Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Thực trạng kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh đột quỵ não tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.32 KB, 74 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

TÊN ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH TUÂN THỦ
ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ NÃO
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2021

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: ĐINH THỊ THU HUYỀN

NAM ĐỊNH - 2021


DANH SÁCH THAM THAM GIA ĐỀ TÀI
1. Tên đề tài: Thực trạng kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết
áp của người bệnh đột quỵ não tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm
2021
2. Chủ nhiệm đề tài

: Ths. Đinh Thị Thu Huyền

Nhóm nghiên cứu :
Ths. Vũ Thị Là
Ths. Đỗ Thị Hồ
Ths. Phạm Thị Bích Ngọc
Ths. Lê Văn Cường
3. Cơ quan chủ đề tài


: Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định

4. Cơ quan quản lý đề tài : Khoa Điều dưỡng - Hộ sinh


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
MỤC TIÊU.................................................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 4
1.1. Đột quỵ não ...................................................................................................... 4
1.2. Bệnh tăng huyết áp ........................................................................................... 7
1.3. Cơ chế huyết áp gây đột quỵ não .................................................................... 12
1.4. Tình hình người bệnh đột quỵ não do bệnh tăng huyết áp ............................... 12
1.5. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp........................................................................ 14
1.6. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp . 16
1.7. Nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................................................... 18
1.8. Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu .................................................................. 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 24
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu....................................................................... 24
2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 24
2.4. Cỡ mẫu ........................................................................................................... 24
2.5. Phương pháp chọn mẫu .................................................................................. 24
2.6. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 24
2.7. Công cụ thu thập số liệu ................................................................................. 25
2.8. Các biến số nghiên cứu, cách thức đo lường ................................................... 28
2.9. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................................... 30

2.10. Sai số và biện pháp khắc phục sai số ............................................................. 30
2.11. Vấn đề đạo đức nghiên cứu ........................................................................... 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 32
3.1. Đặc điểm chung .............................................................................................. 32
3.2. Kiến thức, thực hành tuân thủ điều trị bệnh tăng huyết áp của đối tượng nghiên
cứu ........................................................................................................................ 32


3.3. Mức độ tự tin của đối tượng nghiên cứu ......................................................... 35
3.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tuân thủ điều trị huyết áp của
đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 36
Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................................. 39
4.1. Thực trạng kiến thức, thực hành tuân thủ điều trị bệnh THA của ĐTNC ......... 39
4.2. Mức độ tự tin của đối tượng nghiên cứu ......................................................... 45
4.3. Xác định yếu tố liên quan đến kiến thức,thực hành tuân thủ điều trị bệnh tăng
huyết áp của ĐTNC ............................................................................................... 45
4.4. Điểm mạnh, điểm yếu trong nghiên cứu ......................................................... 48
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 49
4.1. Kiến thức, thực hành tuân thủ điều trị bệnh tăng huyết áp của đối tượng nghiên
cứu ........................................................................................................................ 49
4.2. Xác định yếu tố liên quan đến kiến thức,thực hành tuân thủ điều trị bệnh tăng
huyết áp của ĐTNC ............................................................................................... 49
KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát kiến thức, thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp
Phụ lục 2: Tiêu chí đánh gía kiến thức về bệnh, điều trị tăng huyết áp, kiểm soát
huyết áp
Phụ lục 3: Tiêu chí đánh giá tuân thủ điều trị thuốc của Donald E Morisky
Phụ lục 4: Bản đồng thuận
Phụ lục 5: Danh sách người bệnh tham gia nghiên cứu



i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐQN

Đột quỵ não

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

HATT

Huyết áp tối đa

HATTr

Huyết áp tối thiểu

NB

Người bệnh

NVYT

Nhân viên y tế

THA


Tăng huyết áp


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân độ THA ......................................................................................................... 7
Bảng 2.1: Nhóm biến số đặc điểm chung ............................................................................. 28
Bảng 2.2: Biến số nghiên cứu kiến thức về bệnh tăng huyết áp............................................. 29
Bảng 2.3. Biến số về thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp ............................................. 29
Bảng 2.4. Biến số về mức độ tự tin....................................................................................... 30
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của ĐTNC ................................................................................. 32
Bảng 3.2. Kiến thức về bệnh tăng huyết áp của ĐTNC ........................................................ 32
Bảng 3.3. Phân loại kiến thức về bệnh THA của ĐTNC ...................................................... 33
Bảng 3.4: Tuân thủ điều trị thuốc huyết áp của ĐTNC ......................................................... 33
Bảng 3.5: Tuân thủ chế độ ăn của ĐTNC ............................................................................. 34
Bảng 3.6. Tuân thủ không/ngừng thuốc lá, tập thể dục, theo dõi huyết áp của ĐTNC ........... 34
Bảng 3.7. Phân loại tuân thủ điều trị của ĐTNC ................................................................... 35
Bảng 3.8. Mức độ tự tin của ĐTNC..................................................................................... 35
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa thông tin chung với kiến thức THA ........................................ 36
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa mức độ tự tin với kiến thức THA ......................................... 36
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa thông tin chung với tuân thủ điều trị THA ............................ 37
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa mức độ tự tin với tuân thủ điều trị bệnh huyết áp.................. 37
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa kiến thức với tuân thủ điều trị bệnh huyết áp ........................ 38


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đột quỵ não (ĐQN) là sự xảy ra đột ngột các thiếu sót chức năng thần kinh,
thường là khu trú hơn là lan tỏa, tồn tại quá 24 giờ hoặc gây tử vong trong vòng 24h,
các khám xét loại trừ nguyên nhân do chấn thương [3]. Đây là bệnh lý rất thường gặp
đặc biệt là các nước phát triển và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng
đầu trên thế giới, nếu qua khỏi thì thường để lại di chứng nặng nề và là gánh nặng cho
gia đình và cho xã hội. Theo báo cáo thống kê năm 2013 của Hiệp hội Tim mạch học
Hoa Kỳ, mỗi năm ở Mĩ có 795.000 người bị ĐQN, 610.000 bị ĐQN lần đầu, 185.000
bị ĐQN tái phát, 87% là nhồi máu não [59]. Tại Việt Nam theo nghiên cứu Lê Đức
Hinh (2016) mỗi năm có tới 200.000 trường hợp ĐQN, trong đó có tới 90% người
bệnh phải chịu di chứng nặng nề… NB ĐQN thường hay bị tái phát và lần sau nặng
hơn lần trước [9], tỷ lệ tái phát trong vòng 5 năm là 25%, trong 4 NB đột quỵ thì trong
vịng 5 năm sẽ có 1 NB tái phát. Đột quỵ tái phát khiến biến chứng nặng nề hơn, tổn
thương não nặng hơn [4]. Việc gia tăng nguy cơ đột quỵ và các biến cố xảy ra sau đột
quỵ có liên quan đến việc gia tăng gánh nặng cho chính người bệnh (NB), người thân,
hệ thống chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là ở các nước có thu nhập thấp và trung
bình [41], [61].
Tăng huyết áp (THA) là nguyên nhân hàng đầu gây ra đột quỵ, cả về triệu
chứng và âm thầm. Cả THA tâm thu và tâm trương đều góp phần vào nguy cơ ĐQN
[46]. THA ảnh hưởng đến gần 30% dân số thế giới và giảm huyết áp là chìa khóa để
ngăn ngừa ĐQN [66]. Huyết áp là một yếu tố quyết định mạnh mẽ đến nguy cơ ĐQN
do thiếu máu cục bộ và xuất huyết nội sọ và có bằng chứng cho thấy việc kiểm soát
mức HA <150/90 mmHg làm giảm nguy cơ đột quỵ não [72]. Các nghiên cứu đều
thống nhất đều trị THA là ưu tiên hàng đầu cho việc giảm tỷ lệ mắc ĐQN. Đã có
những thử nghiệm lâm sàng trên 48.000 NB tham gia đã chứng minh: Kiểm soát huyết
áp có thể ngăn ngừa đến 75% khả năng bị ĐQN [21].
Tăng huyết áp (THA) là yếu tố mạnh nhất thay đổi được nguy cơ tái phát đột
quỵ và hiệu quả của thuốc điều trị THA sau khi bị đột quỵ đã được nghiên cứu trong
vài thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên [54]. Một tổng quan hệ thống và phân
tích hồi quy tổng hợp của các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên cho thấy việc điều trị
thuốc hạ HA làm giảm nguy cơ tái phát đột quỵ (RR = 0,73, 95% CI = 0,62 - 0,87, p <



2
0,001), tàn phế hoặc tử vong do đột quỵ (RR = 0,71; 95% CI = 0,59 - 0,85, p < 0,001),
tử vong do nguyên nhân tim mạch (RR = 0,85; 95% CI = 0,75 - 0,96, p < 0,01) [52].
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2000 trên thế giới đã có
khoảng 972 triệu người bị THA (chiếm 26,4% dân số) và có tới 7,5 triệu người tử
vong do nguyên nhân trực tiếp là THA. Dự báo đến năm 2025 có khoảng 1,56 tỷ
người bị THA [73].
Tuy nhiên, tuân thủ điều trị THA của người bệnh còn thấp. Nghiên cứu Nguyễn
Thị Thu Thuỷ (2018): Trước can thiệp kiến thức về bệnh và tuân thủ điều trị THA
của người cao tuổi còn hạn chế với điểm trung bình kiến thức là 4,88 ± 1,75 điểm trên
tổng số 10 điểm [27]. Nghiên cứu Nguyễn Đức Bảo (2016): Chỉ có 48,3% NB đạt về
tuân thủ điều trị THA, tỷ lệ không tuân thủ điều trị THA là 51,7% [1]. Việc thiếu kiến
thức và không tuân thủ điều trị THA gây ra những hậu quả nghiêm trọng: Nhồi máu cơ
tim, đột quỵ não, suy tim, suy thận mạn… thậm chí có thể gây tử vong hoặc để lại di
chứng ảnh hưởng đến sức khoẻ, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng
cho gia đình và xã hội.
Vì vậy, để đánh giá sự tuân thủ điều trị THA của người bệnh ĐQN tại bệnh
viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2021, nhóm nghiên cứu tiến hành nghiên cứu: Thực
trạng kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh đột
quỵ não tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2021.


3

MỤC TIÊU
1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người
bệnh đột quỵ não tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2021.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị tăng

huyết áp của người bệnh đột quỵ não tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
năm 2021.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đột quỵ não
1.1.1. Khái niệm
Đột quỵ não (ĐQN) hoặc cơn tai biến mạch máu não do mất đột ngột lưu lượng
máu tới não hoặc chảy máu bên trong sọ dẫn đến giảm, mất chức năng hoặc chết các tế
bào não, là nguyên nhân gây liệt, rối loạn ngơn ngữ, mất cảm giác, trí nhớ, hơn mê và
khả năng gây tử vong [19].
ĐQN là vấn đề thời sự của các nước đang phát triển. 80% các rối loạn thần kinh
trong một bệnh viện đa khoa là do bệnh mạch máu não, tai biến chủ yếu của bệnh
mạch máu não là ĐQN.
ĐQN có hai thể chính:
Đột quỵ thiếu máu não là dạng phổ biến của đột quỵ, xảy ra khi mạch máu cung
cấp cho não bị tắc bởi cục máu đông, huyết khối, hẹp vữa xơ động mạch.
Đột quỵ chảy máu não ít phổ biến hơn, xảy ra khi mạch máu bị vỡ, máu chảy
vào trong não hoặc xung quanh não [19].
1.1.2. Các dấu hiệu báo động đột quỵ não (một hoặc các dấu hiệu)
Đột ngột tê dại, yếu hoặc liệt ở mặt, tay hoặc chân, thường ở một bên của
cơ thể.
Nói hoặc lĩnh hội khó khăn.
Đột nhiên nhìn mờ, giảm, hoặc mất thị lực một hoặc cả hai mắt.
Chóng mặt, mất thăng bằng hoặc mất phối hợp động tác.
Đột nhiên đau đầu nặng nề không giải thích được nguyên nhân.
Đột quỵ là một cấp cứu y tế khẩn cấp. Vì vậy khi phát hiện các dấu hiệu báo
động đột quỵ não, cần chuyển ngay tới các cơ sở y tế gần nhất sẽ giúp giảm tỷ lệ tử

vong và tàn phế [19].
1.1.3. Các yếu tố nguy cơ
Tuy ĐQN là một bệnh nặng nguy hiểm, nhưng có thể dự phòng được khi lưu
tâm điều trị các yếu tố nguy cơ của ĐQN.
Các yếu tố nguy cơ của ĐQN bao gồm những yếu tố nguy cơ không thế tác
động được như tuổi, gen, dân tộc, di truyền và những yếu tố nguy cơ có thể tác động
được. Chúng ta điều trị dự phòng ĐQN hiệu quả khi chúng ta điều trị các yếu tố nguy
cơ trong nhóm tác động được. Các yếu tố này bao gồm:


5
Tăng huyết áp động mạch
Ở tất cả các khu vực đã được nghiên cứu trên thế giới, tăng huyết áp (THA) là
yếu tố nguy cơ quan trọng đối với tất cả các loại đột quỵ
Đái tháo đường
Đây là yếu tố nguy cơ của tai biến thiếu máu não cục bộ.
Các bệnh tim
Rung nhĩ, viêm màng trong tim, hẹp van hai lá, nhồi máu cơ tim diện rộng,
phình thành thất trái, bệnh cơ tim, canxi hóa vịng van hai lá, thơng liên nhĩ, phình
thành nhĩ trái là những yếu tố nguy cơ của đột quỵ thiếu máu não. Trong các yếu tố
trên, rung nhĩ là nguy cơ quan trọng nhất và là yếu tố có thể điều trị dự phịng được.
Tăng lipid máu
Tăng lipid máu là yếu tố nguy cơ quan trọng của vữa xơ động mạch và nguy cơ
này sẽ được giảm một cách có ý nghĩa khi đưa lipid máu trở về bình thường.
Hút thuốc lá
Hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với tất cả các loại đột quỵ
nhất là đối với đột quỵ nhồi máu não. Thuốc lá làm giảm nồng độ HDL trong máu, gây
tổn thương tế bào nội mạc của các động mạch, tạo điều kiện cho vữa xơ động mạch
phát triển.
Nghiện rượu

Ngộ độc rượu cấp hoặc mãn tính đều là các yếu tố nguy cơ quan trọng đối với
tất cả các loại đột quỵ nhất là đối với ĐQN.
Tai biến thiếu máu não thoảng qua và đột quỵ cũ
Thiếu máu não thoảng qua phải được chẩn đoán và điều trị tốt để dự phòng đột
quỵ thiếu máu não thực sự. Thiếu máu não thoảng qua càng xuất hiện nhiều lần khả
năng xuất hiện ĐQN càng lớn.
Béo phì
Một số nghiên cứu của Bắc Mỹ và Châu Âu cho thấy béo phì, riêng nó cũng là
một yếu tố nguy cơ của tất cả các loại đột quỵ
Hẹp động mạch cảnh
Bệnh vữa xơ động mạch cảnh là một trong những nguyên nhân chính của nhồi
máu não trên lâm sàng [19].
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ khác
Ảnh hưởng của thói quen và các yếu tố sinh hoạt
Bao gồm chế độ ăn không hợp lý dẫn đến bệnh lý tim mạch, béo phì, đái tháo


6
đường; lười vận động, stress, các cơn nghiện cấp tính…
Các yếu tố đơng máu
Cơ chế của nó là do ảnh hưởng tới q trình tăng kết dính tiểu cầu cũng như có
vai trị trực tiếp trong q trình tạo thrombin.
Homocysteine
Đây là sản phẩm chuyển hố của axít amin methyonin liên quan tới vitamin
B6, vitamin B12 và axit folic. Các nghiên cứu gần đây đã nhận thấy tăng
hemocysteine và các sản phẩm chuyển hoá của methyonin với tăng nguy cơ của đột
quỵ. Như vậy khi các nguyên nhân của thiếu máu não cục bộ khơng tìm thấy cần tìm
yếu tố hemocysteine. Điều trị vitamin B6, B12 và axit Folic làm giảm hemocysteine
do nó methyl hố chất này thành methyonin.
Sử dụng thuốc phiện và các dẫn chất của nó

Tất cả những lạm dụng thuốc có chứa cocain, heroin, amphetamin, LSD, đều
làm tăng nguy cơ xảy ra ĐQN. Tai biến này có thể xảy ra ngay sau lần dùng đầu tiên
do ngộ độc cấp hoặc xảy ra do ngộ độc mãn [19].
1.1.5. Dự phịng
Bệnh ĐQN có thể điều trị dự phịng được khi thay đổi lối sống tĩnh tại ít vận
động bằng cách tập thể dục, vận động thường xuyên làm giảm các yếu tố nguy cơ gây
vữa xơ động mạch, giảm tỷ lệ tăng huyết áp, giảm cân nặng chống béo phì, tăng
cholesterol có lợi (HDL-C), giảm cholesterol có hại (LDL- C), do đó làm giảm các yếu
tố nguy cơ của ĐQN. Đồng thời, cần lưu tâm đến các vấn đề sau:
Kiểm sốt huyết áp.
Có ý thức với mạch khơng đều (rung nhĩ), có thể là ngun nhân xảy ra ĐQN
khác nữa.
Khơng hút thuốc.
Kiểm sốt đường máu nếu có đái tháo đường.
Ăn thức ăn có hàm lượng chất béo thấp.
Hạn chế uống rượu.
Tập luyện thường xuyên.
Giữ trọng lượng cơ thể trong giới hạn..
Không ăn quá mặn.
Nếu dùng thuốc tránh thai, cần thông báo với bác sĩ để theo dõi.
Một lời khuyên cho tất cả các người bệnh bị tăng huyết áp hoặc có nhiều các
yếu tố nguy cơ của ĐQN như đã nói ở trên phải được khám, theo dõi điều trị thường


7
xuyên tại các cơ sở y tế và khi có các dấu hiệu nghi ngờ ĐQN cần đưa đến ngay cơ sở
y tế gần nhất tránh suy nghĩ nhầm lẫn cho là cảm mạo, làm kéo dài thời gian quý giá
can thiệp điều trị, để lại di chứng nặng nề cho người bệnh.
Tuy nhiên khi ĐQN xảy ra, việc vận chuyển người bệnh cũng cần lưu ý đảm
bảo an toàn và có ý kiến của các chuyên gia thần kinh.

Khi người bệnh đến được cơ sở y tế, việc cấp cứu điều trị phải được tiến hành
khẩn trương đúng quy trình. Trên thế giới hiện nay đã thấy được tầm quan trọng của
xử trí sớm đúng phác đồ đã giảm đáng kể tỷ lệ tử vong và tàn phế của các người bệnh
ĐQN. Việc ra đời các đơn vị ĐQN, các trung tâm ĐQN đã đáp ứng được yêu cầu cấp
cứu ĐQN có chất lượng và hiệu quả cao [19].
1.2. Bệnh tăng huyết áp
1.2.1. Định nghĩa
Theo Tổ chức Y tế Thế giới 2003, một người trưởng thành được chẩn đoán là
THA khi: Huyết áp tối đa (HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu (HATTr) ≥
90 mmHg. Trị số huyết áp được tính trung bình cộng của ít nhất 2 lần đo liên tiếp với
cách đo chuẩn [76].
1.2.2. Phân loại
Hiện nay, có nhiều cách phân loại THA nhưng theo “Khuyến cáo về chẩn đốn,
điều trị và dự phịng THA năm 2018” của Hội tim mạch Việt Nam [12], dựa trên
hướng dẫn của Ủy ban liên quốc gia về tăng huyết áp - JNC 8 (2014) THA [57] được
phân độ như sau
Bảng 1.1. Phân độ THA [12]
Phân độ THA
Huyết áp tối ưu

HATT (mmHg)

HATTr (mmHg)

< 120



< 80


Huyết áp bình thường

120 – 129



80 – 84

Huyết áp bình thường cao

130 -139



85 - 89

Tăng huyết áp độ 1

140 – 159

và/hoặc

90 - 99

Tăng huyết áp độ 2

160 – 179

và/hoặc


100 - 109

Tăng huyết áp độ 3

≥ 180

và/hoặc

≥ 110

Tăng huyết áp tâm thu đơn độc

≥ 140



< 90

* Nếu huyết áp khơng cùng mức để phân loại thì chọn mức HATT hay HATTr cao nhất.
* Tăng huyết áp tâm thu đơn độc xếp loại theo mức huyết áp tâm thu.
* Tiền tăng huyết áp: khi HATT > 120 - 139mmHg và HATTr > 80 - 89 mmHg


8
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng
* Nhóm yếu tố nguy cơ không thay đổi được
Tuổi: Ở người cao tuổi, quá trình lão hóa dẫn tới sự rối loạn chức năng tim, chức
năng tim mạch và sự xơ cứng của thành mạch tăng cùng với độ tuổi chuyển tiếp là yếu
tố nguy cơ chính dẫn tới tỷ lệ mắc THA tăng dần theo tuổi [48]. Hay nói cách khác,
tuổi tác có mối liên quan chặt chẽ với THA, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tuổi càng

cao thì HA càng tăng [28].
Giới tính: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có mối liên quan chặt chẽ giữa giới
tính với tình trạng mắc bệnh THA. Người cao tuổi là nam giới có tỷ lệ mắc THA cao
hơn nữ giới [16], [47].
Yếu tố di truyền: Tiền sử gia đình có người cùng huyết thống mắc bệnh tăng
huyết áp, nhất là trực hệ (bố, mẹ, anh chị, em ruột) thì người đó có nguy cơ mắc bệnh
THA cao hơn những người khơng có tiền sử gia đình [42].
* Nhóm yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được
Ăn mặn: WHO đưa ra khuyến nghị mỗi người trưởng thành nên sử dụng ít hơn 6
gam (hoặc 2,4 gam Natri hoặc một thìa cà phê) muối/ngày, nếu ăn nhiều hơn gọi là ăn
mặn [76]. Thói quen ăn mặn là một trong những yếu tố nguy cơ gây THA và các bệnh
lý tim mạch khác. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tần suất mắc bệnh THA tăng cao rõ
rệt khi chế độ ăn có nhiều muối [28]. Chế độ ăn giảm muối dưới 6 gam/ngày có thể
làm giảm HA từ 2 - 8 mmHg [12]. Như vậy, thực hiện chế độ ăn giảm muối là một
biện pháp quan trọng để điều trị cũng như phòng bệnh THA.
Hút thuốc lá, thuốc lào: Là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây ra các bệnh lý
tim mạch trong đó có THA. Nicotine có trong thuốc lá gây co mạch, tăng huyết áp,
tăng nhịp tim, rối loạn nhịp tim. Mức độ ảnh hưởng đến tim mạch cũng tăng theo mức
độ hút thuốc lá tức là càng hút nhiều, hút lâu thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch càng cao
[60]. Những người có thói quen hút thuốc lá có nguy cơ mắc bệnh THA cao hơn người
không hút thuốc lá [45].
Uống nhiều rượu/bia: Cồn trong rượu/bia chính là nguyên nhân gây THA. Cứ
hấp thu 10g cồn huyết áp tăng lên khoảng 1 mmHg. Người có thói quen uống nhiều
rượu/bia có nguy cơ mắc bệnh THA cao hơn những người không uống rượu/bia 1,72
lần. Nhưng nếu dùng thường xuyên một lượng rượu/bia nhỏ sẽ có tác dụng làm giảm
các nguyên nhân gây tử vong nói chung và nguyên nhân do tim mạch nói riêng. Uống


9
rượu/bia với mức độ vừa phải có thể làm giảm huyết áp từ 2 - 4 mmHg [12]. Giảm tiêu

thụ rượu xuống tới dưới 3 lần uống trong ngày (30ml rượu) làm giảm huyết áp ở người
bệnh có điều trị [62].
Ít hoạt động thể lực (lối sống tĩnh tại): Thói quen sống tĩnh tại rất nguy hại đối
với sức khỏe tim mạch nhưng nếu tăng cường vận động thể lực vừa sức, đều đặn hằng
ngày mang lại lợi ích rõ rệt trong giảm nguy cơ bệnh tim mạch nói chung và bệnh tăng
huyết áp nói riêng. Theo khuyến cáo của Hội tim mạch học Việt Nam, nên hoạt động
đều đặn 30 phút/ngày với cường độ trung bình, ít nhất 5 lần/tuần, tức 150 phút/tuần
hoặc với cường độ cao ít nhất 75 phút/tuần [12].
Hoạt động thể lực bao gồm các hoạt động thường ngày và luyện tập thể dục thể
thao. Hoạt động thể lực đúng mức đều đặn được coi như một liệu pháp hiện đại để dự
phịng THA, khơng vận động được coi là nguyên nhân của 5 - 13% các trường hợp
THA hiện nay [32].
Theo nghiên cứu của Phạm Duy Tường, Nguyễn Thị Cẩm Nhung nghiên cứu
trên 200 người cao tuổi tại Hà Nội liên quan đến một số thói quen hoạt động thể lực và
lối sống ở người cao tuổi cho thấy các cụ không tập thể dục chiếm 67,5% trong đó có
61,5% mắc bệnh tim mạch và 54,1% mắc bệnh tăng huyết áp cao hơn so với nhóm
khơng tập thể dục mà khơng mắc bệnh [22].
Stress (căng thẳng, lo âu quá mức): Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng căng
thẳng thần kinh, stress làm tăng nhịp tim. Những người bị stress tâm lý ở mức độ cao
có nguy cơ mắc THA cao hơn người ít có stress tâm lý. Hạn chế những căng thẳng, lo
âu là một biện pháp dự phòng bệnh tăng huyết áp [30].
Thừa cân, béo phì: Trọng lượng cơ thể của mỗi người được theo dõi bằng chỉ số
khối cơ thể: BMI (Body mass index) được tính theo cơng thức cân nặng (kg) chia bình
phương chiều cao (mét). Với người Việt Nam, chỉ số BMI từ 23kg/m2 trở lên được gọi
là thừa cân và từ 25 kg/m2 trở lên được coi là béo phì. Tốt nhất, phải duy trì BMI ở
mức trung bình từ 18,5 - 22,9 kg/m2.
Thừa cân, béo phì là nguyên nhân gây nên các bệnh tim mạch nói chung và tăng
huyết áp nói riêng. Nếu tăng từ 5 - 10 kg trọng lượng cơ thể so với cân nặng chuẩn
(lúc 18 tuổi) sẽ làm tăng gấp đôi nguy cơ xuất hiện bệnh tăng huyết áp. Tăng cân trong
thời gian dài là yếu tố nguy cơ (chiếm 48%) làm tăng khả năng mắc bệnh. Với người

thừa cân/béo phì, cứ giảm 10 kg cân nặng sẽ làm giảm mức huyết áp tâm thu từ 5 - 10


10
mmHg [34]. Một số nghiên cứu cho thấy, những người có chỉ số BMI ≥ 23 kg/m2 có
nguy cơ mắc tăng huyết áp cao hơn những người có chỉ số BMI < 23 kg/m2 [11], [16].
1.2.4. Biểu hiện tăng huyết áp
Theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp” của Bộ Y Tế (2010).
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp hầu hết người bệnh tăng huyết áp
khơng có triệu chứng gì cho đến khi phát hiện bệnh. Đôi khi tăng huyết áp gây ra một
số triệu chứng: Đau đầu ở vùng chẩm sau gáy là triệu chứng thường gặp nhất. Ngoài
ra, các triệu chứng khác có thể gặp là khó thở, chóng mặt, đau ngực, đánh trống ngực,
chảy máu mũi,... nhưng không đặc hiệu. Một số triệu chứng khác có thể gặp của bệnh
THA tùy thuộc vào nguyên nhân hoặc biến chứng của bệnh.
Đo huyết áp là biện pháp duy nhất để khẳng định THA với trị số huyết áp tâm
thu từ 140 mmHg trở lên và/hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên [2].
1.2.5. Điều trị
* Nguyên tắc chung
THA là bệnh mạn tính cần theo dõi, điều trị đúng, đủ hàng ngày và điều trị
lâu dài.
Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim mạch”.
“Huyết áp mục tiêu” cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh
vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu
cần đạt là < 130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy trì
phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời.
Điều trị cần hết sức tích cực ở NB đã có tổn thương cơ quan đích. Khơng nên hạ
huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình huống
cấp cứu.
* Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống
Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng: Giảm ăn mặn (dưới 6

gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày). Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi. Hạn
chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no.
Tích cực giảm cân (nếu thừa cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số BMI từ
18,5 đến 22,9 kg/m2.
Kiểm sốt vịng bụng: Duy trì dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ.
Hạn chế uống rượu/bia: 1 cốc chuẩn chứa 10 gam ethanol tương đương 330 ml


11
bia hoặc 120 ml rượu vang hoặc 30 ml rượu mạnh. Hạn chế uống rượu/bia là uống ít
hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2 cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơp 14 cốc
chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần (nữ).
Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá, thuốc lào.
Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: Tập thể dục, đi bộ hoặc vận
động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30 - 60 phút mỗi ngày và ít nhất 5 lần/tuần.
Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, cần chú ý thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
Tránh bị lạnh đột ngột.
* Điều trị bệnh tăng huyết áp bằng thuốc
- Chọn thuốc khởi đầu:
Tăng huyết áp độ 1: Có thể lựa chọn một trong số các nhóm thuốc: lợi tiểu
thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài; chẹn
beta giao cảm (nếu khơng có chống chỉ định).
Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: Nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn kênh
canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn bêta giao cảm).
Từng bước phối hợp các thuốc hạ huyến áp cơ bản, bắt đầu từ liều thấp như lợi
tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5 mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng phóng thích
chậm (nifedipine chậm (retard) 10 – 20 mg/ngày), ức chế men chuyển (enalapril 5
mg/ngày; perindopril 2,5 - 5 mg/ngày ...).
- Quản lý người bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo người bệnh được uống
thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện sớm

các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc theo 4 bước quản lý tăng huyết áp ở tuyến
cơ sở.
- Nếu chưa đạt huyết áp mục tiêu: Chỉnh liều tối ưu hoặc bổ sung thêm một loại
thuốc khác cho đến khi đạt huyết áp mục tiêu.
- Nếu vẫn không đạt huyết áp mục tiêu (HAMT) hoặc có biến chứng cần
chuyển tuyến trên hoặc gửi khám chuyên khoa tim mạch.
Khuyến cáo điều trị THA ban đầu theo huyết áp phòng khám của Hội tim mạch
học quốc gia Việt Nam năm 2018 [12].
1.2.6. Phòng bệnh tăng huyết áp [2]
Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống là những biện pháp để phòng ngừa THA
ở người trưởng thành, phối hợp với việc giáo dục truyền thông nâng cao nhận thức và


12
hiểu biết về bệnh THA cũng như các biến chứng của THA và các yếu tố nguy cơ tim
mạch khác.
1.3. Cơ chế huyết áp gây đột quỵ não
THA có thể gây ĐQN qua nhiều cơ chế. Áp lực nội tủy cao sẽ dẫn đến sự thay
đổi nhiều trong nội mô và chức năng cơ trơn trong động mạch não. Sự gia tăng căng
thẳng lên nội mạc có thể làm tăng tính thấm qua hàng rào máu não và phù não cục bộ
hoặc đa ổ. Tổn thương nội mô và sự tương tác giữa tế bào máu và nội mô bị thay đổi
có thể dẫn đến hình thành huyết khối cục bộ và tổn thương thiếu máu cục bộ. Hoại tử
bao xơ có thể gây nhồi máu tuyến lệ do hẹp khu trú và tắc mạch. Những thay đổi thối
hóa trong tế bào cơ trơn và nội mơ có khuynh hướng xuất huyết trong não. Hơn nữa,
THA đẩy nhanh quá trình xơ cứng động mạch, do đó làm tăng khả năng tổn thương
não liên quan đến hẹp và tắc mạch bắt nguồn từ các mạch lớn ngoại sọ.
Những thay đổi cấu trúc thích ứng trong mạch cản trở, trong khi có tác dụng
tích cực làm giảm sức căng thành mạch, có hậu quả tiêu cực là tăng sức cản mạch
ngoại vi có thể làm tổn hại đến tuần hồn bàng hệ và tăng nguy cơ thiếu máu cục bộ
liên quan đến các đợt hạ huyết áp. hoặc xa đến một chứng hẹp.

THA rõ ràng là một yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ mạch máu. Tất cả các cơ
chế được đề cập ở trên có thể quan trọng [31].
ĐQN là nguyên nhân gây tử vong phổ biến thứ hai trên tồn thế giới và là biến
chứng của THA, có liên quan trực tiếp nhất đến huyết áp. THA ảnh hưởng đến gần
30% dân số thế giới; do đó, giảm huyết áp là chìa khóa để ngăn ngừa ĐQN. Đáp ứng
THA cấp tính xảy ra ở hơn 50% tổng số người bệnh bị ĐQN cấp tính và có liên quan
đến tiên lượng xấu [66].
1.4. Tình hình người bệnh đột quỵ não do bệnh tăng huyết áp
THA là nguyên nhân hàng đầu gây ra ĐQN, cả về triệu chứng và âm thầm. Cả
THA tâm thu và tâm trương đều góp phần vào nguy cơ; áp lực của NB càng cao, rủi ro
của người bệnh càng cao. Theo một nghiên cứu của Harvard, THA làm tăng nguy cơ
ĐQN của một người đàn ông lên 220%; Theo một nghiên cứu khác, mỗi 10 mmHg
tăng áp suất tâm thu làm tăng 28% nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ và ĐQN xuất
huyết lên 38%. Điều trị THA là cực kỳ quan trọng; Nếu giảm huyết áp tâm thu 10
mmHg sẽ giảm được 44% nguy cơ ĐQN [46].


13
ĐQN là nguyên nhân tử vong phổ biến thứ hai trên toàn thế giới và là nguyên
nhân phổ biến thứ ba gây tàn tật. THA là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất của
ĐQN. Nguyên nhân ĐQN và hậu quả huyết động không đồng nhất, điều này làm cho
việc quản lý huyết áp ở người bệnh ĐQN trở nên phức tạp, địi hỏi một chẩn đốn và
xác định chính xác mục tiêu điều trị [55].
THA là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất của ĐQN và đã được báo cáo ở khoảng
64% người bệnh bị ĐQN [40].
Huyết áp là một yếu tố quyết định mạnh đến nguy cơ ĐQN do thiếu máu cục bộ
và xuất huyết nội sọ. Có bằng chứng cho thấy việc kiểm soát mức HA đến <150/90
mmHg làm giảm nguy cơ ĐQN. Bằng chứng về lợi ích điều trị THA tốt sẽ giảm nguy
cơ ĐQN, đặc biệt là ở người bệnh lớn tuổi [72].
Khoảng 90% gánh nặng ĐQN là do các yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được,

với khoảng 75% là do các yếu tố hành vi như hút thuốc, chế độ ăn uống kém và ít hoạt
động thể chất. Kiểm sốt được các yếu tố nguy cơ chuyển hóa và hành vi có thể ngăn
chặn hơn 3/4 gánh nặng ĐQN tồn cầu [39].
Cần có các chương trình cải thiện giáo dục và truyền thơng cho NB và nhà cung
cấp dịch vụ y tế, một số chương trình đang được nghiên cứu và cho thấy nhiều hứa hẹn
[56]. NB nên tăng cường tuân thủ các phương pháp điều trị y tế và áp dụng lối sống
lành mạnh. Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nên có các cơng cụ để can
thiệp cải tiến chất lượng về việc tuân thủ các liệu pháp dựa trên bằng chứng [70].
Mục tiêu cuối cùng là các chiến lược phòng ngừa ban đầu nhằm ngăn chặn sự
xuất hiện của các yếu tố nguy cơ ĐQN. Các biện pháp như giảm muối và can thiệp chế
độ ăn uống, thực hiện kiểm soát thuốc lá và hỗ trợ xây dựng môi trường lành mạnh là
rất quan trọng để giảm gánh nặng bệnh tim mạch. Nỗ lực này cần sự hợp tác chặt chẽ
giữa các chuyên gia y tế, các tổ chức và chính phủ [63].
Kết quả của nhóm đối tượng đầu tiên cho thấy người bệnh cao huyết áp (với
HA> 160/95 mm Hg) có tỷ lệ ĐQN não hơn từ 5 đến hơn 30 lần so với người không
huyết áp (<140/90 mm Hg) tùy theo tuổi và giới tính [74].
Trong thế kỷ 20, các yếu tố nguy cơ chính gây ĐQN đã được xác định và ước
tính tác động tương đối của chúng. Trên toàn cầu, 51% trường hợp tử vong ĐQN là do
huyết áp tâm thu cao và tỷ lệ cục bộ của ĐQN có tương quan với tần suất tăng huyết
áp. THA là yếu tố chính có thể điều chỉnh được và là yếu tố nguy cơ mạnh thứ hai sau


14
độ tuổi, bất kể vị trí địa lý và dân tộc. Huyết áp là yếu tố quyết định chính của ĐQN do
thiếu máu cục bộ, đột quỵ xuất huyết và có mối tương quan với nguy cơ xảy ra các sự
cố mạch máu não lần đầu cũng như tái phát [78].
Dữ liệu cá nhân của 958.074 đối tượng tham gia 61 nghiên cứu tiền cứu riêng
biệt khơng có bệnh tim mạch đã biết ở thời điểm ban đầu được sử dụng trong phân tích
tổng hợp để tính tốn mối tương quan giữa THA và tử vong do ĐQN. Kết quả nghiên
cứu cho thấy ở những NB từ 40-89 tuổi, huyết áp có liên quan trực tiếp và mạnh mẽ

với tổng tỷ lệ tử vong do mạch máu và ĐQN. Mỗi chênh lệch 20 mmHg tâm thu và 10
mmHg tâm trương có liên quan đến việc tăng gấp đơi nguy cơ tử vong do ĐQN [53].
1.5. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp
Phương pháp đo lường tuân thủ điều trị
Đã có nhiều nghiên cứu về cách đo lường đúng và định lường tính tn thủ
thuốc nhưng khơng có cơng cụ nào trong số các nghiên cứu có thể được xem là tiêu
chuẩn vàng. Các công cụ khác nhau được thiết kế và được công nhận cho các điều
kiện khác nhau, trong các hồn cảnh khác nhau. Nhìn chung, các phương pháp đo
lường về tính tuân thủ thuốc được WHO phân loại theo chủ quan và khách quan [33].
Phương pháp đo chủ quan
+ Liên quan đến việc đánh giá những yêu cầu của nhân viên y tế hoặc của BN
về hành vi sử dụng thuốc của NB.
+ Tự báo cáo và theo đánh giá của bác sĩ chuyên khoa là những công cụ phổ
biến được sử dụng để đánh giá sự tuân thủ sử dụng thuốc [67].
+ Nhược điểm thường gặp nhất là NB có xu hướng báo cáo thiếu sự khơng tuân
thủ để tránh sự phản đối từ nhân viên y tế [68].
- Phương pháp đo khách quan
+ Bao gồm đếm số viên thuốc, theo dõi điện tử, phân tích cơ sở dữ liệu thứ yếu
và các biện pháp sinh hóa được cho là cải tiến hơn so với các biện pháp chủ quan [67].
Như vậy, các biện pháp đo khách quan nên được sử dụng để xác nhận và tương quan
với các biện pháp chủ quan.
+ Một phân tích về kết quả tuân thủ nói rằng một phương pháp đo có nhiều yếu
tố chủ quan có thể có độ nhạy cao hơn, nhưng khơng chính xác so với việc sử dụng
một biện pháp đo khách quan đơn độc [38].


15
Tóm lại, cả hai biện pháp đo chủ quan và khách quan đều có ưu và khuyết điểm
và chúng nên được sử dụng kết hợp với nhau.
Bộ công cụ

Theo Villalva năm 2016, tuân thủ điều trị THA là NB phải tuân thủ điều trị
bằng thuốc kết hợp với thay đổi lối sống: chế độ ăn uống, tập luyện thể dục, kiểm sốt
cân nặng và tái khám định kỳ [69].
Bộ cơng cụ tuân thủ điều trị THA của người bệnh đột quỵ não của Chunhua Ma
năm 2011 [35]. Bộ công cụ sử dụng thang đo 3 điểm theo Likert với 22 câu. Mỗi câu
có 3 lựa chọn: thường xuyên 3 điểm, thi thoảng 2 điểm, không bao giờ 1 điểm. Kết quả
Cronbach’s alpha: 0,88. Để đánh giá được sự tuân thủ điều trị NB đạt hay khơng đạt
bằng cách tính tổng điểm mà NB đạt được trên 75% là tuân thủ điều trị THA. Số điểm
dưới 75% tổng số điểm là không tuân thủ điều trị THA. Đã được tác giả Nguyễn Thị
Thơm dịch và chuẩn hoá sang Tiếng Việt [25].
Bộ công cụ tuân thủ điều trị thuốc của Donald Morisky: Để đánh giá tuân thủ
điều trị thuốc nghiên cứu sử dụng thang đo của Donal E Morisky và cộng sự (2008)
(thang đo này thường dùng để đánh giá sự tuân thủ điều trị của các bệnh mạn tính nói
chung trong đó có tăng huyết áp). Mỗi câu trả lời khơng: 1 điểm, trả lời có: 0 điểm.
Mức độ tuân thủ điều trị được đánh giá dựa trên tổng điểm đạt được cụ thể: 8 điểm là
tuân thủ điều trị cao; Từ 6 -8 điểm là tuân thủ điều trị trung bình; Dưới 6 điểm là tn
thủ điều trị kém/khơng là tuân thủ điều trị [58].
Bộ công cụ tuân thủ tăng huyết áp của Nguyễn Thị Thu Thuỷ đánh giá thay đổi
kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người cao tuổi tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Bắc Ninh năm 2018: Bộ cơng cụ có xin ý kiến và được sự góp ý của
thầy hướng dẫn, bác sỹ chuyên khoa và đồng nghiệp, đồng thời đã được tiến hành
điều tra thử trên 30 người bệnh nằm trong tiêu chuẩn chọn mẫu không nằm trong mẫu
nghiên cứu, được kiểm định với hệ số tin cậy cronbach’s alpha cho thang đo thực hành
tuân thủ điều trị tăng huyết áp là 0,835. Bộ công cụ gồm 51 câu hỏi được chia thành 3
phần: tuân thủ điều trị thuốc, tuân thủ chế độ ăn, tuân thủ không hút thuốc lá/thuốc lào,
tuân thủ hạn chế uống rượu/bia, tuân thủ luyện tập thể dục, thể thao; tuân thủ theo dõi
huyết áp thường xuyên [27].


16

Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu sử dụng bộ công cụ tuân thủ điều trị
huyết áp của tác giả Nguyễn Thị Thu Thuỷ [7] , phù hợp với đặc điểm nghiên cứu
người bệnh ở Việt Nam và bao gồm tuân thủ điều trị đủ 7 nội dung tuân thủ điều trị
thuốc, tuân thủ chế độ ăn, tuân thủ không hút thuốc lá/thuốc lào, tuân thủ hạn chế uống
rượu/bia, tuân thủ luyện tập thể dục, thể thao; tuân thủ theo dõi huyết áp thường xuyên
phù hợp với tài liệu hướng dẫn của Hội tim mạch Việt Nam (2018) [12].
1.6. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp
1.6.1. Đặc điểm nhân khẩu học
Giới tính: Nữ giới có khả năng tn thủ điều trị cao gấp 12,8 lần so với nam
giới nếu các biến số độc lập khác trong mơ hình là như nhau (có cùng hỗ trợ xã hội,
tình trạng mắc bệnh kèm theo, kiến thức và trình độ học vấn) và sự khác biệt là có ý
nghĩa thống kê (OR=12,8; p< 0,05) [25].
Trình độ học vấn: Người bệnh có trình độ học vấn trên THCS có khả năng tuân
thủ điều trị cao gấp 13 lần so với người bệnh có trình độ học vấn dưới THCS nếu các
biến số độc lập khác trong mơ hình là như nhau (có cùng giới tính, tình trạng mắc bệnh
kèm theo, kiến thức, hỗ trợ xã hội) và sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (OR=13; p <
0,05) [25].
Nghề nghiệp: NB đã nghỉ hưu, mất sức có khả năng thực hành đạt cao gấp 0,54
lần so với NB khác [13].
Thời gian phát hiện bệnh tăng huyết áp: NB có thời gian phát hiện THA càng
lâu thì kiến thức, thực hành phịng biến chứng THA càng tốt. NB có thời gian phát
hiện THA trên 5 năm có kiến thức đạt gấp 5,5 lần so với người bệnh phát hiện THA
dưới 5 năm [10]. Người bệnh bị THA trên 5 năm có khả năng có kiến thức đạt cao gấp
4,81 lần so với NB bị THA dưới 5 năm [13].
Tiền sử từng gặp biến chứng THA: Nghiên cứu của Bùi Thị Thanh Hoà tỷ lệ
NB có tiền sử gặp biến chứng THA kiến thức đạt cao hơn gấp 3,2 lần và thực hành đạt
cao gấp 28,2 lần so với NB chưa từng gặp biến chứng THA [10]. Nghiên cứu của
Trịnh Thị Hương Giang tại Ninh Bình, NB có biến chứng THA thực hành phịng biến
chứng cao gấp 2,01 lần so với NB chưa có tiền sử biến chứng THA [6]. Tuy nhiên,
theo Nguyễn Phan Thạch, NB đã từng có biến chứng THA có thực hành khơng đạt cao

hơn 1,74 lần so với nhóm NB chưa từng bị biến chứng THA [23].


17
Tiền sử gia đình có người mắc bệnh THA: NB có tiền sử gia đình mắc bệnh
THA có kiến thức đạt cao gấp 1,83 lần so với NB khơng có tiền sử gia đình mắc bệnh
THA [13].
Các yếu tố mơi trường, xã hội, điều kiện kinh tế: NB nhận được nguồn thơng
tin THA từ cán bộ y tế có kiến thức, thực hành không đạt chỉ bằng 0,4 lần NB nhận
được thông tin từ nguồn khác [10]. Nghiên cứu Trịnh Thị Thuý Hồng NB nhận được
nguồn thông tin THA từ NVYT có kiến thức đạt cao gấp 1,9 lần NB nhận được thông
tin từ nguồn khác. NB nhận được sự quan tâm gia đình thực hành đạt cao gấp 2,2 lần
so với NB không nhận được sự quan tâm gia đình [13]. Nghiên cứu của Trịnh Thị
Hương Giang các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tuân thủ điều trị tăng
huyết áp gồm: Thời gian từ nhà đến viện, kỹ năng tư vấn, gải thích của NVYT, sự
tương tác hỗ trợ từ người thân gia đình bạn bè [6].
Sự tự tin: Là sự đo lường mức độ hay sức mạnh niềm tin của NB vào khả năng
của chính bản thân để có thể hồn thành và đạt được mục tiêu trong các hoạt động tự
chăm sóc của mình. Nghiên cứu của Hoàng Thị Minh Thái (2016) sự tự tin có mối liên
quan đến sự tuân thủ điều trị THA của NB p<0,05. NB có sự tự tin càng cao thì tuân
thủ điều trị THA càng tốt.
Nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu sử dụng bộ cơng cụ đánh giá sự tự tin của
người bệnh bằng thang đo “The Hypertension Self-Care Profile (HTN-SCP)”, được
phát triển và đánh giá bởi Hae-Ra Han cùng CS năm 2014 [44]. Người nghiên cứu lựa
chọn thang đo này bởi vì nó đáp ứng được các tiêu chí đo lường về mức độ tự tin trong
thực hiện các hành vi tự chăm sóc của NB theo khuyến cáo [29]. Thang đo này gồm có
20 câu hỏi: mức độ tự tin về ăn kiêng gồm 10 câu hỏi , mức độ tự tin luyện tập 01 câu,
mức độ tự tin uống rượu điều độ 01 câu, mức độ tự tin không hút thuốc 01 câu, kiểm
tra huyết áp tại nhà 01 câu, kiểm soát cân nặng 01 câu, kiểm soát căng thẳng 02 câu và
tuân thủ điều trị thuốc gồm 03 câu. Mỗi một câu hỏi đánh giá 4 mức độ tự tin của NB

bao gồm: rất tự tin, tự tin, ít tự tin và khơng tự tin và cho điểm đánh giá theo thứ tự là
4,3,2,1. Điểm mức độ tự tin trên từng nội dung được tính bằng cách cộng điểm của
từng câu theo nội dung. Số điểm số mức độ tự tin chung của NB được tính bằng cách
tính tổng điểm của 20 câu trả lời của NB, tổng điểm càng cao thể hiện mức độ tự tin
của NB càng cao.


18
1.6.2. Mối liên quan kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp
Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Loan tại Thái Nguyên năm 2012, NB có kiến
thức đạt về tuân thủ điều trị THA có tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc cao hơn 5,095 lần so
với NB có kiến thức khơng đạt.
Kiến thức liên quan đến tuân thủ điều trị, NB có kiến thức đạt có khả năng tuân
thủ điều trị cao gấp 5,3 lần so với NB có kiến thức khơng đạt, nếu các biến số độc lập
khác trong mơ hình là như nhau (có cùng giới tính, tình trạng mắc bệnh kèm theo, hỗ
trợ xã hội, trình độ học vấn) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với OR = 5,3 và
p < 0,05 [25].
1.6.3. Kinh tế của người bệnh
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Hạnh năm 2011 cũng khẳng định có mối liên
quan giữa tuân thủ dùng thuốc với thu nhập của ĐTNC [7].
1.6.4. Tình trạng mắc bệnh kèm theo
Kết quả nghiên cứu của W.Wang và cộng sự (2014) trên 382 người cao tuổi tại
Trung Quốc có 62,1% ĐTNC mắc kèm các bệnh khác: Đái tháo đường, tăng lipid
máu, bệnh tim mạch, và những ĐTNC chỉ mắc bệnh THA tuân thủ điều trị hơn mắc
nhiều bệnh [71]. Theo nghiên cứu của JaeJin (2013) khi NB sử dụng thuốc cho một
bệnh THA hoặc đái tháo đường, thì mức độ tuân thủ dùng thuốc cao hơn khi mắc đồng
thời cả hai bệnh [77].
Về tình trạng mắc bệnh kèm theo, ĐTNC khơng có bệnh kèm theo có khả năng
tuân thủ điều trị cao gấp 3,9 lần so với ĐTNC có bệnh kèm theo nếu các biến số độc
lập khác trong mơ hình là như nhau (có cùng giới tính, kiến thức, hỗ trợ xã hội, trình

độ học vấn) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với OR = 3,9 và p < 0,05 [25].
Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu lựa chọn các yếu tố về nhân khẩu học
(tuổi, giới tính, trình độ học vấn), nguồn thơng tin NB nhận được về bệnh THA, sự tự
tin của NB với kiến thức, thực hành tuân thủ điều trị THA.
1.7. Nghiên cứu trong và ngoài nước
Trong nước
Nghiên cứu kiến thức, thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp của hội viên câu
lạc bộ bệnh nhân tăng huyết áp bệnh viện Bạch Mai của Nguyễn Hữu Đức và cs


19
(2017): Tỷ lệ NB đạt kiến thức về chế độ ăn, tập luyện thể lực, dùng thuốc huyết áp là
trên 90%. Tỷ lệ NB tuân thủ điều trị THA chung là 85,6%, trong đó tỷ lệ NB tuân thủ
dùng thuốc, tuân thủ thực hiện chế độ ăn nhạt và tuân thủ không hút thuốc lá lần lượt
là 75,8%, 92,8% và 97,4% [5].
Nghiên cứu đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành theo dõi huyết áp và
tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
của Trần Thị Mỹ Hạnh (2017): Trước can thiệp, tỷ lệ NB có kiến thức đúng về theo
dõi huyết áp là 63,6%, biết tự đo HA đúng cách là 44,6%, tỷ lệ bỏ trị là 50% và khơng
có sự khác biệt giữa 2 nhóm chứng và can thiệp. Tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc là 28,4%,
tỷ lệ tuân thủ điều trị ở nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng một cách có ý nghĩa [8].
Nghiên cứu đánh giá sự tuân thủ điều trị tăng huyết áp trong ngăn ngừa đột quỵ
thiếu máu não tái phát tại tỉnh Sóc Trăng của Lý Ngọc Tú (2020): Trong 510 NB xuất
viện (508 NB theo dõi, 2 NB mất theo dõi) có 262 (51,4%) NB tuân thủ và 246
(48,2%) NB không tuân thủ với với điều trị thuốc THA. Những NB sau đột quỵ thiếu
máu não có tuân thủ với điều trị thuốc THA thì có nguy cơ tái phát đột quỵ thấp hơn
so với nhóm NB khơng tuân thủ với điều trị thuốc THA. Các yếu tố như dân tộc Hoa,
trình độ học vấn trên tiểu học, sống với vợ/chồng/con và thang điểm NIHSS khi vào
viện 5-14 điểm là các yếu tố độc lập làm tăng sự tuân thủ điều trị thuốc THA ở các NB
đột quỵ thiếu máu não cục bộ có THA [20].

Nghiên cứu thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh ngoại trú tại
Bệnh viện Đa khoa Quảng Ninh năm 2017 Nguyễn Thị Thơm: Thực hành tuân thủ
điều trị THA của người cao tuổi còn hạn chế với điểm trung bình chỉ đạt 14,31 ± 5,47
điểm trên điểm tổng là 41 điểm. Sau can thiệp 4 tuần, thực hành tuân thủ điều trị THA
của người cao tuổi đã được cải thiện rõ rệt đạt 30,18 ± 7,21 điểm. Tỷ lệ người cao tuổi
có thực hành tuân thủ điều trị đạt 39,1% tại thời điểm trước can thiệp tăng lên 60,9%
sau can thiệp 4 tuần [25].
Nghiên cứu đánh giá thay đổi kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết
áp của người cao tuổi tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh năm 2018 của Nguyễn Thị
Thu Thuỷ (2018): Trước can thiệp kiến thức về bệnh và tuân thủ điều trị tăng huyết
áp của người cao tuổi còn hạn chế với điểm trung bình kiến thức là 4,88 ± 1,75 điểm
trên tổng số 10 điểm. Nhưng đã được cải thiện đáng kể ngay sau can thiệp với điểm


×