Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

SKKN Hình thành kĩ năng đọc hiểu văn bản và viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh THPT theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 33 trang )

MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

TRANG

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

2

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

3

I. Cơ sở lí luận và thực tiễn

3

II. Hình thành kĩ năng đọc- hiểu và viết đoạn văn nghị luận xã
hội cho học sinh THPT theo định hướng phát triển năng lực

5

II.1. Hình thành kĩ năng đọc hiểu

5

II.2. Hình thành kĩ năng viết đoạn văn nghị xã hội

14

II.3. Phương pháp rèn luyện đọc hiểu và viết đoạn văn



18

III. Những kết quả đạt được

22

IV. Phương pháp thực hiện đề tài

25

C. KẾT LUẬN

26

I. Tóm tắt nội dung chính

26

II. Những đề xuất

27

Phụ lục

29

1



A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Dựa trên cơ sở những công văn chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, và việc
triển khai tập huấn cho đội ngũ cốt cán các trường THPT, Phòng Giáo dục các
huyện của Phòng GDTrH- Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An như:
Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08 tháng 10 năm 2014 Hướng dẫn
sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ
chức và quản lí các hoạt động chun mơn của trường trung học/trung tâm giáo
dục thường xuyên qua mạng;
Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH, ngày 03/10/2017 Hướng dẫn thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và
phẩm chất học sinh từ năm học 2017- 2018;
Công văn Số 3892/BGDĐT-GDTrH, ngày 27 tháng 8 năm 2020 của Bộ Giáo
dục đào tạo về Hướng dẫn điều chỉnh nội dụng dạy học năm học 2020- 2021
Với học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, đặc biệt là lớp đầu cấp, qua việc
kiểm tra đánh giá tôi thấy một thực trạng đáng lo ngại là năng lực các em còn yếu,
chưa đáp ứng được việc học tập mà bộ môn đề ra. Để khắc phục thực trạng đó, tơi
đã lựa chọn đề tài Hình thành kĩ năng đọc - hiểu văn bản và viết đoạn văn nghị
luận xã hội cho học sinh THPTtheo định hướng phát triển năng lực.
Đề tài tôi tự rút ra từ thực tiễn dạy học của bản thân và đã triển khai, áp dụng ở
trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, thể nghiệm thêm một số lớp của các trường THPT
trên địa bàn Thanh Chương đã mang lại hiệu quả đáng kể cho học sinh trong việc
nâng cao chất lượng học tập và đạt được kết quả đáng mừng.
Đây cũng là vấn đề được đưa lên vị trí hàng đầu trong việc dạy và học của ngành
Giáo dục và Đào tạo Việt Nam hiện nay trên tin thần hội nhập thế giới.
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

- Khảo sát, thống kê thực tế trước và sau khi tác động vào việc đọc- hiểu và viết
đoạn văn nghị luận xã hội của học sinh

- Thuyết minh, phân tích, so sánh ... trước và sau khi tác động vào đọc- hiểu và
viết đoạn văn nghị luận xã hội của học sinh
- Hình thành các giải pháp rèn kĩ năng đọc - hiểu và viết đoạn văn nghị luận xã hội
cho học sinh theo hướng phát triển năng lực.
III. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI

1. Đặt vấn đề
2. Giải quyết vấn đề
a. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
2


b. Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu và viết đoạn văn nghị luận xã hội
c. Kết quả đạt được
d. Phương pháp thực hiện SKKN
3. Kết luận
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1. Cơ sở lí luận
- Nghị quyết Trung ương V( T.Ư ), khóa VIII nêu rõ: “ Tập trung nâng cao chất
lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự sáng tạo của học sinh, đảm bảo mọi
điều kiện và thời gian tự học cho học sinh, phát triển mạnh mẽ vai trò tự học, tự
đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân”.
Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng
qua năm 2005 quy định rõ: “Phương pháp giáo dục phát huy tính tích cực, chủ
động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học,
khả năng thực hành, lịng say mê học tập và ý chí vươn lên.”
GS Trần Đình Sử trong bài viết Con đường đổi mới phương pháp dạy học văn
( Văn nghệ số 10, 7-3- 2009) cũng khẳng định: “ Khởi điểm của môn ngữ văn là

dạy học sinh đọc hiểu trực tiếp văn bản văn học của nhà văn... Nếu học sinh khơng
trực tiếp đọc các văn bản thì coi như mọi yêu cầu, mục tiêu cao đẹp của môn văn
đều chỉ là nói sng, khó đi tới, đừng nói gì tới tình u văn học”. Trong mơ hình
dạy học, lấy học sinh làm trung tâm, GS Trần Đình Sử nhấn mạnh: “ Trong giờ
học, học sinh phải tự mình đọc, tự mình phán đốn, tự mình nêu câu hỏi”. Đây là
quan điểm khoa học sư phạm đúng dắn đối với việc tiếp cận môn ngữ văn trong
nhà trường.
Chuyên đề Dạy học tự học cho sinh viên trong các nhà trường Trung học
Chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học viết: “ Tự học là hoạt động độc lập, chiếm
lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ sử dụng các năng lực
trí tuệ ( quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp...) cùng các phẩm chất động cơ, tình
cảm để chiếm lĩnh kiến thức, một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay kinh nghiệm lịch
sử, xã hội của nhân loại biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học”.
G.S Trần Phương ( Đại học Huế) cho rằng: “ Học bao giờ và lúc nào cũng chủ
yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế hệ của nhân loại
thành kiến thức của mình. Tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện cho mình kĩ
năng thực hành các tri thức ấy”.
Công văn ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Số:
4612/BGDĐT- GDTrH V/v hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng
hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học
2017-2018 gửi Cục Nhà trường, Bộ Quốc phịng, các trường phổ thơng trực thuộc
3


có viết: “Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách
giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ
học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập,
thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng
hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.”
Từ những quan điểm của các cơng trình nghiên cứu sư phạm, chỉ đạo của ngành

trên đây, các tác giả đã đề cao việc rèn luyện nhằm hình thành năng lực, đưa ra
những nguyên tắc, phương pháp học tập để năng lực ngày càng phát triển, đáp ứng
nhu cầu xã hội trong bối cảnh mới. Đó là những cơ sở lí luận mà tôi lựa chọn làm
cơ sở cho đề tài của mình. Trên cơ sở đó, tơi tiếp tục đặt ra vấn đề hình thành kĩ
năng đọc hiểu văn bản và viết đoạn văn nghị luận xã hội của học sinh qua hoạt
động học tập ở lớp kết hợp ở nhà trên tinh thần đổi mới các học, cách dạy và kiểm
tra đánh hiện nay.
2. Cơ sở thực tiễn
Để tiến hành thực hiện đề tài này, tôi tiến hành khảo sát thực tế về năng lực đọc
hiểu và viết đoạn văn nghị luận trong học sinh.
Bảng 1: Đọc hiểu
Đối với học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, tôi tiến hành khảo sát đầu năm
học 2017- 2018. Đối với học sinh trường THPT Đặng Thúc Hứa và trường THPT
Đặng Thai Mai, tôi tiến hành khảo sát đầu năm học 2019- 2020 dựa vào kết quả đã
đạt được của lớp thực nghiệm trường tôi trong năm học trước.
Trường THPT

Lớp

10C5
Nguyễn Sỹ Sách
10C9

10C
Đặng Thúc Hứa
10E

10C4

Nhận biết


Thông hiểu

Đạt trở lên

Không đạt

Đạt trở lên Không
đạt

20/35

15/35

15/35

20/35

( 57,14%)

(42,86%)

(42,86%)

( 57,14%)

13/33

20/33


10/33

23/33

(39,39%)

( 60,60%)

( 30,30%)

(69,69%)

25/40

15/40

15/40

25/40

(62,5%)

( 37,5%)

( 37,5%)

( 62.5%)

17/42


25/42

15/42

27/42

(40,47%)

( 59,52%)

( 35,71%)

( 64,28%)

20/43

23/43

16/43

27/43
4


Đặng Thai Mai
10C8

(46,51%)

(53,48%)


(37.20%)

(62,79%)

18/40

22/40

15/40

25/40

(45%)

(55%)

(37,5%)

( 62,5%)

Bảng 2: Viết đoạn văn nghị luận xã hội ( cơ bản trên cơ sở văn bản đọc hiểu )
Trường THPT

Lớp

10C5
Nguyễn Sỹ Sách
10C9


10C
Đặng Thúc Hứa
10E

10C4
Đặng Thai Mai
10C8

Chưa biết
viết

Đã biết viết

Viết đúng

Viết hay

10/35

15/35

8/35

2/35

( 28,57%)

(42,85%)

(22,85%)


(5,71%)

20/33

10/33

3/33

0

(60,60%)

(30,30%)

( 9,09%)

(0,0%)

7/42

15/42

15/42

5/42

(16,66%)

(35,71%)


(35,71%)

(11,9%)

10/40

15/40

12/40

3/40

( 25%)

(37,5%)

(30%)

(7,5%)

5/43

20/43

13/43

5/43

( 11,62%)


(46,51%)

(30,23%)

(11,62%)

15/40

15/40

10/40

0/40

(37,5%)

(37,5%)

(25%)

(0,0%)

Qua kết quả khảo sát, tôi thấy các năng lực đọc hiểu và viết đoạn văn của học
sinh đầu cấp cịn có những hạn chế( như đã nêu ở trên) do các em chưa nắm chắc
kiến thức được học ở bậc THCS và chưa được luyện nhiều ở bậc THPT. Vì vậy,
với thực tế đó, nếu khơng kịp thời hình thành kĩ năng thì khó đáp ứng việc đổi mới
dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực, một yêu cầu của đổi
mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá hiện nay.
II. RÈN KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VÀ VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI


1. Hình thành kĩ năng đọc hiểu văn bản
1.1. Về kiến thức cần hiểu khi đọc văn bản
Trong học tập và kiểm tra, đánh giá hiện nay ở các bậc học, nhất là bậc THPT,
việc học sinh nắm chắc các kiến thức thuộc về văn bản là rất cần thiết. Bởi nhẽ, chỉ
trong khoảng thời gian 3 năm học, học sinh sẽ trở thành công dân tham gia vào các
5


lĩnh vực đời sống, các hoạt động xã hội. Trong khi đó, về kiến thức văn bản, học
sinh cần phải trang bị rất đa dạng và phong phú. Vì vậy để đọc hiểu một văn bản,
nhất thiết học sinh thực sự phải có những hiểu biết cơ bản ( tính phổ thông ).
Sau đây là những kiến thức cơ bản, học sinh cần được trang bị, không ngừng
củng cố và được luyện tập đều đặn trong suốt quá trình học tập.
1.1.1. Từ, ngữ
- Từ là đơn vị nhỏ nhất cấu tạo câu. Tuy nhiên, ở học sinh THPT, nhiều em vẫn
còn mơ hồ về từ loại ( danh từ, động từ, tính từ, số từ, ...), từ đồng âm khác nghĩa,
từ gần nghĩa ( cùng trường ), cấu tạo từ ( từ đơn, từ phức). Những kiến thức về từ,
giáo viên cần hệ thống lại kết hợp kiểm tra đánh giá ngay từ lớp đầu cấp thông qua
các giờ học chính khóa hoặc phụ đạo.
- Ngữ ( cụm từ) được phát triển từ các từ loại chính. Danh từ thành ngữ danh từ,
động từ thành ngữ động từ, tính từ thành ngữ tính từ.
- Từ, ngữ ngồi việc chứa đựng nội dung thơng tin cịn tham gia vào thành phần
ngữ pháp trong câu.
1.1.2. Câu
Câu tiếng Việt được chia thành câu theo cấu trúc và câu theo mục đích nói.
- Câu theo cấu trúc
+ Câu đơn: gồm câu đặc biệt ( câu không phân định thành phần, thường tồn tại
một ngữ duy nhất - ngữ danh từ); câu đơn bình thường ( câu có một kết cấu chủ vị), câu đơn tỉnh lược ( lược chủ ngữ hoặc lược vị ngữ, tùy vào ngữ cảnh giao tiếp)
+ Câu ghép gồm câu ghép đẳng lập ( mỗi vế có một kết cấu chủ- vị), câu ghép

chính phụ ( một vế chính một vế phụ có cặp quan hệ từ chỉ các mối quan hệ như:
tăng tiến, nhượng bộ, nhân quả, điều kiện...)
- Câu chia theo mục đích
+ Câu kể: Thuật một câu chuyện đã và đang xảy ra
+ Câu tả: Miêu tả chi tiết sự vật, hiện tượng, con người
+ Câu cảm: bày tỏ tình cảm, cảm xúc, thái độ của người nói, người viết
+ Câu cầu khiến: thể hiện mệnh lênh, yêu cầu của người nói, người viết,...
1.1.3. Biện pháp tu từ ( BPTT)
Giáo viên trong quá trình dạy học cần giúp học sinh hệ thống và nắm chắc các
kiến thức về các biện pháp tu từ để từ đó dẽ nhận biết và lí giải nội dung ý nghĩa
khi đọc hiểu văn bản.
- Tu từ từ vựng

6


+ Nhân hóa là BPTT sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên
gọi... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối làm
cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn.
+ So sánh là BPTT đối chiếu hai hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những
nét tương đồng để để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
+ Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng
khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
+ Hoán dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự
vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi
cảm cho sự diễn đạt.
+ Điệp từ/ ngữ là BPTT láy lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường
hiệu quả diễn đạt ( nhấn mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc…) và tạo
nhịp điệu cho câu văn/ đoạn văn trong văn bản.
+ Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển

chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục,
thiếu lịch sự.
+ Chơi chữ là BPTT lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí
dỏm, hài hước,... làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
+ Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ,
sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.
+Tương phản là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn
đạt.
+ Nói q ( hay cịn gọi phóng đại/ khoa trương/ ngoa dụ/ thậm xưng/ cường điệu)
là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mơ, tính chất của sự vật, hiện tượng được
miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Tu từ cú pháp
+ Câu hỏi tu từ là câu không yêu cầu trả lời mà nhằm nhấn mạnh một ý nghĩa khác
hoặc đã bao hàm ý trả lời.
+ Điệp cấu trúc là BPTT tạo ra những câu văn đi liền nhau trong văn bản với cùng
một kết cấu nhằm nhấn mạnh ý và tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản
+ Chêm xen là chêm vào câu một cụm từ khơng trực tiếp có quan hệ đến quan hệ
ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay
bộc lộ cảm xúc. Thường đứng sau dấy gạch nối hoặc trong ngoặc đơn.
+ Đảo ngữ là BPTT thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm
nhấn mạnh ý, nhấn mạnh đặc điểm của đối tượng và làm câu thơ, câu văn thêm
sinh động, gợi cảm, hài hòa về âm thanh,…

7


+ Đối là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân
đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình
ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói.
1.1.4. Phương thức biểu đạt

- Phương thức biểu đạt tự sự
+ Là việc người viết sử dụng ngôn ngữ để kể một câu chuyện theo từng diễn biến,
trình tự, hoặc kể lại một chuỗi những câu chuyện có liên quan đến nhau nhằm khơi
gợi một vấn đề, một nhân vật... có ý nghĩa đối với người đọc. Văn tự sự khơng chỉ
tập trung vào việc kể mà cịn thể hiện những khía cạnh, những góc khuất của cuộc
sống, của con người mà mỗi chúng ta đều có thể thấy chính mình ở đó.
+ Loại văn bản thường xuất hiện phương thức biểu đạt tự sự: tiểu thuyết, truyện
ngắn, truyện ngụ ngơn, truyện cổ tích
- Phương thức biểu đạt miêu tả
+ Là việc sử dụng những từ ngữ, hình ảnh để giúp người đọc liên tưởng ra được sự
vật, hiện tượng đang xảy ra hoặc được nói đến một cách chân thực, cụ thể và sinh
động nhất. Hay là việc miêu tả để người đọc hình dung được thế giới nội tâm
phong phú của nhân vật, của con người.
+ Loại văn bản thường xuất hiện phương thức biểu đạt miêu tả: Thơ, bút kí, văn tả
người, tả cảnh...
- Phương thức biểu đạt biểu cảm
+ Đây là một phương thức được sử dụng khá nhiều, bởi việc bộc lộ những cảm
xúc, những tâm tư, nguyện vọng là một nhu cầu thiết yếu của con người trong cuộc
sống. Phương thức biểu cảm là việc dùng những từ ngữ thể hiện thái độ, cảm xúc,
tình cảm... của người viết về những sự việc được nói đến, những nhân vật trong tác
phẩm hay là cảm xúc của người viết về chính mình...
+ Loại văn bản thường xuất hiện phương thức biểu đạt biểu cảm: có hầu hết trong
các loại văn bản: truyện, thơ, vè,...
- Phương thức biểu đạt thuyết minh
+ Là phương thức biểu đạt cung cấp cho người đọc những tri thức về sự vật, địa
điểm, nhân vật lịch sử... là các kiến thức hàn lâm hoặc khoa học mà con người
chưa biết. Từ đó làm tăng, mở rộng vốn hiểu biết của con người về những sự vật,
hiện tượng đó.
+ Loại văn bản thường xuất hiện phương thức biểu đạt thuyết minh: văn thuyết
minh về con vật, đồ vật, thuyết minh về di tích lịch sử, địa điểm du lịch, thuyết

minh về một nhân vật lịch sử hay một vấn đề khoa học,...
- Phương thức biểu đạt nghị luận

8


+ Là phương thức dùng những dẫn chứng, luận điểm, luận cứ để người viết bộc
lộ quan điểm cá nhân, dẫn dắt người đọc theo quan điểm, đồng tình với quan điểm
của mình.
+ Loại văn bản thường xuất hiện phương thức biểu đạt nghị luận: văn nghị luận về
một hiện tượng đời sống, nghị luận về một tư tưởng đạo lí, nghị luận văn học,...
- Phương thức biểu đạt hành chính - cơng vụ
+ Là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, hay giữa nhân
dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan hoặc giữa nước này và nước
khác trên cơ sở pháp lí
+ Loại văn bản thường xuất hiện phương thức biểu đạt hành chính - cơng vụ: Các
nghị định của nhà nước, thông tư được ban hành, văn bản báo cáo trong các công
ty, các hợp đồng thuê, mua bán, sở hữu...
1.1.5. Phong cách ngôn ngữ
- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
+ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh
hoạt hàng ngày, thuộc hồn cảnh giao tiếp khơng mang tính nghi thức. Giao tiếp ở
đây thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với
người thân, bạn bè,…
+ Đặc trưng: tính cụ thể (cụ thể về khơng gian, thời gian, hồn cảnh giao tiếp,
nhân vật giao tiếp, nội dung và cách thức giao tiếp…); tính cảm xúc (cảm xúc của
người nói thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử dụng kiểu câu linh
hoạt,…); tính các thể ( có những nét riêng về giọng nói, cách nói năng).
Khi thực hiện một đề đọc hiểu, nếu đề bài trích đoạn hội thoại, có lời đối đáp
của các nhân vật, hoặc trích đoạn một bức thư, nhật kí, thì chúng ta xác định văn

bản đó thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
+ Là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương
+ Đặc trưng: Tính hình tượng (xây dựng hình tượng chủ yếu bằng các biện pháp tu
từ: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, hốn dụ, điệp…); tính truyền cảm (ngơn ngữ của
người nói, người viết có khả năng gây cảm xúc, ấn tượng mạnh với người nghe,
người đọc); Tính các thể hóa ( mang dấu ấn riêng của mỗi người, lặp đi lặp lại
nhiều lần qua trang viết, tạo thành phong cách nghệ thuật riêng. Tính cá thể hóa
của ngơn ngữ cịn thể hiện trong lời nói của nhân vật trong tác phẩm).
Dựa vào kiến thức thức nêu trên, khi thực hiện một đề đọc hiểu, câu hỏi về phong
cách ngơn ngữ, nếu thấy trích đoạn nằm trong một bài ca dao, bài thơ, truyện ngắn,
tiểu thuyết, tuỳ bút,… chúng ta khẳng định ngay đó là phong cách ngơn ngữ nghệ
thuật.
9


- Phong cách ngơn ngữ chính luận
+ Là phong cách được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội.
+ Đặc trưng: Tính cơng khai về quan điểm chính trị( văn bản chính luận phải thể
hiện rõ quan điểm của người nói/ viết về những vấn đề thời sự trong cuộc sống,
khơng che giấu, úp mở.); tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận (hệ thống luận
điểm, luận cứ, luận chứng rõ ràng, mạch lạc và sử dụng từ ngữ liên kết rất chặt
chẽ); tính truyền cảm, thuyết phục (thể hiện ở lí lẽ đưa ra, giọng văn hùng hồn, tha
thiết, bộc lộ nhiệt tình của người viết).
+ Cách nhận biết Phong cách ngơn ngữ chính luận khi đề đọc hiểu yêu cầu: Nội
dung liên quan đến những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư
tưởng,… Có quan điểm của người nói (người viết); dùng nhiều từ ngữ chính trị;
được trích dẫn trong các văn bản chính luận hoặc lời phát biểu của các nguyên thủ
quốc gia trong hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự,…
- Phong cách ngôn ngữ khoa học

Riêng phong cách này, học sinh cần nắm chắc
+ Các loại văn bản: VBKH chuyên sâu (dùng để giao tiếp giữa những người làm
công việc nghiên cứu trong các ngành khoa học như chuyên khảo, luận án, luận
văn, tiểu luận,…); VBKH & GK ( giáo trình, sách giáo khoa, thiết kế bài dạy,…);
VBKH phổ cập ( báo, sách phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học cho mọi người,
khơng phân biệt trình độ).
+ Đặc trưng phong cách ngơn ngữ khoa học: Tính khái qt, trừu tượng ( ngôn ngữ
sử dụng nhiều thuật ngữ khoa. Kết cấu văn bản mang tính khái quát); tính lí trí,
logic ( từ ngữ chỉ dùng với một nghĩa, khơng dùng các biện pháp tu từ. Câu văn
chặt chẽ, mạch lạc, là một đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn.); kết cấu văn bản( câu
văn liên kết chặt chẽ và mạch lạc. Cả văn bản thể hiện một lập luận logic); tính
khách quan, phi cá thể ( câu văn trong văn bản khoa học có sắc thái trung hồ, ít
cảm xúc,..)
+ Nhận biết phong cách ngôn ngữ khoa học: dựa vào những đặc điểm về nội dung,
từ ngữ, câu văn, cách trình bày,… để xác định khi đề đọc hiểu u cầu.
- Phong cách ngơn ngữ báo chí
+ Ngơn ngữ báo chí là ngơn ngữ dùng để thơng báo tin tức thời sự trong nước và
quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự
tiến bộ của XH. Ngơn ngữ báo chí được dùng ở những thể loại tiêu biểu là bản tin,
phóng sự, tiểu phẩm,… Ngồi ra cịn có quảng cáo, bình luận thời sự, thư bạn
đọc,… Mỗi thể loại có yêu cầu riêng về sử dụng ngôn ngữ.
+ Đặc trưng: Tính thơng tin thời sự (thơng tin nóng hổi, chính xác về địa điểm, thời
gian, nhân vật, sự kiện,…); tính ngắn gọn ( lời văn ngắn gọn nhưng lượng thông

10


tin cao,…); tính sinh động, hấp dẫn (các dùng từ, đặt câu, đặt tiêu đề phải kích
thích sự tị mị của người đọc.
+ Cách nhận biết văn bản báo chí trong đề đọc hiểu: Văn bản báo chí dễ nhận biết

khi đề bài trích dẫn một bản tin trên báo, và ghi rõ nguồn bài viết ( ở báo nào?
ngày nào?); nhận biết bản tin và phóng sự (có thời gian, sự kiện, nhân vật, những
thông tin trong văn bản có tính thời sự).
- Phong cách ngơn ngữ hành chính
+ Văn bản hành chính ( VBHC) là văn bản được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh
vực hành chính. Ðó là văn bản giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân
dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác
trên cơ sở pháp lí (thơng tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…)
+ Ngơn ngữ hành chính( NNHC) là ngơn ngữ được dùng trong các VBHC có đặc
điểm: về cách trình bày thường có khn mẫu nhất định, về từ ngữ sử dụng lớp từ
hành chính với tần số cao, về kiểu câu câu thường dài, gồm nhiều ý, mỗi ý quan
trọng thường được tách ra, xuống dòng, viết hoa đầu dịng.
+ Đặc trưng: Tính khn mẫu (mỗi văn bản hành chính đều tn thủ 1 khn mẫu
nhất định); tính minh xác (khơng dùng phép tu từ, lối biểu đạt hàm ý hoặc mơ hồ
về nghĩa. Không tùy tiện xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa nội dung. Đảm bảo chính xác
từng dấu câu, chữ kí, thời gian. Gồm nhiều chương, mục để tiện theo dõi); tính
cơng vụ ( khơng dùng từ ngữ biểu hiện quan hệ, tình cảm cá nhân như nếu có cũng
chỉ mang tính ước lệ: kính mong, kính gửi, trân trọng cảm ơn,…. Dùng lớp từ tồn
dân, khơng dùng từ địa phương, khẩu ngữ,…)
+ Cách nhận biết văn bản hành chính: chỉ cần bám sát hai dấu hiệu mở đầu và kết
thúc: có phần tiêu ngữ ( Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) ở đầu văn bản và có
chữ kí hoặc dấu đỏ của các cơ quan chức năng ở cuối văn bản. Ngồi ra, văn bản
hành chính cịn có nhiều dấu hiệu khác để chúng ta có thể nhận biết một cách dễ
dàng.
1.1.6. Thể loại văn bản
Muốn hiểu văn bản về cả hình thức và nội dung học sinh cần hiểu văn bản đó
thuộc thể loại nào. Căn cứ vào các văn bản văn học trong chương trình THPT
- Thơ:
+ Thơ là một thể loại văn học có phạm vi phổ biến rộng và sâu, tác động đến người
đọc bằng sự nhận thức cuộc sống, những liên tưởng, tưởng tượng phong phú. Cốt

lõi cơ bản của thơ là trữ tình. Ngơn ngữ thơ cơ đọng, hàm súc, giàu nhịp điệu,
hình ảnh sinh động, được tổ chức đặc biệt theo thể thơ.
+ Theo nội dung biểu hiện có:Thơ trữ tình, thơ tự sự, thơ trào phúng;
+ Theo cách thức tổ chức có: Thơ cách luật, thơ tự do, thơ văn xuôi;
- Truyện
11


+ Là thể loại văn học phản ánh đời sống trong tính khách quan của nó qua con
người, hành vi, sự kiện được miêu tả và kể lại bởi một người nào đó.
+ Truyện thường có cốt truyện, nhân vật được miêu tả chi tiết, sống động gắn với
hoàn cảnh. Ngôn ngữ linh hoạt gần với đời sống;
+ Phạm vi miêu tả không bị hạn chế bởi thời gian và không gian.
- Kịch
+ Đối tượng phản ánh của kịch là những mâu thuẫn xung đột trong đời sống xã
hội và con người.
+ Kịch có: xung đột kịch, nhân vật kịch, cốt truyện kịch, ngơn ngữ kịch;
+ Căn cứ vào tính chất, kịch có: bi kịch, hài kịch, chính kịch, kịch lịch sử;
+ Căn cứ vào ngơn ngữ diễn đạt: có kịch nói, kịch hát, kịch thơ, kịch câm;
- Nghị luận
+ Nghị luận là một thể văn dùng lí lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn luận về một
vấn đề nào đó ( xã hội, chính trị, văn học,…) nhằm tranh luận, thuyết phục, bác
bỏ, khẳng định, phủ nhận giúp người đọc hiểu rõ vấn đề.
+ Văn nghị luận có tính sâu sắc về tư tưởng, tình cảm, tính mạch lạc, chặt chẽ
trong lập luận;
+ Ngơn ngữ văn nghị ln chính xác, giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm;
+ Căn cứ đối tượng và vấn đề nghị luận mà văn nghị luận có: Nghị luận xã hội( tư
tưởng đạo lí, hiện tượng đời sống), nghi luận chính trị ( chính luận), nghị luận văn
học;
Khi đề đọc hiểu yêu cầu xác định thể loại văn bản hoặc đoạn trích, học sinh dễ

dàng có cho mình một lựa chọn nếu nắm chắc những đặc điểm của mỗi thể loại
trên.
1.2 Về hình thức thực hiện ( đọc hiểu theo PISA và trả lời theo hình thức trắc
nghiệm khách quan)
Đây là hình thức thực hiện mà cùng trong một thời gian học tập hay kiểm tra
đánh giá giáo viên có thể kiểm chứng được lượng kiến thức học sinh đạt được để
từ đó tiếp tục hướng dẫn( tuy trong đánh giá trên cấp trường không con thực hiện
với môn học ngữ văn).
1.2.1. Theo PISA
- Định nghĩa về năng lực đọc hiểu PISA như sau: Năng lực đọc hiểu là hiểu, sử
dụng, phản ánh và liên kết vào các văn bản viết, nhằm đạt được các mục tiêu cá
nhân, phát triển kiến thức và tiềm năng các nhân, và tham gia vào xã hội. ( Tài
liệu tập huấn PISA 2015..., Bộ GD & ĐT Việt Nam, H, 2014, tr13).

12


- Hình thức câu hỏi: Trả lời bằng câu văn đủ thành phần chủ vị (C/V), ngắn gọn,
đủ thông tin.
1.2.2. Theo hình thức trắc nghiệm khách quan
- Nhận biết những kiến thức thông qua tri giác (đọc) văn bản để trả lời câu hỏi như:
Văn bản được viết phong các ngơn ngữ nào? Phương thức biểu đạt chính? Sử dụng
biện pháp tu từ nào?,... trên cơ sở đã hiểu.
- Thông hiểu là khả năng nắm bắt chiều sâu kiến thức văn bản từ thông qua việc
đọc như: Tác dụng ( hiệu quả) của việc sử dụng biện pháp tu từ ? Câu văn, đoạn
thơ chứa đựng nội dung gì? Ý nghĩa văn bản?
Hiện tại trong yêu cầu của kiểm tra, đánh giá, phần đọc hiểu chỉ yêu cầu hai
mức độ ( nhận biết và thông hiểu) nên chúng tôi không hướng dẫn sâu năng lực
vận dụng ( thấp, cao).
1.2.3. Theo hình thức tự luận

Học sinh trả lời câu hỏi tự luận bằng câu văn đầy đủ thành phần, tùy vào từng
câu hỏi mà phần trả lời có thể lớn hơn câu.
1.3. Hình thành kĩ năng đọc hiểu văn bản
Từ những kiến thức đã được trang bị ở trên, học sinh dần hình thành cho mình
thành kĩ năng nhận biết, thơng hiểu theo yêu cầu câu hỏi đặt ra. Sau đây là một
ví dụ:
CẬU BÉ VÀ CÂY SI GIÀ
Bờ ao đầu làng có một cây si già. Thân cây to, cành lá xum xuê, ngả xuống mặt
nước. Một cậu bé đi ngang qua. Sẵn con dao nhọn trong tay, cậu hí hốy khắc tên
mình lên thân cây. Cây đau điếng, nhưng cố lấy giọng vui vẻ, hỏi cậu:
- Chào cậu bé. Tên cậu là gì nhỉ?
- Cháu tên là Ngoan.
- Cậu có cái tên mới đẹp làm sao!
Mặt cậu bé rạng lên. Cậu nói:
- Cảm ơn cây.
- Này, vì sao cậu khơng khắc tên lên người cậu? Như thế có phải tiện hơn khơng? Cây hỏi.
Cậu bé rùng mình, lắc đầu:
- Đau lắm, cháu chịu thơi!
- Vậy, vì sao cậu lại bắt tôi phải nhận cái điều cậu không muốn?
( Theo Trần Hồng Thắng )

13


Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản?
Câu 2. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
Câu 3. Ngụ ý của tác giả về tên gọi và hành động của cậu bé?
Câu 4. Anh/chị hiểu điều gì sau khi đọc hiểu văn bản trên?
Văn bản trên có bốn câu hỏi, trong đó có hai câu nhận biết, hai câu thơng hiểu.
Sau đây là cách hình thành kĩ năng:

- Câu1. Nếu xác định được văn bản trên là một câu chuyện thì việc xác định
phương thức biểu đạt là khơng khó. Câu trả lời: Phương thức biểu đạt chính của
văn bản là tự sự
- Câu 2. Văn bản trên là câu chuyện thì chắc chắn có cốt truyện, nhân vật,... Câu
trả lời sẽ là: Văn trên thuộc phong cash ngôn ngữ nghệ thuật.
- Câu 3: Học sinh hiểu được các từ khóa sẽ khơng khó trả lời, có thể có đsp án
sau: Ngoan nhưng hành động của cậu bé thì ngược lại. Tác giả cóc ý chê trách
câu bé.
- Câu 4. Từ các câu đã trả lời ở trên, nhất là câu 3, học sinh có thể tìm lời giải cho
câu này: Khơng nên giao rắc nỗi đau, vết thương thân thể cho người khác khi
bản thân mình khơng chịu đựng được. Nói cách khác cái gì mình khơng muốn,
khơng chịu được thì đừng bắt người khác phải muốn, phải chịu.
2. Hình thành kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội
Trong những năm gần đây, nhất là thi tốt nghiệp THPT, một kì thi hai mục đích,
cấu trúc đề thi, thời gian thi đã thay đổi. Từ thời gian 180 phút giảm xuống 120
phút, kéo theo các yêu cầu trong cấu trúc đề thi cũng thay đổi, trong đó có câu làm
văn nghị luận xã hội.Từ đề độc lập, yêu cầu viết văn bản khoảng 600 từ nay viết
đoạn văn khoảng 200 chữ trên tinh thần kiến thức ở phần đọc - hiểu văn bản ở
trên. Sự thay đổi đó kéo theo học sinh phải được rèn luyện nhiều hơn, bởi viết văn
bản đã khó nay lại viết đoạn văn theo hình thức rút ngắn độ dài văn bản lại càng
khó hơn.
Để đáp ứng thực tế trên, chúng tơi chú trọng hình thành cho học sinh những năng
lực sau để viết đoạn văn đạt hiệu quả cao nhất.
2.1. Xác định nội dung ( vấn đề) nghị luận
Dù lấy mệnh đề nghị luận từ phần đọc hiểu hay mệnh đề độc lập thì học sinh
cũng phải xác định rõ vấn đề đề ra yêu cầu nghị luận. Chẳng hạn trong câu nghị
luận xã hội của đề thi TNTHPTQG năm 2017: “ Từ nội dung đoạn trích phần Đọc
hiểu, anh chị hãy viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý
nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống” hay đề thi TNTHPTQG năm 2018: “ Từ
nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh chị hãy viết một đoạn văn ( khoảng 200

chữ) trình bày suy nghĩ về sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi cá nhân
trong cuộc sống hiện nay”; đề thi TNTHPT QG 20219: “Từ nội dung đoạn trích ở
phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về sức mạnh ý
14


chí của con người trong cuộc sống”; kể cả đề thi mới đây( kì thi TNTHPT 2020),
khi khơng cịn là kì thi quốc gia thì mệnh đề vẫn khơng thay đổi: “Từ nội dung
đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩa của bản thân về sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi
ngày”... Với những đề này, muốn đạt kết quả tốt học sinh phải xác định nội dung
( vấn đề nghị luận) chính là phần gạch chân để viết đúng yêu cầu. Với lớp mũi
nhọn ( học theo khối C, D, A1,...) thì khơng thật khó nhưng lớp thường thì khơng
dễ ngày một ngày hai.
2.2. Xác định cấu trúc đoạn văn
Về đoạn văn, học sinh đã học và thực hành một số đoạn văn có cấu trúc thường
gặp ở bậc THCS, cụ thể:
- Đoạn văn qui nạp là đoạn văn được trình bày đi từ các ý nhỏ đến ý lớn, từ các ý
chi tiết đến ý khái quát, từ ý luận cứ cụ thể đến ý kết luận bao trùm. Theo cách
trình bày này, câu chủ đề nằm ở vị trí cuối đoạn. Ở vị trí này, câu chủ đề không
làm nhiệm vụ định hướng nội dung triển khai cho toàn đoạn mà lại làm nhiệm vụ
khép lại nội dung cho đoạn ấy. Các câu trên được trình bày bằng các thao tác lập
luận, minh họa, cảm nhận và rút ra nhận xét đánh giá chung.
Mô hình đoạn văn:

(1)

(2)

(3)


(4)

( 5)
- Đoạn văn diễn dịch là đoạn diễn dịch là đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý
nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai cụ thể ý của câu chủ
đề, bổ sung, làm rõ cho câu chủ đề. Các câu triển khai được thực hiện bằng các
thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, có thể kèm theo nhận xét,
đánh giá và bộc lộ cảm nhận của người viết.
Mơ hình đoạn văn:

15


(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

- Đoạn văn tổng - phân - hợp là đoạn văn phối hợp diễn dịch với qui nạp. Câu mở
đầu đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo triển khai cụ thể ý khái quát.
Câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng. Những câu
triển khai ý được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích,
bình luận, nhận xét, đánh giá hoặc nêu suy nghĩ…để từ đó đề xuất nhận định đối
với chủ đề, tổng hợp, khẳng định, năng cao vấn đề.

Mơ hình đoạn văn:
(1)- Tổng

(2)

(3)

(4)

(5) -Phân

(6)- Hợp
- Đoạn văn song hành là đoạn văn có các câu triển khai nội dung song song nhau,
không nội dung nào bao trùm lên nội dung nào. Mỗi câu trong đoạn văn nêu một
khía cạnh của chủ đề đoạn văn, làm rõ cho nội dung đọan văn.
Mơ hình:

16


(1)
(2)
(3)
(4)
- Đoạn văn mọc xích là đoạn văn có kết cấu móc xích là đoạn văn mà các ý gối
đầu, đan xen nhau và thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài từ ngữ đã có ở câu
trước vào câu sau. Đoạn móc xích có thể có hoặc khơng có câu chủ đề.

(1)
(2)

(3)
(4)
Khi tạo lập đoạn văn theo yêu cầu đề ra, tùy vào vấn đề nghị luận mà học sinh
chọn cho mình một cấu trúc hợp lí, phù hợp năng lực, sở trường cá nhân. Tuy
nhiên, để dễ viết, nhất là với học sinh học lệch khối, học sinh đại trà ( lớp thường)
nên tập viết các đoạn: quy nạp, diễn dịch hay tổng - phân - hợp.
2.3.Hình thành các ý cần thiết
Như đã nói ở trên, viết đoạn văn nhưng không được lược bỏ các ý cần thiết của
một bài nghị luận xã hội thông thường mà đoạn văn thực chất là một văn bản rút
gọn. Vậy các ý cần thiết đó là gì? Học sinh cần triển khai như sau:
- Giới thiệu vấn đề
- Giải thích ( nếu cần)
- Bàn luận ( phân tích, chứng minh,...): phân tích ngắn gọn, dẫn chứng tiêu biểu và
khơng u cầu phân tích ( trình bày dưới dạng liệt kê) nhằm đảm bảo yêu cầu về
độ dài mà đề giới hạn( 200 chữ) .
- Bài học liên hệ
2.4. Hoàn thành đoạn văn
Ở nội dung này, trên cơ sở dàn ý, học sinh bám sát để viết thành lời văn để đảm
bảo tính lo-gic, tính khoa học và tính thuyết phục cao. Muốn thực sự thuyết phục
người đọc, người viết cần có năng lực sử dụng từ ngữ, các kiểu câu văn, đảm bảo
sự liên kết giữa các câu và luôn nhớ là đang viết đoạn văn, tức không được xuống
dịng. Vì trong thực tế, kể cả chấm kì thi quốc gia vẫn có nhiều trường hợp hoặc
nhầm lẫn, hoặc không biết phân biệt. Vừa rồi trong chấm thi khảo sát, kết hợp thi
17


thử tốt nghiệp lớp 12 của Sở tôi thấy vẫn cịn khơng ít em viết thành văn bản. Đó
là một điều đáng tiếc, nếu không phân biệt được hay luôn nhầm lẫn thì trong kiểm
tra đánh giá chính thức( giữa kì, cuối kì), thi TNTHPT sắp tới, học sinh sẽ bị thiệt
thịi về điểm số.

2.5. Kiểm tra, hiệu đính
Cũng giống bước cuối của việc viết bài văn, đoạn văn cũng vậy. Khơng ai dám
chắc là khơng sai sót, vì thế cần dành thời gian tối thiểu cho phần này để đọc kiểm
tra. Thừa thì cắt bỏ, thiếu thì bổ sung, sửa chữ viết, chính tả cho đảm bảo chuẩn
tiếng Việt hiện hành.
3. Phương pháp rèn luyện
3.1. Với việc đọc hiểu
3.1.1. Đọc văn bản ( đoạn trích)
Để thực sự có năng lực trong đọc hiểu văn bản, ngoài hướng dẫn của giáo viên,
học sinh phải tự học nhiều. Văn bản dùng để kiểm tra năng lực đọc hiểu trong kiểm
tra và thi cử lấy ngồi chương trình sách giáo khoa và đa dạng về thể loại, phong
cách. Vì thế trong quá trình học và luyện, học sinh cần tiếp nhận đầy đủ, hệ thống
các bước của quá trình đọc hiểu để rèn luyện, cụ thể như sau:
- Đọc toàn bộ văn bản ( đoạn trích)
- Nắm hình thức thể hiện, nội dung khái qt của văn bản ( đoạn trích)
- Tìm mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức trong văn bản ( đoạn trích)
- “Soi” các câu hỏi vào văn bản để tìm câu trả lời chính xác ( với nhận biết), thỏa
đáng, thuyết phục (với thông hiểu).
3.1.2. Hiểu văn bản
Đây là một văn bản chúng tơi lấy ngồi sách giáo khoa để xem học sinh vận
dụng hiểu biết để thể hiện năng lực đọc hiểu ra sao, trên cơ sở đã được rèn luyện.
Ví dụ:
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Tôi là ai?
Tôi sinh ra trong một căn nhà gỗ nhỏ. Cha mẹ tôi là những nông dân thất học và
mù chữ của vùng nông trại ở Kentucky, nước Mỹ.
Khi tơi 7 tuổi, gia đình tơi bị buộc phải rời khỏi căn nhà mà chúng tôi gắn bó. Kể
từ đó, tơi phải làm việc cật lực để phụ giúp gia đình.
Ở tuổi lên 9, mẹ tơi qua đời.
Ở lứa tuổi 20, tôi rời vùng rừng núi hẻo lánh để tìm đường tiến vào thế giới văn

minh, giống như một gã trai kỳ dị, không bạn bè, khơng học thức, khơng một xu
dính túi.
18


22 tuổi, tơi mất việc ở vị trí một nhân viên bán hàng. Tôi muốn theo học ngành
luật, nhưng học vấn của tôi lại không đủ điều kiện vào trường.
23 tuổi, tôi chấp nhận nợ nần để cùng với đối tác mua chịu một cửa hàng tạp
hóa nhỏ.
26 tuổi, đối tác qua đời, để lại tơi với món nợ chồng chất mà có lẽ phải cần rất
rất nhiều năm sau tơi mới có thể trả hết được.
28 tuổi, sau 4 năm kiên trì theo đuổi một cơ gái, tơi ngỏ lời cầu hôn nhưng bị
khước từ.
37 tuổi, phải đến lần thứ ba nỗ lực, tôi mới được bầu vào Quốc hội Mỹ. Nhưng
lại sớm thất bại cho cuộc tái bầu cử 2 năm sau đó.
41 tuổi, đứa con trai 4 tuổi của tôi qua đời.
45 tuổi, tôi lại chạy đua vào Thượng viện nhưng bất thành.
47 tuổi, tôi thất bại cho vị trí ứng cử viên phó tổng thống.
51 tuổi, tôi đắc cử trong cuộc bầu chọn Tổng thống Hoa Kỳ.
Và tôi là ai? Tên tôi là Abraham Lincoln.
( dẫn theo: < doi- song >...)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?
2. Xác định biện pháp tu từ chính của văn bản?
3. Nội dung chính của văn bản ?
4. Ý nghĩa sâu sắc của văn bản?
- Kiến thức nhận biết
+ Câu 1. Nhận diện phương thức biểu đạt: phương thức tự sự (tác giả kể lại hành
trình cuộc đời với bao biến cố, nỗ lực từ lúc sinh ra đến khi là tổng thống).
+ Câu 2. Nhận diện biện pháp tu từ: liệt kê (các mốc chính của cuộc đời theo tuổi
tác).

- Kiến thức thơng hiểu
+ Câu 3. Nội dung chính của văn bản: ý chí, nghị lực phi thường vượt lên hoàn
cảnh để thực hiện ước mơ chân chính, lẽ sống cao đẹp.
+ Câu 4. Ý nghĩa của văn bản: bài học nhân sinh sâu sắc cho mọi người ở nhân
vật- vị tổng thống thứ 16 ( 3/1861- 4/1865) trên tổng số 46 vị tính đến Joe Biden
của Hợp chủng quốc Hoa Kì về ý chí, nghị lực vươn lên khơng ngừng để đạt được
khát vọng( lí tưởng ) cao đẹp.Trong cuộc sống, mỗi người hãy biết ni ước mơ,
khát vọng vượt lên mọi khó khăn, mất mát, đau thương kể cả vấp ngã, thất bại.
19


3.1.3. Hình thành năng lực đọc hiểu
Từ việc rèn luyện, học sinh từng bước hình thành năng lực đọc và hiểu văn bản
cho chính mình. Đó là các năng lực:
- Năng lực đọc: Từ tri giác các con chữ tới ý thức đọc - tiếp nhận văn bản; hiểu
nghĩa của kho từ vựng phong phú trong tiếng Việt;
- Năng lực ngôn ngữ: Học tập cách dùng từ hay, đúng phong cách, cách đặt câu
đúng mục đích, cách dùng các phép tu từ đạt hiệu quả,…;
- Năng lực nhận biết, phát hiện các dấu hiệu hình thức chứa đựng nội dung, tư
tưởng mà người xưa từng gọi là “ nhãn tự ”, “ thần cú”
- Năng lực cảm thụ ( biết rung động và bày tỏ cảm xúc, thái độ, quan điểm trước
các hình tượng nghệ thuật giàu tính thẩm mĩ ), hiểu văn bản ( nội dung câu văn,
hiệu quả của phép tu từ, ý nghĩa văn bản, tác động của nội dung văn bản tới bạn
đọc);

3.2. Với việc viết đoạn văn
3.2.1. Kĩ năng chọn cấu trúc đoạn
Theo như các đề thi tốt ngiệp THPT những năm qua, câu nghị luận xã hội được
định hướng khá rõ ( xem trang 12). Đó là một thuận lợi để học sinh lựa chọn cho
mình một cấu trúc đoạn phù hợp và sở tích, sở trường lập luận của từng cá nhân.

Theo đó, ở trường học, chúng tôi cố gắng chọn những văn bản đọc hiểu sát với
thực tế giáo dục và cũng đưa ra mệnh đề cụ thể chứ không chung chung như trước
nhằm gây khó cho học sinh như: từ nội dung văn bản (đoạn trích), anh / chị hãy
viết một đoạn văn bàn về vấn đề đó.
- Nếu luận đề đã được thừa nhận là chân lí thì chọn cấu trúc đoạn văn diễn dịch,
lúc này câu chủ đề đứng đầu đoạn. Nói cách khác, diễn dịch là phương pháp đi
từ tri thức về cái chung đến tri thức về cái riêng, từ tri thức chung đến tri thức ít
chung hơn.
- Nếu luận đề là một dự đoán khoa học thì cần đi từ cụ thể đến khái quát.trong
trường hợp này, học sinh chọn cấu trúc đoạn văn quy nạp. Nói cách khác, quy
nạp là phương pháp đi từ tri thức về cái riêng đến tri thức về cái chung, từ tri thức
ít chung đến tri thức chung hơn.
- Nếu muốn trình bày vấn đề mà vừa cần có sự khái quát và sự tổng hợp thì sử
dụng cấu trúc đoạn văn tổng- phân -hợp. Lúc này, diễn dịch giúp ta đi từ cái
chung để hiểu cái riêng còn quy nạp giúp ta hiểu được cái chung. Quá trình nhận
thức là đi từ cái riêng đến cái chung và từ cái chung đến cái riêng. Vì vậy, ta phải
vận dụng tổng hợp cả quy nạp và diễn dịch trong nhận thức và nghiên cứu khoa
học. Khi viết đoạn văn, học sinh cũng cần chú ý điều đó.
20


Ngồi những cấu trúc trên, học sinh có thể tự lựa chọn cấu trúc khác miễm sao
đáp ứng tốt yêu cầu đề ra và có tính thuyết phục cao.
3.2.2. Kĩ năng hành văn
Một trong những điểm yếu của số đông học sinh hiện nay, qua khảo sát và thực
tế dạy học, chúng tôi thấy năng lực diễn đạt chưa tốt. Vì vậy, giáo viên cần rèn cho
học sinh thấy được vai trò quan trọng của diễn đạt đối với đoạn văn nói riêng, bài
văn nghị luận nói chung. Cụ thể:
- Từ ngữ được dùng tránh sáo mịn, cơng thức, sai phong cách, thiếu chính xác
hoặc cầu kì. Giáo viên cần giúp và yêu cầu học sinh sử dụng kết hợp các phép tu từ

từ vựng, từ ngữ biểu cảm, từ ngữ gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp vấn đề
nghị luận nhằm tăng sức hấp dẫn, sức thuyết phục.
- Trong diễn đạt tránh dùng một kiểu câu duy nhất (như câu chủ động hoặc câu
bị động,...) gây nhàm chán đơn điệu, thiếu gợi cảm. Cần kết hợp các kiểu câu đơn,
các kiểu câu ghép, câu thro mục đích ( kể, hỏi, cảm, cầu khiến) để tạo nên giọng
điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc. Bên cạnh đó, cần sử dụng các phép tu từ cú pháp
để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc.
3.2.3. Kĩ năng viết sáng tạo
Sáng tạo là một yêu cầu trong brem điểm những năm qua. Nội dung này chiếm
0,25 điểm trên tổng số 2,0 điểm của câu nghị luận xã hội. Vậy thế nào là viết sáng
tạo? Viết sáng tạo là tránh lối viết sáo mịn, cơng thức. Đoạn văn có cấu trúc riêng,
sử dụng từ ngữ chính xác, giàu hình ảnh, giàu sức gợi; kết hợp linh hoạt các kiểu
câu văn phù hợp với vấn đề nghị luận. Viết sáng tạo sẽ hấp dẫn, lôi cuốn người
đọc hơn, vì vậy, học sinh cần được hướng dẫn và khơng ngừng rèn luyện trong
suốt cấp học ( từ lớp 10 lên lớp 12).
3.2.4. Hình thành năng lực viết đoạn viết văn
Trước hết viết đoạn văn nghị luận xã hội mới chỉ là yêu cầu trong các kì thi những
năm gần đây nhằm thay thế cho viết văn bản trên tinh thần giảm thời gian thi
xuống còn 120 phút.Việc viết đoạn văn, với học sinh vẫn còn bỡ ngỡ, nhất là học
sinh đầu cấp THPT ở các trường tên địa bàn nơng thơn. Vì thế rèn ciết đoạn văn là
để hình thành cho các em năng lực cần thiết, trước là phục vụ cho thi, sau là đáp
ứng tốt nhu cầu cuộc sống. Cụ thể là các năng lực:
- Năng lực quan sát, suy nghĩ, am hiểu các vấn đề xã hội;
- Năng lực chia sẻ, bày tỏ thái độ, chính kiến trước các vấn đề đời sống;
- Năng lực trình bày quan điểm, chính kiến;
- Năng lực giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận;
- Năng lực sử dụng từ ngữ, chữ viết ( viết thường, viết máy) đúng quy tắc chính tả
tiếng Việt hiện hành;
21



- Năng lực giải quyết vấn đề xã hội đặt ra trong đề thi, trong cuộc sống;
- Năng lực viết đoạn văn (văn bản ngắn) theo yêu cầu và theo nhu cầu sao cho
ngắm gọn phù hợp với thời đại;
...
III. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Phạm vi ứng dụng ( ở các trường khảo sát, thể nghiệm)
Đề tài được ứng dụng ở 6 lớp học sinh của ba trường THPT: trường Đặng Thúc
Hứa, trường Đặng Thai Mai và trường Nguyễn Sỹ Sách. Qua từng giai đoạn khảo
sát, khi đưa ra các phương pháp rèn luyện nhằm hình thành năng lực đọc hiểu và
viết đoạn văn nghị luận xã hội của học sinh, tôi thấy kết quả lần sau tăng lên đáng
kể so với lần trước, đặc biệt là học sinh theo học các khối C,D, A1. Từ kết quả
này, tôi thấy có thể ứng dụng trong diện rộng, trước tiên mở rộng ra các lớp trong
những trường được chọn làm thể nghiệm.
2. Mức độ ứng dụng
- Việc rèn luyện nhằm hình thành năng lực đọc hiểu và viết đoạn văn nghị luận xã
hội có thể áp dụng được với mọi trình độ học sinh. Từ học sinh yếu - kém qua rèn
luyện để lên trung bình hoặc hạn chế tối đa đối tượng này, từ trung bình lên trung
bình khá, từ khá lên giỏi. Tất nhiên đối tượng giỏi trong học sinh khơng được
nhiều ( bởi thực tế giỏi cịn là năng khiếu).
- Để phát huy tinh thần tích cực, chủ động trong học tập, rèn luyện của học sinh
theo yêu cầu đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam trong nhiều năm qua,
phương pháp rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản và viết đoạn văn nghị luận xã hội
là cần thiết. Trước là phục vụ cho học tập kiểm tra đánh giá, sau là hình thành năng
lực cho học sinh khi trở thành công dân tham gia vào các hoạt động xã hội.
3. Hiệu quả của đề tài
Từ thống kê lần thứ nhất, tôi chọn các lớp mũi nhọn và lớp thường để thể nghiệm.
Vì học sinh ở các lớp này có 3 trình độ cơ bản: yếu, trung bình và khá trở lên nên
cũng dễ dàng hơn cho việc thực hiện. Khi thực hiện phương pháp rèn năng lực đọc
văn bản và viết đoạn văn nghị luận xã hội, kết quả cho thấy năng lực ở học sinh có

nhiều tiến bộ..
Sau đây là bảng số liệu thu được:

Bảng 1: Đọc hiểu

22


Trường

Lớp chọn ( mũi nhọn)

Lớp

Nguyễn Sỹ

Kết quả

10C5

Sách
Đặng Thúc

10 C

Hứa

Đặng Thai

Lớp thường


10C4

Mai

Lớp

Nhận biết

Thông hiểu

35/35

30/35

( 100%)

( 85,71%)

35/40

27/40

( 87,5%)

(67,5%)

37/43

35/43


( 86,04%)

(81,39%)

Kết quả
Nhận biết

Thông hiểu

25/33

20/33

( 75,75%)

(60,60%)

35/42

30/42

( 83,3%)

(71,42%)

35/40

30/40


( 87,5%)

( 75%)

10C9

10E

10C8

Như vậy, so với lần khảo sát đầu tiên, sau khi tổ chức rèn năng lực theo kế
hoạch học sinh các lớp thể nghiệm có những tiến bộ rõ rệt, tuy có lớp ( lớp thường
) chưa cao. Số lượng học sinh mỗi lớp ở mức độ nhận biết và thông hiểu tăng lên,
đáp ứng được các yêu cầu học tập và kiểm tra đánh theo tinh thần đổi mới của
Chương trình giáo dục 2018, chuẩn bị cho việc thực hiện hoạt động giáo dục của
một giai đoạn mới.
Bảng 2: Viết đoạn văn
Trường

Rèn luyện theo phương pháp này

Rèn luyện theo phương pháp này

Lớp chọn( mũi nhọn)

Lớp thường

Lớp

Kết quả


Lớp

Chưa

Đã biết

Viết

Viết

Chưa

Đã biết

Viết

Viết

biết

viết

đúng

hay

biết

viết


đúng

hay

25/33

20/33

2/33

( 60,60%)

(6,06)

viết
Nguyễn

10C5

Sỹ Sách
Đặng
Thúc
Hứa

10C

Kết quả

viết


2/35

30/35

28/35

10/35

(5,71%)

( 85,71%)

(80%)

(28,57%)

2/42

30/42

27/42

8/42

(4,76%)

( 71,42%)

( 64,38%)


19,04%)

10C9

10/33
(30,30%)

10E

(75,75%)

6/40

29/40

25/40

9/40

(15%)

(72,5%)

(62,5%)

( 22,5%)

23



Đặng

10C4

Thai Mai

1/43

30/43

25/43

10/43

(2,33)

(69,76%)

( 58,13%)

(23,25%)

10C8

8/40

25/40

20/40


2/40

(20%)

(52,5%)

( 50%)

( 5,00%)

Ở phần viết đoạn văn, qua qua trình gần một năm luyện tập, lấy bài luyện tập
cuối làm kết luận , chúng tôi thấy, tiế bộ về phát triển năng lực củ học sinh là đáng
kể. Điều đó, chứng tỏ, muốn phát triển năng lực viết đoạn văn, khơng cịn cách nào
khác là cung cấp cho học sinh phương pháp và không ngừng luyện tập theo ngày,
tuần, tháng, kì,... và cũng khơng ngừng nhận xét, đánh giá của cả học sinh và định
hướng của giáo viên.
Kết quả thể nghiệm năm học 2020- 2021
Để khẳng định kết quả của việc rèn luyện năng lực đọc hiểu và viết đoạn văn
nghị luận xã hội, năm học 2020- 2021, tôi trực tiếp kiểm chứng kết quả rèn luyện
của lớp học sinh đầu cấp trực tiếp dạy học tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách như
sau:
Bảng 1: Đọc hiểu
1/ Đầu năm học:
Trường

Lớp chọn (xã hội)
Lớp

Nguyễn Sỹ


10C4

Sách

Lớp chọn (tự nhiên )

Kết quả

Lớp

Nhận biết

Thông hiểu

35/46

30/46

( 76,08%)

( 65,21%)

10C5

Kết quả
Nhận biết

Thông hiểu


20/41

25/41

( 48,78%)

(60,97%)

2/ Cuối học kì 1

Trường

Lớp chọn ( mũi nhọn)
Lớp

Nguyễn Sỹ
Sách

10C4

Lớp thường

Kết quả

Lớp

Nhận biết

Thơng hiểu


42/46

40/46

( 91,30%)

( 86,95%)

10C5

Kết quả
Nhận biết

Thông hiểu

35/42

30/41

( 83,33%)

(73,17%)

24


Bảng 2: Viết đoạn văn
1/ Đầu năm học
Trường


Rèn luyện theo phương pháp này

Rèn luyện theo phương pháp này

Lớp chọn C

Lớp Tự nhiên 3

Lớp

Kết quả

Lớp

Chưa

Đã biết

Viết

Viết

Chưa

Đã biết

Viết

Viết


biết

viết

đúng

hay

biết

viết

đúng

hay

25/41

20/41

0/41

(48,,78%))

(0,0%)

viết
Nguyễn Sỹ

10C4


Sách

Kết quả

viết

6/46

35/46

40/46

2/46

(13,04%)

( 76,08%)

( 86,95%)

(4,34%)

10C5

14/41
(34,14%)

(60,97%)


2/ Cuối học kì 1

Trường

Rèn luyện theo phương pháp này

Rèn luyện theo phương pháp này

Lớp chọn( mũi nhọn)

Lớp thường

Lớp

Kết quả

Lớp

Chưa

Đã biết

Viết

Viết

Chưa

Đã biết


Viết

Viết

biết

viết

đúng

hay

biết

viết

đúng

hay

38/41

38/41

2/41

( 92,68%)

(4,88%)


viết
Nguyễn
Sỹ Sách

10C4

Kết quả

viết

1/46

45/46

40/46

10/46

(2,17%)

( 97,82%)

(86,95%)

(21,73%)

10C5

5/41
(12,19%)


(92,68%)

Vớ bảng số liệu được thống kê, chứng tỏ thong qua hoạt động học tập đúng
phương pháp đổi mới cũng như kiểm tra đánh giá, học sinh từng bước đáp ứng
được yêu cầu giáo dục. Với tinh thần này của cả thầy, trò và sự lãnh đạo, chỉ đạo
đúng đắn của nhà trường, hưởng ứng của cha mẹ học sinh và cộng động xã hội, tin
chắc, sau 3 năm rèn luyện học sinh sẽ đạt được kết quả tốt đẹp hơn.
IV. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN SKKN
1. Công bố đề tài trước tổ chuyên môn, hội đồng khoa học nhà trường từ đầu năm
học
2. Đăng kí và tiến hành thực hiện đề tài ở trường THPT Đặng Thúc Hứa và
trường THPT Đặng Thai Mai
25


×