, trong ống dẫn
trứng, trứng có khả năng thụ thai từ 8-10 giờ, lợn nái mỗi lần động dục rụng từ
20 trứng (với lợn hậu bị) còn (với nái rạ) thì trên 25 trứng.
Khi phối giống, tinh trùng gặp trứng ở 1/3 phía trên của ống dẫn trứng thì
mới có khả năng thụ thai cịn khi để trứng đi q 1/3 phía trên ống dẫn trứng thì
trứng sẽ có một lớp màng bao bọc và tinh trùng khơng thể phá vỡ lớp màng đó.
Nếu phối trực tiếp thì tinh trùng phải mất 2-3 giờ mới di chuyển được lên
1/3 phía trên của ống dẫn trứng, trong đường sinh dục của lợn nái tinh trùng có
thể sống được 45-48 giờ, nhưng khả năng thụ thai chỉ là 20 giờ.
Như vậy phải phối giống cho lợn nái trước khi rụng trứng 1-2 giờ vào giữa
giai đoạn chịu đực. Nếu phối quá sớm, trứng chưa rụng và khi trứng rụng thì
tinh trùng có thể chết hoặc yếu sẽ làm giảm khả năng thụ thai của tinh trùng và
nếu phối muộn thì trứng đã mất khả năng thụ thai.
Qua các nghiên cứu cho thấy các giống lợn khác nhau thì thời điểm phối
cũng không giống nhau:
+ Đối với nái ngoại và nái lai: Với nái tơ cho phối ngay sau khi lợn có biểu
hiện chịu đực và phối lặp sau 12 giờ. Với nái đã sinh sản sau khi chịu đực 12 giờ
cho phối lần thứ nhất và phối lặp sau 12 giờ.
+ Đối với lợn nái nội thì cần phối sớm hơn lợn nái lai và nái ngoại, thời
điểm phối giống thích hợp vào cuối ngày thứ 2 và đầu ngày thứ 3 khi lợn có các
biểu hiện chịu đực.
Trên thực tế thì trong các trang trại lớn với giống lợn (Landrace
Yorkshire) thì thời điểm phối giống thích hợp: lợn nái động dục sau cai sữa 1-3
ngày thì phối lúc từ 24 giờ trở lên sau thời điểm lợn chịu đực, nếu động dục sau
cai sữa từ ngày 4-7 thì phối lúc 12 giờ sau thời điểm chịu đực, nếu động dục trên
7 ngày sau cai sữa thì lợn có biểu hiện chịu đực là phối.
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, nếu thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì
9
phối vào buổi chiều, nếu có biểu hiện chịu đực vào buổi chiều thì sáng sớm hơm
sau phối. Thường phối hai lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực “chặn đầu khóa
đi” của thời kỳ rụng trứng.
Sau khi phối giống 21 ngày khơng có hiện tượng động dục trở lại là đã đậu
thai. Thời gian mang thai trung bình là 114 ngày, dao động từ 112 - 116 ngày, cá
biệt có những lợn nái ngoại mang thai tới 117 - 118 ngày, thời gian mang thai
quá dài hay quá ngắn đều không tốt. Nếu thời gian mang thai quá ngắn con đẻ ra
sẽ yếu, chống chịu với ngoại cảnh kém, khả năng sống sót thấp. Nếu thời gian
mang thai dài đẻ ra nhiều con chết, lợn mẹ thường đẻ khó. Thời gian mang thai
phụ thuộc vào số con sinh ra, số con sinh nhiều thời gian mang thai ngắn và
ngược lại.
1.1.3. Quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn ở giai đoạn mang thai
Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày, được chia làm 3 giai đoạn
sau:
1.1.3.1. Giai đoạn phơi thai
Giai đoạn này được tính từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 22 sau khi thụ tinh.
Đây là thời kỳ phát dục mạnh của phôi. Sau khi thụ tinh được 20 giờ thì sự phân
chia tế bào bắt đầu diễn ra. Sau khi thụ tinh 3 – 4 ngày, hợp tử chuyển vào 2 bên
sừng tử cung chúng bám và làm tổ tại đây, ở giai đoạn này hợp tử sử dụng chất
dinh dưỡng của tế bào trứng và tinh trùng.
Sau khi thụ tinh được 5 – 6 ngày thì mầm thai và túi phơi được hình thành.
Lúc đầu mầm thai lấy chất dinh dưỡng từ tế bào trứng, chất tiết từ các tuyến nội
mạc tử cung. Sau khi các màng thai được hình thành, mầm thai lấy chất dinh
dưỡng từ cơ thể mẹ bằng con đường thẩm thấu qua các màng. Sau 7 – 8 ngày,
màng ối được hình thành, màng ối chứa dịch lỏng vừa có tác dụng bảo vệ phơi
thai và vừa cung cấp chất dinh dưỡng cho phơi. Màng niệu được hình thành sau
12 ngày, là nơi chứa chất cặn bã do thai thải ra trong quá trình trao đổi chất. Ở
10
cuối thời kỳ này, một số cơ quan trao đổi chất như: đầu, hố mắt, tim, gan... đã
hình thành nhưng chưa hoàn chỉnh.
Trong 3 tuần đầu này, sự liên kết giữa cơ thể mẹ và thai chưa chắc chắn,
phôi thai mới hình thành nên chưa đảm bảo được an tồn. Khối lượng phôi thai
trong giai đoạn này rất nhỏ, ở cuối giai đoạn này mỗi phôi thai chỉ nặng 1 - 2
gam. Vì vậy, trong giai đoạn này kỹ thuật chăm sóc và ni dưỡng là cực kỳ
quan trọng. Mỗi tác động ngoại cảnh không tốt đến nái mẹ (như: tiếng ồn, ơ
nhiễm, q nóng, hay q lạnh,...) đều ảnh hưởng tới phơi thai và có thể dẫn đến
xảy thai. Bên cạnh đó dinh dưỡng hay chất lượng thức ăn không tốt như: ôi thiu,
nấm mốc, lên men... cũng gây hậu quả tương tự. Chính vì thế, cần có sự chăm
sóc cẩn thận đối với nái chửa trong 3 tuần đầu sau khi thụ tinh.
1.1.3.2. Giai đoạn tiền bào thai (23-39 ngày)
Thời kỳ này nhau thai phát triển đầy đủ hơn, q trình phát triển diễn ra
mạnh mẽ để hồn thành các cơ quan mới. Ở giai đoạn này nhau thai đã được
hình thành nên sự kết hợp giữa cơ thể mẹ và con chắc chắn hơn. Các khí quan
hình thành rõ rệt và dinh dưỡng phôi thai lúc này nhờ vào quá trình phân hủy tế
bào nội mạc tử cung bởi men nhau thai tiết ra. Ở cuối thời kỳ này, hầu hết các cơ
quan đã cơ bản hình thành, khối lượng phôi tăng lên 6 - 7 gam. Chất dinh dưỡng
được lấy chủ yếu từ cơ thể mẹ.
1.1.3.3. Giai đoạn phát triển bào thai ( Từ ngày 40 đến khi đẻ)
Đây là giai đoạn sinh trưởng mạnh nhất của bào thai. Các cơ quan bộ phận
được hoàn chỉnh dần. Quá trình trao đổi chất của thai diễn ra mãnh liệt và hình
thành nên các đặc điểm của giống. Khối lượng của bào thai tăng mạnh, đặc biệt
từ ngày thứ 80 trở đi thai phát triển mạnh. Cuối thời kỳ này, khối lượng bào thai
tăng gấp 100 lần kỳ trước. Lúc này, thai hoàn toàn phải lấy chất dinh dưỡng từ
mẹ nhờ nhau thai, vì vậy chất dinh dưỡng cho mẹ lúc này có ý nghĩa quyết định
đến chất lượng và khối lượng của con sơ sinh.
11
Dựa vào sự phát triển của bào thai mà chia quá trình mang thai của lợn nái
làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn chửa kỳ I: từ 1 – 84 ngày.
+ Giai đoạn chửa kỳ II: từ 84 – 114 ngày.
Nhưng trên thực tế để tiện theo dõi và chăm sóc, giai đoạn chửa kỳ II được
phân ra làm 2 giai đoạn nhỏ:
•
•
Giai đoạn 1: 84 – 100 ngày.
Giai đoạn 2: 100 – 114 ngày.
Mỗi giai đoạn đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc khác nhau. Đặc biệt chú ý trong 2
tuần cuối (100 – 114 ngày) chế độ dinh dưỡng, chăm sóc phải thật hợp lý. Đây là
thời kỳ nái mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất để đảm bảo sự phát triển đầy đủ cho
bào thai. Nhưng do thể tích của bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn thụ nhận của
nái, vì vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa để đảm bảo chất dinh dưỡng. Trong thời
kỳ mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều này cần chế
biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng, tăng khả năng thu
nhận thức ăn. Giai đoạn này lợn mẹ cần n tĩnh, những kích thích bên ngồi dễ
dẫn đến hiện tượng đẻ non hoặc xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây khó khăn khi đẻ.
Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2- 6 giờ. Nếu
có hiện tượng đẻ khó (do thể trạng lợn mẹ yếu, thai nằm sai ngơi, thai chết khơ,
chết lưu…) cần có biện pháp can thiệp ngay để giảm thiểu tối đa thiệt hại.
1.1.4. Những biến đổi sinh lý chủ yếu của cơ thể mẹ khi có thai
Những biến đổi ở cơ thể mẹ khi có thai. Khi gia súc có thai, kích tố của thể
vàng và nhau thai làm thay đổi cơ năng hoạt động một số tuyến nội tiết khác.
Thời kỳ đầu có thai lợn ăn uống tốt, quá trình trao đổi chất tăng nên lợn thường
béo và mượt lông hơn khi chưa có thai. Khi có thai thời kỳ cuối, thai phát triển
mạnh, nhu cầu cung cấp dinh dưỡng cao, do đó nếu chăm sóc kém, khẩu phần
ăn của mẹ khơng đảm bảo đầy đủ đạm, khoáng và các nguyên tố vi lượng,
12
vitamin thì khơng những bào thai phát triển khơng bình thường mà sức khoẻ của
con mẹ giảm sút. Đặc biệt nếu thiếu Ca và P nghiêm trọng thì con mẹ bị bại liệt
trước khi đẻ.
Sự thay đổi ở cơ quan sinh dục: Khi lợn có thai, trên bề mặt buồng trứng
xuất hiện thể vàng, ở lợn số lượng thể vàng nhiều hơn số lượng bào thai. Tử
cung phát triển, niêm mạc tăng sinh dầy lên tuần hoàn máu tăng cường lượng
máu đến tử cung nhiều, niêm mạc tử cung hình thành nhau mẹ (Theo Trần Tiến
Dũng 2005). Lợn nái chửa kỳ cuối tử cung nặng 2,5 - 6 kg (không kể thai) bình
thường chỉ nặng 0,2 - 0,5 kg.
Những biến đổi Hormone sinh dục:
Progesteron là Hormone do thể vàng và nhau thai tiết ra ở lợn. Progesteron
chủ yếu do thể vàng cung cấp. Vai trò của nhau thai là chủ yếu Progesteron có
tác dụng xúc tiến việc làm tổ của hợp tử, kích thích tế bào biểu mơ màng nhày
tử cung tiết ra nhiều Glycogen và chất dinh dưỡng cho trứng được thụ tinh dễ cố
định và phát triển, giảm co bóp tử cung, thúc đẩy tuyến vú phát triển, ức chế
tuyến yên tiết FSH và LH do đó ức chế nỗn bao phát triển con vật có chửa sẽ
khơng động dục và thải trứng.
Prostaglandin do nhau thai tiết ra ở kỳ chửa cuối có tác dụng phá thể vàng.
Oestrogen thời kỳ chửa cuối nhau thai tiết ra nhiều Oestrogen có tác dụng tăng
sự mẫn cảm của cơ trơn tử cung với Oxytocin. Relaxin cũng do nhau thai tiết ra
ở kỳ chửa cuối có tác dụng làm giãn dây chằng xương chậu, mở cổ tử cung gây
đẻ, kết thúc thời kỳ chửa.
1.1.5. Sinh lý quá trình đẻ
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp, khi lợn mẹ kết thúc thời gian mang
thai thì cổ tử cung mở kết hợp với sự co bóp của cơ tử cung, cơ thành bụng cùng
với sự rặn toàn thân của cơ thể mẹ làm cho thai, màng thai và dịch thai được
tống ra ngồi. Q trình sinh đẻ được chia làm 3 thời kỳ:
Thời kỳ mở cổ tử cung: Được tính từ khi tử cung có cơn co bóp đầu
13
tiên đến khi cổ tử cung mở hoàn toàn kéo dài khoảng 3 - 4 giờ.
Thời kỳ đẻ: Tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn đến khi thai cuối
cùng được đẩy ra ngoài, giai đoạn này kéo dài 1- 4 giờ. Nếu dài quá 6 giờ là
hiện tượng khơng bình thường gây nguy hiểm cho con mẹ và con con nên ta
phải kiểm tra can thiệp kịp thời.
Thời kỳ sổ nhau: Giai đoạn này kéo dài 1 - 4 giờ, nếu dài quá gây hiện
tượng sót nhau dẫn đến viêm tử cung.
1.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
Để đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thì có thể dùng nhiều chỉ tiêu sinh
sản khác nhau. Tuỳ vào mục đích nghiên cứu, lĩnh vực mà có thể chọn nhiều hoặc
ít chỉ tiêu. Hiện nay thường dùng một số chỉ tiêu sau: có hai nhóm chỉ tiêu chính là
nhóm chỉ tiêu về sinh lý sinh dục và chỉ tiêu về năng suất sinh sản.
1.1.6.1. Chỉ tiêu về đặc điểm sinh lý sinh dục
Tuổi động dục lần đầu (tháng tuổi)
Tuổi động dục lần đầu là tuổi tính từ khi sơ sinh đến khi lợn cái hậu bị
động dục lần đầu. Tuổi động dục khác nhau tuỳ giống và chế độ chăm sóc. Đối
với lợn ngoại (Landarace× Yorkshire) tuổi động dục lần đầu thường là 6- 7
tháng tuổi.
Tuổi phối giống lần đầu (tháng tuổi)
Sau khi lợn đã thành thục về giới tính và thể vóc phát triển tương đối hồn
chỉnh thì có thể cho phối giống. Thành thục về sinh dục tức là lợn cái hậu bị phải
có biểu hiện động dục và rụng trứng. Tuổi trưởng thành về sinh dục phụ thuộc
vào điều kiện ni dưỡng, chính sách của cơ sơ chăn nuôi.
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)
Đây là tuổi mà lợn cái hậu bị đẻ lứa thứ nhất, chính là tuổi phối giống có
kết quả cộng với thời gian mang thai. Tuổi đẻ lứa đầu của gia súc phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như tuổi phối giống lấn đầu, kết quả phối giống, thời gian mang
thai và từng giống lợn khác nhau.
14
1.2.6.2. Chỉ tiêu về năng suất sinh sản
Số con đẻ ra/ổ (con)
Là tổng số con đẻ ra trên một lứa. Bao gồm cả thai gỗ, thai chết và thai sống.
Chỉ tiêu này đánh giá được tính sai con và khả năng nuôi thai của lợn nái, đồng
thời đánh giá được kỹ thuật ni dưỡng, chăm sóc của người chăn ni.
Số con còn sống trên ổ (con)
Đây là số con sống kể từ khi đẻ xong con cuối cùng của ổ đó. Nói lên khả
năng đẻ nhiều con hay ít con của giống, đánh giá được chất lượng đàn con, khả
năng nuôi thai của lợn nái, kỹ thuật phối giống và kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
lợn nái của người chăn nuôi.
Tỷ lệ sơ sinh sống của lợn con (%)
Tỷ lệ này không bảo đảm đạt 100% do nhiều nguyên nhân như lợn con chết
khi đẻ ra, thai gỗ, thai non, chết do mẹ đè.
Số lợn con cai sữa/ổ:
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện trình độ chăn ni lợn nái sinh sản.
Nó quyết định năng suất và ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế của quá trình
chăn ni. Thời gian cai sữa tùy thuộc vào trình độ chăn ni bao gồm kỹ thuật
chăm sóc ni dưỡng, vệ sinh thú y, phòng bệnh. Số con cai sữa/lứa đẻ tùy thuộc
kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con, nuôi lợn con trong giai đoạn theo mẹ cũng
như khả năng tiết sữa của lợn mẹ và khả năng phòng bệnh của lợn con.
Số lợn con cai sữa/nái/năm:
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái.
Chỉ tiêu này không chỉ phụ thuộc vào số lợn con đẻ ra, số lợn con để ni mà
cịn phụ thuộc vào thời gian cai sữa cũng như tỉ lệ nuôi sống lợn con. Bởi vậy
trong chăn nuôi lợn nái luôn phải quan tâm tới chỉ tiêu này.
Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%)
Số con cai sữa (con)
15
Tỷ lệ nuôi sống đến khi cai sữa (%) =
x 100
Số con để nuôi (con)
Khối lượng sơ sinh/con (kg)
Khối lượng sơ sinh/con là khối lượng cân sau khi lợn con đẻ ra đã lau khô,
và chưa cho bú sữa đầu của từng con lợn một trong đàn và được tính là khối
lượng trung bình của lợn sơ sinh/ổ. Chỉ tiêu này đánh giá kỹ thuật chăm sóc ni
dưỡng của người chăn ni trong q trình lợn mang thai đồng thời cũng nói lên
số con đẻ của lợn mẹ, lợn mẹ càng ít thì khối lượng sơ sinh càng lớn và ngược lại.
Khối lượng sơ sinh toàn ổ (kg)
Là khối lượng cân sau khi lợn con đẻ ra, lau khô, cắt rốn, bấm răng nanh và
chưa cho bú sữa đầu. Đây là chỉ tiêu nói lên khả năng ni dưỡng thai của lợn
mẹ, kỹ thuật chăn ni, chăm sóc, quản lý và phòng bệnh cho lợn nái chửa của
cơ ở chăn nuôi. Khối lượng sơ sinh cao hay thấp ảnh hưởng đến các giai đoạn
sau này.
Khối lượng cai sữa/con (kg)
Là khối lượng lợn con được cân vào ngày cai sữa, trước khi cho ăn. Khối
lượng cai sữa/con phản ánh chế độ chăm sóc của người chăn ni và khả năng
ni con của lợn nái.
Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
Là tổng khối lượng toàn ổ khi cai sữa. Khối lượng toàn ổ lúc cai sữa có ảnh
hưởng rất lớn đến khối lượng xuất chuồng, vì tốc độ tăng trọng từ lúc cai sữa đến
lúc xuất chuồng có hệ số di truyền:
= 0,29. Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh
giá khả năng tiết sữa của lợn nái và khả năng tăng trọng của đàn con.
Tổng số con/nái/năm (con)
16
Là chỉ tiêu quan trọng đối với sinh sản của lợn nái và phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: số con để nuôi, thời gian cai sữa, kĩ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc
lợn nái ni con.
Số lứa đẻ/nái/năm
Đây là chỉ tiêu quan trọng nó được coi như một hệ số đánh giá khả năng
sinh sản của lợn nái. Số lứa đẻ/nái/năm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: thời gian
lợn nái mang thai, thời gian nuôi con, thời gian động dục trở lại và tuổi động dục
lần đầu. Trong các yếu tố đó thì thời gian mang thai là thời gian ổn định còn các
yếu tố khác đều biến động.
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ (ngày)
Khoảng cách 2 lứa đẻ là thời gian nuôi con + thời gian chờ phối + thời gian
mang thai. Trong đó, thời gian mang thai thường cố định hoặc biến đổi
rất nhỏ nên khoảng cách 2 lứa đẻ phụ thuộc vào thời gian nuôi con và thời gian
chờ phối.
Có nhiều chỉ tiêu sinh học đánh giá năng suất sinh sản của lợn cái nhưng
các nhà di truyền trong chọn giống lợn chỉ quan tâm tới một số chỉ tiêu năng
suất sinh sản nhất định, đó là các chỉ tiêu có tầm quan trọng quyết định hiệu quả
kinh tế trong chăn nuôi lợn nái.
Trong các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thì chỉ tiêu số lợn
con cai sữa do một lợn nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá tổng hợp
và chính xác nhất. Chỉ tiêu này phản ánh được đầy đủ tồn bộ chu kì sản suất
của một lợn nái trong một năm. Số lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong
một năm là chỉ tiêu cấu thành tổng hợp từ các chỉ tiêu: số con sơ sinh sống, số
con để nuôi, tỉ lệ hao hụt của lợn con trong thời gian theo mẹ, tuổi cai sữa, tuổi
đẻ lứa đầu và thời gian phối giống có chửa sau cai sữa. Ngồi ra trên thế giới
hiện nay người ta cũng đang quan tâm đến một chỉ tiêu phản ánh năng suất của
lợn nái sinh sản đó là số kg thịt thương phẩm trên nái trong một năm. Nhưng
trong điều kiện cụ thể mới có thể đánh giá được theo chỉ tiêu này.
17