Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

SKKN Kinh nghiệm dạy học chủ đề Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 2000) để phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 65 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU I

ĐỀ TÀI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM DẠY HỌC CHỦ ĐỀ MĨ, TÂY ÂU, NHẬT
BẢN (1945 – 2000) ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH 12 - THPT

Giáo viên thực hiện: 1. LÊ THỊ DUYÊN
2. PHAN THỊ HỒNG
Đơn vị công tác : Trường THPT Quỳnh Lưu I.
Tổ chuyên môn : Xã hội
Bộ môn: Lịch sử

Năm học: 2020 – 2021

1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là yêu cầu quan trọng trong đổi
mới giáo dục hiện nay. “Chương trình giáo dục phổ thơng mới” mới đã triển khai
theo lộ trình cũng đang hướng tới phát triển năng lực người học.
Thành công của chương trình cũng như chất lượng dạy học phụ thuộc vào
nhiều yếu tố. Trong đó, tự học là một phần quan trọng của hoạt động học tập, là
nhân tố “nội lực” có tác dụng quyết định chất lượng học tập và sự phát triển của
người học. Tự học còn giúp người học có thể chủ động học tập suốt đời. Bằng con
đường tự học, mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích


ứng và bắt nhịp nhanh với những tình huống mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể
cả những thách thức to lớn từ môi trường nghề nghiệp.
Nhưng tự học như thế nào, hình thành năng lực tự học cho học sinh THPT ra
sao với từng môn học là nhiệm vụ rất quan trọng và nặng nề đối với giáo viên. Đó
là một quá trình khoa học, sư phạm lâu dài, thường xuyên và cần rất nhiều thời
gian. Với bộ môn Lịch sử, việc rèn luyện năng lực tự học Lịch sử cho HS khơng
những có một vị trí quan trọng trong thực hiện mục tiêu bộ mơn mà cịn góp phần
thực hiện mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện.
Thực tế, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về dạy học phát triển năng
lực người học. Trong đó, dạy học chủ đề là một hình thức được nhiều thầy cô lựa
chọn trong đổi mới phương pháp dạy học nói chung và bộ mơn Lịch sử nói riêng.
Chương IV ‘‘Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000)”, Lịch sử 12 – THPT rất quan
trọng vì đó là 3 trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới sau CTTG2 đã đem lại
những bài học to lớn cho Việt Nam trong việc phát triển đất nước hiện nay nên
được nhiều thầy cô chọn xây dựng thành chủ đề. Tuy nhiên, cấu trúc chủ đề được
các giáo viên xây dựng nhưng chưa có sự thay đổi nhiều so với cấu trúc SGK, vẫn
là tìm hiểu từng nước, chỉ cấu trúc lại theo lĩnh vực kinh tế, đối ngoại nên chưa
thực sự phát triển được năng lực người học, nhất là năng lực tự học.
Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Kinh nghiệm dạy học
chủ đề Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000) để phát triển năng lực tự học cho
học sinh lớp 12 - THPT” với mong muốn được chia sẻ kinh nghiệm trong việc xây
dựng chủ đề theo hàng ngang các lĩnh vực kinh tế, đối ngoại và liên minh châu Âu
(EU) để tổ chức cho học sinh có cơ hội phát huy khả năng sáng tạo, phát triển năng
lực của bản thân, nhất là năng lực tự học thông qua thực hiện các nhiệm vụ giáo
viên đưa ra một cách đa dạng, gắn thực tế với đời sống và hữu ích với định hướng
nghề nghiệp và xây dựng đất nước hiện nay.

2



2. Đóng góp của đề tài
- Tính mới, sáng tạo: Đây là đề tài đã được nghiên cứu và đúc rút từ kinh
nghiệm có tính thực tiễn cao. Đề tài đã thực hiện nguyên tắc “Lấy học sinh làm
trung tâm”, lấy “tự học của học sinh” là nhân tố “nội lực” quyết định chất lượng
học tập và sự phát triển của người học và đã tìm ra một hướng đi mới trong rèn
luyện, phát triển năng lực tự học cho HS THPT.
- Về hịệu quả kinh tế: Đề tài có giá trị lớn (khơng thể tính được bằng tiền) trong
chủ trương đổi mới đồng bộ mục tiêu, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học,
đánh giá chất lượng giáo dục, gắn liền giáo dục trong nhà trường với thực tiễn
cuộc sống, giúp học sinh được trải nghiệm,vận dụng kiến thức đã học vào giải
quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, gắn các nội dung dạy học với thực tiễn
cuộc sống; góp phần hình thành một số phẩm chất và năng lực của học sinh. Đề tài
có khả năng ứng dụng rộng rãi trong việc dạy học Lịch sử với việc phát triển năng
lực tự học cho học sinh THPT.
- Về hịệu quả xã hội: Đề tài đã tạo hiệu ứng tốt cho việc dạy của giáo viên
và việc học của học sinh. Đã tạo hứng thú, kích thích tinh thần tìm tịi, học hỏi,
sáng tạo trong dạy, học Lịch sử, đồng thời tạo điều kiện cho học sinh vận dụng
kiến thức, nâng cao năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành phẩm
chất, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh.
Đề tài áp dụng cho tất cả các đối tượng học sinh THPT.
Kết quả của đề tài có thể áp dụng cho việc giảng dạy của giáo viên và là tài liệu
tham khảo để giáo viên có thể xây dựng, thiết kế các chủ đề khác nhằm phát huy
năng lực và hình thành phẩm chất học sinh.
- Khả năng áp dụng mở rộng của cơng trình: Có thể áp dụng cho tất cả các
trường THPT.

3


NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI
1 Cơ sở lý luận
1.1 Các khái niệm cơ bản: Năng lực, tự học, năng lực tự học
- Năng lực: Là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có
và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, ...thực
hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể. Năng lực được hình thành và phát triển trong hoạt động, hoạt
động là phương thức cơ bản để phát triển năng lực. Nếu không tổ chức hoạt động
và con người khơng lăn mình vào hoạt động thì năng lực khơng thể bộc lộ và phát
triển.
- Tự học: Theo GS Nguyễn Cảnh Toàn “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ
bắp (khi phải sử dụng cơng cụ) cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ, tình
cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó
của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành hiểu biết của mình”.
Cịn GS.TS Đặng Vũ Hoạt cho rằng “Tự học là một hình thức hoạt động
nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do chính bản
than người học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngồi lớp, hoặc khơng theo chương
trình và SGK quy định. Tự học có quan hệ chặt chẽ tới q trình dạy học, nhưng có
tính độc lập cao và mang đậm nét, sắc thái các nhân”
Từ những nghiên cứu trên, chúng ta có thể hiểu, tự học là một bộ phận của
việc học tập, là sự nỗ lực của mỗi cá nhân nhằm đạt đến một mục đích nào đó trên
đường chiếm lĩnh kho tàng trí thức của nhân loại.
- Năng lực tự học: Trong “chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể” quan niệm
năng lực tự học của học sinh phổ thông thuộc cặp năng lực “năng lực tự chủ và tự
học” và được gọi là “tự học, tự hoàn thiện” với các biểu hiện: Xác định nhiệm vụ
học tập có tính đến kết quả học tập trước đây và định hướng phấn đấu tiếp; mục
tiêu học tập được đề ra chi tiết, cụ thể, đặc biệt tập trung nâng cao hơn những khía
cạnh cịn hạn chế; Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách

học tập riêng của bản thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích,
nhiệm vụ học tập khác nhau; thành thạo sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm
thư mục phù hợp với từng chủ đề học tập của các bài tập khác nhau; ghi chép
thông tin đọc được bằng các hình thức phù hợp thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử
dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt được vấn đề học tập; Tự nhận ra và điều chỉnh
những sai sót, hạn chế của bản thân; suy ngẫm cách học của mình, đúc kết kinh
nghiệm để có thể chia sẻ, vận dụng vào các tình huống khác; trên cở sở các thông
tin phản hồi vạch kế hoạch điều chỉnh cách học để nâng cao chất lượng học tập;
Thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân, các giá trị công dân.

4


1.2 Một số kĩ năng tự học cần rèn luyện để phát triển năng lực cho HS THPT
Trên cơ sở khái niệm năng lực và quan niệm về tự học đã nêu trên, có thể
hiểu: Phát triển năng lực tự học cho HS THPT được hiểu là quá trình nâng cao, rèn
luyện các kỹ năng học tập cơ bản đạt tới trình độ độc lập, chủ động, tự giác dựa
trên sự kích thích nhu cầu, giá trị, tri thức cũng như các điều kiện chủ quan khác
của cá nhân người học dưới tác động của môi trường và được thực hiện ngay trong
q trình dạy học. Có nhiều cách để hình thành và phát triển kĩ năng tự học cho
HS. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu và rèn luyện cho
HS các nhóm kĩ năng sau:
1. Nhóm kĩ năng xây dựng kế hoạch tự học, bao gồm các kĩ năng:
- Kĩ năng xác định mục tiêu học học tập.
- Kĩ năng xác định nhiệm vụ học tập.
- Kĩ năng lập kế hoạch học tập.
2. Nhóm kĩ năng thực hiện kế hoạch học tập, bao gồm các kĩ năng:
- Kĩ năng thu thập, tìm kiếm thông tin.
- Kĩ năng lựa chọn và xử lý thông tin.
- Kĩ năng trình bày, diễn đạt và chia sẻ thông tin.

- Kĩ năng vận dụng kiến thức học được vào giải quyết các tinh huống cụ thể.
3. Nhóm kĩ năng tự đánh giá và điều chỉnh kế hoạch tự học của bản thân, bao
gồm các kĩ năng:
- Kĩ năng nhận ra ưu, nhược điểm của bản thân dựa trên kết quả học tập.
- Kĩ năng điều chỉnh những sai sót, hạn chế và vạch kế hoạch điều chỉnh cách
học để nâng cao chất lượng học tập.
1.3. Vai trò của hoạt động tự học và tự học trong dạy học Lịch sử
Q trình dạy học chỉ có kết quả khi người học tự nỗ lực, TH để nắm vững
những tri thức mà nhân loại đã tích lũy được, tức là “tự chuyển hóa” được kiến
thức cho bản thân. Rõ ràng phát triển NLTH, nhằm tích cực hóa hoạt động của HS
là vơ cùng cần thiết. Theo chúng tơi vai trị quan trọng của việc phát triển NLTH
cho HS nói chung và trong dạy học LS ở trường THPT được thể hiện như sau:
Thứ nhất, đây là một hoạt động không thể thiếu trong công tác giảng dạy. Lý
luận dạy học hiện đại chỉ ra rằng bản chất của việc học chính là tự học, do vậy dạy
học chính là quá trình dạy tự học. Kiến thức của nhân loại nói chung, kiến thức LS
nói riêng là một kho bách khoa tồn thư với dung lượng vơ cùng lớn, GV khơng
thể nào cung cấp hết cho HS, chỉ bằng cách trang bị cho các em NLTH để các em
có đủ phương pháp, có đủ KN và thái độ u thích tìm hiểu khoa học mới là
phương án tối ưu nhất trong dạy học.
Thứ hai, phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS ở trường THPT góp phần
tích cực vào đổi mới PPDH. Như đã trình bày ở trên, để có thể hình thành và phát

5


triển NLTH cho HS trong quá trình dạy học của mình người GV cần thường xuyên
hướng dẫn HS nắm vững kiến thức về phương pháp TH, tiến hành rèn luyện các
KN TH và hình thành cho HS thái độ, động cơ học tập. Để làm tốt được công việc
này chúng tơi cho rằng GV cần phải tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh,
HS là nhân tố chủ động và là trung tâm của việc học, GV chỉ là người hướng dẫn.

Thứ ba, phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS ở trường THPT là thực
hiện mục tiêu đào tạo con người trong thời đại mới. NLTH rất cần thiết cho mỗi
con người đặc biệt trong thời kì phát triển mới của đất nước, nó là thứ nội lực, là
sức mạnh tiềm ẩn trong mỗi con người mà nếu được phát huy sẽ tạo ra sức mạnh
cho tồn dân tộc. Nếu biết kết hợp q trình đào tạo ở trường, lớp với quyết tâm
TH- tự đào tạo thì đó chính là con đường ngắn nhất để tạo ra nội lực cần thiết cho
sự phát triển của một con người và cho đất nước.
Với vai trò quan trọng như vậy, phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS ở
trường THPT có ý nghĩa hết sức to lớn mà giáo viên cần rèn luyện cho học sinh.
1.4. Dạy học theo chủ đề với việc rèn luyện kĩ năng tự học
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực người học.
Trong đó, dạy học chủ đề là một hình thức được nhiều thầy cơ lựa chọn trong đổi
mới phương pháp dạy học nói chung và bộ mơn Lịch sử nói riêng để phát triển
năng lực người học.
Về bản chất thì dạy học theo chủ đề là con đường tích hợp những nội dung từ
một số đơn vị, bài học, mơn học có liên hệ với nhau làm thành nội dung học tập
trong một chủ đề, làm cho nội dung chủ đề học tập trở nên ý nghĩa hơn, thực tế
hơn, qua đó học sinh có thể tự hoạt động học tập nhiều hơn để tìm ra kiến thức và
vận dụng vào thực tiễn.
Việc xây dựng chủ đề dạy học được tiến hành theo quy trình: Xác định tên
chủ đề và thời lượng chủ đề dạy học; Xác định mục tiêu của chủ đề dạy học; Xây
dựng bảng mô tả các cấp độ tư duy; Thiết kế các câu hỏi/bài tập để sử dụng trong
dạy học, kiểm tra đánh giá chủ đề với việc phát triển năng lực; Xây dựng kế hoạch
thực hiện chủ đề; Thiết kế tiến trình dạy học học.
Như vậy, với việc thiết kế dạy học theo chủ đề trên sẽ rèn luyện cho HS năng
lực tự học theo chu trình gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu bằng nội lực của cá nhân. Ở giai đoạn này học
sinh tự xây dựng kế hoạch tự học dưới sự hướng dẫn của GV. Sau đó là q trình
tự tìm tịi, thu thập tài liệu liên quan đến nội dung kiến thức cần học và tạo ra sản
phẩm ban đầu hay sản phẩm thơ có tính chất cá nhân.

Giai đoạn 2: Tự thể hiện khả năng học được của bản thân. Học sinh tự thể
hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm
cá nhân ban đầu của mình thơng qua các hoạt động học GV tiến hành.
Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh. Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp
tác trao đổi với các bạn và giáo viên, sau khi giáo viên kết luận, học sinh có thể tự
kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành
6


sản phẩm khoa học.
2 Cơ sở thực tiễn
2.1 Phương pháp điều tra, nghiên cứu để thấy thực trạng vấn đề
Để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài về việc rèn luyện và phát triển năng lực
tự học cho HS THPT cũng như thực trạng xây dựng và sử dụng hình thức tổ chức
dạy học theo chủ đề trong dạy học bộ mơn Lịch Sử nói chung và trong dạy học
chương Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản nói riêng, chúng tơi đã tiến hành sử dụng phiếu điều
tra, thăm dị ý kiến giáo viên đối với 48 giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Lịch Sử
của 10 trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong năm học 2018 – 2019 (theo
thông tin ở phụ lục 1).
2.2 Kết quả điều tra, khảo sát để tìm ra nguyên nhân thực trạng vấn đề
- Về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học mơn
Lịch Sử THPT, sau khi thăm dị ý kiến GV chúng tơi thu được kết quả như sau:
Bảng 1.1. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc sử dụng các PPDH tích cực trong
dạy học bộ môn Lịch sử THPT hiện nay
Thường
Không
Không sử
Số
xuyên
thường

dụng
TT PHƯƠNG PHÁP
xuyên
SL TL % SL TL%
SL TL %
1

Thuyết trình

20

41,67% 26

54,17%

2

4,16%

2

Hỏi đáp – tái hiện thông báo

26

54,17% 19

39,58%

3


6,25%

3

Hỏi đáp – tìm tịi

32

66,67% 16

33,33%

0

0%

4

15

31,25% 30

62,50%

3

6,25%

12


25,00% 31

64,58%

5

10,42%

18

37,50% 26

54,17%

4

8,33%

31

64,58% 17

35,42%

0

0%

28


58,33% 20

41,67%

0

0%

9

Dạy học có sử dụng bài tập
tình huống
Dạy học có sử dụng bài tập
thực nghiệm
Dạy học có sử dụng sơ đồ,
bảng biểu
Dạy học nêu và giải quyết
vấn đề
Dạy học có sử dụng phiếu
học tập
Dạy học hợp tác theo nhóm

27

56,25% 21

43,75%

0


0%

10

Dạy học theo dự án

0

0%

13

27,08% 35

72,92%

11

Dạy học theo hợp đồng

0

0%

9

18,75% 39

81,25%


5
6
7
8

- Về thiết kế và sử dụng các bài học theo chủ đề trong dạy học Lịch Sử: số
GV thường xuyên thiết kế chủ đề dạy học là không; số GV không thường xuyên
thiết kế chủ đề dạy học là 43 (chiếm 89,58%) và số GV rất ít thiết kế chủ đề dạy
học là 5 (chiếm 10,42%); số GV chưa từng thiết kế chủ đề dạy học là không. Số

7


GV cho rằng việc thiết kế chủ đề dạy học trong bộ môn Lịch Sử: rất cần thiết là 32
(chiếm 66,67%); cần thiết là 16 (chiếm 33,33%); không cần thiết: khơng.
- Thơng qua kết quả thăm dị ý kiến GV cùng với việc dự giờ thăm lớp, tham
khảo giáo án của GV có thể thấy tình trạng sử dụng PPDH tích cực trong dạy học
nói chung và dạy học theo chủ đề trong dạy học Lịch Sử nói riêng là: hầu hết các
GV đã quan tâm sử dụng đến công tác đổi mới PPDH và tích cực sử dụng các
PPDH tích cực trong dạy học bộ mơn Lịch Sử THPT. Đồng thời GV đã nhận thấy
được sự cần thiết và rất cần thiết của việc thiết kế và dạy học theo chủ đề trong bộ
môn Lịch Sử THPT. Tuy vậy, trong thực tiễn thì việc dạy học theo chủ đề không
được thực hiện thường xuyên bởi một số lý do sau :
Thứ nhất: việc soạn giáo án theo chủ đề còn tốn nhiều thời gian, GV còn lúng
túng trong quá trình soạn bài cũng như tổ chức các hoạt động học tập cho HS trên
lớp do GV chưa được tập huấn một cách bài bản về dạy học chủ đề .
Thứ hai: việc tập huấn có thời lượng rất ít, khơng có nhiều thời gian để GV có
cơ hội thực hành và được “cầm tay chỉ việc” khi gặp khó khăn.
Thứ ba: đa số học sinh vẫn còn lúng túng, khó khăn trong việc tự mình nghiên

cứu và sưu tầm tài liệu, học liệu để học tập.
- Về thực tiễn thiết kế bài dạy chương IV “Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 –
2000)”, lớp 12 - THPT thì có 32 GV (chiếm 66,67%) đang dạy theo cấu trúc trong
SGK; có 16 GV (chiếm 33,33%) thiết kế chủ đề theo chiều ngang kinh tế - khoa
học kỹ thuật và đối ngoại của từng nước. Chưa có GV nào thiết kế bài học theo
chiều ngang về kinh tế - khoa học kỹ thuật và đối ngoại của cả 3 trung tâm kinh tế
tài chính lớn để tìm ra được nét tương đồng, khác biệt và mỗi liên hệ giữa các nước
này với nhau để từ đó rút ra được bài học cho Việt Nam trong phát triển kinh tế
cũng như quan hệ ngoại giao ở giai đoạn hiện nay.
- Về thực trạng rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh thông qua hoạt động
dạy học Lịch Sử ở trường THPT, kết quả như sau:
Bảng 1.2. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc rèn luyện các kĩ năng tự học
cho HS thông qua dạy học bộ môn Lịch sử THPT hiện nay.
Mức độ rèn luyện
TT

Kĩ năng tự học tập

1 Kĩ năng xác định mục tiêu

Thường xuyên Không
thường
xuyên
SL
TL%
SL
TL%

Không
tiến

hành
SL TL%

30

62,50%

18

37,50%

0

2 Kĩ năng xác định nhiệm vụ học 31
tập
3 Kĩ năng lập kế hoạch học tập
32

64,58%

17

37,50%

0

66,67%

16


33,33%

0

4 Kĩ năng thu thập, tìm kiếm 34
thơng tin

70,83%

14

29,17%

0

8


5 Kĩ năng lựa chọn và xử lí thơng 33 68,75%
15 31,25% 0
tin
6 Kĩ năng trình bày, diễn đạt và 32 66,67%
16 33,33% 0
chia sẻ thông tin
7 Kĩ năng vận dụng kiến thức học 27 56,25%
21 43,75% 0
được vào giải quyết các tình
huống
8 Kĩ năng nhận ra những ưu,
nhược điểm của bản thân dựa 23 47,92%

25 52,08% 0
trên kết quả học tập
9 Kĩ năng điều chỉnh những sai
sót, hạn chế và vạch kế hoạch 22 45,83%
26 54,17% 0
điều chỉnh cách học để nâng cao
chất lượng học
Thông qua kết quả thăm dị ý kiến của GV, chúng ta có thể thấy được hiện
nay các GV đã tích cực rèn luyện các kĩ năng học tập cho học sinh thông qua hoạt
động dạy học. Tuy nhiên, một số kĩ năng vẫn chưa được quan tâm rèn luyện ở mức
thường xuyên như nhóm kĩ năng tự đánh giá và điều chỉnh kế hoạch tự học, đây là
nhóm kĩ năng rất cần thiết để phát triển năng lực tự học cho HS THPT và cần được
quan tâm nhiều hơn.
3. Giải pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT
.3.1 Bồi dưỡng nhận thức về vai trò của hoạt động tự học
Tự học chính là sự nỗ lực của bản thân người học. Tự học là hoạt động mang
tính chủ động của cá nhân mỗi người học, do đó để có thể tự học hiệu quả thì
người học cần phải có ý thức và nhận thức đúng đắn về vai trò và ý nghĩa của hoạt
động tự học; có kế hoạch tự học rõ ràng được xây dựng trên tinh thần tự giác.
Để HS nhận thức đúng đắn về vai trò của hoạt động tự học, GV cần phải giúp
HS nhận ra ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động tự học; giúp HS hiểu vai trò
của hoạt động tự học trong q trình học tập và tích lũy tri thức của bản thân ngay
từ những bài học đầu tiên.
3.2. Rèn luyện cho HS một số kĩ năng tự học
- Kĩ năng lập kế hoạch học tập.
- Kĩ năng hiểu và nghiên cứu tài liệu
- Kĩ năng ghi chép tổng hợp kiến thức.
3.3. Đổi mới các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Để q trình học tập khơng chỉ là quá trình tiếp thu và lĩnh hội tri thức mà đưa
quá trình học tập thành quá trình chủ động chiếm lĩnh tri thức của người học, bản

thân mỗi GV cần thực hiện các phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động học
tập phù hợp.
Với các phương pháp dạy học phù hợp, GV sẽ khơi dậy hứng thú trong học
tập, tạo nhu cầu tự học, định hướng người học, định hướng người học tới các hoạt

9


động: tự đặt mục tiêu, xây dựng kế hoạch, tìm kiếm – nghiên cứu tài liệu, phát hiện
và xây dựng những tri thức cho bản thân...phương pháp dạy học thích hợp biến quá
trình giảng dạy thành quá trình dạy tự học, giúp người học trở thành chủ thể để
khám phá và làm chủ tri thức. Khi khơi gợi hứng thú, nhu cầu, động cơ học tập của
người học thì người học sẽ nhanh chóng thích ứng và tìm ra những phương pháp tự
học hiệu quả.
3.4. Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá trong dạy học.
Trong bất kì hoạt động nào, đánh giá kết quả cũng đều quan trọng, vì nó giúp
HS kịp thời phát hiện ưu, hạn chế của mình. Trong tự học, vấn đề tự kiểm tra có ý
nghĩa quan trọng, nhằm đảm bảo kết quả, chất lượng của tự học. Quá trình tự đánh
giá cần được diễn ra thường xuyên và liên tục làm cho người học đánh giá được
hiệu quả quá trình tự học của bản thân, từ đó có định hướng cho quá trình tự học
thích hợp.
Đồng thời, với q trình tự đánh giá, GV có thể đa dạng hóa các hình thức
kiểm tra, đánh giá nhằm tạo động lực, khích lệ HS tự học. Trước mỗi hoạt động bài
học, GV có thể dành thời gian để kiểm tra hoạt động chuẩn bị bài của HS. Trong
quá trình học tập, GV giao những bài tập lớn theo nhóm, theo cặp để HS tự hồn
thiện và sau đó báo cáo kết quả tự học. Trước khi đánh giá, GV yêu cầu HS tự
đánh giá trong nhóm thơng qua trình tự: HS tự đánh giá bản thân, thành viên trong
nhóm tự đánh giá nhau và sau đó GV đánh giá, tổng kết. Q trình đánh giá được
triển khai thông qua nhiều kênh thông tin sẽ giúp HS có động lực tự học và thúc
đẩy quá trình tự học của HS được diễn ra thường xuyên và liên tục.

Như vậy, qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học môn Lịch sử ở
trường THPT chúng tôi nhận thấy việc phát triển NLTH môn LS cho HS là rất cần
thiết không những đáp ứng được với nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay mà cịn
góp phần thực hiện hồn thành mục tiêu giáo dục của bộ môn. Khảo sát thực trạng
ở trường THPT cho thấy GV có nhận thức đúng về NLTH và tầm quan trọng của
việc phát triển NLTH môn LS cho HS. Tuy nhiên còn nhiều hạn chế trong việc
triển khai. GV chưa thực sự quan tâm đến nhu cầu, động cơ, thái độ học tập của
HS, chưa giúp các em có thêm cơ hội thành cơng và thêm u thích mơn LS. GV
cịn nặng về truyền đạt kiến thức mà chưa chú trọng đến dạy cách TH cho HS. HS
còn học đối phó và chưa thực sự chú trọng vào việc rèn luyện NLTH cho bản thân.
Những vấn đề trên là cơ sở để chúng tôi chia sẻ kinh nghiệm dạy học chủ đề “Mĩ,
Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000)”, lớp 12 – THPT để phát triển NLTH môn LS nói
riêng và NLTH nói chung.

10


II. VẬN DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH THPT QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ CHỦ ĐỀ MĨ, TÂY ÂU,
NHẬT BẢN (1945 – 2000)
1. Các biện pháp rèn luyện năng lực tự học Lịch sử cho học sinh THPT
1.1. Hướng dẫn học sinh cách xây dựng kế hoạch học tập
Việc học và tự học chỉ thực sự có hiệu quả khi mục tiêu, nhiệm vụ và kế
hoạch học tập được xây dựng cụ thể, rõ ràng và có tính định hướng cao sao cho
phù hợp với điều kiện cá nhân. Mục tiêu học tập là những gì người học đặt ra để
phấn đấu trong học tập và có khả năng đạt được trong quá trình học tập. Để đạt
được mục tiêu HS cần có kế hoạch cụ thể và rõ ràng, có thể đo lường và đánh giá
được, có khả năng đạt được so với NL của bản thân và phải có thời gian để hoàn
thành.
Để giúp HS tự xây dựng được kế hoạch học tập một cách rõ ràng và phù hợp

với mong muốn của bản thân, chúng tôi hướng dẫn học sinh xác định theo quy
trình sau:
Bước 1: Xác định mục đích và nhu cầu học tập.
Bước 2: Lập kế hoạch học tập.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch học tập.
Bước 4: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Việc thực hiện quy trình tự học này có thể thực hiện trong cả q trình học
tập, cũng có thể lập ra và thực hiện ngay trong một bài học, một dự án học tập. Và
để phát triển NLTH của học sinh hiệu quả, GV cần có sự kiểm tra, nhận xét, góp ý
cho kế hoạch và sản phẩm của các em kịp thời.
Ví dụ: Khi dạy học chủ đề “Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000)”, lớp 12 THPT, GV có thể hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch học tập như sau:
- Xác định mục đích và nhu cầu:
+ Tìm hiểu sự phát triển của kinh tế - KHKT của Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu sau Chiến
tranh thế giới thứ hai và biết được nguyên nhân của sự phát triển đó. Từ đó, rút ra
bài học cho Việt Nam trong cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay
cũng như định hướng nghề nghiệp cho tương lai.
+ Tìm hiểu chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai
và ảnh hưởng của các chính sách đó đối với quan hệ quốc tế. Trên cơ sở đó, liên hệ
và đánh giá được mỗi quan hệ ngoại giao giữa Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản với Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
+ Tìm hiểu quá trình liên kết khu vực của các nước Tây Âu. Đánh giá được vai trò
của EU đối với sự phát triển của Tây Âu và thế giới từ khi thành lập cho đến nay.
Đồng thời so sánh với liên kết khu vực ở Đông Nam Á – ASEAN.
+ Rèn luyện các KN như: sử dụng tài liệu học tập, KN tư duy, KN giải quyết và
trình bày vấn đề, KN tự kiểm tra đánh giá.
+ Bồi dưỡng tinh thần học tập, sáng tạo và hội nhập quốc tế.
11


+ Biết được cuộc khủng hoảng năng lượng dầu mỏ năm 1973 và tác động của nó

đến kinh tế thế giới, nhất là Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản. Từ đó liên hệ đại dịch Covid19 hiện nay để tìm ra giải pháp thích ứng với các biến đổi trong cuộc sống mang
đến cho con người.
- Lập kế hoạch tự học: đọc và tìm hiểu SGK, các nguồn tài liệu tham khảo có liên
quan; Khai thác thơng tin, hình ảnh trên internet; Hỏi thầy cô, bạn bè, người thân.
- Thực hiện kế hoạch học tập: trình bày những nội dung mình đã tìm hiểu, trả lời
các câu hỏi mà bạn bè, GV đưa ra, ghi chép lại làm tư liệu học tập cá nhân.
- Tự kiểm tra đánh giá: qua những nhận xét, đóng góp, góp ý của bạn bè và thầy cơ
tự nhận thấy những thiếu sót và tự điều chỉnh.
Như vậy thơng qua việc xây dựng quy trình kế hoạch học tập, HS có thể dễ
dàng xác định mục đích tự học cho bản thân. Qua các hoạt động có định hướng này
sẽ giúp cho học có mục đích TH rõ ràng và lựa chọn những kiến thức mà mình
muốn tìm hiểu thêm một cách rất tự nhiên, đầy mới mẻ, khơng dẫn đến nhàm chán
và có thể tự điều chỉnh kế hoạch một cách linh hoạt, chủ động phù hợp với điều
kiện của bản thân khi GV nhận xét, góp ý kế hoạch.
1.2. Hướng dẫn học sinh cách tự đọc SGK, tài liệu tham khảo
1.2.1 Hướng dẫn học sinh tự làm việc với SGK Lịch sử ở nhà trước giờ học
SGK là tài liệu học tập được sử dụng chủ yếu ở trường phổ thơng. SGK nói
chung, SGK LS nói riêng có vai trị và ý nghĩa quan trọng trong dạy học ở trường
phổ thông. Đối với GV, SGK là chỗ dựa đáng tin cậy không thể thiếu trong soạn
và giảng bài. Bởi vì, SGK cung cấp đầy đủ những kiến thức cơ bản, hiện đại, có hệ
thống đã được qui định trong chương trình. Để thiết kế kế hoạch từng bài học và
tiến hành giảng bài trên lớp nhằm thực hiện mục đích dạy học, GV phải dựa vào
SGK. Đối với HS, SGK là tài liệu học tập cơ bản có ý nghĩa to lớn về các mặt bồi
dưỡng kiến thức, rèn luyện KN và giáo dục tư tưởng, tình cảm cho các em.
Cấu trúc của SGK hiện hành bao gồm các phần: kênh chữ, kênh hình. Phần
kênh chữ của sách là bài viết và các câu hỏi, bài tập. Phần kênh hình gồm tranh,
ảnh, bản đồ, niên biểu, biểu đồ, đồ thị… Từ đặc trưng của SGK LS như vậy, cho
thấy kiến thức về tự làm việc với SGK cần hướng dẫn cho HS bao gồm: KN đọc
hiểu. Đây là công việc quan trọng giúp HS khi đọc SGK hiểu được nội dung của
từng mục trong bài viết. Muốn vậy, khi làm việc với SGK trước hết HS phải tìm ra

được ý chính trong từng mục mà tác giả muốn nhấn mạnh, những ý phân tích cụ
thể hóa cho những ý chính đó. Đồng thời tìm được mối liên hệ giữa các mục, từ đó
hiểu được tên bài học và nội dung bài viết. Có như vậy HS mới hiểu bài, tránh
được tình trạng đọc nhiều mà không hiểu, thường học vẹt.
Ghi chép lại những nội dung đã đọc, công việc này thể hiện việc hiểu nội
dung của SGK mà các em vừa nghiên cứu. Trên cơ sở đọc từng mục của SGK, HS
tìm được ý chính cho từng đoạn trong mục, các em viết những ý đó thành một dàn
ý theo trình tự nội dung SGK trình bày. Việc lập dàn ý những nội dung đọc được

12


từ SGK sẽ giúp HS nắm vững kiến thức cơ bản, biết lập đề cương (dàn ý), đọc sách
và phát triển tư duy logic, khả năng tổng hợp, khái quát hóa kiến thức.
Xử lý và hệ thống hóa kiến thức để ghi nhớ dễ dàng. Việc khái quát lại nội
dung kiến thức trong SGK, GV có thể hướng dẫn cho HS lập bảng biểu, vẽ sơ đồ
nhận thức như: sơ đồ tư duy, sơ đồ mạng, sơ đồ nhánh…
HS có thể tự làm việc với SGK dựa trên mục tiêu đọc gồm:
- Đọc lướt qua: Nhằm khái quát những khái niệm ban đầu và nội dung trong
cuốn sách. Với những người có kinh nghiệm, bằng cách đọc lướt đã nắm được nội
dung cơ bản của tài liệu. Khi đọc lướt, người đọc có thể bỏ qua một số trang, đoạn
nào đó hoặc dừng lại kĩ ở một số nội dung. Cách đọc này sử dụng khi đọc để tìm
hiểu một vấn đề, cần làm rõ thêm hoặc tìm những cách diễn đạt khác nhau cho một
vấn đề nào đó.
- Đọc có trọng điểm (hay đọc từng phần): là cách đọc từng đoạn, từng phần
đã được lựa chọn từ trước nhằm tập trung thời gian cho những nội dung cần thiết.
- Đọc tồn bộ nhưng khơng nghiên cứu sâu: Cách đọc này nhằm khái quát
toàn bộ nội dung cuốn sách mà không đi sâu vào từng nội dung cụ thể. Với cách
đọc này, người đọc có thể nắm được ý tưởng chính cũng như nội dung chính của
cuốn sách.

- Đọc kĩ và nghiên cứu sâu nội dung: Đây là cách đọc quan trọng nhất, cần
thiết nhất trong tự học để lĩnh hội đầy đủ nội dung cuốn sách. Từng nội dung, từng
vấn đề được người đọc xem xét, tìm hiểu cặn kẽ. Những nội dung, tư tưởng của
cuốn sách được người đọc đánh giá, phê phán và được hiểu một cách đầy đủ, sâu
sắc.
Như vậy, trang bị cho HS kiến thức về sử dụng SGK giúp HS có thể tự xác
định nội dung kiến thức khó, gây thắc mắc. Từ những thắc mắc đó HS có thể trao
đổi với bạn bè, với thầy cơ. Trải qua q trình tìm tịi, khi được giải đáp HS sẽ hiểu
sâu sắc vấn đề và có thể nhớ rất lâu. Mặt khác việc đọc trước SGK tạo nên sự hào
hứng, tị mị, từ đó kích thích HS khao khát tìm tịi và khám phá. Trong thực tế GV
có thể khuyến khích, khơi gợi để HS tìm hiểu vấn đề, sưu tầm các tài liệu liên quan
đến bài học bởi thời gian trên lớp chỉ gói gọn trong 45 phút với nhiều hoạt động, vì
vậy việc đọc SGK chuẩn bị bài trước khi học ở trên lớp nên là một yêu cầu bắt
buộc với một giờ học Lịch sử của HS THPT. Đây là một hoạt động tư duy độc lập
có chủ đích của bản thân và là hoạt động có ý nghĩa thiết thực đối với việc rèn
luyện nhiều kĩ năng nhằm hình thành và phát triển năng lực tự học Lịch sử cho HS.
Để rèn luyện năng lực tự học cho HS thông qua làm việc với SGK trước giờ
học đòi hỏi ở HS tính tự giác, nghiêm túc suy nghĩ kĩ trước khi đọc bài, tránh trả
lời câu hỏi một cách qua loa hoặc đối phó như chép lại câu trả lời. Nội dung chuẩn
bị rất cụ thể trong SGK, nếu có kĩ năng đọc SGK HS có thể trả lời được các câu
hỏi trên. Có sự chuẩn bị bài chu đáo sẽ giúp HS tiếp thu bài trên lớp hiệu quả, kiến
thức được khắc sâu. GV ngoài việc hướng dẫn HS làm việc với SGK trước giờ học

13


cịn có thể kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS để kịp thời đôn đốc, nhắc nhở, hướng
dẫn HS tự học tốt hơn.
Ví dụ: Chúng tơi tiến hành TNSP cho phần KN sử dụng SGK tại trường
THPT khi dạy học chương IV: “Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000)” ở lớp 12,

chúng tôi yêu cầu HS hãy đọc SGK LS lớp 12 từ trang 42 – 57, sau đó lập dàn ý lại
bài viết từ SGK trong 3 tờ giấy A4 về tình hình kinh tế - KHKT và chính sách đối
ngoại của 3 trung tâm kinh tế tài chính lớn này. Từ đó rút ra nhận xét về những nội
dung vừa nghiên cứu.
Sau khi thu lại bài viết dàn ý của HS, chúng tơi có những nhận xét như sau:
Hầu hết các em làm được theo yêu cầu của GV, đó là tóm tắt lại nội dung bài viết
trong SGK; nội dung tương đối đầy đủ các ý chính, có một số em biết cách sơ đồ
hóa lại kiến thức.
Đối với lớp TN, do có phần chuẩn bị dàn ý trước ở nhà nên khi tiến hành bài
học các em nắm bài rất tốt, ghi chép rõ ràng và hăng hái phát biểu ý kiến. Ở lớp
ĐC, do không được chuẩn bị bài trước nên đa số HS chăm chú vào ghi bài, lớp học
kém sôi nổi và GV mất nhiều thời gian hơn cho việc giảng bài mà ít có các hoạt
động cho HS trong giờ học. Sau giờ học chúng tôi cho HS ở cả hai lớp làm bài
kiểm tra 5 phút nhằm đánh giá mức độ hiểu bài và khả năng sử dụng SGK của HS.
Kết quả kiểm tra cho thấy khả năng sử dụng SGK của lớp TN đạt được ở mức độ
cao hơn so với lớp ĐC.
Bảng kết quả TN từng phần biện pháp hướng dẫn HS tự làm việc với SGK LS
Kết quả thực nghiệm (điểm số/tỉ lệ %)
Lớp/sĩ số
0–1
2-4
5-7
8 - 10
ĐC 12D2 (42 HS) 12 (28,5%)
23 (54,8%) 7 (16,7%)
0 (0%)
TN 12A03 (45HS) 4 (8,9%)
13 (28,9%) 17 (37,8%)
11 (24,4%)
Mức chênh lệch

19,6%
25,9%
21,1%
24,4%
Qua TNSP, chúng tôi thấy nếu trang bị cho HS KN tự làm việc với SGK thì
việc dạy và học mơn LS ở trường THPT sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn.
1.2.2 Sưu tầm và làm việc với các tài liệu tham khảo dưới sự hướng dẫn của GV
Trong dạy học LS ở trường phổ thông, bên cạnh SGK, tài liệu tham khảo có
vị trí, ý nghĩa quan trọng đối với GV và HS. Do đặc trưng của kiến thức LS, tài
liệu tham khảo là một nguồn kiến thức không thể thiếu. Nó góp phần nhất định vào
việc khơi phục lại bức tranh LS. Đây là những căn cứ khoa học, bằng chứng về
tính chính xác, tính cụ thể, phong phú của sự kiện LS, giúp HS khắc phục tình
trạng “hiện đại hóa LS”. Việc sử dụng tài liệu tham khảo trong học tập LS cịn
giúp HS có cơ sở để nắm vững bản chất của sự kiện, hình thành khái niệm, hiểu rõ
quy luật và bài học kinh nghiệm. Qua sử dụng tài liệu tham khảo còn rèn luyện cho
HS có thói quen đọc sách, nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy LS, và giúp các
em hiểu rõ hơn SGK. Vì vậy HS phải có kỹ năng làm việc với tài liệu tham khảo.

14


Đối với HS phổ thơng có thể hướng dẫn các em tự làm việc với tài liệu tham
khảo thông qua: GV nêu bài tập, giới thiệu cho HS sách và chỉ rõ chương, mục cần
nghiên cứu; HS nghiên cứu sách kết hợp với SGK để làm bài tập. Khi tiến hành
đọc sách HS cần chú ý: Tự ghi chép khi đọc sách (tên sách, tác giả), thời gian đọc;
nội dung chủ yếu của sách theo dạng dàn ý; những câu thích thú, tâm đắc; Suy
nghĩ và ghi những vấn đề cần rút ra sau khi đọc sách.
Sự phong phú về tư liệu làm bài học sinh động, hấp dẫn và dễ nhớ hơn. HS
biết rộng, hiểu sâu kiến thức hơn. Tuy nhiên việc hướng dẫn cho HS tự làm việc
với tài liệu tham khảo địi hỏi nhiều thời gian, cơng sức cho việc tìm và đọc tài

liệu. Để khắc phục nhược điểm này GV cần định hướng cho HS. Ví dụ như chỉ rõ
tên tài liệu, trang cần tìm, những nội dung nào cần ghi chép lại… kết hợp với việc
giao bài tập về nhà có những nội dung cần phải sử dụng đến các tư liệu ngoài
SGK.
Việc sưu tầm tài liệu mở rộng kiến thức Lịch sử ngoài SGK có thể tiến hành
như sau:
- Tự nghiên cứu đoạn trích từ trong các tác phẩm lịch sử. Ở trường hợp này
nội dung hoạt động bao gồm tự đọc đoạn trích, phân nhỏ đoạn trích theo các ý mà
tác giả muốn trình bày; tìm tư tưởng chính của từng ý; viết những tư tưởng đã tìm
được theo trình tự, thành dàn ý. Trên cơ sở những ý chính đã viết ra học sinh sẽ tìm
được nội dung chính đoạn trích muốn nói, khái quát hóa ý hiểu của bản thân về nội
dung đoạn trích và trình bày trên lớp (nếu cần).
- Đọc các loại sách phù hợp với trình độ nhận thức của các em. Để cho việc
tự đọc sách của học sinh không tản mạn, chệch hướng giáo viên cần hướng dẫn các
em chọn sách và phương pháp đọc.
- Tìm kiếm các hình ảnh, video tư liệu trên internet ở các website:
+ (trang cơng cụ tìm kiếm phổ biến nhất)
+ (trang cơng cụ tìm kiếm Bách khoa tồn thư)
+ (trang Web của Bộ GD – ĐT)
+ (trang cơng cụ tìm kiếm video clip)
+ (trang thư viện giáo án điện tử)
Ví dụ: Để TNSP cho biện pháp hướng dẫn học sinh TH ở nhà thông qua
hoạt động sưu tầm và làm việc với tài liệu tham khảo, chúng tôi tiến hành như sau:
Khi dạy chủ đề “Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000)”, lớp 12, phần khoa học kỹ
thuật, trong SGK viết rất sơ lược. Để HS có những hiểu biết nhiều hơn về khoa học
kỹ thuật với việc phát triển kinh tế ở các nước này, chúng tôi đã giao cho HS sưu
tầm thêm các tư liệu, tranh ảnh về các thành tựu KHKT đã và đang sử dụng phổ
biến hiện nay. Phần chuẩn bị này GV giao nhiệm vụ cho 3 nhóm. Đến giờ học GV
cho đại diện các nhóm trình bày thành quả của mình trước lớp. Qua quan sát lớp
học chúng tơi thấy các thành viên trong nhóm rất háo hức trong cơng việc sưu tầm,

tuyển chọn, sắp xếp hợp lí và trình bày ấn tượng tác phẩm của mình; vào giờ học

15


cả lớp trông đợi và ngạc nhiên trước thành quả của chính bản thân các em… Cơng
việc này ngồi việc giúp HS có KN trong việc sử dụng SGK, KN sử dụng tài liệu
tham khảo cịn góp phần rèn luyện các KN khác như: KN phát hiện và giải quyết
vấn đề, KN trình bày và làm bài thi mơn LS, KN sử dụng đồ dùng trực quan từ đó
giúp phát triển NLTH LS cho HS. Đặc biệt, chính thơng qua việc rèn luyện KN
này HS lĩnh hội vững chắc kiến thức, điều này thể hiện rõ ở kết quả TNSP.
Ở lớp ĐC, chúng tơi tiến hành giờ học bình thường, đó là GV giảng và cung
cấp một số hình ảnh về KHKT cho HS. Lớp học diễn ra với không khí khá trầm vì
một phần đã là cuối của tiết học, một phần là HS khơng có kiến thức sâu rộng về
các hình ảnh liên quan. Cịn ở lớp TN, tinh thần học của HS khác hẳn, các nhóm
đều háo hức được trình bày sản phẩm của mình trước lớp. Vì thế, chúng tơi cho HS
làm một bài kiểm tra ngắn, kết quả cho thấy ở lớp TN các em có kết quả cao hơn
lớp ĐC, chứng tỏ biện pháp chúng tơi đưa ra có tính khả thi.
Bảng kết quả TN học sinh tự làm việc với tài liệu tham khảo
Nội dung điều tra
Lớp TN (45 HS)
Lớp ĐC (42 HS)
Giờ hoc rất thú vị
20 (44,4%)
0 (0%)
Em thấy khá hứng thú
20(44,4%)
7 (16,7%)
Em thấy bình thường
5(11,2%)

25(59,5%)
Em thấy nhàm chán
0 (0%)
10(23,8)
1.3 Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận trong giờ
học
Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận là biện pháp nhằm
bảo đảm cho q trình học tập diễn ra tích cực và hiệu quả, rèn luyện kĩ năng làm
việc nhóm cho các em. Thơng qua các hoạt động nhóm, kết hợp với thảo luận toàn
lớp sẽ giúp cho giờ học trở nên linh hoạt, tạo không gian hoạt động đa dạng, nâng
cao khả năng hợp tác giữa GV với HS, giữa HS với HS; tạo cơ hội cho HS tự
nghiên cứu, tự thể hiện khả năng của mình, tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và
phát triển toàn diện nhân cách. Thông qua môi trường học tập hợp tác, HS khơng
chỉ lĩnh hội được tri thức mà cịn học được các kĩ năng thực hành, kĩ năng hợp tác.
Ngoài ra, học tập theo nhóm kết hợp với thảo luận còn giúp HS phát triển ý thức
làm việc tập thể, phát huiy tính tích cực học tập, năng lực tự học như: năng lực tổ
chức, năng lực quản lí thời gian, năng lực thực hiện; tạo điều kiện để mỗi HS có cơ
hội được trải nghiệm, từ đó có biện pháp khắc phục những hạn chế cũng như biết
phát huy điểm mạnh, sở trường của bản thân.
Để rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm cho HS, GV có thể thực hiện theo 3
bước (giai đoạn) cơ bản như sau:
Bước 1: Giới thiệu chủ đề và giao nhiệm vụ. Bước này gồm các hoạt động sau:
- Giới thiệu chủ đề chung của giờ học: thông thường nhiệm vụ này do GV thực
hiện, đơi khi có thể giao cho HS trình bày, các nhóm cần có sự thống nhất và
chuẩn bị trước cùng GV.

16


- Thành lập các nhóm làm việc: lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ. Tùy

vào mục tiêu, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên
hay có chủ định, được giao cùng một nhiệm vụ hoặc các nhiệm vụ khác nhau. Có
rất nhiều tiêu chí thành lập nhóm, GV có thể áp dụng linh hoạt các hình thức chia
nhóm như:
+ Chia nhóm ngẫu nhiên (GV có thể chia nhóm theo bàn, theo tổ, ...)
+ Chia nhóm theo năng lực học tập: GV dựa vào năng lực học tập của HS để
chia thành các nhóm giỏi, khá, trung bình, yếu. Nhũng HS có học lực yếu hơn sẽ
xử lí các câu hỏi cơ bản, những HS giỏi sẽ nhận thêm được các câu hỏi bổ sung.
+ Chia nhóm cố định trong một thời gian dài: nhóm được duy trì trong một số
tuần hoặc theo tháng. Các nhóm này có thể được đặt tên riêng. Số lượng nhóm, số
lượng thành viên trong nhóm và thời gian thảo luận phụ thuộc vào số lượng HS
trong lớp hoặc nội dung của vấn đề thảo luận.
- Xác định nhiệm vụ của các nhóm: GV xác định và giải thích nhiệm vụ cụ thể
giữa các nhóm, xác định rõ những mục tiêu cần đạt.
Bước 2: Làm việc theo nhóm. Trong giai đoạn này, các nhóm tự thực hiện
nhiệm vụ được giao, trong đó có các hoạt động chính sau:
- Chuẩn bị, sắp xếp nơi làm việc của nhóm: cần sắp xếp sao cho các thành viên
có thể ngồi đối diện với nhau để thảo luận. Hoạt động này cần diễn ra nhanh để tiết
kiệm thời gian.
- Lập kế họach hoạt động nhóm và thực hiện nhiệm vụ của nhóm:
+ Chuẩn bị và đọc tài liệu.
+ Phân công công việc cho mỗi thành viên trong nhóm.
+ Lập kế hoạch và thời gian thảo luận.
+ Mỗi cá nhân thực hiện nhiệm vụ đã phân cơng, sắp xếp kết quả theo một
trình tự khoa học.
+ Phân cơng các thành viên trình bày kết quả học tập của nhóm. Khi thực hiện
bước này, GV cần quan sát, hỗ trợ HS. Trong quá trình HS thảo luận nhóm, GV di
chuyển xung quanh các nhóm, quan sát và hỗ trợ các nhóm khi cần. Khi HS gặp
khó khan, vướng mắc, GV có sự hỗ trợ kịp thời, hưỡng dẫn các nhóm giải quyết
vấn đề thơng qua các câu hỏi gợi mở.

Bước 3: Trình bày và đánh giá kết quả
Đại diện các nhóm sẽ lên trình bày kết quả trước lớp, có thể kèm theo các bản
báo cáo, minh họa bằng hình vẽ. Kết quả trình bày của mỗi nhóm được các bạn HS
trong lớp và GV tổng kết, đánh giá, rút ra kinh nghiệm cho các lần thực hiện tiếp
theo.
Ví dụ : Khi dạy phần kinh tế của “Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000)”, GV
triển khai 2 dự án cho học sinh nghiên cứu trước.
Dự án 1: Ứng viên làm việc cho công ty tư vấn du học Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản.

17


- Mục tiêu hoạt động: Tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế của Mĩ, Tây Âu,
Nhật Bản từ 1945 – 1973. Qua đó rèn luyện cho HS được các kĩ năng tự học, kĩ
năng giao tiếp, kĩ năng vận động nhanh nhẹn, kĩ năng hợp tác, kĩ năng làm việc
nhóm để rèn luyện được tính tích cực của HS trong học tập môn Lịch sử.
- Nhiệm vụ: Trên cơ sở nêu được những nét chính về kinh tế của Mĩ, Tây Âu,
Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1973). HS thực hiện dự án theo
nội dung câu hỏi: “Một công ty tư vấn du học đang tuyển nhân viên tư vấn du học
Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản. Một trong những yêu cầu đối với vị trí tuyển dụng là phải
lập được hồ sơ về những thành tựu tiêu biểu của nước Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản và đề
xuất lí do vì sao các du HS nên chọn du học ở Mi, Tây Âu, Nhật Bản. Giả sử là ứng
viên dự tuyển vào vị trí đó, em hãy lập hồ sơ về chủ đề trên”.
- Hình thức : Dự án nhóm theo trình chiếu Slide.
- Tổ chức hoạt động: GV chia lớp thành 3 nhóm bắt thăm ngẫu nhiên và giao
nhiệm vụ cho mỗi nhóm về nhà thực hiện nhiệm vụ.
GV có thể gợi ý cho các nhóm tham khảo mẫu hồ sơ sau (hoặc các nhóm có
thể sáng tạo trình bày theo cách riêng của nhóm mình). Lưu ý, riêng Tây Âu: HS
có thể chọn 1 nước tiêu biểu, có thể Đức, Pháp, Hà Lan ...
Mẫu hồ sơ tham khảo

MĨ , TÂY ÂU , NHẬT BẢN – MỘT ĐIỂM ĐẾN HỌC TẬP
Một số nét khái quát về Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản.
- Diện tích:……………………………………...................................................
- Dân số:………………………………………....................................................
- Thủ đô:………………………………………..................................................
- GDP (2019):…………………………………......................................................
Một số thành tựu tiêu biểu của của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản.
- Kinh tế:…………………………………….....................................................
- Văn hóa – Giáo dục:……………………………............................................
Vì sao bạn nên chọn du học Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản?
- Hệ thống giáp dục:………………………….................................................
- Thành tựu giáo dục:……………………………................................................
- Những thuận lợi khác:………………………….................................................
- Biện pháp tiến hành:
+ Cho đại diện các nhóm lên trình chiếu Slide báo cáo sản phẩm của mình.
+ Các nhóm có thể tranh luận đối thoại trực tiếp. Yêu cầu: Mỗi nhóm phải
đưa ra các lập luận để giải thích cho quan điểm của nhóm mình ( có thể đặt câu hỏi
cho nhóm đối phương).
+ Mỗi nhóm cử 3 bạn lên trình bày những quan điểm, tranh luận, đối thoại
trực tiếp trong thời gian 10-15 phút.

18


+ Cuối cùng GV chốt lại các vấn đề trọng tâm trên cơ sở ý kiến của các nhóm
khác, có khích lệ kịp thời đối với các nhóm khi có bài chuẩn bị ở nhà tốt.
Tất cả các nhóm có cùng một nhiệm vụ, do đó sẽ thuận lợi cho HS khi nhận
xét, bổ sung, tránh tình trạng cục bộ, chỉ biết đến nhiệm vụ của nhóm mình, có tác
dụng phát huy tính cạnh tranh giữa các nhóm.
Đây là loại hình hoạt động nhóm đơn giản, dễ thực hiện và phát triển năng lực

học sinh rõ nhất, như: năng lực giao tiếp, năng lực tư duy phản biện, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực ngôn ngữ, năng lực xã hội...Vấn đề quan trọng là GV phải
biết lựa chọn kiến thức cơ bản, trọng tâm và đưa ra hệ thống câu hỏi có giá trị để
kích thích HS tìm hiểu, thảo luận.
Dự án 2: “ Em tập làm chuyên gia kinh tế”.
- Muc tiêu hoạt động: Tìm hiểu tình hình kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản
từ 1973 đến nay thơng qua tình huống : “Là chun gia kinh tế, em hãy dự đốn và
phân tích tình hình kinh tế Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản từ sau năm 1973 như thế nào?
Tại sao lại như vậy”?Từ đó rút ra được bài học trong phát triển kinh tế cho các
nước là gì?
- Hình thức : Dự án nhóm thảo luận và trình bày ½ giấy A0
- Tổ chức hoạt động: GV chia lớp thành 3 nhóm; Chuyển giao nhiệm vụ cho
từng nhóm; Các chuyên gia thảo luận và thực hiện nhiệm vụ; HS 3 nhóm lên bảng
dán sản phẩm, mỗi nhóm cử 1 chuyên gia lên báo cáo kết quả; Các chuyên gia của
nhóm khác có thể nhận xét, bổ sung, phát biểu ý kiến tranh luận (nếu có). GV nhận
xét, phân tích, kết luận.
* Dự kiến sản phẩm:
a. Tình hình kinh tế 1973 - nay
* Mĩ
* Nhật Bản
* Tây Âu
- Từ 1973 – 1983: suy thoái - Từ 1973: Phát triển - Từ 1973 - 1991: suy
do tác động của khủng hoảng xen kẽ với suy thoái thoái do tác động của
năng lượng năm 1973.
ngắn
khủng hoảng năng
- Năm 1983: phục hồi và - Những năm 80 là siêu lượng 1973.
phát tiển trở lại.
cường tài chính số 1 thế - Từ 1991 - 2000: kinh
tế phục hồi và phát

- Từ 1991 - 2000: trải qua giới.
nhiều đợt suy thoái ngắn, - Từ 1991 - 2000: suy triển trở lại.
nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng thoái nhưng vẫn là một - Giữa thập kỉ 90,
hang đầu thế giới.
trong 3 trung tâm kinh GNP chiếm 1/3 tổng
tế - tài chính lớn của thế sản phẩm công nghiệp
giới.
của thế giới.
b. Nguyên nhân suy giảm kinh tế Mĩ, Tây âu, Nhật Bản từ nửa đầu những
năm 70 đến nay.
- Cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973 đã tác động đến tất cả các nước.
- Sự phát triển và cạnh tranh mạnh mẽ của các nước công nghiệp mới NIC.

19


- Sự khủng hoảng theo chu kì của các nước TBCN.
- Mâu thuẫn trong xã hội ngày càng cao, tệ nạn xã hội xuất hiện.
c. Bài học cho các nước trên thế giới
Cần thường xuyên cải tổ nền kinh tế phù hợp với xu thế thời đại, áp dụng
những thành tựu khoa học vào mục tiêu phát triển kinh tế với mục tiêu tích cực,
ln lấy con người làm trung tâm cho sự phát triển, cạnh tranh lành mạnh.
Qua thực tế triển khai chúng tôi thấy rằng dạy học dự án là một phương pháp
có nhiều ưu điểm trong việc phát triển năng lực tự học cho HS. Thông qua quá
trình làm dự án các em được luyện tập nhiều về các KN như: sử dụng SGK, khai
thác tài liệu tham khảo, KN tư duy, KN giải quyết vấn đề… Trong quá trình báo
cáo dự án thì các em được thực hành rèn luyện để phát triển các KN như: trình bày
và làm bài thi, tự kiểm tra đánh giá và KN tự ôn tập củng cố kiến thức. Kết quả
thực nghiệm sư phạm bước đầu cho thấy dạy học dự án rất khả thi cho việc hình
phát triển NLTH cho HS trong dạy học Lịch sử ở trường THPT.

1.4. Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh
Tích cực hóa hoạt động học tập của HS có vai trò quan trọng đối với hiệu quả
hoạt động tự học, giúp các em hứng thú, tự giác trong học tập. Để tích cực hóa hoạt
động học tập của HS, theo chúng tôi cần:
- Tăng cường hứng thú học tập cho HS. Trong q trình dạy học, thơng qua các
cách gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, GV cần khơi gợi, tạo ra các tình huống học
tập có ý nghĩa nhằm giúp các em say mê, u thích mơn học. GV cần xây dựng
động cơ, mục tiêu cho HS thông qua các hoạt động dạy học cụ thể, hướng dẫn
phương pháp tự học và thường xuyên giám sát hoạt động tự học ngồi giờ lên lớp
của các em.
- Có sự kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp dạy học của GV và phương
pháp tự học của HS. Đối với HS phổ thông, hoạt động tự học chủ yếu thông qua sự
hướng dẫn của GV. Do vậy, GV cần xây dựng động cơ tự học cho HS, bởi quá
trình tự học cần được bắt nguồn từ động cơ bên trong, từ chính năng lực và nhu
cầu của người học. Đổi mới phương pháp dạy học cần tập trung vào dạy cách học,
phương pháp học tập và cả phương pháp tự học. GV cần sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, tạo môi trường học tập đa dạng, khuyến khích HS tự tìm hiểu, tự khám
phá kiến thức thông qua các phương pháp dạy học tích cực, chẳng hạn như: dạy
học theo dự án, dạy học theo vấn đề,…
Ví dụ 1: Khi học xong tiết 1 của chủ đề “Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 –
2000)”, lớp 12, phần kinh tế - KHKT. HS đã nhận thức được sự phát triển kinh tế
của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ 2, về tinh thần tự lực tự cường của người
dân Nhật Bản kết hợp với khoa học – kĩ thuật đã tạo nên hiện tượng “Thần kì”
trong những năm 1960 - 1968; đặc biệt là sự phục hồi nền kinh tế sau cuộc khủng
hoảng dầu mỏ năm 1973. Những sản phẩm mà Nhật Bản quan tâm đầu tư để chiếm
lĩnh thị trường thế giới, trong đó có Việt Nam mà lịch sử gọi là “Nhật Bản mua cả
thế giới”. Để tạo hứng thú, khích lệ HS tích cực tham gia vào các hoạt động tự học,

20



nâng cao ý thức tự học, ham học, mở rộng kiến thức và rút ra bài học cho bản thân
trong thực tế cuộc sống. GV có thể giao cho cho HS về nhà tìm tịi mở rộng học
tập.
- Nhiệm vụ:
1. Tìm cuốn “Tư liệu Lịch sử 12”, NXBGD, Trịnh Đình Tùng chủ biên, đọc đoạn
tư liêu: “Bức tranh kinh tế Nhật Bản từnăm 1970 – 1991” và “Bí quyết thành cơng
của Nhật Bản là biết thích nghi”, từ trang 61 – 64.
2. Em hãy chọn giới thiệu một sản phẩm của nhật Bản hiện nay đang được sử dụng
phổ biến trong đời sống ở Việt Nam để thấy rõ sự ảnh hưởng đó.
- Tổ chức hoạt động: Cá nhân.
- Biện pháp thực hiện: Giao nhiệm vụ cho cho HS về nhà tìm hiểủ và hồn
thành phiếu học tập theo mẫu sau:
Phiếu học tập:

Bức tranh kinh tế Nhật Bản

1. Tên sản phẩm, nguồn gốc xuất xứ sản
phẩm
…………………………………………
Dán tranh, ảnh
…………………………………………
hoặc vẽ vào đây
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
2. Giới thiệu sản phẩm (công cụ, mẫu mã, chất lượng).
……………………………………………………………………………...............
……………………………………………………………………………………...
3. Tình hình sử dụng sản phẩm ở Việt Nam.

……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
4. Ý nghĩa, tác động của việc sử dụng sản phẩm đối với Việt Nam.
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
Ví dụ 2: Khi tìm hiểu về chính sách đối ngoại của Nhật Bản và mối quan hệ
giữa Nhật Bản với việt Nam, GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh và đọc đoạn tư liệu
sau:
“Từ năm 1994 đến năm 2015, Nhật Bản đã tài trợ vốn ODA lên tới 884,5 tỉ
yên (khoảng 170 nghìn tỉ Việt Nam đồng) để thực hiện các dự án hạ tầng giao
thông tại Việt Nam. ODA là vốn hỗ trợ phát triển chính thức, khơng lãi suất hoặc
lãi suất thấp. thời gian vay dài (nguồn: mt.gov.vn).

21


Cầu Nhật Tân, Hà Nội
-Mục tiêu hoạt động: Đây là hình thức kĩ năng thực hành tư duy lịch sử qua
hình ảnh; chú trọng kĩ năng liên hệ thực tế, xử lí số liệu
- Tổ chức hoạt động: GV giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu trước ở nhà và trình
bày ngay tại đơn vị lớp, từ đó làm nổi bật về chính sách ngoại giao của Nhật Bản
và mối quan hệ ngoại giao Nhật – Việt trong giai đoạn hiện nay.
* Gợi ý sản phẩm:
- Phản ánh chính sách “trở về châu Á” mà học thuyết Phucưđa (1977) thông qua và
các học thuyết sau đó Nhật Bản đều coi trọng quan hệ với các nước Đông Nam Á
và ASEAN.
- Năm 1973, Việt Nam – Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức. Kể từ
đó đến nay, Nhật Bản trở thành đối tác kinh tế số 1 và giúp đỡ Việt Nam xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thơng, phát triển văn hóa, giáo dục
Tóm lại, trong q trình dạy học, mỗi giáo viên sẽ có những cách thức khác

nhau để bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh. Tuy nhiên, theo chúng tôi, để
phát triển năng lực tự học, GV cần rèn luyện cho các em tự học mọi nơi, mọi lúc:
học trong giờ lên lớp và ngoài giờ lên lớp. Thiết nghĩ, nếu học sinh thực hiện tốt
các biện pháp đã nêu trên, các em khơng chỉ phát triển được năng lực tự học mà
cịn phát huy được tính tự chủ, sáng tạo trong học tập.
2. Biên soạn chủ đề
A/ Xác định các vấn đề cần giải quyết (Xác định tên chủ đề)
Căn cứ chương trình mơn Lịch sử hiện hành, chuẩn KT, KN, SGK Lịch sử 12,
chúng tôi xây dựng: Chủ đề “Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu (1945- 2000)”.
B/ Xác định mục tiêu cần đạt
1. Về năng lực
a. Năng lực đặc thù môn lịch sử
* Năng lực tìm hiểu lịch sử
– Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để hiểu về:
+ Sự phát triển kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản sau CTTG2 để trở thành 3
trung tâm kinh tế tài chính lớn thế giới.

22


+ Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 và tác động của sự kiện này đối với
Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản như thế nào.
+ Những thành tựu khoa học kĩ thuật của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản trong việc
thúc đẩy kinh tế các nước này phát triển.
+ Chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản từ 1945 – 2000.
+ Hợp tác kinh tế và chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản với Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
+ Quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu – EU .
– Trình bày được quan điểm, sản phẩm của cá nhân, nhóm khi thực hiện các
nhiệm vụ học tập liên quan đến chủ đề được giao.

* Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử
– Giải thích được:
+ Nguyên nhân dẫn đến kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản phát triển sau
CTTG2.
+ Nguyên nhân của sự phát triển không ổn định về kinh tế của Mĩ, Tây Âu,
Nhật Bản kể từ sau năm 1973.
– Hiểu được điểm tương đồng và khác biệt về kinh tế, đối ngoại của Mĩ, Nhật
Bản và Tây Âu từ sau năm 1945 – 1973 và từ năm 1973 – nay.
– So sánh quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu – EU với quá trình liên kết khu
vực ở Đông Nam Á – ASEAN.
* Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ nẵng đã học
– Vận dụng được hiểu biết về q trình phát triển kinh tế, chính sách đối
ngoại của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản để giải thích được vấn đề thời sự hiện nay liên
quan đến các nước này như hợp tác Âu – Á (APEC), Brexit, EVFTA và EVIPA ...
– Rút ra được những bài học thành công trong phát triển kinh tế của Mĩ, Tây
Âu, Nhật Bản để xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, cũng như bài học cho
bản thân các cá nhân học sinh trong định hướng nghề nghiệp tương lai.
– Đánh giá được sự thiết lập quan hệ ngoại giao và hợp tác phát triển của Mĩ,
Tây Âu, Nhật Bản với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Từ đó liên hệ trách
nhiệm mỗi học sinh cần phải làm gì để phát huy tốt mối quan hệ ngoại giao giữa
Việt Nam với Mĩ, các nước Tây Âu và Nhật Bản.
b. Năng lực chung
– Năng lực tự học: được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động
học tập như thu thập thơng tin từ các nguồn sử liệu; trình bày ý kiến cá nhân về
nhiệm vụ học tập đã được giao thông qua việc đọc trước phiếu hướng dẫn trên
phiếu học tập; vận dụng kiến thức lịch sử để giải thích các vấn đề thực tế; tìm tịi,
khám phá và tự học lịch sử như: Thiết lập được hồ sơ “tư vấn vấn viên du học”,
báo cáo của “chuyên gia kinh tế” trong phiếu hoc tập; Giới thiệu một sản phẩm
của nhật Bản hiện nay đang được sử dụng phổ biến trong đời sống ở Việt Nam để
thấy được sự hợp tác và ảnh hưởng của Nhật Bản với Việt Nam.

23


– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết cách làm việc nhóm để thực hiện
được các nhiệm vụ học tập ở lớp và ở nhà do GV giao thông qua phiếu học tập.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận định và nêu lên quan điểm
về xu hướng du học, xuất khẩu lao động đến Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản hiện nay cũng
như khả năng thích ứng trước đại dịch Covid-19 đối với đời sống con người và sự
phát triển các nước.
2. Phẩm chất
– Khách quan, trung thực và rèn luyện được tác phong tỉ mỉ, cẩn thận trong quá
trình quan sát, thu thập và xử lí số liệu thí nghiệm.
– Trân trọng và có ý thức học hỏi những kinh nghiệm phát triển kinh tế - KHKT
của các nước để xây dựng phát triển đất nước và có định hướng nghề nghiệp cho
bản thân.
– Lịng yêu nước: tinh thần hợp tác, phát triển mối quan hệ hợp tác - hữu nghị với
các quốc gia trên thế giới.
– Chăm chỉ: có ý thức vươn lên, tinh thần lao động hết mình, tơn trọng kỉ luật và
trách nhiệm trong hoạt động nhóm.
C/ Phương pháp dạy học
– PP dạy học: Trực quan, thực hành bộ môn, thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề,
dự án, thuyết giảng.
– Kĩ thuật dạy học: Động não, tia chớp, công đoạn, mảnh ghép, khăn trải bàn.
D/ Chuẩn bị thiết bị, học liệu dạy học
– GV: máy tính, máy chiếu, phiếu học tập, sưu tầm và chọn lọc tư liệu dạy học.
– HS: Hồn thành nhiệm vụ được giao theo nhóm (Sưu tầm tài liệu; tìm hiểu trước
thơng tin kiến thức liên quan đến chủ đề; vở ghi,…)
E/ Xây dựng nội dung chủ đề
– Chủ đề: “Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu (1945- 2000)”. Thời lượng: 3 tiết
– Nội dung được tái cấu trúc lại như sau:

+ Tiết 1: Tình hình kinh tế - KHKT của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000)
+ Tiết 2: Chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000)
+ Tiết 3: Liên minh châu Âu (EU)
* BẢNG MÔ TẢ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT CỦA HỌC SINH
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
Các NL
Nội
hướng tới
dung
Vận dụng Vận dụng trong chủ
Nhận biết
Thơng hiểu
thấp
cao
đề
- Trình bày
- Giải thích vì
- Phân tích - Ảnh
những thành
hưởng sự
sao Mĩ lại trở
nguyên
tựu cơ bản
thành nước tư
nhân quan phát triển
Tiết 1
của Mỹ, Nhật bản giàu mạnh trọng nhất
kinh tế của - Năng lực
Bản, Tây Âu nhất thế giới
các nước ra tái hiện sự

dẫn tới sự
kiện, hiện
trong các lĩnh sau Chiến tranh phát triển
thế giới.

24


vực kinh tế,
khoa học – kỹ
thuật sau
chiến tranh
thế giới 2 1973.
- Nêu được
tình hình kinh
tế Mĩ, Tây
Âu, Nhật Bản
sau khủng
hoảng dầu mỏ
1973 đến nay

thế giới thứ
hai.
- Giải thích
được Sự phát
triển “thần kỳ”
của nền kinh tế
Nhật Bản sau
chiến tranh thế
giới.


- Nêu được
chính sách đối
ngoại của Mĩ,
Tây Âu, Nhật
Bản sau chiến
Tiết 2 tranh thế giới
thứ 2 - nay

- Trình bày
quá trình liên
kết khu vực
Tiết 3 của các nước
tây Âu

- Giải thích
được vì sao
các nước Tây
Âu có xu
hướng liên kết
khu vực

kinh tế của
Mĩ, Tây
Âu, Nhật
Bản

Phân tích
được
những yếu

tố dẫn đến
những thay
đổi trong
chính sách
đối ngoại
của các
nước qua
các thời kỳ.
- Nhận xét
về tổ chức
Liên minh
Châu Âu

- Đánh giá
tốc độ phát
triển kinh
tế các nước
trên trong
nhưng thập
niên đầu
thế kỉ XXI
- Bài học
cho Việt
Nam trong
việc phát
triển kinh
tế hiện nay
- Tác động
chính sách
đối ngoại

của các
nước đến
thế giới,
liên hệ đến
Việt Nam

tượng, nhân
vật lịch sử.
- Năng lực
thực hành
bộ môn.
- Năng lực
so sánh,
phân tích,
phản biện,
khái qt
hóa.

- Liên hệ và
đánh giá
được sự
quan hệ
Việt Nam –
EU hiện
nay
* CÂU HỎI, BÀI TẬP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO BẢNG MÔ TẢ
Phần 1: Câu hỏi trắc nghiệm
1. Mức độ nhận biết
Câu 1. Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính duy nhất trong thời gian nào?
A. Từ 1945 đến 1975 B. Từ 1918 đến 1945

C. Từ 1950 đến 198
D. Từ 1945 đến 1950
Câu 2. Thời điểm nào nền kinh tế Mĩ khơng cịn chiếm ưu thế tuyệt đối trong nền
kinh tế thế giới?
A. Những năm 60 (thế kỉ XX)
B. Những năm 70 (thế kì XX).

25


×