Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Tong quan ve IPv6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.1 KB, 4 trang )

Các loại địa chỉ IPv6
Tham chiếu đến IPv6 node và các mạng bằng địa chỉ của nó
Xác định được gói tin IPv6 và sử dụng phần thông tin header để khắc
phục sự cố
Một số đắc tính mới của Ipv6 :




Neighbour discovery
Ipv6 autoconfiguration


Định tuyến trong IPv6
Bảo mật(IPsec)
Không gian địa chỉ IPv6
128 bits
Cấp phát
Unassigned
Unassigned
Các địa chỉ NSAP
Unassigned
Unassigned
Unassigned
Các địa chỉ Global Unicast
Unassigned
Unassigned
Unassigned
Unassigned
Unassigned
Unassigned


Unassigned
Unassigned
Unassigned
Unassigned
Địa chỉ Link-Local Unicast
Địa chỉ Site-Local Unicast
Địa chỉ Multicast

Các bit đầu
0000 0000
0000 0001
0000 001
0000 01
0000 1
0001
001
010
011
100
101
110
1110
1111 0
1111 10
1111 110
1111 1110 0
1111 1110 10
1111 1110 11
1111 1111


Tỷ lệ với tồn bộ khơng gian
1/256
1/256
1/128
1/64
1/32
1/16
1/8
1/8
1/8
1/8
1/8
1/8
1/16
1/32
1/64
1/128
1/512
1/1024
1/1024
1/256

Provider-Based Aggregation và Geographic-Based Aggregation
Theo RFC 1884, cấp phát 1/4 không gian địa chỉ IPv6 cho 2 loại địa chỉ unicast
 1/8 cho Provider-Based Aggregation
 1/8 cho Geographic-Based Aggregation
điều này cho phép ta đánh địa chỉ giựa trên nhà cung cấp hoặc giựa trên vị trí địa lý của
th bao đó

1



Tuy nhiên, với phương pháp Provider-Based Aggregation sẽ ko tối ưu với các tổ chức lớn
trải trên một khu vực địa lý rộng với nhiều chi nhánh mà một số trong các chi nhánh lại
sử dụng dịch vụ của các nhà cung cấp khác nhau.
Geographic-Based Aggregation : các địa chỉ được đánh giựa trên khu vực địa lý và các
nhà cung cấp chỉ cần duy trì các tuyến bên ngồi để liên kết với các tuyến của họ. Các
nhà cung cấp thì ko thích phương pháp này bởi vì nó làm phức tạp hố thêm q trình
quản lý địa chỉ. Do sự phát triển của cơng nghệ các khó khăn trong việc đánh địa chỉ theo
provider đã được giải quyết. Việc đánh địa chỉ theo geographic chỉ còn đựoc phát triển
nhằm cho những mục đích automatic và dynamic configuration bao gồm cả việc tự động
đánh lại địa chỉ toàn mạng khi ISP thay đổi.
Định dạng trường header của gói tin IPv6
Bao gồm 8 trường (40bytes) so với IPv4 có 12 trường và dài 20 bytes nếu ko có trường
option và 60 bytes nếu có trường option. Do cấu trúc của trường header của IPv6 đơn
giản hơn nên việc xử lý thông tin nhanh hơn.
Header đơn giản hơn là do sự thay đổi của 1 số phương thức hoạt động
 Header có cùng kích thước nên bỏ trường header length
 Q trình fragmentation chỉ do source node thực hiện nên các Router ko tham gia
vào quá trình fragmentation → trường fragmentation ko cần thiết
Tuy nhiên quá trình này ko ảnh hưởng đến sự tin cậy của q trình truyền gói
Các trường trong header của Ipv4
Version : đều là 4 bits ở cả IPv6 và v4. Trường này phải có ở cả 2 version để IPv6 có thể
cùng tồn tại với IPv4
Header length : ko có ở IPv6 do header của các gói tin IPv6 có cùng kích thước, IPv4
cần trường này do kích thước header của nó có thể thay đổi do có thêm trường option
Type of service/Differentiated Services : 1998 trường DS được sử dụng ở cả IPv4 và v6
bao gồm 6 bits để chỉ ra cách mà gói tin được sử lý ở Router để đảm bảo QoS
Datagram length : trở thành trường payload length ở IPv6. Ở IPv4 trường DL chỉ ra
chiều dài của tồn bộ gói dữ liệu kể cả header, R có thể tính chiều dài payload bằng cách

trừ chiều dài Datagram cho chiều dài Header. Ở IPv6 thì do chiều dài header đã xác định
nên chỉ cần trường PL
Datagram Identification : dùng để xác địch datagram này là do gói nào fragment ra. Do
IPv6 ko cho phép các node trung gian fragment gói tin nên trường này ko cần
Flags : được sử dụng để cho phép fragment
Fragment Offset : được sử dụng để cho phép fragment
TTL :
Protocol : chỉ đến giao thức ở lớp cao hơn sử dụng dữ liệu được đóng gói vào gói tin
IPv4. Là trường Next header trong IPv6 chỉ ra
Header checksum :
Source add, Destiantion add :
IP option : ko có ở IPv6

2


Các trường trong header của IPv6
Version :
Differentiated Services : 6 bit, 2 bit dùng cho tương lai, còn 4 bit chỉ priority
ECN(Explicit Congestion Notification) : 2 bits
Flow Label : 20 bits dùng để xác định gói tin thuộc cùng 1 luồng. Do một node có thể là
nguồn của nhiều nguồn, giá trị FL và địâ chỉ nguồn xác địch duy nhất 1 luồng
Payload length : 16 bits chứa 1 số nguyên chỉ ra chiều dài trường payload bằng bytes
bao gồm cả trương IPv6 extension header
Next header : chỉ ra giao thức nào đwocj dùng để xử lý gói tin.
Hop limit : 8 bits. Mỗi lần 1 node forward gói tin nó sẽ giảm giá trị của trường này đi 1.
Nếu trường này = 0, gói tin sẽ bị huỷ.
Sadd, Dadd

IPv6 MTU

Ipv6 yêu cầu mỗi link có có giá trị MTU là 1280 octet hoặc hơn. Nếu có một số local link
có giá trị MTU , 1280 octet cần phải có một số phương pháp đặnc biệt để cắt mảng và
ghép lại gói tin.
Autoconfiguration(RFC 2462) : đựoc phát triển từ BOOTP
BOOTP : là giao thức định nghĩa một cơ chế cho các node tham gia vào local link bằng
cách broadcast yêu cầu một địa chỉ rồi từ đó load file boot image từ BOOTP server
Cả BOOTP và DHCP đều là stateful autoconfiguration bởi vì nó có server sẽ lưu lại trạng
thái về các địa chỉ đã được cấp phát
Với stateless autoconfiguration, 1 node có thể connect vào mạng mà ko cần server. Diều
này cho phép nâng cao khả năng mở rộng, khả năng thích nghi khi kích thước mạng tăng
hoặc khi các node mạng chuyển động
Network Renumbering :
Trong mạng IPv4, một tổ chức sử dụng dịch vụ của một ISP và đựoc assign địa chỉ IP của
ISP đó. Nếu tổ chức đó thay đổi ISP, họ phải chuyển đổi tồn bộ mạng với địa chỉ IP từ
nhà cung cấp này sang nhà cung cấp khác.
1 tổ chức sử dụng dịch vụ của ISP B có địa chỉ 192.168.200.x, thay đổi sang ISP A
Trước khi tổ chức đó thay đổi ISP, nondefault routing Table có 2 tuyến của ISP A và B.
Tất cả các gói có địa chỉ 10.x.x.x sẽ tới ISP A, tất cả các gói có địa chỉ 192.168.x.x sẽ tới
ISP B. Nhưng khi tổ chức đó chuyển ISP trong khi vẫn duy trì địa chỉ trong mạng. Non
default Internet backbone Router sẽ phải thêm 1 tuyến để chỉ rằng gói tin đến mạng
192.168.x.x sẽ được định tuyến qua ISP B ngoại trừ các gói tin có địa chỉ 192.168.200.x
Neighbour discovery
Bằng cách thêm mess cho ICMPv6 sễ thay thế cho ARP để liên kết các địa chỉ tầng 2 với
địa chỉ IPv6.

3


Anycast :
Unicast : chỉ đến một interface trong mạng

Multicast : chỉ đến một nhóm các interface trong mạng.
Anycast : ko khác so với địa chỉ uincast ngoại trừ nó xác định một nhóm các interface có
thế được config để trả lời lại gói tin được gửi từ 1 địa chỉ anycast
Gói tin được gửi tới 1 địa chỉ multicast sẽ được gửi tới tất cả các node. Trong khi gói tin
được gửi tới địa chỉ unicast sẽ được gửi tới bất cứ node nào(only one) trong nhóm
Node “gần nhất” trong nhóm node anycast sẽ tr ả lời gói tin anycast(Khái niệm “gần
nhất” được xác định bởi tuyến ngắn nhất giữa 2 node requesting và responding.

Mobile IPv6

4



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×