Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tổ chức công tác kế toán tại công ty Xây dựng số 6 .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.84 KB, 34 trang )

Lời nói đầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc xây dựng cơ bản
là một ngành quan trọng nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.
Quá trình xây dựng cơ bản trong những năm qua đã có nhiều thất thoát lãng phí.
Để tiếp tục tăng cờng và đổi mới công tác quản lý đầu t xây dựng cơ bản, góp
phần nâng cao hiệu quả đầu t, hạn chế thất thoát, lãng phí trong đầu t..., một
trong những yêu cầu quan trọng đặt ra cho các nhà quản lý phải có đầy đủ
thông tin về tài chính kế toán. Bởi vậy việc hạch toán kế toán trong các doanh
nghiệp sao cho chính xác, hợp lý, tuân thủ theo đúng quy định của chế độ kế
toán hiện hành là một nhu cầu rất cần thiết, có ý nghĩa thiết thực trong việc tăng
sức cạnh tranh.
Công ty Xây dựng số 6 là một doanh nghiệp nhà nớc có bề dày kinh
nghiệm trong lĩnh vực xây lắp cũng đang đứng trớc những thách thức chung của
toàn ngành. Những thách thức này đặt ra một nhiệm vụ nặng nề cho công tác kế
toán là làm sao để phản ánh chính xác tình hình tài chính của công ty.
Mặc dù trong thời gian qua, công ty đã có nhiều cố gắng, tìm giải pháp để
hoàn thiện công tác hạch toán kế toán song vẫn còn tồn tại một số vớng mắc
cần đợc giải quyết.
Qua một thời gian thực tập tại công ty, là một sinh viên chuyên ngành Kế
toán tổng hợp của Trờng đại học Kinh tế quốc dân em đã đi sâu tìm hiểu tình
hình công tác kế toán tại công ty. Báo cáo tổng hợp của em gồm bốn phần chính
sau:
Phần 1: Tổng quan về công ty Xây dựng số 6
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán tại công ty Xây dựng số 6
Phần 3: Khái quát một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty
Phần 4: Nhận xét, đánh giá chung về tình hình hạch toán kế toán tại công
ty.

I. Tổng quan về công ty:
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Xây dựng số 6 Hải Phòng tiền thân là Xí nghiệp Xây lắp 4 thuộc


Liên hiệp các Xí nghiệp Xây lắp Hải Phòng. Công ty Xây dựng số 6 trực thuộc
Sở xây dựng Hải Phòng đợc thành lập theo quyết định số 149QĐ-tccq ngày
21/1/1993 của Chủ tịch UBND thành phố Hải Phòng.
Trụ sở giao dịch: Số 29 đờng Lam Sơn- Lê Chân- Hải Phòng.
Điện thoại: 031.835430
Số FAX: 031.857160
Chứng chỉ hành nghề xây dựng: Số 0302-00-0-0-0014 ngày 2/6/1997
Giấy đăng ký kinh doanh: Số 105563 cấp ngày 10/2/1993 và bổ sung năm
2001
Giấy chứng nhận đăng ký thuế: mã số 0200154857-1 ngày 16/10/1998
Nghề sản xuất chính: Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng, kinh
doanh phát triển nhà ở, xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, xây dựng công
trình hạ tầng đô thị nông thôn...
Công ty Xây dựng số 6 là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ, trong sản
xuất kinh doanh có t cách pháp nhân. Ngày đầu thành lập, công ty gặp khó khăn
chồng chất, thiếu vốn, thiếu cán bộ quản lý. Trớc tình hình đó, Ban lãnh đạo
công ty đã từng bớc tháo gỡ khó khăn, luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh đợc giao, tạo đợc niềm tin đối với khách hàng về chất lợng sản phẩm
cũng nh tiến độ thi công. Đặc biệt trong những năm gần đây, công ty đã trúng
thầu những công trình lớn, nhỏ trị giá nhiều tỷ đồng nh: xây dựng đờng giao
thông, nhà văn hoá, bệnh viện, trờng học... trong và ngoài thành phố. Với những
thành tích đạt đợc công ty đã đợc Bộ xây dựng, UBNDTP, Liên đoàn lao động
các cấp... tặng nhiều bằng khen, giấy khen.
Đó là kết quả của sự phấn đấu và tự khẳng định mình của Ban lãnh đạo
cũng nh sự nỗ lực của từng thành viên trong công ty. Chúng ta hy vọng rằng
trong những năm tiếp theo, công ty sẽ đạt đợc những thành tựu đáng kể trong
việc tìm kiếm hợp đồng, mở rộng sản xuất và uy tín của công ty ngày càng đợc
nâng cao.
2.Tổ chức bộ máy công ty:
Bộ máy công ty tinh gọn, linh hoạt, có hiệu lực cao, lực lợng thi công đồng

bộ, trẻ khoẻ và có tính cơ động cao, có hiệu quả.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của công ty và đặc điểm của ngành xây
dựng, công ty Xây dựng số 6 tổ chức bộ máy quản lý theo phơng pháp trực
tuyến. Và các bộ phận quản lý của công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Hiện nay công ty có 4 phòng ban chức năng. Để hiểu rõ hơn về bộ máy tổ
chức của công ty ta đi sâu nghiên cứu chức năng hoạt động của từng phòng ban:
- Văn phòng công ty: có nhiệm vụ giám đốc, điều hành chung mọi hoạt
động chung của công ty.
- Phòng tổ chức lao động- hành chính: Tổ chức công tác tuyển dụng, ký
hợp đồng lao động, giải quyết chính sách cho ngời lao động, theo dõi,
giám sát sự biến động của lao động cũng nh an toàn thi công
- Phòng kỹ thuật nghiệp vụ: theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh một cách kịp thời, chính xác theo yêu cầu quản lý của công ty và
nhà nớc
- Phòng tài chính kế toán:
+ Quản lý việc sử dụng vốn toàn công ty và các đơn vị trực thuộc, thờng
xuyên hớng dẫn nghiệp vụ, giám sát và kiểm tra công tác tài chính kế
toán, việc sử dụng vốn của các đơn vị trực thuộc để phát hiện ngăn chặn
kịp thời khi các đơn vị có biểu hiện vi phạm nguyên tắc tài chính, sử
dụng vốn không đúng mục đích.
+ Hàng năm làm tốt công tác xây dựng kế hoạch tài chính kế toán và th-
ờng xuyên thực hiện tốt công tác thống kê, báo cáo và theo dõi mặt thu,
chi tài chính của công ty. Quyết toán và phân tích hoạt động kinh tế để
đánh giá đúng, chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
toàn công ty.
- Phòng kỹ thuật và quản lý vật t: nghiên cứu lập kế hoạch cho việc thi
công từng công trình, giám sát việc thi công về tiến độ cũng nh chất l-
ợng công trình.
- Ngoài ra còn có các đội thi công xây dựng: đội 601, 602, 603, 604,
605, 606, 608,612.

+Công trờng 601, 602, 604: phụ trách thi công các công trờng trong địa
bàn thành phố Hà Nội.
+ Công trờng 603, 605: phụ trách thi công các công trờng trong địa bàn
thành phố Hải Phòng
+ Công trờng 606: phụ trách thi công các công trờng trong địa bàn
thành phố Quảng Ninh.
+ Công trờng 608, 612; thi công ở các địa bàn ngoại tỉnh, thành khác:
Thái Bình, Ninh Bình...
Song khi có nhiều công trình cùng đợc tiến hành thi công dồn dập, công ty
có thể điều phối, thay đổi địa bàn thi công của các công trờng để phù hợp với
tình hình chung của đơn vị.
4
Mô hình bộ máy quản lý công ty xây dựng số 6
Giám đốc
Phó giám đốc
Kinh doanh
Phó giám đốc
Kỹ thuật
Phòng tổ chức lao
động hành chính
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kỹ thuật
nghiệp vụ
Phòng kỹ thuật
vật t
Đội
XD
601
Đội

XD
602
Đội
XD
603
Đội
XD
604
Đội
XD
605
Đội
XD
606
Đội
XD
608
Đội
XD
612
5
3.Một số chỉ tiêu của công ty:
a) Về tài chính:
- Vốn pháp định: 1,7 tỷ
- Vốn huy động: 21 tỷ đồng
- Có tài khoản: 710A-03062 phòng giao dịch Tô Hiệu
Ngân hàng Công thơng Thành phố Hải Phòng
Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng vốn cho Công ty thi công các công trình có
dự án khả thi.
b) Mặt bằng làm việc và sản xuất:

- Mặt bằng làm việc:1.838 m
2
, trụ sở làm việc 2 tầng 400 m
2
- Nhà xởng và mặt bằng sản xuất: 1.640 m
2
c) Thiết bị máy móc phục vụ thi công:
Công ty có đầy đủ thiết bị chuyên dùng để thi công các công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các công trình hạ tầng cơ sở.
d) Về lao động:
Công ty có đội ngũ kỹ s, kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm tổ chức thi công
và lực lợng công nhân kỹ thuật lành nghề, sẵn sàng tổ chức, chỉ đạo thi công
các hạng mục công trình trên mọi địa bàn và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách
hàng.
Tổng số cán bộ công nhân viên: 480 ngời
Trong đó:
- Kỹ s: 32 ngời
- Trung cấp: 23 ngời
- Công nhân kỹ thuật: 75 ngời
- Công nhân hợp đồng: 350 ngời.
e) Đặc điểm về tài sản:
Tổng số vốn kinh doanh hiện có: 11.455.735.057
Trong đó: đơn vị: VNĐ
- Vốn cố định : 712.345.406
+Nguyên giá TSCĐ : 1.155.869.685
+ Đã khấu hao : (443.524.279)
+ Giá trị còn lại : 712.345.406
- Vốn lu động : 10.743.389.651
+ Vốn bằng tiền : 10.212.389.651
+ TSLĐ : 531.000.000

f)Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Dới đây là một số chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh chủ yếu đạt đợc trong 3
năm qua (2000-2001)

6
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm2000 Năm2001 Năm2002
1 Tổng tài sản 10.711.741.109 10.399.520.594 11.455.735.027
2 Tổng NVCSH 991.594.503 1.002.335.183 1.184.004.107
3 Doanh thu 6.534.304.473 7.514.725.063 8.245.668.341
4 Lợi nhuận trớc thuế 170.368.142 212.245.127 253.751.237
5 Thu nhập bình quân
ngời/ tháng
580.239 680.206 750.000
Doanh thu của công ty trong 3 năm qua đều tăng: Năm 2001 tăng so với
năm 2000: 15%, năm 2002 tăng so với năm 2001: 9,7%
Lợi nhuận trớc thuế năm 2001 tăng so với năm 2000: 24,56%: năm 2002
tăng so với năm 2001: 19,5%
Thu nhập bình quân đầu ngời/tháng đêug tăng qua các năm.
Nh vậy công ty hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả, đời sống của
công nhân lao động ngày càng đợc nâng cao.
II.Tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng số 6:
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty Xây dựng số 6 trực thuộc Sở xây dựng Hải Phòng là một đơn vị
hạch toán kinh doanh độc lập. Đợc hạch toán toàn bộ đầu ra, đầu vào, lãi, lỗ nh
một đơn vị hành chính theo luật doanh nghiệp.
Mô hình bộ máy kế toán công ty Xây dựng số 6
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán

tiền l-
ơng
Kế toán
K/hao
TSCĐ
Kế toán
Nguyên
vật liệu
Kế toán
thanh
toán
Nhân
viên
kinh tế
đội
7
- Kế toán trởng: có nhiệm vụ điều hành chung
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, tổng hợp
các báo cáo kế toán nộp Công ty và các ban nghành liên quan.
- Kế toán tiền lơng, BHXH: theo dõi tiền lơng, BHXH, hạch toán tiền l-
ơng...
- Kế toán khấu hao TSCĐ: theo dõi và tính khấu hao TSCĐ
- Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi và hạch toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ
- Nhân viên kinh tế đội: tập hợp chi phí ở các đội và gửi lên phòng kế
toán.
2.Tổ chức kế toán tại công ty :
Sổ kế toán áp dụng ở công ty là hình thức Nhật ký chung, phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ Nhật ký
chung. Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung, lấy số liệu đố ghi vào sổ Cái. Mỗi

bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký chung đợc chuyển vào sổ Cái ít nhất cho hai
tài khoản liên quan.
Mẫu sổ Nhật ký chung đợc áp dụng tại Công ty:
Nhật ký chung
Ngày
tháng
Chứng từ
SH NT
Diễn giải Đã ghi
sổ cái
Số hiệu
TK
Số phát sinh
Nợ Có
Số mang sang:
...............
Cộng
Mẫu sổ cái áp dụng tại Công ty:
sổ cái
Tài khoản:....
Ngày
tháng
Chứng từ
SH NT
Diễn giải Số
trang
NK
TK đối
ứng
Số tiền

Nợ Có
Số d đầu tháng:
...............
Số d cuối tháng:
8
Trình tự ghi sổ kế toán
theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
- Hình thức tổ chức công tác kế toán: Hạch toán kế toán phân tán
- Hình thức kế toán áp dụng: nhật ký chung bằng thủ công
- Tổ chức hệ thống tài khoản: Công ty đợc phép sử dụng tất cả các tài
khoản mà nhà nớc quy định theo quyết định số1864/1998/QĐ-BTC
ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính

- Hệ thống báo cáo tài chính:
+ B01-DN: Báo cáo Bảng cân đối kế toán.
+ B02-DN: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
+ B03-DN: Báo cáo lu chuyển tiền tệ
+ B09-DN: Thuyết minh báo cáo tài chính.
III. Khát quát một số phần hành kế toán chủ yếu tại
công ty:
9
Xuất phát từ đặc điểm và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, công ty
áp dụng hình thức khoán gọn theo giá trị công trình xây dựng cho đội xây dựng.
Thờng thì tỷ lệ khoán gọn là 90% tổng giá trị quyết toán mà công trình đợc
duyệt giá trị còn lại: Công ty nộp lại 5% thuế GTGT đầu ra và 5% còn lại công
ty dùng để chi phí cho bộ máy quản lý công ty.
Công ty khoán gọn nhng không có nghĩa là công ty khoán trắng. Nghĩa là
công ty thờng xuyên kiểm tra số liệu chứng từ mà các nhân viên kinh tế đội xây
dựng gửi về. Nếu chứng từ nào không hơp lý, hợp lệ công ty sẽ loại bỏ các chi
phí đó.
Các nhân viên kinh tế đội xây dựng có trách nhiêm thống kê toàn bộ chi
phí theo từng khoản mục kèm theo các chứng từ liên quan để gửi về phòng kế
toán công ty. Trên cơ sở đó, phòng kế toán sẽ hạch toán tập hợp cụ thể.
1.Kế toán lao động và tiền lơng:
a)Thủ tục, chứng từ hạch toán:
Bảng chấm công Bảng thanh toán lơng Bảng phân bổ tiền l-
ơngNhật ký chung.
b) Tài khoản hạch toán:
* Tài khoản 334 Phải trả công nhân viên: Dùng để phản ánh các khoản
thanh toán với công nhân viên của công ty về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, bảo
hiểm xã hội, tiền thởng và các khoản thu nhập khác của họ.
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lơng, phụ cấp lu động, tiền công, tiền thởng, bảo hiểm

xã hội và các khoản khác đã ứng, đã trả trớc cho công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của công nhân viên.
- Các khoản tiền công đã ứng trớc, hoặc đã trả với lao động thuê ngoài.
Bên Có:
- Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng, bảo hiểm xã hội và các
khoản khác phải trả cho công nhân viên.
- Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.
D Có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân
viên
D Nợ: Số trả thừa cho công nhân viên.
*Tài khoản 338 Phải trả và phải nộp khác: dung để phản ánh các khoản
phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã
hội, cho cấp trên...
Bên Nợ:
- Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
- Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ
quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn
10
Bên Có:
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trừ vào lơng của công nhân viên.
- Bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn vợt chi đợc bù cấp
- Các khoản phải trả khác .
Số d bên Có:
- Số tiền còn phải trả, còn phải nộp.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã trích cha nộp
đủ cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị cha chi hết
c) Phơng pháp hạch toán:

- Tính tiền lơng, phụ cấp lơng, phụ cấp lu động, tiền công, tiền ăn ca, các
khoản mang tính chất lơng theo quy định phải trả cho công nhân viên:
+ Các đội XD hạch toán:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công thuê ngoài
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung(6271)
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công(6231)
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
+ Phòng kế toán:
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp(6421)
Có TK334 Phải trả nhân viên văn phòng
Căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán lơng khoán, kế toán tiền l-
ơng lập bảng thanh toán tiền lơng và phụ cấp cho từng đội xây dựng và tập hợp
để lập bảng tổng hợp tiền lơng của từng đội.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng tính chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tổng
hợp sẽ định khoản và lên Nhật ký chung:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
- Tính tiền thởng phải trả cho công nhân viên ghi:
Nợ TK 431 Quỹ khen thởng, phúc lợi
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Tính số tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 335 Chi phí trả trớc
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
- Tính khoản bảo hiểm xã hội(thai sản, tai nạn lao động...) phải trả cho
công nhân viên:
Nợ TK 338(3383) Phải trả, phải nộp khác
Có TK334 Phải trả công nhân viên
Công nhân lao động thuê ngoài không trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn.

11
- Các khoản phải khấu trừ vào lơng và thu nhập của công nhân viên nh tiền
tạm ứng, bảo hiểm y tế, tiền bồi thờng...ghi:
Nợ TK 334 Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 141 Số tạm ứng trừ vào lơng
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 138 Phải thu khác
Có TK 333(3338) Thuế thu nhập phải nộp
- Khi thanh toán các khoản tiền lơng, các khoản mang tính chất lơng, tiền
thởng và các khoản phải trả khác cho công nhân viên:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
Có TK 111- Tiền mặt
- Hàng tháng trích BHXH, BHYT và KPCĐ tính vào chi phí :
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung(6271)
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp(6421)
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ không hạch toán vào TK 622, 623
mà hạch toán vào TK 6271
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số tiền công nhân đi vắng cha lĩnh:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
Có TK 338 Phải trả khác
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNVC
ở các đội xây dựng
TK111 TK334 TK622
Thanh toán lơng, thởng Chi phí nhân công trực
và các khoản tiếp sản xuất

TK6231
TK141,138,338 Chi phí nhân công sử
dụng máy thi công

Các khoản khấu trừ vào TK6271
thu nhập của công nhân Chi phí quản lý và các
khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ
TK3383

BHXH phải trả trực tiếp
12
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNV
tại phòng tài chính kế toán
TK141,138,333 TK334 TK622, 6231
Các khoản khấu trừ vào Lơng CNTT sản xuất

thu nhập của CNV và sử dụng máy thi công
TK3383, 3384 TK 6271
Phần đóng góp cho Lơng nhân viên quản lý

BHXH, BHYT đội xây dựng
TK111 TK6421
Thanh toán lơng thởng Lơng nhân viên quản lý
BHXH và các khoản khác
cho CNV
TK431
Tiền thởng
TK3383
BHXH phải trả trực
tiếp
2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Do đặc điểm của ngành xây lắp, để phục vụ cho sản xuất kinh doanh công
ty phải sử dụng đến rất nhiều loại nguyên vật liệu với khối lợng lớn nh: xi

măng, sắt thép, gạch, cát, đá...để phục vụ cho sản xuất xây lắp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc lập dự toán cho từng công trình.công
ty đã xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và tổ chức quản lý
chặt chẽ. Khối lợng công việc thi công xây lắp đợc giao khoán cho đội xây
dựng đảm nhiệm theo định mức, dự toán đã lập. Đội trởng(chủ hạng mục công
trình) của mỗi đội xây dựng chủ động mua sắm và bảo quản nguyên vật liệu
13
phục vụ thi công công trình. Định kỳ mang hoá đơn về phòng kế toán để thanh
toán. Phòng kế toán chỉ theo dõi nguyên vật liệu theo hoá đơn của các đội gửi
về, không theo dõi cụ thể từng lần xuất dùng cũng nh nguyên vật liệu tồn kho
cuối kỳ.
Cũng có trờng hợp nhân viên kỹ thuật của công ty có trách nhiệm đi thu
mua vật liệu xây lắp theo nhu cầu, yêu cầu của công trình về nhập kho của công
ty.
Đối với vật t công ty mua hay đội tự mua xuất thẳng tới công trình thì giá
thực tế vật t nhập kho của đội hay của công ty đợc tính:
Giá thực tế của NVL = Giá mua trên hoá đơn + Chi phí thu mua
Hiện nay công ty áp dụng phơng pháp trực tiếp để xuất kho nguyên vật
liệu. Công ty nhập nguyên vật liệu về theo số lợng tính toán và nhu cầu sử dụng
nguyên vật liệu thực tế tại công trờng. Sau đó thì công ty sẽ nhập bao nhiêu sẽ
xuất sử dụng bấy nhiêu chứ không để tồn kho công ty lâu. Đối với vật t xuất từ
kho của công ty thì giá thực tế vật liệu đợc tính theo phơng pháp nhập trớc, xuất
trớc
Công ty hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.1.Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu:dùng để theo dõi giá trị hiện có,
tình hình tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu trong công ty.
Bên Nợ:
- Công ty nhập kho nguyên vật liệu từ nguồn mua ngoài.
- Công ty nhập lại kho nguyên vật liệu sử dụng cho thi công không hết

còn thừa.
- Nguyên vật liệu thừa trong khi kiểm kê.
Bên Có:
- Nguyên vật liệu xuất kho cho việc thi công các công trình.
- Nguyên vật liệu thiếu hụt trong kiểm kê.
- Nguyên vật liệu mất mát, hao hụt, xây lán trại hiện thời.
D Nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
* Tài khoản 153 Công cụ, dụng cụ: có kết cấu tơng tự TK152
2.2.Phơng pháp hạch toán:
a) Tại phòng kế toán:
* Khi mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ về nhập kho, căn cứ vào
hoá đơn và phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ các TK152, 153 - (giá mua cha có thuế)
Nợ TK133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK111, 112, 141, 331
* Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, công
cụ dụng cụ từ nơi mua về kho công ty công ty hạch toán
Nợ các TK 152, 153
14
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có các TK 111, 112, 141, 331...
* Nhập kho nguyên vật liệu dùng không hết ở các đội:
Nợ TK 152, 153
Có TK 136 Phải thu nội bộ.
* Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê:
- Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thừa đã xác định đợc nguyên nhân thì
căn cứ nguyên nhân thừa ghi sổ, nếu cha xác định đợc nguyên nhân, căn cứ vào
giá trị thừa kế toán ghi:
Nợ các TK 152, 153
Có TK 338 Phải trả khác (3381)

- Khi có quyết định xử lý nguyên vật liệu; công cụ, dụng cụ thừa phát hiện
trong kiểm kê, căn cứ vào quyết định, kế toán ghi:
Nợ TK 338 Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có các TK liên quan.
* Xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, kinh doanh xây lắp:
- Xuất nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cho hoạt động kinh doanh xây
lắp, ghi:
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 152, 153
- Xuất nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cho hoạt động khoán xây lắp
nội bộ, ghi:
Nợ TK 136 Phải thu nội bộ
Có TK 152, 153
* Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
- Trờng hợp thiếu hụt do sai sót trong ghi chép, cân đong đo đếm kế toán
điều chỉnh lại sổ kế toán, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK152, 153
- Nếu giá trị nguyên vật liệu thiếu nằm trong phạm vi hao hụt cho phép
(hao hụt trong định mức), ghi:
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 152, 153
- Nếu số hao hụt cha xác định đợc nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ
vào giá trị hao hụt ghi:
Nợ TK 138 Phải thu khác (1381)
Có TK152,153
- Nếu bắt ngời phạm lỗi phải bồi thờng, căn cứ vào giá trị bắt bồi thờng,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138, 334
Có TK 152 (hoặc TK 153)

15
Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 138 Phải thu khác.
Sơ đồ hạch toán tổng quát
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
TK111, 331, 311 TK152, 153 TK642
Tăng do mua ngoài Xuất cho chi phí quản lý
TK133
Thuế VAT đợc
khấu trừ
TK642,3381 TK136
Thừa phát hiện khi Cấp cho các đội XD
kiểm kê

TK 138, 642
Thiếu phát hiện qua
kiểm kê
b) Kế toán tại các đội:
* Phần lớn nguyên vật liệu là do các đội mua về không qua kho mà xuất
dùng trực tiếp, nhân viên kinh tế đội ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK133 Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có các TK 111, 141, 331.
* Khi mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ về nhập kho, căn cứ vào
hoá đơn và phiếu nhập kho ghi:
Nợ các TK152, 153 - (giá mua cha có thuế)
Nợ TK133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK111, 112, 141, 331
* Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, công

cụ dụng cụ từ nơi mua về kho hạch toán:
Nợ các TK 152, 153
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có các TK 111, 112, 141, 331...
16
* Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng
không hết hạch toán nh sau:
Nợ các TK 152, 153
Có TK 621 Chi phí NVL trực tiếp
* Các đội xây dựng nhận ứng trớc nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ của
công ty để thực hiện khối lợng xây lắp giao khoán nội bộ, các đội hạch toán:
Nợ các TK 152, 153
Có TK 336 - Phải trả nội bộ
* Xuất nguyên vật liệu để dùng cho các hoạt động ở đội xây dựng:
Nợ các TK 621, 623, 627
Có TK152 (hoặc TK153 )
Nguyên vật liệu (công cụ, dụng cụ) dùng không hết nhập lại kho công ty:
Nợ TK 336 Phải trả nội bộ
Có TK152, 153
Sơ đồ hạch toán vật liệu ở các đội
TK111,141,331 TK152 TK621

Mua NVL nhập kho Xuất để xây dựng
TK621 TK623

Vật liệu không dùng Xuất cho việc sử dụng máy
hết nhập lại kho
TK627
TK336 Xuất cho việc quản lý


Đợc công ty cấp các công trình
TK336
Thừa nhập kho công ty

×