Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Bài thảo luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh Trình bày cơ sở khách quan hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh và chỉ ra tiền đề lý luận đóng vai trò quyết định trong việc hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.99 KB, 16 trang )

Trường Đại học Thương Mại
Khoa: Kế toán – Kiểm toán

BÁO CÁO THẢO LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
NHĨM 4
Đề tài 1: Trình bày cơ sở khách quan hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh và
chỉ ra tiền đề lý luận đóng vai trị quyết định trong việc hình thành, phát triển tư tưởng
Hồ Chí Minh.
Đề tài 2: Vận dụng những chuẩn mực cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư trong tư
tưởng Hồ Chí Minh để xây dựng đạo đức, lối sống cho sinh viên Việt Nam hiện nay

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Bùi Hồng Vạn
Lớp HP: 2046HCMI0521
Hà Nội, 2020

1|TTHCM NHÓM 4


MỤC LỤC
ĐỀ TÀI 1: Trình bày cơ sở khách quan hình thành, phát triển TTHCM và chỉ ra tiền
đề lý luận đóng vai trị quyết định trong việc hình thành và phát triển TTHCM.
A.
Mở đầu
B.
Nội dung.
I. Cơ sở khách quan hình thành, phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh
I.1.
Bối cảnh lịch sử hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh (cơ sở thực tiễn)
I.1.1. Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
I.1.2. Bối cảnh thời đại
I.2.


Những tiền đề tư tưởng – lý luận (cơ sở lý luận)
I.2.1. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
I.2.2. Tinh hoa văn hóa nhân loại
I.2.3. Chủ nghĩa Mác – Lênin
II. Tiền đề đóng vai trị quan trọng trong hình thành, phát triển TTHCM
II.1. Nêu tiền đề lý luận đóng vai trị quan trọng trong hình thành, phát triển

TTHCM
II.2. Lý giải vì sao tiền đề này đóng vai trị quan trọng trong hình thành, phát
triển TTHCM
C.
Kết luận
2 : Vận dụng những chuẩn mực Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí cơng vơ tư
trong tư tưởng Hồ Chí Minh để xây dựng đạo đức, lối sống cho sinh viên Việt Nam
hiện nay.
ĐỀ TÀI

A.
B.
I.

II.

Mở đầu
Nội dung.
Các chuẩn mực Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí cơng vơ tư trong Tư tưởng
Hồ Chí Minh
1. Nội dung của quan điểm Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí công vô tư
2. Mối quan hệ giữa Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí cơng vơ tư
Vận dụng các chuẩn mực cần, kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư trong tư

tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào việc xây dựng đạo đức lối sống cho sinh
viên Việt Nam hiện nay
1. Thực trạng đạo đức, lối sống của sinh viên Việt Nam
2. Xây dựng đạo đức, lối sống của sinh viên Việt Nam hiện nay theo các chuẩn
mực Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí cơng vơ tư.
2|TTHCM NHĨM 4


ĐỀ TÀI 1: Trình bày cơ sở khách quan hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí
Minh và chỉ ra tiền đề lý luận đóng vai trị quyết định trong việc hình thành, phát triển
tư tưởng Hồ Chí Minh.
A. Mở đầu
Trong thế kỉ XXI, hiện nay chúng ta đang được hưởng thụ nền văn minh tiên tiến;
sống cuộc sống độc lập, tự do,... Đó chính là nhờ cơng lao to lớn của chủ tịch Hồ Chí
Minh - nhà lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam ta. Người đã vạch ra con đường cứu nước
đúng đắn; Người không chỉ khai thơng những bế tắc trong con đường giải phóng dân tộc,
mà còn giải quyết đúng đắn, sáng tạo. Và lãnh đạo thực hiện những vấn đề trọng yếu nhất
của cách mạng nước ta. Chính đường lối lãnh đạo độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội của người đã tạo nên sức mạnh gắn kết nhân dân cả nước giành được độc lập tự do.
Dưới ánh sáng Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng và nhân dân ta đã hoàn thành sự
nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ. Sau gần 50 năm đổi mới, nước ta đã chuyển sang thời
kỳ phát triển mới, thế và lực được nâng cao. Tuy nhiên những thành tựu đạt được chưa
phát huy hết tiềm năng của đất nước. Chính vì thế tồn Đảng, toàn dân cần tiếp tục nghiên
cứu và quán triệt sâu sắc, vận dụng một cách đúng đắn, sáng tạo Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Ln kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thực hiện chính sách đối
ngoại hịa bình, tự chủ, hợp tác và phát triển, góp phần hình thành lịch sự thế giới cơng
bằng bình đẳng,...
Nhằm mục đích vận dụng linh hoạt, sáng tạo Tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta cần
tìm hiểu cơ sở hình thành và tiền đề của Tư tưởng. Từ đó hiểu rõ hơn về tư tưởng Hồ Chí
Minh, nghiên cứu chuyên sâu để thực hiện các mục tiêu của Đảng nhà nước; khai thác hết

được tiềm năng của Đất nước.
Vì vậy nhóm chúng em nghiên cứu đề tài 1: Trình bày cơ sở khách quan hình
thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh và chỉ ra tiền đề lý luận đóng vai trị quyết định
trong việc hình thành, phát triển Tư tưởng hồ Chí Min
B. Nội dung
I. Cơ sở khách quan hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
1.1. Bối cảnh lịch sử hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh (cơ sở thực tiễn)
1.1.1. Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Năm 1858, Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược Việt Nam. Triều đình nhà Nguyễn lần lượt
ký kết các hiệp ước đầu hàng, từng bước trở thành tay sai của thực dân Pháp. Từ năm
1858 đến cuối thế kỷ XIX, các phong trào đấu tranh yêu nước chống Pháp xâm lược liên
3|TTHCM NHÓM 4


tục nổ ra. Ở miền Nam, có các cuộc khởi nghĩa của Trương Định, Nguyễn Trung Trực. Ở
miền Trung, có cuộc khởi nghĩa của Phan Đình Phùng. Ở miền Bắc, có các cuộc khởi
nghĩa của Nguyễn Quang Bích, Hồng Hoa Thám,... Các cuộc khởi nghĩa dưới ngọn cờ
“Cần Vương” tức giúp vua cứu nước, tuy rất anh dũng nhưng cuối cùng đều thất bại.
Sau khi đã hoàn thành căn bản việc bình định Việt Nam bằng quân sự, thực dân
Pháp bắt tay vào khai thác thuộc địa Việt Nam một cách mạnh mẽ và từng bước biến nước
ta từ một nước phong kiến thành nước thuộc địa và phong kiến dẫn tới sự biến đổi về cơ
cấu giai cấp trong xã hội. Từ đó gắn liền với mâu thuẫn cơ bản trong xã hội phong kiến là
nông dân với địa chủ phong kiến, xuất hiện các mâu thuẫn mới: giữa giai cấp công nhân
Việt Nam với giai cấp tư sản, giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp.
Cùng với những biến đổi trên, đến đầu thế kỷ XX, trước ảnh hưởng của các cuộc
vận động cải cách: cách mạng dân chủ tư sản ở Trung Quốc, tấm gương Duy Tân (Nhật
Bản) ở Việt Nam xuất hiện các khuynh hướng dân chủ tư sản với sự dẫn dắt của các sỹ
phu yêu nước có tinh thần cải cách như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh,...
Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản nói trên đều thất bại.
Nguyên nhân là giai cấp tư sản Việt Nam cịn non yếu, các nhà u nước chưa có đường

lối đúng đắn. Trong bối cảnh đó, sự ra đời giai cấp mới là giai cấp công nhân và phong
trào đấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam đã đẩy mạnh phong trào đấu tranh dân
tộc.
Khi Hồ Chí Minh lớn lên: Chứng kiến cảnh đàn áp dã man của thực dân Pháp; các
phong trào yêu nước thất bại, thủ lĩnh người bị lưu đày, người bị cho vào máy chém.
Chứng kiến anh chị của mình bị bắt giam nhiều năm. Chứng kiến sự ươn hèn bạc nhược
của quan lại Nam triều. Người đã ra đi tìm đường cứu nước. Sau đó, dày cơng truyền bá
chủ nghĩa Mác- Lênin vào đất nước ta, chuẩn bị về tư tưởng lý luận, sáng lập và tổ chức
Đảng Cộng sản Việt Nam, chấm rứt khủng hoảng về đường lối cách mạng.
1.1.2. Bối cảnh thời đại
Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản trên thế giới đã phát triển từ
giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Một số nước Đế quốc Anh,
Pháp, Mỹ Tây Ban Nha,.. đã chi phối tồn bộ tình hình thế giới. Phần lớn các nước Châu
Á, Mỹ Latinh đã trở thành thuộc địa của các nước đế quốc.
Năm 1914-1918, chiến tranh thế giới thứ nhất nổ ra, các nước đế quốc triển khai
xâm lược và khai thác thuộc địa. Giành độc lập cho các dân tộc thuộc địa không chỉ là đòi
hỏi của riêng các nước thuộc địa và là mong muốn chung của giai cấp vô sản quốc tế.
Mâu thuẫn đế quốc và các nước thuộc địa sâu sắc
4|TTHCM NHÓM 4


Năm 1917, cách mạng tháng 10 Nga giành thắng lợi. Mở ra thời kỳ mới trong lịch
sử nhân loại, là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác-Lê nin ở nước rộng 1/6 thế giới.
Năm 1919, Quốc tế Nga được thành lập, bàn đến vấn đề đấu tranh. Truyền bá chủ
nghĩa Mác Lênin khắp thế giới, thúc đẩy sự ra đời và hoạt động mạnh mẽ của các nước
cộng sản trên thế giới.
Tháng 7-1920, Hồ Chí Minh tiếp xúc "luận cương về độc lập và thuộc địa" tìm ra
Con đường cách mạng, tiếp thu tư tưởng tiến bộ của chủ nghĩa Mác- Lênin.
1.2. Những tiền đề tư tưởng lý luận hình thành Tư Tưởng Hồ Chí Minh


1.2.1. Giá trị truyền thống dân tộc
Trong hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã tạo
dựng được một nền văn hóa riêng phong phú và bền vững với những truyền thống tốt đẹp
và cao quý. Trong đó, những truyền thống văn hóa tiêu biểu nhất tác động đến Hồ Chí
Minh gồm:
Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước của
dân tộc ta
Truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa, tương thân, tương ái, “lá lành đùm lá rách”
trong hoạn nạn, khó khăn
Truyền thống lạc quan, yêu đời.
Truyền thống cần cù lao động, dũng cảm, thông minh, ham học hỏi và không
ngừng mở rộng cửa tiếp nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại …
Tư tưởng và văn hóa truyền thống Việt Nam, nổi bật là những truyền thống nêu
trên tác động sâu sắc đến tư tưởng, tình cảm của Hồ Chí Minh, chi phối mọi suy nghĩ và
hành động của Người. Đây là nguồn tư tưởng, lý luận đầu tiên là cội rễ sâu xa, bền chặt
nhất hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh.

1.2.2. Tinh hoa văn hố nhân loại
5|TTHCM NHÓM 4


Những bộ phận tư tưởng và văn hóa nhân loại tác động lớn đến sự hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh là: tư tưởng văn hóa phương Đơng; tư tưởng văn hóa phương Tây.
Người đã kế thừa những nguồn tư tưởng và văn hóa đó theo tinh thần phê phán, tức là kế
thừa những cái hay, cái tốt, có ích cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân; phê phán và
loại bỏ những cái dở, cái xấu, có hại cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân.
*Tư tưởng văn hoá phương Đơng (Các nguồn tư tưởng văn hóa phương Đơng cơ bản tác
động đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh) gồm:
Nho giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu những yếu tố tích cực của Nho giáo. Đó là tinh
thần nhân nghĩa, sự ham học hỏi và đức tính khiêm tốn, ơn hịa…

Phật giáo: Hồ Chí Minh chủ yếu khai thác ở nhà Phật tư tưởng vị tha, bác ái, cứu
khổ, cứu nạn; tinh thần bình đẳng, dân chủ chất phác, nếp sống giản dị, thanh bạch.
Chủ nghĩa Tam dân : Dân tộc độc lập, Dân quyền tự do, Dân sinh hạnh phúc.
*Tư tưởng văn hoá phương Tây: Nguồn tư tưởng văn hóa phương Tây đầu tiên ảnh hưởng
tới Hồ Chí Minh là tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái của Đại cách mạng Tư sản Pháp. Từ
năm 13 tuổi Người đã biết đến và háo hức muốn tìm hiểu kỹ lưỡng về tư tưởng tiến bộ
này. Tư tưởng này đã được Người kế thừa và phát triển thành tư tưởng đấu tranh địi
quyền tự do, bình đẳng cho các dân tộc thuộc địa.
Trong quá trình tìm đường cứu nước , Hồ Chí Minh cịn tiếp thu nhiều tư tưởng
văn hóa phương Tây khác cần thiết cho sự nghiệp cách mạng của mình, như: tư tưởng dân
chủ; phong cách dân chủ; cách làm việc dân chủ; tinh thần dám nghĩ, dám làm,…
Tư tưởng văn hóa nhân loại là nguồn gốc quan trọng góp phần hình thành nên tư tưởng
Hồ Chí Minh.

1.2.3. Chủ nghĩa Mác- Lênin

6|TTHCM NHĨM 4


Chủ nghĩa Mác – Lênin là một bộ phận của văn hóa nhân loại, nhưng là bộ phận
tinh túy nhất, mang tính cách triệt để, tính khoa học sâu sắc nhất trong văn hóa nhân loại.
Đây cũng là nguồn tư tưởng, lý luận quyết định bước phát triển về chất của tư tưởng Hồ
Chí Minh.
Chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn tư tưởng lý luận quyết định bước phát triển về
chất của tư tưởng Hồ Chí Minh. Chỉ khi đến với chủ nghĩa Mác- Lênin, Hồ Chí Minh mới
tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc – con đường giải phóng dân tộc theo
cách mạng vơ sản.
Trên cơ sở lý luận và phương pháp luận Mác – Lênin, Hồ Chí Minh đã từng bước
xây dựng nên hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc của mình về những vấn đề cơ bản
của cách mạng Việt Nam.

Trên thế giới và phương pháp luận Mác- Lênin đã giúp Hồ Chí Minh hấp thụ và
chuyển hóa được những nhân tố tiến bộ và tích cực của truyền thống văn hóa dân tộc, tinh
hoa văn hóa của nhân loại thành trí tuệ của bản thân; giúp Người phân tích và tổng kết
đúng đắn thực tiễn trong nước và thế giới. Đây là những cơ sở quan trọng giúp Người đề
ra những chiến lược và sách lược đúng đắn cho cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong hệ tư tưởng Mác – Lênin và chủ nghĩa Mác –
Lênin là nguồn gốc chủ yếu nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh.
II. Tiền đề lý luận quan trọng, nội dung khái quát.
2.1. Xác định tiền đề lý luận đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành, phát
triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống tư tưởng, quan điểm cơ bản phản ánh sâu
sắc thực tiễn cách mạng Việt Nam, cách mạng thuộc địa, trên cơ sở kế thừa, vận dụng và
phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tinh hoa văn hóa dân tộc, trí tuệ nhân loại nhằm giải
phóng dân tộc, giai cấp, con người. Như vậy, ta thấy tư tưởng Hồ Chí Minh có ba nguồn
gốc tư tưởng - lý luận, đó là chủ nghĩa Mác - Lênin, tinh hoa văn hóa dân tộc và trí tuệ
nhân loại, trong đó có thể khẳng định rằng, chủ nghĩa Mác - Lênin - một hệ thống lý luận
và khoa học cách mạng, là nguồn gốc lý luận quan trọng nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trong các tiền đề thì chủ nghĩa Mác- Lê nin là tiền đề quan trọng nhất là vì: Chủ
nghĩa Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí
Minh. Người tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin trên nền tảng những tri thức văn hóa tinh
túy của nhân loại cùng với sự hiểu biết chính trị phong phú được tích lũy qua hoạt động
7|TTHCM NHÓM 4


thực tiễn đấu tranh vì mục tiêu cứu nước, giải phóng dân tộc của chính mình. Như vậy,
chính thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin đã giúp Hồ Chí
Minh vận dụng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phong phú của mình để từ đó tìm ra con
đường cứu nước, giải phóng dân tộc ta và phát triển cho dân tộc ta.
2.1.1.


Chủ nghĩa Mác - Lênin - cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư
tưởng Hồ Chí Minh.

Tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác - Lênin mà hạt nhân lý luận là triết
học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Nói cách khác, chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở
thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhờ thế giới quan và
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Nguyễn Ái Quốc đã hấp thụ và chuyển hóa
được những nhân tố tích cực và tiến bộ của truyền thống dân tộc cũng như của tư tưởng
và văn hóa nhân loại để tạo nên hệ thống tư tưởng của mình. Chủ nghĩa Mác - Lênin là
đỉnh cao của tư duy nhân loại; là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách
mạng, hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, của các đảng cộng sản
và cơng nhân trong đấu tranh xóa bỏ mọi áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội xã hội chủ
nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa. Hồ Chí Minh đi từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa
Mác - Lênin. Đối với Người, đến với chủ nghĩa Mác - Lênin cũng có nghĩa là đến với
cách mạng vơ sản. Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Hồ Chí Minh luôn khẳng
định: Chủ nghĩa Mác - Lênin là chủ nghĩa chân chính nhất, khoa học nhất, cách mạng
nhất, “muốn cách mạng thành công, phải đi theo chủ nghĩa Mác - Lênin”. Đối với Người,
chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học để giải quyết
những vấn đề do thực tiễn đặt ra. Người không bao giờ xa rời chủ nghĩa Mác - Lênin,
đồng thời kiên quyết chống chủ nghĩa giáo điều. Như vậy, chủ nghĩa Mác - Lênin là một
nguồn gốc lý luận quan trọng nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh, là một bộ phận hữu cơ - bộ
phận cơ sở, nền tảng của tư tưởng Hồ Chí Minh. Khơng thể đặt tư tưởng Hồ Chí Minh ra
ngồi hệ tư tưởng Mác - Lênin, hay nói cách khác, khơng thể tách tư tưởng Hồ Chí Minh
khỏi nền tảng của nó là chủ nghĩa Mác - Lênin. Cho nên, có thể nói, khơng có chủ nghĩa
Mác - Lênin thì cũng khơng có tư tưởng Hồ Chí Minh sánh ngang tầm lịch sử và thời đại
để giải quyết đúng đắn những vấn đề thực tiễn đặt ra của cách mạng Việt Nam.
2.1.2. Đặc điểm con đường Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác - Lênin.
Thứ nhất, hành trạng tư tưởng khi ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất
Thành là chủ nghĩa yêu nước cháy bỏng với một vốn học vấn chắc chắn, một năng lực trí
tuệ sắc sảo, đã giúp Người phân tích, đánh giá chính xác về các phong trào yêu nước

chống thực dân Pháp giai đoạn cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Sư thất bại của các
phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỷ XX không phải do nhân dân ta thiếu anh
hùng, các lãnh tụ phong trào kém nhiệt huyết mà vì họ không nhận thức được đặc điểm
của thời đại nên vẫn tiến hành đấu tranh theo đường lối và phương pháp cũ. Từ thực tế
lịch sử, Anh đã thấy rõ con đường của các bậc cha anh, theo đường lối quân chủ hay dân
8|TTHCM NHÓM 4


chủ, cách mạng hay cải lương là cũ kỹ, không đem lại kết quả. Anh phải đi tìm một con
đường cứu nước mới.
Thứ hai, khác với các nhà yêu nước cách mạng Việt Nam tiền bối, ở Nguyễn Tất
Thành đã có sự thống nhất giữa mục đích và phương pháp ra đi tìm đường cứu nước, giải
phóng dân tộc. Người đã vượt qua ba đại dương, bốn châu lục, đặt chân lên khoảng gần
30 nước, nhờ đó, Người đã hiểu được bản chất chung của chủ nghĩa đế quốc và màu sắc
riêng của từng nước đế quốc khác nhau; đã hiểu được trình độ phát triển cụ thể về kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội… của nhiều nước thuộc địa cùng cảnh ngộ. Người rút ra một số
kết luận trong sự phát triển nhận thức của mình: chủ nghĩa tư bản, đế quốc ở đâu cũng tàn
bạo, độc ác, bất công; người lao động ở đâu cũng bị áp bức, bóc lột, đày đọa, “dù màu da
có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và giống người bị
bóc lột”. Như vậy là từ nhận thức về quan hệ áp bức dân tộc, Người đã đi tới nhận thức về
áp bức giai cấp, từ quyền của các dân tộc, đến quyền của con người, trước hết là của
những người lao động; từ xác định rõ kẻ thù là chủ nghĩa đế quốc. Những kết luận ấy dù
là rất gần gũi với những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, sông cũng chỉ có
tác dụng giúp cho Nguyễn Ái Quốc tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin phù hợp
với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Thứ ba, khác với các nhà trí thức tư sản phương Tây đến với chủ nghĩa Mác Lênin chủ yếu như đến với một học thuyết nhằm giải quyết vấn đề tư duy hơn là hành
động, Nguyễn Ái Quốc đến với Chủ nghĩa Mác - Lênin là để tìm kim chỉ nam cho sự
nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc, tức là từ nhu cầu của thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Trước khi đọc Luận cương của Lênin, Nguyễn Ái Quốc đã biết đến cách mạng tháng
Mười và ủng hộ nó theo cảm tính tự nhiên; đã biết đến Lênin và rất kính u Lênin vì ơng

là một người u nước vĩ đại đã giải phóng đồng bào mình; đã tham gia Đảng Xã hội
Pháp, vì họ đã tỏ sự đồng tình với cuộc đấu tranh của các dân tộc bị áp bức. Chính luận
cương của Lênin đã giúp Người tìm ra con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước,
giải phóng dân tộc. Đêm kết thúc Đại hội Tua (30/12/1920) đánh dấu bước ngoặt trong
hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc: từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác
- Lênin, tìm thấy con đường giải phóng dân tộc mình trong sự nghiệp giải phóng tất cả
các dân tộc, đồng thời cũng đánh dấu bước ngoặt mới của cách mạng nước ta, mở ra bước
chuyển biến cho bao thế hệ người Việt Nam; từ người yêu ngước thành người cộng sản.
Tác phẩm của Lênin đã chỉ ra mối quan hệ gắn bó thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng
giai cấp vơ sản với sự nghiệp giải phóng các dân tộc thuộc địa. Nhờ Lênin, Người đã tìm
thấy “con đường giải phóng cho chúng ta” và từ Lênin, Người đã trở lại nghiên cứu Mác
sâu sắc hơn.
Thứ tư, khác với nhiều nhà cách mạng trên thế giới, Nguyễn Ái Quốc tiếp thu chủ
nghĩa Mác - Lênin theo phương pháp nhận thức Mácxít và theo cách cốt nắm lấy cái tinh
thần, cái cốt yếu, cái bản chất và vận dụng sáng tạo lập trường, quan điểm, phương pháp
của chủ nghĩa Mác - Lênin để hoạch định đường lối, chủ trương, giải pháp và những đối
sách phù hợp cho cách mạng Việt Nam. Việc tiếp thu, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác
9|TTHCM NHÓM 4


- Lênin là cả quá trình gắn với hoạt động thực tiễn, kết hợp lý luận với thực tiễn, xuất phát
từ những yêu cầu của thực tiễn. Hồ Chí Minh đã vận dụng một cách sáng tạo, kết hợp một
cách chặt chẽ và phát huy tác dụng một cách đầy đủ bản chất cách mạng và khoa học của
chủ nghĩa Mác - Lênin. Do đó, cách mạng Việt Nam mới đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác, những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử to lớn của sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống
nhất tổ quốc, của cơng cuộc tìm đường, khai phá đầu tiên chưa có tiền lệ trong lịch sử để
đưa một đất nước kém phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Như vậy, từ những vấn đề có ý nghĩa phương pháp luận thể hiện tư duy độc lập, sáng tạo,
Hồ Chí Minh trong suốt cuộc đời của mình đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin
vào thực tiễn cách mạng Việt Nam và tạo ra một hệ thống luận điểm mới, sáng tạo, hình

thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh.
2.2. Lý giải vì sao tiền đề này đóng vai trị quan trọng trong hình thành, phát

triển TTHCM
2.2.1. Chủ nghĩa Mác - Lênin cung cấp thế giới quan, phương pháp luận khoa học cho
sự hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.

Với chủ nghĩa xã hội khoa học, C. Mác khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân là lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, đứng lên giải phóng chính mình để
xây dựng một chế độ xã hội khơng cịn người bóc lột người, biến chủ nghĩa xã hội từ
không tưởng trở thành khoa học, như Lênin nhận định: “đem khoa học thay thế cho mộng
tưởng”. Học thuyết Mác đã trở thành một vũ khí lý luận, tư tưởng sắc bén trong cuộc đấu
tranh chống lại mọi áp bức, bóc lột và bất cơng trong xã hội.
Kế thừa những thành tựu lý luận vĩ đại của C. Mác, Ph. Ăngghen và V.I. Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản
của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác
- Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, trên cơ sở kế thừa và phát huy các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Để thực hiện được các mục tiêu, nhiệm vụ, Hồ Chí Minh đã sáng tạo phương pháp
cách mạng hết sức triệt để và khoa học, đó là phát huy sức mạnh tổng hợp, kết hợp bạo
lực chính trị với bạo lực vũ trang, giữa sức mạnh truyền thống và hiện đại, dân tộc và
quốc tế... Hệ thống quan điểm về lực lượng cách mạng và xây dựng các tổ chức cách
mạng được hình thành trong tư tưởng Hồ Chí Minh trên tinh thần bao trùm là “nước lấy
dân làm gốc”4, lịch sử do quần chúng nhân dân sáng tạo ra và nhân dân là lực lượng
quyết định mọi thắng lợi của cách mạng.

10 | T T H C M N H Ó M 4


Về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, từ sự phân tích kỹ lưỡng điều kiện cụ thể

của nước ta là một nước nghèo với nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, muốn bỏ qua giai
đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa để đi lên chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh khẳng định:
“Nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của chúng ta hiện nay là phát triển sản xuất, để nâng cao
đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân. Muốn có chủ nghĩa xã hội thì khơng có cách
nào khác là phải dốc lực lượng của mọi người ra để sản xuất”5. Người chỉ ra yêu cầu cấp
bách phải xây dựng nền tảng vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội với những con người
mới xã hội chủ nghĩa. Từ đó, từng bước thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kháng chiến và
kiến quốc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng và phát triển sáng tạo những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin vào việc xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân dựa trên nguyên tắc pháp quyền ở Việt Nam. Theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, sau khi cách mạng vô sản thắng lợi, giai cấp vơ sản sẽ thiết lập nên nền
chun chính vơ sản. Trên nền tảng đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển một hệ thống
các quan điểm sáng tạo về nhà nước kiểu mới: Tất cả mọi quyền lực đều là của nhân dân,
một nhà nước của nhân dân, chính quyền từ xã đến chính phủ Trung ương do nhân dân cử
ra; đoàn thể từ Trung ương đến xã do nhân dân tổ chức nên, được tổ chức và hoạt động
trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật, thể hiện cho ý chí và nguyện vọng của nhân
dân..

Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Mác – Lênin, trải qua các kỳ Đại
hội, Đảng ta đã hoàn thiện hơn nhận thức về xã hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ở Đại hội
XII, khi rút ra một số bài học sau 30 năm đổi mới, Đảng ta không chỉ đặt lên hàng đầu bài
học về kiên định “mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”, không chỉ khẳng định cơ
sở lý luận, tư tưởng của mục tiêu này là “chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”
mà đã mở rộng ra, đến “kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam”(1). Đây là điều thể
hiện đúng thực tế lịch sử và cả những chặng đường tiếp theo. Bởi, trong quá trình đổi mới
nói chung cũng như trong sự nhận thức về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta
không chỉ dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh mà
cịn có cơ sở của truyền thống, tinh hoa dân tộc, nhân loại và cả kinh nghiệm thực tiễn

quốc tế.
Đảng đã vận dụng sáng tạo quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc nghiên cứu,
phát triển lý luận, thấm nhuần quan điểm thực tiễn, lịch sử - cụ thể để làm rõ hơn lý luận
về chủ nghĩa xã hội và con đường lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Với quyết tâm khắc
phục cách nghĩ, cách làm giản đơn, giáo điều, duy ý chí, xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp,
tôn trọng quy luật khách quan, Đảng cũng xác định rõ mơ hình chủ nghĩa xã hội ở nước ta
với 8 đặc trưng cơ bản, trong đó nhấn mạnh nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp, nhằm thực hiện thành công mục
11 | T T H C M N H Ó M 4


tiêu xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội và kiến trúc thượng
tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp.
Cho đến nay, chủ nghĩa Mác - Lênin cùng những chỉ dẫn q báu của Hồ Chí
Minh vẫn giữ vai trị quyết định tới quá trình Đảng lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa
và công cuộc đổi mới tại Việt Nam bởi nó tiếp tục soi sáng những vấn đề lý luận để giải
quyết kịp thời các vấn đề thực tiễn đặt ra, đưa nước ta thực hiện thành công công cuộc đổi
mới, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.

II.2.2. Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường đổi mới ở

Việt Nam hiện nay
Thấm nhuần lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Chúng ta phải nâng cao sự tu
dưỡng về chủ nghĩa Mác - Lênin để dùng lập trường, quan điểm, phương pháp chủ nghĩa
Mác - Lênin mà tổng kết những kinh nghiệm của Đảng ta, phân tích một cách đúng đắn
những đặc điểm của nước ta. Có như thế, chúng ta mới có thể dần dần hiểu được quy luật
phát triển của cách mạng Việt Nam, định ra được những đường lối, phương châm, bước đi
cụ thể của cách mạng xã hội chủ nghĩa thích hợp với tình hình nước ta”, từ việc khẳng
định chủ nghĩa Mác - Lênin là “cái cốt của Đảng”, “cái gốc của Đảng” trở thành “nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng”, đến khẳng định: “Đảng lấy

chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
hành động”. Đây là bước phát triển quan trọng trong tư duy lý luận của Đảng, làm cho
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trị chủ đạo trong đời sống xã hội.
Công cuộc đổi mới ở nước ta thực chất là sự kế thừa và phát triển sáng tạo bản chất
tư tưởng cách mạng và khoa học của Mác, Lênin và Hồ Chí Minh vào thực tiễn. Nhờ có
đổi mới, kinh tế phát triển năng động với mức tăng trưởng khá; mơi trường chính trị, văn
hóa, xã hội ổn định và phát triển; quốc phòng, an ninh được giữ vững và tăng cường; quan
hệ đối ngoại ngày càng mở rộng… đó là những minh chứng sinh động, khẳng định kiên
định và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nhân tố
quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

C.

Kết luận

Có thể nói rằng, tư tưởng Hồ Chí Minh khơng chỉ đơn thuần là sự vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin mà là một bước phát triển mới của chủ nghĩa Mác - Lênin vào
hoàn cảnh một nước chậm phát triển như Việt Nam nhằm giải đáp những vấn đề do thực
tiễn đất nước và thời đại đặt ra. Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống những luận điểm
12 | T T H C M N H Ó M 4


tầm lý luận và phương pháp luận nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng
con người. Kết luận Tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong hệ tư tưởng Mác - Lênin, bắt
nguồn chủ yếu từ chủ nghĩa Mác - Lênin, nhưng khơng hồn tồn đồng nhất với chủ
nghĩa Mác - Lênin, mà là sự tổng hòa, sự kết hợp giữa tinh hoa văn hóa truyền thống Việt
Nam, tinh hoa văn hóa nhân loại với chủ nghĩa Mác - Lênin, trên nền tảng chủ nghĩa Mác
- Lênin. Tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Mác - Lênin nằm trong sự thống nhất hữu
cơ; cả hai đều là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta, nhân dân ta.
**************************************


2 : Vận dụng những chuẩn mực Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí cơng vơ
tư trong tư tưởng Hồ Chí Minh để xây dựng đạo đức, lối sống cho sinh viên
Việt Nam hiện nay. (đề cương)
ĐỀ TÀI

A. Mở đầu

Là những hạt giống tương lai của đất nước, sức mạnh của dân tộc; những
thế hệ trẻ nói cung và sinh viên nói riêng cần phải có thái độ nghiêm túc, tích cực,
nhiệt tình xây dựng đất nước giàu mạnh. Để làm được điều đó bản thân mỗi người
trong chúng ta cần có những chuẩn mực để có những lối sống văn minh, lành
mạnh. Đặc biệt là việc vận dụng những chuẩn mực Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí
cơng vơ tư trong tư tưởng Hồ Chí Minh để xây dựng đạo đức, lối sống lành mạnh.
B. Nội dung
I.
Các chuẩn mực cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư trong tư tưởng Hồ

Chí Minh.
1. Cần

Là lao động cần cù, siêng nawmg; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao;
lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỉ lại, không dựa dẫm.
Phải thấy rõ “lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của mỗi
chúng ta”
2. Kiệm

Là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm của dân, của nước, của bản
thân mình, tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ; “khơng xa xỉ, khơng hoang phí, khơng bừa bãi,
khơng phơ trương, hình thức, …”. Cần, kiệm là phẩm chất của tất cả người lao động trong

đời sống, trong công tác.
3. Liêm
13 | T T H C M N H Ó M 4


Là trong sạch, là “ln tơn trọng, giữ gìn của công và của dân”, “không xâm phạm
một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân”; khơng tham địa vị, không tham tiền
tài, …”. Liêm là phẩm chất của người cán bộ trong thi hành cơng vụ.
4. Chính

Là ngay thẳng, khơng tà, là đúng đắn, chính trực. Đối với mình khơng tự cao, tự đại;
đối với người khơng nịnh trên, khinh dưới, không dối trá, lừa lọc, luôn giữ thái độ chân
thành, khiêm tốn, đoàn kết. Đối với việc thì để việc cơng lên trên, lên trước việc tư, việc
nhà. Được giao nhiệm vụ gì quyết làm cho kỳ được, “việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm;
việc ác dù nhỏ mấy cũng tránh”.
5. Chí cơng vơ tư
Là rất mực cơng bằng, cơng tâm; vơ tư là khơng được có lòng riêng, thiên tư, thiên
vị “tư ân, tư huệ, hoặc tư thù, tư ốn”, đem lịng chí cơng, vơ tư đối với người, với việc.
“Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi
sau”, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Muốn “chí cơng vơ tư” phải chiến thắng được
chủ nghĩa cá nhân.
 Tư tưởng và tấm gương đạo đức cách mạng cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ

tư của Chủ tịch Hồ Chí Minh ln là những giá trị đạo đức cao đẹp của thời đại.
Cán bộ, đảng viên là cầu nối giữa Đảng với quần chúng, là người đưa đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng đến với quần chúng. Để trở thành một người
cán bộ, đảng viên tốt trong cơ quan, đơn vị; người công dân tốt trong xã hội. Mỗi
cán bộ, đảng viên cần hiểu sâu sắc đường lối, chủ trương, chính sách là điều
quan trọng, nhưng quan trọng hơn là phải làm cho đông đảo quần chúng hiểu
đúng, tổ chức cho quần chúng thực hiện đúng và hiệu quả đường lối, chủ trương,

chính sách của Đảng.
II.

Vận dụng những chuẩn mực Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí cơng vơ tư
trong tư tưởng Hồ Chí Minh để xây dựng đạo đức, lối sống cho sinh viên
Việt Nam hiện nay.

1. Thực trạng đạo đức, lối sống của sinh viên Việt Nam hiện nay.
-

Một thế hệ sinh viên thời kỳ mới có đạo đức, nhân cách, tri thức, sức khỏe, tư
duy năng động sáng tạo, tiếp nối truyền thống hào hùng của Đảng và dân tộc.
Sinh viên hiện nay năng động, thực tế hơn, tự chủ, bộc lộ rõ cá tính và quan
14 | T T H C M N H Ó M 4


-

-

-

niệm đạo đức của sinh viên hiện nay cũng ít bị ràng buộc bởi dư luận hơn so
với các thế hệ sinh viên trước.
Những sinh viên ngày nay lúc nào cũng đầy ắp các ý tưởng độc đáo và thú vị;
và họ tận dụng mọi cơ hội để biến các ý tưởng ấy thành hiện thực. Không chỉ
chờ đợi cơ hội đến, họ cịn tự mình tạo ra cơ hội.
Một bộ phận sinh viên có lối sống thực dụng chỉ chạy theo những giá trị vật
chất mà bỏ quên những giá trị tinh thần, sống buông thả, không coi trọng giá trị
đạo đức. Những sinh viên này có thái độ thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm đạo

đức đến bản thân, gia đình, xã hội; xa rời các giá trị đạo đức tốt đẹp của dân
tộc, sống buông thả,.....
Sinh viên có mặt trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội của đất nước;
phong cách độc lập trong cuộc sống cũng như trong học tập cũng góp phần xây
dựng một hình tượng đẹp về sinh viên Việt Nam

2. Xây dựng đạo đức, lối sống của sinh viên Việt Nam hiện nay theo
các chuẩn mực cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư trong tư tưởng
Hồ Chí Minh.
-

-

-

-

Cần phải bồi dưỡng thể giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Nắm vững phương pháp luận biện chứng duy vật
giúp cho con người xem xét sự vật, hiện tượng khách quan một cách đúng đắn,
tránh cho ta mắc phải bệnh chủ quan duy ý chí tùy tiện trong hoạt động thực
tiễn.
Đề cao vai trị của sự giáo dục từ gia đình, nhà trường và cả xã hội. Trong gia
đình, thế hệ trước làm gương cho thế hệ sau. Giáo dục các phẩm chất đạo đức
nói chung và các phẩm chất Cần, Kiệm, Liêm, Chính cho học sinh, sinh viên
nói riêng.
Cần phải tn thủ và thực hiện tốt các nguyên tắc xây dựng đạo đức mới mà
Bác đã nêu để xây dựng nền tảng đạo đức mới trong đời sống xã hội nước ta.
Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức. Xây phải đi đôi với chống, phải
tạo thành phong trào trong quần chúng rộng rãi. Phải tu dưỡng đạo đức suốt

đời.

C. Kết luận

Tư tưởng và tấm gương đạo đức cách mạng cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư
của Chủ tịch Hồ Chí Minh ln là những giá trị đạo đức cao đẹp của thời đại. Cán bộ,
đảng viên là cầu nối giữa Đảng với quần chúng, là người đưa đường lối, chủ trương,
15 | T T H C M N H Ó M 4


chính sách của Đảng đến với quần chúng. Để trở thành một người cán bộ, đảng viên
tốt trong cơ quan, đơn vị; người công dân tốt trong xã hội. Mỗi cán bộ, đảng viên cần
hiểu sâu sắc đường lối, chủ trương, chính sách là điều quan trọng, nhưng quan trọng
hơn là phải làm cho đông đảo quần chúng hiểu đúng, tổ chức cho quần chúng thực
hiện đúng và hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.

Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Bùi Hồng Vạn – giảng viên giảng dạy
mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh đã giúp đỡ để chúng em hoàn thành đề tài thảo luận này.
Vì thời gian và kiến thức có hạn nên bài thảo luận khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót, mong thầy và các bạn đóng góp ý kiến để bài thảo luận này được hoàn thiện hơn.

16 | T T H C M N H Ó M 4



×