LỜI MỞ ĐẦU
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản
lý kinh tế tài chính. Nó không chỉ có vai trò tích cực trong việc quản lý điều
hành và kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng với hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì lợi
nhuận cũng là một mục tiêu hàng đầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì
mục tiêu lợi nhuận này dẫn đến một hiện tượng là: chi phí và doanh thu do kế
toán của doanh nghiệp của doanh nghiệp kê khai thường kê khai theo mục
đích của doanh nghiệp chứ không kê khai đúng hoạt động thực tế của doanh
nghiệp diễn ra. Vì vậy làm cho người sử dụng thông tin đưa ra quyết định sai
lầm đồng thời nó cũng dẫn đến sự chênh lệch giữa chi phí và doanh thu mà kế
toán của doanh nghiệp kê khai với chi phí và doanh thu mà cơ quan thuế xác
định để tính thuế cho doanh nghiệp. Do đó mà việc hoàn thiện hệ thống kế
toán nói chung và kế toán doanh nghiệp xây lắp nói riêng phù hợp với yêu
cầu của nền kinh tế thị truờng nhiều thành phần, hoà nhập với chuẩn mực kế
toán quốc tế và các thông lệ kế toán phổ biến của các nước trong khu vực là
sự cần thiết.
Xây lắp là ngành có đặc thù: chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, yêu cầu
vốn lớn, việc xây dựng phải theo thiết kế tiêu chuẩn kỹ thuật ban đầu, chi phí
đầu vào lớn, hoạt động của doanh nghiệp mang tính lưu độn, rộng lớn và
phức tạp nên công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp cũng có những đặc
thù riêng của nó. Trên cơ sở nghiên cứu vận dụng chuẩn mực IAS 11 về HĐ
xây dựng và dựa trên thực tiễn ở Việt Nam, ngày 31/12/2002, Bộ tài chính đã
ban hành chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng” theo quyết định
số 165/2002/QĐ- BTC quy định, hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng, làm cơ sở ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Các quy định trong chuẩn mực và thông
tư hướng dẫn số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 tương đối rõ ràng làm
cho công tác kế toán, đồng thời, đánh dấu một bước tiến trong quá trình hội
nhập với thế giới về kế toán. Tuy nhiên việc hạch toán doanh thu và chi phí
của các doanh nghiệp xây lắp theo quy định của chính sách thuế hiện hành
còn chưa thống nhất. Do đó, cần quan tâm tới vấn đề này để đảm bảo số liệu
của kế toán và số liệu xác định theo quy định của luật thuế không có chênh
lệch quá lớn. Xuất phát từ vấn đề này em đã quyết định nghiên cứu đề tài:
Vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 “Hợp đồng xây dựng”
để hạch toán chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp.
Đề tài của em gồm 2 phần:
Chương I : Những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí và doanh thu trong
các doanh nghiệp xây lắp
Chương II: Hoàn thiện phương pháp hạch toán chi phí và doanh thu của
doanh nghiệp xây lắp.
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ VÀ
DOANH THU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng tới công
tác hạch toán chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức kế toán trong các doanh
nghiệp xây lắp.
1.1.1.1 Đặc điểm hoạt kinh doanh xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Sản phẩm xây lắp là những công trình vật kiến trúc… có quy mô lớn , kết cấu
phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài…. Do
đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự
toán thiết kế dự toán thi công).
Sản xuất xây lắp phải đuợc theo dõi theo giá dự toán hoặc theo giá thoả
thuận với chủ đầu tư do đó tính chất của hàng hoá xây lắp không được thể
hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các địa điểm sản xuất phải
di chuyển theo địa điểm đặt theo sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác
kế toán tài sản vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điểu kiện thiên nhiên,
thời tiết và dễ mất mát hư hỏng.
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng thuờng kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp của từng
công trình. Quá trình thi công thường thi ra thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn lại chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, các công việc thường diễn ra
ngoài trời chụi tác động rất lớn của các nhân tố của môi truờng như nắng, gió,
mưa , bão, lũ lụt… Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt
chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
1.1.1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán trong đơn vị xây lắp.
Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán
trong đơn vị xây lắp thể hiển chủ yếu ở nội dung, phương pháp trình tự hạch
toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí , cơ cấu giá thành xây lắp, cụ thể là :
Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các hạng mục công trình, các giai
đọan công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công
trình... Từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí thích hợp.
Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các
giai đoạn công việc đã hoàn thành …
Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản
dự toán được lập theo từng hạng mục chi phí.
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí và doanh thu trong doanh
nghiệp xây lắp.
Hiện nay trong ngành xây lắp chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao
nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu được doanh nghiệp phải xây dựng
được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do
Nhà nước quy định, trên cơ sở giá thị trường và khả năng bản thân của doanh
nghiệp đồng thời phải đảm bảo có lãi. Để thực hiện các yêu cầu trên đòi hỏi
phải tăng cường quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí và DT nói riêng.
Trước yêu cầu đó, vai trò và nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí
và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp đó là:
- Phản ánh đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân
công, chi phí máy thi công và các chi phí ngoài dự toán khác, phát hiện kịp
thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí ngoài kế hoạch các
khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng… trong sản xuất để đề xuất những biện
pháp kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác
xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở
dang theo nguyên tắc quy định.
1.2. Nội dung kế toán của chi phí và doanh thu trong các doanh nghiệp
xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 “ Hợp đồng xây dựng”
1.2.1 Chi phí và doanh thu theo VAS 15
1.2.1.1. Chi phí của doanh nghiệp xây lắp theo VAS 15
Chi phí của doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
1. Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng (HĐ) như:
- Chi phí nhân công tại công trường, chi phí nguyên liệu dùng công trình.
- Khấu hao máy móc thiết bị và tài sản cố định khác để thực hiện HĐ.
- Chi phí vận chuyển lắp đặt , tháo dỡ thiết bị, máy móc và nguyên vật
liệu đến và đi khỏi công trình.
- Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện HĐ.
- Chi phí thiết kế, trợ giúp kỹ thuật viên liên quan trực tiếp đến HĐ.
- Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Các khoản thu nhập từ việc bán nguyên vật liệu thừa, thu thanh lý máy
móc thiết bị thi công khi kết thúc HĐ được ghi giảm chi phí trực tiếp của H.Đ
2. Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các HĐ và có thể phân bổ
cho từng HĐ như:
- Chi phí bảo hiểm.
- Chi phí thiết kế trợ giúp kỹ thuật không liên quan đến một HĐ cụ thể.
- Chi phí chung liên quan đến HĐ xây dựng cũng bao gồm cả chi phí đi
vay được vốn hóa theo quy định của chuẩn mực 16 “ Chi phí đi vay”. Các chi
phí trên được phân bổ theo từng HĐ liên quan theo phương pháp thích hợp.
3. Các chi phí khác có thể thu được từ khách hàng như là:
Chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà theo HĐ quy định
khách hàng cho nhà thầu.
4. Không được tính vào chi phí của HĐ xây dựng những chi phí không
liên quan đến hoạt động của HĐ hoặc không thể phân bổ cho HĐ xây dựng
như: Chi phí quản lý hành chính chung, chi phí nghiên cứu triển khai mà HĐ
không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu, chi phí bán hàng, khấu hao
máy móc, thiết bị và tài sản cố định khác không sử dụng cho HĐ xây dựng.
5. Các chi phí liên quan trực tiếp đến HĐ phát sinh trong quá trình đàm
phán HĐ cũng được coi là một phần chi phí của HĐ nếu có thể xác định được
một cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng HĐ sẽ được ký kết.
1.2.1.2. Doanh thu của doanh nghiệp xây lắp theo VAS 15.
1. Doanh thu của doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
a- Doanh thu ban đầu được ghi nhận trong HĐ.
b- Các khoản tăng, giảm khi thực hiện HĐ, các khoản tiền thưởng và các
khoản thanh toán khác nếu các khoản này làm thay đổi doanh thu và có thể
xác định được một cách đáng tin cậy.
2. Doanh thu ban đầu được ghi trong HĐ được xây dựng bằng giá trị hợp
lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được, nó chịu tác động của nhiều yếu tố
không chắc chắn tùy thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Khi thực
hiện hợp đồng doanh thu có thể phát sinh các khoản tăng giảm. Ví dụ:
a- Nhà thầu và khách hàng thỏa thuận về các thay đổi và các yêu cầu
xây dựng làm tăng giảm doanh thu của HĐ trong kỳ tiếp theo so với HĐ được
chấp thuận ban đầu.
b- Do giá cả tăng lên so với giá trị ghi trong HĐ.
c- Doanh thu giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ hoặc chất
lượng xây dựng đã thỏa thuận
d- Doanh thu tăng hoặc giảm do khối lượng thực tế tăng hoặc giảm.
3. Sự thay đổi về kỹ thuật, thiết kế và những thay đổi khác theo yêu cầu
của khách hàng chỉ được tình vào doanh thu khi:
- Chắc chắn khách hàng chấp nhận các thay đổi và doanh thu phát sinh
từ các thay đổi đó
- Doanh thu có thể xác định được một cách đáng tin cậy
4. Doanh thu của doanh nghiệp xây lắp còn một khoản nữa đó là các
khoản tiền thưởng.
5. Các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu HĐ khi các
khoản tiền bồi thường và các khoản thanh toán khác được khách hàng chấp
thuận và được xác định một cách đáng tin cậy.
1.2.2. Ghi nhận chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp theo VAS 15
Doanh thu và chi phí của HĐ xây dựng được ghi nhận theo hai trường
hợp:
1/ Trường hợp HĐ xây dựng quy định các nhà thầu thanh toán theo tiến
độ kế hoạch khi kết quả của HĐ xây dựng được ước tính một cách đáng tin
cậy.
Trường hợp này doanh thu và chi phí liên quan đến HĐ được ghi nhận
tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào
ngày lập báo cáo tài chính, không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến
độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi nhận trên hóa đơn là bao nhiêu.
2/ Trường hợp HĐ xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá
trị khối lượng thực hiện, khi xác nhận một cách đáng tin cậy và được khách
hàng xác nhận.
Trường hợp này doanh thu và chi phí liên quan đến HĐ được ghi nhận
tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong
kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
Kết quả thực hiện HĐ xây dựng chỉ có thể xác định một cách đáng tin
cậy khi doanh nghiệp có thể thu được lợi ích kinh tế từ HĐ đó. Trường hợp có
sự ghi ngờ về khả năng không thu được một khoản nào đó đã được tính trong
doanh thu của HĐ thì những khoản đó phải được ghi nhận vào chi phí.
Phần công việc đã hoàn thành của HĐ làm cơ sở xác định doanh thu có thể
được xác định bằng nhiều cách khác.
Tùy thuộc vào bản chất của HĐ xây dựng, doanh nghiệp lựa chọn áp
dụng một trong ba phương pháp sau để xác định phần công việc hoàn thành:
A/ Theo tỷ lệ phần trăm(%) giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc
đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của HĐ.
B/ Đánh giá phần công việc đã hoàn thành.
C/Theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so
với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của HĐ.
Việc thanh toán theo tiến độ và những khoản ứng trước nhận được từ
khách hàng thường không phản ánh phần công việc đã hoàn thành. Những chi
phí sau đây cũng không được tình vào phần công việc đã hoàn thành của
HĐ:1/ Chi phí liên qua đến hoạt động trong tương lai của HĐ. 2/ Các khoản
tạm ứng cho nhà thầu phụ trước khi hợp công việc của HĐ được hoàn thành.
Khi kết quả hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng
tin cậy thì:
- Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của HĐ đã phát
sinh mà việc hoàn trả là tương đối chắc chắn.
- Chi phí của HĐ chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí
này đã phát sính. Phải ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ đối với các trường
hợp chi phí liên quan đến HĐ không thể thu hồi được sau đây:
+ Không đủ điều kiện pháp lý để tiếp tục thực hiện HĐ.
+ Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng còn tùy thuộc vào kết quả xử lý của
hợp cơ quan pháp luật hoặc có thẩm quyền.
+ HĐ mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ hợp đồng của mình.
Khi loại bỏ các yếu tố không chắc liên quan đến việc ước tính một cách
đáng tin cậy kết quả HĐ, thì doanh thu và chi phí có liên quan tới HĐ xây
dựng sẽ được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành.
Việc trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành công trình được thực hiện
theo từng lần ghi nhận doanh thu HĐ xây dựng hoặc khi kết thúc năm tài
chính.
1.3. Hạch toán tổng hợp chi phí và doanh thu trong các doanh nghiệp xây
lắp theo VAS 15 và theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
1.3.1 Hạch toán tổng hợp chi phí.
1.3.1.1. Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT):
1.3.1.1.1 Nội dung và tài khoản sử dụng:
Nội dung: Chi phí NVLTT bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ( trừ vật liệu dùng cho máy thi công)
dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình.
Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí NVLTT
Kết cấu
Bên Nợ : Tập hợp giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, các cấu kiện, bộ
phận rời lẻ xuât dùng cho xây dựng, lắp đặt các công trình.
Bên Có: Giá trị NVLTT, các cấu kiện, bộ phận dời lẻ xuất dùng không
hết
Kết chuyển chi phí NVLTT .
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
1.3.1.1.2. Phương pháp hạch toán
- Tập hợp giá trị nguyên, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp
Nợ TK 621 - Chi phí NVLTT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 152 - Chi phí nguyên, vật liệu thực tế xuất dùng từ kho.
Có TK (111,112,331…)- Mua vật liệu về không qua kho mà dùng ngay
- Trường hợp vật liệu dùng không hết nhập kho, bán thu hồi:
Nợ TK liên quan (111,112,152…): giá trị thu hồi.
Có TK 621: Chi phí NVL
- Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phẩn bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541) - Chi tiết đối tượng
Có TK 621 - Chi tiết đối tượng
1.3.1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
1.3.1.2.1 Nội dung và tài khoản sử dụng
Nội dung: Chi phí NCTT bao gồm: Các khoản thù lao lao động phải trả
cho NCTT xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công.
Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí NCTT.
Kết cấu
Bên Nợ: Tập hợp chi phí NCTT thực tế phát sính.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
1.3.1.2.2 Phương pháp hạch toán
- Tập hợp tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): chi phí NCTT
Có TK 334 - phải trả người lao động
-Kết chuyển chi phí nhân công vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 ( 1541) - Chi tiết đối tượng
Có TK 622 - Chi tiết đối tượng
1.3.1.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
1.3.3.3.1 Nội dung và tài khoản sử dụng
Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí sử dụng xe,
máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
Tài khoản sử dụng: TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Kết cấu
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công
Kết chuyển hay phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 cuối kỳ không có số dư
1.3.1.2.2 Phương pháp hạch toán:
TH1: Doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt và đội máy thi
công có tổ chức bộ máy kế toán riêng.
- Tập hợp chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy:
Nợ TK 621,622,627 - chi tiết sử dụng máy
Có TK 152,334,214,331…
- Tổng hợp chi phí trên tài TK 154 sau đó phân bổ cho các đối tượng xây
lắp:
Nợ TK 154
Có TK 621,622,627
+Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ xe máy
lẫn nhau giữa các bộ phận:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 154 - Chi tiết sử dụng máy thi công
+Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ lẫn nhau giữa
các bộ phận:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 (Nếu có ) - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 511,512
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
TH2: Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công hoặc có tổ chức
nhưng đội máy thi công không tổ chức bộ máy kế toán riêng
- Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111,112,152,142,214,334,338…
- Sau đó phân bổ và kết chuyển vào từng công trình:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
1.3.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung
1.3.4.1 Nội dung và tài khoản sử dụng
Nội dung: Là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm:
lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương
theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp
tham gia xây lắp, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của
đội, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ và các chi phí khác phát sinh
trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội…
Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung
Kết cấu
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển (hay phẩn bổ ) chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư.
1.3.1.4.2 Phương pháp hạch toán