Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH học kỹ NĂNG SỐNG CHO học SINH lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.66 KB, 30 trang )

NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH HỌC KỸ NĂNG SỐNG LỚP 3
1. Đối tượng
Dạy cho ai ? : Khối 3
Ở đâu: TP.HCM
Số lượng: 18 tiết ( 1 tiết 35 phút)
Thời gian: Học kì 1
2. Hình thức
Dạy học trực tiếp
3. Tuyển dụng giáo viên
Tiêu chuẩn về kiến thức
Với một người giáo viên ngoài “ đức” ra thì sẽ cịn cần phải có “tài” nữa. Giáo viên Sư phạm Tiểu học không
chỉ vững chuyên mơn, cịn phải giỏi kiến thức, phải ln sáng tạo trong các công tác giảng dạy. Không
ngừng nâng cao kiến thức chuyên môn, đồng thời các giáo viên tiểu học cũng không ngừng đổi mới phương
pháp truyền đạt, nhằm mang đến những tiết học vui nhộn cho học sinh của mình. Giáo viên cần chủ động
tìm kiếm những nguồn thơng tin tham khảo khác nhau để có thể giúp ích để đa dạng hóa các bài dạy trên
lớp.
Yêu cầu về phẩm chất đạo đức và tư tưởng chính trị
Yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học đầu tiên chính là phẩm chất đạo đức và tư tưởng chính trị .
Người giáo viên tiểu học tốt là một người có tâm, là người ln biết hết lịng vì học sinh và ln cơng bằng
trong mọi tình huống. Việc thể hiện cái tâm của người giáo viên tiểu học không chỉ dừng lại ở trên bục


giảng mà còn phải mạnh mẽ khi đối mặt với những cặm bẫy , đối mặt những cám dỗ vô hình để có thể giữ
vững được chữ Tâm của một người thầy người cô mẫu mực và liêm khiết . Các giáo viên tiểu học cịn phải
là một người ln có tinh thần yêu nước , phải thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh , phải ln hết lịng vì sự
nghiệp giáo dục của nước nhà.
Yêu cầu về kỹ năng sư phạm
Giáo viên tiểu học – Trung cấp Tiểu học cần có tình u nghề , phải hết lịng vì học sinh, giáo viên tiểu học
nắm bắt được tâm lý và thấu hiểu mọi nguời là hình mãu lý tưởng của bất kỳ học sinh tiểu học.Cho nên
chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học thứ ba cũng chính là kỹ năng sư phạm. Đối với một giáo viên có kỹ
năng sư phạm sẽ là người luôn thấu hiểu học sinh, giáo viên tiểu học khơng chỉ đóng vai trị là một người


thầy mà cịn là người bạn chia sẻ khó khăn đồng thời tháo gỡ những khúc mắc cuả các em. Giáo viên tiểu
học cũng luôn phải phân định rõ ràng giữa đúng và sai để đưa ra những biện pháp giải quyết phù hợp nhất
với từng hoàn cảnh cụ thể .(Nhưng tiêu chuẩn của giáo viên tiểu học năm 2017)
4. Xác định nhu cầu
Nhiều năm gần đây , nhu cầu cho con tham gia v các khóa học kỹ năng sống của phụ huynh ở TPHCM
rất cao, đặc biệt vào dịp hè. Nhiều ra gia đình sẵn sàng chi hàng chục , thậm chí hàng trăm triệu đồng cho
con theo học các khóa học kỹ năng sống với mong muốn bù đắp được những thiếu hụt về trải nghiệm , kỹ
năng cho trẻ , hỗ trợ rèn luyện đạo đức, lối sống lành mạnh, say mê trong học tập , kích thích giác quan tư
duy , cải thiện nhân cách , kỹ năng sống liên quan đến toán học, âm nhạc , thể thao...
Đánh giá nhu cầu cho dự án biên soạn mơn học (X)
Các tiêu chí
*Mơn học mới
Đáp ứng nhu

Đồng ý

Không đồng ý

Cần thêm dữ
liệu


cầu mà mơn
học hiện hành
khơng có.
Đưa ra các
lĩnh vực mới
về nội dung
với những
mục tiêu học

tập mới và mở
rộng .
5. Cơ sở hoạch định
5.1 Chương trình khung , khung năng lực
Chương trình khung (Thơng tư 41/2010/BGDĐT về BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TRƯỜNG HỌC )
Điều 27. Chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học
1. Trường tiểu học thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành; thực hiện kế hoạch thời gian năm học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phù hợp
với điều kiện cụ thể của từng địa phương.
2. Căn cứ vào kế hoạch giáo dục và kế hoạch thời gian năm học, nhà trường cụ thể hóa các hoạt động giáo
dục và hoạt động dạy học, xây dựng thời khóa biểu phù hợp với tâm lý, sinh lý lứa tuổi học sinh và điều
kiện của địa phương. Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định
của Chính phủ. Học sinh khuyết tật học hịa nhập được thực hiện kế hoạch dạy học linh hoạt phù hợp với
khả năng của từng cá nhân và Quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật.


Điều 28. Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa sử dụng trong giảng dạy học tập theo chương trình giáo dục phổ thơng cấp Tiểu học
được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
2. Nhà trường trang bị tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động giảng dạy và nghiên cứu của giáo viên;
khuyến khích giáo viên sử dụng tài liệu tham khảo để nâng cao chất lượng giáo dục. Mọi tổ chức, cá nhân
không được ép buộc học sinh phải mua tài liệu tham khảo.
Điều 29. Hoạt động giáo dục
1. Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu phù hợp đặc
điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học.
2. Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp được tiến hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự
chọn trong Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khóa, hoạt động vui chơi, thể dục thể
thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hóa; hoạt động bảo vệ mơi trường; lao động cơng ích và các hoạt

động xã hội khác.
Điều 30. Hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục trong trường
1. Đối với nhà trường:
a) Sổ đăng bộ;
b) Sổ phổ cập giáo dục tiểu học;
c) Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh; hồ sơ giáo dục đối với học sinh khuyết


tật (nếu có);
d) Học bạ của học sinh;
e) Sổ nghị quyết và kế hoạch công tác;
g) Sổ quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên;
h) Sổ khen thưởng, kỷ luật;
i) Sổ quản lý tài sản, tài chính;
k) Sổ quản lý các văn bản, công văn.
2. Đối với giáo viên:
a) Giáo án (bài soạn);
b) Sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn và dự giờ;
c) Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp);
d) Sổ công tác Đội (đối với Tổng phụ trách Đội).
3. Đối với tổ chuyên môn: Sổ ghi nội dung các cuộc họp chuyên môn.
Điều 31. Đánh giá, xếp loại học sinh
1. Trường tiểu học tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện theo
Quy định về đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tổ chức
cho giáo viên bàn giao chất lượng giáo dục học sinh cuối năm học cho giáo viên dạy lớp trên của năm học
sau.


2. Học sinh học hết chương trình tiểu học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo được Hiệu trưởng trường tiểu học xác nhận trong học bạ Hồn thành chương trình tiểu học.

3. Đối với cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học, học sinh học hết chương trình tiểu
học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì Hiệu trưởng trường tiểu học
được giao trách nhiệm bảo trợ cơ sở giáo dục đó xác nhận trong học bạ Hồn thành chương trình tiểu học.
Đối với học sinh do hồn cảnh khó khăn khơng có điều kiện đến trường, theo học ở cơ sở khác trên địa bàn,
học sinh ở nước ngoài về nước, được Hiệu trưởng trường tiểu học nơi tổ chức kiểm tra cấp giấy xác nhận
hoàn thành chương trình tiểu học.
Điều 32. Giữ gìn và phát huy truyền thống nhà trường
1. Trường tiểu học có phịng truyền thống lưu giữ những tài liệu, hiện vật có liên quan tới việc thành lập và
phát triển của nhà trường để phục vụ nhiệm vụ giáo dục truyền thống cho giáo viên, nhân viên và học
sinh.
2. Trường tiểu học chọn một ngày trong năm làm ngày truyền thống của trường.
I.

Khung năng lực

1. Năng lực tự chủ và tự học
a. Tự lực
Tự làm được những việc của mình ở nhà và ở trường theo sự phân công, hướng dẫn.
b. Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng


Có ý thức về quyền và mong muốn của bản thân; bước đầu biết cách trình bày và thực hiện một số quyền
lợi và nhu cầu chính đáng.
c. Tự kiểm sốt tình cảm, thái độ, hành vi của mình
- Nhận biết và bày tỏ được tình cảm, cảm xúc của bản thân; biết chia sẻ tình cảm, cảm xúc của bản thân
với người khác.
- Hịa nhã với mọi người; khơng nói hoặc làm những điều xúc phạm người khác.
- Thực hiện đúng kế hoạch học tập, lao động; không mải chơi, làm ảnh hưởng đến việc học hành và các
việc khác.
d. Tự định hướng nghề nghiệp

- Bộc lộ được sở thích, khả năng của bản thân.
- Biết tên, hoạt động chính và vai trị của một số nghề nghiệp; liên hệ được những hiểu biết đó với nghề
nghiệp của người thân trong gia đình.
e. Tự học, tự hồn thiện
- Có ý thức tổng kết và trình bày được những điều đã học.
- Nhận ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời nhận xét của thầy cô.
- Có ý thức học hỏi thầy cơ, bạn bè và người khác để củng cố và mở rộng hiểu biết.
- Có ý thức học tập và làm theo những gương người tốt.
2. Năng lực giao tiếp và hợp tác


a. Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp
- Nhận ra được ý nghĩa của giao tiếp trong việc đáp ứng các nhu cầu của bản thân.
- Tiếp nhận được những văn bản về đời sống, tự nhiên và xã hội có sử dụng ngơn ngữ kết hợp với hình ảnh
như truyện tranh, bài viết đơn giản.
- Bước đầu biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, cử chỉ để trình bày thơng tin và ý tưởng.
- Tập trung chú ý khi giao tiếp; nhận ra được thái độ của đối tượng giao tiếp.
b. Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu thuẫn
- Biết cách kết bạn và giữ gìn tình bạn.
- Nhận ra được những bất đồng, xích mích giữa bản thân với bạn hoặc giữa các bạn với nhau; biết nhường
bạn hoặc thuyết phục bạn.
c. Xác định mục đích và phương thức hợp tác
Có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự
hướng dẫn của giáo viên.
d.

Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân

Hiểu được nhiệm vụ của nhóm và trách nhiệm, hoạt động của mình trong nhóm sau khi được hướng dẫn,
phân công.

e. Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác


Nhận biết được một số đặc điểm nổi bật của các thành viên trong nhóm để đề xuất phương án phân công
công việc phù hợp.
f. Tổ chức và thuyết phục người khác
Biết cố gắng hồn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hồn
thành việc được phân cơng.
g. Đánh giá hoạt động hợp tác
Báo cáo được kết quả thực hiện nhiệm vụ của cả nhóm; tự nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân
theo hướng dẫn của giáo viên.
h. Hội nhập quốc tế
- Có hiểu biết ban đầu về một số nước trong khu vực và trên thế giới.
- Biết tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế theo hướng dẫn.
3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
a. Nhận ra ý tưởng mới
Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với bản thân từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng
dẫn.
b. Phát hiện và làm rõ vấn đề
Biết thu nhận thông tin từ tình huống, nhận ra những vấn đề đơn giản và đặt được câu hỏi.


c. Hình thành và triển khai ý tưởng mới
Dựa trên hiểu biết đã có, biết hình thành ý tưởng mới đối với bản thân và dự đoán được kết quả khi thực
hiện.
d. Đề xuất, lựa chọn giải pháp
Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo hướng dẫn.
e. Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề
Biết tiến hành giải quyết vấn đề theo hướng dẫn.
f. Tư duy độc lập

Nêu được thắc mắc về sự vật, hiện tượng; không e ngại nêu ý kiến cá nhân trước các thông tin khác nhau
về sự vật, hiện tượng; sẵn sàng thay đổi khi nhận ra sai sót.
4. Năng lực ngôn ngữ
4.1. Sử dụng tiếng Việt - Biết đọc trôi chảy và hiểu đúng bài đọc ngắn về các chủ đề quen thuộc, phù hợp
với lứa tuổi; bước đầu biết phản hồi các văn bản đã học; bước đầu có ý thức tìm tịi, mở rộng phạm vi đọc. Biết viết đúng chính tả và ngữ pháp; viết được bài văn ngắn về các chủ đề quen thuộc (bằng chữ viết tay
và đánh máy); điền được thông tin vào các mẫu văn bản đơn giản. - Biết nói rõ ràng, mạch lạc; kể được các
câu chuyện ngắn, đơn giản về các chủ đề quen thuộc, phù hợp với lứa tuổi.
- Biết nghe hiểu trong giao tiếp thông thường và các chủ đề học tập phù hợp với lứa tuổi; có thái độ tích
cực trong khi nghe; bước đầu có phản hồi phù hợp.


4.2. Sử dụng ngoại ngữ Đạt năng lực bậc 1 về ngoại ngữ.
5. Năng lực tính tốn
a. Hiểu biết kiến thức tốn học phổ thơng, cơ bản
Có những kiến thức và kỹ năng toán học cơ bản ban đầu về:
- Số học (số tự nhiên, phân số, số thập phân) và thực hành tính tốn với các số;
- Các đại lượng thông dụng và đo lường các đại lượng thông dụng;
- Một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản.
b. Biết cách vận dụng các thao tác tư duy, suy luận; tính tốn, ước lượng, sử dụng các cơng cụ tính
tốn và dụng cụ đo,…; đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống có ý nghĩa toán học
- Thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản.
- Làm quen được với lập luận logic.
- Biết tính tốn, ước lượng, sử dụng tốn học trong học tập và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi
trong cuộc sống hằng ngày (phù hợp với trình độ).
- Bước đầu biết sử dụng ngơn ngữ tốn học và ngơn ngữ thơng thường để tiếp nhận (nghe, đọc) và biểu đạt
(nói, viết) các ý tưởng tốn học cũng như thể hiện chứng cứ, cách thức và kết quả lập luận.
- Làm quen được với máy tính cầm tay, phương tiện công nghệ thông tin hỗ trợ học tập.
6. Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội



6.1 Năng lực tìm hiểu tự nhiên
a. Hiểu biết kiến thức khoa học
- Có một số kiến thức cơ bản ban đầu về sự đa dạng của thế giới tự nhiên xung quanh; về sự cần thiết phải
bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Hiểu biết về tác động của thế giới tự nhiên tới đời sống của con người; biết cách giữ vệ sinh an tồn và
phịng tránh một số bệnh ở người.
b. Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên
- Biết quan sát, khám phá và đặt câu hỏi về sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và cuộc sống xung
quanh.
- Biết tìm tịi khám phá để giải quyết các câu hỏi đặt ra.
- Biết nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, nhận biết, phát hiện một số vấn đề mang tính
khoa học đơn giản.
c. Vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững và bảo
vệ mơi trường
- Biết cách chăm sóc sức khỏe bản thân, ứng xử hợp lý trong đời sống để phòng tránh một số bệnh tật và
tai nạn.
- Bước đầu biết cách thu thập chứng cứ, trả lời câu hỏi và liên kết câu trả lời với ý tưởng khoa học đơn
giản.


6.2 Năng lực tìm hiểu xã hội
d. Nắm được những tri thức cơ bản về đối tượng của các khoa học xã hội
- Nhận biết được một số khái niệm cơ bản của khoa học xã hội, như: cá nhân, gia đình, tập thể, cộng đồng,
dân cư, xã hội, đất nước, quốc tế, nhân loại,… và liên hệ với môi trường sống xung quanh. - Nhận biết được
một số khái niệm cơ bản liên quan đến quan sát và nhận thức xã hội: nhiều - ít, tốt - xấu, tích cực - tiêu
cực, riêng - chung,…
- Nhận biết được và quan tâm đến các vấn đề, như: tiết kiệm năng lượng, tài ngun, ứng phó với biến đổi
khí hậu, bảo vệ mơi trường, phịng chống tệ nạn xã hội và tội phạm...
c. Hiểu và vận dụng được những cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học xã
hội

- Làm quen được với các thao tác mô tả nhân vật, sự kiện, hiện tượng xã hội.
- Biết quan sát và phân biệt được các hiện tượng đơn giản trong xã hội mà học sinh thường gặp (xã,
phường, cộng đồng dân cư nơi học sinh cư trú, trồng trọt, chăn nuôi, chợ...).
- Bước đầu biết quan sát và tìm tịi khám phá về các vấn đề trong đời sống xã hội hằng ngày.
d. Nắm được những tri thức cơ bản về xã hội loài người
- Nhận biết được các hiện tượng phổ biến của con người và xã hội lồi người: có cội nguồn, có ý thức, hoạt
động xã hội,..
- Nhận biết được những nét đặc trưng của không gian sống xung quanh: nông thôn, thành thị, duyên hải,
rừng núi, xa, gần, bẩn, sạch, giàu, nghèo,…


- Có niềm tin vào những quy luật: thiện thắng ác, chính nghĩa thắng phi nghĩa, tốt được ủng hộ, xấu phải bị
phê phán,…
e. Vận dụng được những tri thức về xã hội và văn hóa vào cuộc sống
- Biết tự tìm hiểu về gia đình, dịng họ, địa phương (với sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè, người thân quen
khác).
- Trình bày được những ước mơ của bản thân về tương lai của bản thân, gia đình, đất nước và thế giới.
7. Năng lực công nghệ
a. Thiết kế - Nhận biết được đồ vật trong tự nhiên và đồ vật do con người làm ra.
- Tự làm được một số đồ vật đơn giản theo ý tưởng của bản thân từ những vật liệu đơn giản, gần gũi.
b. Sử dụng
- Thực hiện được một số thao tác kỹ thuật đơn giản với các dụng cụ kỹ thuật trong gia đình; sử dụng được
một số thiết bị kỹ thuật phổ biến trong gia đình.
- Nhận biết được những tình huống nguy hiểm trong sử dụng thiết bị ở gia đình, lớp học và biết cách xử trí.
c. Giao tiếp
- Biết nói, vẽ hay viết để mơ tả những thiết bị, đồ dùng trong gia đình.
- Biết phác thảo bằng hình vẽ cho người khác hiểu được ý tưởng thiết kế của bản thân.
d. Đánh giá Bước đầu so sánh và nhận xét được về các sản phẩm kỹ thuật công nghệ cùng chức năng.



8. Năng lực tin học
a. Sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ, các hệ thống tự động hóa của cơng nghệ thơng tin và
truyền thơng
Thực hiện được thao tác cơ bản trên một số thiết bị kỹ thuật số quen thuộc để sử dụng được một số ứng
dụng hỗ trợ học tập, vui chơi, giải trí.
b. Hiểu biết và ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức, văn hóa và pháp luật trong xã hội thơng tin và nền
kinh tế tri thức
- Nhận biết được thông tin (được tạo ra hay được cung cấp) có được sử dụng đúng cách hay đã bị lạm
dụng; biết bảo vệ thông tin cá nhân.
- Biết bảo vệ sức khoẻ bản thân khi sử dụng thiết bị kỹ thuật số.
c. Nhận biết và giải quyết vấn đề trong môi trường xã hội và nền kinh tế tri thức
- Nhận thức được nhu cầu thu thập thông tin cần thiết khi giải quyết một số vấn đề đơn giản.
- Theo hướng dẫn, tìm được thơng tin từ nguồn dữ liệu số hóa.
- Biết dùng tài nguyên thông tin và kỹ thuật của công nghệ thông tin để giải quyết một số vấn đề đơn giản
phù hợp với lứa tuổi.
- Hiểu và diễn đạt được các bước giải quyết vấn đề theo kiểu thuật tốn.
- Bước đầu hình thành tư duy giải quyết vấn đề có sự hỗ trợ của máy tính.
d. Học tập, tự học với sự hỗ trợ của các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông


- Sử dụng được một số phần mềm trò chơi hỗ trợ học tập, phần mềm học tập.
- Bước đầu biết tra cứu những thông tin đơn giản trên mạng máy tính
e. Giao tiếp, hịa nhập, hợp tác phù hợp với thời đại xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức
Sử dụng được các công cụ kỹ thuật số thông dụng theo hướng dẫn để chia sẻ và trao đổi thông tin với đối
tượng phù hợp
9. Năng lực thẩm mỹ
a. Nhận biết các yếu tố thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài, cái chân, cái thiện, cái cao cả)
- Nhận biết được một số yếu tố thẩm mỹ cơ bản trong tự nhiên, đời sống và nghệ thuật.
- Có cảm xúc và biết bày tỏ cảm xúc trước các yếu tố thẩm mỹ.
b. Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mỹ

Mô tả được các yếu tố thẩm mỹ, biết so sánh, nhận xét về biểu hiện bên ngoài của các yếu tố thẩm mỹ với
mức độ đơn giản.
c. Tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mỹ
- Mô phỏng, tái hiện được các yếu tố thẩm mỹ quen thuộc bằng hình thức, cơng cụ, phương tiện, ngôn ngữ
biểu đạt,… phù hợp, ở mức độ đơn giản.
- Có ý tưởng sử dụng kết quả học tập/sáng tạo thẩm mỹ để làm tăng thêm vẻ đẹp cho cuộc sống hằng
ngày của bản thân.


10. Năng lực thể chất
a. Sống thích ứng và hài hịa với mơi trường Nhận ra một số yếu tố chủ yếu của mơi trường sống có lợi
và có hại cho sức khỏe.
Thực hiện những chỉ dẫn của người lớn có lợi cho sức khỏe và phát triển thể chất.
b. Nhận biết và có các kỹ năng vận động cơ bản trong cuộc sống
Nêu và thực hiện được các kỹ năng vận động cơ bản trong cuộc sống thường ngày.
c. Nhận biết và hình thành các tố chất thể lực cơ bản trong cuộc sống
Biết nêu và hình thành dần các tố chất thể lực cơ bản cần thiết trong cuộc sống và tập luyện thể thao.
d. Nhận biết và tham gia hoạt động TDTT
Biết và thực hiện được một số kỹ thuật cơ bản của một số môn thể thao phù hợp với bản thân; hiểu được
vai trò, ý nghĩa và tác dụng của thể thao đối với cơ thể và cuộc sống thường ngày
e. Đánh giá hoạt động vận động
Nhận biết và thực hành các hoạt động vận động để xử lý một số tình huống đơn giản trong cuộc sống một
cách tự tin, tự trọng có trách nhiệm và hòa đồng với mọi người.


5.2 Kiến thức, thái độ và đặc điểm tâm lí của người học tại cơ sở đào tạo của chúng ta.
Kiến thức, thái độ, đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học
- Nếu như ở bậc mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì đến tuổi tiểu học hoạt động chủ đạo
của trẻ đã có sự thay đổi về chất, chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập. Tuy nhiên, song
song với hoạt động học tập ở các em còn diễn ra các hoạt động khác như:

+ Hoạt động vui chơi: Trẻ thay đổi đối tượng vui chơi từ chơi với đồ vật sang các trò chơi vận động.
+ Hoạt động lao động: Trẻ bắt đầu tham gia lao động tự phục vụ bản thân và gia đình như tắm giặt, nấu
cơm, qt dọn nhà cửa,...Ngồi ra, trẻ cịn cịn tham gia lao động tập thể ở trường lớp như trực nhật, trồng
cây, trồng hoa,...
+ Hoạt động xã hội: Các em đã bắt đầu tham gia vào các phong trào của trường, của lớp và của cộng đồng
dân cư, của Đội thiếu niên tiền phong,...
- Trong gia đình: các em ln cố gắng là một thành viên tích cực, có thể tham gia các cơng việc trong gia
đình. Điều này được thể hiện rõ nhất trong các gia đình neo đơn, hồn cảnh, các vùng kinh tế đặc biệt khó
khăn,...các em phải tham gia lao động sản xuất cùng gia đình từ rất nhỏ.
- Trong nhà trường: do nội dung, tích chất, mục đích của các mơn học đều thay đổi so với bậc mầm non đã
kéo theo sự thay đổi ở các em về phương pháp, hình thức, thái độ học tập. Các em đã bắt đầu tập trung
chú ý và có ý thức học tập tốt.
- Ngồi xã hội: các em đã tham gia vào một số các hoạt động xã hội mang tính tập thể (đơi khi tham gia
tích cực hơn cả trong gia đình). Đặc biệt là các em muốn thừa nhận mình là người lớn, muốn được nhiều
người biết đến mình.


Đặc điểm lứa tuổi Lứa tuổi học sinh tiểu học gồm các em học sinh đang theo học từ lớp 1 đến lớp 5, tức là
từ 6 – 7 tuổi đến 11 – 12 tuổi. Ở độ tuổi này sự phát triển về chiều cao và trọng lượng không nhanh như
tuổi mẫu giáo nhưng hệ xương đang ở thời kỳ cốt hoá, hệ xương đang phát triển đặc biệt là các bắp thịt lớn
do vậy các em thích đùa nghịch vận động mạnh, các em khơng thích làm cơng việc địi hỏi sự tỉ mỉ và cẩn
thận. Vì vậy việc rèn các kỹ năng, kỹ xảo đòi hỏi phải kiên trì, bền bỉ. So với tuổi mẫu giáo thì não và thần
kinh của học sinh Tiểu học đã có biến đổi to lớn về khối lượng và chức năng. Não của trẻ lên 7 đạt 90%
trọng lượng của não người lớn. Đến năm 11 – 12 tuổi thì phát triển tương đương trọng lượng của não người
lớn. Sự phát triển của não về cấu tạo và chức năng không đồng đều nên khả năng kìm chế của các em cịn
rất yếu, hưng phấn mạnh do đó ở độ tuổi này các em rất hiếu động. Hệ thần kinh cấp cao đang dần được
hồn thiện nhưng có sự mất cân đối giữa tín hiệu tư duy cụ thể và tín hiệu tư duy trừu tượng. Lứa tuổi này
hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo, sau đó là hoạt động vui chơi. Hoạt động học tập rất quan trọng và
có ý nghĩa to lớn đối với các em. Đây là sự biến đổi lớn trong đời sống đó là lần đầu tiên được cắp sách đến
trường, được tiếp xúc với nhiều thầy cô và bạn bè mới. Hoạt động học tập là hoạt động hoàn toàn mới,

hoạt động chủ đạo, giúp trẻ hình thành năng lực nhờ đó mà sự phát triển tâm lý nhân cách. Ngoài hoạt
động học tập ở lứa tuổi này cịn có hoạt động khác như vui chơi, lao động. Các hoạt động này có vai trò
quan trọng đối với sự phát triển tâm lý của học sinh Tiểu học.
Đặc điểm hoạt động học sinh là phải nhận thức: Nhu cầu nhận thức khám phá thế giới ln địi hỏi học
sinh phải tìm tịi, sáng tạo. Mức độ, tính chất và phạm vi hoạt dộng nhận thức của học sinh Tiểu học được
bộc lộ ở các quá trình sau:
- Cảm giác: Các quá trình cảm giác về sự vật hiện tượng bên ngồi có sự phát triển khá nhanhh. Những
cảm giác thu được đã trở thành “vật liệu” để trở thành tri thcs mới. ở độ tuổi này năng lực cảm giác của
học sinh còn yếu.
- Tri giác: Tri giác của học sinh tiểu học phát triển khá nhanh đặc biệt là tri giác các thuộc tính bên ngồi
của sự vận động hiện tượng. Tri giác không chủ định chiếm ưu thế. Giai doạn đầu lứa tuổi tri giác của các


em còn phiến diện một chiều chưa đầy đủ và được chi tiết. Càng về cuối độ tuổi tri giác của các em ngày
càng đầy đủ và trọn vẹn hơn. Một số em bộc lộ khả năng quan sát các sự vật hiện tượng nhanh, chính sác
đầy đủ.
- Ghi nhớ: ở độ tuổi này hai loại ghi nhớ đều phát triển mạnh. Đầu độ tuổi các em thiên vè ghi nhớ trực
quan giàu hình ảnh ghi nhớ máy móc, học thuộc lịng các tri thức có trong sách vở. Càng về cuối độ tuổi thì
ghi nhớ về từ ngữ và ghi nhớ về hình tượng càng phát triển. Nhiều em thể hiện nhớ nhanh nhớ nhiều. Tuy
nhiên có những em không nhớ được tài liệu do không hiểu kién thức hoặc không chú ý học tập
/> />5.3 Nhu cầu xã hội, đặc điểm vùng miền.
* Nhu cầu dạy kĩ năng sống cho học sinh tiểu học ở thành phố Hồ Chí Minh:
TP Hồ Chí Minh đang hướng đến mục tiêu đổi mới giáo dục căn bản, toàn diện, sớm đưa thành phố trở
thành trung tâm giáo dục và đào tạo (GD và ÐT) chất lượng cao khu vực Ðông - Nam Á, từng bước tiếp cận
nền giáo dục hiện đại của thế giới. Trong nhiều giải pháp triển khai thực hiện, thành phố chú trọng trang bị
kỹ năng sống cho học sinh ở các bậc học, đặc biệt là giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học và bước
đầu mang lại nhiều kết quả thiết thực.
Nhiều năm gần đây, nhu cầu cho con tham gia vào các khóa học kỹ năng sống của phụ huynh ở TPHCM rất
cao, đặc biệt là vào dịp hè. Nhiều gia đình chi hàng chục, thậm chí hàng trăm triệu đồng cho con theo học
các khóa kỹ năng sống với mong muốn bù đắp được những thiếu hụt về trải nghiệm, kỹ năng cho con trẻ.

Ba năm trở lại đây, nhiều mơ hình dạy kỹ năng sống, sinh hoạt ngoại khóa cho học sinh ở các trường học


tại TP Hồ Chí Minh nhận được sự đồng tình của các bậc phụ huynh, học sinh. Các em được trải nghiệm
trồng rau, làm thí nghiệm, học năng khiếu, rèn luyện thể chất, tham quan thực tế, tham gia các khóa xử lý
tình huống… giúp phát triển năng lực bản thân một cách toàn diện hơn. Ðể giúp các em "học đi đôi với
hành", ứng dụng kiến thức thực tế, trải nghiệm những điều đã học bằng những việc làm cụ thể. Tại Trường
tiểu học (TH) Nguyễn Bỉnh Khiêm (quận 1), cứ sáng thứ ba hằng tuần lần lượt từng nhóm khoảng 30 học
sinh khối lớp 1 và 2 theo cô giáo lên vườn rau trên sân thượng để bắt đầu cho hai tiết học làm nơng dân
nhí. Học sinh các khối lớp khác thì chăm sóc vườn rau vào các buổi sáng cịn lại trong tuần. Các em rất
thích thú khi được cô giáo hướng dẫn cách gieo hạt, ươm mầm, cách chăm sóc vườn rau của mình. Cơ giáo
Lâm Hồng Lãm Thúy, Hiệu trưởng Trường TH Nguyễn Bỉnh Khiêm, cho biết: "Ðến với giờ học trồng rau, các
em được cơ giáo dạy cách gieo hạt, chăm sóc, theo dõi sự phát triển của hạt mầm. Qua các hoạt động trải
nghiệm chung của nhà trường, các em sẽ hiểu và hình thành nếp sống tốt cho mình". Chị Trần Thị Thúy
Diễm, phụ huynh học sinh chia sẻ: "Tôi thấy các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, trang bị kỹ năng sống cho
học sinh của Trường TH Nguyễn Bỉnh Khiêm rất thiết thực. Các hoạt động đã khơi gợi được sự khám phá,
tìm hiểu của học sinh đối với các hiện tượng, sự vật thiên nhiên".
Theo Sở GD và ÐT thành phố Hồ Chí Minh, trong những năm qua, ngành giáo dục thành phố đã, đang chú
trọng triển khai các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kỹ năng sống cho học sinh.
Đặc điểm về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học ở thành phố Hồ Chí Minh:
Thành phố Hồ Chí Minh được xem là trung tâm kinh tế, văn hoá - du lịch,giáo dục - khoa học kỹ thuật - y
tế lớn của cả nước. Đặc biệt, giáo dục ở đây rất đa dạng và phát triển. Bắt nhanh những xu hướng giáo dục
mới trên thế giới, giáo dục kĩ năng sống đã xớm hình thành và ngày càng không thể thiếu trong giáo dục ở
thành phố Hồ Chí Minh đặc biệt là ở lứa tuổi tiểu học.
Thuận lợi về vị trí địa lí, về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, về nguồn nhân lực giảng dạy. Giáo dục kĩ
năng sống cho lứa tuổi tiêu học ở đây đang ngày càng phát triển. Nhiều trung tâm giáo dục kĩ năng sống
đã ra đời. Bên cạnh những trung tâm có uy tín chất lượng giảng dạy tốt thì vẫn cịn có nhiều trung tâm vẫn


còn thấp kém về chất lượng. Các trường tiểu học ở thành phố cũng đang đưa giáo kĩ năng sống vào trong

lớp học.Với đặc điểm khu vực, cũng như đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học thì mỗi buổi học thường
diễn ra khoảng 3 tiết, mỗi tiết khoảng 35 phút.
5.4 Các sách, tài liệu hiện có liên quan tới chương trình.
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Các sách, tài liệu hiện có liên quan đến chương trình:
Giáo trình Tâm lí học đại cương- NXB Đại học Sư Phạm TPHCM
Giáo trình Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm- NXB Đại học Sư Phạm TPHCM
Giáo trình Tâm lí học tiểu học- NXB Đại học Sư Phạm TPHCM
Thực hành kĩ năng sống dành cho học sinh lớp 3- NXB Giáo dục Việt Nam
Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học (Tài liệu dành cho giáo viên)- lớp 3- NXB Giáo dục
Việt Nam
7. Bài tập rèn luyện kĩ năng sống dành cho học sinh lớp 3- NXB Giáo dục Việt Nam
8. 50 điều cần thiết cho học sinh tiểu học- NXB Thế giới
6. Mục tiêu
6.1 Mục tiêu cá nhân
6.1.1 Kiến thức
6.1.1.1 Nêu khái niệm của các kỹ năng nhận thức bản thân, tự tin, kiềm chế cảm xúc.
6.1.1.2 Xác định những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân.
6.1.1.3 Trình bày quan điểm các nhân về vấn đề nhận thức bản thân.
6.1.1.4 Liệt kê những biểu hiện của sự tự tin.


6.1.1.5 Nêu được ý nghĩa của sự tự tin.
6.1.2 Kỹ năng

6.1.2.1 Tự nhận thức về bản thân.
6.1.2.2 Vận dụng kỹ năng tự tin trong học tập, công việc, giao tiếp hằng ngày.
6.1.2.3 Thực hành xử lí các tình huống về kiểm soát cảm xúc.
6.1.3 Thái độ
6.1.3.1 Đánh giá đúng tầm quan trọng của kĩ năng nhận thức bản thân, sự tự tin, kĩ năng kiềm chế cảm xúc trong cuộc sống hằng ngày.
6.1.3.2 Nhận xét mức độ thực hiện của bản thân khi thực hiện các kỹ năng nhận thức bản thân, sự tự tin, kỹ năng kiềm chế cảm xúc.
6.1.3.3 Nghiêm túc thực hiện các hoạt động giải quyết tình huống, sắm vai.
6.2Mục tiêu xã hội
6.2.1 Kiến thức
6.2.1.1 Nêu khái niệm của các kĩ năng lắng nghe, quan sát, giải quyết vấn đề.
6.2.1.2 Trình bày biểu hiện của lắng nghe.
6.2.1.3 Xác định hiệu quả các việc lắng nghe và tầm quan trọng của việc quan sát.
6.2.2 Kỹ năng
6.2.2.1 Xác định vấn đề cần giải quyết.
6.2.2.2 Liên hệ kĩ năng lắng nghe vào thực tế.
6.2.2.3 Thực hành các giải pháp giải quyết vấn đề.


6.2.3 Thái độ
6.2.3.1 Rèn luyện kĩ năng quan sát.
6.2.3.2 Nhận ra ý nghĩa của kĩ năng quan sát.
6.2.3.3 Đánh giá mức dộ quan trọng của vấn đề.
6.3 Mục tiêu công việc
6.3.1 Kiến thức
6.3.1.1 Nêu khái niệm kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng hợp tác , kĩ năng giải quyết vấn đề.
6.3.1.2 Cách thức quản lí thời gian hiệu quả , phương pháp hợp tác, cách thức giải quyết vấn đề.
6.3.1.3 Hiệu quả của việc quản lí thời gian , hợp tác tốt, giải quyết vấn đề.
6.3.2 Kĩ năng
6.3.2.1 Liên hệ kĩ năng quản lí thời gian vào thực tế
6.3.2.2 Thực hành tìm kiếm thơng tin .

6.3.3 Thái độ
- Nghiêm túc , say mê tham gia trong buổi học chun đề
- Tích cực chủ động , tìm hiểu cách quản lí thời gian hiệu quả
- Có ý thức học tập, lắng nghe và hợp tác với giáo viên


7. Nội dung
-Sau khi học xong chương trình học sinh sẽ nắm được các kĩ năng cần thiết trong ba nhóm: kĩ năng cá nhân, kĩ năng cơng việc, kĩ
năng xã hội.
-Cách thức để thực hiện , hiệu quả của các nhóm kĩ năng đem lại lợi ích gì cho học sinh.
-Từ đó đề ra biện pháp rèn luyện tu dưỡng bản thân để trang bị cho hành trang vào đời.
8. Các nhóm kĩ năng

Tuần

Nội dung

Nhóm kĩ năng bản thân
Tuần 1 Bài 1: Kĩ năng Nhận thức bản thân.
6.1.1.1 1. Khái niệm.
6.1.2.1 1.1 Nhận thức là gì?
1.2 Nhận thức bản thân là gì ?
2. Biểu hiện của nhận thức bản thân.
Tuần 2
6.1.1.2
6.1.1.3
6.1.3.2
6.1.3.3

Bài 2 : Kĩ năng Nhận thức bản thân (tt)

3. Ý nghĩa
4. Cách thức rèn luyện
4.1 Xác định điểm mạnh, điểm yếu.
4.2 Phương hướng phấn đấu.

Hình thức/ Phương
pháp

KT-ĐG

Thuyết trình
Đàm thoại

Đánh giá cá nhân
Trắc nghiệm

Đàm thoại
Trực quan (kể chuyện)

Đánh giá cá nhân
Tự luận


×