Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đánh giá thay đổi nhận thức tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

BÙI CHÍ ANH MINH

ĐÁNH GIÁ THAY ĐỔI NHẬN THỨC TUÂN THỦ
ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

NAM ĐỊNH – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

BÙI CHÍ ANH MINH

ĐÁNH GIÁ THAY ĐỔI NHẬN THỨC TUÂN THỦ
ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2016
Chuyên ngành: Điều dưỡng


Mã số: 60.72.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BS. NGÔ HUY HOÀNG

NAM ĐỊNH - 2016


TĨM TẮT
Mục tiêu : Mơ tả thực trạng tn thủ điều trị và đánh giá thay đổi kiến thức,
tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh sau can thiệp giáo dục.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu là những
người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam định.
Nghiên cứu tiến hành trên 118 người bệnh theo cách đánh giá so sánh trước và sau
can thiệp.
Kết quả : Sau can thiệp tỷ lệ người bệnh được cải thiện có ý nghĩa thống
kê với các tuân thủ: tuân thủ chế độ dùng thuốc sau can thiệp 71,2% so với
trước là 45,8%, chế độ ăn 69,5% so với trước 52,5%, chế độ hạn chế rượu bia
96,6% so với trước 89,8%, chế độ thể dục thể thao 54,2% so với trước là
39,8%, chế độ 39,8% so với trước là 8,5%. Với tuân thủ hút thuốc sau can thiệp
là 94,9% so với trước là 93,2% nhưng khơng có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Sự cải thiện về chế kiến thức hiểu biết bệnh và chế độ điều trị tăng huyết
áp được thể hiện ở sự thay đổi điểm số ở 3 thời điểm, cụ thể trước can thiệp
6,06 ± 1,6 ngay sau can thiệp là 8,68 ± 1,1 và sau can thiệp 8 tuần là 7,78 ± 1,4
(p<0,001).
Kết luận : Người bệnh còn nhận thức hạn chế về tuân thủ điều trị tăng huyết
áp ở thời điểm trước can thiệp nhưng có cải thiện đáng kể sau can thiệp. Điều này
cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của việc tư vấn, nhắc nhở, củng cố thường
xuyên kiến thức, chế độ điều trị tăng huyết áp góp phần vào cải thiện chất lượng

cuộc sống cho người bệnh.
Keyword : tăng huyết áp, tuân thủ điều trị, nâng cao nhân thức…


LỜI CẢM ƠN
Với lịng thành kính và biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể các
Thầy trong Ban Giám hiệu, cô giáo chủ nhiệm, cùng các thầy cô giáo Trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định đã hết lịng nhiệt tình truyền thụ kiến thức và ln hỗ
trợ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới người thầy đã trực tiếp dành nhiều thời gian
và tâm huyết hướng dẫn tận tình cho tơi để tơi hồn thành luận văn này. Tôi cũng
xin chân thành cảm ơn TS. Trần Văn Long – Trưởng phòng đào tạo sau đại học đã
giúp đỡ hỗ trợ tơi trong q trình hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, đồng nghiệp trong bộ
môn Điều dưỡng người lớn Nội khoa Trường đại học Điều dưỡng Nam Định đã
động viên giúp đỡ cả tinh thần và vật chất và tham gia nghiên cứu cùng tôi trong
thời gian làm nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo Bệnh viện, khoa
khám bệnh Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định đã giúp đỡ tơi đã tơi thuận lợi hồn
thành việc thu thấp số liệu tại bệnh viện để tôi tiến hành luận án. Cảm ơn các bạn
sinh viên các khóa 9 Đại học Điều dưỡng chính quy, điều dưỡng, bác sỹ khoa khám
bệnh đã cùng tơi và nhóm nghiên cứu hồn thành cơng việc nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, vợ, con đã tạo điều kiện và ln
ở bên tơi, chia sẻ những khó khăn, vướng mắc và động viên tôi trong suốt thời gian
làm nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Nam Định ngày…..tháng…..năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tơi là học viên lớp cao học Khóa 1, chuyên ngành Điều dưỡng, Trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định xin cam đoan :
Đây là luận văn do chính tôi trực tiếp thực hiện nghiên cứu dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo.
Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố ở Việt Nam.
Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu hồn tồn chính xác, trung thực và
khách quan. Đã được đồng ý thu thập và xác nhận của cơ sở nơi mà tơi thực hiện
việc thu thập số liệu.
Tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm về những cam đoan này !
Nam Định ngày.….tháng…..năm 2016
Tác giả

Bùi Chí Anh Minh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
TĨM TẮT
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Sơ lược về tăng huyết áp ............................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 3
1.1.2. Chẩn đoán ........................................................................................... 3

1.1.3. Các yếu tố nguy cơ của THA [6] ......................................................... 4
1.1.4. Triệu chứng tăng huyết áp [28]............................................................ 5
1.1.5. Biến chứng của tăng huyết áp .............................................................. 5
1.1.6. Xu hướng phát triển của tăng huyết áp ................................................ 6
1.2. Điều trị và tuân thủ kiểm soát tăng huyết áp ............................................... 8
1.2.1. Những nét cơ bản trong điều trị tăng huyết áp ..................................... 8
1.2.2. Kiểm sốt huyết áp cần có sự tn thủ điều trị ................................... 11
1.2.3. Cách đo lường trong tuân thủ kiểm soát huyết áp .............................. 12
1.3. Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị tăng huyết áp..................................... 13
1.4. Các nghiên cứu nâng cao nhận thức về tuân thủ kiểm soát tăng huyết áp.. 14
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 18
2.1. Địa điểm, đối tượng và thời gian nghiên cứu ............................................ 18
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 18
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 18
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 18


2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................... 18
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu cho nghiên cứu ................................................ 19
2.2.3. Các biến số trong nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá......................... 19
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 23
2.3. Tổ chức thực hiện đề tài (Chương trình can thiệp) .................................... 26
2.3.1. Đối tượng can thiệp: .......................................................................... 26
2.3.2. Người thực hiện can thiệp: ................................................................ 26
2.3.3. Nội dung can thiệp: ........................................................................... 26
2.3.4. Tổ chức can thiệp: ............................................................................. 26
2.3.5. Các bước can thiệp: ........................................................................... 27
2.4. Xử lý số liệu ............................................................................................. 27
2.5. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số.................. 27

2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................. 28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 29
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu. ............................................... 29
3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học ................................................................... 29
3.1.2. Đặc điểm liên quan đến điều trị ......................................................... 30
3.2. Thực trạng và thay đổi kiến thức, tuân thủ sau can thiệp........................... 30
3.2.1. Thực trạng và thay đổi về kiến thức bệnh, chế độ điều trị tăng huyết áp
................................................................................................................... 31
3.2.2. Thực trạng và thay đổi tuân thủ điều trị tăng huyết áp ....................... 33
3.2.3. Đánh giá chung các loại tuân thủ trước và sau can thiệp. ................... 42
3.3. Đạt huyết áp mục tiêu. .............................................................................. 42
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .................................................................................... 44
4.1. Một số đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu .......................................... 44
4.2. Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị THA ................................................ 46
4.3. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp ................................................................. 50
4.3.1. Tuân thủ dùng thuốc.......................................................................... 51


4.3.2. Tuân thủ chế độ ăn ............................................................................ 53
4.3.3. Tuân thủ hạn chế uống rượu/bia ........................................................ 54
4.3.4. Tuân thủ không hút thuốc .................................................................. 55
4.3.5. Tuân thủ tập thể dục/thể thao ............................................................ 55
4.3.6. Tuân thủ đo huyết áp hàng ngày ........................................................ 56
4.4. Đạt huyết áp mục tiêu ............................................................................... 57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................... 58
5.1. Thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp ............................................. 58
5.2. Thay đổi kiến thức và tuân thủ chế độ điều trị tăng huyết áp sau can
thiệp ...................................................................................................... 58
KHUYẾN NGHỊ. .................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 60

Phụ lục 1 ............................................................................................................... 65
Phụ lục 2 ............................................................................................................... 73
Phụ lục 3 ............................................................................................................... 78
Phụ lục 4 ............................................................................................................... 79
Phụ lục 5 ............................................................................................................... 80
Phụ lục 6: .............................................................................................................. 82
Phụ lục 7 ............................................................................................................... 84
Phụ lục 8 ............................................................................................................... 92


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBYT
CDC

Cán bộ y tế
(Centers for Disease Control and Prevention) – Trung tâm
kiểm sốt và phịng ngừa dịch bệnh

CS

Cộng sự

CT

Can thiệp

ĐTĐ
ĐTNC
ĐTV

GDSK
HA
HAMT
HATT
HATTr
KSHA
LDL
NB
NCV
TBMMN
THA
TTĐT
TTYT
WHO

Đái tháo đường
Đối tượng nghiên cứu
Điều tra viên
Giáo dục sức khỏe
Huyết áp
Huyết áp mục tiêu
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương
Kiểm soát huyết áp
(Low-Density Lipoprotein) - Lipoprotein có tỷ trọng thấp
Người bệnh
Nghiên cứu viên
Tai biến mạch máu não
Tăng huyết áp
Tuân thủ điều trị

Trung tâm Y tế
(World heath organization) - Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại huyết áp ở người lớn theo WHO 2003 ...................................... 4
Bảng 1.2. Phân loại huyết áp ở người lớn ≥ 18 tuổi ............................................... 4
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học........................................................................ 29
Bảng 3.2. Đặc điểm liên quan đến điều trị ............................................................. 30
Bảng 3.3: Kết quả kiến thức chung về bệnh và chế độ điều trị trước và sau. .......... 31
Bảng 3.4: Kết quả đánh giá thay đổi kiến thức và chế độ điều tr THA sau can thiệp.
............................................................................................................. 32
Bảng 3.5: Kết quả tuân thủ thuốc trước và sau can thiệp. ...................................... 33
Bảng 3.6: Kết quả tuân thủ chế độ ăn trước và sau can thiệp. ................................ 35
Bảng 3.7: Tuân thủ không hút thuốc lá/thuốc lào trước và sau can thiệp. ............... 37
Bảng 3.8. Tuân thủ hạn chế rượu/bia trước và sau can thiệp. ................................. 38
Bảng 3.9: Kết quả tuân thủ tập thể dục, thể thao trước và sau can thiệp. ................ 39
Bảng 3.10: Kết quả tuân thủ đo huyết áp trước và sau can thiệp. ........................... 41
Bảng 3.11. Kết quả đạt huyết áp mục tiêu trước và sau can thiệp 8 tuần. ............... 43


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, CÁC HÌNH

Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ THA theo giới ở một số vùng trên thế giới năm 2010 và dự báo
THA năm 2025 (WHO 2009) ................................................................. 7
Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ gia tăng THA tại Việt Nam trong các năm (Hội Tim mạch Việt
Nam 2008).............................................................................................. 8
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu. ................................................................... 19
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình khám bệnh .................................................................... 23

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ các loại tuân thủ trước và sau can thiệp 8 tuần .......................... 42


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bệnh lý tim mạch, tăng huyết áp (THA) là bệnh lý thường gặp. Năm
2000, tỷ lệ tăng huyết áp trên thế giới là 1 tỷ người và dự kiến năm 2025 khoảng
1,56 tỷ người và phần lớn gặp ở người có độ tuổi từ 50 trở lên [40]. Tăng huyết áp
là nguyên nhân chính dẫn đến các bệnh tim mạch, đột quỵ [8],[9]. Theo ước tính
của WHO, biến chứng của THA liên quan tới 9,4 triệu ca tử vong mỗi năm, THA
gây nên 45% ca tử vong do các bệnh tim mạch và ít nhất 51% số ca tử vong do đột
quỵ. Đáng chú ý là gần 80% các ca tử vong do bệnh tim mạch tập trung ở các nước
có thu nhập thấp [43] trong đó có Việt Nam.
Một thống kê tại Mỹ (2007) cho thấy có khoảng 72 triệu người bị THA [36].
Và tại các nước khu vực Châu Âu con số này cũng không phải là nhỏ lên tới 40,8%
ở người trưởng thành. Trong khi đó khu vực Đơng Nam Á cũng là 36% người
trưởng thành bị tăng huyết áp [44]. Thống kê của WHO cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp
cao nhất là ở châu Phi (46% người lớn), trong khi tỷ lệ thấp nhất được tìm thấy ở
châu Mỹ (35% người trưởng thành). Nhìn chung, các nước thu nhập cao có tỷ lệ
tăng huyết áp thấp hơn (35% người lớn), theo đó WHO đã đồng ý về việc kiểm soát
huyết áp là một trong các mục tiêu của ngày “Sức khỏe thế giới” [44].
Tại Việt Nam, một số thống kê cũng đã cho thấy tần suất THA cũng gia
tăng. Phạm Gia Khải và cộng sự nghiên cứu tỉ lệ mắc bệnh THA ở cộng đồng năm
2001-2002 là 16,32% [16], Tại Huế, thống kê cho thấy tỉ lệ THA tại bệnh viện
Trung Ương Huế năm 1980 là 1%, năm 1990 là 10%, 2007 là 21% [7]. Theo kết
quả nghiên cứu của Trần Thiện Thuần và cộng sự năm 2005 tỉ lệ THA độ tuổi từ 25
đến 65 ở thành phố Hồ Chí Minh là 26,52% [17].
Ngược với tình trạng THA ngày càng gia tăng, sự nhận thức, điều trị dự
phịng và kiểm sốt của nhiều người bệnh (NB) ở nhiều nước cũng như ở Việt Nam
cịn chưa đầy đủ điều đó dẫn đến biến chứng của bệnh đang ngày càng gia tăng. Tại

một số nước phát triển như Hoa Kỳ, trong năm 2006, trong tổng số người bị THA
có khoảng 77,6 % được biết bị THA. Trong tổng số người bệnh bị THA chỉ có
67,9% được điều trị và chỉ có 44,1% là được khống chế tốt trong khi có tới 55,9%


2
không được khống chế tốt [46]. Tại một số nước như Canada; Anh, Đức... Tỷ lệ
người bệnh THA được điều trị cũng chỉ từ 23-49% [33].
Tại Việt Nam điều tra năm 2008 [10] thấy rằng trong số những người bị tăng
huyết áp có 52% là khơng biết mình bị tăng huyết áp; 39% những người biết bị tăng
huyết áp nhưng khơng điều trị và 64% những người đó tăng huyết áp đã điều trị
nhưng vẫn chưa đưa được huyết áp về số huyết áp mục tiêu. Tại Thái Nguyên gần
1/4 số người lớn có tăng huyết áp, nhưng lại có rất ít người nhận thức được tình
trạng này, chỉ ít người trong số họ có nhận thức về việc kiểm soát huyết áp. Chiến
lược y tế là cần tăng cường nhận thức về tăng huyết áp, cũng như cải tiến trong điều
trị và kiểm soát tăng huyết áp giúp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong [29].
Phân tích tổng hợp 55 nghiên cứu can thiệp đa yếu tố nguy cơ phòng bệnh
tim mạch cho thấy: can thiệp bằng tư vấn và giáo dục thay đổi hành vi nguy cơ (hút
thuốc lá, lạm dụng rượu, dinh dưỡng không hợp lý và ít hoạt động thể lực) có thể có
hiệu quả trong giảm tử vong do bệnh THA [27].
Vì vậy phòng ngừa và điều trị tăng huyết áp được ưu tiên trong hệ thống
chăm sóc sức khỏe do tỷ lệ cao và tỷ lệ kiểm soát thấp, đặc biệt là ở các nước thu
nhập thấp và thu nhập trung bình [34]. Đánh giá chính xác hành vi tuân thủ điều trị
kiểm soát huyết áp là hết sức cần thiết cho việc theo dõi kết quả điều trị và giúp các
bác sĩ đưa ra những phác đồ điều trị phù hợp cho người bệnh, tại Việt Nam hiện nay
có rất ít nghiên cứu về hành vi tuân thủ kiểm soát huyết áp của người bệnh THA
theo khuyến cáo mà Bộ y tế đưa ra, đặc biệt tại địa bàn tỉnh Nam Định chưa có
nghiên cứu về tuân thủ điều trị kiểm sốt huyết áp. Xuất phát từ những lí do trên
chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá thay đổi nhận thức tuân thủ điều
trị tăng huyết áp của người bệnh điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh

Nam Định” nhằm hai mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh THA điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2016.
2. Đánh giá thay đổi kiến thức, tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh sau
can thiệp giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2016.


3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược về tăng huyết áp
1.1.1. Khái niệm
Định nghĩa tăng huyết áp (THA)
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) một người trưởng thành (≥ 18 tuổi)
được gọi là tăng huyết áp (THA) khi huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg
và/hoặc huyết á p tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg [45].
1.1.2. Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán xác định THA dựa vào trị số huyết áp đo được sau khi đo
huyết áp đúng quy trình. Ngưỡng chẩn đốn THA thay đổi tùy theo từng cách
đo. Cán bộ y tế (CBYT) đo đúng quy trình: huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140
mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg; đo bằng máy đo
huyết áp tự động 24 giờ: HATT ≥ 130 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 80 mmHg; tự
đo tại nhà (đo nhiều lần) HATT ≥ 135 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 85 mmHg được
gọi là THA [1],[35].
Phân loại
Có nhiều cách phân loại tăng huyết áp.
Phân loại theo nguyên nhân gồm có tăng huyết áp vô căn hay nguyên phát
(chiếm khoảng 95%) THA thứ phát là THA có nguyên nhân (chiếm khoảng 5%);
(1) THA tâm trương hoặc tâm thu đơn độc;
(2) Phân theo mức độ THA: theo WHO 2003 hoặc JNC VII 2003

(Bảng 1.1; 1.2);
(3) Phân loại theo mức độ tổn thương cơ quan đích.


4
Bảng 1.1. Phân loại huyết áp ở người lớn theo WHO 2003 [41]
Phân độ
Huyết áp tối ưu

HATT(mmHg)
<120

HATTr(mmHg)
<80

Huyết áp bình thường

<130

<85

Huyết áp bình thường cao

130-139

85-89

Độ I: THA nhẹ

140-159


90-99

Độ 2: THA vừa

160-179

100-

Độ 3: THA nặng

≥ 180

THA tâm thu đơn độc

≥ 140

109

≥ 110
90

Bảng 1.2. Phân loại huyết áp ở người lớn ≥ 18 tuổi (JNC VII 2004) [35]
Phân độ

HATT(mmHg)

HATTr(mmHg

<130


)
<85

Tiền THA

130-139

85-89

THA độ 1

140-159

90-99

THA độ 2

≥ 160

≥ 100

Huyết áp bình thường

1.1.3. Các yếu tố nguy cơ của THA [6]
Tuổi
Tuổi càng cao thì tỉ lệ THA càng nhiều, do thành động mạch bị lão hóa và xơ
vữa làm giảm tính đàn hồi và trở nên cứng hơn vì thế làm cho huyết áp tâm thu tăng
cao hơn còn gọi là THA tâm thu đơn thuần.
Yếu tố di truyền và tiền sử gia đình

Theo thống kê của nhiều tác giả cho thấy bệnh THA có yếu tố di truyền.
Trong gia đình nếu ơng, bà, cha, mẹ bị bệnh THA thì con cái có nguy cơ mắc bệnh
này nhiều hơn.


5
Hút thuốc lá: nicotin trong khói thuốc l gây co mạch ngoại biên tăng
nồng độ serotonin cathecholamin ở não tuyến thượng thận. Hút thuốc lá là một
yếu tố nguy cơ quan trọng của bệnh.
Uống nhiều rượu/bia: rượu có mối liên quan chặt chẽ với THA.
Ăn mặn: lượng muối ăn hàng ngày quá cao là một nguyên nhân gây ra
THA. Hạn chế muối trong khẩu phần ăn hàng ngày là một trong những biện
pháp phòng ngừa THA và là cách điều trị khơng dùng thuốc tốt nhất.
Ít vận động, sang chấn tâm lý, béo phì, đái tháo đường, rối loạn lipid máu
là những yếu tố nguy cơ thói quen lối sống gây ảnh hưởng đến huyết áp và bệnh
lý tim mạch.
Hội chứng chuyển hóa: THA là một trong những biểu hiện của hội
chứng chuyển hóa. Hội chứng chuyển hóa bao gồm béo phì rối loạn chuyển hóa
glucose rối loạn chuyển hóa lipid và THA
1.1.4. Triệu chứng tăng huyết áp [28]
Phần lớn người bệnh THA khơng có triệu chứng cơ năng phát hiện bệnh
có thể do đo huyết áp thường quy hoặc khi đã có biến chứng.
-

Tuy nhiên có một số biểu hiện do chính mức huyết cao gây ra như là: đau
đầu xây xẩm hồi hộp dễ mệt và bất lực (ở nam giới). Đau đầu thường chỉ
xảy ra khi có THA nặng thông thường ở vùng chẩm sau gáy và thường vào
buổi sáng.

-


Chảy máu mũi tiểu ra máu, mờ mắt cơn yếu hay chóng mặt do thiếu máu
não thống q cơn đau thắt ngực khó thở do suy tim …

-

Có thể có các biểu hiện do bệnh căn gây ra gồm: uống nhiều tiểu nhiều yếu
cơ do hạ kali máu ở người bệnh cường aldosteron tiên phát; hoặc tăng cân
dễ xúc động ở người bệnh bị hội chứng Cushing. Ở người bệnh u tủy
thượng thân thường bị nhức đầu hồi hộp tốt mồ hơi xây xẩm tư thế,…

1.1.5. Biến chứng của tăng huyết áp
THA thường khơng có triệu chứng khơng gây khó chịu cho người bệnh nên ít
người biết để đề phịng hoặc biết mà vẫn chủ quan. Khi có triệu chứng thì cũng là lúc có


6
biến chứng rồi và THA đã ở giai đoạn muộn. Một số biến chứng xảy ra thì những cơ
quan chịu ảnh hưởng nhiều nhất của THA là:
Biến chứng não
Tăng huyết áp có thể gây tai biến mạch não như xuất huyết não, nhồi
máu não…[1]
Biến chứng tim
Dày cơ tâm thất trái thiếu máu cơ tim cục bộ nhồi máu cơ tim loạn nhịp
suy tim, nhồi máu cơ tim liên quan nhiều đến tình trạng THA [1].
Biến chứng mắt
Một nghiên cứu cho thấy rằng gần 10% người trưởng thành tăng huyết áp bị
bệnh lý về võng mạc. Tăng huyết áp có ảnh hưởng sâu rộng trên trên các bộ phận
của mắt như là tổn thương của võng mạc, điển hình là bệnh lý xuất huyết võng mạc,
nặng hơn có thể gây mù. Kiểm soát huyết áp là một biện pháp ngăn ngừa bệnh lý

võng mạc [22].
Biến chứng thận
Thận là cơ quan bị ảnh hưởng muộn nhất. THA có thể dẫn đến tổn thương
thận và là nguyên nhân của bệnh thận mạn tính. Tuy nhiên rất khó phân biệt
suy thận do THA hay THA là do bệnh thận mạn tính gây nên.
Phình tách động mạch chủ, xơ vữa động mạch
THA là thủ phạm gây ra 67% nhồi máu cơ tim 77% đột quỵ 74% suy tim
và 26% suy thận mạn tính. Nguyên nhân chính là xơ vữa động mạch ở người
bệnh THA [23]. THA làm thay đổi cấu trúc mạch xơ hóa và xơ vữa hẹp lịng
mạch rồi dẫn tới phình tách mạch [32].
1.1.6. Xu hướng phát triển của tăng huyết áp
Trên thế giới:
Hiện nay THA đã và đang là vấn đề thực sự của nhiều quốc gia nói
chung và của nước ta nói riêng. Theo tiêu chuẩn chẩn đốn của JNC VII năm
2003 thì tỷ lệ THA trong dân số nói chung vào năm 2010 khoảng 26,4% (chiếm
hơn một phần tư dân số trưởng thành trên thế giới) tương đương với gần 1 tỷ


7
người bị THA và ước tính tỷ lệ này sẽ tăng lên đến 29%, tương đương với 1,56
tỷ người vào năm 2025. Tỷ lệ THA gần như tương đương ở nam và nữ và tăng
dần theo tuổi ở tất cả các vùng trên thế giới. Khi so sánh phân bố theo địa lý tỷ
lệ THA cao nhất ở châu Mỹ La tinh và Caribe thấp nhất ở khu vực châu Á ( biểu
đồ 1.1 ) [42].

Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ THA theo giới ở một số vùng trên thế giới năm 2010
và dự báo THA năm 2025 (WHO 2009)
Tại Việt Nam:
Tại Việt Nam tỷ lệ THA ở người trưởng thành ngày càng gia tăng. Theo
thống kê y tế năm 1960 1%, năm 1992 11,2%, năm 2002 16,9%, theo số liệu

mới nhất của Viện Tim mạch quốc gia Việt Nam điều tra trên 8 tỉnh ở cả ba


8
miền Bắc Trung Nam (từ năm 2001- 2008) tỷ lệ THA đã lên đến 25,1% nghĩa
là cứ 4 người trưởng thành ở nước ta thì có một người bị THA [10],[11] ( biểu
đồ 1.2 ). Cũng theo nghiên cứu năm 2007 của Nguyễn Thị Thanh Ngọc thì tỷ lệ
THA ở người cao tuổi tại phường Phương Mai quận Đống Đa Hà Nội là 37,6%
[15]. Với dân số của Việt Nam hiện nay là khoảng 90 triệu dân thì ước tính sẽ
có khoảng hơn 22 triệu người bị THA.

Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ gia tăng THA tại Việt Nam trong các năm (Hội Tim mạch Việt
Nam 2008)
1.2. Điều trị và tuân thủ kiểm soát tăng huyết áp
1.2.1. Những nét cơ bản trong điều trị tăng huyết áp
Lợi ích của điều trị và kiểm soát được huyết áp:
Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy điều trị hạ huyết áp sẽ giảm trung
bình 35% đến 40% đột quỵ giảm 20-25% nhồi máu cơ tim và giảm trên 50%
suy tim. Trên người bệnh THA có kèm theo đái tháo đường điều trị tích cực
THA không những giảm các biến cố tim mạch mà cịn giảm biến chứng suy
thận mạn tính của bệnh đái tháo đường [42].
Các biện pháp điều trị:


9
Điều trị không dùng thuốc:
Điều trị không dùng thuốc là phương pháp điều trị kết hợp dù có kèm
theo dùng thuốc hay không để ngăn ngừa tiến triển của bệnh giảm được huyết
áp và giảm số thuốc cần dùng bao gồm [1].
Chế độ ăn giảm muối natri, hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid

béo bão hịa.
Tuy nhiên hạn chế tuyệt đối muối natri trong thức ăn là điều khơng thể
thực hiện được. Do đó nên hạn chế vừa phải bằng cách tránh thức ăn chế biến
sẵn tránh thêm muối nước mắm khi nấu món ăn khơng ăn mỡ động vật…Lợi
ích của chế độ ăn giảm muối vừa phải bao gồm: gia tăng hiệu quả của thuốc
hạ huyết áp giảm mất kali do thuốc lợi tiểu giảm phì đại thất trái giảm protein
niệu giảm nguy cơ đột quỵ giảm huyết áp. Theo nghiên cứu DASH khi hiện
chế độ ăn giảm muối và chế độ ăn DASH (nhiều rau và trái cây ít chất béo
bão hịa, sữa giảm béo) đều giảm được huyết áp [37].
Hạn chế uống rượu/bia:
Nếu dùng quá nhiều rượu/bia có thể làm tăng nguy cơ tai biến mạch
máu não ở người bệnh THA làm tăng trở kháng với thuốc điều trị THA. Do đó
lượng rượu dùng cần hạn chế dưới 3 cốc chuẩn/ngày với nam, dưới 2 cốc
chuẩn/ngày với nữ và tổng cộng dưới 14 cốc chuẩn/tuần với nam và dưới 9
cốc chuẩn/tuần với nữ. Một cốc chuẩn cho 10g ethanol tương đương 330 ml bia
120 ml rượu vang hoặc 30 ml rượu mạnh [1].
Ngừng hút thuốc lá/thuốc lào:
Ngừng hút thuốc lá/thuốc lào là một trong các biện pháp hiệu quả nhất
để giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch. Hút thuốc hoặc khói thuốc do người
khác hút làm tăng huyết áp. Ngừng hút thuốc không những làm giảm huyết áp
mà còn giảm cả bệnh động mạch vành và đột quỵ. Tất cả người bệnh THA cần
phải bỏ thuốc. Lợi ích cho tim mạch đạt được ngay trong năm đầu tiên ngừng
hút thuốc [28].
Tăng cường vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30 -60 phút


10
mỗi ngày:
Hoạt động thể lực giúp hạ huyết áp đồng thời giảm các bệnh tim mạch
hoặc nội khoa khác. Tham gia vào các hoạt động thể chất thường xuyên như đi

bộ nhanh ít nhất 30 phút mỗi ngày, nếu tham gia các hoạt đọng vừa phải vào hầu
hết các ngày trong tuần thì thời gian hợp lý là hơn 10 phút sẽ giúp làm giam huyết
áp từ từ 4 đến 9 mmHg [35].
Điều trị tăng huyết áp dùng thuốc:
Theo JNC VII các nhóm thuốc điều trị THA [35] bao gồm: thuốc lợi tiểu
thuốc ức chế men chuyển và ức chế thụ thể angiotensin II thuốc ức chế calci thuốc
ức chế beta giao cảm, thuốc ức chế thần kinh trung ương, ức chế alpha 1 và ức
chế alpha-beta giao cảm. Phối hợp các loại thuốc hạ huyết áp thường được
khuyến cáo [12].
(1) Thuốc lợi tiểu: có 4 nhóm thuốc lợi tiểu sử dụng trong điều trị THA là lợi tiểu
thiazid, lợi tiểu quai, lợi tiểu giũ kali và chẹn thụ thể aldosteron. Tác dụng hạ
áp của thuốc lợi tiểu có được qua sự gia tăng bài tiết natri và giảm thể tích
huyết tương, giảm thể tích dịch ngoại bào, giảm cung lượng tim. Sau 6-8 tuần
khi thể tích huyết tương dịch ngoại bào và cung lượng tim trở về bình thường
thì tác dụng hạ huyết áp được duy trì của sự giảm sức cản mạch hệ thống ( có
thể qua sự hoạt hóa kênh kali )
(2) Thuốc chẹn beta: là một trong những thuốc được khuyên là thuốc lựa chọn
đầu tiên điều trị THA khơng có chỉ định bắt buộc. Cần lưu ý thuốc có thể
gây hạ huyết áp tư thế đứng.
(3) Thuốc ức chế men chuyển: Ngồi tác dụng chính là giãn mạch, thuốc gây hạ
áp cịn thơng qua tăng bài tiết natri, giảm tăng hoạt giao cảm khi giãn mạch
do đó khơng làm tăng tần số tim giãm tiết chất co mạch nội mạc và cải
thiện chức năng nội mạch.
(4) Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II.


11
(5) Các thuốc ức chế calci: ngăn cản sự di chuyển ion calci vào trong tế bào
do đó có tác dụng giãn mạch.
(6) Các thuốc hạ huyết áp khác: thuốc chẹn thụ thể alpha thuốc ức chế giao cảm

trung ương không chọn lọc các thuốc ức chế thần kinh ngoại vi.
Tầm quan trọng của kiểm soát huyết áp dựa trên chỉ số huyết áp:
Tự đo huyết áp có thể lợi cho người bệnh bằng cách cung cấp thông tin về
phản ứng với thuốc hạ huyết áp, cải thiện sự tuân thủ của người bệnh với điều trị
[21].
Theo khuyến cáo của CDC 2013 [25] thì người THA nên theo dõi huyết áp ít
nhất hai lần trong ngày với ít nhất một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối,
các số đo nên ghi lại và báo cáo mỗi tuần cho cán bộ y tế chăm sóc.
1.2.2. Kiểm sốt huyết áp cần có sự tuân thủ điều trị
Theo khuyến cáo Bộ y tế về điều trị bệnh THA, tuân thủ điều trị không
những bao gồm dùng thuốc kéo dài theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ mà còn bao
gồm thay đổi lối sống như chế độ ăn hạn chế muối natri, hạn chế thực phẩm
có nhiều cholesterol và acid béo bão hịa, giảm uống rượu/bia, khơng hút
thuốc lá /thuốc lào, tập thể dục mứ c độ vừa phải khoảng 30 - 60 phút mỗi
ngày và cần đo huyết áp hàng ngày [1], những khuyến cáo này cũng hoàn
toàn phù hợp với những khuyến cáo về điều trị giảm huyết áp bằng thay đổi
lối sống của (Phân Hội THA /Hội Tim Mạch Việt Nam ) VSH/VNHA 2015 [5]
và JNC VII đưa ra năm 2003 [35]. Cụ thể:
(1) Kiểm soát huyết áp (KSHA) bằng thuốc là dùng thường xuyên tất cả các
loại thuốc được kê đơn theo đúng chỉ dẫn của cán bộ y tế;
(2) Kiểm soát huyết áp bằng chế độ ăn là ăn hạn chế muối natri, cholesterol và acid
béo bão hòa;
(3) KSHA liên quan đến tập thể dục là tập thể dục ở mức độ vừa phải như đi bộ
nhanh khoảng 30 -60 phút mỗi ngày và 5-7 lần/tuần;
(4) KSHA liên quan đến thuốc lá /thuốc lào là không hút thuốc lá /thuốc lào;


12
(5) KSHA liên quan đến rượu/bia là số lượng rượu/bia ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày
(nam) ít hơn 2 cốc chuẩn /ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần

nam) ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần (nữ) (một cốc chuẩn chứa 10 gram ethanol
tương đương 330ml bia hoặc 120 ml rượu vang hoặc 30 ml rượu mạnh).
(6) KSHA liên quan đến đo huyết áp là đo và ghi lại số đo huyết áp hàng ngày để
theo dõi sự biến động của huyết áp giúp thầy thuốc dễ điều chỉnh thuốc cho phù
hợp.
1.2.3. Cách đo lường trong tuân thủ kiểm soát huyết áp
Cách đo lường:
Đánh giá chính xác hành vi tuân thủ điều trị góp phần kiểm sốt huyết áp
là hết sức cần thiết cho việc theo dõi kết quả điều trị và giúp bác sĩ cũng như
các điều dưỡng đưa ra những điều trị, can thiệp phù hợp cho người bệnh.
Hiện nay chưa có một phương pháp đánh giá nào chuẩn cho việc đánh giá
nhưng người ta đưa ra một số cách đánh giá theo một số tiêu chí sau: đảm bảo chi
phí thấp có giá trị đáng tin cậy khách quan và dễ sử dụng. Việc kiểm soát huyết áp đạt
được nhờ tuân thủ điều trị có thể được đánh giá bằng phương pháp trực tiếp hoặc
gián tiếp [30],[41].
Phương pháp trực tiếp có độ chính xác cao và đáng tin cậy hơn nhưng
thường tốn kém. Ví dụ như quan sát hành vi uống thuốc bằng camera điều đó sẽ
rất khó và tốn kém.
Phương pháp gián tiếp chủ yếu dựa vào trả lời của NB về việc uống
thuốc, về chế độ dinh dưỡng, chế độ luyện tập và theo dõi huyết áp. Phương
pháp này mặc dù độ chính xác thấp hơn nhưng là phương pháp dễ thực hiện hơn
và ít tốn kém hơn nhưng lại phụ thuộc vào chủ quan của đối tượng nghiên cứu
(ĐTNC). Lựa chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào hồn cảnh và loại tn thủ
nào có thể kiểm soát huyết áp được đánh giá [41].


13
1.3. Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị tăng huyết áp
Kiếm soát huyết áp bằng thuốc
Hầu hết các nghiên cứu đã chỉ ra tỷ lệ tuân thủ thuốc kiểm sốt huyết áp của

người bệnh khơng cao và có sự thay đổi tương đối lớn giữa các nghiên cứu. Sự thay
đổi này liên quan đến sự khác biệt trong nhóm nghiên cứu, thời gian theo dõi,
phương pháp đánh giá sự tuân thủ kiểm soát huyết áp và phác đồ thuốc được sử
dụng giữa các nghiên cứu [24].
Với phương pháp đo lường tuân thủ để kiểm soát huyết áp dựa vào hệ
thống tự ghi nhận như thang đo của Donald và cộng sự (2008) gồm 8 mục để
đo lường tuân thủ thuốc hạ huyết áp. Theo đó 8 câu hỏi về hành vi dùng thuốc
của người bệnh được đưa ra để người bệnh tự trả lời… Theo thang đo này tỷ lệ
tuân thủ thuốc để kiểm soát huyết áp là 67,8% [26].
Một nghiên cứu khác tại Thổ Nhĩ Kỳ sử dụng cách đo lường tuân thủ
thuốc là dùng thường xuyên tất cả các loại thuốc được kê đơn trong vịng ít nhất
là 1 tuần cũng đưa ra tỷ lệ tuân thủ thuốc là 72% [20].
Ngoài ra một số nghiên cứu khác còn sử dụng các biện pháp gián tiếp
khác như đánh giá sự thay đổi huyết áp và có đạt được huyết áp mục tiêu hay
khơng. Một phân tích tổng hợp của Hosie và Wiklund đánh giá 301 bác sĩ và
300 người bệnh ở Ý, Pháp và Anh đã chỉ ra hầu hết người bệnh (76%) kiểm
soát huyết áp tốt là tuân thủ điều trị và số người bệnh còn lại khơng tn thủ nên
khơng kiểm sốt được tốt huyết áp [31].
Kiểm sốt huyết áp khơng dùng thuốc
Hiệu quả của điều trị không dùng thuốc thuốc như chế độ ăn hạn chế
muối chất béo động vật giảm lượng bia /rượu tiêu thụ không hút thuốc, hoạt
động thể lực ở mức độ vừa phải trong việc làm giảm huyết áp đã được nhiều
nghiên cứu ghi nhận. Tuy nhiên thông tin về phương pháp đánh giá đo lường và
cũng như việc đưa ra tỷ lệ tuân thủ để kiểm soát được huyết áp cịn tương đối ít


14
và đôi khi được giả định là tương tự như tuân thủ thuốc hạ huyết áp và đây chính
là vấn đề cịn nghiên cứu thêm [41].
Thực tế chỉ có một vài nghiên cứu dẫn ra được tỷ lệ tuân thủ với điều trị

khơng dùng thuốc để kiểm sốt huyết áp của người bệnh THA. Điển hình nhất
là nghiên cứu của Uzun S. và CS (2009) [39] thực hiện trên người bệnh khám
và điều trị THA ngoại trú với 44 câu hỏi thì cho thấy việc tn thủ kiểm sốt
huyết áp bằng chế độ ăn là 65% khi thực hiện chế độ ăn ít chất béo và ít muối;
kiểm sốt huyết áp liên quan với tập thể dục là tỷ lệ là 31% theo chế độ tập 30-60
phút/ngày, ít nhất là 3 lần mỗi tuần; khơng hút thuốc lá/thuốc lào có tỷ lệ là 83%;
63% đối tượng nghiên cứu có theo dõi huyết áp bằng cách đo và ghi lại số đo
huyết áp ít nhất một lần một ngày.
Một nghiên cứu khác trên 4910 đối tượng ở Thổ Nhĩ Kỳ cũng đưa ra tỷ lệ
kiểm soát huyết áp bằng cách tuân thủ chế độ ăn là 66,3%, tập thể dục là 35,1%
ở nữ giới và 54,7% ở nam giới [20].
1.4. Các nghiên cứu nâng cao nhận thức về tuân thủ kiểm sốt tăng huyết áp
Ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về nhận thức tuân thủ điều trị để kiểm
soát THA ở người trưởng thành. Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Thị Hà thực hiện
nghiên cứu nhận thức, theo dõi và tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp tại
Hải Phịng cho thấy có 64,62% người bệnh không uống thuốc điều trị [2].
Năm 2005, Đàm Viết Cương và cộng sự tiến hành nghiên cứu đánh giá tình
hình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở Việt Nam cho thấy có 45% NCT
khơng biết gì về cách phòng chống bệnh THA [3].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hằng (2006) tìm hiểu về tuân thủ
điều trị kiểm sốt huyết áp trên 165 người bệnh THA thì tỷ lệ tuân thủ điều trị bao
gồm chế độ ăn hợp lý, tập luyện hợp lý, đo huyết áp định kỳ và sử dụng thường
xuyên thuốc điều trị THA là 25,9%, chế độ ăn của người bệnh là 22,2% đựợc đánh
giá qua một câu hỏi mang tính chất chủ quan là có thực hiện chế độ ăn kiêng sau
khi bị phát hiện THA không. Về tuân thủ tập thể dục nghiên cứu cũng đưa ra tỷ lệ


×