Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Thủ tục hải quan ở cảng biển của Mỹ đối với thực phẩm nhập khẩu” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 119 trang )

z



X^]W








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Thủ tục hải quan ở cảng biển của
Mỹ đối với thực phẩm nhập khẩu




























Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
^]^]









THỦ TỤC HẢI QUAN Ở CẢNG BIỂN CỦA MỸ ĐỐI VỚI
THỰC PHẨM NHẬP KHẨU






Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Hoàng Ngọc Thiết
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Ánh Hồng
Lớp : P2 - K38E- KTNT




HÀ NỘI 2003
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
MỤC LỤC
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỔNG QUAN VỀ HẢI QUAN VÀ THỰC PHẨM
Ở MỸ 1
1.1. Hải quan Mỹ 1
1.1.1. Lịch sử hải quan Mỹ 1
1.1.2. Tổ chức hải quan Mỹ 3
1.1.3. Nhiệm vụ hải quan Mỹ 11
1.2. Thực phẩm ở Mỹ 12
1.2.1. Những văn bản luật chủ yếu liên quan đến thực phẩm ở Mỹ 13
1.2.2. Những tổ chức có chức năng quản lý an toàn thực phẩm ở Mỹ 19
1.2.3. Tình hình nhập khẩu thực phẩm của Mỹ 26
CHƯƠNG 2 THỦ TỤC HẢI QUAN Ở CẢNG BIỂN CỦA MỸ ĐỐI VỚI THỰC
PHẨM NHẬP KHẨU 32

2.1. Khai báo hải quan đối với hàng thực phẩm nhập khẩu 32
2.1.1. Quyền được làm thủ tục nhập khẩu với hải quan 32
2.1.2. Địa điểm khai báo 34
2.1.3. Thời gian khai báo 35
2.1.4. Nhân viên và cơ quan hải quan ở cảng 35
2.1.5. Bộ hồ sơ khai báo hàng thực phẩm nhập khẩu 36
2.2. Kiểm tra hàng thực phẩm nhập khẩu và chứng từ nhập khẩu.47
2.2.1. Nội dung kiểm tra 48
2.2.3. Hình thức kiểm tra 58
2.3. Tính và thu thuế hàng thực phẩm nhập khẩu 59
2.3.1. Phân loại hàng thực phẩm nhập khẩu 63
2.3.2. Trị giá tính thuế của hàng thực phẩm nhập khẩu 67
2.3.3. Thông báo thuế và thu thuế 72
2.3.4. Miễn thuế, hoàn thuế 74
2.3.5. Phí hải quan 75
2.4. Thông quan hàng thực phẩm nhập khẩu 75
2.4.1. Điều kiện thông quan 75
2.4.2. Cách thức thông quan hàng thực phẩm nhập khẩu 76
2.5. Thanh tra đánh giá sự chấp hành các quy định của nhà nhập
khẩu 77

2.5.1. Nội dung thanh tra 77
2.5.2. Quy trình thanh tra 77
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
CHƯƠNG 3 NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN CỦA MỸ KHI
XUẤT KHẨU HÀNG THỰC PHẨM VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG
NÀY 79
3.1. Tình hình xuất khẩu thực phẩm của Việt Nam sang Mỹ 79
3.1.1. Tình hình xuất khẩu thực phẩm của Việt Nam sang Mỹ 79

3.1.2. Những khó khăn của Việt Nam khi tiến hành xuất khẩu hàng
thực phẩm sang Mỹ 82

3.2. Những điểm cần lưu ý các doanh nghiệp Việt Nam về thủ tục hải
quan của Mỹ đối với nhập khẩu hàng thực phẩm 89

3.2.1. Chuẩn bị lô hàng thực phẩm 90
3.2.2. Chuẩn bị bộ hồ sơ về hàng thực phẩm 95
3.2.3. Chú ý về việc thuê tàu chở hàng thực phẩm 100
3.2.4. Thuê môi giới hải quan 101
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

CBP Tổng cục hải quan và bảo vệ biên giới
USC Bộ luật nước Mỹ
CFR Luật về các quy định liên bang
FDA Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm
FSIS Cơ quan kiểm tra và an toàn thực phẩm






















Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
LỜI MỞ ĐẦU
Mỹ được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng và hết sức hấp dẫn đối với
hầu hết các nhà xuất khẩu ở các nước trên thế giới. Với số dân trên 270 triệu
người, GDP trung bình mỗi năm gần 8000 tỷ USD, nhu cầu về hàng hoá nhập
khẩu vô cùng đa dạng, đủ mọi chủng loại, cấp độ, thị trường Mỹ
đã đóng góp
không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trong đó có cả những
nền kinh tế lớn như Nhật Bản, Hàn Quốc và những nước đang phát triển ở
Châu Á, Châu Phi, Mỹ la tinh…Đó là một thực tế đã được thừa nhận, là kinh
nghiệm đã được chứng minh. Việt Nam đã và đang từng bước đi theo con
đường ấy với những thế mạ
nh và tinh thần riêng có của đất nước. Hiệp định
thương mại Việt Mỹ được ký kết và có hiệu lực từ 10/12/2001 đã đẩy mạnh
hơn nữa quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, là nhân tố chủ yếu

đưa Mỹ trở thành nhà nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam, vượt trên cả những
thị trường truyền thống như EU, Nhật Bản vớ
i tổng giá trị nhập khẩu 8 tháng
đầu năm 2003 đạt 3,195 tỷ USD (Bộ thương mại Việt Nam, số liệu xuất nhập
khẩu 8 tháng đầu năm 2003). Trong số những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu
sang Mỹ, thực phẩm đóng một vai trò quan trọng đáng kể, chiếm tỷ trọng khá
cao về số lượng các mặt hàng xuất khẩu cũng như về kim ngạch trong tổng
kim ngạch xu
ất khẩu chung sang Mỹ và một số mặt hàng như thủy sản, hạt
điều được coi là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam hướng tới thị
trường Mỹ. Trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai, khi cơ cấu hàng xuất
khẩu của Việt Nam thay đổi theo xu hướng chung là nâng cao tỷ trọng thành
phẩm công nghiệp, giảm tỷ trọng nguyên liệu thô sơ chế trong cơ cấu m
ặt
hàng xuất khẩu, thì mặt hàng thực phẩm của Việt Nam xuất sang Mỹ không vì
thế mà giảm đi, ngược lại sẽ tiếp tục tăng và có những thay đổi về chất.
Tuy nhiên, đúng như nhận xét, thị trường Mỹ, cửa mở rộng nhưng không
dễ vào sâu. Rào cản đầu tiên đối với hàng Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ chính
là thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan c
ủa Mỹ được coi là chặt chẽ, gắt gao và
phức tạp trong mọi khâu, mọi quy trình từ khai báo hải quan, kiểm tra chứng
từ, hàng hoá nhập khẩu cho đến khâu thông quan và kiểm tra sau thông quan.
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
Đối với hàng thực phẩm, thủ tục này lại càng đòi hỏi cao hơn, chặt chẽ hơn,
liên quan đến nhiều cơ quan khác nhau của Mỹ không riêng gì hải quan, để
đảm bảo nguồn cung cấp thực phẩm an toàn nhất cho người dân, cho động
thực vật và cho môi trường Mỹ. Tìm hiểu thủ tục hải quan của Mỹ đối với
hàng thực phẩm nhập khẩu là rất cần thiết, góp phần quan tr
ọng vào việc đẩy

mạnh xuất khẩu hàng thực phẩm Việt Nam vào thị trường Mỹ từ đó mà xây
dựng, mở rộng thị phần và củng cố thương hiệu hàng Việt Nam trên đất Mỹ,
làm cho kim ngạch xuất khẩu nói chung của đất nước tăng lên nhanh chóng.
Với những suy nghĩ như trên, tôi xin mạnh dạn chọn đề tài “Thủ tục hải
quan ở cảng biển củ
a Mỹ đối với thực phẩm nhập khẩu” để làm khoá luận
tốt nghiệp và hy vọng rằng khoá luận sẽ phần nào có ích cho các doanh
nghiệp xuất khẩu hàng thực phẩm sang Mỹ trong việc nghiên cứu tìm hiểu thị
trường này.
Khoá luận được kết cấu thành ba chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề tổng quan về hải quan và thực phẩm ở Mỹ.
Chương 2: Thủ
tục hải quan ở cảng biển của Mỹ đối với thực phẩm
nhập khẩu.
Chương 3: Những điểm cần lưu ý về thủ tục hải quan của Mỹ khi xuất
khẩu hàng thực phẩm Việt Nam sang thị trường này.
Do điều kiện thời gian nghiên cứu chưa nhiều, và khả năng có hạn nên
khoá luận, tuy được thực hiện hết sứ
c nghiêm túc và công phu, nhưng chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót khiếm khuyết, người viết kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo và của các
độc giả.
Cuối cùng, tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng Ngọc
Thiết đã trực tiếp giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho tôi hoàn thành khoá luận
tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chăm sóc và giúp đỡ
của b
ạn bè, gia đình trong suốt quá trình làm khoá luận.
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
1

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỔNG QUAN VỀ HẢI QUAN VÀ
THỰC PHẨM Ở MỸ
1.1. HẢI QUAN MỸ
1.1.1. Lịch sử hải quan Mỹ
Sau khi tuyên bố độc lập vào năm 1776, nước Mỹ non trẻ lâm vào tình
trạng hết sức khó khăn, nợ nước ngoài chồng chất, các công ty, xí nghiệp Mỹ
đang bên bờ vực phá sản. Đáp ứng cho nhu cầu cấp thiết về thu nhập, kỳ họp
quốc hội Mỹ lần thứ nhất được tổ chức, tổng thống Geogre Washington phê
chuẩn Luật thuế quan vào ngày 4 tháng 7 n
ăm 1789, luật này quy định việc
thu thuế những hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ. Luật thuế quan ngày 4 tháng 7
năm 1789 được giới truyền thông thời kỳ đó coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ
hai của nước Mỹ. Chỉ bốn tuần sau đó, vào ngày 31 tháng 7 năm 1789, bộ luật
thứ năm do quốc hội Mỹ ban hành đã thành lập nên tổng cục Hải quan Mỹ và
những cảng nhập khẩu hàng hoá thuộc trách nhi
ệm quản lý của hải quan. Nhờ
vào vị trí địa lý của mình, nước Mỹ có đến hàng trăm cảng lớn nhỏ. Giao
thương sầm uất, nhộn nhịp ở những cảng biển đã có từ rất lâu trước đó. Do
vậy mà ngay từ khi mới thành lập, chính quyền Mỹ đã ý thức được vai trò
quan trọng của hải quan. Hải quan Mỹ ra đời đã đem đến cho quốc gia này
nh
ững lợi ích to lớn.
Trong gần 125 năm sau đó, Hải quan Mỹ là nguồn cung cấp gần như
toàn bộ ngân sách của cả bộ máy chính quyền Mỹ. Hải quan Mỹ chi trả cho
việc xây dựng cơ sở hạ tầng ban đầu và góp phần quan trọng gây dựng sự lớn
mạnh từ rất sớm của nước Mỹ. Nhờ những khoản thuế mà hải quan thu về,
nước Mỹ
đã mua được cả những vùng lãnh thổ như Lousiana, Oregon, Florida
và Alaska, xây dựng nên tuyến đường sắt xuyên lục địa kéo dài từ đông sang

tây, con đường quốc gia từ Cumberland, qua Maryland đến Weeling và sang
tận phía đông Virginia, những ngọn hải đăng quốc gia, học viện quân sự và
hải quân Mỹ…Danh sách những công trình do hải quan xây dựng vẫn còn
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
2
đang được nối dài không chỉ dừng lại ở đó. Cho đến năm 1835, chỉ riêng
những khoản thu nhập do hải quan Mỹ đem lại đã đủ trang trải hết nợ nần cho
nước Mỹ. Bên bờ vực của tình trạng vỡ nợ, nước Mỹ đi lên và ngày càng phát
triển với những đóng góp to lớn của ngành hải quan.
Ngày nay, Hải quan Mỹ vẫn còn tiếp tục lớn m
ạnh và trở thành nguồn
cung cấp ngân sách chủ yếu cho chính quyền liên bang.
Năm 2003, tổng cục hải quan Mỹ hợp nhất với cơ quan tuần tra biên
giới, cơ quan di trú và quốc tịch Mỹ và cơ quan phụ trách về nông nghiệp và
kiểm dịch, cách ly thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ để hình thành nên Tổng cục hải
quan và bảo vệ biên giới (Customs and Border Protection (CBP)). Hơn 30
năm qua, rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra việc cầ
n thiết phải hợp nhất các cơ
quan này. Đó là một thay đổi có ý nghĩa quan trọng để cải thiện cách quản lý
những vấn đề về biên giới hiện nay của nước Mỹ.
Ngày 1 tháng 3 năm 2003 Tổng cục hải quan và bảo vệ biên giới (CBP)
đã chính thức trở thành một cơ quan của Bộ An ninh quốc nội Mỹ
(Department of Homeland Security). Một quan chức Mỹ đã nhận định rằng:
vớ
i sự ra đời của CBP “chúng ta đang phối hợp được tất cả những kỹ năng và
nguồn lực của chúng ta để đảm bảo rằng chúng ta sẽ quản lý biên giới hiệu
quả hơn nhiều so với trước đây khi mà trách nhiệm quản lý biên giới bị chia
về nhiều cơ quan trực thuộc các bộ khác nhau”. Lần đầu tiên trong lịch sử
Hoa Kỳ con người cũng như hàng hoá khi tới Hoa K

ỳ sẽ được chào đón bởi
một tổ chức biên giới duy nhất, với mục tiêu thống nhất là tạo thuận lợi cho
quá trình thương mại và du lịch hợp pháp giữa Mỹ với các quốc gia khác bằng
mọi nguồn lực hiện có của Mỹ để bảo vệ và giúp nước này chống lại những
thế lực thù địch. Trong những tháng tới đây, trách nhiệm của những cơ
quan
tiền nhiệm nói trên sẽ được CBP đảm nhận, tài liệu về CBP cũng sẽ được ban
hành. Như vậy với Tổng cục hải quan và bảo vệ biên giới (CBP), những chức
năng nhiệm vụ chính của Tổng cục hải quan Mỹ trước đây sẽ được tăng
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
3
cường hơn nữa, đảm bảo một sự quản lý toàn diện, kỹ lưỡng những vấn đề về
biên giới của đất nước.
1.1.2. Tổ chức hải quan Mỹ
Tổng cục hải quan và bảo vệ biên giới (CBP) trực thuộc Bộ An ninh
quốc nội Mỹ có cơ cấu tổ chức tương tự như Tổng cục hải quan trực thuộc Bộ

Tài chính trước đây. CBP có khoảng 40 000 người làm việc. Lãnh thổ hoạt
động của CBP bao gồm 50 tiểu bang, quận Columbia và Puerto Rico. CBP có
trụ sở chính đặt tại Washington D.C. Tổng cục trưởng là người đứng đầu CBP
do tổng thống chỉ định. Dưới tổng cục trưởng là phó tổng cục trưởng. Giúp
việc cho tổng cục trưởng là một bộ máy bao gồm nhiều cơ quan khác nhau.
Sơ đồ sau đây sẽ mô tả cơ
cấu tổ chức lãnh đạo hải quan toàn liên bang.


















Cơ quan quản lý
các hoạt động
chuyên môn
Cơ quan tuần tra
biên giới
Vụ quan hệ quốc tế
Cơ quan quản lý các
quy định, quy chế
Cơ quan quản lý
hoạt động thương
mại chiến lược
Cơ quan đào tạo và
phát triển
Cơ quan tài chính
Cơ quan quản lý
nguồn nhân lực
Cơ quan thông tin
và công nghệ

Cơ quan tình báo

Tổng cục trưởng
Phó tổng cục trưởng
Cơ quan quản lý việc
chuyển đổi
Vụ quan hệ thương mại
Cơ quan nội vụ
Hội đồng cố vấn
Vụ quan hệ công chúng
Cơ quan phụ trách các
vấn đề liên quan tới quốc
h

i
Vụ chính sách và
kế hoạch
Cơ quan phụ trách vấn đề
cơ hội việc làm công bằng
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
4




- Hội đồng cố vấn.
Hội đồng cố vấn là cơ quan cố vấn pháp luật của CBP. Hội đồng cố vấn
hoạt động như là một nhà cố vấn pháp luật cho tổng cục trưởng, các viên chức
cũng như những người làm công của CBP. Hội đồng cố vấn pháp luật đưa ra

những lời khuyên pháp lý hoặc là đại diện trước pháp luậ
t cho những viên
chức của CBP trong những vụ việc liên quan đến hoạt động và thực hiện chức
năng của CBP. Hội đồng cố vấn pháp luật cũng chịu trách nhiệm xem xét lại
những vụ kiện do CBP đề xuất để đảm bảo đúng những yêu cầu của pháp luật,
chuẩn bị những câu trả lời trong các phiên toà dân sự, hình sự liên quan tới
CBP, phát triển, thực thi và đánh giá chươ
ng trình, chính sách, thủ tục mở
rộng dịch vụ hải quan trong phạm vi chức năng của nó. Hội đồng cố vấn có cả
trụ sở và những cơ quan liên kết và hỗ trợ đóng ở các địa phương không
những để đảm bảo chức năng, nhiệm vụ chính của hội đồng mà còn giúp đỡ
những viên chức hải quan ở địa phương thực hiện tốt ch
ức năng theo thẩm
quyền cũng như khu vực quản lý của họ.
- Cơ quan quản lý việc chuyển đổi.
Đứng đầu là một giám đốc, cơ quan này chịu trách nhiệm đảm bảo sự
phối hợp thống nhất, suôn sẻ giữa bốn cơ quan trong CBP đó là Tổng cục hải
quan, cơ quan tuần tra biên giới, cơ quan di trú và quốc tịch Mỹ và cơ quan
phụ trách về nông nghiệp và ki
ểm dịch, cách ly thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ.
Sự phối hợp này bao gồm tất cả những lĩnh vực như việc thi hành luật, những
vấn đề về thương mại, văn hoá, các hoạt động, ngân sách, nguồn nhân lực,
đào tạo…Việc liên kết giữa những tổ chức này liên quan đến tổng ngân sách
hoạt động lên tới 6,7 tỷ USD với số nhân viên khoảng 40 000 người.
- Cơ quan phụ
trách vấn đề cơ hội việc làm công bằng.
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
5
Đứng đầu cơ quan là một trợ lý đặc biệt của Tổng cục trưởng chuyên

trách vấn đề cơ hội việc làm công bằng. Cơ quan này đảm bảo sự thi hành
đúng quyền công dân theo những luật và quy định của chính quyền liên bang
về vấn đề việc làm. Mọi nhân viên hải quan cũng như những người xin làm
việc tại các cơ quan hải quan đều được đảm bảo có cơ hội việ
c làm bình đẳng
không phân biệt chủng tộc, màu da, tôn giáo, giới tính, lứa tuổi, xuất xứ quốc gia…
- Vụ chính sách và kế hoạch.
Chức năng chủ yếu của cơ quan là hoạch định chiến lược tổng thể, kế
hoạch mục tiêu của hải quan Mỹ, phân tích thống kê, đánh giá việc thực hiện
chiến lược, kế hoạch đó. Hoạt động của cơ quan này có mối liên hệ chặ
t chẽ
với những cơ quan thanh tra bên ngoài. Vụ chính sách và kế hoạch có thể đề
xuất những giải pháp sáng tạo, đổi mới trong việc thực hiện kế hoạch hoặc
trong phương pháp thống kê, điều tra, nghiên cứu, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch đề ra của hải quan.
- Vụ quan hệ thương mại.
Vụ quan hệ thương mại có trách nhiệm khuyến khích, tạo thuận lợi cho
những mối quan hệ tích cực giữa hải quan với cộng đồng kinh doanh. Trách
nhiệm này bao hàm cả việc xem xét, lắng nghe mối quan tâm của những cá
nhân hay nhóm kinh doanh thương mại và đưa ra những khuyến nghị cho
ngành hải quan để giải quyết những yêu cầu chính đáng của họ. Với mục tiêu
đẩy mạnh sự cộng tác chặt chẽ giữa hải quan và giới kinh doanh thông qua rất
nhiều chương trình khác nhau, vụ này không những cho phép cơ quan h
ải
quan Mỹ hiểu được mối quan tâm của giới kinh doanh mà còn tăng cường
hiểu biết của giới kinh doanh về những chính sách của hải quan. Việc thiết lập
những kênh thông tin chính thức và không chính thức giữa hải quan và cộng
đồng kinh doanh của Vụ quan hệ thương mại cho phép sự xem xét lại những
chính sách, kế hoạch đã đưa ra đồng thời cố vấn cho tổng cục trưởng Tổng
cục h

ải quan, viên chức Bộ Tài chính và quốc hội để đảm bảo cung cấp dịch
vụ hải quan có chất lượng.
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
6
- Cơ quan tình báo.
Nhiệm vụ của cơ quan tình báo trong CBP gồm hai nội dung quan trọng.
Một là phát hiện và xác định rõ tội phạm, ma tuý, buôn lậu và những nhóm
khủng bố có ý định thâm nhập hoặc sử dụng biên giới của Hoa Kỳ để hoạt
động bất hợp pháp. Hai là phổ biến hoạt động tình báo về điều tra tội phạm và
nhóm khủng bố mang tính chiến lược, chiến thuật đến tận nhữ
ng đơn vị của
CBP ở biên giới. Cơ quan tình báo của CBP cũng chịu trách nhiệm cung cấp
những thiết bị tình báo thích hợp để hỗ trợ các cơ quan hải quan thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình ví dụ như máy phát hiện ma tuý…
- Cơ quan tuần tra biên giới.
Sau vụ khủng bố ngày 11/9, Mỹ tăng cường các biện pháp an ninh nhằm
ngăn chặn khủng bố, bảo vệ đất n
ước và người dân Mỹ. Đây là cơ quan đầu
tiên chịu trách nhiệm thi hành những quy định, luật lệ liên bang nhằm ngăn
ngừa sự xâm nhập của khủng bố và vũ khí khủng bố vào Mỹ qua những cảng
nhập khẩu của CBP. Nhiệm vụ truyền thống trước đây của tổ chức này là thi
hành những luật về nhập cư, phát hiện, cấm, bắt giữ những ngườ
i có ý định
vào Mỹ một cách bất hợp pháp hay những kẻ buôn lậu qua biên giới. Cơ quan
tuần tra biên giới có số nhân viên lên đến 12700 người trong số đó có tới
11120 người được phân công tuần tra hơn 6000 dặm biên giới mặt đất của
Mỹ. Cơ quan này có số ngân sách hoạt động là 1,4 tỷ USD.
- Cơ quan phụ trách các vấn đề liên quan tới quốc hội.
Cơ quan này chịu trách nhiệm cố vấn cho những nhà quản lý, lãnh

đạo
của CBP về các vấn đề lập pháp, quốc hội đồng thời giúp các nghị sĩ quốc hội
và những nhân viên của họ hiểu được những chương trình hoạt động hiện tại
cũng như những chương trình đề xuất của hải quan.
- Cơ quan quản lý các hoạt động chuyên môn.
Đứng đầu là một trợ lý của Tổng cục trưởng CBP, cơ quan này quản lý
số nhân viên lên t
ới 25 000 người trong đó có hơn 19 000 chuyên gia kiểm tra
có trình độ chuyên môn cao trong các lĩnh vực. Với số ngân sách chi tiêu
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
7
hàng năm là 1,1 tỷ USD, cơ quan quản lý các hoạt động chuyên môn đảm
nhiệm hoạt động của 20 cơ quan trực thuộc, tại 317 cảng nhập khẩu, 14 trạm
khai báo trước hải quan tại Canađa và Caribê, chương trình chính sách nhập
cư, chương trình kiểm dịch, cách ly nông nghiệp tại tất cả các cảng nhập cảnh.
Cơ quan có trách nhiệm quản lý các chương trình chính yếu của CBP như
chương trình an toàn và tạo thuận lợi biên gi
ới, nhập khẩu và giải phóng hàng,
quản lý rủi ro thương mại, hoạt động thương mại chống khủng bố…
- Cơ quan tài chính.
Cơ quan này có trách nhiệm quản lý một loạt những hoạt động quản lý
tài chính đa dạng và phức tạp trong CBP bao gồm kế toán, ngân sách, nguồn
thu về, hậu cần, hệ thống, chính sách, kế hoạch tài chính, thanh tra sổ sách…
Một báo cáo kế toán hàng năm được chuẩn bị và đệ trình lên Bộ
Tài chính
bao gồm những phân tích tài chính, một bản mô tả về hiệu quả của công tác
kiểm tra việc quản lý tài chính, kết quả thực hiện những chương trình có liên
quan tới nhiệm vụ, mục tiêu của CBP…
- Cơ quan quản lý nguồn nhân lực.

Cơ quan quản lý nguồn nhân lực chịu trách nhiệm lập kế hoạch cung cấp
nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng cho CBP tạo thuận l
ợi cho tiến
trình thương mại, đào tạo, quản lý lao động, đảm bảo an toàn cho lực lượng
lao động ở các cơ quan hải quan. Cơ quan này phối hợp chặt chẽ với cơ quan
phụ trách vấn đề cơ hội việc làm công bằng, để đưa mục tiêu cơ hội việc làm
công bằng vào những chính sách về nguồn nhân lực của CBP.
- Cơ quan thông tin và công nghệ.
Cơ quan thông tin và công nghệ đảm bả
o thực hiện và hỗ trợ các hoạt
động liên quan đến công nghệ thông tin, nghiên cứu và phát triển các chiến
lược công nghệ và sự tự động hoá để đáp ứng nhu cầu mà công việc của hải
quan đòi hỏi. Đặc biệt, cơ quan chịu trách nhiệm cung cấp hệ thống thông tin
tự động, quản lý việc nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin trong
ngành hải quan. Nhân viên của cơ quan thông tin và công nghệ quản lý tất cả
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
8
các máy tính và các nguồn có liên quan trong chương trình an toàn cho máy
tính, thiết lập giao diện máy tính giữa CBP với giới thương mại và những cơ
quan chính quyền khác.
- Cơ quan nội vụ.
Cơ quan nội vụ có thẩm quyền giám sát mọi hoạt động, cơ sở vật chất và
nhân viên của hải quan. Trách nhiệm của cơ quan này là đảm bảo việc tuân
thủ theo đúng chương trình, chính sách của hải quan về vấn đề tham nhũng,
thông đồng hay qu
ản lý kém. Cơ quan nội vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát
để đảm bảo sự an toàn, trong sạch trong nội bộ hải quan đồng thời cũng tuyên
truyền, giáo dục tiêu chuẩn đạo đức và trách nhiệm liêm chính, chính công vô
tư cho các nhân viên hải quan. Với trụ sở ở Washington D.C và các cơ quan

trực thuộc đóng ở các vùng mang tính chiến lược, cơ quan nội vụ có thể điều
tra được sự vi phạm trong quản lý hành chính của các nhân viên hải quan từ

đó có các biện pháp xử lý kịp thời.
- Vụ quan hệ quốc tế.
Vụ này có trách nhiệm quản lý những hoạt động, chương trình mang tính
quốc tế, hướng dẫn các quan hệ song phương, đa phương của hải quan Mỹ với
các nước khác. Vụ quan hệ quốc tế cũng có thẩm quyền xem xét việc thỏa
thuận và thực thi tất cả các điều ước quốc tế củ
a hải quan Mỹ.
- Vụ quan hệ công chúng.
Vụ này giám sát quá trình truyền thông quốc gia, quốc tế thông qua đội
ngũ nhân viên của nó trong những lĩnh vực sau: báo chí, internet, phương tiện
nghe nhìn, xuất bản ấn phẩm, diễn văn, truyền thông nội bộ, và thông tin công
cộng.
- Cơ quan quản lý các quy định, quy chế.
Cơ quan này chịu trách nhiệm chính trong việc phát triển, thực thi và
đánh giá những chương trình, chính sách, thủ tục hải quan. Cơ quan cung cấp
tất c
ả những thông tin cần thiết liên quan đến luật, quy định, thủ tục do hải
quan chịu trách nhiệm thi hành. Cơ quan quản lý các quy định, quy chế cũng
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
9
có thể đưa ra những hướng dẫn liên quan đến phân loại và tính trị giá hàng
hoá, phương tiện vận tải, giảm thuế, cấp phép, giấy bảo đảm nộp thuế, quyền
sở hữu trí tuệ, những mặt hàng hạn chế nhập…
- Cơ quan quản lý hoạt động thương mại chiến lược.
Cơ quan này chịu trách nhiệm xác định và đương đầu với những vấn đề
th

ương mại quan trọng nảy sinh đối với nước Mỹ ví dụ quyền sở hữu trí tuệ,
thương mại chống khủng bố…Cơ quan đảm bảo phát triển những chiến lược
nhằm đánh giá mức độ chấp hành những luật lệ và nguyên tắc thương mại của
các nhà xuất nhập khẩu tại các cơ quan hải quan. Thông qua việc phát hành
những ấn phẩm công bố tình hình chấ
p hành quy định, quy tắc hải quan, cơ
quan quản lý hoạt động thương mại chiến lược khuyến nghị các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu nỗ lực tìm hiểu và thực hiện đúng các quy định của hải quan
và thương mại.
- Cơ quan đào tạo và phát triển.
Cơ quan đào tạo và phát triển tập trung sự chỉ đạo và hướng dẫn mọi
chương trình đào tạo hải quan và nhân l
ực có liên quan tới quá trình đào tạo.
Cơ quan đảm bảo mọi nỗ lực đào tạo sẽ hỗ trợ cho ngành hải quan thực hiện
được nhiệm vụ và mục tiêu đề ra, đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực
hải quan hết sức đa dạng, phức tạp, liên quan đến mọi ngành nghề. Cơ quan
đào tạo và phát triển lập nên những tiêu chuẩn và chính sách để thiết kế
, phát
triển, phổ biến và đánh giá quá trình đào tạo. Cơ quan thường xuyên kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện các chương trình đào tạo hải quan. Bên cạnh đó, việc
cải thiện và mở rộng khả năng tự học hỏi của các nhân viên hải quan cũng là
một nội dung quan trọng trong chức năng của cơ quan đào tạo và phát triển.
Như vậy, cơ cấu bộ máy lãnh đạo giúp vi
ệc cho Tổng cục trưởng CBP
khá hoàn chỉnh. Nó bao gồm tất cả các cơ quan quản lý nhiều mặt, nhiều khía
cạnh công việc của hải quan đảm bảo cho hải quan thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ của mình. Điểm nổi bật quan trọng của các cơ quan lãnh đạo hải
quan toàn liên bang này là sự kết hợp giữa nguồn nhân lực được đào tạo, có
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E

10
trình độ chuyên môn cao với những trang thiết bị kỹ thuật hỗ trợ hiện đại.
Chính điều này đã giúp cho cơ quan hải quan Mỹ không những thực hiện tốt
hoạt động của mình mà còn hỗ trợ các cơ quan, ban ngành khác trong việc
bảo vệ, xây dựng và phát triển kinh tế đất nước Hoa Kỳ.
Hệ thống tổ chức toàn liên bang của CBP bao gồm 20 Trung tâm Quản
lý Hải quan (Customs Management Centers) được đặt ở nh
ững phân vùng địa
lý trọng điểm ví dụ vùng biên giới tiếp giáp với Canada, vùng biển Thái Bình
Dương…Đứng đầu mỗi trung tâm quản lý hải quan là giám đốc trung tâm
chịu trách nhiệm quản lý nội bộ và nhân sự hải quan. Dưới các trung tâm
quản lý hải quan là các cơ quan hải quan cửa khẩu (tại các cảng biển, sân bay,
bưu điện quốc tế). Đứng đầu là mỗi cơ quan hải quan cửa khẩu là một giám
đốc. Các c
ơ quan này chịu trách nhiệm thực hiện các tác nghiệp cụ thể đối với
các chuyến hàng xuất nhập khẩu. Do vậy đây chính là các cơ quan được cộng
đồng doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn cả. Ngoài ra để quản lý chính sách hải
quan ở tầm thương mại vĩ mô theo khu vực địa lý thế giới, CBP còn có 5
trung tâm quản lý chiến lược (Strategic Management Centers). Trong đó trung
tâm quản lý chiến lược Chicago phụ trách thị trường Canada, trung tâm quản
lý chiến l
ược Dallas phụ trách Mexico và các nước Trung Mỹ, trung tâm quản
lý chiến lược Maiami phụ trách các nước Nam Mỹ và vịnh Caribe, trung tâm
quản lý chiến lược New York phụ trách thị trường Châu Âu, Châu Phi và
Trung Đông và trung tâm quản lý chiến lược Long Beach phụ trách vành đai
Thái Bình Dương trong đó có Việt Nam. Long Beach là một trong ba cảng
lớn nhất của miền Tây nước Mỹ, Long Beach tiếp nhận tất cả các hàng hoá
của khu vực Đông Nam Á đưa vào Mỹ. Theo ông Michael J.Kelly, giám đốc
hải quan cảng Long Beach, có tới 90% hàng hoá c
ủa Việt Nam làm thủ tục

hải quan ở cảng này.
CBP có một cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ và hoàn chỉnh đảm bảo sự chỉ
đạo thống nhất từ trên xuống dưới cũng như sự phối hợp có hiệu quả giữa các
cơ quan hải quan. Cơ cấu tổ chức CBP đã đang và sẽ tiếp tục được hoàn thiện
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
11
hơn nữa để thích nghi với hoàn cảnh mới trong đó thương mại của Mỹ với các
nước trên thế giới không ngừng phát triển, những thế lực thù địch ngày càng
hoạt động tinh vi hơn, yêu cầu tiêu dùng ngày càng khắt khe của người dân
Mỹ…
1.1.3. Nhiệm vụ hải quan Mỹ
CBP vẫn tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ truyền thống của Tổng cục
hả
i quan Mỹ trước đây. Đó là:
- Quản lý việc thực hiện Luật thuế quan nhập khẩu năm 1930 đã qua sửa
đổi.
- Thi hành những quy định, quy tắc do chính Hải quan ban hành đồng
thời thi hành khoảng 400 luật và quy định về thương mại, vận tải quốc tế, môi
trường, an toàn tiêu dùng…của hơn 40 cơ quan chính phủ.
- Áp thuế và thu các loại thuế, phí, các khoản phạt vi phạm đối với các
mặt hàng xuất nh
ập khẩu, các phương tiện vận tải chuyên chở hàng xuất nhập
khẩu.
- Giám sát, điều tiết cũng như tạo thuận lợi cho việc di chuyển của
phương tiện vận chuyển, con người, hàng hoá giữa Mỹ với các quốc gia khác.
- Bảo vệ người tiêu dùng và môi trường nước Mỹ chống lại việc đưa các
sản phẩm nguy hại vào Mỹ.
- Bảo vệ các ngành nghề và lao độ
ng trong nước trước sự cạnh tranh

không bình đẳng từ bên ngoài. Ví dụ áp dụng quota, luật chống bán phá giá,
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ…
- Phát hiện, ngăn cấm buôn lậu và các hành vi phi pháp khác nhằm đưa
các loại sản phẩm gây nghiện, ma tuý, hàng lậu, hàng cấm vào Mỹ.
- Phát hiện, ngăn cấm các hành động gian lận thương mại, trốn thuế, vận
chuyển trái phép vũ khí, tiền tệ qua các cảng khẩu của Mỹ.
- Thu thập những dữ liệu xuất nhập khẩu chính xác phục vụ công tác
thống kê thương mại.
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
12
Bên cạnh đó, CBP có nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu là ngăn ngừa
những kẻ khủng bố và vũ khí khủng bố xâm nhập vào nước Mỹ. Từ sau vụ
khủng bố 11/9/2001 Mỹ tăng cường các hoạt động an ninh trên toàn đất nước
trong đó tập trung vào biên giới và các cảng nhập khẩu. Do đó, sự kiện Tổng
cục hải quan Mỹ trước đây trực thuộc Bộ
Tài Chính nay trở thành Tổng cục
hải quan và bảo vệ biên giới trực thuộc Bộ An ninh quốc nội là một việc làm
có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ trên. CBP cũng đảm
nhiệm công việc của cơ quan di trú và quốc tịch Mỹ trước đây, đó là bắt giữ
những cá nhân di cư vào Mỹ một cách bất hợp pháp.
Để thực hiện thành công những nhiệm vụ quan trọng trên, T
ổng cục hải
quan và bảo vệ biên giới (CBP) đang nỗ lực hiện đại hoá hệ thống tự động hải
quan (Customs automated system) và phát triển chương trình môi trường
thương mại tự động (Automated Commercial Environment). Đó là cơ sở vững
chắc góp phần vào sự thành công của công cuộc bảo vệ nhân dân và nền kinh
tế nước Mỹ trong thế kỉ XXI của ngành hải quan nước này.
1.2. THỰC PHẨM Ở MỸ
Theo chương II, phần 201, Luật về thực phẩm, dược phẩm và hoá mỹ

phẩm (Food, Drug and Cosmetic Act (FDCA)), thực phẩm được định nghĩa
như sau:
“Thực phẩm có nghĩa là:
- tất cả những vật phẩm phục vụ cho nhu cầu ăn, uống của con người
hay của những loài động vật khác.
- kẹo cao su.
- mọi vật phẩm được sử dụng làm nguyên liệu để làm ra những vậ
t phẩm
nói trên.”
Như vậy, khái niệm thực phẩm có ngoại diên rất rộng. Nó không chỉ là
những vật phẩm phục vụ cho nhu cầu ăn, uống của con người mà còn phục vụ
cho việc ăn, uống của những loài động vật khác. Thực phẩm cũng không chỉ
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
13
là những vật phẩm mà con người hay động vật có thể ăn, uống trực tiếp mà
còn là những nguyên liệu, thành phần làm nên những đồ ăn, thức uống trực
tiếp đó. Do đó mà mọi hàng hoá, vật phẩm nói trên đều là đối tượng điều
chỉnh, quản lý của rất nhiều các văn bản luật của Mỹ về an toàn thực phẩm.
Ở Mỹ, an toàn thực phẩm là m
ột trách nhiệm chia sẻ. Một số bộ ngành
trong chính phủ chia sẻ quyền hạn pháp lý để đảm bảo sự an toàn của nguồn
thực phẩm do chính nước Mỹ cung cấp. Thực phẩm do Mỹ sản xuất lưu thông
trong thương mại toàn liên bang hay trong thương mại thế giới thì không cần
phải được sự cho phép, công nhận của các cơ quan, bộ ngành có liên quan trừ
một số ít trường hợp. Tuy nhiên, việc sản xu
ất thực phẩm phải tuân theo
những luật lệ, thủ tục về an toàn thực phẩm đã ban hành. Bên cạnh những luật
lệ, quy định chặt chẽ đó thì tính lành mạnh và an toàn của những thực phẩm
được sản xuất tại Mỹ còn được đảm bảo qua việc kiểm tra bất ngờ, ngẫu

nhiên cơ sở sản xuất của những nhà thanh tra thực phẩm Mỹ, qua việc khai
báo trước khi cho thực phẩm lưu thông trên thị trường của các doanh nghiệp,
qua việc lấy mẫu một thực phẩm bất kì đang lưu thông trên thị trường để kiểm
tra…Và điều mà các doanh nghiệp xuất khẩu thực phẩm sang Mỹ phải quan
tâm đó là những tiêu chuẩn về thực phẩm an toàn được áp dụng đối với những
thực phẩm sản xuất tại Mỹ như th
ế nào thì cũng áp dụng đối với thực phẩm
nhập khẩu đúng như thế.
1.2.1. Những văn bản luật chủ yếu liên quan đến thực phẩm ở Mỹ
1.2.1.1. Cách tìm kiếm thông tin về các văn bản luật và các quy định
của Mỹ về mọi vấn đề trong đó có thực phẩm
Do trách nhiệm ban hành những văn bản luật, những quy định về mọi
vấ
n đề nói chung và của thực phẩm nói riêng thuộc nhiều cơ quan khác nhau
từ chính quyền liên bang đến chính quyền các tiểu bang, và cũng do số lượng
các luật, quy định không phải là nhỏ nên việc thông tin, tuyên truyền, phổ
biến chúng tới đông đảo người dân và các doanh nghiệp trong và ngoài nước
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
14
là công việc không mấy dễ dàng. Để hệ thống hoá được các văn bản luật, các
quy định, cũng như để giúp cho quá trình tìm kiếm thông tin liên quan đến
chúng được dễ dàng, quốc hội Mỹ đã phê chuẩn Bộ luật nước Mỹ (United
State Code (USC)) và Luật về các quy định liên bang (Code of Federal
Regulations (CFR)).
Bộ luật nước Mỹ (USC) là văn bản tập hợp hoá chính thức đăng tải pháp
luật liên bang dưới dạng hệ thống hoá, bao gồ
m 50 phần, mỗi phần nói về một
lĩnh vực pháp luật hay về một chế định pháp luật lớn. USC ấn hành 6 năm
một lần. Trong khoảng thời gian đó, nếu chẳng hạn quốc hội Mỹ ban hành

một đạo luật thì trong đạo luật đó quốc hội nói rõ đạo luật đó ở vị trí nào trong
USC, đồng thời chỉ rõ những sửa đổi gì cần phải ti
ến hành đối với tập luật lệ
đó khi đạo luật được ban hành.
Luật về các quy định liên bang (CFR) là tập hợp hệ thống hoá toàn bộ
những văn bản quy phạm hiện hành do Tổng thống và các cơ quan hành pháp
liên bang ban hành. Giống như USC, tập luật lệ này có 50 phần được chia
thành các chương, trong các chương có các mục, tiểu mục và điều khoản. Tập
luật lệ này chỉ đơn thuần in lại nh
ững quy định pháp lý mà không phải là loại
văn bản. Nếu có ai nghi ngờ về tính xác thực của nội dung các quy định pháp
lý thì phải tra cứu thông qua các văn bản gốc. Văn bản gốc này có trong tập
“Đăng ký liên bang”.
Ngay từ những năm 1930, quốc hội Mỹ đã giao phó ngày càng nhiều
trách nhiệm và thẩm quyền cho các bộ, các tổ chức liên bang trong việc ban
hành những quy định chi tiết không chỉ liên quan đến thực phẩm. Ngày càng
nhiều quy định
được ban hành qua các năm thì các vấn đề tuyên truyền, phổ
biến chúng càng phát triển. Trước đây không có một hệ thống truyền thông
trung tâm nào có khả năng thông tin một cách hiệu quả những quy định này
đến các cá nhân, giới kinh doanh có liên quan. Do đó vào năm 1934, khi nhận
thấy được nhu cầu cần có một hệ thống truyền thông trung tâm như vậy, Quốc
hội Mỹ đã ban hành Luật đăng ký liên bang (Federal Register Act). Luật này
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
15
thiết lập một hệ thống thống nhất quản lý những quy định của các bộ ngành
bằng việc đòi hỏi những bộ ngành này phải:
- đệ trình mọi tài liệu về quy định, cho cơ quan đăng ký liên bang (Office
of the Federal Register).

- đặt tài liệu dưới sự kiểm tra của công chúng.
- in ấn tài liệu tại cơ quan đăng ký liên bang.
- đưa ra quy tắc để sắp xếp quy định đó trong Luật về các quy đị
nh liên
bang (CFR).
Luật thủ tục hành chính (Administrative Procedure Act) đưa ra thêm
những đòi hỏi quan trọng của hệ thống đăng ký liên bang. Theo đó hệ thống
đăng ký liên bang đòi hỏi:
- Quyền của công chúng được tham gia vào quá trình làm luật bằng cách
đưa ra ý kiến bình luận đối với những quy định, quy tắc được đề xuất bởi các
cơ quan nhà nước.
- Ngày có hiệu lực của quy định không được nhỏ hơn 30 ngày kể từ ngày
phát hành quy đị
nh đó ra công chúng.
Luật đăng ký liên bang và Luật thủ tục hành chính xác định những chức
năng cơ bản của hệ thống đăng ký liên bang. Đó cũng chính là cơ sở cho việc
phổ biến, công bố chính thức những luật, quy định của các cơ quan chính
quyền Mỹ.
Như vậy việc tìm hiểu và thực hiện đúng các văn bản luật và các quy
định của Mỹ về thực phẩ
m nói riêng và về tất cả các vấn đề khác nói chung là
trách nhiệm của mỗi người dân và giới kinh doanh trong và ngoài nước Mỹ.
Việc hiểu biết rõ về cách thông tin, truyền bá luật, quy định của Mỹ sẽ giúp
cho các doanh nghiệp xuất khẩu nước ngoài dễ dàng tìm kiếm được thông tin
pháp luật liên quan đến mặt hàng mà mình định xuất khẩu. Có như vậy mới
đảm bảo sự thành công trong mỗi chuyến hàng xuất khẩu.
1.2.1.2. Luật về thự
c phẩm, dược phẩm và hoá mỹ phẩm. (Food, Drug
and Cosmetic Act (FDCA))
Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
16
FDCA nằm trong phần 21 USC chương 9. FDCA gồm 9 chương trong
đó có chương IV đề cập đến thực phẩm. Theo luật này, trách nhiệm liên quan
đến thực phẩm chủ yếu thuộc về Bộ Y tế và dịch vụ nhân dân. Bộ trưởng Bộ
Y tế và dịch vụ nhân dân có quyền đưa ra tiêu chuẩn của bất kì loại thực
phẩm nào một cách hợp lý, theo thực tiễn sản xuất và đảm bảo lợi ích củ
a
người tiêu dùng. Những sản phẩm rau, quả tươi hoặc sấy khô có thể không
thuộc diện trên song không được gây tổn hại tới lợi ích, sức khoẻ người tiêu
dùng. Thực phẩm bị pha trộn, thực phẩm bị gán nhãn hiệu giả cũng được định
nghĩa một cách chi tiết. Thực phẩm bị pha trộn được coi như là thực phẩm có
hại cho sức khoẻ người tiêu dùng. Đó là thự
c phẩm có chứa nguyên liệu làm
thành phần của nó mang tính độc hại, gây bệnh. Thực phẩm bị gán nhãn hiệu
giả có thể là thực phẩm mà nhãn hiệu của nó có tính chất lừa dối người tiêu
dùng, ví dụ ghi thành phần nguyên liệu sai với thực tế sản xuất…hay nó được
mang tên của sản phẩm khác khi đem bán, hoặc nó bắt chước một sản phẩm
khác…Chất phụ gia thực phẩm, dung sai cho phép thành phần có độc tính
trong th
ực phẩm, việc kiểm soát an toàn thực phẩm, nước uống đóng chai,
vitamin và các khoáng chất cũng là những nội dung được quy định khá chi
tiết trong FDCA. Ngoài ra thức ăn cho trẻ em, thực phẩm phục vụ cho chế độ
ăn kiêng cũng được luật này đề cập đến với những nội dung quy định cụ thể
để đảm bảo sự an toàn dinh dưỡng cho trẻ em và những người ăn kiêng.
1.2.1.3. Luật bao bì và nhãn hiệu trung th
ực. (Fair Packaging and
Labeling Act (FPLA))
Luật này nằm trong phần 15 USC chương 39. FPLA là luật được Quốc
hội Mỹ thông qua nhưng tính chất là một luật của nó chưa rõ nét. Nó chưa đi

vào những chi tiết cụ thể nhỏ nhất trong nội dung. Trong thời gian chờ đợi
một luật chính thức về bao bì và nhãn hiệu, những người quan tâm đến luật
này thêm tham khảo thêm những quy định của Uỷ ban thương mại liên bang
và Cục quản lý thực ph
ẩm và dược phẩm về bao bì và nhãn hiệu. Đây là hai
cơ quan được Quốc hội Mỹ giao cho trách nhiệm đưa ra những quy định chi
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
17
tiết cụ thể. Về khái quát thì Luật bao bì và nhãn hiệu trung thực áp dụng cho
nhiều sản phẩm tiêu dùng trong đó có thực phẩm. Nó đòi hỏi nhãn hiệu phải
nói rõ đặc tính của sản phẩm, tên và địa chỉ thương mại của nhà sản xuất, nhà
đóng gói hoặc nhà phân phối, trọng lượng tịnh của sản phẩm. Luật này cũng
đề cập việc đóng gói và dán nhãn không trung thực và trái pháp luật cũng như
ph
ạm vi cấm những hành động này. Về chi tiết, những quy định của Cục quản
lý thực phẩm và dược phẩm đưa ra những yêu cầu về ghi nhãn thực phẩm như
sau:
Những thông báo bắt buộc xuất hiện trên nhãn hay trên bao bì của thực
phẩm phải được dịch sang ngôn ngữ tiếng Anh kèm theo với ngôn ngữ khác
(nếu có). Những thông báo đó là:
- Tên thực phẩm: tên thông thường và hay sử dụng của thực phẩ
m phải
xuất hiện ở những nơi mô tả chính trên nhãn hoặc bao bì, in bằng chữ đậm.
Tên thực phẩm có thể mô tả hình dáng của thực phẩm ví dụ “đã thái mỏng”
hoặc “nguyên hạt”…
- Trọng lượng tịnh của thực phẩm: có thể được ghi theo hệ đo lường của
Mỹ hoặc theo hệ mét. Trọng lượng này cũng phải được ghi ở những nơi mô tả
chính, d
ễ nhận biết.

- Tên, địa chỉ phố, thành phố, bang, mã số vùng…hoặc của nhà sản xuất,
nhà đóng gói, hoặc của nhà phân phối: thông tin này có thể được đặt ở nơi mô
tả chính trên nhãn hay bao bì, cũng có thể đặt ở những nơi không phải là nơi
mô tả chính. Địa chỉ phố có thể được bỏ qua. Các thực phẩm nhập khẩu bắt
buộc phải có mã quốc gia, mã vùng…
- Thành phần: những thành phầ
n của thực phẩm phải được liệt kê theo
thứ tự tên thông thường của chúng hay theo tỷ lệ mà chúng chiếm giữ. Chất
phụ gia và màu thực phẩm đòi hỏi phải được liệt kê như những thành phần
khác.
- Thông tin về dinh dưỡng: những thông tin về hàm lượng calo, đường,
natri…được khuyến nghị đưa vào trong nội dung ghi nhãn thực phẩm.
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
18
Với Luật bao bì và nhãn hiệu trung thực, việc kiểm soát tính an toàn,
lành mạnh của thực phẩm ở Mỹ không chỉ là trách nhiệm của những cơ quan
có thẩm quyền mà còn là trách nhiệm của mỗi người dân. Vấn đề quan trọng
là phải đảm bảo tính trung thực trong ghi nhãn, bao bì của các doanh nghiệp
sản xuất, tiêu thụ thực phẩm.
1.2.1.4. Luật bảo vệ chất lượng thực phẩm. (Food Quality Protection
Act (FQPA))
Luật này nằm trong ph
ần 7 USC từ mục 136. Trong nỗ lực hạn chế tối đa
thực phẩm mang mầm bệnh từ các nông trại cho tới tay người tiêu dùng, các
cơ quan có trách nhiệm đối với vấn đề an toàn thực phẩm ở Mỹ đã nhận thấy
rằng cần phải đảm bảo sự an toàn và chất lượng các nguồn cung cấp thực
phẩm ngay từ những mùa vụ của chúng. Luật bảo vệ
chất lượng thực phẩm có
tất cả 5 chương. Nội dung của luật bao gồm tiêu chuẩn dựa trên sự an toàn

sức khoẻ cho tất cả các loại thuốc bảo vệ thực vật có trong thực phẩm; những
quy định về đăng ký, chứng nhận thuốc bảo vệ thực vật an toàn; thuốc bảo vệ
thực vật với sức khoẻ của trẻ em; một s
ố sửa đổi đối với Luật thực phẩm,
dược phẩm và hoá mỹ phẩm liên quan đến thuốc hoá học bảo vệ thực vật,
thực phẩm bị pha trộn, tỷ lệ thuốc bảo vệ thực vật cho phép có trong thực
phẩm…Uỷ ban bảo vệ môi trường và Bộ Nông nghiệp chịu trách nhiệm chủ
yếu thực hiện luật này.
1.2.1.5. Những quy định về an toàn th
ực phẩm của Luật về các quy
định liên bang (Code of Federal Regulations (CFR))
Phần 21 CFR đưa ra những quy tắc điều chỉnh những hoạt động vì sự an
toàn thực phẩm. Trong đó:
- Phần từ 1 đến 99: những quy định chung đảm bảo việc tuân thủ và chấp
hành đúng Luật về thực phẩm, dược phẩm và hoá mỹ phẩm, Luật bao bì và
nhãn hiệu trung thực; quy định về màu thực phẩm.

×