Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá” ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.04 KB, 48 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Vốn lưu động và một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty thương mại và
Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá


Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Với chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, đa dạng hố các loại hình sở hữu, xoá bỏ quan liêu bao cấp,
chuyển hẳn sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định
hướng XHCN. Vì vậy đã tạo cho nền kinh tế nước ta một bước tiến mới trên
con đường đổi mới và phát triển, vươn lên hội nhập với nền kinh tế các nước
trong khu vực và thế giới.
Trong nền kinh tế thị tường bất cứ một tổ chức kinh doanh nào muốn
tồn tại và phát triển được đòi hỏi phải có một phương thức kinh doanh phù
hợp, trong đó hoạt động tài chính là hoạt động quan trọng nhất, đóng vai trị
quyết định đến sự thành cơng hay thất bại của doanh nghiệp bởi vì thơng qua
chỉ tiêu tài chính mà doanh nghiệp đưa ra phương án kinh doanh cụ thể, phù
hợp với tinh hình thực tế vừa giảm thiểu được những rủi ro trong kinh doanh
vừa mang lại kết quả cao nhất trong việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay vấn đề tổ chức và sử
dụng vốn lưu động đang được đặc biệt quan tâm. Cùng với sự chuyển đổi cơ
chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách, mở rộng quyền
tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự tổ chức và sử dụng, đã tạo
nên một tình hình mới trong quá trình vận động của vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêng. Một số doanh nghiệp đã có phương thức biện pháp sử dụng


vốn kinh doanh một cách năng động và hiệu quả, phù hợp với u cầu kinh tế
mới. Bên cạnh đó khơng ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn do cơng
tác tổ chức và sử dụng vốn còn thiếu chặt chẽ và kém hiệu quả.
Trong bối cảnh đó Cơng ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi
Thanh Hoá đã có nỗ lực làm ăn có lãi với số vốn Nhà nước giao. Tuy nhiên để
có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường đầy khắc nghiệt thì Cơng ty cần

Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573


Luận văn tốt nghiệp
phải quan tâm hơn nữa tới việc tổ chức và sử dụng vốn đặc biệt là vốn lưu
động chiếm hơn một nửa tổng số vốn kinh doanh .
Sau hai tháng thực tập tại Công ty thương mại và Đầu tư phát triển
miền núi Thanh Hoá được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và Ban lãnh
đạo Công ty, em đã bước đầu làm quen với thực tế vận dụng lý luận vào thực
tiễn của Công ty. Qua đó càng thấy rõ hơn về tầm quan trọng của vấn đề hiệu
quả sử dụng vốn lưu động, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Vốn
lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá”.
Kết cấu luận văn gồm :
Chương I: vốn lưu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hố.
Do trình độ lý luận và nhận thức cịn hạn chế vì vậy đề tài nghiên cứu
của em khơng tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự góp ý của các thầy

cơ giáo để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2005
Sinh viên

Vũ Thị Thuý

Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
I. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.

1.1. Khái niệm, vai trò vốn lưu động và quản lý vốn lưu động:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp (DN) thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu
cầu xã hội nhằm mục tiêu sinh lời hoặc thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao.
Để đạt được mục tiêu đó DN có thể tham gia một hoặc tồn bộ q trình đầu
tư từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ.
DN là một đơn vị kinh tế để có thể hoạt động được phải đảm bảo đầy đủ
các yếu tố sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Sự kết hợp
của ba yếu tố này sẽ tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung ứng ra thị
trường. Trong đó đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển dịch toàn bộ giá trị

vào giá trị của sản phẩm, giá trị này được bù đắp khi giá trị của sản phẩm
được thực hiện biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động là tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông. Hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN gắn với quá trình sản xuất và lưu thông, và các tài sản lưu động
(TSLĐ) luôn chuyển hố với tài sản lưu thơng (TSLT) làm cho quá trình tái
sản xuất diễn ra liên tục. Để hình thành nền TSLĐ và TSLT doanh nghiệp cần
phải có một lượng vốn ứng trước đầu tư vào các tài sản đó. Lượng tiền đó là
vốn lưu động (VLĐ) của DN.
Như vậy, VLĐ của DN là số tiền ứng trước về TSLĐ sản xuất và TSLT
nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của DN thực hiện được thường
xuyên liên tục. VLĐ chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thơng và từ
trong lưu thơng tồn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu
kỳ kinh doanh.
1.2.Thành phần và kết cấu VLĐ.
VLĐ của DN có vai trị quan trọng đảm bảo cho q trình sản xuất kinh
doanh thường xuyên, liên tục. Việc tổ chức quản lý sử dụng hiệu quả VLĐ có
ý nghĩa quyết định sự tăng trưởng, phát triển của DN. Nghĩa là DN tổ chức tốt
quá trình mua sắm, sản xuất và tiêu thụ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn,
giảm được nhu cầu VLĐ cần sử dụng mà kết quả đạt được tương đương làm
hiệu quả sử dụng VLĐ tăng cao.
Để quản lý tốt VLĐ thì DN phải phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác
nhau, căn cứ vào các đặc điểm mỗi cách phân loại để phân tích đánh giá tình

Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573


Luận văn tốt nghiệp
hình quản lý VLĐ tại DN và định hướng quản lý VLĐ ở kỳ tiếp theo. Có thể

căn cứ một số tiêu thức sau để phân loại VLĐ.
* Căn cứ vào vai trò của vốn trong quá trình tái sản xuất VLĐ chia ra ba
loại, mỗi loại căn cứ vào công dụng lại được chia thành nhiều khoản vốn cụ thể
như sau:
- Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất.
+ Vốn ngun vật liệu chính: là giá trị biểu hiện của vật tư dự trữ khi
tham gia vào sản xuất nó lập thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: là các loại giá trị dự trữ trên cho sản xuất giúp cho
hình thành sản phẩm.
+ Vốn nguyên liệu: là giá trị của các loại nhiên liệu dùng trong sản
xuất.
+ Vốn phụ tùng thay thế: bao gồm giá trị phụ tùng dự trữ dùng để thay
thế mới khi sửa chữa TSLĐ.
+ Vốn vật liệu đóng gói: bao gồm giá trị vật liệu bao bì dùng để đóng
gói trong q trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
- Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dang trong quá
trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên địa điểm làm việc chờ chế biến
tiếp.
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị sản phẩm dở dang đã hoàn
thành một hoặc nhiều giai đoạn chế biến nhất định.
+ Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là phí tổn chi ra trong kỳ nó có tác dụng
cho nhiều kỳ sản xuất vì thế chưa tính hết vào giá thành trong kỳ mà tính dần
vào giá thành kỳ sau.
- Vốn lưu động nằm trong q trình lưu thơng bao gồm:
+ Vốn thành phẩm: biểu hiện bằng tiền của sản phẩm nhập kho và
chuẩn bị tiêu thụ.
+ Vốn tiền tệ: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, mà trong quá trình
luân chuyển VLĐ thường xuyên tồn tại một bộ phận ở hình thái này.
+ Vốn trong thanh toán: là khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong q

trình mua bán vật tư hàng hố hoặc thanh toán nội bộ.
Theo cách phân loại này. Vốn dự trữ và vốn lưu thông không tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất nên cần hạn chế hợp lý vật tư hàng hoá dự trữ
tồn kho ở mức cần thiết tối thiểu. Mặt khác, căn cứ khả năng nhu cầu tiêu thụ
để có thể tăng cường khối lượng vốn trong sản xuất tạo nên giá trị mới.

Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573


Luận văn tốt nghiệp
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện và chức năng của các thành phần VLĐ
có thể chia thành các loại sau:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền tệ
như; tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh tốn, các
khoản đầu tư ngắn hạn. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu,
mua tài sản cố định, trả tiền thuế...
Tiền bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiềnthì
việc tối thiểu hố lượng tiền phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên,
việc giữ tiền trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết, điều đó xuất phát từ
những lý do sau:
Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tạo dựng được những cơ hội trong
kinh doanh, chủ động trong các hoạt động thanh toán, chi trả.
- Khi mua hàng hố dịch vụ, nếu có đủ tiền mặt DN có thể được hưởng
lợi thế chiết khấu.
Tuy nhiên giữ tiền mặt cũng có chi phí, đó chính là cơ hội bỏ qua nếu thay gửi
tiền mặt ta giữ một tài sản khác sinh lời như chứng khoán hay gửi tiết kiệm ngân
hàng.
- Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện

vật hàng hố là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể như
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
Trong quá trình luân chuyển của VLĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh,
thì việc tồn vật tư, sản phẩm dở dang, hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước
đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Quản lý dự trữ là tính tốn duy trì một lượng ngun vật liệu, sản phẩm
dở dang, thành phẩm hàng hoá với cơ cấu hợp lý để sản xuất kinh doanh được
liên tục và có hiệu quả. Dự trữ tồn kho gồm ba loại: ngun vật liệu thơ cho
q trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Thông qua cách phân loại xác định kết cấu VLĐ tối ưu xác định nhu cầu
VLĐ cho DN.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, doanh nghiệp
có đầy đủ các quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt. Tuỳ theo loại hình DN
mà vốn chủ sở hữu này gồm các nội dung cụ thể riêng.
- Các khoản nợ: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các
NHTM hoặc các tổ chức tín dụng khác, thơng qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.

Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573


Luận văn tốt nghiệp
Theo cách phân loại này cho thấy nguồn vốn lưu từ đó quyết định huy
động vốn từ nguồn nào cho hợp lý, có hiệu quả nhất, đảm bảo tính tự chủ của
DN.
* Phân loại theo nguồn hình thành chia VLĐ thành các nguồn sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động hình thành từ nguồn vốn điều lệ

thành lập và điều lệ bổ sung quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh bổ sung từ lợi nhuận của DN được tái đầu tư.
- Nguồn vốn đi vay: vốn đi vay của NHTM vốn vay phát hành trái phiếu
DN,...
Qua cách phân loại này xác định nguồn tài trợ với cơng nghiệp sử dụng
nhỏ nhất, có lợi nhất cho DN.
Tuy nhiên giữ tiền mặt cũng có chi phí, đó chính là chi phí cơ hội bỏ qua
nếu thay người gửi tiền mặt ta giữ một tài sản khác sinh lời như chứng khoán
hay gửi tiết kiệm ngân hàng.

• Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Chính vì tiền là tài sản khơng sinh lãi nên những doanh nghiệp muốn
duy trì một lượng tài sản có tính lỏng cao thường để chúng dưới dạng đầu tư
tài chính ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư ngắn hạn về cơ bản
chính là trái phiếu và cổ phiếu được mua bán ở thị trường tài chính một cách
dễ dàng theo mức giá đã định. Khác với giữ tiền thì việc đầu tư tài chính ngắn
hạn này mang lại thu nhập cho doanh nghiệp. Đó là các khoản tiền lãi của trái
phiếu, cổ tức cổ phiếu và sự tăng giá thị trường cổ phiếu.
Trong các khoản mục TSLĐ thì đầu tư tài chính ngắn hạn có tính lỏng
chỉ kém vốn bằng tiền và hơn cả các khoản phải thu, dự trữ tồn kho.

• Các khoản phải thu:
Đây là một trong những bộ phận quan trọng của VLĐ. Khi DN bán hàng
hố của mình cho các DN khác, thơng thường người mua sẽ không trả tiền
ngay lúc giao hàng. Các hoá đơn chưa được trả tiền này thể hiện qua hệ tín
dụng thương mại và chúng tạo nên các khoản phải thu khách hàng.
Các khoản phải thu cũng là tài sản có tính lỏng lớn, sau tiền và đầu tư tài
chính ngắn hạn, thường được chuyển thành tiền trong vịng từ 30-60 ngày khi
khách hàng thanh tốn. Cũng có trường hợp rủi ro gặp phải khách hàng khơng

thanh tốn DN sẽ bị mất đi số hàng đã bán chịu. Việc duy trì các khoản phải
thu có lợi, làm tăng doanh thu, định giá cao hơn với khách hàng trả chậm thì
lại phải đối mặt với cái hại là rủi ro khơng thanh tốn. Nhiệm vụ của nhà tài
chính là phải cân nhắc cái lợi và cái hại để DN đạt được mục tiêu lợi nhuận
cao nhất.

Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573


Luận văn tốt nghiệp

• Tài sản lưu động khác:
Đây là những khoản tồn tại của VLĐ mà người ta khó có thể phân chúng
hay đưa chúng vào một nhóm nào đó. Nó bao gồm tạm ứng, chi phí trả trước,
chi phí chờ kết chuyển,...
- Tạm ứng là những khoản tiền hay vật tư DN giao cho cán bộ công nhân
viên nhận tạm để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và sẽ được kết chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh hay trừ vào kết quả chi phí sản xuất kinh doanh sau này.
1.3.Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
Mỗi DN sản xuất kinh doanh có hiệu quả đều phải tổ chức tốt nguồn vốn
lưu động, đáp ứng đầy đủ nhu cầu VLĐ của DN. Để thực hiện vấn đề này DN
cần dựa vào các căn cứ khác nhau phân chia nguồn VLĐ thành các bộ phận
khác nhau qua đó thấy rõ tính chất mức độ ảnh hưởng của từng nguồn bộ
phận giúp cho DN khai thác tốt nguồn VLĐ.
* Căn cứ vào nguồn vốn hình thành VLĐ được chia thành các loại sau
đây:

+ Nguồn vốn điều lệ: là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc được
bổ sung vốn điều lệ trong quá trình hoạt động. Vốn điều lệ của DN khơng nhỏ
hơn vốn pháp định quy định cho từng loại hình DN.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do DN tự bổ sung trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của DN được tái đầu tư.
+ Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số VLĐ được hình thành từ vốn góp
liên doanh của các bên tham gia liên doanh liên kết. Vốn góp liên doanh có
thể là tiền, hiện vật, vật tư hàng hoá.
+ Vốn đi vay: vốn đi vay của các NHTM tổ chức tín dụng, vay thông qua
phát hành trái phiếu, thương phiếu vay của tổ chức cá nhân. Đây là một nguồn
vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết trong kinh
doanh. Nhất là việc phát hành trái phiếu cho phép DN thu hút rộng rãi số tiền
nhàn rỗi trong dân cư để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

* Nếu căn cứ vào thời gian huy động vốn có thể chia nguồn VLĐ ra hai
bộ phận: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
+ Nguồn VLĐ thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
và dài hạn mà DN có thể sử dụng để hình thành lên TSLĐ. Cơng thức xác định như
sau:
Nguồn VLĐ
thường xuyên

=

Nguồn vốn thường
xuyên của DN

-

Giá trị còn lại

của TSLĐ

Trong đó:

Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573


Luận văn tốt nghiệp
Nguồn thường
xuyên của DN

=

Nguồn vốn chủ
sở hữu

+

Giá trị còn lại

=

NG TSCĐ

-

Nợ dài hạn
Số khấu hao luỹ kế

TSCĐ

hoặc:
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Như vậy, nguồn VLĐ thường xun của DN ổn định có tính vững chắc.
Nguồn vốn này cho phép DN chủ động, cung cấp đầu tư kịp thời VLĐ thường
xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh bình thường liên tục. Trong quá trình hoạt động kinh doanh
nhu cầu VLĐ của từng thời kỳ có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng
của nguồn VLĐ thường xuyên. Vì vậy để khắc phục tình trạng này DN cần huy
động và sử dụng nguồn VLĐ tạm thời trong trường hợp thiếu vốn, đầu tư hợp lý
vốn thừa nếu có.
Qua phân tích trên ta có thể xác định nguồn VLĐ của DN là:
Nguồn VLĐ = Nguồn VLĐ thường xuyên + Nguồn VLĐ tạm thời
Như vậy DN căn cứ vào nhu cầu VLĐ trong từng khâu, khả năng đáp
ứng VLĐ của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng các
khoản nợ dài hạn, nợ ngắn hạn hợp lý đáp ứng nhu cầu VLĐ giúp DN sản
xuất kinh doanh có hiệu quả.
II.SỰ CẦN THIẾT VÀ CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TỔ CHỨC SỬ DỤNG VLĐ Ở CÁC DN.

1.1.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở DN.
VLĐ là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN. Sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ có tác động đến tồn bộ q
trình sản xuất kinh doanh. Vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của DN cần
thiết là do:
* Tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, thường xuyên theo đúng kế
hoạch. Trong những điều kiện nhất định thì vốn là biểu hiện giá trị vật tư hàng
hoá. Sự vận động của VLĐ nhanh hay chậm phản ánh sự vận động của vật tư

hàng hố nhiều hay ít.
Như vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ. Qua đó
giúp DN sử dụng vốn tiền tệ làm cơng cụ tác động tới q trình sản xuất, giúp
DN nắm được tình hình vận động của vật tư, thúc đẩy DN giảm dự trữ đến
mức tối thiểu, chấm dứt ứ đọng vốn, đảm bảo quá trình sản xuất liên tục,
thường xuyên, tăng nhanh tốc độ thu tiền, tiến hành thuận lợi các hoạt động
sản xuất kinh doanh.

Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573


Luận văn tốt nghiệp
* Bảo toàn VLĐ là yêu cầu tối thiểu, cần thiết đối với hoạt động kinh
doanh của DN.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là lợi nhuận, nhưng
trước đó vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho DN đạt được mục tiêu lợi
nhuận là phải bảo toàn VLĐ.
Đặc điểm của VLĐ là dịch chuyển tồn bộ một lần vào chi phí giá thành
và hình thái vật chất thường xuyên thay đổi. Do vậy việc bảo toàn VLĐ là bảo
toàn về mặt giá trị.
Để thực hiện mục tiêu trên, công tác quản lý tài chính của DN thường áp
dụng các biện pháp tổng hợp như: đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, xử lý
kịp thời các vật tư hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn. Ngồi ra để
nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo toàn VLĐ ở DN cần hết sức tránh và xử lý
kịp thời các khoản nợ khó địi, tiến hành áp dụng các hình thức tín dụng
thương mại để ngăn chặn các hiện tượng chiếm dụng vốn.
Như vậy việc bảo toàn VLĐ giúp DN hoạt động sản xuất kinh doanh thuận
lợi và là điều kiện tối thiểu đối với hoạt động sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói

riêng.
* Tăng cường nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần quan
trọng vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho
DN.
Việc tổ chức sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao không những giúp DN sử
dụng vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí bảo quản đồng thời thúc
đẩy tiêu thụ và thanh toán kịp thời.
Nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ sẽ giúp cho DN có điều kiện
phát triển sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó tạo ra khả năng
để DN nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí giá thành.
Đồng thời DN khai thác được các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tiết
kiệm làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, giảm bớt nhu cầu vay vốn, giảm bớt
chi phí về lãi vay.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ của DN có tác
động tích cực đến nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Thông qua hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm đẩy mạnh tiêu thụ,
thanh tốn. Từ đó giúp cơng ty thu được nhiều lợi nhuận.
* Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của DN trước sự cạnh tranh gay gắt,
trước xu hướng hội nhập với khu vực và thế giới.
Việc hoà nhập với khối AFTA trong năm tới của Việt Nam sẽ là điều
kiện thuận lợi và thách thức lớn đối với các DN trong nước. Sự hoà nhập này

Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573


Luận văn tốt nghiệp
tạo ra thị trường rộng mở cho các DN, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ.

Mặt khác có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt của các DN nước ngoài với
DN trong nước, đây là một khó khăn lớn mà DN chỉ có thể vượt qua bằng
cách nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn, đặc biệt VLĐ.
Như vậy nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của DN.
1.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động của DN.
VLĐ của DN đảm bảo hoạt động của DN bình thường liên tục. Với vai
trị quan trọng như vậy thì DN cần phải sử dụng VLĐ sao cho có hiệu quả,
thu hồi vốn nhanh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.
Việc sử dụng VLĐ có hiệu quả được biểu hiện như sau:
- Với một lượng VLĐ như nhau nhưng kết quả hoạt động kinh doanh cao
hơn.
- Hoặc hiệu quả sử dụng VLĐ còn được biểu hiện là việc tăng một lượng
VLĐ đem lại tăng lợi nhuận cho DN và tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ
tăng VLĐ.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của một DN ta sử dụng các chỉ tiêu
sau:

• Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay của VLĐ

=

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
+Hệ số đảm nhiệm VLĐ


=

Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần

Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm được càng nhiều. Chỉ tiêu này cho ta biết để có được một đồng ln
chuyển thì cần bao nhiêu đồng VLĐ.

• Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:

Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573


Luận văn tốt nghiệp
Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối quan hệ giữa các khoản phải
thanh toán trong kỳ với tiềm lực tài chính của DN. Nó bao gồm các chỉ tiêu
sau:
+ Hệ số thanh toán hiện thời

=

Tổng tài sản lưu động
Số nợ ngắn hạn

Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện thời là thước đo khả năng thanh tốn
ngắn hạn của DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn

được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn
tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.

+ Hệ số thanh tốn
nhanh

=

Tổng tài sản lưu động – hàng tồn
kho
Số nợ ngắn hạn

Tỷ lệ thanh toán cho biết khả năng hồn trả các khoản nợ ngắn hạn
khơng phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Tài sản dự trữ là các tài sản khó
chuyển thành tiền hơn trong tổng số TSLĐ và dễ bị lỗ nhất khi bán.
+ Hệ số thanh toán tức
thời

=

Tiền + các khoản tương đương
tiền
Số nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán ngay tại thời
điểm xác định tỷ lệ, không phụ thuộc vào các khoản phải thu, dự trữ.
+ Tỷ lệ dự trữ trên VLĐ ròng
Tỷ lệ này cho biết phần thua lỗ mà DN có thể phải gánh chịu do giá trị
hàng dự trữ giảm giá.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ.

Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, cần phải xem xét các nhân tố
ảnh hưởng của nó. Ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ có rất nhiều nhân tố
song để tiện cho việc nghiên cứu ta chia các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
sử dụng VLĐ thành hai nhóm: nhóm các nhân tố khách quan và nhóm các
nhân tố chủ quan.
+ Nhóm các nhân tố khách quan: do mơi trường bên ngồi DN gây ra.
Nó khơng phụ thuộc vào hoạt động của DN và không nằm trong tầm kiểm
soát của DN. Đối với các nhân tố này, cơng việc hữu ích nhất của DN là tận
dụng hay tự điều chỉnh nhằm phù hợp với sự biến động của chúng.
1. Nhu cầu tiêu dùng
2. Tình hình cung ứng hàng hoá

Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573


Luận văn tốt nghiệp
3. Cơ sở hạ tầng xã hội
4. Tình hình cạnh tranh
5. Các chính sách điều tiết vĩ mơ của Nhà nước.
+ Nhóm các nhân tố chủ quan: là các nhân tố xảy ra trong DN. Nó thuộc
tầm kiểm sốt của DN. Nhóm các nhân tố chủ quan gồm:
1. Trình độ lao động của đội ngũ CBCNV
2. Các chính sách tài chính của DN
3. Việc tổ chức các hình thức, biện pháp cung ứng và tiêu thụ hàng hoá
4. Hạ tầng cơ sở vật chất của DN.
1. 4. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sủ dụng VLĐ của DN.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phải đảm
bảo nhu cầu VLĐ cho sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo sử dụng vốn có hiệu

quả,kết hợp sự vận đọng có VLĐ với sự vận động của vật tư hàng hoá và bảo
tồn vốn. Vậy doanh nghiệp có thể sử dụng một số biện pháp chủ yếu sau:

• Xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanhcủa DN từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn lưu động đáp ứng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp được thuận lợi, liên tục
đồng thời tránh được tình trạng ứ đọng vốn,thúc đẩy VLĐ luân chuyển nhanh
từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp

• Lựa chọn hình thức khai thác huy động VLĐ thích hợp nhằm đáp ứng
nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, triệt để khai tháccác
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp đồng thời tính tốn huy động vốn bên
ngoaì hợp lý nhằm hạ thấp chi phí và đảm bảo an tồn cho doanh nghiệp

• Tốc độ luân chuyển VLĐ thể hiện qua hai chỉ tiêu là số vịng quay
VLĐ, kỳ ln chuyển bình qn vốn lưu động các chỉ tiêu được tính tốn trên
cơ sở mức vận chuyển vốn lưu động và VLĐ bình quân. Vậy xu hướng chung
để tăng tốc độ luân chuyểnVLĐ nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là tăng tổng
mức luânchuyển VLĐ, giảm VLĐ bình qn trong kỳ.

• Để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ , sử dụng tiết kiệm hiệu quả cần thực
hiện tốt các biện pháp quản lý VLĐ ở các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, khâu dự trữ sản xuất, khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và thanh toán
với bạn hàng. Đối với mỗikhâu của q trình sản xuất kinh doanh có biện
pháp tăng tốc độ luân chuyển VLĐ như sau:
- Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong lĩnh vực sản xuất
Doanh nghiệp thực hiện rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất thông qua rút
ngắn thời gian làm việc của quy trình cơng nghệ và phải đảm bảo yêu cầu

Vũ Thị Thuý


MSV : 2001D1573


Luận văn tốt nghiệp
chất lượng kỹ thuật, hạn chế mức thấp nhất thời gian ngừng việc, thời gian
gián đoạn các khâu trong quá trình sản xuất.
- Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu lưu thông .
Thời gian luân chuyển vốn lưu thông phụ vào hoạt động tiêu thụ và mua
sắm. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn cố
gắng rút ngắn thời gian tiêu thụ, thu tiền tiêu thụ hàng hoá tới mức tối thiểu.
Để thực hiện nhiệm vụ này doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trường, khả
năng sản xuất tối đa của cơng ty, từ đó có kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm
và thực hiệnthu hồi công nợ. Việc quản lýVLĐ ở khâu này không tốt sẽ dẫn
đến ứ đọng thành phẩm, VLĐ luân chuyển chậm, giảm hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp
- Giải quyết tốt công tác luân chuyển vốn ở khâu giự trữ ngun vật liệu,
hàng hố.
Thơng qua đẩy mạnh thanh toán mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá giự
trữ, xác định nhu cầu VLĐ hàng hoá tồn kho giự trữ cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh từ đó thực hiện tìm nguồn nhập vật tư hợp lý đảm bảo sử
dụng đầy đủ mà lượng hàng tồn kho giự trữ cho sản xuất đạt mức tối thiểu.

• Hợp đồng là cơ sở vững chắc cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá. Việc ký kết hợp đồng đảm bảo việc sản xuất kinh doanh của
công ty tiến hành được liên tục, nhanh chóng, chủ động từ đó tác động làm
tăng tốc độ luân chuyển VLĐ của DN. Ký kết hợp đòng cũng giúp doanh
nghiệp chủ động lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có lợi nhất, kết hợp
hợp lý các yếu tố lao động, tiền vốn, vật tư của doanh nghiệp.


• Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có
trình độ cao phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp sẽ là động lực mạnh mẽ
thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của danh nghiệp. Vậy DN cần chú
trọng đào tạo bồi dưỡng trình độ, tri thức của CBCNV, đảm bảo làm chủ khoa
học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Trên đây là môt số biện pháp cơ bản nhằn thực hiện công tác nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ của các DN. Tuy nhiên đối với những điều kiện cụ thể
của từng doanh nghiệp lại có từng biện pháp cụ thể riêng biệt. Vậy DN phải
căn cứ vào thực tế của mình mà quyết định những biện pháp mang lại hiệu
quả cao nhất.

Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
MIỀN NÚI THANH HĨA
1.1. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THƯƠNG
MẠI VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN MIỀN NÚI THANH HỐ

Cơng ty thương nghiệp miền núi Thanh hoá là doanh nghiệp nhà nước
được thành lập theo quyết định số 1740 TC/UBTH ngày 28 tháng 09 năm
1992 của UBND Tỉnh thanh hoá trên cơ sở sát nhập 24 công ty thương
nghiệp, ngoại thương và vật tư đóng trên địa bàn 11 huyện miền núi trong tỉnh
và được đổi tên thành Công ty thương mại và đầu tư phát triển miền núi thanh

hoá theo quyết định số 2481/QĐ ngày 29/10/1999 của UBND Tỉnh thanh hoá
với nhiệm vụ kinh doanh, phục vụ đời sống và sản xuất của trên một triệu
đồng bào các dân tộc 11 huyện miền núi và 7 huyện, thị có xã là miền núi
trong tỉnh. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường.
Trụ sở văn phịng cơng ty tại: 100 Đường Triệu Quốc Đạt- Phường Điện
Biên- Thành phố Thanh hố.
1.2. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CƠNG TY TM& ĐTPT MIỀN NÚI
THANH HỐ.

Cơng ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hố là một doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh mang tính đặc thù riêng, tổ chức kinh doanh hàng hoá tiêu
dùng khác theo cơ chê thị trường, chức năng của công ty là cung ứng những
mặt hàng thiết yếu phục vụ đồng bào dân tộc miền núi trong tỉnh theo chính
sách của đảng và nhà nước, ngồi ra cơng ty cịn tổ chưc thu mua, tiêu thụ
hàng nông sản, lâm sản cuả địa phương, chính q trình này đã góp phần rất
lớn kích thích sản xuất miền núi phát triển.
Cơng ty cung ứng một số mặt hàng thiết yếu cho đồng bào dân tộc
miền núi trong tỉnh và thu mua hàng nông lâm sản để tiêu thụ tại miền xuôi.
Công ty tích cực mở rộng phát triển và xây dựng nguồn hàng đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng, tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm tái đầu tư,
mở rộng mạng lưới kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
Ngồi ra cơng ty cịn thực hiện tốt các chế độ của nhà nước trong hợp
đồng kinh doanh, giữ uy tín tốt trong quan hệ với khách hàng, thực hiện tốt
chế độ quản lý tài chính, lao động, tiền lương, đảm bảo việc làm và đời sống
cho người lao động.
1.3. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY.

Địa bàn hoạt động chủ yếu trên 11 huyện miền núi và 7 huyện miền
xi có xã miền núi, diện tích chiếm 2/3 tổng diện tích tồn tỉnh nên đều kiện
giao thơng đi lại gặp khơng ít khó khăn đã ảnh hưởng đến kinh doanh.

Thuận lợi:
Đảng và nhà nước tiếp tục có những chính sách đối với đồng bào dân
tộc miền núi, đặc biệt là những năm gần đây chính sách trợ cước hàng nông

Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573


Luận văn tốt nghiệp
sản mua của dân khu vực III miền núi đã tạo ra thị trường hàng hóa sơi động,
kích thích sản xuất phát triển, từng bước nâng cao đời sống kinh tế của nhân
dân nên việc tiêu thụ hàng hố của cơng tyngày càng cao.
Được sự quan tâm chỉ đạo của tỉnh uỷ, UBND tỉnh và các ngành các
cấp, chính quyền địa phương và đặc biệt là sự đồng tình ủng hộ của nhân dân
tạo điều kiện thuận lợi để công ty làm tốt hơn nhiệm vụ được giao.
Khó khăn:
Ngồi những thuận lợi trên cơng ty cũng cịn gặp những khó khăn như
mạng lưới kinh doanh rộng, phân tán vốn kinh doanh trên 157 quầy hàng, 26
điểm bán đại lý do vậy cơng ty đã gặp khơng ít khó khăn trong việc chỉ đạo và
thực hiện kinh doanh
Nhằm đáp ứng vốn kịp thời cho kinh doanh, dự trữ và lưu thông các
mặt hàng theo nghị định NĐ 20/1998 của chính phủ, cho nên hầu hết vốn của
cơng ty phải vay của ngân hàng nên điều này đã làm cho công ty thiếu chủ
động trong kinh doanh và làm tăng chi phí.
Thực hiện luật thuế VAT đã xố bỏ những ưu đãi về thuế kinh doanh
trên địa bàn miền núi.
Trong khi đó đội ngũ lao động và phương thức kinh doanh từ thời kỳ
bao cấp với nhiệm vụ chủ yếu là lưu thơng phân phối hàng hố trong thời kỳ
bao cấp, do đó khi chuyển sang cơ chế thị trường nhiều cán bộ chưa chuyển

kịp với điều kiện mới nên việc để phục vụ tốt cho công ty là một thách thức
đối với lãnh đạo công ty.
1.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TM & ĐTPT MIỀN
NÚI THANH HỐ

Là một doanh nghiệp nhà nước, cơng ty tổ chức bộ máy quản lý phù
hợp với đặc thù kinh doanh của mình, cơng ty là đơn vị hạch toán độc lập, bộ
máy quản lý sắp xếp phù hợp theo cơ cấu các phòng, các cửa hàng, sử dụng
và bố trí nhân viên, lao động hợp lý tuỳ theo khả năng của từng người. Cán bộ
CNV của công ty tính đến thời điểm 31/12/2003 là357 người, trong đó trình
độ đại học 27 người, cao đẳng và trung cấp 131 người, sơ cấp bán hàng 199
người, công nhân kỹ thuật 30 người
Bộ máy quản lý của công ty gồm:
- Ban giám đốc: 3 người
+ Giám đốc phụ trách chung, chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều
hành trực tiếp hoạt động của cơng ty.
+ Hai phó giám đốc phụ trách cơng tác phục vụ kinh doanh.
- Phịng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc, lập phương án về
tổ chức lao động, tiền lương, đảm nhiệm công tác hành chính của văn phịng
cơng ty.
- Phịng nghiệp vụ kinh doanh: Giúp giám đốc nắm bắt thông ti thị
trường, lâp phương án kinh doanh cho cơng ty.
- Phịng kế hoạch chính sách: Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch
của các cửa hàng, cung cấp một số mặt hàng thiết yếu và hàng chính sách cho

Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573



Luận văn tốt nghiệp
các cửa hàng, đôn đốc các cửa hàng phục vụ các mặt hàng chính sách đảm
bảo kế hoạch nhà nước giao theo chỉ tiêu: Định lượng, chất lượng và giá cả.
- Phịng kế tốn tài vụ: Chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính của
cơng ty, đảm bảo việc hạch toán theo đúng quy định của chê độ kế toán hiện
hành, hướng dẫn kiểm tra các cửa hàng về nghiệp vụ kế tốn, ngồi ra phải
cung cấp đầy đủ tồn bộ thơng tin và hoạt động kinh tế tài chính của cơng ty,
phản ánh tồn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động chu chuyển của đồng
vốn, tham mưu cho lãnh đạo trong việc chỉ đạo và điều hành vốn chặt chẽ và
an toàn, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Phòng xây dựng kiến thiết: Chịu trách nhiệm về công tác cải tạo nâng
cấp và đầu tư cho cơ sở hạ tầng trong phạm vi nội bộ công ty, lập dự án các
công trình đầu tư xây dựng mới các kho tàng cửa hàng bàng vốn ngân sách.
Kiểm tra tình hình sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản trong tồn cơng ty.
- Các cửa hàng trực thuộc: có nhiêm vụ chịu trách nhiệm tổ chức quản
lý, phục vụ kinh doanh, thu mua chế biến tiêu thụ sản phẩm địa phương, khai
thác thêm nguồn hàng mới để kinh doanh có hiệu quả cao.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TM & ĐTPT MIỀN NÚI THANH HỐ
GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC

Phịng
nghiệp vụ
kinh
doanh

Phịng tổ
chức hành
chính


PHĨ GIÁM ĐỐC

Phịng
xây dựng
kiến thiết

Phịng kế
hoạch
chính
sách

Phịng kế
tốn tài
vụ

11 cửa hàng trực thuộc
37 tổ bán hàng

101 điểm bán hàng

167 quầy bán hàng

Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573


Luận văn tốt nghiệp
1.5. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN.


Cơng ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hố có địa bàn hoạt động phân tán,
chưa trang bị kỹ thuật ghi chép tính tốn hiện đại trong cơng tác kế tốn nên
cơng ty chọn loại hình tổ chức kế tốn vừa tập trung vừa phân tán. bộ phận kế
tốn văn phịng cơng ty chịu trách nhiệm hạch tốn và tổng hợp tồn bộ thơng
tin của tồn cơng ty, bộ phận kế toán các của hàng trực thuộc chỉ thực hiện
hạch toán ban đầu tại đơn vị, hạch toán chi tiết chi phí kinh doanh, hạch tốn
giá vốn bán hàng, doanh thu tiêu thụ tại cửa hàng nhưng không lập báo cáo tài
chính.
Đội ngũ kế tốn cơng ty gồm 33 người:
- Phịng kế tốn gồm 9 người:
+ Kế tốn trưởng.
+ Một phó phịng.
+ Sáu kế tốn viên.
- Kế tốn thanh tốn với ngân sách (chứng từ, hoá đơn).
- Kế toán vốn bằng tiền.
- 3 kế toán theo dõi hàng hoá mua vào.
- Kế toán tiền lương, BHXH, KPCĐ.
- Kế toán theo dõi thanh toán về đầu tư xây dựng cơ bản.
- Cửa hàng trực thuộc có 24 người, trong đó: 11 tổ trưởng kế toán, 14 kế
toán viên.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TỐN CỦA CƠNG TY
Kế tốn trưởng

Phó phịng kế tốn

KTTT
NSHĐ
Chứng
từ


Kế
tốn
vốn
bằng
tiền

Kế
tốn
theo
dõi
kho

KT
theo
dõi
hàng
hố

KT
lương
BHXH
KPCĐ

Kế
tốn
XDCB

Tổ trưởng kế toán các
cửa hàng trực thuộc


- Quan hệ trực tiếp:
- Quan hệ tác nghiệp:
Hình thức và phương pháp kế tốn của công ty.

Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573


Luận văn tốt nghiệp
1. Hình thức áp dụng: Cơng ty áp dụng bảng kê hai vế
2. Hệ thống sổ kế toán :
- Sổ cái các tài khoản: Là sổ tổng hợp sử dụng để ghi chép các hoạt động
kinh tế tài chính theo từng tài khoản tổng hợp.
- Sổ kế toán chi tiết: Là sổ kế toán dùng để ghi chép các hoạt động kinh
tế tài chính theo yêu cầu quản lý chi tiêt cụ thể của đơn vị đối với các hoạt
động kinh tế tài chính đó (mở cho từng tài khoản chi tiết)
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TỐN CỦA CƠNG TY TM &
ĐTPT MIỀN NÚI THANH HOÁ
Chứng từ gốc

Báo cáo kho, quỹ

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Thẻ, sổ chi tiết

Bảng kê hai vế


Bảng cân đối phát sinh

Sổ cái

Bảng CĐ và BCTC

Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Ghi cuối kỳ:

Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573


Luận văn tốt nghiệp
1.6. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY THƯƠNG
MẠI &ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN MIỀN NÚI THANH HÓA.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh
giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của
doanh nghiệp. Vì vậy trước khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty, chúng ta đi đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty trong những năm gần đây.Mặc dù những năm gần đây
cơng ty gặp khơng ít những khó khăn nhưng với những nỗ lực khơng ngừng
cơng ty đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ.
Để thấy được kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty ta xem
xét bảng sau (bảng 1)
Qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy tổng doanh thu của doanh

nghiệp năm 2004 giảm đi khá lớn so với năm 2003,đồng thời lợi nhuận trước
thuế năm 2004 giảm đi so với năm 2003 là:- 2.128.685(ngđ) tương ứng giảm
đi 67,45%.Trong đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm
2.692.584(ngđ) tương ứng giảm đi 63,18%, lợi nhuận thuần từ hoạt động tài
chính tăng lên:563.899(ngđ)
Đi sâu vào hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu thuần năm 2004
giảm đi so với năm 2003 là: 953.992.083(ngđ) tương ứng giảm đi 74,51%.
Đặc biệt năm 2004 tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp lại tăng so với năm 2003 trong khi lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh lại giảm rất lớn.
Về mức lương bình qn của cơng nhân viên trong cơng ty . Năm 2003
tiền lương bình qn là: 11.827(ngđ). Năm 2004 tiền lương bình quân
là:11.603(ngđ). Thu nhập bình quân năm 2004 là:12.806(ngđ).
Như vậy ta thấy kết quả kinh doanh giảm đã làm cho thu nhập của cán
bộ công nhân viên giảm và các chỉ tiêu khác giảm sút đáng kể.
2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA CÔNG TY

2.1.Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty
Để thấy rõ tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh của cơng ty ra xem
xét bảng sau:
Về vốn kinh doanh: cơ cấu vốn có sự chênh lệch khá lớn, VLĐ chiếm
96,15% năm 2003 và chiếm 96,34% vào năm 2004. Trong khi đó năm 2003
VCĐ chỉ là 3,85%, năm 2004 VCĐ chỉ chiếm 3,66% tổng vốn kinh doanh. Có
thể nói vốn kinh doanh của cơng ty chủ yếu vẫn là VLĐ vì cơng ty
Technoimport là một công ty thương mại, hoạt động chủ yếu là nhập các thiết
bị có giá trị lớn (bảng 2)
Về nguồn vốn kinh doanh: nợ phải trả lớn hơn nhiều so với vốn chủ sở
hữu năm 2003 nợ phải trả chiếm 73,96% trong tổng nguồn vốn còn nguồn
vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 26,04% trong tổng nguồn vốn. Năm 2004 nợ phải


Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573


Luận văn tốt nghiệp
trả có xu hướng tăng 75,58% trong tổng nguồn vốn, còn nguồn vốn chủ sở
hữu chỉ chiếm 24,42%.
Nợ phải trả năm 2004 là: 97.779.368(ngđ) chiếm 100,01% trong tổng nợ
phải trả, đã tăng so với năm 2003. Cụ thể, nợ ngắn hạn năm 2003 là
90.833.079(ngđ),năm 2004 97.779.368(ngđ)
Để nhận thức, đánh giá được một cách đúng đắn thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, ta có thể sử dụng các hệ số tài chính để xem xét cơ cấu nguồn
vốn của công ty:
Nợ phải trả
+ Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
90.817.715
Hệ số nợ năm 2003 =

= 0,739
122.800.226
97.761.111

Hệ số nợ năm 2004 =

= 0,755
129.332.566
Nguồn vốn chủ sở hữu


+ Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
31.982.511
Hệ số vcsh năm 2003 =

= 0,260
122.800.226
31.571.455

Hệ số vcsh năm 2004 =

= 0,244

129.332.566
Kết quả tính tốn ở trên cho thấy: hệ số nợ của cơng ty năm 2004 đã tăng
so với năm 2003. Với hệ số nợ năm 2003 là: 0,739 và năm 2004 là: 0,755 đây
là mức cao so với các doanh nghiệp cùng ngành. Nhưng để tồn tại và phát
triển công ty vẫn phải đi vay vốn ngân hàng và chịu lãi. Điều này cũng cho ta
thấy việc công ty phụ thuộc vào các chủ nợ khá nhiều mà chủ yếu là ngân
hàng.
Xét về hệ số vốn chủ sở hữu: năm 2004 là: 0,244, năm 2003 là 0,260.
Chứng tỏ mức độ tự tài trợ của công ty đối với vốn kinh doanh của mình là
khá thấp vì vốn tự có của cơng ty ít.
Như vậy hệ số nợ cao đây được xem là điều có lợi vì cơng ty được sử
dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ. Nếu sử dụng một

Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573



Luận văn tốt nghiệp
cách hợp lý thì đây lại như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận của
cơng ty. Song cơng ty ln ở trong tình trạng phải lo nguồn trả nợ đúng hạn
và chịu sức ép của các khoản nợ vay, đây là một hạn chế, đơi khi rất mạo
hiểm trong kinh doanh.
Xét về tính ổn định của nguồn vốn ta thấy:
* Nguồn vốn thường xuyên = vay dài hạn + vốn chủ sở hữu
+ Nguồn vốn TX năm 2003 = 31.982.511(ngđ) chiếm 26,04% tổng
nguồn vốn. Trong đó đầu tư vào TSCĐ và ĐTDH là 4.727.512(ngđ) chiếm
14,78%. Do vậy, nguồn vốn thường xuyên chủ yếu là nhu cầu vốn lưu động :
27.254.999(ngđ) chiếm 85,22% nguồn vốn thường xuyên.
+ Nguồn vốn TX năm 2004 = 31.571.455(ngđ) chiếm 24,42% tổng
nguồn vốn. Trong đó đầu tư vào TSCĐ và ĐTDH là: 4.738.069(ngđ) chiếm
15,00%. Do vậy, nguồn vốn thường xuyên chủ yếu là nhu cầu VLĐ là:
26.833.386(ngđ) chiếm 85% nguồn vốn thường xuyên.
*Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn
Năm 2003 nguồn vốn tạm thời là: 90.833.079(ngđ) chiếm 73,97% tổng
nguồn vốn.Năm 2004 nguồn vốn tạm thời là: 97.779.368(ngđ) chiếm 75,69%
tổng nguồn vốn.
Như vậy,từ việc tính tốn,phân tích ở trên ta thấy được tình hình nguồn
vốn kinh doanh của cơng ty trong 2 năm 2003 và 2004:
Hệ số nợ quá cao, cho thấy công ty đang vay nợ nhiều mà chủ yếu là nợ
ngắn hạn. Địi hỏi cơng ty phải thường xuyên có các nguồn hợp lý để trả nợ
đúng hạn.
Nguồn vốn kinh doanh có xu hướng tăng, nguồn vốn thường xuyên chủ
yếu đầu tư vào vốn lưu động đây là một điều thuận lợi trong việc huy động
vốn lưu động vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh, nó cũng phù hợp với
đặc điểm hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại cần nhiều

vốn lưu động.
Nhìn chung, hệ số nợ lớn nhưng nguồn vốn thường xuyên cũng chiếm tỷ
trọng nhỏ do đó cơng ty phải ln quan tâm tới cách thức sử dụng vốn vay
cho hợp lý và có hiệu quả, cũng như quan tâm tới vấn đề an ninh tài chính
cơngty
2.2.Nguồn vốn lưu động của cơng ty TM&ĐTPT Miền núi THanh hóa
Là một doanh nghiệp thương mại, do đó vốn lưu động chiếm một tỷ
trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn.Nguồn vốn lưu động của công ty gồm:
nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
* Nguồn VLĐ TX = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Qua bảng 2 ta có:
+ Nguồn VLĐ TX năm 2003 = 118.072.714 - 90.833.079 =
27.239.635(ngđ) chiếm 22,18% trong tổng số tài sản lưu động.
+ Nguồn VLĐ TX năm 2004 = 124.594.497 - 97.779.368 =
26.815.129(ngđ) chiếm 21,52% trong tổng số tài sản lưu động.

Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573


Luận văn tốt nghiệp
Qua bảng 3 ta thấy VLĐ năm 2004 là: 124.594.497(ngđ), năm 2003
là:118.072.714(ngđ),như vậy VLĐ năm 2004 tăng so với năm 2003 là
6.521.783(ngđ) tỷ lệ tăng tương ứng là 5.52%. trong đó chủ yếu là các khoản
phải thu tăng 10.577.449(ngđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 17,28%. Tiền mặt
cũng tăng 1.939.311(ngđ) với tỷ lệ tăng tương ứng là 7,48%. Tài sản lưu động
khác cũng tăng 129.299(ngđ) với tỷ lệ tăng tương ứng là 7,82%. Tuy hàng tồn
kho năm 2004 giảm so với năm 2003 là 6.124.275(ngđ) với tỷ lệ giảm tương
ứng là 20,9%.Song lượng hàng tồn kho của cơng ty cịn khá lớn năm 2003 là;

29.304.274(ngđ) với tỷ trọng tương ứng là 24,81% trong tổng VLĐ, năm
2004 là: 23.179.99(ngđ) với tỷ tương ứng là 18,60% trong tổng VLĐ. Có thể
nói, việc ln có lượng hàng trong kho thường xuyên để đáp ứng nhu cầu
kinh doanh thường xuyên của công ty, nhưng lượng hàng tồn kho sao cho là
hợp lý lai phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Với tỷ trọng hàng tồn
kho quá nhiều lại là một bất lợi đối với công ty trong hoạt động kinh doanh,
do bị ứ đọng một lượng vốn lớn và bị khách hàng chiếm dụng vốn, khi đó
cơng ty cần có những biện pháp kịp thời và cứng rắn trong việc thu hồi nợ,
cũng như cần nghiên cứu thị trường, thẩm định về loại hàng, chất lượng, giá
cả để giảm dần lượng hàng tồn kho tới mức hợp lý nhất, từ đó làm cho đồng
vốn lưu động được sử dụng một cách có hiệu quả hơn. (bảng 3)
Song xét trên tình hình thực tế của cơng ty cũng như kết quả hoạt động
kinh doanh những năm gần đây cho thấy công ty đã biết khai thác và sử dụng
tốt nguồn vốn lưu động tạm thời nhằm đảm bảo nhu cầu vốn lưu động cho
hoạt động kinh doanh. Điều này chứng tỏ công ty rất năng động trong việc tổ
chức nguồn vốn lưu động đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình sao cho có
hiệu quả cao nhất.
* Tình hình sử dụng vốn bằng tiền mặt của công ty thương mại & đầu tư
phát triển miền núi Thanh hóa (bảng 4)
Trong hoạt động kinh doanh vốn tiền mặt là hết sức quan trọng và cần
thiết, nó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp.Ngồi ra
cịn xuất phát từ nhu cầu dự phịng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất
thường chưa dự đoán được và động lực trong“đầu cơ” trong việc dự trữ tiền
mặt để sẵn sàng kinh doanh khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi
nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện
cho doanh nghiệp thu được triết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm
tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Song việc dự trữ tiền
mặt phải luôn luôn chủ động và linh hoạt.
Qua bảng 4 ta thấy:
Năm 2003 vốn tiền mặt là: 25.928.639(ngđ) chiếm 21,96% trong tổng

VLĐ.Năm 2004 vốn tiền mặt là: 27.867.950(ngđ) chiếm 22,37% trong tổng
VLĐ.Như vậy vốn tiền mặt năm 2004 tăng so với năm 2003
là:1.939.311(ngđ) với tỷ lệ tăng tương ứng 7,48%.

Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573


Luận văn tốt nghiệp
Tiền mặt tại quỹ năm 2004 tăng so với năm 2003 là: 672.089(ngđ) với tỷ
lệ tăng tương ứng là 48,47%. Song tiền mặt tại quỹ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng vốn tiền mặt.
Trong khi đó TGNH lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn tiền mặt.
Cụ thể năm 2003 là: 24.542.097(ngđ) chiếm tỷ trọng 94,65% tổng vốn tiền
mặt. Năm 2004 là: 25.809.317(ngđ) chiếm tỷ trọng 92,61% tổng vốn tiền mặt.
Như vậy TGNH năm 2004 tăng so với năm 2003 là:1.267.220(ngđ) với tỷ lệ
tăng tương ứng 5,26%. Việc tăng TGNH là điều có lợi cho cơng ty vì khi đó
ta khơng chỉ được hưởng lãi mà việc dùng chúng để thanh toán cũng khá
thuận tiện, nhanh gọn, chống thất thoát nhờ hệ thống thanh toán của ngân
hàng.
Việc dự trữ lượng tiền mặt tại quỹ thấp sẽ giúp công ty tăng được các tài
sản lưu động sinh lãi giảm chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Mặt khác,của nó là
cơng ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng để trang trải khoản chi phát sinh, khi
đó chi phí sử dụng vốn sẽ tăng cao hơn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Như vậy ta thấy công ty dự trữ một lượng khá lớn vốn tiền mặt trong
tổng vốn lưu động. điều này cho phép cơng ty có thể đáp ứng nhanh các
khoản chi khi cần thiết, cũng như chớp cơ hội kinh doanh.
Trong khi tài sản chỉ tăng: 129.332.566 - 122.800.226 = 6.532.340(ngđ)

TSLĐ và ĐTNH
+ Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
118.072.714
Khả năng thanh toán nợ NH năm 2003 =

= 1,3
90.817.715
124.594.497

Khả năng thanh toán nợ NH năm 2004 =

= 1,27
97.761.111

Như vậy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2004 có thấp hơn năm
2003,nhưng vẫn có thể coi là an tồn, bởi vì vào năm 2004 cơng ty chỉ cần
giải phóng 1/1,27 = 78,74% số TSLĐ & ĐT ngắn hạn hiện có là đủ thanh
tốn nợ ngắn hạn. Tuy nhiên không phải hệ số này càng lớn càng tốt, vì khi
đó có một lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng vốn
không hiệu quả, vì bộ phận này khơng vận động, khơng sinh lời. Nhưng dây
là doanh nghiệp thương mại do đó TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản, thì hệ số này lớn và ngược lại. Khi đó lại có được sự hợp lý trong khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn.

Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573



Luận văn tốt nghiệp
TSLĐ và ĐTNH - vật tư hàng hoá tồn
kho
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
118.072.714 - 29.304.273
Hệ số KNTTN năm 2003 =

= 0,98 <1
90.833.079
124.594.497 - 23.179.999

Hệ số KNTTN năm 2004 =

= 1,04> 1

97.779.368
Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2004 lớn hơn năm 2003. Nhưng
nhìn chung cơng ty gặp ít khó khăn trong việc thanh tốn cơng nợ. Vì các tài
sản lưu động và đầu ngắn hạn và vật tư hàng hố tồn kho có thể nhanh chuyển
đổi thành tiền đáp ứng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn.
2.3. Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty
Trong quá trình kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau thường
tồn tại một khoản vốn trong q trình thanh tốn, đó là các khoản phải thu. Tỷ
lệ các khoản phải thu trong các doanh nghiệp có thể khác nhau, thơng thường
chúng chiếm từ 15% đến 20% trên tổng tài sản của doanh nghiệp. (bảng 5)
Để đánh giá đúng tình hình quản lý các khoản phải thu ta sử dụng một
số chỉ tiêu sau:
Doanh thu(thuần)
+ Vòng quay các khoản phải thu =

Số dư bình qn các khoản phải thu
326.325.976
Vịng quay các khoản =
phải thu năm 2004

= 4,91 (vòng)
61.187.019 + 71.764.468
2
360

+ Kỳ thu tiền trung bình =
Vịng quay các khoản phải thu
360
Kỳ thu tiền trung bình năm 2004 =

= 73,32(ngày)
4,91

Với các chỉ tiêu tính tốn trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:

Vũ Thị Thuý

MSV : 2001D1573


×