Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Đề cương nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực mà bạn quan tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.12 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG

---------------

TIỂU LUẬN
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

Giảng viên hướng dẫn : TS. TỪ THẢO HƯƠNG GIANG
Sinh viên: Đồn Văn Cơng
Mã sinh viên: B18DCAT023-B
Lớp SKD1108: nhóm 6
Lớp : D18CQAT03

1


Hà Nội, tháng 11 năm 2021

MỤC LỤC

2


Câu 1: Trình bày văn tắt về trình tự logic nghiên cứu khoa học và cho các ví dụ
minh hoạ
Trình tự logic của nghiên cứu khoa học
Bước 1 : Phát hiện vấn đề, lựa chọn đề tài
Các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu :



Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận khoa học : Khi hai đồng nghiệp bất
đồng ý kiến, có thể là do họ đã nhận ra những mặt yếu của nhau. Đây là cơ hội
thuận lợi để người nghiên cứu nhận dạng những vấn đề mà các đồng nghiệp đã
phát hiện.



Nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tế : nhiều khó khăn này
sinh ra trong hoạt động sản xuất, hoạt động xã hội, không thể sử dụng những lý
thuyết hiện hữu để lý giải hoặc những biện pháp thơng thường để xử lý



Nghĩ ngược với quan niệm thơng thường



Lắng nghe lời phàn nàn của người không am hiểu : đôi khi nhiều câu hỏi
nghiên cứu xuất hiện nhờ lời phàn nàn của người hồn tồn khơng am hiểu lĩnh
vực mà người nghiên cứu quan tâm.

Nhiệm vụ nghiên cứu xuất phát từ :


Chủ trương phát triển KT-XH của quốc gia, của cơ quan có thẩm quyền cấp
trên được ghi nhận trên các văn kiện chính thức.



Nhiệm vụ được giao từ cơ quan cấp trên.




Nhiệm vụ được nhận từ hợp đồng và các đối tác.



Nhiệm vụ do người nghiên cứu tự đặt ra.
3


Căn cứ khi lựa chọn đề tài


Đề tài có ý nghĩa khoa học hay khơng?



Đề tài mang một ý nghĩa thực tế nào hay khơng?



Đề tài có cấp thiết phải nghiên cứu hay khơng?



Có đủ điều kiện để đảm bảo việc hồn thành đề tài khơng?




Đề tải có phù hợp với sở thích khơng?

Bước 2 : Xác định mục tiêu nghiên cứu/Đặt tên đề tài
Mục đích nghiên cứu là kết quả mong đợi, chính là ý nghĩa lý luận và thực tiễn
của nghiên cứu, là đối tượng phục vụ của sản phẩm nghiên cứu. Phạm trù mục đích trả
lời câu hỏi “nhằm vào việc gì?” hoặc “nghiên cứu để làm gì?”
Mỗi đề tài nghiên cứu đều có một hoặc một số mục tiêu xác định. Nhưng chưa hẳn
đã có mục đích xác định.
Cách xây dựng mục tiêu


Mục tiêu nhận thức.



Mục tiêu sáng tạo.



Mục tiêu kinh tế.



Mục tiêu văn hóa và văn minh.

Tên đề tài NCKH là lời văn diễn đạt mơ hình tư duy của kết quả dự kiến của q
trình nghiên cứu dưới dạng súc tích. Để làm được điều này, người nghiên cứu cần lưu ý
một vài nhược điểm cần tránh khi đặt tên đề tài:
Thứ nhất, tên đề tài khơng nên đặt bằng những cụm từ có độ bất định cao về thơng
tin.

Ví dụ:
-

Về ...; Thử bàn về...; Góp bàn về ...

-

Suy nghĩ về ...; Vài suy nghĩ về...; Một số suy nghĩ về ...
4


-

Một số biện pháp ...; Một số biện pháp về ...

-

Tìm hiểu về ...; Bước đầu tìm hiểu về ...; Thử tìm hiểu về ...

-

Nghiên cứu về ...; Bước đầu nghiên cứu về ...; Một số nghiên cứu
về ...

-

Vấn đề ...; Một số vấn đề ...; Những vấn đề về ...

Thứ hai, cũng cần hạn chế lạm dụng dụng những cụm từ chỉ mục đích để đặt tên
đề tài.

Ví dụ:
-

(...) nhằm nâng cao chất lượng...,

-

(...) để phát triển năng lực cạnh tranh.

-

(...) góp phần vào...,

Thứ ba, cũng sẽ là khơng đạt yêu cầu khi đặt những tên đề tài có dạng như: “Lạm
phát – Hiện trạng, Nguyên nhân, Giải pháp”. Đương nhiên, khi nghiên cứu đề tài “Lạm
phát”, tác giả nào chẳng phải tìm hiểu hiện trạng, phân tích ngun nhân và đề xuất giải
pháp chống lạm phát. Tuy nhiên loại tên đề tài này cịn có một lỗi hết sức nghiêm trọng,
nếu ta diễn giải tên đề tài này là đề tài nghiên cứu về 3 nội dung: “Hiện trạng lạm phát”,
“Nguyên nhân lạm phát” và “Giải pháp lạm phát”.
Bước 3 : Nhận dạng/Đặt câu hỏi nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu là câu hỏi khi người nghiên cứu đứng trước mâu thuẫn giữa
tính hạn chế của tri thức khoa học trong lý thuyết hiện có và thực tế mới phát sinh, đặt ra
nhu cầu phát triển tri thức đó ở trình độ cao hơn.
Nhìn chung vấn đề nghiên cứu thể hiện trong 3 loại câu hỏi sau : câu hỏi thuộc
loại thực nghiệm, câu hỏi thuộc loại quan niệm hay nhận thức, câu hỏi thuộc loại đánh
giá.
Tương tự như phát hiện vấn đề nghiên cứu, nhưng câu hỏi nghiên cứu nhằm chi
tiết hóa vấn đề nghiên cứu. Cũng có thể sử dụng những phương pháp tương tự để đặt câu
hỏi nghiên cứu. Có thể nêu cụ thể hơn như sau:
Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận khoa học. Ví dụ:


5


Khi hai đờng nghiệp bất đờng ý kiến, có thể là họ đã nhận ra những mặt yếu của
nhau. Đây là cơ hội thuận lợi để người nghiên cứu nhận dạng những vấn đề mà các đồng
nghiệp đã phát hiện.
Bước 4 : Đưa luận điểm?Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Để đưa ra giả thuyết nghiên cứu, cần thực hiện các thao tác: Nhận dạng chuẩn xác
loại hình nghiên cứu


Quan sát, phát hiện được vấn đề.



Đi tìm câu trả lời cho câu hỏi, vấn đề đặt ra.



Viết giả thuyết dưới dạng phán đoán, theo một cấu trúc nhất định. Sau khi đã
đưa ra giả thuyết, cần thực hiện các thao tác để xây dựng và phát triển giả
thuyết đó, các thao tác gồm có: Nêu giả thuyết trên cơ sở dữ kiện đã được phân
tích và tổng hợp.



Rút ra tất cả các hệ quả có thể có từ giả thuyết.




So sánh tất cả các hệ quả đó với các kết quả quan sát, thi nghiệm với các lý
thuyết khoa học đã được thừa nhận.



Chuyển giả thuyết thành tri thức tin cậy hoặc lý luận khoa học.

Bước 5 : Lựa chọn các phương pháp chứng minh giả thuyết
Muốn có luận cứ, người nghiên cứu phải biết lựa chọn các hướng tiếp cận để thu
thập thơng tin. Có các hướng tiếp cận cơ bản sau:
Thứ nhất, tiếp cận phương pháp chung.


Có hàng loạt cặp các hướng tiếp cận về phương pháp. Chẳng hạn:



Tiếp cận Hệ thống/Cấu trúc



Tiếp cận Lịch sử/Logic



Tiếp cận Lý thuyết/Thực tiễn




Tiếp cận Phân tích/Tổng hợp



Tiếp cận Cá biệt/So sánh
6


Thứ hai, tiếp cận lý thuyết.
Trong tiếp cận lý thuyết, người nghiên cứu tìm kiếm các lý thuyết để hình thành
luận cứ. Chẳng hạn:


Một nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam
trong kinh doanh, tác giả tìm kiếm luận cứ từ lĩnh vực điều khiển học kinh
tế (Economic Cybernetics), từ Lý thuyết trò chơi (Game Theory), v.v...



Một nghiên cứu về mạng điện, các tác giả tìm kiếm cơ sở lý thuyết từ lý
thuyết mạng (Graph Theory), từ lý thuyết hệ thống (Systems Theory), v.v..



Một nghiên cứu về cải cách quản lý giáo dục, các tác giả tìm kiếm cơ sở lý
thuyết từ giáo dục học, xã hội học, tâm lý học, v.v...

Thứ ba, tiếp cận thực tiễn.
Có thể có 3 hướng tiếp cận thực tiễn:



Khảo sát trực tiếp bằng các hoạt động quan sát hiện trường, chẳng hạn: điều
tra địa chất, điều tra rừng, thâm nhập thị trường, v.v...



Phương pháp chun gia thơng qua các cuộc phỏng vấn, điều tra bằng bảng
hỏi, mở hội thảo để nghe ý kiến chuyên gia.



Phương pháp thực nghiệm bằng cách tiến hành các thí nghiệm trong labo
hoặc trong các xưởng thực nghiệm (công nghiệp), cánh đồng thực nghiệm
(nông nghiệp), các khu rừng thực nghiệm (lâm sinh) hoặc các cơ sở chỉ đạo
thí điểm (thực nghiệm xã hội), v.v...Bước 6 : Tìm kiếm các luận cứ để
chứng minh luận điểm

Người nghiên cứu cần tìm kiếm :


Cơ sở lý thuyết liên quan tớ nội dung nghiên cứ ( luận cứ lý thuyết).



Tài liệu thống kê và kết quả nghiên cứu của đồng nghiệp ( luận cứ lý thuyết
và luận cứ thực tế).



Kết quả quan sát hoặc thực nghiêm của bản thân người nghiên cứu ( luận

cứ thực tế).

Bước 7 : Báo cáo/công bố kết quả nghiên cứu
Báo cáo/công bố kết quả nghiên cứu dưới một trong các dạng :
7




Bài báo khoa học.



Thông báo và tổng luận khoa học.



Công trình khoa học.



Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học.



Thuyết trình khoa học.

Câu 2: Trình bày một đề cương nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực mà bạn quan
tâm
Đề tài: Hoạt động tự học của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thơng

I. Lý do chọn đề tài:
Với việc học tập theo học chế tín chỉ, rất nhiều sinh viên cịn bỡ ngỡ vì rằng trong
suốt những năm học phổ thông, phần lớn đã quen với phương pháp học thụ động, lối học
vẹt, tiếp nhận kiến thức qua hệ thống sách giáo khoa và từ cácthầy, cô giáo. Do đó, khi
bước vào học đại học khơng ít em ban đầu thụ động hoang mang. Do đó, địi hỏi các em
phải nghiêm khắc với bản thân, mặc dầu với bao bộn bề của sự phức tạp hôm nay đang
thách thức các em. Ở một mức độ nào đó, thì giáo trình là trung tâm, cịn người dạy lẫn
người học cùng khai phá tri thức và lĩnh hội tri thức. Điều đáng quan tâm là tự học sẽ rèn
luyện khả năng nghiên cứu, tiếp cận tri thức. Xuất phát từ vấn đề trên,nhóm em chọn đề
tài “ Hoạt động tự học của sinh viên Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng" làm đề
tài nghiên cứu.
II. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu những kiến thức căn bản nhất về vấn đề tự học của sinh viên. Nêu rõ được nội
dung của hoạt động tự học gồm mấy vấn đề, để tiếp cận nó phải tn thủ theo qui trình
nào, điều kiện để áp dụng có hiệu quả các yêu cầu ra sao….
- Tìm hiểu tầm quan trọng của vấn đề tự học ,và làm thế nào để nâng cao tinh thần tự học
của sinh viên.
8


III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Các bạn sinh viên trường đại học __________.
Thời gian nghiên cứu:
IV.Giả thiết nghiên cứu:
Trong nội dung của bài này em muốn trình bày những kiến thức căn bản nhất về vấn
đề tự học của sinh viên. Nhằm nêu rõ nội dung của hoạt động tự học gồm mấy vấn đề, để
tiếp cận nó phải tn thủ theo qui trình nào, điều kiện để áp dụng có hiệu quả các yêu cầu
ra sao… từ đó xây dựng những biện pháp dạy tự học tích cực tương ứng. Giúp sinh viên
hiểu được tầm quan trọng của vấn đềtự học và tìm cho mình giữ một phương pháp tự học
phù hợp nhất để học tập và nghiên cứu thuận lợi hơn đạt kết quả cao, và góp phần nâng

cao chất lượng đào tạo.
V.Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp quan sát:
Quan sát trực tiếp việc tự học của sinh viên trong thư viện trường, tại các
phònghọc, trong khuôn viên trường và cả trên ký túc xá.Quan sát gián tiếp kết quả học
tập của các bạn sinh viên để biết mức độ nắm vững kiến thức của sinh viên như thế nào?
Và có nhờ vào phương pháp tự học hay là tiếp thu tại lớp.
2. Phương pháp phỏng vấn qua mạng internet như mail và facebook:
Gửi bảng câu hỏi đã soạn sẵn qua mail hoặc facebook cho những bạn sinh viên
khoa kinh tế và quản lý công trong trường Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
VI. Nội dung :
1.Cơ sở lý luận:
1.1. Sơ lược nghiên cứu về vấn đề tự học:
Bàn về tự học, các nhà giáo dục học Việt Nam như Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế
Ngữ, Nguyễn Cảnh Tồn,... đã coi tự học như chìa khóa vàng của giáo dục trong
thời đại bùng nổ thơng tin.
9


1.2. Một số khái niệm:
Tự học: Là quá trình của bản thân người học tích cực, độc lập, tự giác
chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo bằng những phương pháp phù hợp. Tự học là
q trình học tập có thể diễn ra với sự tha gia của GV. Mặt khác, tự học cũng có
thể diễn ra khơng có sự góp mặt của GV, SV tự sắp xếp cho mình thời gian,
chương trình học tập phù hợp.
1.3. Vị trí vai trò của tự học:
Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Trong quá trình hoạt động
dạy học giảng viên không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức có sẵn, chỉ
cần yêu cầu SV ghi nhớ mà quan trọng hơn là phải định hướng, tổ chức cho SV
tự mình khám phá ra những qui luật, thuộc tính mới của các vấn đề khoa học.

Giúp SV khơng chỉ nắm bắt được tri thức mà cịn biết cách tìm đến những tri thức
ấy. Thực tiễn cũng như phương pháp dạy học hiện đại còn xác định rõ: càng học
lên cao thì tự học càng cần được coi trọng, nói tới phương pháp dạy học thì cốt
lõi chính là dạy tự học. Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu
khoa học.
1.4. Nội dung của quá trình tự học.
Bàn về hoạt động tự học và phương pháp tổ chức cho SV tự học như thế
nào để có hiệu quả thiết thực là một vấn đề hồn tồn khơng đơn giản. Ngồi việc
tìm hiểu khái niệm, những vấn đề liên quan đến động cơ, thói quen học tập của SV
thì mỗi GV rất cần đến quá trình nghiên cứu nhằm tìm ra nội dung cơ bản, các
phươngcách tối ưu rèn luyện phương pháp tự học cho SV. Đặc biệt là việc nhận
diện xem những phương pháp đó ngồi sự thích ứng chung cho mọi SV có đáp
ứng được chotừng nhóm đối tượng trong những giai đoạn và điều kiện, hoàn cảnh
khác nhau trong suốt q trình đào tạo hay khơng.

10


1.5. Xây dựng động cơ học tập:
Trong rất nhiều động cơ học tập của SV, có thể khn tách thành hai nhóm cơ bản:
- Các động cơ hứng thú nhận thức.
- Các động cơ trách nhiệm trong học tập.
Thông thường các động cơ hứng thú nhận thức hình thành và đến được với người
học một cách tự nhiên khi bài học có nội dung mới lạ, thú vị, bất ngờ, động và chứa nhiều
những yếu tố nghịch lí, gợi sự tị mị.
Động cơ nhiệm vụ và trách nhiệm thì bắt buộc người học phải liên hệ với ý thức
về ý nghĩa xã hội của sự học. Giống như nghĩa vụ đối với Tổ quốc, trách nhiệm đối với
gia đình, thầy cơ, uy tín danh dự trước bạn bè…
1.6. Xây dựng kế hoạch học tập.
Đối với bất kì ai muốn việc học thật sự có hiệu quả thì mục đích, nhiệm vụ và kế

hoạch học tập phải được xây dựng cụ thể, rõ ràng. Trong đó kế hoạch phải đượcxác định
với tính hướng đích cao. Tức là kế hoạch ngắn hạn, dài hơi thậm chí từng mơn, từng phần
phải được tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm từng giai đoạn cụ thể sao
cho phù hợp với điều kiện hồn cảnh của mình. Vấn đề kế tiếp là phải chọn đúng trọng
tâm, cái gì là cốt lõi là quan trọng để ưu tiên tác động trực tiếp và dành thời gian cơng sức
cho nó.
1.7. Tự mình nắm giữ nội dung tri thức.
Đây là giai đoạn quyết định và chiếm nhiều thời gian công sức nhất. Khối lượng
kiến thức và các kĩ năng được hình thành nhanh hay chậm, nắm bắt vấn đề nơng hay sâu,
rộng hay hẹp, có bền vững khơng… tùy thuộc vào nội lực của chính bản thân người học
trong bước mang tính đột phá này. Nó bao gồm các hoạt động:
- Tiếp cận thơng tin
- Xử lí thơng tin
- Vận dụng tri thức, thơng tin
- Trao đổi, phổ biến thông tin
11


Việc nhìn nhận kết quả học tập được thực hiện bằng nhiều hình thức: Dùng
cácthang đo mức độ đáp ứng yêu cầu của GV, bản thân tự đánh giá, sự đánh giá nhận xét
của tập thể thông qua thảo luận, tự đối chiếu so sánh với mục tiêu đặt ra ban đầu… Tất cả
đều mang một ý nghĩa tích cực, cần được quan tâm thường xun. Thơng qua nó người
học tự đối thoại để thẩm định mình, hiểu được cái gì làm được, điều gì chưa thỏa mãn
nhu cầu học tập nghiên cứu để từ đó có hướng khắc phục hay phát huy.
*Các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề tự học.
1.1. Môi trường học và cơ sở vật chất.
Môi trường xung quanh tuy khơng hồn tồn là yếu tố gây ảnh hưởng tới vấn đề
sinh viên không tự học nhưng nó cũng ảnh hưởng nhiều tới chất lượng học tập của sinh
viên, môi trường mà ồn ào, không sạch sẽ ảnh hưởng tới cảm xúc của con người khiến
chúng ta mất tập trung và không thể tiếp thu kiến thức được, như vậy kết quả học tập,

nghiên cứu sẽ bị suy giảm và gây tâm lý chán học, ngại học cho sinh viên.
1.2. Sự khen thưởng, khuyến khích học tập.
Việc khen thưởng có thể khuyến khích tinh thần học tập của sinh viên dù đó là sự
biểu dương hay một số phần thưởng như quà tặng và học bổng, nó khơi lên tinh thần u
thích và nỗ lực phấn đấu của sinh viên.
1.3. Giáo trình và tài liệu nghiên cứu.
Quan trọng nhất vẫn là đáp ứng được nhu cầu tìm kiếm thơng tin qua sách, giáo
trình của sinh viên, những quyển sách hay, nhiều thông tin, những cuốn giáo trình mà cần
thiết cho việc học tập và nghiên cứu của sinh viên, giúp sinh viên có thêm nguồn kiến
thức phong phú hơn, khuyến khích việc nghiên cứu và đọc sách của sinh viên. Vậy nên
thư viện trường sẽ là nơi lưu trữ nguồn thơng tin từ giáo trình, tài liệu cho sinh viên.

12


VII. Mơ hình nghiên cứu.
1.1. Mơ hình nghiên cứu tổng thể:
Qua khảo sát bảng hỏi online và thông tin, tài liệu chúng em đưa ra mơ hình tổng thể
về vấn đề tự học.

13


1.Ý thức của sinh viên

Nhân tố sinh
viên

2.Thời gian rảnh rổi


3.Điều kiện sức khỏe

4.Đồ dùng,thiết bị hỗ trợ

5.Cách giảng dạy của giáo viên

Nhà trường

6.Cơ sở vật chất,mơi trường học
tập

7.Khen thưởng,khuyến khích của
nhà trường

8.Giáo trình,tài liệu nghiên cứu

14

Vấn đề tự học của
sinh viên.


1.2. Kế hoạch triển khai.
Căn cứ mơ hình nghiên cứu tổng thể, sau khi khảo sát, nghiên cứu các văn
bản có liên quan đến vấn đề tự học và đặc biệt là các văn bản có liên quan đến vấn
đề tự học và các ý kiến của sinh viên, em xây dựng mơ hình nghiên cứu đề xuất
và thực hiện đánh giá theo mơ hình nghiên cứu này để rút ra các giải pháp nâng
vấn đề tự học của sinh viên Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng thơng qua
các tiêu chí sau:
# 1) Xây dựng động cơ học tập

Trong rất nhiều động cơ học tập của SV, có thể khn tách thành hai nhóm
cơ bản:
- Các động cơ hứng thú nhận thức.
- Các động cơ trách nhiệm trong học tập.
# 2) Xây dựng kế hoạch học tập
Muốn việc học thật sự có hiệu quả thì mục đích, nhiệm vụ và kế hoạch học tập
phải được xây dựng cụ thể, rõ ràng, tùy thuộc để xác định kế hoạch ngắn hạn, dài hạn,
thậm chí theo từng mơn, từng phần phải được tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng
thời điểm từng giai đoạn cụ thể sao cho phù hợp với điều kiện hồn cảnh của mình.
Chọn đúng trọng tâm, cái gì là cốt lõi là quan trọng để ưu tiên tác động trực tiếp và
dành thời gian công sức cho vấn đề đó. Từ đó sắp xếp các phần việc một cách hợp lí logic
về cả nội dung lẫn thời gian.
# 3) Tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Việc nhìn nhận kết quả học tập được thực hiện bằng nhiều hình thức: Dùng các
thang đo mức độ đáp ứng yêu cầu của GV, bản thân tự đánh giá, sự đánh giá nhận xét của
tập thể thông qua thảo luận, tự đối chiếu so sánh với mục tiêu đặt ra ban đầu.
# 4) Kỹ năng tổ chức các vấn đề tự học.
Vấn đề tự học của
sinh viên.
1.Lập kế hoạch

15


2.Thực hiện

3.Đánh giá

4.Điều chỉnh


1.3. Tiến độ các bước nghiên cứu.
Thực hiện nghiên cứu gồm 2 bước sau:
Bước 1: Thực hiện nghiên cứu sơ bộ định tính. Nghiên cứu định tính này được
thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận với một dàn bài soạn sẵn để khai thác các vấn đề
xung quanh đề tài, dựa trên nền tảng của cơ sở lý thuyết. Kết quả của quá trình nghiên
cứu sẽ hồn thiện bảng câu hỏi
Bước 2: Là nghiên cứu chính thức định lượng gồm 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu sẽ
tiến hành điều tra trực tiếp khoảng 30 người, nhằm xác lập tính lơgic của bảng câu hỏi
hay để loại bớt những biến được xem là thứ yếu và không quan tâm. Giai đoạn kế tiếp sẽ
triển khai việc điều tra bằng bảng câu hỏi.

16



×