Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

NGUYỄN THỊ VINH NGHIÊN cứu bào CHẾ TIỂU PHÂN NANO ARTEMETHER với CHẤT MANG ETHYLCELLULOSE KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ hà nội 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 56 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

-----  ------

NGUYỄN THỊ VINH

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ TIỂU PHÂN
NANO ARTEMETHER
VỚI CHẤT MANG ETHYLCELLULOSE
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI - 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

-----  ------

NGUYỄN THỊ VINH

MÃ SINH VIÊN: 1501553

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ TIỂU PHÂN
NANO ARTEMETHER
VỚI CHẤT MANG ETHYLCELLULOSE
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
TS. Võ Quốc Ánh
Nơi thực hiện:


1. Viện Công nghệ Dược Phẩm Quốc Gia
2. Bộ môn Bào chế

HÀ NỘI - 2020

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin tỏ lịng biết ơn chân thành nhất và sâu sắc tới TS. Võ Quốc
Ánh, người thầy giàu kinh nghiệm và đầy nhiệt huyết, đã hướng dẫn, định hướng và tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới GS.TS. Nguyễn Ngọc Chiến, ThS. Lê Thiện
Giáp đã hướng dẫn, giúp đỡ cũng như động viên tơi trong suốt q trình thực hiện
khóa ḷn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, các anh chị kỹ thuật viên, các bạn
sinh viên nghiên cứu khoa học và làm khóa luận tốt nghiệp thuộc Viện Công nghệ Dược
phẩm Quốc gia, Bộ môn Vật lý – Hóa lý, Bộ mơn Cơng nghiệp Dược, Bộ mơn Bào chế
đã tạo điều kiện về thiết bị, máy móc, hóa chất, giúp đỡ tôi trong quá trình làm thực
nghiệm.
Tôi xin phép cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo và các Phịng ban
khác, các thầy cơ và cán bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội đã đào tạo và giúp
đỡ tôi trong suốt 5 năm học tại trường.
Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn đặc biệt đến gia đình và bạn bè tôi, những người
luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quãng thời gian học tập và nghiên cứu
vừa qua.

Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2020
Sinh viên


Nguyễn Thị Vinh


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .......................................................................................2
1.1. Thông tin về artemether ......................................................................................2
1.1.1. Cơng thức cấu tạo .........................................................................................2
1.1.2. Tính chất lý hóa ............................................................................................2
1.1.3. Độ ổn định ....................................................................................................2
1.1.4. Đặc điểm dược động học theo đường uống ..................................................2
1.1.5. Tác dụng dược lý của artemether .................................................................3
1.1.6. Các chế phẩm trên thị trường .......................................................................4
1.2. Thông tin về ethylcellulose (EC) ........................................................................5
1.2.1. Tính chất .......................................................................................................5
1.2.2. Mục đích sử dụng .........................................................................................5
1.3. Vài nét về nano polyme ......................................................................................6
1.3.1. Đặc điểm của nano polyme...........................................................................6
1.3.2. Phân loại nano polyme..................................................................................7
1.3.3. Một số phương pháp bào chế tiểu phân nano polyme ..................................8
1.3.4. Ưu nhược điểm và ứng dụng của nano polyme ............................................9
1.4. Một số nghiên cứu liên quan .............................................................................10
1.4.1. Một số nghiên cứu về artemether ...............................................................10
1.4.2. Một số nghiên cứu sử dụng EC làm chất mang nano .................................11
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................13
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................13

2.1.1. Nguyên vật liệu ...........................................................................................13


2.1.2. Thiết bị ........................................................................................................14
2.2. Nội dung nghiên cứu .........................................................................................15
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................15
2.3.1. Phương pháp bào chế tiểu phân nano artemether – ethylcellulose (ARTMEC) ........................................................................................................................15
2.3.2. Phương pháp định lượng ............................................................................16
2.3.3. Phương pháp đánh giá đặc tính lý hóa của tiểu phân nano ARTM-EC .....18
2.3.4. Phương pháp đánh giá khả năng giải phóng artemether in vitro ................20
2.3.5. Phương pháp đánh giá độ ổn định của hỗn dịch nano trong điều kiện bảo
quản .......................................................................................................................22
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu thống kê ...........................................................22
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ...............................23
3.1. Kết quả thẩm định một số chỉ tiêu phương pháp định lượng HPLC ................23
3.1.1. Độ đặc hiệu .................................................................................................23
3.1.2. Độ tuyến tính ..............................................................................................23
3.1.3. Độ ổn định hệ thống ...................................................................................24
3.2. Xây dựng công thức bào chế tiểu phân ARTM-EC ..........................................24
3.2.1. Khảo sát tỉ lệ dược chất/polyme .................................................................24
3.2.2. Khảo sát tỉ lệ pha dầu/pha nước..................................................................25
3.2.3. Khảo sát loại chất diện hoạt ........................................................................26
3.2.4. Khảo sát tỉ lệ chất diện hoạt ........................................................................27
3.3. Khảo sát ảnh hưởng của các thơng số quy trình ...............................................29
3.3.1. Ảnh hưởng của công suất siêu âm ..............................................................29
3.3.2. Ảnh hưởng của thời gian siêu âm ...............................................................29
3.4. Đánh giá một số đặc tính của tiểu phân nano ARTM-EC ................................31
3.4.1. Kích thước tiểu phân và phân bố kích thước tiểu phân ..............................31
3.4.2. Thế zeta .......................................................................................................32



3.4.3. Hiệu suất nano hóa và tỉ lệ dược chất nano ................................................32
3.4.4. Ảnh SEM ....................................................................................................32
3.4.5. Phổ FT-IR ...................................................................................................33
3.4.6. Phân tích nhiệt vi sai (DSC) .......................................................................34
3.4.7. Kết quả thử giải phóng in vitro của artemether trong hỗn dịch nano .........34
3.5. Độ ổn định của hỗn dịch nano trong điều kiện bảo quản..................................36
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ACN

Acetonitril

ARTM-EC

Nano artemether-ethylcellulose

DC

Dược chất

DĐVN

Dược điển Việt Nam

DSC


Phân tích nhiệt vi sai (Differential scanning calorimetry)

DHA

Dihydroartemisinin

EC

Ethylcellulose

EE

Hiệu suất nano hóa (Encapsulation efficiency)

FT-IR

Phổ hờng ngoại chuyển dạng Fourier (Fourier transform infrared
spectroscopy)

HHVL

Hỗn hợp vật lý

HPLC

Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High-performance liquid chromatography)

kDa


Kilodalton

kcps

Số lượng photon được phát hiện trong 1 giây (kilo counts per second)

kl/kl

Khối lượng/ khối lượng

KTTP

Kích thước tiểu phân

KTTPTB

Kích thước tiểu phân trung bình

LC

Tỉ lệ dược chất nano (Loading capacity)

mPa.s

Millipascal-seconds

NLC

Hệ mang lipid cấu trúc nano


PDI

Chỉ số phân bố kích thước tiểu phân (Polydiversity index)

PVA

Polyvinyl alcol

RSD

Độ lệch chuẩn tương đối (Relative Standard Deviation)

SEM

Kính hiển vi điện tử quét (Scanning Electron Microscope)

SD

Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)

TCCS

Tiêu chuẩn cơ sở

TB

Trung bình


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Một số dạng bào chế trên thị trường của artemether ............................. 4
Bảng 1.2. Các thế hệ nano polyme .........................................................................7
Bảng 2.1. Nguyên liệu được sử dụng trong quá trình thực nghiệm. ....................13
Bảng 2.2. Thiết bị được sử dụng trong quá trình thực nghiệm. ........................... 14
Bảng 3.1. Mối tương quan giữa diện tích pic và nờng độ artemether..................23
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát độ ổn định của hệ thống ...........................................24
Bảng 3.3. Kết quả KTTPTB và PDI của các mẫu khảo sát tỉ lệ DC/polyme ......25
Bảng 3.4. Kết quả KTTPTB và PDI của các mẫu khảo sát tỉ lệ pha dầu/pha
nước ...................................................................................................................... 26
Bảng 3.5. Kết quả KTTPTB và PDI của các mẫu khảo sát loại chất diện hoạt ...27
Bảng 3.6. Kết quả KTTPTB và PDI của các mẫu khảo sát tỉ lệ Acrysol – K140 28
Bảng 3.7. Kết quả KTTPTB và PDI của các mẫu khảo sát công suất siêu âm....29
Bảng 3.8. Kết quả KTTPTB và PDI của các mẫu khảo sát thời gian siêu âm .....30
Bảng 3.9. Công thức, phương pháp, quy trình bào chế tiểu phân nano ARTMEC ......................................................................................................................... 30
Bảng 3.10. Phần trăm artemether giải phóng từ hỗn dịch nano theo thời gian....35
Bảng 3.11. Theo dõi độ ổn định của mẫu nano ARTM-EC CT11 theo các tuần 36


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Cơng thức cấu tạo của artemether .......................................................... 2
Hình 1.2. Cấu tạo hóa học của EC .........................................................................5
Hình 2.1. Sơ đờ quy trình bào chế hỗn dịch nano ARTM-EC ............................. 16
Hình 3.1. Đờ thị biểu diễn mối tương quan giữa diện tích pic và nờng độ
artemether .............................................................................................................23
Hình 3.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ DC/polyme đến đặc tính của tiểu phân nano
ARTM-EC ............................................................................................................25
Hình 3.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ pha dầu/pha nước đến đặc tính tiểu phân nano
ARTM-EC ............................................................................................................26
Hình 3.4. Ảnh hưởng của loại chất diện hoạt đến đặc tính của tiểu phân nano
ARTM-EC ............................................................................................................27

Hình 3.5. Ảnh hưởng của tỉ lệ chất diện hoạt đến đặc tính của tiểu phân nano
ARTM-EC ............................................................................................................28
Hình 3.6. Ảnh hưởng của cơng suất siêu âm đến đặc tính của tiểu phân nano
ARTM-EC ............................................................................................................29
Hình 3.7. Ảnh hưởng của cơng suất siêu âm đến đặc tính của tiểu phân nano
ARTM-EC ............................................................................................................30
Hình 3.8. Kết quả đo KTTPTB và PDI của tiểu phân nano ARTM-EC CT11 ...31
Hình 3.9. Hình ảnh chụp SEM của tiểu phân nano ARTM-EC CT11.................32
Hình 3.10. Phổ FT-IR của các mẫu ......................................................................33
Hình 3.11. Phổ DSC của các mẫu ........................................................................34
Hình 3.12. Đờ thị biểu diễn tỉ lệ artemether giải phóng từ hỗn dịch nano theo
thời gian ................................................................................................................35


ĐẶT VẤN ĐỀ
Artemether là dẫn chất methyl ether của dihydroartemisinin, bán tổng hợp từ
artemisinin, được chỉ định để điều trị sốt rét do tất cả các loại Plasmodium, kể cả sốt rét
nặng do các chủng P. falciparum kháng nhiều loại thuốc [2]. Ngoài tác dụng chống sốt
rét, artemether đã được chứng minh có tác dụng chống ung thư hiệu quả [14], [29]. Tác
dụng trên khối u của artemether và một số dẫn chất khác của artemisinin
(dihydroartemisinin, artesunat) nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Một số
nghiên cứu đã chứng minh tác dụng của artemether trên các khối u như u thần kinh đệm
C6, u tuyến yên [25], [30].
Artemether rất ít tan trong nước, sinh khả dụng thấp, thường gặp khó khăn trong
việc bào chế các dạng thuốc [1]. Đã có nhiều nghiên cứu đưa ra các biện pháp làm giảm
kích thước tiểu phân của artemether nhằm tăng độ tan, tăng sinh khả dụng của artemether
như sử dụng hệ phân tán rắn, hệ tiểu phân nano, liposome [5], [6], [13]. Liposome và
nano artemether không những cải thiện sinh khả dụng của dược chất mà còn tăng cường
tác dụng của artemether trên khối u và giảm tác dụng không mong muốn của nó [6].
Để góp phần nâng cao chất lượng thuốc và phát triển dạng bào chế, tăng cường tác

dụng chống ung thư, đề tài “Nghiên cứu bào chế tiểu phân nano artemether với chất
mang ethylcellulose” được thực hiện với hai mục tiêu:
1. Bào chế được tiểu phân nano chứa artemether với chất mang ethylcellulose.
2. Đánh giá được một số đặc tính lý hóa của tiểu phân nano bào chế được.

1


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Thông tin về artemether
1.1.1. Công thức cấu tạo
CH3
H3C

H

O
O

O
H

O

H
H

O

CH3


Hình 1.1. Cơng thức cấu tạo của artemether
Cơng thức phân tử: C16H26O5, khối lượng phân tử 298,4 [1].
Tên khoa học: (3R, 5aS, 6R, 8aS, 9R, 10S, 12R, 12aR) – decahydro – 10 – methoxy
– 3, 6,9 – trimethyl – 3,12 – epoxy – 12H – pyrano[4.3 – j] – 1,2 – bezodioxepin [1].
1.1.2. Tính chất lý hóa
Artemether là dẫn chất methyl ether của dihydroartemisinin, bán tổng hợp từ
artemisinin (được chiết xuất từ cây thanh hao hoa vàng), có dạng tinh thể hình kim hoặc
bột kết tinh màu trắng, có vị đắng [1].
Rất ít tan trong nước (độ tan trong nước là 12,1 mg/l ở 25oC), tan trong ethanol,
ethyl acetat, methanol, cloroform, rất dễ tan trong dicloromethan và aceton [1].
Trung tính, hệ số phân bố dầu/ nước logP = 3,48.
Nhiệt độ nóng chảy: 86-90oC, năng suất quay cực: +168 đến +173 độ (nồng độ 10
mg/ml trong ethanol tuyệt đối) [1].
Phân loại sinh dược học: Nhóm 4 [13].
1.1.3. Độ ổn định
Artemether ổn định đến nhiệt độ 130oC [7].
Điều kiện bảo quản: bao gói kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ mát.
1.1.4. Đặc điểm dược động học theo đường uống
Artemether được hấp thu nhanh qua đường uống, thức ăn làm tăng hấp thu dược
chất. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 2-3 giờ sau khi uống. Sinh
khả dụng kém, khoảng 40%. Tỉ lệ artemether liên kết với protein huyết tương là 95%.
Sau khi hấp thu vào máu, artemether dễ dàng phân bố vào các tổ chức, có thể qua nhau
thai và hàng rào máu não. Artemether bị thủy phân nhanh trong cơ thể thành chất chuyển
hóa có hoạt tính là dihydroartemisinin, rời bị chuyển hóa tiếp thơng qua enzym
2


cytochrom P450 CYP3A4 và thải trừ qua nước tiểu. Thời gian bán thải khoảng 1 giờ
[2].

Cơ chế tác dụng chính của artemether là ức chế tổng hợp protein của kí sinh trùng.
Artemether cũng như artemisinin ức chế chọn lọc, riêng biệt enzym PfATPase6 của ký
sinh trùng. Cầu nối endoperoxid của sesquiterpen lacton trong phân tử artemether tạo
phức chất với ion sắt (II) sinh ra gốc tự do có carbon trung tâm liên kết chọn lọc với
PfATP6 [2].
1.1.5. Tác dụng dược lý của artemether
1.1.5.1. Tác dụng điều trị bệnh sốt rét
Artemether có 2 đồng phân quang học là α-artemether và β-artemether, 2 dạng này
có tính chất vật lý và hóa học tương tự nhau, nhưng dạng β có hoạt tính trên kí sinh trùng
sốt rét mạnh hơn dạng α.
Artemether được chỉ định để điều trị sốt rét do tất cả các loại Plasmodium, kể cả sốt
rét nặng do các chủng P. falciparum kháng nhiều loại thuốc [2].
1.1.5.2. Tác dụng trên khối u
DHA, artesunat, và artemether là những thuốc chứa cầu nối endoperoxid được cấp
phép sử dụng trong điều trị [8]. Các dẫn chất này của artemisinin có hoạt tính chống ung
thư mạnh khi ở kích thước nano hoặc micro. Cho đến nay, artemether đã được chứng
minh có chung đặc tính chống ung thư tương tự DHA và artesunat. Artemether và
artesunat đã được sử dụng trong các liệu pháp điều trị ung thư cho thấy dung nạp tốt và
khơng có tác dụng phụ đáng kể. DHA, artesunat và artemether có khả năng điều chỉnh
gen và protein điều phối tín hiệu tăng trưởng, apoptosis, khả năng tăng sinh, tạo mạch
và mô xâm lấn, di căn [6].
Gần đây, rất nhiều các nghiên cứu đã chứng minh rằng artemisinin và dẫn xuất của
nó đặc biệt là artemether có tác dụng chống ung thư trên một số mơ hình tế bào ung thư
ở người. Khả năng chống ung thư của artemether so với các dẫn chất khác của
artemisinin: DHA > artesunat > artemether [6].
Tác dụng điều trị u tuyến yên: Artemether được dùng bằng đường uống cho bệnh
nhân trong khoảng thời gian 12 tháng, làm giảm mật độ khối u và triệu chứng lâm sàng,
cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân bị u tuyến yên [25]. Artemether được lựa chọn
cho điều trị do dễ dàng qua được hàng rào máu não và có thời gian bán thải dài hơn [27].


3


Tác dụng chống ung thư tốt trên u thần kinh đệm C6 và ngăn chặn sự phát triển của
khối u: nghiên cứu trên chuột cho thấy artemether có tác dụng ức chế in vivo trên khối
u trong mơ hình u thần kinh đệm C6 phụ thuộc liều ở khoảng nồng độ được sử dụng.
Kích thước khối u giảm rõ rệt trong các nhóm được điều trị bằng artemether so với nhóm
khơng được điều trị. Artemether kìm hãm sự phát triển của khối u chủ yếu thông qua
việc tạo ra antiangiogenesis [30].
Tác dụng trên khối u vú của chuột: thí nghiệm in vivo trên các chuột mang khối u
cho thấy artemether có đặc tính gây độc tế bào và điều hịa miễn dịch. Liều thấp của
artemether được cho rằng hiệu quả như cyclophosphamid trong việc loại bỏ các tế bào
gây ung thư [10].
1.1.5.3. Độc tính và tác dụng khơng mong muốn
Ở liều cao có thể xảy ra đau bụng, b̀n nơn, nơn, ỉa chảy và ù tai, nhưng chỉ thống
qua. Chưa thấy có độc tính trên thần kinh ở người [2].
1.1.6. Các chế phẩm trên thị trường
Bảng 1.1. Một số dạng bào chế trên thị trường của artemether
Dạng bào chế

Tên biệt dược

Nhà sản xuất

Hàm lượng

Dung dịch dầu tiêm

ArteCare I.M


Advacare

80 mg/ml

bắp

Megamether

Schwitz Biotech

Viên nén

ArteCare, Artemether

Advacare

50mg, 100mg

Hỗn dịch uống

ARTEMETHER

Mandison

15 mg/5ml

Newlystar

40mg


SUSPENSION
Viên đặt trực tràng

Artemether Suppository

Ngoài dạng đơn thành phần, cịn có nhiều dạng bào chế kết hợp artemether và
lumefantrin, như bột pha hỗn dịch (Jaslum), hỗn dịch uống (Livmether), viên nén
(Coartem), viên nang (AMATEM), viên đặt trực tràng (ARTEGAL).

4


1.2. Thơng tin về ethylcellulose (EC)
1.2.1. Tính chất

Hình 1.2. Cấu tạo hóa học của EC
Dạng bột màu trắng, khơng có vị. Nhiệt độ chuyển thể thủy tinh là 129-133oC [19].
Gần như không tan trong nước, glycerin, propylen glycol. Loại EC có ít hơn 46,5%
nhóm ethoxy dễ tan trong cloroform, methyl acetat, trong khi đó loại EC có ≥ 46,5%
nhóm ethoxy thì dễ tan trong cloroform, ethanol (95%), ethylacetat, methanol, toluen
[19].
Các loại EC khác nhau (Ethocel Standard các loại 4, 7, 10, 20, 45,… Premium) khác
nhau về độ dài của chuỗi polyme, độ nhớt và tốc độ hòa tan [28]. Loại EC sử dụng trong
nghiên cứu này là Ethocel Standard 7 Premium, độ nhớt từ 6 – 8 mPa.s, có 48 – 49,5%
nhóm ethoxy.
EC bền, hút ẩm nhẹ. EC là ether cellulose không ion hóa, do đó độ tan không phụ
thuộc vào pH [26].
EC là một chất tương thích sinh học, không phân hủy sinh học, kháng dịch vị, trong
cơ thể tiêu hóa và phân hủy thành các sản phẩm khơng độc và dễ dàng được thải trừ
[28].

EC được coi là an tồn (thuộc nhóm GRAS: Generally Recognized As Safe); có mặt
trong “Danh sách các tá dược được chấp nhận của Canada”, sử dụng trong viên nang
uống, hỗn dịch, viên nén, nhũ tương tại chỗ, thuốc đặt âm đạo hoặc thuốc nhỏ mắt. EC
cũng được Châu Âu cho phép sử dụng trong các thuốc khơng dùng theo đường tiêm
[28].
1.2.2. Mục đích sử dụng
Ethylcellulose được sử dụng rộng rãi trong các dạng bào chế dùng đường uống. Khi
dùng để bao ngồi thì EC có thể điều chỉnh khả năng giải phóng của thuốc, che giấu vị

5


khó chịu, bảo vệ, cải thiện độ ổn định cho cơng thức thuốc, hoạt chất sẽ giải phóng nhờ
việc khuếch tán từ từ qua màng [19].
EC tương đối an toàn, có thể được dùng cho cả mỹ phẩm và thực phẩm, nhìn chung
khơng có độc tính hay gây phản ứng dị ứng. EC thường không ưu tiên dùng cho đường
tiêm, do có thể gây độc cho thận [19].
EC được sử dụng để phát triển các dạng thuốc với mục tiêu chính là kiểm sốt giải
phóng. EC khơng tan trong nước, giảm khả năng thấm của nước vào cấu trúc hệ, kiểm
sốt lượng dược chất giải phóng, giải phóng thuốc kéo dài, vì vậy khơng cần phải uống
nhiều liều trong ngày, do đó cải thiện được hiệu quả sử dụng thuốc. Đờng thời EC
khơng có độc tính, ổn định trong điều kiện bảo quản, khả năng chịu nén tốt, nên rất thích
hợp để thiết kế các dạng thuốc giải phóng kéo dài [28].
1.3. Vài nét về nano polyme
1.3.1. Đặc điểm của nano polyme
1.3.1.1. Đặc điểm chung
Nano polyme là các hệ mang thuốc sử dụng polyme làm giá mang dược chất, có cấu
trúc dạng siêu vi nang hay siêu vi cầu. Cấu trúc siêu vi nang là cấu trúc nhân vỏ, còn
cấu trúc siêu vi cầu là cấu trúc dạng cốt, trong đó dược chất phân tán đều trong siêu vi
cầu [4].

Các polyme sử dụng để bào chế nano polyme: polyme tự nhiên (chitosan), polyme
tổng hợp (acid poly lactic-co-glycolic – PLGA), polyme phân hủy sinh học
(polycaprolacton – PCL, PLGA), hoặc tương thích sinh học (acid poly glycolic – PGA)
[4]. Hiện nay các nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp đi từ các polyme có sẵn (các
polyme phân hủy sinh học như PLGA, PLA, PCL,…, các dẫn xuất của cellulose như
ethylcellulose, hydroxypropyl methyl cellulose, các Eudragit) [3].
1.3.1.2. Nano polyme dùng cho đường uống
Các dạng thuốc chứa các tiểu phân nano dùng theo đường uống thường có sinh khả
dụng tăng, ổn định, khơng phụ thuộc bữa ăn. Các tiểu phân nano cịn có thể bảo vệ dược
chất khỏi điều kiện bất lợi của đường tiêu hóa, do vậy làm giảm sự phân hủy dược chất.
Các tiểu phân có kích thước dưới 200 nm có thể bị nội thực bào qua trung gian của
clathrin [4].
Q trình hấp thu thuốc qua đường tiêu hóa vào vịng tuần hồn chung phụ thuộc
nhiều yếu tố như KTTP, điện tích bề mặt, độ ổn định của tiểu phân nano, thời gian lưu
6


của tiểu phân nano tại vị trí hấp thu và các thành phần trong đường tiêu hóa. Để thuốc
tạo ra được hiệu quả và thực hiện mục đích của nó thì thuốc cần đến được vị trí đích tác
dụng, cần đi qua được các hàng rào sinh lý như các hàng rào của tế bào, thể dịch và
màng nhầy. Do đó, việc dùng các tiểu phân nhỏ có kích thước nano có thể tăng cường
việc đưa thuốc vào tế bào và khả năng ẩm bào, cũng như xâm nhập vào các khối u, tích
lũy và giải phóng thuốc vào các khối u. Các yếu tố như KTTP, thế zeta, các phối tử
hướng đích, thành phần cơng thức đóng vai trị quan trọng trong việc phân bố các tiểu
phân nano trong cơ thể [4].
1.3.2. Phân loại nano polyme
Bảng 1.2. Các thế hệ nano polyme
Đặc điểm

Ưu điểm


Thế hệ 1

Thế hệ 2

Thế hệ 3

- Không cải biến đặc

- Bề mặt được cải biến - Sử dụng các tín hiệu

tính bề mặt, thường có - Có thể lẩn tránh đại

sinh học, vật lý, hóa

tính sơ nước

thực bào

học trong mơi trường

- Khơng có khả năng

- Có tính hướng đích

đích để kích hoạt giải

tránh thực bào

thụ động


phóng thuốc, nhằm đạt

- Thời gian tuần hồn

được tác dụng tại đích

ngắn

tối ưu

- Dễ thiết kế, bào chế;

- So với thế hệ 1 thì

- Tính ổn định cao

- Có tính tương thích

ổn định hơn, tăng thời

- Hướng đích chủ

sinh học

gian tuần hồn, tăng

động

tính hướng đích trong


- Có khả năng chẩn

các hệ sinh học

đoán điều trị
- Bào chế phức tạp

Nhược

- Không ổn định

- Quá phụ thuộc vào

điểm

- Bị thanh thải bởi hệ

hiệu ứng EPR

thực bào đơn nhân

- Tính hướng đích chủ

- Tính hướng đích

động khơng tối đa

thấp


7


1.3.3. Một số phương pháp bào chế tiểu phân nano polyme
1.3.3.1. Phương pháp nhũ hóa bốc hơi dung mơi
Ngun tắc: Dung dịch polyme và dược chất được hòa tan trong pha dầu (methylen
clorid, dicloromethan…), sau đó nhỏ giọt vào pha nước chứa chất diện hoạt dưới tác
động của lực phân tán cơ học. Sau quá trình nhũ hóa ta thu được nhũ tương nano, sau
đó dung môi hữu cơ được bốc hơi khỏi hệ nhờ nhiệt hoặc khuấy trộn liên tục, thu được
hỗn dịch nano. Mỗi tiểu phân được hình thành từ một giọt pha dầu và kích thước tiểu
phân phụ thuộc vào kích thước giọt pha dầu [4].
Trong phương pháp này, đặc tính nano tạo thành bị ảnh hưởng bởi các thông số của
công thức như tỉ lệ polyme và dược chất, loại và lượng chất diện hoạt, hoặc các thông
số của quy trình như thời gian và cường độ của quá trình đờng nhất hóa hoặc siêu âm,
tốc độ bốc hơi dung mơi [4].
1.3.3.2. Phương pháp nhũ hóa khuếch tán dung môi
Với phương pháp này, quá trình tạo thành nano đòi hỏi việc sử dụng ba pha là pha
dầu, pha nước, và pha pha loãng. Với pha dầu, dược chất được hịa tan trong dung mơi
hữu cơ tan một phần trong nước (ethyl acetat, alcol benzylic…) được nhũ hóa vào pha
nước chứa chất diện hoạt đã được bão hịa trước đó bằng dung mơi hữu cơ. Nhũ tương
tạo thành được phối hợp với một thể tích nước lớn hơn và được khuấy trộn nhẹ nhàng,
dung môi khuếch tán từ giọt pha dầu vào mơi trường, hình thành các tiểu phân nano
polyme.
Trong phương pháp này, kích thước tiểu phân có thể phụ thuộc vào một số yếu tố
như lực chia cắt sử dụng trong quá trình nhũ hóa, thành phần hóa học của pha dầu, nờng
độ polyme, tỉ lệ pha dầu, kích thước của giọt dầu trong nhũ tương chính [4].
1.3.3.3. Phương pháp kết tủa do thay đổi dung môi
Phương pháp kết tụ được thực hiện bằng cách sử dụng các hệ gồm ba thành phần cơ
bản là polyme, dung mơi để hịa tan polyme, dung mơi khơng hịa tan được polyme.
Dung mơi hịa tan polyme thường là dung môi hữu cơ, trộn lẫn được với nước, và dễ

dàng loại bỏ bằng cách bốc hơi (aceton hoặc hỗn hợp aceton-ethanol) [4].
1.3.3.4. Phương pháp polyme hóa
Phương pháp polyme hóa được xem như là quá trình polyme hóa kết tủa, trong đó
một monome được polyme hóa khi có mặt một chất ổn định thích hợp trong mơi trường
phản ứng. Dung mơi được chọn làm môi trường phản ứng phải là dung mơi có khả năng
8


hịa tan đờng thời monome và các polyme dùng làm chất ổn định, trong khi đó khơng có
khả năng hịa tan polyme tạo thành. Do vậy, q trình polyme hóa thực chất là quá trình
kết tủa polyme tạo thành khi kết hợp dung dịch đồng nhất của các monome với chất
khởi đầu và chất gây phân tán [4].
1.3.3.5. Các phương pháp khác
- Phương pháp phun điện trường (electrospraying): Kỹ thuật phun điện trường
“electrospraying” là phương pháp phun dưới dạng giọt mịn đối với một chất lỏng bằng
cách tác động lực điện trường.
- Tự hình thành (self-assembly): phương pháp này liên quan đến khả năng tự hình
thành các tiểu phân nano có cấu trúc nhân - vỏ của các hợp chất lưỡng tính khi phân tán
vào pha nước.
- Phương pháp tạo liên kết chéo: phương pháp này liên quan đến việc tạo liên kết
chéo giữa các đại phân tử có điện tích trái dấu, từ đó gây nên hiện tượng kết tụ của phức
hợp tạo thành.
- Tạo gel ion: phương pháp này liên quan đến việc chuyển tiếp từ pha lỏng sang
dạng gel do tương tác ion xảy ra ở nhiệt độ phịng; thường sử dụng các polyme có khả
năng phân hủy sinh học như gelatin, alginat, agarose.
- Phun mù (aerosol flow reactor): phương pháp này gờm quy trình với hai bước, đầu
tiên là quá trình phun mù dung dịch chứa dược chất và polyme, tiếp theo là làm khô các
giọt dầu bằng cách bốc hơi dung môi. Quá trình phun mù dung dịch được thực hiện bằng
thiết bị tạo giọt phun mù, q trình làm khơ có thể thực hiện trong b̀ng khí nóng thổi
định hướng [4].

1.3.4. Ưu nhược điểm và ứng dụng của nano polyme
1.3.4.1. Ưu điểm và ứng dụng của tiểu phân nano polyme trong dược phẩm
- Kiểm sốt giải phóng dược chất.
- Tác dụng tại đích, tác dụng trên các tế bào ung thư.
- Tăng cường độ ổn định của dược chất, bảo vệ dược chất và các phân tử dễ bị phân
hủy như gen hay protein.
- Giúp dược chất thấm qua các hàng rào sinh học như hàng rào máu não.
- Tăng sinh khả dụng của thuốc.
- Tăng hoạt tính, giảm tác dụng khơng mong muốn.
- Kết hợp giữa điều trị và chẩn đoán hình ảnh [4].
9


1.3.4.2. Nhược điểm
- Nano polyme nói chung:
+ Giá thành cao, trang thiết bị phức tạp, khó nâng quy mơ.
+ Hiệu suất mang thuốc không cao, đặc biệt với các thuốc thân nước, protein.
+ Các thuốc thân nước nhanh chóng bị mất ra ngồi mơi trường.
+ Độ ổn định lý hóa kém, khó bảo quản.
+ Có thể gây kích hoạt các phản ứng tự miễn và dị ứng.
+ Quá trình bào chế sử dụng các dung mơi có thể gây độc [4].
- Hỗn dịch nano polyme:
+ Thể tích nước lớn, hàm lượng dược chất trong 1 đơn vị thể tích thấp.
+ Dễ nhiễm vi sinh vật.
+ Polyme có thể bị thủy phân trong quá trình bảo quản.
+ Dược chất bị mất dần hoạt tính.
+ Các tiểu phân nano có thể bị kết tụ, sa lắng.
+ Khó khăn trong quá trình phân liều.
1.4. Một số nghiên cứu liên quan
1.4.1. Một số nghiên cứu về artemether

1.4.1.1. Liposome artemether
Năm 2015, Hai-Jun Chen và cộng sự đã bào chế liposome artemether bằng phương
pháp hydrat hóa màng mỏng lipid để tăng khả năng chống ung thư. Hòa tan artemether,
lecithin, cholesterol, vitamin E tỉ lệ 10:80:20:0,5 trong cloroform, sau đó bốc hơi tạo
màng phim lipid, phim được hydrat hóa với đệm salin phosphat ở 30oC trong 2 giờ. Hỗn
dịch thu được đem siêu âm đầu dò trong 10 phút để thu được liposome. Liposome này
đem lọc qua màng lọc 0,2 µm. Kỹ thuật SEM cho thấy liposome hình cầu hoặc gần cầu
với KTTP khoảng 150 nm. Hiệu suất nano hóa (EE) là 76,7% [6].
Năm 2014, Xiu-Ying Li và cộng sự đã bào chế liposome chứa artemether và
paclitaxel (tỉ lệ mol của paclitaxel : artemether = 1:3). Liposome thu được có kích thước
khoảng 100nm, PDI < 0,25, hiệu suất nano hóa EE > 80%. Liposome thu được dùng để
nghiên cứu tác dụng chống khối u thần kinh đệm xâm lấn [14].
1.4.1.2. Nano artemether
Nano artemether được nghiên cứu và phát triển ngồi mục đích tăng sinh khả dụng
của thuốc còn hướng đến tác dụng điều trị tại khối u.
10


Năm 2008, Medha Joshi và cộng sự đã bào chế ra hệ mang lipid cấu trúc nano (NLC)
của artemether dùng cho đường tiêm. Pha dầu sử dụng glyceryl dilaurat và lipid lỏng
(Capmul MCM), pha nước gồm Tween 80 và Solutol HS 15. Cơng thức thu được tiểu
phân có kích thước 63 ± 28 nm, EE = 30 ± 2% [11].
Năm 2015, Moksha Laxmi và cộng sự đã bào chế nhũ tương nano artemether. Pha
dầu gờm có artemether (80mg), Span 80 và dầu dừa. Pha nước gồm Tween 80, ethanol
(5%) và nước. Pha dầu được phối hợp với pha nước sử dụng thiết bị siêu âm đầu dò thời
gian 3 phút, cơng suất 40%, duy trì nhiệt độ lạnh trong quá trình nhũ hóa để thu được
nhũ tương nano. Công thức tối ưu thu được tiểu phân có kích thước 79,0 ± 5,7 nm, PDI
= 0,220 ± 0,05 và thế zeta là -15,54 ± 0,21 mV. Sinh khả dụng theo đường uống của
thuốc từ nano nhũ tương tăng gấp 2,6 lần so với các thuốc thông thường [13].
Năm 2016, Syed Muhammad Hassan Shah và cộng sự đã bào chế nano tinh thể

artemether, sử dụng phương pháp nghiền ướt. Công thức cuối cùng thu được tiểu phân
có kích thước 161 ± 1,5 nm, PDI = 0,172 ± 0,01 [23].
Năm 2017, Khalifa Nasrin E. và cộng sự đã bào chế hỗn dịch nano artemether với
EC, sử dụng phương pháp nhũ hóa bốc hơi dung mơi. Pha dầu gờm có artemether
(100mg), EC được hịa tan trong 5ml cloroform. Pha nước gờm có Tween 80 (0,15g)
hòa tan trong nước. Pha dầu được nhỏ từng giọt vào pha nước, sử dụng thiết bị siêu âm
đầu dò công suất 400W trong 1 phút thu được nhũ tương, bốc hơi dung môi trên máy
khuấy từ 4 giờ thu được hỗn dịch nano artemether. Tiểu phân nano thu được có kích
thước khoảng 230 nm, PDI khoảng 0,3. Kết quả thu được không những làm tăng độ tan
của dược chất đờng thời giải phóng thuốc kéo dài (sau 24 giờ) [12].
1.4.2. Một số nghiên cứu sử dụng EC làm chất mang nano
Năm 2014, Porntip Pan-In và cộng sự đã nghiên cứu bào chế nano clarithromycin
với EC để tăng cường loại bỏ vi khuẩn H. pylori, sử dụng phương pháp kết tủa do thay
đổi dung môi. Clarithromycin với EC được dùng với tỉ lệ 1:3 được hòa tan trong aceton,
và sau đó sử dụng nước để kết tủa các tiểu phân, thu được tiểu phân nano có kích thước
449 ± 12 nm, PDI = 0,403 ± 0,034. Thử nghiệm in vivo trên chuột cho thấy tiểu phân
nano clarithromycin – EC loại vi khuẩn ra khỏi dạ dày tốt hơn dạng thuốc tự do [18].
Năm 2016, Salma E EL-Habashy và cộng sự đã bào chế tiểu phân nano piroxicam
với EC để điều chỉnh khả năng giải phóng thuốc và giảm nguy cơ gây loét của piroxicam
theo đường uống, sử dụng phương pháp bốc hơi dung mơi. Tiểu phân nano thu được có
11


kích thước 240,26 ± 29,24 nm, PDI = 0,562 ± 0,030, EE = 85,29% ± 1,57%, giải phóng
88% piroxicam trong vòng 12 giờ [9].
Năm 2018, Abbaraju Krishna Sailaja và Naheed Begum đã khảo sát và xây dựng
công thức nano etoricoxib với EC (tỉ lệ etoricoxib : EC = 1:2), sử dụng phương pháp
nhũ hóa bốc hơi dung môi. Tiểu phân nano thu được có kích thước 539 nm, thế zeta là
-42,8 mV, EE = 79,3%, LC = 25,8%, giải phóng 87,1% dược chất sau 12 giờ [21].
Cùng năm 2018, tại trường đại học Dược Hà Nội, tác giả Đào Thị Thanh Tuyền đã

bào chế tiểu phân nano itraconazol với EC, sử dụng phương pháp nhũ hóa bốc hơi dung
môi. Pha dầu gờm có itraconazol và EC hịa tan vào 5 ml dicloromethan. Pha nước gờm
có PVA (nờng độ 2%) hịa tan trong nước cất. Nhỏ từ từ pha dầu vào pha nước sử dụng
máy siêu âm, tốc độ nhỏ giọt khoảng 2,0 ml/phút, công suất siêu âm 117 W, thời gian
siêu âm 5 phút. Trong quá trình đồng nhất duy trì nhiệt độ 0 – 5oC bằng nước đá kết hợp
khuấy từ. Nhũ tương thu được tiếp tục được khuấy từ nhẹ nhàng trong 4 giờ ở nhiệt độ
phòng để loại dung môi hữu cơ. Tiểu phân nano thu được có kích thước 220,7 nm, PDI
= 0,097. Hệ nano thu được có tác dụng giải phóng kéo dài, giải phóng 60,24% dược chất
sau 24 giờ [3].

12


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Nguyên vật liệu
Bảng 2.1. Nguyên liệu được sử dụng trong quá trình thực nghiệm.
STT Tên nguyên liệu

Nguồn gốc

Tiêu chuẩn

1

Artemether

Sao Kim – Việt Nam

DĐVN V


2

Ethylcellulose (Ethocel

Colorcon – Trung Quốc

TCCS

Corel Pharma Chem - Ấn Độ

TCCS

Standard 7 Premium)
3

Polyoxyl 40 Hydrogenated
Castor Oil (Acrysol K140)

4

Tween 80

Guangdong Guanghua Sci – Tech Co., TCCS
Ltd -Trung Quốc

5

Polyvinyl alcol


Singapore

TCCS

6

Poloxamer 188

Trung Quốc

TCCS

7

Natri lauryl sulfat

Singapore

TCCS

8

Natri dihydrophosphat

Guangdong Guanghua Chemical

TCCS

Factory Co., Ltd - Trung Quốc
9


Natri hydroxyd

Guangdong Guanghua Chemical

TCCS

Factory Co., Ltd - Trung Quốc
10

Natri clorid

Guangdong Guanghua Chemical

TCCS

Factory Co., Ltd - Trung Quốc
11

Dinatri hydrophosphat

Guangdong Guanghua Chemical

TCCS

Factory Co., Ltd - Trung Quốc
12

Acetonitril


Fisher – Mỹ

HPLC

13

Methanol

Fisher – Mỹ

HPLC

14

Ethylacetat

Guangdong Guanghua Sci – Tech Co., TCCS
Ltd -Trung Quốc

15

Nước tinh khiết

Việt Nam

13

DĐVN V



2.1.2. Thiết bị
Bảng 2.2. Thiết bị được sử dụng trong quá trình thực nghiệm.
STT
1

Tên thiết bị

Xuất xứ

Máy siêu âm đầu dị Vibra Cell

Sonic & Materials, INC
(Mỹ)

2

3

Máy phân tích kích thước tiểu phân Zetasizer

Malvern Panalytical

NanoZS90

Ltd (Anh)

Máy khuấy từ WiseStir

Daihan Scientific Co
Ltd (Hàn Quốc)


4

Máy ly tâm lạnh Hermle

Hermle Labortechnik
(Đức)

5

Màng thẩm tích MEMBRA-CEL MC18 x 100 CLR

Mỹ

14kDa
6

Ống ly tâm chứa màng siêu lọc 10kDa, Millipore

Merck (Mỹ)

7

Máy đo pH Metler Toledo, FE 20 Kit

Trung Quốc

8

Máy quang phổ UV-VIS U-1900


HITACHI (Nhật Bản)

9

Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC Shimadzu

Nhật Bản

10

Cột sắc ký ZORBAX Eclipse XDB – C18, kích

Mỹ

thước 25 cm x 4,6 mm (5µm)
11

Bể siêu âm WUC – A06H

Daihan (Hàn Quốc)

12

Tủ lạnh sâu Esco HP Series Laboratory Freezers

Esco Micro Pte Ltd
(Anh)

13


Máy đông khô FDU-2110 EYELA

Nhật Bản

14

Máy đo quang phổ hồng ngoại FT/IR-6700

Jasco (Nhật Bản)

15

Máy đo thế zeta Horiba Scientific SZ-100

Nhật Bản

16

Máy lắc KS125 Basic IKA Labortechnik

Anh

17

Máy phân tích nhiệt vi sai STARe

Mettler Toledo (Mỹ)

18


Cân phân tích, một số dụng cụ và thiết bị khác

14


2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu bào chế tiểu phân nano artemether với chất mang ethylcellulose: lựa
chọn phương pháp bào chế; khảo sát, lựa chọn và xây dựng công thức nano ARTM-EC
có kích thước tiểu phân dưới 200nm, phân bố kích thước tiểu phân PDI < 0,3.
+ Khảo sát các yếu tố thuộc về công thức: tỉ lệ dược chất/polyme, tỉ lệ pha dầu/pha
nước, loại chất diện hoạt và tỉ lệ chất diện hoạt.
+ Khảo sát các thông số quy trình: cơng suất siêu âm, thời gian siêu âm.
- Đánh giá được các đặc tính lý hóa của hệ nano ARTM-EC bào chế được:
+ Kích thước tiểu phân trung bình (KTTPTB) và phân bố KTTP (PDI), thế zeta
+ Hiệu suất nano hóa và tỉ lệ dược chất nano
+ Phổ FT-IR
+ Kính hiển vi điện tử quét SEM
+ Phân tích nhiệt vi sai (DSC)
+ Đánh giá khả năng giải phóng thuốc in vitro
+ Đánh giá độ ổn định của hỗn dịch nano trong điều kiện bảo quản
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp bào chế tiểu phân nano artemether – ethylcellulose (ARTMEC)
2.3.1.1. Phương pháp bào chế
Bào chế tiểu phân nano ARTM-EC sử dụng phương pháp nhũ hóa bốc hơi dung
môi. Mơ tả q trình bào chế:
- Pha nước: Hịa tan chất diện hoạt Acrysol K140 trong 50ml nước cất, sau đó bão
hòa pha nước bằng 5ml ethylacetat. Sau khi bão hòa thì để lạnh để nhiệt độ pha nước
khoảng 5-10oC.
- Pha dầu: Hòa tan artemether (100 mg) và ethylcellulose vào 5ml ethylacetat.

- Nhũ hóa: Phối hợp pha dầu vào pha nước với tốc độ nhỏ giọt 2,0 ml/ phút.
- Đồng nhất hóa: sử dụng máy siêu âm đầu dị kết hợp khuấy từ, thời gian siêu âm 7
phút, công suất siêu âm 97,5W thu được nhũ tương.
- Bốc hơi hết dung môi hữu cơ thu hỗn dịch nano: đặt trên máy khuấy từ trong tủ
hốt đến khi hết mùi dung mơi (khoảng 5-6 giờ) thì mang mẫu đem đo xác định kích
thước tiểu phân và PDI.

15


Hình 2.1. Sơ đồ quy trình bào chế hỗn dịch nano ARTM-EC
2.3.1.2. Phương pháp đơng khơ
Mục đích: thu được mẫu bột khơ để tiến hành đánh giá các đặc tính của tiểu phân
nano ARTM-EC như phổ hồng ngoại FT-IR, phân tích nhiệt vi sai.
Đơng khơ là một q trình làm khô chế phẩm trong điều kiện đặc biệt, trong đó dung
dịch nước được đông lạnh, sau đó loại dung môi từ pha rắn bằng cách thăng hoa trực
tiếp, không qua pha lỏng dưới áp suất giảm (thường dưới 0,1mm Hg), cho ra sản phẩm
khô [4].
Chuẩn bị mẫu nano đông khô: Lấy một thể tích nano ARTM-EC (khoảng 3ml) tiến
hành làm lạnh sâu (-70oC) rồi tiến hành làm khô ở áp suất giảm bằng máy đông khô qua
3 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1: đông lạnh: hạ nhiệt độ xuống khoảng (-70oC) trong 6 giờ.
- Giai đoạn 2: làm khô sơ cấp: nâng nhiệt độ lên (-15oC) có hút chân không với tốc
độ gia nhiệt 0,5oC/ phút, giữ tại (-15oC) trong 20 giờ.
- Giai đoạn 3: làm khô thứ cấp: nâng nhiệt độ nhanh lên đến 30oC với tốc độ gia
nhiệt 0,25oC/phút, giữ tại 30oC trong vòng 8 giờ.
2.3.2. Phương pháp định lượng
Sử dụng phương pháp sắc kí HPLC. Tham khảo dược điển Việt Nam V và điều kiện
thực nghiệm, lựa chọn điều kiện sắc kí như sau:
16



×