Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Bài thu hoạch diễn án khiếu kiện QĐ xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.68 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO CHUNG NGUỒN THẨM PHÁN, KIỂM SÁT VIÊN, LUẬT SƯ

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
Hải quan
Người khởi kiện: Công ty cổ phần XNK y tế X
Người bị kiện: Chi cục trưởng chi cục kiểm tra sau
thông quan Cục hải quan T.H
Hồ sơ: ĐTC 13/ĐTC-HC

TP. HCM, ngày 21 tháng 06 năm 2020


TÊN VỤ ÁN: Khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
Hải quan
1. TĨM TẮT NỘI DUNG
Căn cứ hồ sơ vụ việc liên quan đến nội dung khiếu nại: Từ ngày 06/4/2013
đến ngày 23/5/2013, Công ty Cổ phần XNK Y tế X (nhận ủy thác) mở 07 bộ tờ
khai số: 24, 25, 26, 28, 32, 33, 34/NK/ĐTTN/CTH/2013 nhập khẩu ủy thác cho
Bệnh viện đa khoa tỉnh T.H (bên ủy thác) đối với lơ hàng - móc thiết bị y tế từ
nguồn vốn vay ưu đãi ODA của Phần Lan với tổng trị giá trị khai báo là: 4.223.330
USD;
Ngày 02/7/2013 Chi cục kiểm tra sau thông quan - Cục hải quan tỉnh T.H
tiến hành kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan đối với 07 bộ tờ
khai nêu trên và đã lập biên bản làm việc số 96/KTSTQ-BBLV. Tại biên bản làm
việc này, doanh nghiệp đã ghi nhận việc không khai báo dẫn đến thiếu số thuế
GTGT phải nộp cho hàng thuộc 07 bộ tờ khai nêu trên và cam kết sẽ nộp đầy đủ
số thuế GTGT còn theo Quyết định truy thu của Cục Hải quan tỉnh T.H; đồng thời
doanh nghiệp đề nđược xem xét miễn phạt vi phạm hành chính về hải quan trong


lĩnh vực thuế;
Ngày 13/8/2013 Cục trưởng Cục Hải quan TH đã ra quyết định số 852, 854,
855, 856/QĐ-CHQTH ngày 13/8/2013 về việc truy thu thuế (GTGT). Tổng tiền
truy thu thuế là: 3.122.455.000 VNĐ.
Ngày 20/8/2013 Công ty Cổ phần XNK Y tế X đã nộp đủ số tiền thuế cịn
Ngày 16/12/2013 Chi cục kiểm tra sau thơng quan biên bản số 01/BB-HC1 về việc
xử lý vi phạm hành chính về hải quan trong lĩnh vựcCục hải quan TH lập thuế đối
với Cơng ty Cổ phần XNK Y tế vì đã có hành vi khơng khai thuế GTGT khi làm
thủ tục nhập khẩu hàng hóa dẫn đến thiếu số thuế phải nộp;
Ngày 25/12/2013, Chi cục kiểm tra sau thông quan Quyết định số 34/QĐKTSTQ về việc xử phạt vi phạm hành chính về hải quan trong Cục hải quan TH ra
lĩnh vực thuế đối với Công ty Cổ phần XNK Y tế X, theo đó xác định hành vi vi
phạm của Công ty Cổ phần XNK Y tế X thuộc khoản 4 Điều 9 Nghị định số
97/2007/NĐ-CPngày 07/07/0072, phạt 10% tiền thuế GTGT cịn thiếu; Ngày
29/12/2013 Cơng ty Cổ phần XNK Y tế X đã có đơn khiếu nại số2805A08/VIME-TTB đề ngày 28/02/2013; ngày 06/3/2007 Công ty Cổ phần XNK Y tế
X tiếp tục có đơn khiếu nại số 0506A-08/VIME-TTB đề ngày 05/3/2013 khiếu nại
đối với Quyết định xử phạt số 34/QĐ-KTSTQ ngày 25/12/2013 của Chi cục
trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan Cục hải quan T.H;
Ngày 04/4/2014, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan Cục hải
quan TH đã ra quyết định giải quyết khiếu nại số 01/QĐ-KTSTQ với nội dung: giữ
nguyên Quyết định xử phạt số 34/QĐ-KTSTQ;


Ngày 28/04/2014, Công ty Cổ phần XNK Y tế X tiếp tục có đơn khiếu nại
số0807/Vm-KN đề ngày 08/04/2014 gửi Cục Hải quan tỉnh T.H.
2.
CÁC VẤN ĐỀ TỐ TỤNG TRONG HỒ SƠ VỤ ÁN:
2.1 Quan hệ pháp luật tranh chấp:
Theo nội dung đơn khởi kiện, Công ty xuất nhập khẩu y tế X khởi kiện với Chi
cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Cục hải quan T.H đây là quan hệ pháp
luật giải quyết khiếu kiện quyết định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải

Quan. Nhu vậy, quan hệ tranh chấp chính trong vụ viện này là “khiếu kiện quyết
định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải Quan”.
2.2 Quyền khởi kiện
Cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế X cho rằng Chi cục trưởng Chi cục
kiểm tra sau thông quan, Cục hải quan T.H ban hànhQuyết định xử phạt số 34/QĐKTSTQ ngày 25/12/2013 làm ảnh hưởng đến quyền lợi của Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Y tế X, nên Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế X có quyền khởi
kiện theo quy định tại Điều và khoản 1 Điều 115 Luật tố tụng hành chính
2.3 Tư cách đương sự:
Người khởi kiện: Công ty cổ phần XNK y tế X
Địa chỉ: 138 G.V, phường K.M, quận B.Đ, H.N
Người bị kiện: Chi cục trưởng chi cục kiểm tra sau thông quan Cục hải
quan T.H
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
* Bệnh viện đa khoa tỉnh T.H:
Địa chỉ: 18 hải thượng lãng ông, Phường Đ.V, TP. T.H, tỉnh T.H
* Chi cục hải quan cửa khẩu T.H
Đại diện theo ủy quyền của cục trưởng cục hải quan T.H: Nguyễn Sỹ Linh,
chi cục trưởng chi cục hải quan cửa khẩu tỉnh T.H
* Nguyễn Văn Khoa: trưởng phòng nghiệp vụ cục hải quan T.H
* Đinh Thị Ly Ly, phó trưởng phịng nghiệp vụ cục hải quan T.H
* Nguyễn Thị Hòa, giám đốc trung tâm kinh doanh trang thiết bị y tế, công
ty cổ phần XNK y tế X
* Nguyễn Ngọc Cương, cán bộ trung tâm kinh doanh trang thiết bị y tế,
công ty cổ phần XNK y tế X
2.4 Thời hiệu khởi kiện:
Ngày 01/7/2014 Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế X khởi kiện Quyết
định xử phạt số 34/QĐ-KTSTQ ngày 25/12/2013 và Quyết định giải quyết khiếu
nại lần 1 số 01/QĐ-KTSTQ ngày 4/4/2014 của Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra
sau thông quan, Cục hải quan T.H ban hành ngày 25 tháng 12 năm 2013. Theo quy
định tại Điều 116 Luật tố tụng Hành chính thì thời hiệu khởi kiện quyết định hành



chính là 01 năm. Do đó vẫn cịn thời hiệu khởi kiện nên Tịa án thụ lý giải quyết là
có căn cứ.
2.5 Thẩm quyền của Toà án
Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Cục hải quan T.H, đây là
quan hệ pháp luật giải quyết khiếu kiện quyết định xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực Hải Quan, quyết định này do Chi cục trưởng chi cục kiểm tra sau thông
quan, cục hải quan T.H ban hành. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 30 vàkhoản 4
Điều 32 Luật tố tụng hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án nhân dân
tỉnh T.H do đó Tòa án nhân dân tỉnh T.H thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
3.
YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN, YÊU CẦU CỦA
BỊ ĐƠN, YÊU CẦU CỦA NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ LIÊN
QUAN VÀ CHỨNG CỨ CHỨNG MINH CỦA CÁC BÊN

-

Những vấn đề cụ thể của người khởi kiện yêu cầu

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế X ký hợp đồng ủy thác số 01/VMBVTH07 với Bệnh viện đa khoa tỉnh TH về việc nhập khẩu lô hàng thiết bị y tế
cho Bệnh viện đa khoa tỉnh T.H, trong thương vụ này chúng tôinhận được tiền
công là 35.000.000 đồng, để làm thủ tục nhập khẩu. Còn Bệnh viện đa khoa tỉnh
TH có nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng từ và là người nộp thuế. Trước khi làm
thủ tục Hải quan Bệnh viện đã có cơng văn đề nghị Hải quan TH hướng dẫn kê
khai danh mục hàng hóa và kê khai thuế. Trong q trình khai báo làm thủ tục
nhập khẩu lô hàng chúng tôi dựa trên các chứng từ tài liệu do Bệnh viện đa khoa
tỉnh TH cung cấp và được tạo thuận lợi, giúp đỡ hướng dẫn của Chi cục Hải quan
Cảng TH khai hồ sơ dưới hình thức miễn thuế tạo tài sản cố định và lô hàng đã
được nhập khẩu đưa về lắp đặt cho Bệnh viện. Tuy nhiên, ngày 12/9/2013, Chi cục

kiểm tra sau thông quan Cục hải quan TH đã phát hiện thấy rằng lô hàng này
không thuộc đối tượng miễn thuế VAT và tiến hành tính thuế VAT, thu thêm loại
thuế này với số thuế phải nộp là 3.122.455.000 đồng. Bệnh viện đa khoa tỉnh TH
đã nộp đủ số thuế trên. Ngày 15/12/2013, Chi cục kiểm tra sau thơng quan tiếp tục
lập biên bản vi phạm hành chính số 01/BB-HCl và ra quyết định xử phạt số
34/QĐ-KTSTQ, ngày 25 tháng 12 năm 2013 phạt công ty chúng tôi số tiền
312.246.000 đồng, bằng 10% số thuế khai thiếu. Công ty cho rằng việc phạt Công
ty là oan ức, là sai, tuy nhiên vẫn chấp hành nộp tiền phạt rồi tiến hành khiếu nại
và bắt đầu đi địi cơng lý cho mình theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại lần thứ nhất của Công ty chúng tôi được Chi cục kiểm tra sau
thông quan giải quyết: giữ nguyên quyết định xử phạt số 34/QĐ-KTSTQ, ngày 25
tháng 12 năm 2013. Việc giải quyết khiếu nại của Chi cục kiểm tra sau thơng quan
khó có thể thay đổi, bởi Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan Cục hải


quan T.H là người ra quyết định xử phạt, cho nên rất khó thay đổi cách nhìn nhận
vấn đề và nội dung của quyết định đã xử phạt Công ty chúng tơi do chính Chi cục
ban hành. Qua cách giải quyết của Hải quan T.H, chúng tôi cho rằng họ làm chưa
đúng pháp luật, làm thiệt hại tới quyền lợi hợp pháp của Công ty chúng tôi cụ thể:
1- Về thủ tục giải quyết của Chi cục kiểm tra sau thông quan Cục hải quan
T.H:
Quyết định XP VPHC số 34/QĐ-KTSTQ ngày 25/12/2013 của Chi cục
trưởng Chi cục KTSTQ sai về căn cứ pháp lý, sai về ngày ban hành văn bản số
97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 và sai về mã số thuế của Công ty chúng tôi. Chi
cục KTSTQ sửa sai bằng cách Ban hành văn bản đính chính, mặc dù Quyết định
này đã được chính ơng Chi cục trưởng giải quyết khiếu nại lần 1 là: “giữ nguyên
quyết định...” là sai thủ tục xử phạt và giải quyết khiếu nại. Một quyết định sai và
sửa sai bằng một văn bản như trình bày như trên là sai cơ bản, khơng có giá trị
pháp lý và theo quy định phải được hủy bỏ.
2- Về xử phạt:

Thứ nhất là sai về căn cứ pháp lý để xử phạt: Việc Chi cục KTSTQ ra quyết
định dựa trên căn cứ pháp luật sai vì: Phần căn cứ pháp lý để ra quyết định là sai,
vì trong phần căn cứ của quyết định: “Căn cứ vào Điều 4 Nghị định 97/2007/NĐCP” để xác định hành vi vi phạm và xác định mức xử phạt là không đúng với nội
dung của Nghị định (Điều 4 Nghị định 97/2007/NĐ-CP là các tình tiết tăng nặng).
- Thứ hai là Phạt Cơng ty khơng có lỗi:
Bệnh viện đa khoa tỉnh TH đã có cơng văn đề nghị Hải quan TH hướng dẫn
thủ tục kê khai danh mục hàng hóa nhập khẩu, kê khai thuế và được Hải quan TH
hướng dẫn cho Đăng ký danh mục hàng miễn thuế, chấp nhận hồ sơ khai thuế, xác
nhận là hàng miễn thuế nhập khẩu, thuế GTGT khi làm thủ tục tại Hải quan cảng
T.H. Công chức Hải quan TH đã hướng dẫn doanh nghiệp khai và hậu quả là
khơng đúng chính sách thuế.
Như vậy: Doanh nghiệp khơng có lỗi mà Hải quan TH là người có lỗi do
khơng hiểu biết pháp luật về thuế.
Thứ ba là phạt sai chủ thể:
Khoản 4 Điều 9 Nghị định 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 Xử phạt đối với
hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
miễn, giảm, được hoàn: ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định, người
nộp thuế còn bị phạt 10% số tiền thuế khai thiếu... ». Theo quy định này thì chỉ
người nộp thuế phải chịu phạt. Bệnh viện đa khoa tỉnh TH là chủ sở hữu và người
nộp thuế, thực tế họ đã nộp thuế cho cơ quan Hải quan mà không phải là Công ty
Cổ phần XNK Y tế X. Như vậy, phạt chúng tôi là phạt sai chủ thể. Từ những lý do
trên Công ty Cổ phần XNK Y tế X đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh TH giải quyết:


1- Hủy các Quyết định xử phạt số 34/QĐ-KTSTQ ngày 25/12/2013 và
Quyết định giải quyết khiếu nại lần 1 số 01/QĐ-KTSTQ ngày 4/4/2014 của Chi
cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Cục hải quan T.H.
2- Yêu cầu Cục Hải quan TH trả lại số tiền mà chúng tôi đã nộp phạt và lãi
suất theo quy định của ngân hàng.
3- Yêu cầu cục Hải quan TH bồi thường thiệt hại do chi phí thuê luật sư tư

vấn, chi phí đi lại để giải quyết vụ việc.
4. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời yêu cầu cục Hải quan TH chưa đưa
vụ việc của đơn vị lên hệ thống quản lý rủi ro để công ty chúng tôi chưa bị xếp vào
loại doanh nghiệp vi phạm và không được hưởng quyền ân hạn về thuế theo quy
định của pháp luật về hải quan.
Những vấn đề cụ thể và trình bày của người bị kiện.
Hàng hóa thuộc 07 bộ tờ khai nêu trên thuộc Dự án nâng cấp trang thiết bị y
tế của Bệnh viện đa khoa tỉnh TH từ nguồn vốn tính dụng vay ưu đãi ODA của
Phần Lan, được nhập khẩu ủy thác qua Công ty Cổ phần XNK Y tế X. Căn cứ quy
định tại Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2015 Thơng tư 113/2005/TT-BTC
ngày15/12/2005 của Bộ Tài chính và các quy định pháp luật khác có liên quan, để
được xửlý miễn thuế nhập khẩu đối với lô hàng nêu trên thì về trình tự, thủ tục,
doanh nghiệp phải có Danh mục hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định theo dự
án đầu tư và đăng ký với cơ quan Hải quan; lập thiếu theo dõi trừ lùi (theo mẫu
của cơ quan Hải quan). Như vậy, việc xác nhận Danh mục hàng hóa nhập khẩu để
tạo tài sản cố định của Cục Hải quan tỉnh TH đối với Công ty Cổ phần XNK Y tế
X trong trường hợp chỉ làm căn cứ xem xét miễn thuế nhập khẩu theo Nghị định
149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ.
Việc doanh nghiệp có thuộc đối tượng được miễn thuế GTGT hay không
cần phải căn cứ các quy định của pháp luật về thuế GTGT, cụ thể: căn cứ thông
tư32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài Chính quy định chi tiết thi hành
Luậtthuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi bổ sung một số điề của Luật thuế giá trị
gia tăng (tại điểm 1.4, mục II, phần A) thì mặt hàng nhập khẩu thuộc 07 bộ tờ khai
nêu trênkhông thuộc đối tượng khơng phải chịu thuế GTGT vì Bệnh viện đa khoa
tỉnh T.H không phải là doanh nghiệp mà là đơn vị hành chính sự nghiệp có thu.
Trên thực tế, Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng TH đã thực hiện miễn thuế
Nhập khẩu cho lô hàng thuộc 07 bộ tờ khai số: 24, 25, 26, 28, 32, 33,
34/NK/ĐTTN/CTH/2013 theo đúng quy định của pháp luật. Cục Hải quan tỉnh
T.H không ban hành bất cứ văn bản nào hướng dẫn hay xác nhận cho doanh
nghiệp đượcmiễn thuế GTGT đối với lô hàng thuộc 07 bộ tờ khai nêu trên.

Theo quy định tại Điều 30, khoản 4 Điều 31 Luật quản lý thuế
số78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Điều 4 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày


25/5/2007 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Quản lý thuế
và các quy định pháp luật khác có liên quan thì về ngun tắc, người nộp thuế phải
có nghĩa vụ tự khai thuế, tự tính thuế đầy đủ, chính xác và minh bạch, tự nộp thuế
và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo của mình. Trong
trườnghợp này, khi mở tờ khai hải quan cho lô hàng nêu trên, Công ty Cổ phần
XNK Y tế Xđã không khai thuế GTGT theo quy định của pháp luật. Hành vi này
đã vi phạm khoản 4 Điều 9 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2012. Việc
công chức chi cục Hảiquan cửa khẩu Cảng TH xác nhận hàng hóa thuộc diện
khơng chịu thuế GTGT trên hồsơ nhập khẩu cũng sẽ được Cục Hải quan TH xem
xét, xử lý theo đúng quy địnhhiện hành của các văn bản pháp luật có liên quan.
Tuy niên, việc xử lý đối với công chức hải quan trong trường hợp này không được
xem là căn cứ miễn phạt đối với hành vi vi phạm nêu trên của doanh nghiệp. Do
vậy, yêu cầu của doanh nghiệp nêu trong Đơn khiếu nại là không đủ cơ sở hợp
pháp để giải quyết.
- Doanh nghiệp viện dẫn quy định tại Điều 9 khoản 4 Nghị định
97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 và hiểu rằng doanh nghiệp không phải là người
nộp thuế” mà Bệnh viện đa khoa tỉnh TH mới là người nộp thuế, do đó cho rằng
việc ra quyết định xử phạt đối với doanh nghiệp trong trường hợp này là trái với
quy định của khoản 4 Điều 9 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007, cách
hiểu này là chưa đầy đủ và khơng đúng.
Để có đủ cơ sở pháp lý xác định Công ty Cổ phần XNK Y tế X có hay
khơng bị xử phạt trong trường hợp này, doanh nghiệp cần phải căn cứ các quy định
của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật Thương mại số
36/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007;
Nghị định149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005; Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày
23/11/2006 vàcăn cứ vào Hợp đồng ủy thác nhập khẩu thiết bị y tế số 01/VMBVTH07 ngày 04/4/2013 được ký kết giữ Bên ủy thác là - Bệnh viện đa khoa tỉnh

T.H và Bên nhận ủy thác là Công ty Cổ phần XNK Y tế X... Tại các văn bản nêu
trên đều xác định rõ, người nộp thuế không phải duy nhất chỉ là chủ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu mà cịnbao gồm các tổ chức nhận nhập khẩu, xuất khẩu ủy thác.
Như vậy, việc lập biên bản xử lý vi phạm hành chính về hải quan trong lĩnh
vực tuế trong đó xác định hành vi vi phạm của Công ty Cổ phần XNK Y tế X
thuộc khoản4 Điều 9 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 và ra Quyết
định xử phạt số34/QĐ-KTSTQ ngày 25/12/2013 của Chi cục trưởng Chi cục kiểm
tra sau thông quan- Cục hải quan TH đối với hành vi vi phạm nêu trên là đúng quy
định của pháp luật. Tuy nhiên, về Quyết định xử phạt số 34/QĐ-KTSTQ ngày
25/12/2013 của Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, do sơ suất, nhầm
lẫn trong quá trình soạn thảo, đánh máy nên đã có một số lỗi kỹ thuật, cụ thể: Tại


trang 1, phần căn cứ pháp lý, ghi là “Căn cứ Điều 4 – Nghị định số97/2007/NĐ-CP
ngày 06/7/2007...”; phần ghi mã số thuế của Công ty Cổ phần XNKY tế X ghi là:
“Mã số thuế: 0100108307”.
Ngày 21/5/2014 Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan Cục hải
quan TH đã có văn bản số 134/HQTH - KTSTQ đính chính Quyết định số 34/QĐKTSTQ
Ngày 21/5/2014 Chi cục trưởng chi cục kiểm tra sau thơng quan Cục hải
quan T.H đã có văn bản số 134/HQTH –KTSTQ đính chính Quyết định số 34/QĐKTSTQ ngày 25/12/2013.
Quyết định này được ban hành đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp
luật. Do đó, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế X u hủy Quyết định số
34/QĐ-KTSTQ ngày 25/12/2013 là khơng có cơ sở chấp nhận.
4. KẾ HOẠCH ĐIỀU KHIỂN PHIÊN TỊA
• Kế hoạch điều khiển phần thủ tục bắt đầu phiên tồ:
- HĐXX vào phịng xử án
- Tun bố khai mạc phiên toà: đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử
- Yêu cầu Thư ký phiên toà báo cáo sự có mặt, vắng mặt của những người tham
gia tố tụng tại phiên toà.
- Kiểm tra lý lịch:

Đối với Người tham gia: hỏi Họ, tên, tuổi, thành phần xã hội, nghề nghiệp, nơi
sinh, nơi cư trú, nơi làm việc, trình độ văn hố, họ tên cha, hồn cảnh gia đình.
Hỏi Đương sự đã nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử chưa. (không dưới 10
ngày kể từ khi mở phiên tồ)
Hỏi người tham gia khác
- Giải thích quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng
Đối với Nguyên đơn:
Đối với Bị Đơn:
Đối với Người tham gia khác:
- Giới thiệu thành viên HĐXX, KSV, Thư ký toà án
- Chủ toạ hỏi KSV, người tham gia tố tụng có ai đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội
thẩm, KSV, Thư Ký Tồ án…hỏi chung sau đó hỏi riêng từng người.
Nêu có đề nghị thay đổi không phải HĐXX Chủ toạ hỏi ý kiến người đó trước
khi vào phịng nghị án.
- Giải quyết những yêu cầu về việc xem xét chứng cứ và hỗn phiên tồ khi có
người vắng mặt
- Đương sự vắng mặt: nếu vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại
khách quan thì phải hỗn phiên tồ (hỗn lần 1), Ngun đơn vắng mặt lần 2


thì đình chỉ vụ án. Bị đơn vắng mặt lần 2 thì xem xét tiếp tục xx vụ án.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: vắng mặt lần thứ 1 vì lý do bất khả
kháng hoặc do trở ngại khách quan thì hỗn phiên tồ. Lần thứ 2 hoặc khơng
vì lý do trên thì tiếp tục. Người làm chứng: nếu trước đó có đầy đủ lời khai thì
vẫn xx.
- Hỏi ý kiến KSV, Luật sư, và những người tham gia tố tụng về việc yêu cầu
triệu tập thêm người làm chứng, đưa thêm vật chứng, tài liệu ra xem xét hoặc
hỗn phiên tồ trước khi chuyển sang phần xét hỏi.
• Kế hoạch điều khiển phần tranh tụng tại phiên toà:
Thứ tự hỏi do Chủ toạ quyết định, người bảo vệ quyền lợi của đương sự,

đương sự, Chủ Tọa, Hội thẩm, KSV
• Kế hoạch điều khiển tranh luận, đối đáp tại phiên toà:
- Nguyên đơn, người bảo vệ quyền lợi tranh luận trước
- Bị đơn, người bảo vệ quyền lợi tranh
- Chủ toạ đề nghị VKS phát biểu quan điểm
• Kế hoạch điều khiển phần nghị án và tuyên án:
- Ghi dự kiến các vấn đề cần đề nghị
- Lưu ý các vấn đề nghị án
Tuyên án
-


DỰ THẢO BÀI PHÁT BIỂU CỦA VIỆN KIỂM SÁT
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂNTỐI CAO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH T.H
_________________________
___________
TH, ngày 24 tháng 5 năm 2020
Số:

/2020/PB-VKS-HC
PHÁT BIỂU
Của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm
______________

Căn cứ Điều 27 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ các điều 43, 190 và 249 Luật tố tụng hành chính năm 2015;
Hơm nay, Tịa án nhân dân Tỉnh T.H mở phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án hành

chính sơ thẩm thụ lý số: 01/2013/QLST-HC ngày 16 tháng 7 năm 2014; giữa:
Người khởi kiện: Công ty cổ phần XNK y tế X
Địa chỉ: 138 G.V, phường K.M, quận B.Đ, H.N
Đại diện theo ủy quyền của tổng giám đốc: ……………….. - phó tổng Giám đốc
Người bị kiện: chi cục trưởng chi cục kiểm tra sau thông quan Cục hải quan
T.H
Đại diện theo ủy quyền của Chi cục trưởng: ………………………. – Công chức
hải quan cục hải quan T.H
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
* Bệnh viện đa khoa tỉnh T.H:
Địa chỉ: 18 hải thượng lãng ông, Phường Đ.V, TP. T.H, tỉnh T.H
Đại diện: ………………, Phó giám đốc bệnh viện đa khoa tỉnh T.H, chủ dự án
* Chi cục hải quan cửa khẩu T.H
Đại diện theo ủy quyền của cục trưởng cục hải quan T.H: Ông Nguyễn Sỹ Linh,
chi cục trưởng chi cục hải quan cửa khẩu tỉnh T.H
* Ơng Nguyễn Văn Khoa: trưởng phịng nghiệp vụ cục hải quan T.H
* Bà Đinh Thị Ly Ly, phó trưởng phòng nghiệp vụ cục hải quan T.H
* Bà Nguyễn Thị Hòa, giám đốc trung tâm kinh doanh trang thiết bị y tế, cơng ty
cổ phần XNK y tế X
* Ơng Nguyễn Ngọc Cương, cán bộ trung tâm kinh doanh trang thiết bị y tế,
công ty cổ phần XNK y tế X
Qua kết quả kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tịa án nhân dân trong q
trình giải quyết vụ án, tham gia phiên tịa sơ thẩm hơm nay. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh


T.H phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng hành chính trong q trình giải
quyết vụ án như sau:
I. Việc tuân theo pháp luật tố tụng:
1. Về tuân theo pháp luật tố tụng của Tòa án:
a. Về tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán:

Thông qua công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm
này thấy rằng: Thẩm phán đã thực đúng quy định theo Điều 38 Luật tố tụng hành chính,
như thơng báo cho đương sự biết về việc thụ lý vụ án hình chính, thơng báo nộp tiền
tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 125, Điều 126 Luật Tố tụng Hành chính; yêu cầu
đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ, thông báo và mở phiên họp kiểm tra việc giao
nộp chứng cứ Điều 133, 136, 138 Luật Τό tụng hành chính; tổ chức đối thoại giữa các
đương sự được quy định tại Điều 20: quyết định đưa vụ án ra xét xử đúng thời hạn tại
điều 130 và gửi quyết định cho các đương sự và VKS đúng quy định tại Điều 146; hồ
sơ vụ án chuyên cho VKS nghiên cứu đúng quy định tại Điều 147 Luật tố tụng hành
chính.
b. Về tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử tại phiên tịa: Tại phiên
tịa hơm nay Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định tại Điều 39 Luật tố tụng hành
chính như nghiên cứu hồ hành chính như nghiên cứu hồ sơ, tham gia phiên tòa đúng
thành phần quy định, phần tham gia hỏi tại phiên tòa được thực hiện đúng quyđịnh tại
điều 177 Luật tố tụng hành chính.
c. Về tuân theo pháp luật tố tụng của Thư ký phiên tịa:
Tại phiên tịa hơm nay Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định tại Điều 41
Luật tố tụng Hành chính như: phổ biến nội quy phiên tịa theo Điều 153 Luật tố tụng
Hành chính, kiểm tra và báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu
tập đến phiên tòa cũng như sự có mặt, vắng mặt của các đương sự.Nhìn chung phần thủ
tục tại phiên tòa được tiến hành đầy đủ, đúng trình tự quy định của Luật tố tụng hành
chính về thủ tục sơ thẩm, như: chuẩn bị khai mạc phiên tịa theo Điều 167 Luật tố tụng
hành chính; khai mạc phiên tòa theo Điều 169 Luật tố tụng hành chính, hỏi các đương
sự về thực hiện sửa, đổi bổ sung hay rút đơn khiếu kiện theo Điều 172 Luật tố tụng
hành chính; việc hỏi các đương sự được thực hiện đúng thứ tự và nguyên tắc hỏi theo
quy định tại Điều 177; kết thúc việc hỏi Thẩm phán đã cho các đương sự tiến hành
tranh luận, trình tự phát biểu khi tranh luận cũng được thực hiện đầy đủ theo quy định
từ Điều 188-Điều 189 Luật tố tụng hành chính.
Qua cơng tác kiểm sát từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử không
phát hiện vi phạm.

2. Về tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng:
a. Đối với người khởi kiện:
Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay Công ty xuất nhập khẩu Y
Tế X đã thực hiện đúng quy định tại 55, 56 Luật tố tụng hành chính như cung cấp tài
liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ kiện theo Điều 9 Điều 78 Luật tố tụng hành chính;
tham gia đối thoại, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai


chứng cứ và chấp hành tốt nội quy phiên tòa theo Điều 153 Luật tố tụng hành chính.
b. Đối với người bị kiện:
Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thơng quan Hải quan tỉnh đã ủy quyền cho
cấp phó của mình là người Đại diện theo ủy quyền của Chi cục
trưởng : ..................................... – Công chức hải quan cục hải quan T.H tham gia tố
tụng theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật tố tụng hành
chính. ..................................... - Đại diện theo ủy quyền đã cung cấp các tài liệu chứng
cứ, chứng minh có liên quan đến việc giải quyết vụ án theo Điều 9 Luật tố tụng hành
chính, u cầu Chi cục kiểm tra sau thơng quan – Cục hải quan T.H cung cấp các chứng
cứ liên quan đến việc giải quyết vụ án theo Điều 10, Điều 93 Luật tố tụng hành
chính; ..................................... - Đại diện theo ủy quyền cũng đã thực hiện đầy đủ quyền
và nghĩa vụ của người bị kiện theo quy định tại Điều 55, Điều 57 Luật tố tụng hành
chính, giao nộp tài liệu chứng cử theo Điều 83 Luật tố tụng hành chính; tham gia đối
thoại, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, có mặt
theo giấy triệu tập của và chấp hành tốt nội quy phiên tòa theo Điều 153, Điều 157 Luật
tố tụng hành chính,
c. Đối với người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
....................................., Phó giám đốc bệnh viện đa khoa tỉnh T.H, chủ dự án
chưa nêu ý kiến của mình đối của mình đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty xuất
nhập khẩu y tế X; tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cử và phiên đối thoại ………… cũng vắng mặt. Tuy nhiên tại phiên tịa hơm nay
………………. có mặt theo giấy triệu tập của tòa án, chấp hành tốt nội quy phiên tòa

theo đúng quy định Điều 153,157 Luật tố tụng hành chính.
Đối chiếu với các quy định tại Điều 55; Điều 58; Điều 128; Điều 129; Điều 153;
Điều 157 Luật tố tụng hành chính. Qua cơng tác kiểm sát từ khi thụ lý vụ án đến trước
khi Hội đồng xét xử khơng phát hiện vi phạm.
Tại phiên tịa hơm nay, Công ty xuất nhập khẩu y tế X yêu cầu tạm ngừng phiên
tòa để mời những người làm chứng là cán bộ - Chi cục hải quan tỉnh T.H đã hướng dẫn
khai bộ hồ sơ để làm thủ tục nhập khẩu lô hàng cho Bệnh viện Đa khoa Tỉnh T.H. Căn
cứ quy định tại khoản 1 Điều 187 Luật tố tụng hành chính trường hợp này khơng phải là
căn cứphải tạm ngừng phiên tịa. Do đó Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án là đúng
quy định.
II. Về việc giải quyết vụ án:
Tóm tắt diễn biến Quyết định hành chính trái pháp luật của Chi cục kiểm tra sau
thông quan, Cục Hải quan TH như sau:
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế X ký hợp đồng ủy thác số 01/VMBVTH07 với Bệnh viện đa khoa tỉnh TH về việc nhập khẩu lô hàng thiết bị y tế cho
Bệnh viện đa khoa tỉnh T.H, trong thương vụ này chúng tôinhận được tiền công là
35.000.000 đồng, để làm thủ tục nhập khẩu. Còn Bệnh viện đa khoa tỉnh TH có nghĩa
vụ cung cấp tài liệu, chứng từ và là người nộp thuế. Trước khi làm thủ tục Hải quan
Bệnh viện đã có cơng văn đề nghị Hải quan TH hướng dẫn kê khai danh mục hàng hóa


và kê khai thuế. Trong quá trình khai báo làm thủ tục nhập khẩu lô hàng chúng tôi dựa
trên các chứng từ tài liệu do Bệnh viện đa khoa tỉnh TH cung cấp và được tạo thuận lợi,
giúp đỡ hướng dẫn của Chi cục Hải quan Cảng THkhai hồ sơ dưới hình thức miễn thuế
tạo tài sản cố định và lô hàng đã được nhập khẩu đưa về lắp đặt cho Bệnh viện. Tuy
nhiên, ngày 12/9/2013, Chi cục kiểm tra sau thông quan Cục hải quan TH đã phát hiện
thấy rằng lô hàng này không thuộc đối tượng miễn thuế VAT và tiến hành tính thuế
VAT, thu thêm loại thuế này với số thuế phải nộp là 3.122.455.000 đồng. Bệnh viện đa
khoa tỉnh TH đã nộp đủ số thuế trên. Ngày 15/12/2013, Chi cục kiểm tra sau thông
quan tiếp tục lập biên bản vi phạm hành chính số 01/BB-HCl và ra quyết định xử phạt
số 34/QĐ-KTSTQ, ngày 25 tháng 12 năm 2013 phạt công ty chúng tôi số tiền

312.246.000 đồng, bằng 10% số thuế khai thiếu. Công ty cho rằng việc phạt Công ty là
oan ức, là sai, tuy nhiên vẫn chấp hành nộp tiền phạt rồi tiến hành khiếu nại và bắt đầu
đi địi cơng lý cho mình theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại lần thứ nhất của Công ty chúng tôi được Chi cục kiểm tra sau
thông quan giải quyết: giữ nguyên quyết định xử phạt số 34/QĐ-KTSTQ, ngày 25 tháng
12 năm 2013. Việc giải quyết khiếu nại của Chi cục kiểm tra sau thông quan khó có thể
thay đổi, bởi Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan Cục hải quan T.H là
người ra quyết định xử phạt, cho nên rất khó thay đổi cách nhìn nhận vấn đề và nội
dung của quyết định đã xử phạt Cơng ty chúng tơi do chính Chi cục ban hành. Qua cách
giải quyết của Hải quan T.H, chúng tôi cho rằng họ làm chưa đúng pháp luật, làm thiệt
hại tới quyền lợi hợp pháp của Công ty chúng tôi cụ thể:
1- Về thủ tục giải quyết của Chi cục kiểm tra sau thông quan Cục hải quan T.H:
Quyết định XP VPHC số 34/QĐ-KTSTQ ngày 25/12/2013 của Chi cục trưởng
Chi cục KTSTQ sai về căn cứ pháp lý, sai về ngày ban hành văn bản số 97/2007/NĐCP ngày 07/6/2007 và sai về mã số thuế của Công ty chúng tôi. Chi cục KTSTQ sửa sai
bằng cách Ban hành văn bản đính chính, mặc dù Quyết định này đã được chính ơng Chi
cục trưởng giải quyết khiếu nại lần 1 là: “giữ nguyên quyết định...” là sai thủ tục xử
phạt và giải quyết khiếu nại. Một quyết định sai và sửa sai bằng một văn bản như trình
bày như trên là sai cơ bản, khơng có giá trị pháp lý và theo quy định phải được hủy bỏ.
2- Về xử phạt:
Thứ nhất là sai về căn cứ pháp lý để xử phạt: Việc Chi cục KTSTQ ra quyết định
dựa trên căn cứ pháp luật sai vì: Phần căn cứ pháp lý để ra quyết định là sai, vì trong
phần căn cứ của quyết định: “Căn cứ vào Điều 4 Nghị định 97/2007/NĐ-CP” để xác
định hành vi vi phạm và xác định mức xử phạt là không đúng với nội dung của Nghị
định (Điều 4 Nghị định 97/2007/NĐ-CP là các tình tiết tăng nặng).
Thứ hai là Phạt Cơng ty khơng có lỗi:
Bệnh viện đa khoa tỉnh TH đã có công văn đề nghị Hải quan TH hướng dẫn thủ
tục kê khai danh mục hàng hóa nhập khẩu, kê khai thuế và được Hải quan TH hướng
dẫn cho Đăng ký danh mục hàng miễn thuế, chấp nhận hồ sơ khai thuế, xác nhận là
hàng miễn thuế nhập khẩu, thuế GTGT khi làm thủ tục tại Hải quan cảng T.H. Công
chức Hải quan TH đã hướng dẫn doanh nghiệp khai và hậu quả là khơng đúng chính



sách thuế.
Như vậy: Doanh nghiệp khơng có lỗi mà Hải quan TH là người có lỗi do khơng
hiểu biết pháp luật về thuế.
Thứ ba là phạt sai chủ thể:
Khoản 4 Điều 9 Nghị định 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 Xử phạt đối với hành
vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm,
được hoàn: ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định, người nộp thuế còn bị
phạt 10% số tiền thuế khai thiếu... ». Theo quy định này thì chỉ người nộp thuế phải
chịu phạt. Bệnh viện đa khoa tỉnh TH là chủ sở hữu và người nộp thuế, thực tế họ đã
nộp thuế cho cơ quan Hải quan mà không phải là Công ty Cổ phần XNK Y tế X. Như
vậy, phạt chúng tôi là phạt sai chủ thể. Từ những lý do trên Công ty Cổ phần XNK Y tế
X đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh TH giải quyết:
1- Hủy các Quyết định xử phạt số 34/QĐ-KTSTQ ngày 25/12/2013 và Quyết
định giải quyết khiếu nại lần 1 số 01/QĐ-KTSTQ ngày 4/4/2014 của Chi cục trưởng
Chi cục kiểm tra sau thông quan, Cục hải quan T.H.
2- Yêu cầu Cục Hải quan TH trả lại số tiền mà chúng tôi đã nộp phạt và lãi
suấttheo quy định của ngân hàng.
3- Yêu cầu cục Hải quan TH bồi thường thiệt hại do chi phí thuê luật sư tư vấn,
chi phí đi lại để giải quyết vụ việc.
4. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời yêu cầu cục Hải quan TH chưa đưa vụ
việc của đơn vị lên hệ thống quản lý rủi ro để công ty chúng tôi chưa bị xếp vào loại
doanh nghiệp vi phạm và không được hưởng quyền ân hạn về thuế theo quy định của
pháp luật về hải quan.
1/Ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:
Về thẩm quyền thụ lý của Tòa án: Công ty xuất nhập khẩu y tế X yêu cầu:
1- Hủy các Quyết định xử phạt số 34/QĐ-KTSTQ ngày 25/12/2013 và Quyết định giải
quyết khiếu nại lần 1 số 01/QĐ-KTSTQ ngày 4/4/2014 của Chi cục trưởng Chi cục
kiểm tra sau thông quan, Cục hải quan T.H.

2- Yêu cầu Cục Hải quan TH trả lại số tiền mà chúng tôi đã nộp phạt và lãi suất theo
quy định của ngân hàng.
3- Yêu cầu cục Hải quan TH bồi thường thiệt hại do chi phí thuê luật sư tư vấn, chi phí
đi lại để giải quyết vụ việc.
4. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời yêu cầu cục Hải quan TH chưa đưa vụ việc của
đơn vị lên hệ thống quản lý rủi ro để công ty chúng tôi chưa bị xếp vào loại doanh
nghiệp vi phạm và không được hưởng quyền ân hạn về thuế theo quy định của pháp luật
về hải quan.
Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Cục hải quan T.H, đây là quan hệ pháp
luật giải quyết khiếu kiện quyết định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải
Quan, quyết định này do Chi cục trưởng chi cục kiểm tra sau thông quan, cục hải quan
T.H ban hành. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 30 và khoản 4 Điều 32 Luật tố tụng
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa ánnhân dân tỉnh T.H do đó Tịa án


nhân dân tỉnh T.H thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
Về thời hiệu khởi kiện: Ngày 01/7/2014 Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế X
khởi kiện Quyết định xử phạt số 34/QĐ-KTSTQ ngày 25/12/2013 và Quyết định giải
quyết khiếu nại lần 1 số 01/QĐ-KTSTQ ngày 4/4/2014 của Chi cục trưởng Chi cục
kiểm tra sau thông quan, Cục hải quan T.H ban hành ngày 25 tháng 12 năm 2013. Theo
quy định tại Điều 116 Luật tố tụng Hành chính thì thời hiệu khởi kiện quyết định hành
chính là 01 năm. Do đó vẫn cịn thời hiệu khởi kiện nên Tịa án thụ lý giải quyết là có
căn cứ.
Về quyền và đối tượng khởi kiện: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế X cho
rằng Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Cục hải quan T.H ban hànhQuyết
định xử phạt số 34/QĐ-KTSTQ ngày 25/12/2013 làm ảnh hưởng đến quyền lợi của
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế X, nên Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế X
có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 5 vàkhoản 1 Điều 115 Luật tố tụng hành
chính.
- Về thẩm quyền ban hành quyết định: Trong các ngày 28/5/2013 – số 2805A08/VIEM-TTB;0506A-08/VIMT-TTB và ngày 08/7/2013 số 0807/X-KN Công ty Cổ

phần Xuất nhập khẩu Y tế X và có đơn khiếu nại đối với Quyết định xử phạt số 34/QĐKTSTQ ngày 25/12/2013 của Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Cục hải
quan T.H về việc xử phạt trong lĩnh vực thuế,Căn cứ Điều 18 Luật khiếu nại năm 2011,
Chi cục kiểm tra sau thơng quan, Cục hải quan T.Hlà người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu. Do đó Chi cục kiểm tra sau thông quan, Cục hải quan T.H ban hành
Quyết định 462/QĐ-HQTH để trả lời khiếu nạicủa Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y
tế X là đúng thẩm quyền.
- Vê trinh tự, thu | tục và hình thức của quyết định giải quyết khiếu nại: khi Công
ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế X khiếu nại, Chi cục kiểm tra sau thông quan, Cục hải
quan T.H đã giao cơ quan chuyên môn tiến hành xác minh, thẩm tra kết quả khiếu nại
của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế X,
căn cứ vào báo cáo của cơ quan chuyên môn Chi cục kiểm tra sau thông quan,
Cục hải quan T.H ban hành Quyết định 462/QĐ-HQTH trả lời khiếu nại của Công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Y tế X là đúng trình tự, thủ tục.
Về nội dung:
Căn cứ hồ sơ vụ việc liên quan đến nội dung khiếu nại: Từ ngày 06/4/2013 đến
ngày 23/5/2013, Công ty Cổ phần XNK Y tế X (Enhận ủy thác) mở 07 bộ tờ khai số:
24, 25, 26, 28, 32, 33, 34/NK/ĐTTN/CTH/2013nhập khẩu ủy thác cho Bệnh viện đa
khoa tỉnh T.H (bên ủy thác) đối với lơ hàng -móc thiết bị y tế từ nguồn vốn vay ưu đãi
ODA của Phần Lan với tổng trị giá nguytệ khai báo là: 4.223.330 USD;
Ngày 02/7/2013 Chi cục kiểm tra sau thông quan - Cục hải quan tỉnh T.H tiến
hành kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan đối với 07 bộ tờ khai nêu tuvà
đã lập biên bản làm việc số 96/KTSTQ-BBLV. Tại biên bản làm việc này, dognghiệp đã
ghi nhận việc không khai báo dẫn đến thiếu số thuế GTGT phải nộp chohàng thuộc 07
bộ tờ khai nêu trên và cam kết sẽ nộp đầy đủ số thuế GTGT còn theo Quyết định truy


thu của Cục Hải quan tỉnh T.H; đồng thời doanh nghiệp đề nđược xem xét miễn phạt vi
phạm hành chính về hải quan trong lĩnh vực thuế;
Ngày 13/8/2013 Cục trưởng Cục Hải quan TH đã ra quyết định số 852, 854, 855,
856/QĐ-CHQTH ngày 13/8/2013 về việc truy thu thuế (GTGT). Tổng tiền truy thu thuế

là: 3.122.455.000 VNĐ.
Ngày 20/8/2013 Công ty Cổ phần XNK Y tế X đã nộp đủ số tiền thuế cịn Ngày
16/12/2013 Chi cục kiểm tra sau thơng quan biên bản số 01/BB-HC1 về việc xử lý vi
phạm hành chính về hải quan trong lĩnh vựcCục hải quan TH lập thuế đối với Công ty
Cổ phần XNKY tế vì đã có hành vi khơng khai thuế GTGTkhi làm thủ tục nhập khẩu
hàng hóa dẫn đến thiếu số thuế phải nộp;
Ngày 25/12/2013, Chi cục kiểm tra sau thông quan Quyết định số 34/QĐKTSTQ về việc xử phạt vi phạm hành chính về hải quan trongCục hải quan TH ra lĩnh
vực thuế đối với Công ty Cổ phần XNK Y tế X, theo đó xác định hành vi vi phạmcủa
Cơng ty Cổ phần XNK Y tế X thuộc khoản 4 Điều 9 Nghị định số 97/2007/NĐ-CPngày
07/07/0072, phạt 10% tiền thuế GTGT cịn thiếu;Ngày 29/12/2013 Cơng ty Cổ phần
XNK Y tế X đã có đơn khiếu nại số2805A-08/VIME-TTB đề ngày 28/02/2013; ngày
06/3/2007 Cơng ty Cổ phần XNKYtế X tiếp tục có đơn khiếu nại số 0506A-08/VIMETTB đề ngày 05/3/2013 khiếu nại đối với Quyết định xử phạt số 34/QĐ-KTSTQ ngày
25/12/2013 của Chi cục trưởngChi cục kiểm tra sau thông quan Cục hải quan T.H;
Ngày 04/4/2014, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan Cục hải quan
TH đã ra quyết định giải quyết khiếu nại số 01/QĐ-KTSTQ với nội dung: giữnguyên
Quyết định xử phạt số 34/QĐ-KTSTQ;
Ngày 28/04/2014, Công ty Cổ phần XNK Y tế X tiếp tục có đơn khiếu nại
số0807/Vm-KN đề ngày 08/04/2014 gửi Cục Hải quan tỉnh T.H.
Xét trường hợp vi phạm của Công ty Cổ phần XNK Y tế X:
- Hàng hóa thuộc 07 bộ tờ khai nêu trên thuộc Dự án nâng cấp trang thiết bị y tế
của Bệnh viện đa khoa tỉnh TH từ nguồn vốn tính dụng vay ưu đãi ODA của Phần Lan,
được nhập khẩu ủy thác qua Công ty Cổ phần XNK Y tế X. Căn cứ quy định tạinghị
định 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2015 Thơng tư 113/2005/TT-BTC ngày15/12/2005
của Bộ Tài chính và các quy định pháp luật khác có liên quan, để được xửlý miễn thuế
nhập khẩu đối với lô hàng nêu trên thì về trình tự, thủ tục, doanh nghiệp phải có Danh
mục hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định theo dự án đầu tư vàđăng ký với cơ quan
Hải quan; lập thiếu theo dõi trừ lùi (theo mẫu của cơ quan Hải quan). Như vậy, việc xác
nhận Danh mục hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố địnhcủa Cục Hải quan tỉnh TH
đối với Công ty Cổ phần XNK Y tế X trong trường hợp chỉ làm căn cứ xem xét miễn
thuế nhập khẩu theo Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ.

Việc doanh nghiệp có thuộc đối tượng được miễn thuế GTGT hay không cần
phải căn cứ các quy định của pháp luật về thuế GTGT, cụ thể: căn cứ thông
tư32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài Chính quy định chi tiết thi hành
Luậtthuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi bổ sung một số điề của Luật thuế giá trị gia
tang (tại điểm 1.4, mục II, phần A) thì mặt hàng nhập khẩu thuộc 07 bộ tờ khai nêu


trênkhơng thuộc đối tượng khơng phải chịu thuế GTGT vì Bệnh viện đa khoa tỉnh T.H
không phải là doanh nghiệp mà là đơn vị hành chính sự nghiệp có thu.
Trên thực tế, Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng TH đã thực hiện miễn thuế Nhập
khẩu cho lô hàng thuộc 07 bộ tờ khai số: 24, 25, 26, 28, 32, 33,
34/NK/ĐTTN/CTH/2013 theo đúng quy định của pháp luật. Cục Hải quan tỉnh T.H
không ban hành bất cứ văn bản nào hướng dẫn hay xác nhận cho doanh nghiệp
đượcmiễn thuế GTGT đối với lô hàng thuộc 07 bộ tờ khai nêu trên.
Theo quy định tại Điều 30, khoản 4 Điều 31 Luật quản lý thuế số78/2006/QH11
ngày 29/11/2006; Điều 4 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điềuLuật Quản lý thuế và các quy định pháp luật khác
có liên quan thì về ngun tắc, người nộp thuế phải có nghĩa vụ tự khai thuế, tự tính
thuế đầy đủ, chính xácvà minh bạch, tự nộp thuếvà tự chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung khai báo của mình. Trong trườnghợp này, khi mở tờ khai hải quan cho lô
hàng nêu trên, Công ty Cổ phần XNK Y tế Xđã không khai thuế GTGT theo quy định
của pháp luật. Hành vi này đã vi phạm khoản 4 Điều 9 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP
ngày 07/6/2012. Việc công chức chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng TH xác nhận hàng
hóa thuộc diện khơng chịu thuế GTGT trên hồsơ nhập khẩu cũng sẽ được Cục Hải quan
Tinh TH xem xét, xử lý theo đúng quy địnhhiện hành của các văn bản pháp luật có liên
quan. Tuy niên, việc xử lý đối với côngchức hải quan trong trường hợp này không được
xem là căn cứ miễn phạt đối với hànhvi vi phạm nêu trên của doanh nghiệp. Do vậy,
yêu cầu của doanh nghiệp nêu trong Đơn khiếu nại là không đủ cơ sở hợp pháp để giải
quyết.
- Doanh nghiệp viện dẫn quy định tại Điều 9 khoản 4 Nghị định 97/2007/NĐ-CP

ngày 07/6/2007 và hiểu rằng doanh nghiệp không phải là người nộp thuế” màBệnh viện
đa khoa tỉnh TH mới là người nộp thuế, do đó cho rằng việc ra quyết định xử phạt đối
với doanh nghiệp trong trường hợp này là trái với quy định của khoản 4 Điều 9 Nghị
định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007, cách hiểu này là chưa đầy đủ và khơng đúng.
Để có đủ cơ sở pháp lý xác định Công ty Cổ phần XNK Y tế X có hay khơng bị
xử phạt trong trường hợp này, doanh nghiệp cần phải căn cứ các quy định của Luật
Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật Thương mại số
36/2005/QH11ngày 14/6/2005; Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007; Nghị
định149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005; Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/11/2006
vàcăn cứ vào Hợp đồng ủy thác nhập khẩu thiết bị y tế số 01/VM-BVTH07
ngày04/4/2013 được ký kết giữ Bên ủy thác là - Bệnh viện đa khoa tỉnh T.H và Bên
nhậnủy thác là Công ty Cổ phần XNK Y tế X... Tại các văn bản nêu trên đều xác định
rõ, người nộp thuế không phải duy nhất chỉ là chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà
cịnbao gồm các tổ chức nhận nhập khẩu, xuất khẩu ủy thác.
Như vậy, việc lập biên bản xử lý vi phạm hành chính về hải quan trong lĩnh vực
tuế trong đó xác định hành vi vi phạm của Công ty Cổ phần XNK Y tế X thuộc khoản4
Điều 9 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 và ra Quyết định xử phạt
số34/QĐ-KTSTQ ngày 25/12/2013 của Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông


quan- Cục hải quan TH đối với hành vi vi phạm nêu trên là đúng quy định của pháp
luật. Tuy nhiên, về Quyết định xử phạt số 34/QĐ-KTSTQ ngày 25/12/2013 của Chicục
trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, do sơ suất, nhầm lẫn trong quá trình soạn thảo,
đánh máy nên đã có một số lỗi kỹ thuật, cụ thể: Tại trang 1, phần căn cứ pháp lý, ghi là
“Căn cứ Điều 4 – Nghị định số97/2007/NĐ-CP ngày 06/7/2007...”; phần ghi mã số thuế
của Công ty Cổ phần XNKY tế X ghi là: “Mã số thuế: 0100108307”.
Ngày 21/5/2014 Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan Cục hải quan
TH đã có văn bản số 134/HQTH - KTSTQ đính chính Quyết định số 34/QĐ-KTSTQ
Ngày 21/5/2014 Chi cục trưởng chi cục kiểm tra sau thông quan Cục hải quan
T.H đã có văn bản số 134/HQTH –KTSTQ đính chính Quyết định số 34/QĐ-KTSTQ

ngày 25/12/2013.
Quyết định này được ban hành đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp
luật. Do đó, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế X yêu hủy Quyết định số 34/QĐKTSTQ ngày 25/12/2013 là không có cơ sở chấp nhận.
Từ các phân tích nêu trên, căn cứ điểm a khoản 2 Điều 193 Luật tố tụng hành
chính đề nghị Hội đồng xét xử bác yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Y tế X. Về án phí buộc Cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế X phải chịu án phí
theo quy định của pháp luật.
III. Kiến nghị khắc phục vi phạm (Không)
Trên đây là ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án và ý kiến về việc giải quyết vụ án của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh T.H, Trên đây là ý
kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và ý kiến về việc
giải quyết vụ án của Viện kiểm sát nhân dân Tỉnh T.H.
Nơi nhận:
- Toà án Tỉnh T.H;
- Lãnh đạo khối
- Lưu: VT HSKS.
KIỂM SÁT VIÊN



×