Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

SKKN Hình thành phẩm chất, năng lực cho học sinh thông qua hoạt động lao động sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 39 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục đích của giáo dục là đào tạo ra những con người toàn diện, phát triển
những phẩm chất năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách
công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện hồn cảnh của bản thân để tiếp
tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
Trong thời đại ngày nay, khi nền kinh tế đất nước đã có nhiều bước chuyển
mình, đa số các gia đình đều có kinh tế khá giả. Con em của học có điều kiện học
tập tốt hơn. Hầu như các gia đình đều đặt mục tiêu học tập của con em mình là
phải học thật giỏi, họ đã quên mất bên cạnh việc học kiến thức trong sách vở, thì
vấn đề lao động hình thành kỹ năng, năng lực trong lao động, ý thức công việc, ý
thức lao động đóng vai trị khơng kém phần quan trọng. Lao động tạo ra của cải vật
chất, tạo ra sản phẩm phục vụ bản thân, gia đình và xã hội. Tự mình tạo ra sản
phẩm phục vụ bản thân mà không phụ thuộc người khác.
Hoạt động lao động sản xuất là hoạt động rất mờ nhạt trong các trường
THPT. Nhưng đây là hoạt động hết sức quan trọng. Hoạt động này rèn luyện cho
học sinh những kĩ năng, năng lực cũng như các phẩm chất tốt đẹp của người lao
động như cần cù, tỉ mỉ, kỉ luật…Nếu không tổ chức hoạt động giáo dục lao động
dễ phát sinh tâm lý lười biếng, dựa dẫm, ỷ lại, ăn bám, coi thường lao động chân
tay.
Hiện nay, trong mỗi gia đình các bậc phụ huynh đang làm thay những công
việc đáng lẽ ra học sinh phải biết làm và làm được. Bố, mẹ chỉ yêu cầu con mình
học, học và học, họ vơ tình đã cướp đi quyền được làm việc, được lao động của
con mình. Các em học sinh hầu như mất khả năng nhận biết thế giới xung quanh
qua lao động, và hầu như khơng có năng lực lao động hoặc năng lực lao động rất
hạn chế, có khơng ít học sinh THPT chưa tự phục vụ được bản thân, chưa nấu
được một bữa ăn cho gia đình, thậm chí cịn chưa biết nấu cơm.
Vậy, làm thể nào để hình thành, phát triển và thúc đẩy vấn đề Lao động ở
học sinh THPT? Làm thế nào để hình thành được phẩm chất, năng lực lao động
cho học sinh? Là một nhà giáo dục, tôi luôn luôn suy nghĩ về những câu hỏi đó.


Đó chính là lý do mà tơi lựa chọn đề tài: Hình thành phẩm chất, năng lực cho học
sinh thông qua hoạt động lao động sản xuất.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Từ thực tiễn những vấn đề nắm bắt được thông qua hoạt động lao động, sản
xuất của học sinh THPT.
1


- Từ thực tiễn của công tác giáo dục phẩm chất, năng lực thông qua lao động
sản xuất cho học sinh ở trường THPT đã đạt một số thành công nhất định. Tôi
muốn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
giáo dục phẩm chất, năng lực thông qua lao động sản xuất.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng vấn đề lao động của học sinh THPT.
- Phân tích thực trạng về giáo dục phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT.
- Phân tích, xác định nguyên nhân và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT.
3. Đối tượng và giới hạn của đề tài
Sáng kiến kinh nghiệm tập trung nghiên cứu vấn đề giáo dục hình thành
phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT thông qua hoạt động lao động sản xuất từ
năm học 2018 - 2019 cho đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu, cơng trình của tơi sử dụng các phương pháp:
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thơng tin lý luận để xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài như:
- Phương pháp phân tích tổng hợp, giải thích.
- Phương pháp khái quát hóa.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thơng tin thực tiễn để xây dựng
cơ sở thực tiễn của đề tài như:
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm.
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
- Phương pháp so sánh, đánh giá.
- Phương pháp phỏng vấn, vấn đáp.
4.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê theo kết quả điều tra (sử dụng phần mềm Excel để xử
lý số liệu).

2


B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm, mục đích của lao động
“Lao động là vinh quang”. Lao động là hoạt động có mục đích của con
người nhằm tác động, biến đổi các vật chất tự nhiên thành những sản phẩm phục
vụ, đáp ứng nhu cầu sinh tồn của con người.
- Lao động là yếu tố đầu tiên, cần thiết cho sự phát triển của một xã hội.
- Lao động là yếu tố cơ bản quyết định trong q trình sản xuất.
- Lao đơng là yếu tố quyết định sự giàu có của một xã hội.
- Lao động là một yếu tố làm con người hoàn thiện hơn.
Trong q trình tiến hố của lồi người. Người hiện đại (homo. Sapien)
được phát sinh từ vượn người. Khi mới xuất hiện người nguyên thuỷ đã biết săn
bắt, hái lượm. Họ biết chế tạo ra công cụ lao động nhằm đạt hiệu quả cao trong lao
động. Từ chỗ con người chỉ biết săn bắt, hái lượm họ đã chuyển sang kiểu lao động

trồng trọt, chăn ni, từ đó ngành nơng nghiệp ra đời và ngày càng phát triển. Lao
động được cộng đồng, xã hội gìn giữ, được lưu truyền, kế thừa từ đời này sang đời
khác. Lao động là cơ sở, là nền tảng giúp con người tạo ra của cải vật chất mà ít
phụ thuộc vào thiên nhiên. Nhờ lao động con người nhanh chóng trở thành lồi
thống trị, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của loài khác. Nhờ lao động con
người đã tạo ra những sản phẩm phục vụ bản thân, tạo ra làng mạc, đô thị xã hội
ngày càng phát triển, văn minh hơn
Lịch sử phát triển của loài người, con người đã trải qua nhiều cuộc cách
mạng trong lao động sản xuất. Cách mạng công nghiệp ở thế kỷ 18, con người đã
tạo ra nhiều loại máy móc, cơng cụ lao động để nâng cao năng suất trong lao động.
Bắt đầu vào khoảng năm 1784. Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp này là
việc sử dụng năng lượng nước, hơi nước và cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng
cơng nghiệp này được đánh dấu bởi dấu mốc quan trọng là việc James Watt phát
minh ra động cơ hơi nước năm 1784. Phát minh vĩ đại này đã châm ngòi cho sự
bùng nổ của công nghiệp thế kỷ 19 lan rộng từ Anh đến châu Âu và Hoa Kỳ.
Cuộc cách mạng công nghiệp này đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử
nhân loại, kỷ ngun sản xuất cơ khí, cơ giới hóa. Cuộc cách mạng công nghiệp
lần này đã thay thế hệ thống kỹ thuật cũ có tính truyền thống của thời đại nơng
nghiệp kéo dài 17 thế kỷ. Trước đó con người chủ yếu dựa vào gỗ, sức mạnh cơ
bắp, lao động thủ cơng, sức nước, sức gió và sức kéo động vật. Cuộc cách mạng đã
làm cho lực lượng sản xuất được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, tạo nên tình thế
phát triển vượt bậc của nền cơng nghiệp và nền kinh tế. Là bước chuyển mình từ
nền sản xuất nông nghiệp sang nền sản xuất cơ giới dựa trên cơ sở khoa học. Cách
3


mạng xanh trong nông nghiệp đã làm năng suất lao động của con người tăng vượt
bậc, sản phẩm mà con người tạo ra nhiều hơn, phẩm chất tốt hơn. Cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật từ những năm 1970 của thế kỉ 19 với sự ra đời và lan tỏa của
công nghệ thông tin (CNTT), sử dụng điện tử và cơng nghệ thơng tin để tự động

hóa trong lao động sản xuất.
Việt Nam cũng được hưởng lợi rất lớn từ những cuộc cách mạng trong lao
động sản xuất. Năng suất, chất lượng các sản phẩm có xuất xứ từ Việt Nam đang
dần có chỗ đứng trên tồn thế giới, đặc biệt là các sản phẩm nơng nghiệp. Lao
động có thể chia thành dạng lao động chân tay và lao động trí óc. Giáo dục cần tạo
ra những thế hệ học sinh toàn diện trên mọi lĩnh vực. Ngoài việc giảng dạy kiến
thức hình thành năng lực trong học tập, cũng cần chăm lo giáo dục năng lực, phẩm
chất trong lao động.
Thông qua hoạt động lao động trong nhà trường giúp học sinh rèn luyện sức
khoẻ, rèn luyện các phẩm chất như cần cù, tiết kiệm, kỉ luật… Ngoài ra hoạt động
lao động trong trường học còn giúp học sinh bước đầu định hướng, lựa chọn nghề
nghiệp trong tương lai.
1.2. Vấn đề giáo dục phẩm chất, năng lực cho học sinh trong lao động
Các yếu tố của giáo dục bao gồm: Giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội.
Giáo dục nhà trường có vai trị quan trọng đến hình thành phẩm chất, năng lực của
học sinh. Bởi vì nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, có đội ngũ các nhà
sư phạm được đào tạo chính quy, có nội dung phương pháp giáo dục khoa học phù
hợp với lứa tuổi. Giáo dục gia đình được tiến hành trong suốt cả cuộc đời mỗi con
người, hình thành nên phẩm chất, năng lực của mỗi cá nhân.
Giáo dục hình thành năng lực lao động xuất phát từ nhu cầu thiết yếu của
mỗi cá nhân. Mỗi con người khi sinh ra, muốn tồn tại trước tiên phải có kỹ năng
lao động, tìm kiếm nguồn thức ăn, biết tư duy, phân tích để tạo ra sản phẩm có thể
sử dụng, biết xử lý các sản phẩm mình đã tạo ra.
Giáo dục cho học sinh có năng lực lao động góp phần phát huy truyền thống
quý báu của dân tộc ta. Từ đó giúp học sinh nhận ra giá trị của lao động, giá trị của
bản thân, giá trị của những người đã tạo ra sản phẩm mà các em đang sử dụng.
Hoạt động lao động tạo điều kiện cho học sinh tham gia lao động sản xuất,
để các em cảm nhận được niềm vui khi tự mình tạo ra của cải vật chất. Từ đó các
em yêu lao động và cảm thấy tự hào trong lao động
2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong trường THPT đặc biệt là các trường THPT ở vùng trung du miền núi,
vấn đề cho học sinh tiến hành các buổi lao động là không thể thiếu. Các buổi lao
động đó BGH nhà trường thường phân chia theo lớp và do giáo viên chủ nhiệm chỉ
4


đạo tiến hành theo lớp. Vấn đề này đã được nhiều tác giả nghiên cứu, đưa ra các
giáo án, đề tài. Trong các cơng trình nghiên cứu đó đã làm nổi bật mục đích, hoạt
động, giải pháp và tầm quan trọng của quá trình lao động.
Tuy nhiên những bài viết, giáo án, cơng trình nghiên cứu đó đang mang tính
hàn lâm, chưa đi vào cụ thể, chưa sát với thực tế địa phương và thực hiện trên quy
mô nhỏ.
Bằng thực tiễn trong q trình dạy học, làm cơng tác đồn trong nhiều năm
và thường xuyên, trực tiếp tham gia chỉ đạo, lên kế hoạch, phân cơng trong q
trình lao động của học sinh. Tôi nhận thấy thực trạng, thái độ, năng lực lao động
của học sinh và mạnh dạn đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực
lao động của học sinh trong trường THPT.
2.2. Thực trạng, lối sống và năng lực lao động của học sinh THPT hiện
nay
Trong thời gian gần đây đạo đức, lối sống của học sinh THPT có nhiều thay
đổi, diễn biến phức tạp. Hiện tượng học sinh tham gia vào các tai, tệ nạn xã hội
ngày càng phổ biến, đặc biệt ở những học sinh chậm tiến. Ở những học sinh này
trong các buổi lao động tập thể của lớp, của trường thường trốn tránh, điểm danh
qua loa rồi bỏ đi chơi. Những học sinh này không tham gia hoặc tham gia rất hời
hợt. Còn ở những học sinh khá giỏi chỉ biết học tập, thiếu sự quan tâm, giúp đỡ,
chỉ bảo từ gia đình trong cơng việc hằng ngày cũng như lao động, phụ huynh
không yêu cầu con họ phải làm, mà họ làm thay phần việc đáng lẽ ra con họ phải
biết làm và làm tốt.


(Hình ảnh một số học sinh tiến hành cơng việc hời hợt,
khơng có dụng cụ lao động)
5


Khảo sát năng lực lao động của học sinh ở trường THPT Thanh Chương 3.
(phỏng vấn học sinh bằng các câu hỏi trắc nghiệm)
Câu 1. Ở nhà em có giúp đỡ bố, mẹ làm việc nhà không?
A. Tự nguyện, thường xuyên làm

B.Tự nguyện, thỉnh thoảng làm.

C. Bố, mẹ bắt mới làm

D. Chưa bao giờ làm.

Kết quả
Đáp án

A

B

C

D

Tổng

Số lượng


7

23

51

44

125

Tỉ lệ

5,6%

18,4%

40,8%

35,2%

100%

Câu 2. Em đã bao giờ làm đất trồng rau chưa?
A. Thường xuyên làm

B. Thỉnh thoảng làm.

C. Chưa bao giờ làm.


Kết quả
Đáp án

A

B

C

Tổng

Số lượng

11

29

228

268

Tỉ lệ

4,10%

10,82%

85,08%

100%


Câu 3. Em có biết quy trình làm đất và quy trình trồng rau khơng?
A. Biết rất rõ.

B. Biết một ít.

C. Khơng chắc chắn lắm.

D. Khơng biết.

Kết quả
Đáp án

A

B

C

D

Tổng

Số lượng

5

12

23


114

154

Tỉ lệ

3,25%

7,79%

14,93%

74,03%

100%

Câu 4. Bố, mẹ em có hướng dẫn em làm việc nhà không?
A. Thường xuyên.

B. Thỉnh thoảng

C. Không bao giờ.

Kết quả
Đáp án

A

B


C

Tổng

Số lượng

15

89

108

212

Tỉ lệ

7,08%

41,98%

50,94%

100%
6


Câu 5. Cảm nhận của em sau khi giúp đỡ bố mẹ làm việc nhà?
A. Vui vẻ, hứng khởi.


B. Không thoải mái.

C. Bị ép buộc, khó chịu.

D. Khơng quan tâm.

Kết quả
Đáp án

A

B

C

D

Tổng

Số lượng

6

58

79

87

230


Tỉ lệ

2,61%

25,21%

34,35%

37,83%

100%

2.3. Một số hạn chế, nhược điểm ảnh hưởng
Hiện nay thời gian dành cho vấn đề lao động trong trường THPT cịn ít.
Chúng ta quan niệm “trường học là nơi học kiến thức sách vở” chưa chú trọng
công tác lao động. Học sinh chủ yếu chỉ biết học, nhồi nhét kiến thức sách vở, học
chính khố, học thêm, học lị ơn luyện vào ngày nghỉ, thậm chí cả buối tối. Ngày
chủ nhật Đoàn thanh niên phát động chủ nhật xanh nhưng một số học sinh bận học
không tham gia hoặc tham gia rất hời hợt.
Công tác quản lý, chỉ đạo rèn luyện năng lực lao động của giáo viên còn
chưa sát sao, cụ thể. Nhiều giáo viên coi nhẹ các buổi lao động của học sinh, chỉ
giao công việc cho học sinh không hướng đẫn chi tiết cụ thể.
Người lớn chưa coi trọng các sản phẩm do học sinh lao động làm ra. Người
lớn chỉ coi công việc lao động của học sinh là “làm cho có” vậy thôi. Họ chỉ coi
những buổi lao động của học sinh chủ yếu là đi dạo chơi. Quan điểm “nhất quỷ nhì
ma, thứ ba học trị” nên những buổi lao động của học sinh không được người lớn
đánh giá cao. Người lớn cũng thiếu hiểu biết về tâm sinh lý của học sinh. Tuổi
THPT đánh dấu sự phát triển mạnh về thể chất và tinh thần, từ giọng nói đến cơ thể
đều phát triển nhanh, các em đều có khát khao thể hiện bản thân, thích làm người

lớn, muốn được người lớn tôn trọng và lắng nghe ý kiến của mình, khơng muốn
người lớn can thiệp vào cơng việc riêng tư của mình.
Những cơng việc được giao chưa phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, sức khoẻ
và năng lực của học sinh. Phần lớn các trường THPT khi cần việc gì là cho học
sinh làm việc đó hoặc cho học sinh góp tiền để thuê mướn.
Nhận thức sai từ gia đình, hầu hết các gia đình hiện nay đều có kinh tế khá
giả. Các bậc cha mẹ chỉ quan tâm đến vấn đề học tập của con mình, chưa quan tâm
thoả đáng đến những năng lực cần có ở mỗi cá nhân. Họ yêu cầu con em mình học
thật giỏi đỗ đạt vào các trường đại học tốp một, không cần quan tâm con họ có thể
làm được gì.

7


Ở các trường THPT cũng như giáo viên chủ nhiệm quản lý lao động chưa
thực sự sáng tạo, tạo ra sự hứng khởi, đam mê trong các buổi lao động. Chưa tạo
động lực để các em hứng thú tìm giải pháp phát sinh trong lao động.
II. ĐỔI MỚI TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC HÌNH THÀNH NĂNG
LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG
1. Tìm hiểu hồn cảnh, nắm bắt tư tưởng lối sống học sinh
Mỗi học sinh với cá tính, phong cách, thái độ, đặc điểm, hồn cảnh gia đình,
năng lực khác nhau. Mơi trường sống tác động khơng nhỏ đến tư duy, thái độ, cách
nhìn của học sinh về nhiều khía cạnh. Mơi trường sống cũng ảnh hưởng lớn đến
cách ứng xử, năng lực lao động, thái độ làm việc của từng cá nhân.
Với tôi, là một cán bộ Đoàn phụ trách các vấn đề thể dục, thể thao, xung
kích tình nguyện, nên từ đầu năm học tơi quan tâm, tìm hiểu trước hết đến tâm lý
học trị, sở thích, hồn cảnh gia đình, nghề nghiệp của bố, mẹ để bố trí cơng việc
phù hợp nhất với từng học sinh. Tìm hiểu về vấn đề sức khoẻ, năng lực của học
sinh.
Đoàn trường cùng với giáo viên chủ nhiệm lập danh sách học sinh cá biệt,

lười nhác, hay ỷ lại, tị nạnh với bạn bè trong công việc, những học sinh có sức
khoẻ khơng tốt, học sinh có hạn chế về mặt lao động.
Tìm hiểu về nơi ở của học sinh, những học sinh ở trọ, học sinh nhà xa
trường, những học sinh cùng xã, cùng xóm để lập nhóm và bố trí cơng việc, dụng
cụ hợp lý.

(Tạo môi trường hứng thú trong lao động)
8


2. Truyền cảm hứng, đam mê
Ngay từ khi còn là những mầm non trong Tổ chức Đội Thiến niên Tiền
phong Hồ Chí Minh, các em học sinh đã được giáo dục rằng:
“Học tập tốt, lao động tốt”
(Trích 5 điều Bác Hồ dạy)
Chúng ta đều có thể thấy được rằng, từ rất lâu, các nhà trường dù ở cấp nào đi nữa
ngoài rèn luyện đạo đức, cung cấp tri thức cho học sinh thì một yếu tố rất quan
trọng đó là luôn coi lao động là việc làm cần thiết để giáo dục toàn diện học sinh.
Ngoài giờ học, hàng tuần, học sinh phải tham gia lao động, vệ sinh trường lớp, vệ
sinh nơi công cộng và tham gia lao động cơng ích ở địa phương. Có như vậy, với
sự tiến hành thường xuyên và có kế hoạch của các nhà trường sẽ giúp ích rất lớn
vào việc hình thành đức tính yêu lao động , giúp các em hiểu và có trách nhiệm với
bản thân, cuộc sống. Khơng nằm ngồi mục đích đó, Nhà trường THPT càng chú
trọng hơn trong cơng tác Giáo dục học sinh một cách tồn diện thơng qua lao động
trong nhà trường.

(Hình ảnh học sinh lao động sơn lại cửa sổ lớp học và cầu thang của trường)
9



(Hình ảnh học sinh lao động sơn lại cửa sổ lớp học và cầu thang của trường)
Thế nhưng, lao động của học sinh THPT gần đây lại không được chú trọng
một cách đúng mức, thậm chí cịn bị coi nhẹ ở một số trường học, địa phương. Một
số trường đã thu “tiền”, thuê nhân công lao động để thay thế phần việc đáng lẽ học
sinh phải làm. Áp lực học tập và thi cử đôi khi trở thành “cái cớ” mà thầy cô và
học sinh viện ra để né tránh vấn đề lao động, khiến cho việc lao động vốn dĩ đã
khơng nhiều lại ngày càng ít đi. Đó là thực trạng đáng lo ngại trong thực tế hiện
nay ở nhiều trường THPT, dấy lên mối nguy hiểm tiềm ẩn: học sinh mất dần ý
thức – kĩ năng lao động và tự lao động, cũng chính là khiếm khuyết một phần kĩ
năng sống cần thiết cho thế hệ tương lai.
Bởi vậy, chúng ta cần nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa của vấn đề Lao động
trong nhà trường nói chung và Lao động của học sinh THPT nói riêng.
Đối với nhà trường, việc vận động lao động từ phía học sinh không chỉ tạo
ra khuôn viên “xanh - sạch - đẹp” mà cịn tạo ra một khơng gian học tập thân thiện,
ý nghĩa, giàu giá trị giáo dục và giá trị nhân văn. Việc giáo dục học sinh thông qua
sinh hoạt lao động cịn góp một phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển
nhân cách cho học sinh, hoàn thiện kĩ năng cần thiết để chuẩn bị cho học sinh - đặc
biệt là học sinh THPT một hành trang đầy đủ, vững chắc cho tương lai.
10


Nhưng trên hết, Lao động có ý nghĩa trực tiếp và đặc biệt đối với chính bản
thân học sinh. Như đã đề cập ở trên, lao động sẽ giúp học sinh rèn luyện ý thức - kĩ
năng cho chính mình để có thể tự lo liệu cho bản thân trong tương lai, ngồi ra,
đóng góp nhiều hơn cho cơng việc xã hội, bởi ngồi kiến thức sách vở thì rất nhiều
hoạt động cần đến kĩ năng lao động chân tay, con đường đi đến thành cơng ln
cần đến sự tồn diện, phong phú về mặt kĩ năng. Việc lao động cũng hình thành ở
học sinh tình yêu với lao động, từ đó biết trân trọng cơng sức của người khác và
của bản thân, hiểu được rằng “Lao động là vinh quang”, khơng ngại khó ngại khổ.
Chỉ có như vậy, học sinh mới dám dấn thân và kiên trì trên con đường lập nghiệp,

xây dựng tương lai cho nước nhà. Ngoài ra, Lao động cịn có những ý nghĩa dù
nhỏ nhưng rất thiết thực như giải tỏa căng thẳng cho học sinh sau những giờ học
căng thẳng, tạo cơ hội để học sinh tự tơn tạo và chăm sóc cho mơi trường sinh
hoạt, học tập xung quanh mình,…
Và hơn ai hết, giáo viên là người truyền cảm hứng, đam mê lao động cho
học sinh. Không chỉ là người trực tiếp, hướng dẫn học sinh sinh hoạt lao động,
giáo viên còn là người tạo phong trào lao động thiết thực, ý nghĩa để học sinh thêm
hứng thú, yêu thích và lao động một cách tự giác, thường xuyên, thậm chí, trở
thành một tấm gương điển hình trong lao động để học sinh học tập và noi theo.
Giáo viên phải tạo ra không khí vui tươi, phấn khởi, tạo ra mơi trường thân thiện.
Giáo viên có phương pháp phù hợp kích thích, động viên học sinh làm việc tích
cực, tự giác.

(Hình ảnh học sinh lao động nấu ăn phục vụ khu cách ly Covid-19)
11


(Hình ảnh học sinh lao động nấu ăn phục vụ khu cách ly Covid-19)
3. Giáo dục học sinh về văn hóa, ứng xử trong lao động
Trong cơng việc, trong cuộc sống, trong tất cả các mối quan hệ xã hội, văn
hố ứng xử vơ cùng quan trọng. Nó trở thành một chuẩn mực, thơng qua đó, người
12


ta có thể đánh giá trình độ tri thức, khả năng, năng lực của con người, của một đất
nước. Văn hoá ứng xử của học sinh hiện nay lại đang là vấn đề nhức nhối và cần
được quan tâm.
Trước hết là tạo văn hoá ứng xử với bạn bè. Trong mỗi lớp học thường được
phân chia thành các tổ, nhóm. Các buổi lao động tập thể do BCH Đoàn trường phát
động, có sự tham gia của nhiều lớp, mỗi lớp chia nhỏ cơng việc cho từng nhóm, tổ.

BCH Đồn trường sẽ tạo ra sự thi đua giữa các lớp, trong lớp tạo ra sự thi đua giữa
các nhóm tổ. Chỉ tạo ra sự thi đua chứ không tạo ra sự ganh đua. Trên thực tế các
buổi lao động mà tôi quan sát, thường có hiện tượng lớp này đưa thiếu hoặc đưa
khơng đúng dụng cụ lao động thì sẽ đi “cướp” dụng cụ lao động ở lớp khác, gây ra
những mâu thuẫn khơng đáng có. Giáo viên cần tạo ra tập thể thân thiện, gắn bó,
giúp đỡ lẫn nhau trong công việc. Phát huy tinh thần tương thân, tương ái, mình vì
mọi người, mọi người vì mình.
Vấn đề về giờ giấc. Khác với các buổi học, khi vào học có hiệu lệnh. Các
buổi lao động thì chỉ căn dặn học sinh có mặt vào lúc mấy giờ. Nên xảy ra hiện
tượng học sinh đến muộn, ảnh hưởng rất lớn đến kết quả lao động. Phải giáo dục
học sinh luôn luôn phải đúng giờ hạn chế vấn đề đi muộn, tuyệt đối không được để
người khác, tập thể phải chờ một cá nhân. Trong khi làm việc thì dùng ngơn ngữ
giao tiếp phù hợp. Vấn đề này nên lấy ví dụ cụ thể minh hoạ, hoặc lấy các ví dụ ở
các cơng ty nước ngồi.

(Hình ảnh học sinh tập trung chuẩn bị tiến hành buổi lao động)
Tạo sức mạnh về tinh thần, ý chí, quyết tâm của từng cá nhân và cả tập thể.
Khối lượng công việc được giao trong các buổi lao động sẽ là thử thách về ý chí,
quyết tâm và năng lực của từng cá nhân và cả tập thể lớp cũng như toàn trường.
13


Thông qua hoạt động lao động rèn luyện cho các em về tinh thần, ý chí, tâm lý
khơng bao giờ bỏ cuộc.
Thông qua hoạt động lao động giáo dục cho học sinh thái độ làm việc tích
cực, nhiệt tình, gương mẫu, khơng ngại khó khăn, gian khổ. Tránh tâm lý lười
biếng, ỷ lại tập thể, dựa dẫm, ăn bám từ đó sinh ra thói ích kỉ, coi thường lao động.
Trong cơng việc, rèn luyện học sinh ln thể hiện mình là người có trách nhiệm,
chịu khó học hỏi tìm tịi, biết thắc mắc trước những cái khó.
4. Tiến trình tổ chức hoạt động lao động

Là cán bộ Đoàn phụ trách vấn đề xung kích tình nguyện của Đồn thanh
niên. Nên ngoài các buổi lao động ở trường với các dự án của Đồn trường, chúng
tơi thường xun có những hoạt động, những buổi lao động tình nguyện cùng với
nhân dân địa phương. Những buổi lao động này thường diễn ra trên quy mơ lớn, có
nhiều lớp tham gia. Nên tiềm ẩn nhiều nguy cơ về an toàn lao động, ảnh hưởng rất
lớn đến năng suất, hiệu quả buổi lao động. Những buổi lao động như vậy nếu
không làm tốt khâu tổ chức, quản lý dễ dẫn đến để lại hình ảnh không tốt trong học
sinh gây ra hiện tượng phản giáo dục, làm học sinh mất tin tưởng.
Trước khi tiến hành hoạt động lao động cho học sinh, tôi sẽ khảo sát địa
hình, đánh giá khối lượng cơng việc cụ thể.

(Hình ảnh học sinh lao động trồng cây tại xã Cát Văn huyện Thanh Chương)

14


(Hình ảnh học sinh lao động trồng cây tại xã Cát Văn huyện Thanh Chương)
15


Sau khi đã tìm hiểu rõ về khối lượng cơng việc cụ thể, mục đích của buổi lao
động tơi sẽ tiến hành xây dựng bảng mô tả công việc, mô tả cơng việc cụ thể cần
phải làm, mức độ hồn thành và phổ biến đến học sinh. Sau đó phân công nhiệm
vụ cho từng lớp. Việc phân công nhiệm vụ dựa trên các cơ sở như: Phù hợp với độ
tuổi, phù hợp với khả năng, năng lực của từng cá nhân, phù hợp giới tính. Nhiệm
vụ được giao cho từng lớp thông qua đội ngũ cán bộ lớp, cùng với các bộ lớp đi
thực tế tại địa điểm lao động và tiến hành phân công nhiệm vụ, chia phần lao động
cho từng lớp. Ví dụ cụ thể: Lao động giúp địa phương trồng cây (10 lớp trong đó
có 5 lớp 10 và 5 lớp 11). Khi phân công, lớp nào số lượng nữ nhiều hơn nam sẽ
phân cơng ít hơn. Khối 11 sẽ được phân công nhiều hơn khối 10.

(Những hình ảnh lao động của học sinh trong dự án “trồng rau cung cấp cho các
cơ sở cách ly covid-19”do Đoàn trường phát động và thực hiện)

16


Khi tiến hành lao động, trước hết yêu cầu học sinh đi đúng giờ, những học
sinh đến muộn chịu hình thức phạt, mục đính rèn luyện cho học sinh thói quen về
kỉ luật khi làm việc. Tập trung tất cả học sinh, kiểm diện, tìm hiểu lý do vắng.
Những học sinh có sức khoẻ yếu sẽ giao việc nhẹ hơn. Cho lớp trưởng các lớp tiến
17


hành kiểm tra dụng cụ lao động và nguyên liệu được phân công, trong kiểm tra
phải tạo sự công bằng giữa những người làm cùng công việc. Sau khi đã làm xong
công tác ổn định tổ chức, các lớp sẽ tiến hành công việc được giao, những học sinh
chưa biết làm sẽ được hướng dẫn cụ thể theo kiểu “cầm tay chỉ việc”. Trong q
trình lao động tơi cùng với đội cờ đỏ của Đoàn trường sẽ tiến hành kiểm tra tiến
độ, kỹ thuật. Nhắc nhở, đôn đốc học sinh chú ý an toàn trong lao động. Tạo ra sự
thi đua giữa các chi đoàn trên cơ sở các tiêu chí như: kỹ thuật lao động, hiệu quả
cơng việc, an tồn lao động, vệ sinh mơi trường, thời gian thực hiện. Có hình thức
động viên, khen thưởng kịp thời để tạo động lực lao động.
Sau khi tất cả các lớp đã tiến hành xong công việc, chúng tôi sẽ tiến hành
kiểm tra đánh giá buổi lao động. Việc kiểm tra đánh giá dựa trên các tiêu chí sau:
Chỉ tiêu mức độ an toàn trong lao động.
Chỉ tiêu năng suất lao động.
Chỉ tiêu thời gian lao động.
Chỉ tiêu mức độ hoàn thành cơng việc.
Chỉ tiêu vệ sinh mơi trường.


(Hình ảnh học sinh lao động vệ sinh tại xã Thanh Hoà, huyện Thanh Chương)
18


5. Nâng cao hiệu quả trong lao động.
Hiệu quả đạt được ở học sinh thông qua hoạt động lao động đó là hình thành
niềm tin trong tâm hồn học sinh rằng các em sẽ cảm nhận được lao động là vinh
quang, là tự hào, là trách nhiệm của mỗi con người trong cuộc sống. Điều đó sẽ
kích thích nhiều hơn nữa ý chí của các em.
Để các buổi lao động đạt kết quả cao nhất và hơn hết là rèn luyện năng lực,
phẩm chất cho học sinh thông qua các buổi lao động. Giúp các em có những trải
nghiệm thú vị trong lao động tập thể. Chúng ta cần có giải pháp giáo dục hợp lý.
- Trước hết là khuyến khích, khích lệ, tạo hứng thú, tạo mơi trường cởi mở
thân thiện.
- Nâng cao nhận thức, kĩ năng, năng lực lao động của học sinh thơng qua lao
động nhóm.
- Xây dựng bảng mô tả công việc chi tiết, cụ thể
- Bố trí lao động phù hợp ví dụ, trong dự án trồng hoa hoặc trồng rau, việc
bón phân chuồng cho hoa, rau thì bố trí cho học sinh gia đình làm nông nghiệp.
- Tăng cường quản lý, giám sát
- Làm tốt công tác đánh giá kết quả. Làm tốt công tác này sẽ tạo sự tin tưởng
từ học sinh đối với tổ chức Đồn.
Động viên, khích lệ, khen thưởng kịp thời.
6. Tổ chức các hoạt động lao động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường luôn được BGH nhà trường
quan tâm đặc biệt và đây cũng là việc làm thường xuyên trong kế hoạch hoạt động
của Đoàn trường. Cùng với các hoạt động trải nghiệm khác như hoạt động ngồi
giờ lên lớp, hoạt động hành trình về nguồn, hoạt động tham quan mơ hình…thì
hoạt động lao động sản xuất cũng được BGH và Đoàn trường quan tâm đặc biệt.
Trong những năm qua hoạt động lao động trải nghiệm do Đoàn trường phát

động tổ chức thu hút rất nhiều học sinh tham gia và hưởng ứng rất nhiệt tình như:
dự án trồng hoa cúc, bán hoa gây quỹ Đoàn, dự án trồng rau cung cấp cho các cơ
sở cách ly covid 19….
Bằng các hoạt động lao động trải nghiệm ngoài giờ, Đoàn trường hướng dẫn
học sinh cải tạo bãi đất hoang. Những buổi phát dọn cỏ dại, thu dọn gạch đá vụn,
rác thải đồng thời cuốc xới, bón phân hữu cơ dưới sự chỉ đạo trực tiếp của BCH
Đoàn trường, khu đất hoang gần 700m2 trở thành vườn hoa đẹp. Vườn hoa làm
vừa làm đẹp cho khuôn viên của nhà trường, vừa là nơi cho học sinh thêm u cái
đẹp, có ý thức giữ gìn cảnh quan nhà trường và hơn hết vườn hoa phục vụ rất nhiều
cho mỗi dịp lễ hội, trồng hoa số lượng lớn đã góp một phần khơng nhỏ vào việc
tiết kiệm hàng chục triệu đồng tiền mua hoa cho nhà trường. Không dừng lại ở đó,
19


hoa do học sinh trồng và chăm sóc cịn được các em đem đi bán trên địa bàn lân
cận. Hình ảnh học sinh Thanh Chương 3 với những giỏ hoa tươi. Theo sự phân
cơng của Đồn trường, người cắt hoa, người gói, người vận chuyển, người bán,
phục vụ trong các dịp lễ tết.
Nhằm giúp học sinh biết được khả năng của mình, có thái độ đúng đắn trước
những vấn đề thực tiễn, tự tin bước vào cuộc sống, biêt chịu trách nhiệm về những
hành vi của bản thân, biết phân biệt, đánh giá để tự điều chỉnh và hoàn thiện bản
thân mình, Đồn trường đã tổ chức cho học sinh tham gia các buổi lao động trải
nghiệm thực tế.
Với mô hình “một ngày làm nơng dân”, học sinh tự trồng và chăm sóc vườn
rau, trồng hoa, chăm sóc hoa, thu hoạch sản phẩm, và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra
những buổi lao động như bắt ốc bươu vàng giúp bà con nơng dân, nấu cháo và phát
cháo miễn phí tại bệnh viện, làm thuỷ lợi giao thông nội đồng…Thông qua các
buổi lao động trải nghiệm học sinh được hịa mình vào thiên nhiên, học sinh sẽ
hình thành tư duy thân thiện với môi trường, tăng cường năng lực ứng xử và năng
lực giải quyết vấn đề trong thực tiễn cuộc sống phong phú, đa dạng, từ đó, học sinh

sẽ ngày càng tự tin, phát triển tồn diện hơn.
(Những hình ảnh lao động của học sinh trường THPT Thanh Chương 3
trong dự án trồng hoa)

20


21


22


Vườn hoa của Đồn trường khơng chỉ mang ý nghĩa của cái đẹp, của sự cố
gắng hay mang ý nghĩa kinh tế. Nhìn ngắm những bơng hoa, ta nhận thức được bài
học về ý thức biết trân trọng sức lao động, trân quý những đồng tiền do bản thân
làm ra cũng như bố mẹ giành cho chúng ta. Đó cũng là cách Đoàn trường Thanh
Chương 3 đã và đang giáo dục học sinh của mình phẩm chất hướng thiện, quý
trọng sức lao động từ những điều nhỏ bé nhất.
Từ thực tiễn của hoạt động lao động, các học sinh có thể nhận thấy mối liên
hệ chặt chẽ giữa học đi đôi với hành, Hoạt động sản xuất quyết định sự phát triển
xã hội
Trong quá trình lao động học sinh sẽ thu hoạch được rất nhiều năng lực
như: năng lực nhận biết thế giới xung quanh mình, tìm hiểu thơng tin, năng lực làm
việc nhóm, xử lý vấn đề, quan sát, năng lực lao động… để từ đó hình thành năng
lực tự giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác, tính tốn chi tiết trong cơng việc và
năng lực bố trí công việc phù hợp.
Thông qua hoạt động lao động nhằm giúp các em tìm hiểu về việc vận dụng
kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh; đồng thời
bồi dưỡng một số năng lực thực tiễn, phẩm chất, nhân cách, bước đầu phát huy

tiềm năng sáng tạo của học sinh.

23


(Hình ảnh học sinh Thanh Chương 3 lao động giúp nhân dân xã Thanh Mỹ,
huyện Thanh Chương khắc phục hậu quả lũ lụt năm 2020)
7. Tăng cường giáo dục kĩ năng sống
24


7. Tăng cường giáo dục kĩ năng sống
Kỹ năng sống theo UNESCO: Học để biết (learning to know), học để khẳng
định bản thân (learning to be), và học để làm việc (learning to do). Hiện nay, xã
hội ngày càng phát triển, sự bùng nổ của công nghệ thông tin, các em tiếp cận với
rất nhiều tác động tốt, xấu. Những hiện tượng tiêu cực xuất hiện ngày càng nhiều ở
học sinh THPTnhư: hiện tượng học sinh uống rượu, tiêm chích ma túy, cờ bạc,
quan hệ tình dục sớm, bạo lực học đường… Các em thiếu sự tôn trọng lao động
nhất là lao động chân tay, sự thiếu tự tin trong xử lý tình huống của cuộc sống.
Chính sự thiếu hụt các kỹ năng sống, lối sống do hạn chế của giáo dục gia đình và
nhà trường, sự phức tạp của xã hội hiện đại là nguyên nhân trực tiếp khiến học sinh
hiện nay gặp khó khăn trong việc ứng xử trước tình huống thực tế của cuộc sống.
Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng sống lối sống cho học sinh là rất cần thiết để giúp
các em nhận biết và điều chỉnh thái độ, hành vi của mình cho phù hợp với yêu cầu
của xã hội. Đồng thời thông qua đó, giúp các em vững tin hơn khi tham gia vào đời
sống sản xuất thực tiễn và các mối quan hệ xã hội.
Hoạt động lao động sản xuất trước hết cung cấp cho học sinh kỹ năng sinh
tồn, kỹ năng tự phục vụ bản thân. Học sinh biết làm những công việc thường ngày,
vệ sinh môi trường, giúp đỡ gia đình trong lao động sản xuất…, nhất là những học
sinh ở vùng nơng thơn.

Ngồi ra hoạt động lao động sản xuất cịn giáo dục học sinh có kỹ năng quản
lý thời gian tốt hơn. Biết sắp xếp công việc, việc nào nên làm trước, việc nào nên
làm sau. Kĩ năng quản lý thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các công
việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong
một thời gian nhất định. Kĩ năng này rất cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế
hoạch, đặt mục tiêu và đạt được mục tiêu đó. Quản lý thời gian tốt góp phần rất
quan trọng vào mức độ hồn thành công việc của cá nhân và của lớp.
Lao động sản xuất còn giáo dục cho học sinh kỹ năng hợp tác, chia sẻ, kỹ
năng tìm kiếm sự hỗ trợ. Trong lao động sản xuất phát sinh những vấn đề, những
cơng việc mà bản thân mỗi cá nhân sẽ khó giải quyết, địi hỏi mỗi học sinh phải
biết tìm kiếm sự hỗ trợ hoặc làm việc theo nhóm nhỏ, chia sẻ những cơng việc
nặng, cùng nhau hồn thành nhiệm vụ được giao. Học sinh biết gắn kết, hợp tác
hợp lý để bổ xung cho những khuyết điểm mà mình đang có, giúp hồn thành cơng
việc được nhanh gọn và hồn hảo hơn.
8. Tính sư phạm trong giáo dục hoạt động lao động
Đối với học sinh THPT, tuổi đời cịn ít chưa phải người lớn cũng không phải
trẻ con. Ở độ tuổi này các em có nhiều ước mơ hồi bão, nhưng chưa đi sát vào đời
sống thực tiễn, chưa có kỹ năng làm các cơng việc thường ngày. Có nhiều em chưa
bao giờ biết lao động chân tay.
Bởi vậy, khi chỉ đạo thực hiện hoạt động lao động cần nhẹ nhàng, hướng dẫn
cụ thể, chỉ đạo cặn kẽ, khắc phục những khuyết điểm, hạn chế của từng em. Phải
25


×