ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
GIẢI TÍCH 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
ỨNG DỤNG CỦA PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN TRONG
MƠ TẢ Q TRÌNH HẤP THỤ, TỎA NHIỆT
VÀ CHUYỂN ĐỘNG CỦA MỘT CHẤT ĐIỂM
Giảng viên hướng dẫn:
Huỳnh Thái Duy Phương
Nhóm sinh viên thực hiện:
Nhóm 14
STT
Họ tên sinh viên
MSSV
Nhóm
/Tổ
1
Đặng Thanh
211474
14
2
Nguyễn Trương Thu Thảo
14
3
Nguyễn Minh Thiện
7
211480
9
4
Nguyễn Thế Hồng Thơng
5
Phó Vạn Thơng
211487
4
211238
2
211492
14
14
14
0
TP.HCM, 12/2021
3
LỜI NĨI ĐẦU
Giải tích 1 là một mơn khoa học quan trọng đối với sinh viên các nghành khoa học
tự nhiên và kỹ thuật. Là mơn học có ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn, giải tích 1 giới
thiệu về những kiến thức nền tảng quan trọng và những ứng dụng của chúng được sử
dụng rất nhiều trong việc học tập các môn khoa học. Một trong những ứng dụng phổ biến
nhất của giải tích một phải nói đến là ứng dụng của phương trình vi phân. Phương trình vi
phân đóng vai trị quan trọng trong việc ứng dụng tốn học vào những lĩnh vực khoa học
khác vì có rất nhiều q trình thực tế có thể mơ tả bằng phương trình vi phân một cách dễ
dàng và đầy đủ. Tuy nhiên, để hiểu được ứng dụng của phương trình vi phân, chúng ta
cần phải nắm vững những kiến thức về khoa học tự nhiên ( vật lí, hóa học, sinh học,...) và
kỹ thuật. Và bài báo cáo được trình bày sau đây sẽ tìm hiểu và thực hành ứng dụng của
phương trình vi phân trong khía cạnh vật lý mà cụ thể là mơ tả q trình hấp thụ, tỏa nhiệt
và chuyển động của một chất diểm bằng cách viết phương trình vi phân.
MỤC LỤC
Lời nói đầu........................................................................................................................ i
Mục lục............................................................................................................................. ii
Phần I. Mơ tả quá trình hấp thụ, tỏa nhiệt bằng phương trình vi phân........................ 1
1.1.Sơ lược về quá trình thu nhiệt và tỏa nhiệt.................................................................. 1
1.2............................................................................................................Một số bài tốn ví dụ
2
Phần II. Mơ tả chuyển động của một chất điểm bằng phương trình vi phân............... 4
2.1.
Cơ sở lý thuyết...............................................................................................4
2.2.
Một số bài tốn ví dụ.......................................................................................6
Tài liệu tham khảo............................................................................................................ 7
Phần 1: Mơ tả q trình hấp thụ, tỏa nhiệt bằng phương trình vi phân.
1.1 Sơ lược về quá trình thu nhiệt và tỏa nhiệt:
- Trong nhiệt động lực học, thuật ngữ q trình tỏa nhiệt mơ tả một q trình hoặc phản
ứng giải phóng năng lượng từ hệ thống ra môi trường xung quanh, thường ở dạng nhiệt,
nhưng cũng ở dạng ánh sáng (ví dụ như tia lửa, ngọn lửa hoặc đèn flash), điện (ví dụ như
pin), hoặc âm thanh (ví dụ như tiếng nổ khi đốt hydro).
- Đối lập với một quá trình tỏa nhiệt là quá trình thu nhiệt, một quá trình hấp thụ năng
lượng dưới dạng nhiệt.
- Từ phát biểu của Rudolf Clausius về nguyên lý thứ hai của nhiệt động lực học: “Nhiệt
không thể tự động truyền từ vật lạnh sang vật nóng hơn”, ta có thể rút ra kết luận rằng
nhiệt chỉ được truyền từ nơi nóng hơn đến nơi lạnh hơn.
- Theo định luật Newton, tốc độ làm lạnh vật thể tỷ lệ với hiệu số nhiệt độ của vật thể T
và nhiệt độ của môi trường xung quanh To. (1)
- Tốc độ làm lạnh vật thể là sự giảm nhiệt độ T trong một đơn vị thời gian t và được biểu
dT ...
diễn bởi công thức đạo hàm d. ' (2)
- Từ (1) và (2) ta có phương trình vi phân q trình làm lạnh (làm nóng) một vật thể như
sau:
dT
(3) d- = k(T-To), k là hệ số tỉ lệ
- Giải phương trình vi phân (3):
dT
T—T
0
=> ln|T-To|-kt+lnC
=> |T-T0|-Cekt
1
( trong đó, hằng số C và hệ số tỉ lệ k tìm được dựa vào các điều kiện đầu của bài tốn ).
1.2 Một số bài tốn ví dụ mơ tả q trình hấp thụ và tỏa nhiệt bằng phương
trình vi phân:
Ví dụ 1: Vận tốc nguội lạnh của một vật trong khơng khí tỉ lệ với hiệu số giữa nhiệt độ
của vật và nhiệt độ của khơng khí. Đặt vật trong mơi trường khơng khí có nhiệt độ ổn
định là 20oC, biết sau 20 phút thì nhiệt độ của vật giảm từ 100oC xuống 60oC. Hỏi sau bao
lâu kể từ thời điểm nhiệt độ của vật 60oC, nhiệt độ của vật giảm cịn 30oC.
Giải
Ta có nhiệt độ mơi trường là 20oC => T0 = 20, thế vào công thức tính tốc độ nguội lạnh
của vật ta được phương trình thể hiện nhiệt độ của vật sau t phút: T=20 + C ekt (*)
- Tại t = 0, nhiệt độ của vật là 100oC => T = 100, thế vào (*) ta được:
100= 20+Ce0 k => C = 80
- Tại t = 20, nhiệt độ của vật là 60oC => T = 60, thế vào (*) ta có:
—ln 2
60 = 20 + 80e20k => k = -20- (**)
-Vậy quy luật nguội lạnh của vật là
T=20+80 e —
- Khi nhiệt độ của vật giảm còn 30on‘
C => T = 30, thay vào (**) ta được t = 60 phút.
- Vậy sau 60 -ó 20 = 40 phút kể từ thời điểm nhiệt độ của vật đạt 60oC, nhiệt độ của vật
là 30oC.
Ví dụ 2: Một lon soda vừa được đưa ra từ tủ đơng có nhiệt độ là 32oF, biết nhiệt độ môi
trường là 68oF và nhiệt độ của lon soda tăng từ thêm 18oF trong vòng 10 phút. Hỏi sau 30
phút thì nhiệt độ lon soda là bao nhiêu.
Giải
Ta có nhiệt độ mơi trường là 68oF => T0 = 68, thế vào cơng thức tính tốc độ nguội lạnh
của vật ta được phương trình thể hiện nhiệt độ của vật sau t phút:
2
\T - 68| = Ce
kt
- Khai triển trị tuyệt đối kết hợp với điều kiện đề bài ta được:
T=68-Cekt (i)
- Tại t = 0, nhiệt độ của vật là 32oF => T = 32, thế vào (i) ta được C = 36.
- Tại t = 10, nhiệt độ của vật là 32 + 18 = 50oF => T = 50, thế vào (i) ta có:
50=68-36 e10 k => k = -102
- Từ đó ta có phương trình thể hiện nhiệt độ của vật sau thời gian t phút là:
T = 68-36e '0!2
1’
1 • /V 4-/V -''■1'
—ln 2 30
- Khi t = 30, nhiệt độ của vật là T=68-36e 10 = 63 50F■
Ví dụ 3: Một ứng dụng khác của dạng phương trình vi phân này trong cuộc sống, cụ thể
là trong nghiệp vụ điều tra phá án, đó là xác định thời gian tử vong của một xác chết.
Đặt vấn đề: Tại một thị trấn A, một người đàn ông tên X đã bị sát hại trong chính
căn hộ của anh ta. Thi thể của nạn nhân được phát hiện vào lúc 22h tối, thân nhiệt lúc này
được đo là 27oC. Vào 23h tối cùng ngày, thân nhiệt đo được của thi thể là 24oC. Biết nhiệt
độ trong phịng ln được duy trì ở mức 21oC, hãy xác định thời gian ông X bị sát hại
Giải
Chọn mốc thời gian t = 0 lúc phát hiện ra thi thể nạn nhân, khi đó nhiệt độ đo được trên
thi thể ơng X là T = 27oC và nhiệt độ phòng là T0 = 21oC, ta có:
27 = 21+Ce0 k => C = 6.
- Sau đó 60 phút => t = 60, nhiệt độ đo được trên thi thể ông X là 24oC, ta có:
24 = 21 +6 e60 k => k = -ị^2
60
- Từ đó ta có phương trình thể hiện nhiệt độ cơ thể ông X sau t phút kể từ lúc 22h là
3
—In 2
- Nhiệt độ cơ thê ơng X khi cịn sông là 37oC => 37 = 21+6 e . 60
=> t « -85
- Vậy thời điêm tử vong của ơng X là khoảng 85 phút trước khi được phát hiện, tức là
vào
khoảng 20h35 tôi cùng ngày.
Phần II: Mô tả chuyển động của một chất điểm
1.1 Cơ sở lý thuyết:
a) Chất điểm: Một vật chuyên động được coi là một chất điêm nếu kích thước của nó rất
nhỏ so với độ dài đường đi. Chất điêm có khơi lượng là khơi lượng của vật.
b) Chuyển động cơ: Chuyên động cơ của một vật (gọi tắt là chuyên động) là sự thay đổi
vị trí của vật đó so với các vật khác theo thời gian.
c) Quỹ đạo: Quỹ đạo của chuyên động là tập hợp tất cả các vị trí của một chất điêm
chuyên động tạo ra một đường nhất định.
d) Cách xác định thời gian trong chuyển động:
- MÔc thời gian (hoặc gôc thời gian) là thời điêm mà ta bắt đầu đo thời gian
- Nếu lấy môc thời gian là thời điêm vật bắt đầu chuyên động (thời điêm 0) thì sơ chỉ của
thời điêm sẽ trùng với sơ đo khoảng thời gian đã trôi qua kê từ môc thời gian.
+ Thời điêm là giá trị mà đồng hồ hiện đang chỉ đến theo một môc cho trước mà ta xét.
+ Thời gian là khoảng thời gian trôi đi trong thực tế giữa hai thời điêm mà ta xét.
- Đê đo thời gian người ta dùng một đồng hồ.
* Yêu cầu đặt ra : Xét 1 vật chuyên động thẳng, khảo sát q trình chun động của nó
bằng phương trình vi phân.
e) Vector vị trí ( vector bán kính ):
r = xỉ + yj +jk (x,y,z là tọa độ của chất điêm trong hệ tọa độ Descartes)
f) Vector vận tốc:
-Vector vận tốc trung bình:
4
_► Ạr
tb
= Ạt
V
Trong đó:
Ạr = r*, - fb với ?2, fi là vector vị trí của chất điểm tại thời điểm t2 và ti
Ạt = t2 - ti
- Vector vận tốc tức thời:
Ạr
v = lim — =
Ạt -30
dr
dt
Ạt
Trong hệ tọa độ Descartes:
_ d r dx Ị , dy *. dz ĩ :
=d = dt + dtj+dk=vJ + yJ+vk
v
v
Độ lớn của vector vận tốc:
2
r, —
2
2
,2,, ,2 ,, ,2 _ í dx \ , idy. . í dz \
|v| = Vv + Vv +v = Ạ (-;-) +(-7-) +(nr)
z
11
x y z 1 \ 7, Ị \ 7, Ị \ 7, Ị
dt dt dt
g) Vector gia tốc:
- Vector gia tốc trung bình:
-ữ,
tb h
Ạt
Ạ
=
v
-T~
Trong đó:
Ạ v = 2 - 1 , với 2 , 1 là vector vận tốc tức thời của chất điểm tại thời điểm t2 và ti
Ạt = t2 - ti
- Vector gia tốc tức thời:
V
V
V
V
Ạv
dv
a = lim —ý =
dt
Ạt ^0 Ạt
Trong hệ tọa độ Descartes:
dV _
d2r _ d2x Ị d2y d2z 7 _ a = 7^ = 2
= ,2 3 i +—J2 +—r~rk =2 a i
dt dt
dt
dt
dt
x
r
+ ayj + a k
z
y
Độ lớn vector gia tốc:
5
,________ Ị ,2
2 ,2 , 2 ,2 2
2 2 , _2 _ / d X\
/dy\ /dz\
II_
|a| = V ax+ay +a2 = 1(44) + (44) +(44)
xyz
V dt dt dt
h) Chuyển động thẳng đều:
Quỹ đạo là đường thẳng và v = const
Gọi s là quãng đường đi
dst
Ị ds =dtỊ =>
vdt ds
=>=s vdt
= s0 + vt
s0
0
s
i) Chuyển động thẳng thay đổi đều:
Quỹ đạo là đường thẳng và a = const
dv
a
=d => v=
t
Ị
adt
0
6
hay v = at + v0 ( với v0 là vận tốc đầu lúc t = 0 )
r
(*)
1