Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

CẢI TIẾN QUY TRÌNH LÀM VIỆC TRONG CƠNG VIỆC XUẤT KHẨU HÀNG HỐ CỦA VIỆT NAM SANG NƯỚC NGOÀI ĐỂ ĐẠT HIỆU QUẢ CAO NHẤT TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ

MƠN HỌC: VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM NGOẠI THƯƠNG
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
CẢI TIẾN QUY TRÌNH LÀM VIỆC TRONG CƠNG VIỆC
XUẤT KHẨU HÀNG HỐ CỦA VIỆT NAM SANG NƯỚC NGOÀI ĐỂ ĐẠT HIỆU
QUẢ CAO NHẤT TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ
Giáo viên hướng dẫn: Đặng Q Nhân

Trình độ đào tạo:

Đại học chính quy

Lớp học phần:

TFIN330309_02

Sinh viên thực hiện:

Phạm Thị Hoài Tiên

Mã số sinh viên:

19136084

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 11 năm 2021


Sinh viên thực hiện


HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2021 – 2022
Lớp thứ 6, tiết 4 - 6
Tên đề tài: Cải tiến quy trình làm việc trong cơng việc xuất khẩu hàng hố của
Việt Nam sang nước ngồi để đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh quốc tế

STT

Họ và tên

MSSV

1

Phạm Thị Hoài Tiên

19136084

Tỷ lệ hoàn thành

100%

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................


Điểm: ..............................................
TP. Hồ Chí Minh, Ngày 5 tháng 11 năm 2021
Giảng viên chấm

2


MỤC LỤC

MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt

5

Danh mục các bản đồ, sơ đồ, hình

5

Danh mục tài liệu tham khảo

29

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

6

2. Mục tiêu nghiên cứu


7

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

7

4. Phương pháp nghiên cứu

7

5. Kết cấu tiểu luận

7

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

8

1.1. Mối quan hệ giao thương giữa Việt nam với quốc tế trong xuất khẩu hàng hoá

8

1.2. Đặt vấn đề

9

1.3. Tóm tắt các giải pháp đề xuất cải tiến quy trình làm việc trong xuất khẩu

10


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH LÀM VIỆC TRONG CƠNG VIỆC
XUẤT KHẨU TỪ VIỆT NAM SANG NƯỚC NGOÀI.
2.1.

Mối quan hệ giao thương giữa Việt Nam và Philippines và thực trạng vận tải biển

tại Philippines.
2.2.

11
11

Hoạt động vận tại hàng hoá từ Việt Nam sang Philippines

13

2.2.1. Giới thiệu hình thức và cước phí vận chuyển FLC

13

2.2.2. Một số hãng tàu có tuyền đường vận tải từ Việt Nam sang Philippines

15

2.2.3 Sơ đồ quy trình vận tải xuất khẩu và áp dụng quy trình vào biểu thời gian

16

2.2.4 Những lưu ý khi xuất khẩu hàng hóa đi Philippines


20

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI TIẾN QUY TRÌNH LÀM VIỆC TRONG CƠNG
VIỆC XUẤT KHẨU HÀNG HỐ TỪ VIỆT NAM SANG NƯỚC NGOÀI

21

3.1. Những thách thức của hoạt động xuất khẩu hàng nguyên container (FCL) bằng
đường biển

21
3


3.2. Các giải pháp cải tiến quy trình làm việc trong cơng việc xuất khẩu hàng hố

23

3.3. Kiến nghị

26

KẾT LUẬN

28

4



DANH MỤC KÍ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
STT

Ý NGHĨA

KÍ HIỆU, CHỮ
VIẾT TẮT

1

B/L

Bill of lading : Vận đơn

2

L/C

Letter of credit:Tín dụng thư

3

FCL

Full Container Load: Vận chuyển nguyên container

4

CY


Container Yard: bãi hạ hoặc dỡ container từ tàu lên hoặc xuống

5

CNF

Cost And Freight: Chi phí và vận chuyển

6

CFR

Cost and Freight: Tiền hàng và cước phí

7

CPT

Carriage Paid To: Cước trả tới điểm đến

8

C/O

Certificate of origin: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

9

T/Y


Telegraphic Transfers: Chuyển tiền bằng điện

10

O/A

Open Account: Phương thức ghi sổ
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH

Bảng 1.1 Cơ cấu thị trường XKHH của Việt Nam thời kỳ 2011-2020 (%)
Biểu 1.2. Top 15 thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam 2011, 2020 (%)
Hình 2.1: Tổng Kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Philippines trong những năm gần
đây (triệu USD)
Hình 2.2: Tình hình xuất và nhập khẩu giữa Việt Nam và Philippines trong những năm
gần đây (tính theo triệu USD)
Hình 2.3: Sơ đồ hệ thống cảng biển của Philipppines
Hình 2.4: Quy trình gửi hàng nguyên container
Hình 2.5: Sơ đồ quy trình quy trình vận tải theo hợp đồng xuất khẩu số TP-INV
1023/2015
Hình 2.6: Sơ đồ quy trình phân luồng hàng hóa tại cảng.
Hình 2.7: Sơ đồ quy trình chuyển tiền bằng T/T
Hình 3: Hệ thống quản lý phương tiện vận tải – ESys hoặc hệ thống giám sát hành trình
Logistech 247

5


A.

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay, quá trình tồn cầu hóa cùng hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh
mẽ trên thế giới. Việt Nam đã hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới với sự ký kết
một loạt các hiệp định thương mại tự do (FTA) và là một thành viên chính thức của Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO). Cho đến nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao
với hơn 170 quốc gia, xuất khẩu hàng hóa tới khoảng 230 thị trường, đã ký kết trên 150
hiệp định thương mại tự do, nhiều hiệp định thương mại song phương và khoảng 12 hiệp
định đa phương và vẫn còn đang đàm phán một loạt các hiệp định thương mại khác.
Việt Nam cũng là một quốc gia có nhiều điều kiện thuận lợi từ vị trí địa lý với
đường biển với hơn 3.260km bờ biển, nhiều cảng nước sâu, có biên giới với Trung Quốc,
Lào, Campuchia, hệ thống sơng ngịi chằng chịt và ở một vị trí như một lan can nhìn ra
biển. Do đó, Việt Nam đang là một quốc gia có tiềm năng lớn phát triển vận tải đường
biển và kéo theo đó là sự phát triển của dịch vụ logistics cảng biển.
Tuy nhiên, ngồi những chính sách ưu đãi mà nhà nước dành cho các Doanh
nghiệp từ khi Việt Nam gia nhập WTO, là những chính sách khuyến khích các Doanh
nghiệp nước ngồi tham gia. Vì vậy mà các Doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay
gắt từ các Doanh nghiệp dịch vụ Logistics đóng trên địa bàn. Các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ logistics trong nước có quy mô nhỏ, nhưng lại không biết liên kết lại, mà
kinh doanh theo kiểu cạnh tranh thiếu lành mạnh hạ giá dịch vụ để dành được hợp đồng.
Bên cạnh đó, Bối cảnh kinh tế thế giới năm 2020 đầy biến động, không thuận lợi
cho thương mại quốc tế từ xung đột thương mại Mỹ - Trung, biến động về quan hệ kinh
tế – chính trị giữa các nền kinh tế lớn và đặc biệt là ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid19 đến mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội. Năm 2020 cũng là năm cuối nước ta nổ lực thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020. Sự xuất hiện của dịch Covid19 đã gây ra nhưng ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh tế, trong đó xuất, nhập khẩu
hàng hóa bị ảnh hưởng khá nghiêm trọng. Nhưng tại Việt Nam, thành tích xuất siêu
khơng những được giữ vững mà cịn có thể lập nên kỷ lục mới. Tuy thành tích này cịn
chịu ảnh hưởng khá lớn bởi sự suy giảm của kim ngạch nhập khẩu, nhưng trong bối
cảnh khó khăn do dịch bệnh diễn biến phức tạp, xuất khẩu vẫn là điểm sáng và là tiền
đề quan trọng để nền kinh tế vững bước vào năm 2021.
Nhận thức được tầm quan trọng của trong quy trình vận tải xuất khẩu hàng hố,

em quyết định chọn đề tài “Cải tiến quy trình làm việc trong công việc xuất khẩu

6


hàng hố của Việt Nam sang nước ngồi để đạt được hiệu quả cao nhất trong
kinh doanh quốc tế”

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu quy trình xuất khẩu hàng hố của các công ty tại Việt Nam sang Philippines
thông qua vận tải đường biển. Từ đó, đưa ra các giải pháp cải tiến quy trình làm viêc
trong cơng việc xuất khẩu để đạt hiệu quả cao nhất trong Kinh doanh quốc tế, đặc biệt
là trong bối cảnh đại dịch Covid-19 hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng và không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần gỗ cơng nghiệp Thuận Phát.
Bài tiểu luận này sẽ tìm hiểu về một ví dụ cho quy trình làm việc trong xuất khẩu đi từ
Việt Nam sang Philippines trong năm 2020 - 2021 và đưa ra các giải pháp cải tiến hiệu
quả trong công việc xuất khẩu sang thị trường nước ngoài trong thời kỳ tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Dựa vào các lý thuyết và thực tế quy
trình làm việc trong công việc xuất khẩu từ các Công ty Việt Nam như Công ty Cổ phần
gỗ công nghiệp Thuận Phát và một số công ty Logistics để làm cơ sở. Từ đó, chắt lọc
và tóm tắt thơng tin để thực hiện bài tiểu luận.
Phương pháp diễn dịch, quy nạp: Từ những thơng tin được chắc lọc, tìm hiểu các
ưu, nhược điểm và đưa ra giải pháp cải tiến và quan điểm cá nhân và minh chứng cho
quan điểm đó.

5. Kết cấu tiểu luận
Ngồi phần tóm lược, mục lục, danh mục bảng biểu, hình vẽ, danh mục từ viết
tắt, tài liệu tham khảo và kết luận, Luận văn được kết cấu theo 3 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về đề tài.
Chương 2: Thực trạng quy trình làm việc trong cơng việc xuất khẩu từ Việt Nam
sang nước ngoài.
Chương 3: Giải pháp cải tiến quy trình làm việc trong cơng việc xuất khẩu từ
Việt Nam sang nước ngoài.

7


B.

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1.

Mối quan hệ giao thương giữa Việt Nam với quốc tế trong xuất khẩu hàng
hố
Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường xuất khẩu hàng hóa của

Việt Nam được mở rộng theo hướng đa dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ kinh tế.
Thị trường xuất khẩu đã được mở rộng nhanh, cơ cấu thị trường đã có sự chuyển dịch
tích cực trong q trình hội nhập quốc tế. Hiện hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đã có
mặt trên 230 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Châu Á vẫn là khu vực thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam bằng việc tiếp
tục thực hiện mạnh mẽ các cam kết mở cửa thị trường trong ASEAN và một số nước
châu Á (EPA với Nhật Bản, FTA trong khuôn khổ ASEAN với Trung Quốc, Hàn Quốc,
Nhật Bản). Tỷ trọng của khu vực châu Mỹ tăng mạnh trong giai đoạn 2016-2020, chủ
yếu do tăng xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Gia tăng xuất khẩu vào Hoa Kỳ chủ yếu là do tác
động từ việc thực hiện Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ ( BTA)

và cường quốc này nhanh chóng trở thành điểm tiếp nhận lớn nhất đối với hàng xuất
khẩu của Việt Nam ngay sau khi BTA có hiệu lực với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
là hàng dệt may, giày dép, đồ nội thất, thủy sản, nông sản...Về Trung Quốc, thị trường
xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam, tăng từ 11 tỷ USD năm 2011 lên 49 10 tỷ USD
năm 2020, tức tăng gấp hơn 4 lần, chiếm 17,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam năm 2020, tăng so với mức 11,5% năm 2011. Xuất khẩu sang Nhật Bản, thị
trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam năm 2012, 2013 và là thị trường xuất khẩu
lớn thứ ba của Việt Nam kể từ năm 2014 đến nay, đã tăng từ 10,8 tỷ USD năm 2011 lên
19,3 tỷ USD năm 2020, chiếm tỷ trọng khoảng 6,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam, giảm so với mức 11,1% năm 2011.

8


Bảng 1.1 Cơ cấu thị trường XKHH của Việt Nam thời kỳ 2011-2020 (%)

Biểu 1.2. Top 15 thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam 2011, 2020 (%)

1.2.

Đặt vấn đề
Vận chuyển hàng hoá quốc tế là một bộ phận cấu thành quan trọng của buôn bán

quốc tế, là một khâu khơng thể thiếu trong q trình lưu thơng nhằm đưa hàng hoá từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Trong đó, vận tải biển là giải pháp hữu hiệu cho vận
chuyển hàng hóa xuyên quốc gia. Hoạt động này tập trung chủ yếu đến việc tổ chức
chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, container, các chứng từ quy định trong các
9



phương thức chuyên chở cũng như đề cập đến việc giao nhận hàng hóa tại các cảng biển.
Trên thực tế, vẫn còn nhiều bất cập trong việc giao nhận vận tải, khó khăn về cơ sở hạ
tầng…Đưa ra các giải pháp để khắc phục những vấn đề này là việc cần thiết.
Việt Nam đang đứng trước ngưỡng cửa hội nhập kinh tế, đây vừa là cơ hội mà
cũng là một thách thức đối với nước ta, do nhiều vấn đề kinh tế chịu ảnh hưởng trực tiếp
như xuất - nhập khẩu. Việc gia nhập tổ chức thương mại, ký kết các hiệp định thương
mại song phương và đa phương đã mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam ta phát huy những
thế mạnh, tháo gỡ hạn chế về thị trường xuất khẩu và tạo lập môi trường thương mại
mới. Sự tăng trưởng xuất khẩu và đóng góp của nó vào sự phát triển kinh tế trong thời
gian qua như một minh chứng cho thấy Việt Nam đã biết tận dụng các cơ hội này một
cách hiệu quả.
Tuy nhiên, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam mới chỉ thiên về bề
nổi, cịn xét về mặt chất thì xuất nhập khẩu của nước ta còn nhiều hạn chế. Chẳng hạn
như cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, những sản phẩm thô..., dẫn đến giá trị xuất khẩu không
cao. Đây là những vấn đề tuy khơng cịn mới, song việc tìm ra lời giải cho nó vẫn cịn
một bài tốn cho các nhà lập chính sách, các nhà nghiên cứu, cũng như những ai quan
tâm tới nền kinh tế Việt Nam.
Lấy ví dụ minh hoạ, hiện nay Philippines đang là một trong những đối tác tìm
năng nhất của Việt Nam.
Thơng qua ví dụ về thực trạng quy trình làm việc trong vận tải biển giữa Việt
Nam và Philippines hiện nay. Từ đó, giúp hiểu rõ được những vấn đề và đưa ra những
giải pháp giúp cải tiến quy trình việc làm trong hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là
xuất khẩu khi Việt Nam là một nước đang khá ổn định trong bối cảnh đầy biến động,
một trong số đó là đại dịch Covid-19, cho doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và thị trường
Việt Nam nói chung.
1.3.

Tóm tắt các giải pháp đề xuất cải tiến quy trình làm việc trong xuất khẩu
Nắm bắt được xu hướng chung của thế giới nói chung và nước ta nói riêng. Định


hướng được những cơ hội và thách thức mà công ty Xuất nhập khẩu Việt Nam đang đối
mặt và đưa ra các giải pháp cải tiến:
-

Đối với nguồn nhân lực nội bộ cần tăng cường công tác quản lý, đổi mới công
tác chỉ đạo, điều hành trong ban giám đốc và các phòng ban mà vẫn đảm bảo
được sự tự do phát huy năng lực của nhân viên.

-

Thực hiện giao khoán cho các đơn vị trực thuộc trên cơ sở giao chỉ tiêu kinh tế,
cho phép các đơn vị được tự do hạch toán, kế toán nhằm đẩy mạnh hiệu quả sản

10


xuất kinh doanh của các đơn vị nhưng đến cuối kỳ hoặc theo định kỳ sẽ phải báo
cáo cho công ty về tình hình sản xuất kinh doanh.
-

Tiếp tục quan tâm tìm kiếm và mở rộng thị trường đồng thời củng cố duy trì các
mối làm ăn sẵn có, mở rộng mạng lưới dịch vụ và kết hợp linh hoạt các hình thức
kinh doanh.

-

Đưa ra các giải pháp tối ưu chi phí, đảm bảo về hoạt động marketing trong thị
trường đầy cạnh tranh giữa các công ty Logistics trong nước và nước ngoài đặt
trụ sở tại Việt Nam.


-

Các giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng cần được chú trọng.

-

Hoạt động dịch vụ của công ty phải đặt yêu cầu hiệu quả, an toàn, thuận lợi cho
khách hàng lên đầu. Chất lượng dịch vụ cao phải là điều quan tâm trước hết.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH LÀM VIỆC TRONG CÔNG VIỆC
XUẤT KHẨU TỪ VIỆT NAM SANG NƯỚC NGOÀI.
2.1.

Mối quan hệ giao thương giữa Việt Nam và Philippines và thực trạng vận

tải biển tại Philippines.
a) Mối quan hệ giao thương giữa Việt Nam và Philippines
Philippines hiện là đối tác thương mại đứng thứ 5 của Việt Nam trong thị trường
ASEAN (sau Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Singapore) và Philippines cũng là một
trong những thị trường tiềm năng của Việt Nam trong những năm gần đây.
Hiện nay, Việt Nam đang là một trong những đối tác cung cấp gạo lớn nhất cho
Philippines khi mặt hàng này thường chiếm từ 15-20% tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang Philippines. Dự kiến trong thời gian tới, các sản phẩm giàu tiềm năng
được thị trường Philippines ưa chuộng như cà phê, hạt điều, hoa quả sấy khô sẽ tiếp tục
gia tăng và khai thác.
Hình 2.1: Tổng Kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Philippines trong những năm
gần đây (triệu USD)

11



Hình 2.2: Tình hình xuất và nhập khẩu giữa Việt Nam và Philippines trong
những năm gần đây (tính theo triệu USD)

b)

Thực trạng vận tải biển tại Philippines.

Philippines là quốc gia quần đảo với khoảng 7107 đảo, phía Bắc giáp biển Đài
Loan, phía Nam ngăn cách với Malaysia bởi biển Sulu và Celebes, phía Đơng là Thái
Bình Dương, phía Tây ngăn cách với Việt Nam bởi Biển Đông (cách Việt Nam khoảng
1.500 Km). Với những thuận lợi về mặt địa lý, cho nên ngành vận tải biển của
Philippines hiện nay rất phát triển. Ngành công nghiệp hàng hải ở Philippines là động
lực chính phát triển nền kinh tế quốc gia.
Hình 2.3: Sơ đồ hệ thống cảng biển của Philipppines

Cảng container quốc tế Manila (MICT) là cảng đông đúc nhất, đặc biệt là Manila
International Cargo Terminal và Eva Macapagal Port Terminal, cả hai đều nằm trong
khu vực bến tàu của Manila. Cảng Manila đóng một vai trị quan trọng trong nền kinh
tế vì phần lớn lưu lượng container được xử lý ở đó. Hoạt động của các cảng ln được
tối ưu hóa cơng suất. Ngồi ra, các cơng nghệ và giải pháp mới ln được đưa vào sử
dụng. Do đó các cảng quốc tế ln có tính cạnh tranh cao và đạt tiêu chuẩn quốc tế.

12


Cảng Subic Bay, Philippines chiếm một vị trí chiến lược trong các tuyến giao
thông thương mại đi biển của châu Á. Vịnh Subic ăn sâu vào đường bờ phía Tây Nam
đảo Luzon của Philippines theo trục Bắc-Nam khoảng 8 hải lý (15 km) và có chiều rộng
khoảng 3,5 hải lý (6,5 km). Về phía biển, vịnh được giới hạn bởi mũi Sampaloc và mũi

Mayagao cách nhau gần 6 hải lý (11 km) theo trục Bắc Đông Bắc - Nam Tây Nam.
Đường bờ biển phía Tây của vịnh tương đối thẳng, định hình rõ với địa hình cao ở phía
sau trong khi đường bờ phía Đơng thì thấp và rậm rạp cây cối. Độ sâu của vịnh giảm
dần từ 60 m (cửa vịnh) đến 13,7 m (gần đầu vịnh). Đảo Grande chia đường vào vịnh
thành hai luồng riêng biệt, trong đó chỉ có luồng phía Tây đảo là dành cho tàu thuyền
lưu thơng. Với địa hình như vậy vịnh Subic cho phép mọi loại tàu mặt nước kể cả tàu
sân bay cũng như tàu ngầm có thể neo đậu
2.2.

Hoạt động vận tại hàng hoá từ Việt Nam sang Philippines

2.2.1. Giới thiệu hình thức và cước phí vận chuyển FLC
a)

Giới thiệu hình thức vận chuyển FCL

FCL là xếp hàng nguyên container, người gửi hàng và người nhận hàng chịu trách
nhiệm đóng gói hàng và dỡ hàng khỏi container. Khi người gửi hàng có khối lượng hàng
đồng nhất đủ để chứa đầy một container hoặc nhiều container, người ta thuê một hoặc
nhiều container để gửi hàng.
Hình 2.4: Quy trình gửi hàng nguyên container

*Trách nhiệm của các bên liên quan
Trách nhiệm của người gửi hàng FCL:
- Thuê và vận chuyển container rỗng về kho hoặc nơi chứa hàng của mình để
đóng hàng.
- Đóng hàng vào container kể cả việc chất xếp, chèn lót hàng trong container để
hàng hóa khơng bị xê dịch trong q trình vận chuyển.
- Đánh mã ký hiệu hàng và ký hiệu chuyên chở.


13


- Làm thủ tục hải quan và niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu.
- Vận chuyển và giao container cho người chuyên chở tại bãi container (CY),
đồng thời nhận vận đơn do người chuyên chở cấp.
- Chịu các chi phí liên quan đến các thao tác nói trên.
- Việc đóng hàng vào container cũng có thể tiến hành tại trạm đóng hàng hoặc
bãi container của người chuyên chở. Người gửi hàng phải vận chuyển hàng hóa
của mình ra bãi container và đóng hàng vào container.
Trách nhiệm của người chuyên chở:
- Phát hành vận đơn cho người gửi hàng.
- Quản lý, chăm sóc, gửi hàng hóa chất xếp trong container từ khi nhận container
tại bãi CY cảng gửi cho đến khi giao hàng cho người nhận tại bãi container cảng
đích.
- Bốc container từ bãi container cảng gửi xuống tàu để chuyên chở, kể cả việc
chất xếp container lên tàu.
- Dỡ container khỏi tàu lên bãi container cảng đích.
- Giao container cho người nhận có vận đơn hợp lệ tại bãi container.
- Chịu mọi chi phí về thao tác nói trên.
Trách nhiệm của người nhận chở hàng ở cảng đích:
- Thu xếp giấy tờ nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lơ hàng.
- Xuất trình vận đơn (B/L) hợp lệ với người chuyên chở để nhận hàng tại bãi
container.
- Vận chuyển container về kho bãi của mình, nhanh chóng rút hàng và hồn trả
container rỗng cho người chun chở (hoặc công ty cho thuê container).
- Chịu mọi chi phí liên quan đến thao tác kể trên, kể cả chi phí chuyên chở
container đi về bãi chứa container.
b) Cước phí vận chuyển FLC
Đơn vị tính phí của hàng FCL thường tính trên đơn vị container hoặc Bill hoặc

shipment. Vì thế khi tính phí cho hàng FCL ta tính như sau: với những chi phí tính trên
container ta lấy giá cước x số lượng container. Những chi phí tính trên Bill hoặc trên
shipment thì ta lấy giá cước x số lượng bill hoặc số lượng shipment đó. Đơn giá được
tính cho mỗi đơn vị container (80 USD/ 20DC tức là phải dùng 80 USD để vận tải 1
container 20ft loại thường).
Ngồi số tiền phải trả để vận chuyển hàng hóa thì chúng ta cũng cần trả thêm
một số khoản phí phát sinh trong quá trình vận chuyển, gọi là phụ phí. Phụ phí cước
biển là các khoản phí tính thêm vào cước biển trong biểu giá của hãng tàu. Mục đích

14


của các khoản phụ phí này là để bù đắp cho hãng tàu những chi phí phát sinh thêm hay
doanh thu giảm đi do những nguyên nhân cụ thể nào đó.
Dưới đây là một số phụ phí thường hay gặp trong q trình thực hiện giao nhận
hàng hóa bằng vận tải đường biển:
+ Phí THC là phụ phí xếp dỡ hàng tại cảng là khoản phí thu trên mỗi container
để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng như: xếp dỡ, tập kết container từ
CY ra cầu tàu… Thực chất đây là phí do cảng quy định, các hãng tàu chi hộ và sau đó
thu lại từ chủ hàng. Phí THC thường có giá khoảng 120/180 USD per 20’/40’.
+ Phí Seal là phí niêm phong. Chúng ta phải mua seal để niêm phong container
của hãng tàu, trên seal có in số hiệu riêng biệt để kiểm sốt an tồn cho hàng hóa và giúp
hải quan theo dõi, chống bn lậu. Phí niêm phong phải nộp ngay sau khi cơ quan hải
quan hồn thành cơng việc niêm phong. Phí Seal thường có giá khoảng 9 USD/pcs.
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu thì cách hãng tàu/ Forwarder phải phát hàng vận
đơn đường biển (B/L). Phí chứng từ (Docs fee) là phí để hãng tàu làm vận đơn và các
thủ tục về giấy tờ cho lơ hàng. Phí chứng từ thường có giá khoảng 40 USD/BL.
+ Phí EBS (Emergency bunker surcharge) là phụ phí xăng dầu. Phí này được
hãng tàu thu khi giá dầu tăng cao làm ảnh hưởng đến chi phí vận hành tàu. Thơng thương
nhiên liệu chiếm 30 - 40% chi phí vận hành của một chuyến tàu. Hãng tàu thường sẽ

cộng chung với phí Ocean Freight để báo giá và xuất hóa đơn. Vì vậy tại thời điểm giá
Ocean Freight tăng cao, nhiều khả năng là do hãng tàu đã cộng thêm phí EBS.
2.2.2. Một số hãng tàu có tuyền đường vận tải từ Việt Nam sang Philippines
Một số hãng tàu có tuyến đường vận tải Việt Nam - Philippines Một số hãng tàu
có tuyến đường vận tải từ Việt Nam đến Philippines như: CNC, CMA-CGM,
YANGMING, EVERGREEN, SEALAND, NAMSUNG, HYUNDAI, PIL, OOCL,
APL, ONE. Các hãng tàu này đều có những tuyến đường vận chuyển từ các cảng ở Hải
Phịng, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Qui Nhơn, Vũng Tàu đi đến các cảng DaVao,
Manila, General Santos, Cebu của Philippines. Số chuyến tàu trong một tuần từ các cảng
của Việt Nam đến cảng của Philippines tương đối nhiều, khoảng từ 20 – 30 chuyến/tuần.
Thời gian trung chuyển khoảng từ 6 – 17 ngày. Ngoài ra, thời gian trung chuyển cịn
phụ thuộc vào vị trí cảng đi và cảng đến, điều kiện tự nhiên, tốc độ của tàu, …

15


2.2.3 Sơ đồ quy trình vận tải xuất khẩu và áp dụng quy trình vào biểu thời gian
Hình 2.5: Sơ đồ quy trình quy trình vận tải theo hợp đồng xuất khẩu số TP-INV
1023/2015

❖ Khi áp dụng quy trình vào biểu thời gian:
Ngày 20/10/2015, sau khi thương lượng thành công, Công ty Cổ phần gỗ công
nghiệp Thuận Phát và Công ty E&V International sẽ tiến hành ký kết hợp đồng nhập
khẩu hàng hóa. Hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hóa là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế, là sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán đến từ các quốc gia khác nhau về việc xác
lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ thương mại quốc tế.
Những thông tin quan trọng mà doanh nghiệp cần lưu ý khi kí kết hợp đồng với
khách hàng như loại hàng: gỗ dán (plywood), số lượng 1400 tấm loại 12x1220x2440
mm và 620 tấm loại 25x1220x2440. Từ thông tin trên, người bán có thể lựa chọn loại
container phù hợp, ở đây là 2 Container loại 40’ HC. Cảng đi: Cảng Hải Phòng, Việt

Nam, cảng đến: Subic Bay, Philippines. Thời gian giao hàng trong vòng 50 ngày sau khi
nhận tiền tạm ứng. Điều kiện ký kết là CNF, tương tự như CFR, người bán giao hàng đã
thông quan xuất khẩu, người bán chịu trách nhiệm thuê tàu, chịu phí bốc hàng lên tàu,
đảm bảo hàng hóa được an tồn đến khi tàu cập cảng Subic Bay, Philippines.
Trong hợp đồng xuất hiện bên thứ 3 là Công ty Mecca MFG. Philippines, và hàng
sẽ được cập cảng tại Subic Bay, Philippines. Như vậy, tên của bên thứ ba sẽ là người

16


mua cuối cùng trên tất cả chứng từ: Hóa đơn, Phiếu đóng gói, C/O… Bên thứ ba chịu
trách nhiệm liên hệ hãng tàu tại Philippines để nhận hàng thay vì người mua. Sau khi kí
hợp đồng, doanh nghiệp phải liên hệ công ty hun trùng để thỏa thuận dịch vụ hun trùng,
tức là trước ngày đóng hàng. Hun trùng là một biện pháp thường được sử dụng để xử lý
mối, mọt…, và các loại cơn trùng có thể có (các loại tuyến trùng, giun nhỏ,…), để khử
trùng các loại hàng hóa, bưu kiện bằng gỗ hoặc có liên quan đến gỗ để tránh bị ô nhiễm
trong khi vận chuyển hàng hóa giữa các quốc gia trên thế giới. Vì mặt hàng xuất khẩu
là gỗ có nguồn gốc hữu cơ nếu khơng xử lý bằng hóa chất thì trong q trình vận chuyển
sẽ phát sinh mối, mọt, nấm mốc hoặc côn trùng gây hại môi trường và ảnh hưởng đến
chất lượng hàng hóa, tránh rủi ro việc hàng hóa khơng được thông quan nhập khẩu và
phải trả hàng về.
Từ 21-22/10/2015, Căn cứ vào thông tin trong hợp đồng, Công ty Thuận Phát sẽ
liên hệ tới các đại lí vận chuyển để hỏi giá và lịch trình tàu chạy phù hợp với điều kiện
shipment trong hợp đồng, cũng như lựa chọn giá cước hợp lý. Đại lý mà công ty Thuận
Phát lựa chọn để thực hiện q trình giao nhận hàng hóa là DH Logistics CO.LTD Chi
tiết đại lý: DHLOGISTICS CO.LTD Địa chỉ: tầng 3, 4 & 6, Số 5 Nguyễn Khang, Quận
Cầu Giấy, Hà Nội SĐT: 0973 430 634, Website: Nếu
giá cước và lịch trình tàu chạy đại lí đưa ra được doanh nghiệp chấp nhận thì doanh
nghiệp sẽ gửi “Booking Request” cho đại lí. Booking Request này gồm thơng tin hàng
hóa liên quan: người gửi hàng, tên hàng, trọng lượng, loại container, cảng xuất hàng,

cảng đến, thời gian hãng tàu sẽ xác nhận việc đặt chỗ thành công cho đại lí. Cuối cùng,
đại lí sẽ gửi Booking Confirmation này cho doanh nghiệp, gồm những thông tin sau: Số
booking, tên tàu, cảng xếp hàng, cảng giao hàng. Công ty Cổ phần gỗ công nghiệp Thuận
Phát liên hệ với bên đại lý cung cấp chi tiết hàng hóa và yêu cầu dịch vụ giao nhận. Đại
lí gửi cho cơng ty lịch trình tàu và biểu giá. Theo điều kiện CNF, người bán sẽ chịu các
phí thuê tàu, làm hàng, phí hải quan xuất khẩu, và chịu trách nhiệm giao hàng ra kho
CY tại Cảng Hải Phòng. Chuyến HaiPhong-Subic Bay khởi hành vào ngày 31/10/2015,
đi bằng tàu SEVILLIA 006. DH logistics CO.LTD phát hành booking confirmation cho
Công ty Thuận Phát. Từ 23-26/10/2015, chuẩn bị hàng hóa nhập khẩu và các chứng từ
liên quan. Doanh nghiệp sẽ chuẩn bị đầy đủ số lượng, đóng gói hàng hóa, đánh dấu
marketing theo đúng nội dung được quy định trong hợp đồng đã ký kết. Các loại chứng
từ chuẩn bị để thông quan xuất khẩu gồm hợp đồng ngoại thương (Sales Contract): 1
bản chính, 3 bản phụ; hợp đồng thương mại (Commercial Invoice): 3 bản chính, 3 bản
phụ; phiếu đóng gói (Parking list): 3 bản chính, 3 bản phụ; chứng nhận xuất xứ (C/O
form AK): 1 bản chính; tờ khai hải quan điện tử: 2 bản chính (1 bản dành cho người
xuất khẩu, 1 bản dành cho hải quan).
17


Lưu ý: khai hải quan điện tử chỉ 1 bản đối với luồng xanh; khi luồng đỏ và vàng
mới nộp 2 tờ khai điện tử. Giao hàng ra kho CY cho đại lý và thông tin chi tiết vận đơn
trước 23:00, ngày 30/10/2015. Nhận một bản Bill of Lading nháp để kiểm tra. Doanh
nghiệp tự thuê phương tiện vận chuyển đem hàng ra kho CY trước thời gian quy định
(closing time) ghi trên booking confirmation. Đại lí hãng tàu nhận hàng từ doanh nghiệp,
kiểm tra hàng để phát hành Bill of Lading. Lưu ý về điều khoản thanh toán: Bên mua
(Mecca MFG. Philippines, INC) sẽ thanh toán trước 30% giá trị đơn hàng và thanh tốn
phần cịn lại giá trị đơn hàng sau khi nhận được bản scan B/L gốc. Việc hun trùng thường
được thực hiện lúc đóng hàng vào container. Sau khi thực hiện nghiệp vụ hun trùng lô
hàng, từ 2 đến 3 ngày sau ngày đóng hàng, cơng ty hun trùng sẽ cấp cho công ty Thuận
Phát giấy chứng nhận hun trùng. Một bước quan trọng là làm thủ tục hải quan tại cảng,

khai và nộp tờ khai hải quan. Tờ khai hải quan được lập theo mẫu quy định. Trước đây
viết tay theo mẫu in sẵn nhưng hiện nay hầu hết các Chi cục hải quan đã chuyển sang
khai và nộp tờ khai theo hình thức hải quan điện tử bằng phần mềm chuyên dụng. Tờ
khai hải quan được cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng ngay sau khi hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký thông tin trên tờ khai
hải quan. Tiếp theo là lấy kết quả phân luồng.
Hình 2.6: Sơ đồ quy trình phân luồng hàng hóa tại cảng

18


Đối với hàng kiểm hóa luồng vàng, hàng hóa phải được kiểm tra bộ chứng từ
nhưng miễn kiểm tra chi tiết hàng hóa. Nhân viên xuất trình hồ sơ hải quan tại chi cục
hải quan cửa khẩu, bộ chứng từ gồm: tờ khai hải quan, hóa đơn thương mại, vận đơn,
C/O, giấy khiểm tra chất lượng, … Hải quan kiểm tra bộ chứng từ và tiến hành thông
quan nếu phù hợp. Nếu có dấu hiệu vi phạm hoặc nghi ngờ hải quan sẽ chuyển sang
luồng đỏ để kiểm tra thực tế hàng hóa. Sau đó thơng quan nếu khơng vi phạm. Đối với
hàng kiểm hóa luồng đỏ, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra chi tiết hồ sơ đồng thời
kiểm tra chi tiết hàng hóa. Xuống bãi tìm container tiến hành cắt seal và liên lạc với Hải
quan kiểm hóa xem cắt seal và kiểm tra hàng hóa (5%,10%, tồn bộ lơ hàng tùy vào
mức độ mà Hải quan u cầu kiểm hóa). Hải quan thơng quan nếu khơng có vi phạm.
Căn cứ vào booking, số hiệu tàu và số hiệu chuyến đi viết vào ô 28 của tờ khai
để tiến hành vào sổ tàu. Sau khi kết thúc q trình làm thủ tục thơng quan cho lơ hàng
xuất khẩu tại cảng. Hàng hóa sẽ được sắp xếp lên tàu theo kế hoạch của hãng tàu. Lưu
ý, phải vào sổ tàu trước khi đến giờ Closing time nếu không hàng sẽ bị rớt lại khing xuất
khẩu được mặc dù đã thông quan. Đối với hàng miễn kiểm (luồng xanh), nhân viên qua
chỗ trả tờ khai để rút tờ khai ra. Sau đó thanh lý hải quan bãi và vào sổ tàu hàng xuất
tương tự hàng bị kiểm hóa.
Ngày 31/10 tàu khởi hành, nhận Bill of Lading. Nhân viên giao nhận của đại lí
sẽ chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận chứng từ kiểm tra để phát hành vận đơn cho doanh

nghiệp khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ làm thủ tục xuất hàng, cung cấp thông tin
đầy đủ để phát hành vận đơn. Sau khi có đầy đủ những thơng tin của vận đơn, bộ phận
chứng từ đại lí sẽ phát hành vận đơn House B/L cho doanh nghiệp kiểm tra. Đồng thời,
đại lí gửi thơng tin cho hãng tàu liên quan phát hành vận đơn Master B/L cho đại lí. Sau
khi nhận B/L từ đại lí, doanh nghiệp sẽ fax bộ chứng từ (Commercial Invoice, Parking
list, Bill of Lading) sang cho bên mua, để bên mua có cơ sở thanh toán tiền cho bên bán
bằng phương thức chuyển tiền. Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfers T/T) là
phương thức theo đó ngân hàng thực hiện chuyển tiền điện ra lệnh cho ngân hàng đại lý
ở nước ngoài trả tiền cho người xuất khẩu. Công ty Thuận Phát (Xuất) ứng tín dụng cho
DH logistics CO.LTD (Nhập). Sau khi nhận được hàng, người nhập khẩu sẽ yêu cầu
ngân hàng chuyển tiền trả cho người xuất khẩu.

19


Hình 2.7: Sơ đồ quy trình chuyển tiền bằng T/T

Quy trình chuyển tiền như sau:
(1) Sau khi hợp đồng xuất nhập khẩu được kí kết, người xuất khẩu thực hiện việc
cung cấp hàng hóa dịch vụ cho người nhập khẩu, chuyển giao chứng từ cho người nhập.
(2) Đến thời hạn quy định, người nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân
hàng phục vụ mình. Ghi rõ tên và địa chỉ người xin chuyển tiền, số tài khoản, ngân hàng
mở tài khoản, số tiền xin chuyển, tên và địa chỉ người thụ hưởng, số tài khoản, ngân
hàng phục vụ, lý do chuyển tiền và kèm theo các chứng từ liên quan.
(3) Sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và nhà nhập khẩu có khả năng thanh tốn, ngân
hàng sẽ trích tài khoản của người nhập khẩu để trả tiền, gửi giây báo nợ và giấy báo đã
thanh toán cho người nhập khẩu.
(4) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hay điện báo) cho ngân hàng đại lý
để chuyển tiền trả cho người xuất khẩu.
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người xuất khẩu (qua ngân hàng Vietnam

Military Commercial Joint Stock Bank – Dong Da Branch) và gửi giấy báo cho đơn vị
đó.
2.2.4 Những lưu ý khi xuất khẩu hàng hóa đi Philippines
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam hầu như không gặp phải nhiều trở ngại khi
xuất khẩu sang Philippines bởi vì hàng hóa Việt Nam đang được hưởng ưu đãi thuế quan
trong khuôn khổ hợp tác Khu vực mậu dịch tự do ASEAN mà cả Việt Nam và
Philippines đều là thành viên. Mặt khác, các tiêu chuẩn kỹ thuật về hàng hóa của
Philippines khơng q khó đối với doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên vẫn cần lưu ý khi
xuất khẩu hàng hố đi Philippines:
• Trong giao lưu ngoại thương giữa hai nước ln có những quy định chung mà
hai nước đặt ra cùng thực hiện hoặc bên đối tác đưa ra yêu cầu bên còn lại phải
20


tuân theo. Vậy nên khi làm vận tải xuất nhập khẩu chúng ta cần phải nắm rõ để
tránh phạm sai lầm.
• Các loại chứng từ là những giấy tờ khơng thể thiếu và có sai sót, trong đó có vận
đơn đường biển và các chứng từ cần thiết cho các lơ hàng nhập khẩu đến
Philippines (Hóa đơn thương mại, vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ (nếu có yêu
cầu), phiếu đóng gói, các giấy chứng nhận đặc biệt tùy theo tính chất của hàng
hóa được vận chuyển...). Giấy phép kiểm dịch được xem là giấy thông hành nhập
khẩu và luôn được yêu cầu trước khi nhập khẩu trái cây hay rau quả tươi, thịt và
sản phẩm từ thịt. Philippines đã ký kết Tổ chức thương mại thế giới về dỡ bỏ các
hạn chế số lượng đối với nhập khẩu các hàng hóa thực phẩm trừ gạo. Hạn ngách
thuế quan vẫn cịn áp dụng trên một số hàng hóa nhạy cảm như bắp, thịt gia cầm,
thịt lớn, đường và cà phê. Khối lượng cho phép tối thiểu đã được thiết lập cho
mặt hàng này.
• Đối với một giao dịch sử dụng phương thức thư tín dụng (L/C), một L/C hợp lệ
bắt buộc phải bao gồm một hóa đơn chiếu lệ và tờ khai nhập khẩu để nộp trước
thuế quan nhập khẩu (Advance Customs Import Duty - ACID). Đối với giao dịch

không sử dụng phương thức thanh tốn bằng L/C, thì thanh tốn bằng hình thức
nhờ thu trả chậm (D/A), nhờ thu trả ngay (D/P), tài khoản mở hay ghi sổ (O/A)
và chứng từ tự tài trợ hay hóa đơn chiếu lệ được yêu cầu.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI TIẾN QUY TRÌNH LÀM VIỆC TRONG CƠNG
VIỆC XUẤT KHẨU HÀNG HỐ TỪ VIỆT NAM SANG NƯỚC NGOÀI
3.1. Những thách thức của hoạt động xuất khẩu hàng ngun container (FCL) bằng
đường biển
Thơng qua tìm hiểu quy trình làm việc và lưu ý trong Xuất khẩu hàng hoá từ Việt
Nam đi Philippines. Cho thấy rằng Doanh nghiệp Việt Nam khi xuất hàng hoá Việt Nam
ra nước ngồi cịn phát sinh nhiều vấn đề.
Cơ sở vật chất của công ty phục vụ cho công tác giao nhận hàng hóa cịn hạn chế.
Mặt khác, như phát sinh chi phí trong dịch vụ th ngồi bởi quy trình giao nhận phụ
thuộc vào các đại lý, hãng tàu và các công ty vận tải nội địa trong việc báo giá cược, đây
là một việc mang tính thụ động cao và gây ra ảnh hưởng đến việc báo giá với đối tác
khách hàng.
Trong q trình giao nhận hàng hóa bị hư hỏng, đổ vỡ: giao nhận xuất nhập khẩu
bằng đường biển cần đến sự phối hợp của rất nhiều khâu khác nhau. Ít nhiều sẽ làm giảm
chất lượng giao nhận của công ty.

21


Quy trình giao nhận hiện áp dụng cơng nghệ thơng tin, mạng internet, bưu chính
viễn thơng nên khi một trong các nhân tố trên có xảy ra lỗi sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc
thực hiện quy trình. Đặc biệt là đối với mạng Hải quan khi xảy ra lỗi sẽ kéo theo các hệ
lụy phát sinh khác như: chậm trễ trong việc khai báo Hải quan xuất khẩu có thể không
kịp thời gian cho hàng lên tàu, cũng như chậm trễ trong việc khai báo Hải quan nhập
khẩu khiến cho việc nhận hàng cũng gặp nhiều khó khăn, gây tốn thời gian và chi phí
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hạ tầng thơng tin của nhiều cơng ty chưa thể đáp ứng
được yêu cầu của nhiều khách hàng và sức cạnh tranh cịn hạn chế so với nhiều cơng ty

lớn trong ngành.
Chính sách của cơng ty đối với quy trình giao nhận là cho khách hàng trả sau khi
hồn tất dịch vụ. Vì vậy, cơng ty thường xun phải chi trả các chi phí trước rồi mới thu
lại của khách hàng. Điều này gây rủi ro cho công ty trong việc các khách hàng cố tình
trả chậm, gây ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp, gây khó khăn cho doanh
nghiệp trong việc huy động với trong thời gian ngắn hạn.
Khi xuất khẩu theo điều kiện CFR, quyền chủ động phương tiện thuộc về nhà
kinh doanh xuất khẩu Việt Nam. Tuy nhiên, đó sẽ là một khó khăn khi doanh nghiệp
mới thành lập, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc thuê phương tiện vận tải. Cùng với
đó, phương thức chuyển tiền bằng điện T/T cũng chứa đựng rủi ro lớn vì việc trả tiền
phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Do đó, nếu dùng phương thức này quyền lợi của
tổ chức xuất khẩu không đảm bảo.
Đồng thời, từ khi Việt Nam gia nhập WTO, bên cạnh những chính sách ưu đãi
nhà nước dành cho các Doanh nghiệp trong nước là những chính sách khuyến khích các
Doanh nghiệp nước ngoài tham gia CMG phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các Doanh
nghiệp dịch vụ Logistics đóng trên địa bàn. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
logistics trong nước có quy mơ nhỏ, nhưng lại khơng biết liên kết lại, mà kinh doanh
theo kiểu cạnh tranh thiếu lành mạnh hạ giá dịch vụ để dành được hợp đồng.
Do phát triển nóng nên nguồn nhân lực cung cấp cho thị trường logistics tại Việt
Nam trở nên thiếu hụt trầm trọng. Hiện nay hạ tầng cơ sở logistics tại VN nói chung cịn
nghèo nàn, quy mơ nhỏ, bố trí khơng phù hợp với thị trường.
Do vận tải đường biển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, tốc độ của tàu
biển còn thấp và việc tăng tốc độ khai thác của tàu biển cịn bị hạn chế, chính vì vậy mà
trong khi hoạt động cũng có hợp đồng cơng ty đã bị chậm trễ, dẫn đến việc gây tổn thất
trong doanh thu và lợi nhuận chung của cả công ty, khơng chỉ vậy cịn gây ra sự mất uy
tín đối với những khách hàng khó tính.

22



3.2. Các giải pháp cải tiến quy trình làm việc trong cơng việc xuất khẩu hàng hố
Cần đặt ra các mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty trong việc mở rộng
mối quan hệ với các đối tác nước ngoài, đầu tư kho bãi, cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng
cao trình độ chun mơn nguồn nhân lực, xây dựng bộ máy điều hành, giảm thiểu chi
phí…
❖ Cụ thể, đưa ra các giải pháp để cải thiện việc làm trong công việc xuất khẩu như
sau:
Giải pháp 1: Nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng nói chung, điều khoản CFR trong
hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa nói riêng:
-

Doanh nghiệp cần nghiên cứu thật kĩ về điều kiện CFR, nội dung, bản chất của
điều kiện này, mối quan hệ của nó với các điều khoản khác trong hợp đồng để
giảm thiểu sự giải thích và áp dụng không thống nhất, phát sinh tranh chấp không
cần thiết.

-

Các doanh nghiệp khi đã thống nhất lựa chọn điều kiện CFR thì phải ghi rõ điều
kiện CFR là hiểu theo Incoterms năm nào. Trong hợp đồng hãy ghi rõ: “CFR”
Incoterms năm …”

-

Cần lường trước trong trường hợp phát sinh tranh chấp: Doanh nghiệp cần hiểu
rõ luật của quốc gia mình kí kết, cũng như luật Việt Nam, phương thức giải quyết
tranh chấp tối ưu mang lại hiệu quả trong giải quyết tranh chấp để có sự chủ động
khi tham gia giải quyết tranh chấp.

-


Sau khi áp dụng thực tiễn, cần rút ra kinh nghiệm hoặc tham khảo kinh nghiệm
của các doanh nghiệp khác trong việc áp dụng các điều kiện này để học hỏi, vận
dụng sao cho phù hợp với nhu cầu của mình.

-

Doanh nghiệp cũng có thể chuyển sang điều kiện CPT thay vì CFR. Khi đóng
hàng trong container, người bán thường giao hàng cho các hãng tàu tại các ICD
nơi mà hãng tàu chỉ định người bán giao containers hàng ở đấy nhưng người bán
là người phải chịu tất cả mọi rủi ro liên quan đến hàng cho đến khi hàng đã được
bốc lên tàu cảng bốc, và rủi ro cho hàng trong quá trình bốc hàng lên tàu do người
bán chịu. Đoạn đường từ ICD ra cảng thường là do hãng tàu tự sắp xếp vận
chuyển, người bán hồn tồn khơng thể kiểm sốt được rủi ro cho hàng của mình
suốt quảng đường này.

-

Đối với phương thức thanh tốn, nếu giữa hai doanh nghiệp khơng có sự tin
tưởng, chưa hợp tác lâu dài thì nên sử dụng phương thức thanh tốn bằng L/C để
an tồn hơn.

23


Giải pháp 2: Tối thiểu hố chi phí
Hạn chế các chi phí, góp phần nâng cao lợi nhận của cơng ty và tận dụng được
các chi phí giảm để đầu tư kinh doanh có lợi hơn:
-


Tuyển chọn nhân viên đúng người, đúng việc, hạn chế việc phải tốn chi phí nhiều
cho việc đào tạo nhân viên không đúng chuyên môn.

-

Giảm chi phí nhân cơng bằng việc chuyển những cơng việc giấy tờ bằng hệ thống
điện tử.

-

Giảm thiểu các chi phí tổ chức hành chính như: tận dụng những cơ hội giảm giá
dịch vụ bên ngoài, mua sắm trang thiết bị với giá ưu đãi, từ chối các dịch vụ
không cần thiết với hoạt động của công ty.

-

Thương lượng với đối tác khách hàng về những khoản chi phí phát sinh trong
q trình giao nhận để kiểm sốt chi phí tốt hơn.

-

Tận dụng các phương tiện vận tải, kho bãi của cơng ty để vận chuyển cũng như
bảo quản hàng hóa, hạn chế th bên ngồi làm tăng các chi phí khơng đáng có.

Giải pháp 3: Đào tạo, nâng cao tay nghề cho nhân viên
Con người luôn là chủ thể của q trình đó, điều khiển hoạt động kinh doanh
mang lại hiệu quả cho Doanh nghiệp vì vậy cơng ty phải có những giải pháp tốt để nâng
cao trình độ cho nhân viên:
-


Hàng năm, công ty nên tổ chức các cuộc thi về kỹ năng nghiệp vụ, khả năng giải
quyết vấn đề cùng bảng chấm công, việc theo dõi kiểm tra thường xuyên để có
phương pháp đào tạo chuyên sâu hơn cho nhân viên tồn cơng ty.

-

Ngay từ khâu tuyển dụng, công ty nên nghiêm túc, khách quan để chọn những
nhân viên có tài thực sự, nhiệt tình trong cơng việc. Như vậy mới đảm bảo nhân
viên nắm vững nghiệp vụ, thuận lợi cho q trình đào tạo sau này.

-

Khuyến khích nhân viên trau dồi vốn ngoại ngữ, điều này không chỉ giúp ích cho
kiến thức cho bản thân mà cịn để phục vụ cho nhu cầu cơng việc, nên có chế độ
lương thưởng phù hợp với từng nhân viên. Tổ chức các khóa học về nghiệp vụ
ngoại thương, pháp luật... theo hình thức ngắn hạn hoặc lâu dài cho các nhân viên
để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trước mắt và lâu dài.

-

Công ty cần cập nhật, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động
xuất nhập khẩu, những thay đổi trong chính sách của Nhà nước, các quy tắc của
Hải quan nhằm thực hiện một cách đúng đắn, tiết kiệm chi phí và thời gian làm
thủ tục.

-

Có chính sách đãi ngộ tốt, thưởng phạt rõ ràng với người có sáng kiến trong cơng
việc, khuyến khích tinh thần tự giác làm việc.


24


-

Lãnh đạo cơng ty phải có ý thức cao, gương mẫu và có trách nhiệm trong cơng
việc, dùng người phù hợp, đúng cơng việc tránh tình trạng phân cơng cơng việc
chồng chéo.

Giải pháp 4: Thâm nhập và mở rộng thị trường
Thâm nhập và mở rộng thị trường hơn để nâng cao thị phần, giúp cơng ty có vị thế ngày
càng mạnh trên thị trường và nhằm mục đích thu hút khách hàng cũng như tìm kiếm
những thị trường mới có tiền năng hơn:
-

Thâm nhập thị trường:
Cần tăng cường các phương pháp nghiên cứu thị trường, tìm hiểu về nhu cầu và
lượng của dịch vụ của công ty trên các thị trường đang ở mức nào khả năng phát
triển ra sao bởi có thể một thị trường đang ở dạng tiềm năng nhưng trong tương
lai hứa hen rất phát triển. Nghiên cứu thế mạnh, yếu của đối tượng cạnh tranh để
đưa ra chiến lược hiệu quả. Đưa ra phương pháp tiếp cận và thuyết phục đối tác,
khách hàng ký hợp động. Ngồi ra, có thể tiến hành liên doanh, liên kết với các
cơng ty nước ngồi để tận dụng nguồn vốn cũng như không mất công sức nghiên
cứu thị trường mà lại có thể tăng thị phần đồng thời có thể hạn chế được rủi ro.

-

Mở rộng thị trường:
+ Cần nghiên cứu kỹ thị trường thâm nhập, vì như những thị trường khó tính về
chất lượng cũng như những quy định chặt chẽ về pháp luật, vì vậy địi hỏi ngưởi

giao nhận phải rất cẩn thận từ khâu lập chứng từ, kiểm tra hàng hóa kỹ lưỡng để
tránh những rắc rối có thể phát sinh.
+ Với những thị trường truyền thống, công ty cần nắm bắt được nhu cầu hiện tại
và khả năng phát triển trong những năm tới. Hiện công ty có thể đáp ứng được
nhu cầu như thế nào và khả năng đáp ứng trong tương lai ra sao.
+ Mở thêm các hệ thống đại lý ở trong và ngồi nước để cắt giảm các chi phí khi
khách hàng có nhu cầu về dịch vụ cũng như giao nhận hàng hóa được nhanh
chóng và an tồn hơn.

Giải pháp 5: Giải pháp về chiến lược và phương thức kinh doanh của Cơng ty
Chịu một sức ép mạnh mẽ từ phía các đối thủ cạnh tranh trong và ngồi nước đã
có kinh nghiệm lâu năm. Địi hỏi Cơng ty phải có biện pháp phù hợp, kịp thời và đảm
bảo cho quá trình kinh doanh được liên tục, đặt biệt chú trọng trong cơng tác maketing
của mình, thành lập phịng maketing hoặc huấn luyện cho mỗi thành viên trong Công ty
để tất cả mọi người đều có thể là nhân viên maketing ở mọi lúc mọi nơi để có thể nắm
bắt được các cơ hội trong kinh doanh.
Giải pháp 6: Giải pháp về nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật

25


×