Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH MẮC BỆNH HEN GÀ – CRD ( CHRONIC RESPIRATORE DISEASE) TRÊN ĐÀN GÀHẬU BỊ TẠI CÔNG TY TNHH ĐTK PHÚ THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 61 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA THÚ Y
-------  -------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH MẮC BỆNH HEN GÀ – CRD
( CHRONIC RESPIRATORE DISEASE) TRÊN ĐÀN GÀ
HẬU BỊ TẠI CÔNG TY TNHH ĐTK PHÚ THỌ”

Người thực hiện

: LÂM THỊ THÊM

Lớp

: K58 – TYA

Ngành

: THÚ Y

Người hướng dẫn

: Th.S. PHẠM THỊ LAN HƯƠNG

Bộ môn

: NỘI – CHẨN – DƯỢC – ĐỘC CHẤT



HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và rèn luyện tại Học Viện Nông Nghiệp Việt
Nam, tôi đã luôn cố gắng và nỗ lực để tích lũy thêm kiến thức về thực tế cùng
với đó tơi cũng nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy, cơ giáo. Đến nay tơi
đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp, nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc tới:
Th.S. Phạm Thị Lan Hương – Bộ môn Nội – Chẩn – Dược – Độc chất –
khoa Thú Y – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, đã hướng dẫn và chỉ bảo tận
tình cho tơi trong suốt q trình thực tập và hồn thành báo cáo tốt nghiệp.
Đồng thời, tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa
Thú Y cùng với tập thể cán bộ, công nhân viên Công ty TNHH ĐTK Phú Thọ,
xã Tề Lễ, huyện Tam Nơng, tỉnh Phú Thọ đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo
điều kiện tốt cho tôi thực hiện đề tài thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới người thân trong gia đình,
bạn bè đã động viên tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành cơng việc trong q
trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2017

Sinh viên

LÂM THỊ THÊM


i


MỤC LỤC
Lời cảm ơn.....................................................................................................................i
Mục lục......................................................................................................................... ii
Danh mục bảng.............................................................................................................iv
Danh mục hình..............................................................................................................v
PHẦN I MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1.1.

ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1

1.2.

MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI........................................................................................2

PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................3
2.1.

Tình hình nghiên cứu về bệnh hen gà trong và ngồi nước..............................3

2.1.1.

Tình hình nghiên cứu bệnh hen gà trên thế giới...............................................3

2.1.2.

Tình hình nghiên cứu bệnh hen gà tại Việt Nam...............................................4


2.2.

Bệnh hen gà – CRD (Chronic Respiratory Disease).........................................7

2.2.1.

Giới thiệu chung...............................................................................................7

2.2.2.

Lịch sử và địa dư bệnh......................................................................................7

2.2.3.

Căn bệnh...........................................................................................................9

2.2.4.

Dịch tễ học.....................................................................................................12

2.2.5.

Triệu chứng....................................................................................................14

2.2.6.

Bệnh tích........................................................................................................15

2.2.7.


Chẩn đốn.......................................................................................................16

2.2.8.

Phịng chống bệnh CRD ở gia cầm.................................................................16

PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
........................................................................................................................ 19
3.1.

Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................19

3.2.

Phạm vi nghiên cứu........................................................................................19

3.3.

Nội dung nghiên cứu......................................................................................19

3.3.1.

Điều tra tình hình chăn ni và cơng tác thú y tại khu hậu bị của Cơng ty
TNHH ĐTK Phú Thọ.....................................................................................19

3.3.2.

Điều tra tình hình mắc bệnh CRD trên đàn gà hậu bị tại Công ty TNHH
ĐTK Phú Thọ.................................................................................................19


ii


3.4.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................19

3.4.1.

Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học..............................................................19

3.4.2.

Phương pháp quan sát triệu chứng và bệnh tích bằng các phương pháp
thường quy......................................................................................................20

3.4.3.

Kiểm tra bệnh tích bằng phương pháp mổ khám............................................20

3.4.4.

Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................21

3.4.4.

Phác đồ điều trị bệnh CRD tại khu hậu bị.......................................................22

PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................23
4.1.


Tình hình chăn ni và cơng tác thú y tại cơ sở thực tập................................23

4.1.1.

Tình hình chăn ni........................................................................................23

4.1.2.

Cơng tác thú y.................................................................................................24

4.2.

Điều tra tình hình mắc bệnh CRD trên đàn gà hậu bị tại Công ty TNHH
ĐTK Phú Thọ.................................................................................................33

4.2.1.

Biểu hiện triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của gà nghi mắc bệnh CRD
........................................................................................................................ 33

4.2.2.

Điều tra tình hình mắc bệnh CRD theo độ tuổi trên đàn gà hậu bị tại
Cơng ty...........................................................................................................42

4.2.3.

Điều tra tình hình mắc bệnh CRD trên đàn gà hậu bị tại Công ty trong
thời gian từ tháng 8 đến tháng 11/2017...........................................................43


4.2.4.

Phác đồ điều trị bệnh CRD áp dụng tại khu hậu bị.........................................45

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................47
5.1.

KẾT LUẬN....................................................................................................47

5.2.

ĐỀ NGHỊ........................................................................................................47

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................49

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm kiểm tra hiệu quả điều trị bệnh CRD......................22
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn gà tại khu hậu bị của Công ty TNHH ĐTK Phú Thọ................24
Bảng 4.2. Kế hoạch công việc vệ sinh khử trùng khu hậu bị.......................................28
Bảng 4.3. Công việc vệ sinh khử trùng nhà gà sau khi xuất gà....................................29
Bảng 4.4. Lịch tiêm phòng vacine trên gà tại khu hậu bị.............................................31
Bảng 4.6. Tỷ lệ biểu hiện bệnh tích của bệnh CRD trên gà.........................................37
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh CRD trên đàn gà hậu bị theo độ tuổi..................................42
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh CRD trên đàn gà hậu bị tại..........................................44
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh CRD trên đàn gà tại khu hậu bị.................................45


iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Gà khó thở......................................................................................................35
Hình 2: Gà sưng khớp chân.........................................................................................35
Hình 3: Gà khó thở..................................................................................................... 36
Hình 4: Gà chảy nước mắt...........................................................................................36
Hình 5: Gà sưng mắt....................................................................................................36
Hình 6: Gà viêm túi khí...................................................................................... 40
Hình 7: Niêm mạc mũi xuất huyết...............................................................................40
Hình 8: Niêm mạc mắt xuất huyết...............................................................................40
Hình 9: xuất huyết khí quản.........................................................................................41
Hình 10: viêm phổi......................................................................................................41

v


PHẦN I

MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn ni gia cầm nói chung, chăn ni gà nói riêng, là nghề sản xuất
truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng thứ hai trong tổng giá trị sản xuất
của ngành chăn nuôi nước ta. Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã
hội, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta có những bước phát triển mạnh mẽ cả về
chất lượng và số lượng, trở thành một trong những ngành chiếm vị trí quan trọng
trong sản xuất nơng nghiệp, là nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng cho xã hội.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của ngành chăn ni thì tình hình dịch bệnh
cũng có những diễn biến phức tạp và đang là mối lo ngại cho người chăn nuôi.

Đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm với tỷ lệ nhiễm nhiều và gây chết
với tỷ lệ cao như : hen gà ( CRD ), cầu trùng, E.coli, Newcastle, Gumboro...đã
gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn ni.
Bệnh Hen gà hay cịn gọi là bệnh CRD ( Chronic Respiratory Disease ), là
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và phổ biến đối với gà, nhất là gà được nuôi theo
phương thức công nghiệp. Bệnh làm giảm sức đề kháng của gà, giảm chất lượng
thịt của gà thịt. Bệnh thường mắc ở thể mạn tính, tỷ lệ nhiễm cao, tỷ lệ chết
không cao nhưng là tiền đề cho các bệnh khác xâm nhập, gây ra các hậu quả
nghiêm trọng hơn và gây thiệt hại nặng hơn.
Chính vì vậy, việc nắm bắt tình hình dịch bệnh trên gà là cần thiết để
kịp thời đưa ra những biện pháp phòng chống bệnh kịp thời, hiệu quả, hạn chế
dịch bệnh lây lan và giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi. Xuất
phát từ thực tế trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Điều tra tình hình mắc bệnh
hen gà – CRD ( Chronic Respiratore Disease ) trên đàn gà hậu bị tại Công
ty TNHH ĐTK Phú Thọ”

1


1.2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
- Điều tra tình hình chăn nuôi, vệ sinh thú y trên đàn gà hậu tại Cơng ty
TNHH ĐTK Phú Thọ.
- Điều tra tình hình mắc bệnh hen gà trên đàn gà hậu bị tại Công ty TNHH
ĐTK Phú Thọ.

2


PHẦN II


TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình nghiên cứu về bệnh hen gà trong và ngồi nước
2.1.1. Tình hình nghiên cứu bệnh hen gà trên thế giới
Báo cáo về trình trạng nhiễm Mycoplasma ở Ai Cập Saif – Edin.(1997) đã
cho thấy :
- Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma gallisepticum và Mycoplasma synoviae ở các
trại gà Ai Cập là 100% ở gà thịt, 66% ở gà đẻ và các đàn giống cha mẹ là 40%.
- Về các thử nghiệm chẩn đoán, kỹ thuật PCR và ni cấy có giá trị trong
chẩn đốn Mycoplasma galisepticum và Mycoplasma synoviae.
- Đối với kỹ thuật Elisa, HI chứng tỏ đặc hiệu hơn với các thử nghiệm
huyết thanh học khác.
Esendal (1997) đã xác định kháng thể gà chống lại Mycoplasma
gallisepticum bằng các phản ứng huyết thanh học như: ngưng kết nhanh trên
phiến kính, HI, kết tủa khuếch tán trên thạch và Elisa cho thấy trong 900 mẫu
huyết thanh gà gồm gà thịt, gà giống, gà đẻ thì có tỷ lệ dương tính 20,2 % trên
phản ứng ngưng kết nhanh, 14,2% trên phản ứng HI, 5,7% ở phản ứng kết tủa
khếch tán trên thạch và 60,3% ở phản ứng Elisa.
Để kiểm soát Mycoplasma gallisepticum trên gà thịt của Ai Cập, Mousa et
al.(1997) đã dùng hai loại vaccin sống chủng F được dùng lúc 1 ngày tuổi bằng
cách nhỏ mắt, phun sương, nhúng mỏ hay uống và vaccin chết nhũ dầu, làm từ
chủng có độc lực S6, tiêm dưới da cho gà 14 ngày tuổi, kết quả cho thấy gà đã
được chủng ngừa được bảo vệ, không bị viêm túi khí, sụt cân, tỷ lệ sống sót cao
và sự phối hợp hai loại vaccine này cho kết quả tốt nhất.
Điều tra dịch tễ học bệnh gia cầm trên các trại giống thương phẩm ở
Zambia. Hasegawa – M et al.(1999) đã báo cáo xét nghiệm 228 mẫu huyết thanh
thu được từ 7 trại thương phẩm ở Zambia để tìm kháng thể chống lại virus và vi
khuẩn từ 9/ 1994 đến 8/ 1995 kết quả như sau:
- Kháng thể chống lại virus Gumboro được tìm thấy trong tất cả các mẫu
của 5 trại và 68%, 88% cho 2 trại còn lại.
- Hai mẫu dương tính với virus hội chứng giảm đẻ - EDS 76 sự hiện diện

của virus này lần đầu tiên được báo cáo ở Zambia.
3


- Kháng thể chống lại Samonella pullorum và S.gallinarum được xác định ở
3 trại lần lượt 92%, 19%, 16%, các trại khác đều âm tính.
- Kháng thể chống lại M.gallisepticum đã thấy ở tất cả các mẫu của 4 trại,
tỷ lệ nhiễm M.synoviae thay đổi 8,3 – 100%.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh hen gà tại Việt Nam
Đào Trọng Đạt và cs.(1975) đã điều tra tình trạng mang kháng thể chống
Mycoplasma trên 5 cơ sở chăn nuôi gà tập trung và gà ni trong dân ở một số
tỉnh phía Bắc cho thấy tỷ lệ nhiễm Mycoplasma là 26,4%, mà trong đó gà dưới 2
tháng tuổi khơng bị nhiễm, 3 - 5 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 55%, 5 - 6 tháng tuổi
tỷ lệ nhiễm 66,6% và gà trên 8 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm là 50%. Đồng thời tác
giả cũng phát hiện được kháng thể Mycoplasma trong lòng đỏ trứng gà ở các trại
xác định có bệnh với tỷ lệ mẫu dương tính 12,5% và phân lập được Mycoplasma
từ các bệnh phẩm như túi khí, phổi, não, mắt, xoang mắt của gà bệnh với tỷ lệ 44%.
Nguyễn Vĩnh Phước và cs.(1985) đã báo cáo về điều tra cơ bản bệnh hơ
hấp mãn tính của gà cơng nghiệp ở một số tỉnh phía Nam như sau:
- Tỷ lệ nhiễm tại 8 cơ sở điều tra là 70,2%, Mycoplasma nhiễm cao ở trên
gà Plymouth và các giống con lai.
- Bệnh thường xuất hiện và thời gian chuyển tiếp giữa mùa mưa và mùa
nắng tháng 4 – 5 rồi giảm đi từ tháng 7 -8.
- Gà dưới 2 tháng tuổi ít phát hiện thấy kháng thể, từ 3 tháng tuổi trở lện
phát hiện thấy kháng thể nhiều hơn và cao nhất là 6 – 8 tháng tuổi.
Nguyễn Kim Anh và cs.( 1997) khi điều tra về tỷ lệ nhiễm Mycoplasma
gallisepticum ở gà ni tại các xí nghiệp chăn ni gia cầm trên địa bàn Hà Nội
là khá cao (46%). Các giống gà khác nhau có tỷ lệ nhiễm khác nhau, cao nhất là
giống gà Goldline và thấp nhất là Ross 208. Tỷ lệ nhiễm tăng dần và cao nhất ở
gà trưởng thành. Thời điểm bắt đầu đẻ (165 ngày) tỷ lệ nhiễm lên đến 72,5%,

mặc dù các đàn gà này được phòng bệnh bằng thuốc như Tylosin, Tiamulin,
Syanovil, Norflorxacin,…
Nguyễn Ngọc Nhiên và cs.(1999) đã công bố kết quả phân lập Mycoplasma
gây bệnh hơ hấp mãn tính trên gà:
- Tỷ lệ phân lập trên môi trường canh trùng là 55,33% và môi trường thạch
là 40%.
4


- Dùng chủng Mycoplasma phân lập được gây bệnh thí nghiệm, gà có biểu
hiện triệu chứng lâm sàng và bệnh tính giống như bệnh bên ngồi tự nhiên.
Hồng Xn Nghinh và cs.(2000) đã nghiên cứu những biến đổi bệnh lý ở
biểu mơ khí quản của 72 gà thí nghiệm 28 ngày tuổi được gây nhiễm thực
nghiệm với Mycoplasma galliseptium qua khí quản và xoang mũi. Từ 2 – 4 tuần
sau khi gây bệnh, biểu mơ khí quản gà bệnh chết được kiểm tra bằng kính hiển
vi thường và kính hiển vi điện tử cho thấy:
- Bề mặt khí quản tổn thương rõ, xuất hiện ổ loét sâu và lớn, quá trình viêm
cấp tính ảnh hưởng đến cấu trúc bề mặt tế bào của biểu mơ khí quản.
- Sự hồi phục của biểu mơ khí quản rất nhanh sau q trình viêm loét, từ
màng đáy sau đến lớp tế bào biểu mô và lớp nhung mao của tế bào biểu mô.
- Sự tăng sinh không định hướng của nhung mao tế bào biểu mô chứng tỏ
bệnh đã chuyển sang giai đoạn mãn tính.
Phạm Văn Đơng, Vũ Đạt.(2001) điều tra tình hình nhiễm CRD ở 4 trại gà
thương phẩm nuôi công nghiệp cho thấy:
- Gà từ 1 – 60 ngày tuổi nhiễm 16,55%, gà từ 60 – 140 ngày tuổi nhiễm
41,21%, gà từ 140 – 260 ngày tuổi nhiễm 56,17%, tỷ lệ nhiễm chung là 38,27%,
vậy cường độ nhiễm cũng tăng theo lứa tuổi.
- Kết quả mổ khám cho thấy bệnh tích chủ yếu ở các cơ quan phủ tạng như
mũi, thanh quản, phổi, túi khí và gan với tỷ lệ bệnh tích tương ứng: 39,61%;
80,84%; 12,66%; 38,73%; 34,80%.

Trương Quang (2002) nghiên cứu bệnh CRD liên quan đến một số chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật của đàn gà Isa bố mẹ hướng thịt, kết quả cho thấy:
Ở gà có hiệu giá kháng thể thấp (1/8) thì tỷ lệ đẻ đạt 73,3%, tỷ lệ trứng loại
11,79%, chi phí thức ăn 3,13kg/10 trứng, tỷ lệ phôi chết 4,39%, tỷ lệ gà con loại
1: 77,51%.
Ở gà bị bệnh hiệu giá kháng thể cao (1/64) thì các chỉ tiêu trên thay đổi rõ
rệt với các tỷ lệ tương ứng: 14,48%; 28,06%; 8,64kg; 21,54% và 38,46%.
Trương Quang (2002) sử dụng vaccine Nobivac-M.G để phòng bệnh CRD
cho đàn gà Isa bố mẹ hướng thịt cho thấy:
Sau lần tiêm thứ nhất: 25,71% - 62,86% số gà kiểm tra có hiệu giá kháng
thể 1/64; 17,14% - 54,29% số gà kiểm tra có hiệu giá kháng thể 1/128.

5


Sau lần tiêm thứ 2: 28,57 – 60,00% gà có hiệu giá kháng thể 1/128; 5,71 –
57,48% gà có hiệu giá kháng thể 1/256.
Gà con nở ra từ trứng của gà bố mẹ đã tiêm vaccine 2 lần có hiệu giá
kháng thể thụ động tương đối cao và tồn tại đến 3 tuần tuổi.Nhữ Văn Thụ và
cs.(2007) sử dụng PCA để xác định hiệu quả sử dụng kháng sinh phòng
chống Mycoplasma trên gà cho thấy: Tylosin và Enrofloxacin sử dụng với
liều 50mg/kgP và 20mg/kgP x 3 ngày. Sau khi sử dụng kháng sinh tỷ lệ bệnh
giảm đáng kể, tuy nhiên thời gian duy trì tỷ lệ thấp khơng được lâu.
M.gallisepticum nhạy cảm với kháng sinh hơn so với M.synoviae, vì vậy giá
trị ức chế tối thiểu của M.synoviae cao hơn so với M.gallisepticum.
Mycoplasma có khả năng tái nhiễm hoặc phục hồi sau 3 tuần sử dụng, sử
dụng hai loại thuốc nói trên với đàn gà đẻ bị nhiễm Mycoplasma có tác dụng
làm khả năng tụt sản lương trứng.
Trương Hà Thái và cs.(2009), xác định tỷ lệ nhiễm Mycoplasma
gallisepticum ở hai giống gà hướng thịt Ross 308 và giống gà Isa màu nuôi công

nghiệp ở một số tỉnh miền Bắc cho thấy tỷ lệ nhiễm Mycoplasma gallisepticum
trung bình là 37,83% và khơng có sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm giữa hai giống
gà, tỷ lệ nhiễm có xu hướng tăng theo tuần tuổi của gà.
2.2. Bệnh hen gà – CRD (Chronic Respiratory Disease)
2.2.1. Giới thiệu chung.
Bệnh đường hơ hấp mạn tính của gà (CRD) hay viêm xoang truyền nhiễm ở
gà tây, gây ra bởi vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum (MG) là một trong số các
bệnh quan trọng và gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng trong chăn nuôi gia cầm.
Thiệt hại chủ yếu do bệnh gây ra là làm giảm chất lượng thịt, giảm tiêu thụ thức ăn
và năng suất trứng. Ngoài ra, tăng các chi phí trong điều trị, các chương trình
phịng và chống bệnh, bao gồm các chương trình giám sát (huyết thanh học, nuôi
cấy, phân lập và giám định) và tiêm phịng bằng vaccine góp phần làm cho chi phí
điều trị cho bệnh ở mức cao nhất cho ngành chăn ni gia cầm trên thế giới.
M. gallisepticum chỉ có khả năng gây bệnh trên một số loài gia cầm nhất
định và không gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
2.2.2. Lịch sử và địa dư bệnh
6


Lần đầu tiên bệnh được mơ tả chính xác vào năm 1905 bởi Dobb (Hà Lan)
dưới tên gọi “Bệnh viêm phổi địa phương”. Sau đó cũng tại Anh năm 1907,
Graham Smith mô tả bệnh phù đầu ở gà tây. Tại Mỹ, năm 1926, Tyzzer mô tả
bệnh viêm xoang ở gà tây. Năm 1938, bệnh được Dicikinson và Hinshow đặt tên
là “Bệnh viêm xoang truyền nhiễm” của gà tây.
Năm 1930, Nelson tìm thấy lần đầu tiên Mycoplasma spp trên gà, cũng
theo Nelson (1935) đã mô tả những thể cầu trực khuẩn liên quan đến bệnh sổ
mũi truyền nhiễm ở gà. Sau đó ơng đã liên kết chúng với bệnh sổ mũi nổ ra
chậm và thời gian dài đồng thời thể cầu trực khuẩn này có thể tăng trưởng trên
phơi trứng, mơ ni cấy và mơi trường khơng có tế bào.
Theo J.P Delaplane và H.O Stuart (1943) phân lập từ cơ quan hô hấp của

gà con bị bệnh viêm xoang truyền nhiễm và thấy tác nhân gây bệnh giống
Nelson đã tìm thấy, từ đó bệnh được gọi là “Viêm đường hơ hấp mạn tính CRD”.
Theo Markham et al.(1952) cơng bố việc ni cấy thành công vi sinh vật
bệnh gây bệnh từ gà và gà tây bị nhiễm CRD và đề nghị xếp Mycoplasma ở gà
vào nhóm vi sinh vật gây bệnh ở phổi - màng phổi (Pleuro Pleumonia Group) và
mầm bệnh được D.G Edward, E.A Freundt xếp vào giống Mycoplasma. Năm
1954, Sernan et al phát hiện ra bệnh và gọi tên bệnh là “Bệnh viêm túi khí
truyền nhiễm”.
Cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả Mackham và Wong (1952),
Nelson (1960), thừa nhận các cá thể Coccobacillaris được tìm thấy trước kia
chính là P.P.L.O (Pleuro- Pleumonia- Like- Organissm ) về sau thống nhất gọi
tên phổ thông là Mycoplasma.
Edward và Freundt (1956) đề nghị phân loại lại các chủng Mycoplasma và
đặt tên theo tên giống Mycoplasma, những nghiên cứu về phân loại các type
huyết thanh, độc lực, khả năng gây bệnh và những kết quả phân lập mới ở những
loài thuộc lớp chim đã thống nhất được tên gọi các type huyết thanh và tên gọi
các loài Mycoplasma ở gia cầm như ngày nay.

7


H.E Adler et al.(1954), sau khi thực hiện nhiều nghiên cứu cho thấy trong
tự nhiên có nhiều chủng Mycoplasma nhưng chỉ có một chủng nhất định mới có
khả năng gây bệnh. Đến năm 1961, A Brion và M Fontaine gọi tên khoa học của
bệnh là Mycoplasma avium.
Năm 1961, tại hội nghị lần thứ 29 về gia cầm đã thống nhất gọi tên bệnh
Mycoplasma respyratoria, tác nhân gây bệnh được gọi tên là Mycoplasma
respyratoria và Mycoplasma synoviae.
H.E Adler và M. Shirine (1961) có cơng trình nghiên cứu về hình thái học,
tính chất nhuộm màu và kỹ thuật chẩn đoán Mycoplasma.

Năm 1964, H.W Joder nghiên cứu sự biến đổi hình thái khuẩn lạc
Mycoplasma (Characteziation of avian Mycoplasma).
Frey et al.(1968), nghiên cứu môi trường đặc hiệu để nuôi cấy và phân lập
Mycoplasma. Cũng vào năm đó, J.W Mrose, J.T Boothby và R. Yamamoto đã sử
dụng kháng thể đơn huỳnh quang trực tiếp để phát hiện CRD ở gà.
Nomomura và H.W Yorder (1977), đã nghiên cứu và ứng dụng phản ứng
kết tủa trên thạch (Agar gel precipitin test) để phát hiện kháng thể kháng
Mycoplasma.
Tháng 5 năm 1961, tổ chức thú y thế giới (OIE) đã đổi tên “Bệnh viêm
phổi màng phổi” thành “Bệnh Mycoplasma ở gia cầm” hay “Bệnh viêm đường
hơ hấp mạn tính” (Chronical respiratory disease, viết tắt là CRD). Hiện nay,
bệnh do Mycoplasma gallisepticum ở gia cầm được OIE xếp vào danh sách các
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của gia cầm nhóm B. Những tổn thất của bệnh
gây ra là rất lớn. Đối với gà thịt, giảm khả năng tăng trọng từ 20 – 30%, tỷ lệ
chết từ 5 – 10%. Ở đàn gà giống và gà đẻ, bệnh có thể làm giảm 10 – 20% sản
lượng trứng, tăng 5 – 10% tỷ lệ chết phổi cao (Sato, 1996).
2.2.3. Căn bệnh
a. Hình thái,cấu trúc
Mycoplasma là loại đa hình thái có thể hình thoi, hình cầu hay
hình sợi… , đây là loại vi khuẩn cực nhỏ có thể đi qua màng lọc và có thể
tái sinh trong mơi trường ni cấy (Nguyễn Như Thanh và cs, 1990).

8


Theo Nguyễn Bá Hiên và cs.(2009) do Mycoplasma có cấu tạo tế bào chưa
hồn chỉnh, chỉ có màng ngun sinh chất và thể nhân, khơng có màng tế bào
nên chúng có hình thái dễ biến đổi như hình hạt nhỏ riêng lẻ
hoặc kết thành đơi, hình chuỗi ngắn có thể hình vịng khun, hình ơ van,
hình ngơi sao.

Mycoplasma gallisepticum bắt màu tốt với thuốc nhuộm Giemsa nhưng
bắt màu nhuộm Gram âm kém. Dưới kính hiển vi thường, vi khuẩn có dạng
hình cầu, kích thước khoảng 0,25 – 0,5µm. Dưới kính hiển vi điện tử, quan
sát vi khuẩn có các cấu trúc lịng hoặc có hình đầu chóp, trên có các cơ quan
bám dính giúp M.gallisepticum bám vào thành tế bào vật chủ và đóng vai trị
nhất định trong đặc tính gây bệnh.
b. Tính chất ni cấy
Q trình phát triển của Mycoplasma gallisepticum địi hỏi cần phải có mơi
trường dinh dưỡng tổng hợp, bổ sung từ 10 – 15% huyết thanh lợn, ngựa hoặc
gia cầm. Điều kiện thích hợp cho ni cấy vi khuẩn trên môi trường lỏng là pH
= 7,8, nhiệt độ 37oC và cần 3 – 5 ngày để phát triển; trên môi trường thạch là 3 –
7 ngày trong điều kiện đủ độ ẩm ở 37 oC. Khuẩn lạc của Mycoplasma
gallisepticum hình thành trên mơi trường thạch có huyết thanh được nuôi cấy
trực tiếp hoặc thông qua vài lần cấy chuyển; rất khó để có thể thu được khuẩn
lạc khi nuôi cấy trực tiếp từ bệnh phẩm. Các khuẩn lạc trên mơi trường thạch có
dạng nhỏ, trơn, rìa gọn, tạo thành một khối mờ, ở giữa hơi lồi. Đường kính của
khuẩn lạc thường là 0,2 – 0,3 mm hoặc nhỏ hơn, thường mọc dọc theo các
đường cấy. Hình thái khuẩn lạc của vi khuẩn phân lập từ các lồi gia cầm khác
nhau cũng có sự khác nhau.

9


Mycoplasma gallisepticum có khả năng lên men đường glucose và maltose,
nhưng khơng có khả năng sinh hơi; khơng lên men các loại đường lactose,
dulcitol, salicin; ít khi lên men đường sucrose; lên men không ổn định với các
đường galactose, fructose; không thủy phân arginine và không sản sinh men
phosphatase. Mycoplasma gallisepticum gây dung huyết hồn tồn trên thạch
máu ngựa; có khẳ năng gây ngưng kết hồng cầu gà tây và gà.


10


c. Sức đề kháng
Mycoplasma gallisepticum có sức đề kháng yếu, ngoài thiên nhiên căn
bệnh bị giết chết rất nhanh, các chất sát trùng thông thường như phenol,
formalin, merthiolate đều diệt dễ dàng căn bệnh , có thể dùng kháng sinh để tiêu
diệt Mycoplasma gallisepticum.
Nhưng căn bệnh không mẫn cảm với các chất kháng sinh có tác dụng ức
chế q trình tổng hợp thành tế bào như Penicillin, Cephalosporin,
Baxitraxin… Các chất kháng sinh có tác dụng ngăn cản q trình tổng hợp
protein có tác dụng ức chế Mycoplasma như Erythromycin, Tetracyline
( Nguyễn Như Thanh và cs. 2004).
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs.(2009), trong tự nhiên Mycoplasma có sức đề
kháng kém, bị tiêu diệt ở nhiệt độ 45 – 50 oC trong vòng 15 phút, trong phân ở
37oC tồn tại trong 3 ngày. Trên vỏ trứng chúng giữ được khả năng lây nhiễm 5
ngày trong nhiệt độ của máy ấp. Nếu trong lịng đỏ có thể sống suốt trong q
trình ấp vì thế bệnh có thể lây truyền được qua phơi. Các chất sát trùng thơng
thường có thể diệt được Mycoplasma nhanh chóng.
CRD thường là bệnh kế phát khi sức đề kháng cơ thể giảm xuống, do tác
dụng của các yếu tố stress bất lợi, khi đã mắc các bệnh do virus thường hay gặp
là bệnh viêm phế quản truyền nhiễm, bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm,
đậu gà, Newcatle, Marek. Các bệnh do vi khuẩn thường gây do kế phát với CRD
là bệnh do E.coli, Samonella và Pasteurella. Khi tiêm phòng vi khuẩn nhược độc
cũng dễ dàng là trỗi dậy bệnh CRD. Song các yếu tố dinh dưỡng không đảm bảo
như thiếu đạm, vitamin hay chuồng trại không đảm bảo vệ sinh cũng góp phần
làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể tạo điều kiện cho bệnh xảy ra (Nguyễn
Xuân Bính, 2009).

11



2.2.4. Dịch tễ học
a. Loài vật mắc bệnh
Gà và gà tây là các vật chủ tự nhiên dễ cảm nhiễm nhất với Mycoplasma
gallisepticum. Ngồi ra mầm bệnh cũng có thể dễ dàng phân lập được từ các loài
gia cầm khác như chim trĩ, gà gô, công, chim cút, vịt, ngỗng, vẹt amazon mỏ
vàng, chim hồng hạc, gà tây hoang dã, các loài gia cầm chăn thả tự nhiên.
Ở gà chăn nuôi theo phương thức công nghiệp bệnh phổ biến hơn gà
chăn nuôi theo phương thức tự nhiên. Do chăn nuôi tập trung mật độ gia cầm
cao rất nhiều thuận tiện cho mầm bệnh lan truyền theo đường hô hấp, hơn nữa
sức đề kháng tự nhiên của gà công nghiệp kém hơn gà địa phương.
Mặt khác các yếu tố dinh dưỡng, điều kiện nuôi dưỡng đối với gà công
nghiệp hầu hết có tính nhân tạo cho nên sức đề kháng của gà công nghiệp
thường thấp hơn nhất là khi điều kiện khí hậu, thời tiết thay đổi đột ngột. Gà bắt
đầu đẻ dễ mắc hơn gà con với triệu chứng bệnh tích điển hình hơn. Ở gà đẻ khả
năng mang trùng rất cao nên đây cũng là nguyên nhân để bệnh lưu hành rộng
rãi. So với các giống gà địa phương thì các giống gà nhập nội có khả năng và tỷ
lệ nhiễm bệnh cao hơn. Khả năng nhiễm bệnh của con vật liên quan chặt chẽ tới
sức đề kháng của cơ thể nên người ta coi bệnh này như một bệnh “chỉ thị” thông
báo về sức đề kháng của gia cầm (Lin et al.,1987).
Trong phịng thí nghiệm, người ta có thể sử dụng các giống gà nuôi SPF,
gà không nhiễm mầm bệnh Mycoplasma, gà tây và trứng có phơi của chúng để
gây bệnh; ngồi ra chim vẹt đi dài úc, chim trĩ, chim sẻ cũng có thể dùng
làm thí nghiệm.
b. Phương thức truyền lây
Bệnh lây truyền chủ yếu qua hai đường chính:
- Đường truyền ngang: do gia cầm khỏe tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp
với mầm bệnh từ con bệnh, vật mang trùng ( Nước mũi, miệng, mắt, khí quản,
túi khí). Mầm bệnh xâm nhập chủ yếu vào đường hô hấp của gia cầm khỏe từ

bụi, hơi nước trong khơng khí có chứa mầm bệnh hoặc qua dụng cụ chăn nuôi,
người chăn nuôi. Do Mycoplasma chỉ sống được một vài ngày ở ngồi mơi
trường nên những con vật mang trùng ln đóng vai trị rất quan trọng về mặt
12


dịch tễ học của bệnh. Mật độ gia cầm trong đàn càng cao thì tốc độ lây lan theo
đường truyền ngang càng nhanh.
Đường truyền ngang của CRD được mô tả theo 4 pha: 1) Pha tiềm tàng,
thường khoảng 12 – 21 ngày trước khi kháng thể được tìm thấy trong huyết
thanh gia cầm bệnh; 2) Pha hai là giai đoạn khoảng từ 1 – 21 ngày khi bệnh xuất
hiện trong đàn với tỷ lệ 5 – 10%; 3) Pha ba kéo dài từ 7 – 32 ngày khi kháng thể
hình thành trong đàn với tỷ lệ 90 – 95%; Pha bốn là pha cuối ( từ 3 – 19 ngày)
khi những con cịn lại trong đàn dương tính với bệnh.
- Đường truyền dọc qua trứng (Vòi trứng, tinh dịch, trứng nhiễm trong quá
trình ấp…) cho các thế hệ sau, vi khuẩn xâm nhập vào phôi gây chết phôi.
Nếu bệnh đơn phát thì thường nhẹ, khi kế phát thường nặng hơn. Bệnh có
liên quan chặt chẽ đến độ thơng thống của chuồng ni, chính vì vậy khi ni
gia cầm với mật độ cao, độ thơng thống và điều kiện vệ sinh kém, bệnh dễ xảy
ra và thường kế phát các bệnh khác, nên việc điều trị thường rất khó khăn.
Ngồi ra, bệnh có thể lây qua đường tiêu hóa nhưng khơng có ý nghĩa quan
trọng. Trong một số trường hợp việc lây nhiễm có thể thơng qua việc sử dụng
vaccine virus chế tạo từ trứng bị nhiễm mầm bệnh Mycoplasma.
c. Cơ chế sinh bệnh
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, Mycoplasma gallisepticum đến ký sinh
và làm viêm nhẹ niêm mạc đường hô hấp, niêm mạc mũi và các xoang xung
quanh, thành túi khí. Khi đó niêm mạc phù nhẹ, lớp dưới bị thâm nhiễm các
tế bào lympho và tế bào đơn nhân tạo nên các hạt nhỏ lấm tấm. Nếu sức đề
kháng của cơ thể tốt các bệnh tích này sẽ nhẹ, có khi khơng nhìn thấy. Nhưng
nếu sức đề kháng giảm, bệnh tích sẽ nặng lên và tràn lan. Trường hợp này

thường thấy khi niêm mạc đường hô hấp bị tổn thương do các virus viêm phế
quản, đậu và thanh khí quản. Bệnh càng thể hiện rõ khi niêm mạc đường hơ hấp
có một số vi khuẩn E. coli ký sinh, con vật thường bị kiệt sức rồi chết (Nguyễn
Bá Hiên và cs.2009).

13


Thông qua đường máu mầm bệnh đi đến các cơ quan trong cơ thể, có thể
phân lập được mầm bệnh trong tủy xương là 26,6%, lách 18,3%, hồng cầu
11,5%, gan 33,7% nhưng có một thời gian mầm bệnh khu trú ở phổi, túi khí,
buồng trứng, tinh hồn. Thời gian nung bệnh theo thực nghiệm cho thấy thường là
từ 6 – 21 ngày, tuy nhiên thời gian nung bệnh dài hay ngắn phụ thuộc vào mùa vụ,
thể trạng con vật và chế độ chăm sóc ni dưỡng (Đỗ Tiến Huy và cs. 2008).
2.2.5. Triệu chứng
Bệnh có tính chất lây lan chậm trong chuồng nuôi gia cầm, ở giai đoạn
gà con 3 – 5 tuần tuổi dễ mắc bệnh, sau đó đến gà mái tơ ở lứa tuổi 5 – 6
tháng, vào thời kỳ đầu đẻ trứng. Thời gian nung bệnh phụ thuộc vào căn nguyên
và bản thân sức đề kháng của cơ thể, thời gian ủ bệnh thường từ 6 đến 21
ngày. Bệnh kéo dài từ 20 – 68 ngày và có thể lâu hơn (Hồ Đình Chúc và Trần
Vạn Kim, 1988 – 1989).
Các dấu hiệu đầu tiên của bệnh là gà bệnh giảm ăn, khó thở, có âm ran
khí quản, lúc đầu ở một số ít sau đó ở nhiều gia cầm, triệu chứng này thấy rõ
về đêm và sáng sớm.
Do bị viêm đường hơ hấp kể cả túi khí nên gia cầm thường hay hắt hơi, ho
khan, vảy mỏ, mỏ nửa kín nửa hở. Ho cũng như thở có âm ran và tiếng kêu đột
ngột (khẹc) thường xuất hiện vào ban đêm. Gà ăn ít dẫn đến mệt mỏi, lông thô
cánh xã, một số ỉa chảy phân xanh, phân trắng, sung huyết và sưng cổ họng,
sưng ở ngoài hốc mắt các triệu chứng này thường biểu hiện ở cường độ rất khác
nhau, nó kéo dài hàng tháng, mùa hè nặng hơn mùa đơng. Đàn gia cầm có tỷ lệ

mắc bệnh rất cao, có khi đến 80 – 90%, nhưng tỷ lệ chết lại rất thấp. Ở gà con tỷ
lệ chết từ 10 – 25%, mức chết thường lớn nhất ở tuần lễ đầu sau khi xuất hiện
bệnh. Đối với gà trưởng thành, gà mái đẻ thì tỷ lệ chết không lớn lắm, nhưng
bệnh làm giảm 10 – 40% sản phẩm, gà gầy sút, chuyển sang thể mãn tính
(Nguyễn Bá Hiên và cs.2009).
2.2.6. Bệnh tích

14


Viêm cata có nhiều chất nhầy ở trong xoang mũi, khí quản, phế quản và túi
khí, viêm xoang thường nổi bật ở gà tây nhưng cũng có thể thấy ở trên gà và gia
cầm khác. Thành túi khí phù, thường chứa casein nhưng có khi chỉ thấy xuất
hiện các dạng hạt hoặc các nang lympho. Viêm phổi ở các mức độ khác nhau.
Trong các bệnh viêm túi khí nặng trên gà thường do kết hợp
với E.coli gây nhiễm trùng huyết (septicemia), viêm màng bao
quanh gan có sợi huyết (fibrin) hay sợi huyết mủ và viêm màng
bao tim chạy dọc theo những đám viêm túi khí.
M. gallisepticum làm tăng tỷ lệ viêm vòi trứng ở gà và gà
tây. Gà đẻ
thương phẩm bị viêm giác mạc, kết mạc, phù mô dưới da mặt,
mí mắt thỉnh
thoảng mờ đục giác mạc.

15


Van Roekel và Hitchner đã nghiên cứu bệnh tích vi thể trên
gà và gà tây cho thấy màng nhầy dầy lên do sự xâm nhập của
bạch cầu đơn nhân và sự tăng sinh của tuyến nhầy, tăng sinh

dạng lympho ở những vùng trung tâm thường được thấy ở lớp
dưới màng nhầy.Tại phổi, ngoài những thay đổi ở nang lympho
và những vùng viêm phổi cịn thấy những bệnh tích u hạt,
những thay đổi bệnh tích tế bào bởi M.gallisepticum ở biểu mơ
khí quản đã được Dykstra et al. (1985) nghiên cứu bằng kính
hiển vi điện tử (Electron Microscopy - EM) cho biết có sự giải
phóng những hạt chất nhầy theo sau sự bong tróc những tế bào
biểu mơ mềm và làm dầy những khoảng trống được hình thành
do bong tróc tế bào. Trong suốt thời gian nhiễm trùng, tăng độ
dầy của biểu mô do thâm nhập tế bào và phù. Bệnh tích trên
não được biểu lộ viêm não từ nhẹ đến nặng với những đường
viền tế bào lympho của mạch máu, viêm mạch có fibrin, ổ hoại
tử nhu mơ và viêm màng não. Viêm kết mạc mắt bao gồm tăng
sinh biểu mô, sự xâm nhập nhiều tế bào, phù dưới lớp biểu mô,
xơ mạch trung tâm liên kết với mô đệm mà kết quả làm dầy mí
mắt.
2.2.7. Chẩn đốn
Mycoplasma gallisepticum có thể phân lập được từ đường
hô hấp của con vật như: phổi, dịch nhày xoang, họng hoặc từ
đường sinh dục và buồng trứng, dịch hoàn, lỗ huyệt cũng như từ
rất nhiều cơ quan khác. Mycoplasma gallisepticum có thể tồn
tại trong dịch mật. Để phân lập Mycoplasma gallisepticum, hai
loại môi trường là Frey và B (Modified Hayflick) thường được sử
dụng.

16


Trong các công việc hàng ngày, phát hiện sự nhiễm bệnh
Mycoplasma gallisepticum có thể được thực hiện thơng qua việc

phát hiện sự có mặt của kháng thể chống lại Mycoplasma
gallisepticum ở trong cơ thể vật chủ. Để thực hiện mục đích này
hàng loạt phép thử có thể được thực hiện:
- Phản ứng ngưng kết trên phiến kính (Serum plate
agglutination -SPA).
Phản ứng

ngăn

trở

ngưng

kết

hồng

cầu

(Haemagglutination inhibition HI).
- Phản ứng ELISA và phương pháp miễn dịch đánh dấu.
2.2.8. Phòng chống bệnh CRD ở gia cầm
a. Nâng cao điều kiện vệ sinh và quản lý
Những điều kiện vệ sinh được đưa lên vị trí hàng đầu trong
việc phòng chống việc lây nhiễm nguồn bệnh, giảm thiểu bài
xuất mầm bệnh ra ngồi mơi trường.
b. Điều trị đàn gà giống
Đàn gà giống được điều trị bằng các loại kháng sinh phù
hợp để giảm thiểu việc truyền lây qua trứng.
Để đạt được hiệu quả điều trị như yêu cầu, các thuốc điều

trị phù hợp cần được lựa chọn. Các lồi Mycoplasma có khả
năng kháng các loại kháng sinh có hướng ức chế sinh tổng hợp
thành tế bào như Penicillin hoặc kháng sinh ức chế tổng hợp
màng như polymicine B. Tuy nhiên, chúng rất nhạy với những
loại kháng sinh ức chế tổng hợp protein.

17


Rất nhiều loại kháng sinh như Tetracyline (Oxytetraciline,
Chlotetracyline,
Tyloxin,

Doxycycline),

Spiramycin,

(Flumequil,

Macrolides

Lincomycin,

Norfloxaxin,

(Erythromycin,

Kitasamycin),

Enrofloxacin,


Quinolones

Danofloxacin)

hoặc

Tiamulin đã được khẳng định là những thuốc có hiệu quả điều
trị. Bên cạnh việc dùng kháng sinh trong điều trị bệnh còn phải
dùng thêm các loại thuốc trợ sức, trợ lực nhằm nâng cao sức đề
kháng cho con vật như: Vitamin B1 + B6 + B12, Vitamin C,
Vitalyte…
Ngoài ra cần để ấm vào mùa đông, giữ cho chuồng luôn khô
ráo sạch sẽ vào mùa hè cũng là cách nâng cao sức đề kháng
cho con vật.
c. Xử lý trứng
Trứng có thể được xử lý bằng nhiều cách như sau:
Tiêm kháng sinh: Các loại kháng sinh như LincomycinSpectinomycin,
Gentamycin hoặc Tylosin có thể được sử dụng để tiêm vào
buồng khí của trứng
ấp hoặc tiêm vào đầu nhỏ của trứng gà tây.
Nhúng kháng sinh: Trứng làm ấm lên tới 37,8 oC sau đó được
nhúng vào kháng sinh lạnh trong vịng 15-20 phút, phương
pháp này cũng có thể làm giảm khả năng truyền bệnh
Mycoplasma.
d. Phòng bệnh bằng vaccine
Hiện nay đã sản xuất được một số loại vaccin phịng bệnh
CRD sau:
Vaccin vơ hoạt Mycoplasma gallisepticum : Vào những năm
1970


bệnh

do

Mycoplasma xảy ra nghiêm trọng. Trước tình hình đó Yorder H.W
đã chế tạo thành công vaccin Mycoplasma gallisepticum vô hoạt
18


nhũ dầu. Theo Kleven S.H và Talkington F.D, 1984 cho thấy khi
tiêm vaccin Mycoplasma gallisepticum vơ hoạt nhũ dầu có tác
dụng chống lại mầm bệnh cư trú trong khí quản.
Vaccin nhược độc: Nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng vaccin
Mycoplasma
gallisepticum nhược độc tiêm cho gà mái, mục đích làm giảm sự
lây lan mầm bệnh qua trứng. Levisohn và Dykstra, 1987 đã phát
hiện thấy vaccin nhược độc chủng F có thể bảo vệ ngăn chặn
viêm túi khí trong bệnh CRD gây ra. Theo kết quả nghiên cứu
của Phan Lục, Nguyễn Hữu Vũ và Lê Thị Hải, (1996) khi tiêm
vaccin Nobivac Mycoplasma gallisepticum cho gà ở tuần thứ 5
thấy tỷ lệ nhiễm CRD giảm 7,5 % trong khi đàn gà không được
tiêm vaccin thì tỷ lệ mắc bệnh CRD là 18%.
Các cơng trình nghiên cứu về bệnh CRD cho rằng gia cầm
nhiễm
Mycoplasma gallisepticum không tạo được miễn dịch thực sự,
chưa thấy chủng có tính kháng ngun cao và đặc hiệu nên
trong thực tế chưa có thuốc nào loại bỏ căn nguyên gây bệnh ra
khỏi cơ thể.
Thực tế, dùng vaccin để phòng bệnh thì hiệu quả khơng

cao, vì vậy cách hữu hiệu nhất là phòng bệnh bằng kháng sinh.
Phòng bệnh phải theo phương pháp tổng hợp, ngồi vaccin và
thuốc cần có biện pháp để hạn chế đến mức tối đa các yếu tố
gây hại, phải đảm bảo về mặt vệ sinh thú y thì việc phịng bệnh
mới có hiệu quả cao.

19


×