Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẠO ĐỨC HỌC SINH THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.47 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
A. Phần chung..................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................4
2. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................4
3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................4
4. Giới hạn nghiên cứu......................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
6. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................4
B. Phần kết quả và thảo luận.........................................................................7
I. Cơ sở lý luận giải quyết vấn đề nghiên cứu...............................................7
1. Một số khái niệm liên quan…………………………………………………7
2. Vị trí và đặc điểm của việc nâng cao chất lượng đạo đức, tác phong cho học
Sinh……………………………………………………………………………9
3. Các phương pháp nâng cao đạo đức, tác phong cho học sinh ở trường
THCS………………………………………………………………………….10
4. Xây dựng bộ cẩm nang chỉ số cơ bản phản ánh đạo đức, tác phong của học
Sinh…………………………………………………………………………..11
II. Thực trạng đạo đức, tác phong của học sinh THCS ……….10
1. Chất lượng đạo đức và tác phong của học sinh trường THCS ….13
2. Thực trạng đạo đức và tác phong của học THCS …………….....14
2.1. Biểu hiện trong việc học tập……………………………………………….14
2.2. Biểu hiện trong quan hệ xã hội, giao tiếp, ứng xử…………………………15
2.3. Biểu hiện trong sinh hoạt………………………………………………….16
3. Nguyên nhân của thực trạng…………………………………………………16
III. Biện pháp nâng cao đạo đức, tác phong của học sinh trường THCS ….
………………………………………………………………………..17
IV. Kết quả nghiên cứu bước đầu sau khi triển khai một số biện pháp nâng
cao đạo đức, tác phong của học sinh trường THCS ……………20
C. Phần kết luận và kiến nghị........................................................................23
D. Tài liệu tham khảo......................................................................................24
E. Phụ lục ........................................................................................................25


1


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THCS : Trung học cơ sơ
HĐNGLL : Hoạt động ngồi giờ lên lớp
GDCD: Giáo dục cơng dân
GVCN: Giáo viên chủ nhiệm
KHKT: Khoa học kĩ thuật
CSGT: Cảnh sát giao thông
GVBM: Giáo viên bộ môn

2


LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn ban tổ chức cuộc thi KHKT trường THCS
năm 2017 – 2018. Tham gia cuộc thi KHKT chúng em được giao lưu, học hỏi, ứng
dụng những kiến thức trong sách vở vào thực tiễn cuộc sống làm cho cuộc sống trở
lên có ý nghĩa hơn, tươi đẹp hơn.
Chúng em xin cảm ơn cô giáo trực tiếp hướng dẫn chúng em làm dự án này,
chúng em xin cảm ơn quý thầy cô, và các bạn đã ủng hộ giúp đỡ chúng em hoàn
thành dự án này.

, ngày 22 tháng 11 năm 2017
TM.NHÓM NGHIÊN CỨU
TRƯỞNG NHÓM
Lê Thị Thanh Quỳnh

3



A. PHẦN CHUNG
1. Lý do chọn đề tài
Sau buổi tổng kết năm học vừa qua, chúng em thấy ngoài cảnh quan sân
trường vắng tanh là hình ảnh bác lao cơng đi nhặt từng chiếc vỏ phong bì mà các
bạn vừa được nhận thưởng. Dù các bạn có thành tích cao trong học tập hay được
nhận phần thưởng do có thành tích trong các phong trào hoạt động mà chỉ lấy phần
thưởng rồi bỏ lại những chiếc phong bao lịch sự giữa sân trường đều là hiện tượng
đạo đức tác phong học sinh của các bạn chưa thật tốt. Bên cạnh đó, trong giờ tổng
kết em cũng nghe được khi thầy tổng phụ trách công bố giá trị phần thưởng các bạn
đều ồ lên một cách khơng lịch sự. Chính vì những hiện tượng trên, với mục đích tìn
hiểu những biểu hiện thực trạng về đạo đức, tác phong của học sinh THCS ngày
nay để kiến nghị các biện pháp nhằm nâng cao đạo đức, tác phong cho các bạn học
sinh trong trường, chúng em tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng và biện pháp
nâng cao đạo đức, tác phong cho học sinh trường THCS”.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trong mơi trường văn hóa kế thừa và phát huy những giá trị đạo đức tốt
đẹp của dân tộc, có lối sống lành mạnh, trung thực, đồn kết, nhân ái và có tinh
thần cộng đồng; có động cơ học tập nghiêm túc và tích cực, chủ động trong học
tập, nghiên cứu khoa học, tích lũy kiến thức, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp nhằm
đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Học sinh THCS hiện nay năng động, thực tế hơn, tự chủ, bộc lộ rõ cá
tính, quan niệm đạo đức. Tuy nhiên, một bộ phận sinh viên thực dụng trong quan
niệm đạo đức và hành vi ứng xử, muốn thể hiện vai trò cá nhân và đề cao các giá trị
vật chất hơn những giá trị tinh thần; một số sinh viên có thái độ thờ ơ, vô cảm,
thiếu trách nhiệm đạo đức đến bản thân, gia đình, xã hội; xa rời các giá trị đạo đức
tốt đẹp của dân tộc, sống buông thả, tự đặt mình ra khỏi những ngun tắc, có lối
hành xử bạo lực phi nhân tính, lười học tập, lười lao động...
Đề tài của chúng em đưa ra những tìm hiểu về thực trạng đạo đức tác

phong của học sinh trường THCS sau đó thảo luận về nguyên nhân và kiến nghị
các biện pháp nâng cao đạo đức, tác phong của các bạn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài có ba mục tiêu chính:
- Điều tra đánh giá thực trạng đạo đức, tác phong của học sinh ở trường
THCS và tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng;
- Tìm hiểu các biện pháp nhà trường đã thực hiện và kiến nghị các biện
pháp khác nhằm nâng cao đạo đức, tác phong của học sinh một cách có hiệu quả để
4


hành vi đạo đức, tác phong của các bạn phát triển tốt đẹp, lành mạnh hơn trong
trường THCS;
- Xây dựng bộ cẩm nang chỉ số cơ bản phản ánh đạo đức, tác phong của
học sinh nhằm giúp các bạn định hướng nhìn nhận các giá trị sống, kĩ năng sống
một cách tích cực và đúng đắn.
4. Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu về thực trạng và biện pháp nâng cao đạo đức, tác phong của
học sinh trường
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Chúng em tiến hành thu thập, phân tích, tổng hợp hệ thống hóa và khái
quát hóa các tài liệu nâng cao đạo đức, tác phong của học sinh để xây dựng bộ
“Cẩm nang chỉ số cơ bản phản ánh đạo đức, tác phong của học sinh” nhằm giúp
các bạn định hướng nhìn nhận các giá trị sống, kĩ năng sống một cách tích cực và
đúng đắn.
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra:
Xây dựng phiếu điều tra về các biểu hiện đạo đức, tác phong học sinh trường
THCS để điều tra theo hai đợt

Đợt 1: Trước khi tổ chức một số hoạt động nhằm nâng cao đạo đức, tác phong
cho học sinh.
Đợt 2: Sau khi tổ chức một số hoạt động nhằm nâng cao đạo đức, tác phong
cho học sinh.
6. Nội dung nghiên cứu
a. Làm rõ các cơ sở lý luận và phương pháp luận trong nghiên cứa đánh
giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao đạo đức, tác phong của học sinh
trường THCS
- Xác định một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Điều tra đánh giá thực trạng, đánh giá nguyên nhân đạo đức, tác phong
cho học sinh THCS
- Kiến nghị các biện pháp nâng cao đạo đức, tác phong của học sinh
THCS
b. Điều tra khảo sát về thực trạng đạo đức, tác phong của học sinh
THCS
- Xây dựng được bộ công cụ điều tra, khảo sát thực trạng đạo đức, tác
phong của học sinh THCS
5


- Thực hiện phát phiếu điều tra, khảo sát và phỏng vấn đối với học sinh
trường THCS
c. Xác định các biện pháp nâng cao đạo đức, tác phong học sinh THCS
Kiến nghị các biện pháp nâng cao đạo đức, tác phong cho học sinh THCS
đảm bảo các nguyên tắc: xuất phát từ kết quả nghiên cứu thực trạng, phù hợp đặc
điểm tâm – sinh lý lứa tuổi, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, tác động
lên cả nhận thức, thái độ, hành vi.

6



B. PHẦN KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả nghiên cứu được trình bày qua ba phần chủ yếu dưới đây:
- Cơ sở lý luận giải quyết vấn đề nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng đạo đức, tác phong của học sinh trường THCS
- Kiến nghị biện pháp nâng cao đạo đức, tác phong của học sinh trường
THCS
I. Cơ sở lý luận giải quyết vấn đề nghiên cứu
1. Một số khái niệm
1.1 Đạo đức
Đạo đức là một phạm trù không dễ định nghĩa, tuy nhiên trong phạm vi
chủ đề này, chúng em xin định nghĩa: Đạo đức là một nhân tố quan trọng để đánh
giá con người. Đạo đức là các chuẩn mực về hành vi ứng xử được con người quy
ước thành nguyên tắc giao tiếp trong xã hội. Đạo đức được biểu hiện qua hành
động, lối sống và vẻ đẹp tâm hồn của con người.
Có thể nói đạo đức là cái tốt, cái đúng là cái gốc ở bên trong con người
được biểu hiện ra bên ngoài bằng lời nói, thái độ, hành vi. Tức là con người phải có
nhận thức đúng, tốt về sự hiện tượng và từ đó có lời nói, hành vi, thái độ tốt đẹp,
đúng đắn với sự vật hiện tượng. Đây chính là các “Giá trị sống” cơ bản mà con
người hay cụ thể hơn là các bạn học sinh cần hướng đến. Để có được nhận thức
đúng cần phải có giáo dục, đạo đức con người khơng phải có sẵn mà phải được
giáo dục.
Để giúp cho việc thiết kế công cụ điều tra thực trạng đạo đức của học
sinh, chúng em hiểu đạo đức là:
- Phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng theo những tiêu chuẩn,
nguyên tắc đạo đức mà có.
- Những tiêu chuẩn, nguyên tắc đạo đức được dư luận, xã hôi thừa nhận,
quy định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau, đối với công việc, môi
trường tự nhiên và bản thân.
1.2. Tác phong

Tác phong là một hành vi ứng xử trong đời sống xã hội và trong cơng
việc hằng ngày. Tác phong cịn có thể quyết định tính cách của mỗi con người. Tác
phong là lề lối, cách thức, phong thái đã trở thành nề nếp ổn định của con người
được thể hiện trong tất cả các hoạt động như học tập, làm việc, lối sống tạo nên nét
riêng biệt của từng cá nhân.
Tác phong là một khái niệm rộng có thể hiểu khác nhau trong các lĩnh
vực nhưng để phục vụ để tài nghiên cứu chúng em hiểu tác phong là những cách
7


thức suy nghĩ, kỹ năng ứng xử là cách nghĩ, nếp sinh hoạt, thói quen, phong cách
học tập, cách giao tiếp, xử sự,... Cũng chính là những “Kĩ năng sống” cơ bản mà
các bạn cần hình thành.
Tác phong của học sinh có quan hệ chặt chẽ với đạo đức học sinh theo
kiểu sinh thành lẫn nhau, cũng như “Giá trị sống” là cái đích hướng đến và “kĩ
năng sống” là con đường hướng tới. Mặt khác tác phong cịn có quan hệ với trình
độ học vấn, trình độ văn hóa của mỗi cá nhân.
Mặc dù có sự đa dạng, phong phú về hình thức biểu hiện nhưng tác
phong của học sinh ngày nay được xã hội thừa nhận phải thừa kế được những cách
nghĩ, nếp sinh hoạt lành mạnh thanh lịch, những thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Bên cạnh đó phải tiếp thu lối sống của thời đại, phù hợp với điều kiện kinh tế xã
hội, phù hợp với văn hóa, đặc điểm lứa tuổi.
2. Vị trí và đặc điểm của việc nâng cao chất lượng đạo đức, tác
phong cho học sinh
2.1. Vị trí - ý nghĩa
Trong trường hầu hết các bạn học sinh đều kế thừa và phát huy những giá
trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc, có lối sống lành mạnh, trung thực, đồn kết, nhân ái
và có tinh thần cộng đồng; có động cơ học tập nghiêm túc và tích cực, chủ động
trong học tập, nghiên cứu khoa học, tích lũy kiến thức. Tuy nhiên hiện nay các bạn
năng động, thực tế hơn, tự chủ, bộc lộ rõ cá tính, quan niệm đạo đức, tác phong học

sinh hiện nay ít bị ràng buộc bởi dư luận hơn so với các thế hệ học sinh trước, một
bộ phận sinh viên thực dụng trong quan niệm đạo đức và hành vi ứng xử, muốn thể
hiện vai trò cá nhân và đề cao các giá trị vật chất hơn những giá trị tinh thần; một
số bạn có thái độ thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm đạo đức đến bản thân, gia đình,
xã hội; xa rời các giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc, sống buông thả, tự đặt mình ra
khỏi những ngun tắc, có lối hành xử bạo lực phi nhân tính, lười học tập, lười lao
động...
Nâng cao chất lượng đạo đức, tác phong cho học sinh là q trình tác
động có mục đích, có kế hoạch đến học sinh nhằm giúp cho nhân cách mỗi học
sinh được phát triển đúng đắn, giúp học sinh có những hành vi ứng xử đúng mực
trong các mối quan hệ: của cá nhân học sinh với xã hội, của cá nhân với lao động,
học tập, của cá nhân với mọi người xung quanh và của cá nhân với chính mình. Nó
gắn liền với cơng tác giáo dục đạo đức, tác phong cho học sinh cũng gắn liền với
công tác giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống cho học sinh.
2.2. Đặc điểm
Việc nâng cao đạo đức, tác phong địi hỏi khơng chỉ dừng lại ở việc
truyền thụ khái niệm tri thức đạo đức, kỹ năng sống mà quan trọng hơn là kết quả
giáo dục phải được thể hiện thành tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của các
8


bạn học sinh. Q trình này khơng chỉ bó hẹp trong giờ lên lớp mà nó được thể
hiện thơng qua tất cả các hoạt động có thể có trong nhà trường.
Đối với học sinh THCS, kết quả của công tác giáo dục đạo đức vẫn còn
phụ thuộc rất lớn vào các thầy cô, phụ huynh học sinh, tấm gương đạo đức của thầy
cô, cha mẹ sẽ tác động quan trọng vào việc học tập, rèn luyện đạo đức, tác phong
cho học sinh.
Để nâng cao đạo đức cho học sinh có hiệu quả, yếu tố tập thể giữ vai trò
hết sức quan trọng. Việc nâng cao đạo đức cho học sinh chỉ đạt kết quả tốt khi nó
có sự tác động đồng thời của các lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình và xã

hội.
Việc nâng cao đạo đức, tác phong cho học sinh phải là một q trình lâu
dài, địi hỏi sự kiên trì, liên tục và lặp đi lặp lại nhiều lần.
3. Các phương pháp nâng cao đạo đức, tác phong ở trường THCS
3.1. Phương pháp thuyết phục
Là những phương pháp tác động vào lý trí tình cảm của các bạn học sinh
để xây dựng những niềm tin đạo đức, tác phong như:
- Thầy cô giảng giải về đạo đức, tác phong: được tiến hành trong giờ dạy
môn GDCD cũng như trong các giờ học môn khác, giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt
dưới cờ, giờ HĐNGLL, các hoạt động ngoại khóa.
- Nêu gương người tốt, việc tốt bằng nhiều hình thức như: nói chuyện, kể
chuyện, đọc sách báo, mời những người có gương phấn đấu tốt đến nói chuyện, nêu
gương tốt của thầy cô giáo và các bạn học sinh trong trường.
- Thầy cơ phụ trách trị chuyện với các bạn học sinh hoặc nhóm các bạn
học sinh để khuyến khích động viên những hành vi cử chỉ đạo đức tốt của các bạn,
khuyên bảo, uốn nắn những mặt chưa tốt.
3.2. Phương pháp rèn luyện
Là những phương pháp tổ chức hoạt động để rèn luyện những thói quen
đạo đức, thể hiện được nhận thức và tình cảm đạo đức thành hành động thực tế:
- Rèn luyện thói quen đạo đức tốt, tác phong kỉ luật thông qua các hoạt
động cơ bản của nhà trường: dạy học trên lớp, lao động, hoạt động xã hội đoàn thể
và sinh hoạt tập thể;
- Rèn luyện đạo đức thông qua các phong trào thi đua trong nhà trường là
biện pháp tác động tâm lý rất quan trọng nhằm thúc đẩy các động cơ kích thích bên
trong của học sinh, làm cho các bạn phấn đấu vươn lên trở thành người có đạo đức
tốt, vì vậy nhà trường cần tổ chức các phong trào thi đua và động viên học sinh
tham gia tốt phong trào này.
9



- Rèn luyện bằng cách chuyển hướng các hoạt động từ hoạt động có hại
sang hoạt động có ích và được dùng để giúp các bạn bỏ một thói hư xấu nào đó
bằng cách gây hứng thú với một hoạt mới bổ ích, lơi kéo các bạn ra ngồi những
tác động có hại.
3.3. Phương pháp thúc đẩy
Là phương pháp dùng những tác động có tính chất “cưỡng bách đạo đức
bên ngồi “để điều chỉnh, khuyến khích những “động cơ kích thích bên trong” của
các bạn nhằm xây dựng đạo đức.
- Những nội quy, quy chế trong nhà trường vừa là những yêu cầu với học
sinh, vừa là những điều lệnh có tính chất mệnh lệnh địi hỏi học sinh tn theo để
có những hành vi đúng đắn theo yêu cầu của nhà trường.
- Khen thưởng: là tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của học
sinh làm cho bản thân học sinh đó vươn lên hơn nữa và động viên khuyến khích
các em khác noi theo.
- Xử phạt: là phê phán những khiếm khuyết của các bạn, là tác động có
tính chất cưỡng bách đến danh dự lịng tự trọng của cá nhân để răn đe những hành
vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của các bạn đó và những bạn khác. Do
đó phải thận trọng và đúng mực, không được lạm dụng phương pháp này. Khi xử
phạt cần phải làm cho các bạn thấy rõ sai lầm, khuyết điểm, thấy hối hận và đặc
biệt sau đó phải theo dõi, giúp đỡ, động viên học sinh sửa chữa khuyết điểm, cần
phải tỏ rõ thái độ nghiêm khắc.
4. Xây dựng bộ cẩm nang chỉ số cơ bản phản ánh đạo đức, tác phong
của học sinh
Căn cứ vào khái niệm đạo đức, tác phong đã nêu ở trên và tài liệu chương
trình giáo dục GTS và KNS dành cho học sinh THCS thuộc chuỗi chương trình đào
tạo và ứng dụng tâm lý học – giáo dục học “iMind Education”, chúng em kiến nghị
đưa ra các nội dung cần đánh giá và bảng chỉ số cần đánh giá để định hướng cho
các nội dung như sau:
4.1. Về đạo đức
4.1.1. Nội dung cần đánh giá

- Về nhận thức: nhận biết, nhận diện cái thiện, hiểu và lý giải đứng các
quan niệm, các quy ước, các chuẩn mực, các giá trị đạo đức.
- Về thái độ (mang tính cảm xúc): thể hiện niềm tin, sự mong muốn, bản
lĩnh trước các sự kiện, hiện tượng của xã hội… hành vi của người khác, của bản
thân theo các chuẩn mực đạo đức xã hội
- Về hành vi: biểu hiện qua những hành động phù hợp với các giá trị, quy
ước và chuẩn mực đạo đức.
10


4.1.2. Các chỉ số cơ bản cần đánh giá
Dựa vào 12 giá trị sống cơ bản của học sinh phổ thông 1, chúng em xin
đưa ra 8 chỉ số cơ bản cần để đánh giá đạo đức học sinh THCS trong đề tài này:
1 – Kính trọng, biết ơn
2 – Trung thực, thẳng thắn, tôn trọng lẽ phải
3 – Tôn trọng nội quy, quy định của pháp luật
4 – Có tinh thần trách nhiệm
5 – Nhân ái, tình nghĩa, yêu thương
6 – Yêu lao động
7 – Giữ chữ tín
8 – Bảo vệ môi trường sống
4.2. Về tác phong
4.2.1. Nội dung cần đánh giá
- Tồn bộ các hình thức biểu hiện lối sống của con người, được chia
thành tác phong đúng đắn, lành mạnh, có ích, được chấp nhận và tác phong không
phù hợp với những yêu cầu, chuẩn mực khách quan, gây hiệu quả xấu, không được
xã hội chấp nhận.
- Sự tự đánh giá của chủ thể về những biểu hiện trong lối sống của bản
thân (nhận thức, thái độ, hành vi)
- Chủ thể đánh giá các biểu hiện lối sống (lành mạnh hay tiêu cực) của

các thành viên khác trong lớp, trong trường.
4.2.2. Các chỉ số cơ bản cần đánh giá
Dựa vào 21 kỹ năng sống cơ bản định hướng của học sinh phổ thông 1,
chúng em xin đưa ra 9 chỉ số cơ bản cần để đánh giá tác phong học sinh THCS Văn
Lung trong đề tài này:
1 – Tính tích cực, chủ động, linh hoạt
2 – Tính giản dị, tiết kiệm, lành mạnh
3 – Tính làm việc có kế hoạch, có mục đích
4 – Sự đồng cảm, chia sẻ
5 – Khả năng thích ứng
6 – Tinh thần kỷ luật
7 – Tinh thần hợp tác
11


8 – Tín ngưỡng
9 – Tình u, tình bạn
4.3. Cẩm nang phản ánh đạo đức, tác phong học sinh THCS
(Phụ lục số 2)
II. Thực trạng đạo đức, tác phong của học sinh THCS
1. Chất lượng đạo đức, tác phong của học sinh
1.1. Nhận xét
Kết quả đạt được là phần lớn các bạn học sinh đã có được những hiểu
biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức, từng buớc hình thành thái độ tự
trọng, tự tin vào khả năng của bản thân, có trách nhiệm với hành động của mình,
u thương, tơn trọng con người, mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi
người. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn một số bộ phận các bạn chưa ngoan, thường
hay vi phạm đạo đức, tác phong học sinh.
1.2. Thống kê xếp loại Hạnh kiểm năm học 2016-2017
Tốt


Khá

TB

Yếu

Kém

Khối

TSH
S

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%


SL

TL
%

6

113

104

92,0

9

8,0

0

0

0

0

0

0

7


124

100

80.6

17

13,7

7

1,6

0

0

0

0

8

104

86

82,7


16

15,4

2

1,9

0

0

0

0

9

84

68

81,0

14

16,7

2


2,4

0

0

0

0

TC

425

358

84,2

56

13,2

11

2,6

0

0


0

0

Bảng 1: Bảng thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh
THCS năm học 2016-2017
Những biểu hiện của thực trạng đạo đức học sinh
Tích cực: Đa số các bạn có đạo đức tốt, biết nghe lời cha mẹ, thầy cô,
nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của lớp, nội quy của trường, biết sống tốt và
sống đẹp. Các bạn có chiều hướng phát triển tốt về mặt tình cảm đạo đức, rèn luyện
được kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức đúng sai, tự hiểu và vận dụng được
một số kiến thức pháp luật trong cuộc sống hàng ngày, khơng có bạn nào vi phạm
nghiêm trọng về đạo đức.

12


Tiêu cực: Một số bộ phận khơng ít bạn có biểu hiện chán nản, khơng
thích học, thường xun gây mất trật tự trong lớp, nói tục, nói dối thầy cơ và bạn
bè, trốn học, giao lưu với đối tượng xấu bên ngoài, uống rượu, gây mất trật tự.
2. Thực trạng đạo đức, tác phong của học sinh THCS
2.1. Biểu hiện trong việc học tập
Phần lớn các số liệu thu thập được đều đánh giá: Đa số các bạn hiện nay
rất năng động trong học tập và quan tâm lo lắng đến kết quả học tập của mình,
nhiều bạn chăm học hơn.
Để chuẩn bị trí thức cho tương lai với nhiệm vụ đỗ vào các trường THPT
hệ công lập. Các bạn đã dành thời gian cho việc học tập những môn chính rất
nhiều. Phong trào thi đua học tập trong các bạn đang được nâng cao nhất là trong
các đợt thi đua do nhà trường, liên đội phát động.

Nhiều bạn còn mạnh dạn tích cực tham ra tập dượt nghiên cứu khoa học
từ 2 năm trở lại đây. Trong 240 phiếu điều tra phát ra có 87,4% bạn có biết đến
cuộc thi nghiên cứu KHKT trong đó có 15,7% các bạn quan tâm đến cuộc thi trong
đó có 7,2% bạn muốn tham gia và 8,5% bạn dù quan tâm nhưng không muốn tham
gia. Các bạn được biết đến cuộc thi do sự tuyên truyền của BGH nhà trường, Liên
Đội và các thầy cơ giáo trong trường, nhưng chỉ có các bạn học sinh khá, giỏi khối
8, 9 mới có ý tưởng, quan tâm và muốn tham gia cuộc thi này. Trong năm học
2015-2016 trường có hai sản phẩm dự thi cấp thị, năm 2016-2017 trường có 3 sản
phẩm dự thi cấp thị và đều đạt giải ba.
Hiện tượng học sinh còn lười học, thời gian dành cho việc đi chơi, làm
đẹp, giải trí nhiều hơn là học tập các bạn dành hơn 4 giờ trở lên chiếm 5,6% số
phiếu, thời gian học tập từ 2 giờ đến 4 giờ chiếm 10,5% nhưng các bạn không học
bài chiếm 56,6% số phiếu phát ra. Nguyên nhân của hiện tượng này là do các bạn
chưa có ý thức tự học, chủ động trong viẹc học tập của bản thân. Chính vì vậy tình
trạng các bạn quay cóp bài, gian lận trong thi cử tăng và đặc biệt tăng cao từ khối
lớp 6 đến khối lớp 9.
Những hiện tượng trên đều do các bạn chưa có nhận thức đúng đắn đối
với việc học tập. Theo khảo sát của chúng em:
- 74,5% các bạn chưa tìm ra phương pháp học tập phù hợp với đặc điểm
ghi nhớ bài của bản thân
- 80,2 % các bạn bộc lộ phong cách thụ động, ngại nêu lên thắc mắc và ý
kiến của mình để đóng góp vào việc học tập trên lớp, các bạn chủ yếu thích nghe
thầy cơ giáo giảng bài, chứ chưa chủ động tìm hiểu kiến thức
- 60 % các bạn học sinh khá, giỏi không tự tin vào năng lực của mình
- 78,9% các bạn tự nhận thức được mình khơng có khả năng tự học
13


- 80,0% các bạn nhận thức rằng mình khơng có khả năng NCKH
- 56,7% các bạn không thực sự hứng thú với việc học tập

Các con số trên đều phản ảnh đạo đức, tác phong học sinh của các bạn
đang rơi vào cảnh báo.
2.2. Biểu hiện trong quan hệ xã hội, giao tiếp, ứng xử
Theo kết quả nghiên cứu của chúng em. Chúng em thấy rằng các chuẩn
mực đạo đức đang được các bạn coi trọng hơn cả là: Lòng kính trọng và biết ơn
thầy cơ giáo (98,6%); Lịng hiếu thảo với ông bà cha mẹ (97,5%); Biết cư xử lễ độ,
lịch sự (95,8%); Lịng biết ơn (90,1%). Ngồi ra mối quan hệ giữa học sinh và thầy
cô giáo đã có sự chủ động, tích cực, thiết thực và dân chủ hơn. Đại đa số các bạn
biết kính trọng, lễ phép, biết ơn đối với các thầy cô giáo song cũng có một số biểu
hiện tiêu cực như:
- Hiện tượng chỉ quan tâm tới các thầy cô giáo trực tiếp dạy mình hoặc
các thầy cơ dạy mơn chính, thầy cơ chủ nhiệm.
- Một bộ phận các bạn cịn thiếu tơn trọng giáo viên trong nói năng, cư
xử với thầy cơ giáo. Thầy cô thân thiện, các bạn lại dân chủ hơi q đã, nên đơi lúc
cịn xảy ra trong ngay cả các bạn học sinh khá, giỏi

BIỂU ĐỒ GIẢI QUYẾT MÂU T HUẪN BẰNG
BẠO LỰC

Không thường xuyên

Rất thường xuyên

Thường xuyên

Rất thường xun

Thường xun

Khơng thường xun


Một số bạn cịn vi phạm các điều cấm trong nội quy học sinh trường học
và pháp luật như hiện tượng bỏ học đi chơi điện tử (21,3%), tượng đem vật dụng
cháy nổ như bật lửa(5,7%). Còn hiện tượng đánh nhau do trong trường các thầy cơ
ban phụ trách đội quản lí rất quan tâm và ngăn chặn các xích mích của các bạn một
cách nhanh chóng nhưng ngồi trường học vẫn có tới 80,2% các bạn cho rằng học
sinh trong trường giải quyết mâu thuẫn thường bằng bạo lực.
14


Biểu đồ 2: Biểu giải tỉ lệ giải quyết mâu thuẫn bằng bạo đồ lực
Ngoài ra hiện tượng các bạn đều trả lời đã từng đi hàng hai, hàng ba, điều
này cũng do khi tan học đường rất đông nên các bạn vẫn còn đi về cùng nhau ; đi
xe điện khơng đội mũ bảo hiểm (22,0%) các bạn cịn chủ quan vì mình đi đường
làng, khơng có CSGT, điều này chứng tỏ các bạn chưa ý thức được việc đội mũ bảo
hiểm là đảm an tồn cho chính bản thân mình, đội mũ để tránh việc các chú CSGT
phạt; còn trường hợp các bạn vượt đèn đỏ (34,5%)
2.3. Biểu hiện trong sinh hoạt
Các bạn học sinh hiện nay có ý thức tự lập, tự do cao hơn. Có ý thức giúp
đỡ bố mẹ trơng em, nấu cơm; có tránh nhiệm trong các công việc được giao. Nhiều
bạn đưa ra được những ý tưởng sáng tạo trong các hoạt động phong trào của học
sinh sinh viên, phong trào của liên đội và nhà trường. Bên cạnh đó có tới 34,2% các
bạn trả lời biểu hiện vi phạm đạo đức tác phong của các bạn tập trung vào: văng
tục, chửi thề, không vâng lời cha mẹ, hút thuốc, đi chơi điện tử,…. đặc biệt có 20%
các bạn cho rằng việc là cà quán xá, chơi điện tử là phổ biến; không nhiều nhưng
2,0% các bạn có hành vi hút thuốc đặc biệt là có em học sinh lớp 6, cơng tác giáo
dục của nhà trường rất sát sao xong do môi trường sinh hoạt tại nhà tự do nên có
hiện tượng này ở một số ít bạn học sinh. Trong khảo sát cũng có 2,1% các bạn tiếp
xúc với phim ảnh đồi trụy và các bạn này thường có biểu hiện nhẹ của suy nghĩ tiêu
cực, bất thường, hiện tại được các thầy cơ giáo lưu ý và nói chuyện riêng nhiều lần.

Mặc dù sống ở môi trường nông thôn ở ngoại thị nhưng rất nhiều bạn trong trường
được khảo sát có sở thích ăn diện, thường xun ăn mặc khơng theo đúng quy định
và tác phong của học sinh trường. Hiện tượng xả rác đã được cải thiện rất nhiều
xong vẫn còn 35.6% các bạn chưa vứt rác đúng nơi quy định.
3. Nguyên nhân của thực trạng
Đã có rất nhiều bài báo, đề tà chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến thực trạng
đạo đức và tác phong của học sinh ngày nay. Có ý kiến cho rằng do gia đình thiếu
sự quan tâm, chưa kết hợp với nhà trường trong việc giáo dục đạo đức tác phong
cho các bạn học sinh. Nhưng trong thực tế, không phảu trường hợp học sinh vi
phạm đạo đức, tác phong nào cũng ở trong hồn cảnh gia định khơng quan tâm. Bất
kì một lỗi lầm nào cũng xuất phát từ những nguyên nhân sâu xa của nó. Đạo đức
tác phong cũng vây, nó xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau:
3.1. Do sự phát triển của kinh tế
Một nguyên nhân thường thấy trong cuộc sống hiện nay là nền kinh tế xã
hội phát triển ngày càng cao và sự bùng nổ thông tin dẫn đến việc một bộ phận gia
đình khá giả chiều chuộng còn cái, tạo cho các bạn sự đua đòi.

15


Trong điều kiện kinh tế hiện nay điện thoại, Internet, phim ảnh của các
Website đen đã tác động không nhỏ đến nhận thức, lối sống của cách và cách hành
xử của học sinh với bản tính tị mị, hiếu động của độ tuổi mới lớn.
3.2. Do thiếu sự quan tâm giáo dục từ gia đình
Hiện nay, cuộc sống “cơm á gạo tiền” cũng là một trong những nguyên
nhân làm ảnh hưởng sâu sắc đến việc giáo dục đạo đức, tác phong của các bạn mà
các bậc cha mẹ vị cuộc sống vật chất làm chi phối.
Theo khảo sát cũng cho thấy đa số:

Trẻ có phẩm chất

đạo đức, tác
phong tốt
Trẻ khơng có
phẩm chất đạo
đức, tác phong tốt

Khi cha mẹ sống hịa thuận
Cha mẹ có thời gian chăm sóc yêu thương và
quan tâm đến việc ni dạy con cái
Có điều kiện phát triển kinh tế

Cha mẹ ln cãi vã, xích mích
cha mẹ khơng có thời gian quan tâm, u
thương và dạy bảo con cái
Gia đình khơng có điều kiện kinh tế

Trẻ em bị ảnh hưởng rất nhiều từ lối sống của gia đình. Cha mẹ có cuộc
sống hơn nhân hạnh phúc, quan tâm, yêu thương giúp đỡ và chia sẻ lẫn nhau những
khó khăn, ln tạo niềm tin và định hướng cho con cái phát triển. Ngược lại, cuộc
sống hôn nhân của cha mẹ không hạnh phúc, đổ vỡ tạo ra một áp lực lớn về tin thần
cho con cái, làm cho con cái chán nản, bi quan trong cuộc sống, dễ rơi vào tệ nạn,
đạo đức suy thoái.
3.3. Do những tiêu cực mà các em hằng ngày chứng kiến
Nhà trường thường xuyên giáo dục chúng em về tính trung thực, phải
biết vươn lên bằng chính đơi chân của mình. Nhưng trong thực tế, các bạn lại
chứng kiến nhiều người lớn không trung thực vẫn rất thành đạt.
3.4. Do những nội dung giảng dạy trong nhà trường
Một nguyên nhân không kém phần quan trọng đó là chương trình giảng
dạy đạo đức ở cấp học chính là mơn GDCD. Thế nhưng từ tiểu học môn đạo đức
các cô giáo đã cho tằng chương trình nặng tính lý thuyết, thiếu kĩ năng sống, lại

16


khơng tạo được dấu ấn để tác động hình thành nhân cách. Những bài học ý nghĩa,
gần gũi với đời sống không được chú trọng. Lên THCS phương pháp giáo dục theo
kiểu giáo điều cũng khơng cịn phù hợp nữa, cần phải đưa học sinh vào tình huống
thực tế. Để học sinh tự tìm ra những phẩm chất cần thiết.
III. Biện pháp nâng cao đạo đức, tác phong của học sinh trường
THCS.
Xuất phát từ thực trạng đạo đức học sinh của trường THCS, chúng em
kiến nghị các biện pháp nhằm nâng cao đạo đức, tác phong cho học sinh như sau:
1. Chung tay xây dựng trong liên đội một môi trường thật tốt để
nâng cao đạo đức, tác phong học sinh
- Thực hiện tốt phong trào của liên đội như xây dựng “trường học thân
thiện, học sinh tích cực”.
- Chung tay tạo nên bầu khơng khí giáo dục trong tồn trường và ở mỗi
lớp học, hình thành nên một phong cách sinh hoạt của nhà trường, biểu hiện như
sau:
+ Nề nếp tốt: trật tự, vệ sinh, ngăn nắp, nghiêm túc.
+ Có dư luận tập thể tốt, ủng hộ cái tốt, cái tiến bộ, phê phán cái sai, cái
lạc hậu, có phong trào thi đua sơi nổi đúng thực chất.
+ Có quan hệ tốt giữa các thành viên trong trường: giữa thầy với thầy,
giữa thầy với trò, giữa học sinh với nhau. Trong các mối quan hệ phải thực sự đúng
mực, hài hịa; giáo viên thương u tơn trọng học sinh. Học sinh không hỗn xược,
không khúm núm sợ sệt, yêu mến và tin tưởng thầy cô. Học sinh đối với nhau thì
đồn kết, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, khơng thù hằn, bè cánh đánh nhau,
khơng nói tục chửi bậy, không tham gia vào tệ nạn xã hội.
* Cách làm
1.1. Đối với Nhà trường:
- Thầy cô thường xuyên nắm tình hình tư tưởng đạo đức của học sinh một

cách cụ thể bao gồm tình hình có tính chất thường xun, lâu dài, phổ biến và
những tình hình có tính chất thời sự, cá biệt có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực
đối với học sinh.
- Thường xuyên tổ chức các buổi lao động vệ sinh trường lớp, trồng cây
xanh… thông qua buổi lao động thầy cô giáo dục đầy đủ mục đích, ý nghĩa cơng
việc cho chúng em, có phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị lớp, quy định rõ
thời gian và kết quả phải đạt được, có kỷ luật, trật tự, khơng khí tươi vui, biểu
dương kịp thời những bạn học sinh tốt, tập thể lớp tốt.

17


- Tổ chức các phong trào thi đua thường xuyên, liên tục, bảo đảm tính
cơng bằng, trung thực, phù hợp với năng lực và nhu cầu của chúng em
1.2. Đối với giáo viên
- Các thầy cô luôn gương mẫu về mọi mặt, đồn kết, thống nhất có tác
dụng giáo dục mạnh mẽ đối với chúng em
- Thầy cô dùng nhân cách của mình, tình thương u, tơn trọng, tin tưởng
chúng em.
- Thầy cơ lncó thức trách nhiệm về mọi hành vi ngơn ngữ, cử chỉ của
mình đối với học sinh, đồng nghiệp, bản thân là tấm gương cho học sinh noi theo.
1.3. Đối với Đoàn đội:
- Thầy tổng phụ trách phối hợp với các thầy cô giáo tổ chức và quan tâm
đến các phong trào thi đua học tập, rèn luyện đội viên theo năm điều Bác Hồ dạy.
- Thầy tổ chức sinh hoạt đội hàng tuần, tạo sân chơi lành mạnh cho chúng
em.
- Giáo dục tinh thần yêu nước cho chúng em thông qua việc sưu tầm địa
chỉ đỏ, thăm viếng di tích lịch sử ở địa phương.
- Quản lý chặt chẽ đội “Xung kích” của liên đơi, các bạn trước hết phải
gương mẫu về đạo đức và tác phong học sinh phải chuẩn

2. Thầy cô nâng cao vai trị, vị trí và chất lượng bộ mơn GDCD ở
trường.
Trong thực tế hiện nay của trường môn GDCD chưa được các bạn xem
trọng. Việc đưa ra những biện pháp để nâng cao vai trị, vị trí và chất lượng giảng
dạy mơn GDCD ở trường THCS là một việc làm có ý nghĩa đến công tác giáo dục
đạo đức, tác phong cho học sinh chúng em
*Cách làm
2.1. Đối với Nhà trường
- Thầy cơ qn triệt nhận thức nâng cao vai trị vị trí của bộ mơn GDCD
trong nhà trường.
- Đầu tư mua sắm sách, báo, tài liệu, trang bị tủ sách pháp luật, tạo điều
kiện tốt cho giáo viên tham khảo và cập nhật kiến thức phục vụ giảng dạy bộ mơn
GDCD.
- Thầy cơ tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa giáo dục về kỹ năng sống
giúp nâng cao đạo đức.
2.2. Đối với thầy cô giáo dạy môn GDCD
18


- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát huy tính
tích cực và tương tác với học sinh để giúp chúng em dễ hiểu và nhận thức đúng các
vấn đề xã hội.
- Khi dạy trên lớp thầy cô dạy môn GDCD cần thường xuyên quan sát
hành động và thái độ học tập, hành vi đạo đức của học sinh để đưa ra những kết
luận đúng đắn về tình hình lớp giúp ban giám hiệu và giáo viên chủ nhiệm nắm để
có biện pháp kịp thời trong mọi tình huống
- Trong kiểm tra ngồi việc cho đề kiểm tra giống như các môn khác thầy
cô thiết kế thêm các bài tập tình huống, lập kế hoạch, viết báo cáo…
3. Đổi mới công tác chủ nhiệm lớp là biện pháp góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức tác phong cho học sinh chúng em

GVCN có vai trị rất to lớn trong cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh,
vì GVCN là người quản lý tồn diện học sinh của lớp được phụ trách, là cầu nối
giữa Ban giám hiệu với các tổ chức trong nhà trường, các giáo viên bộ môn với tập
thể lớp, là người cố vấn tổ chức các hoạt động tự quản của lớp, đồng thời là người
đứng ra phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của
trường.
Xuất phát từ thực trạng công tác chủ nhiệm của trường, chúng em xin đưa
ra các biện pháp giúp GVCN định hướng đổi mới công tác chủ nhiệm cho phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương mang ý nghĩa quan trọng đối với công tác giáo
dục đạo đức, tác phong cho học sinh.
* Cách làm
3.1. Đối với Nhà trường
- Cần thực hiện tốt việc phân công giáo viên chủ nhiệm, lựa chọn những
người có phẩm chất và năng lực tốt.
- Có kế hoạch cụ thể về cơng tác chủ nhiệm, có chỉ tiêu rèn luyện phấn
đấu phù hợp với thực trạng của lớp.
- Tích cực nhắc nhở các thầy cô chủ nhiệm thực hiện tốt hoạt động tích
hợp giáo dục theo tài liệu “Bác Hồ và những bài học đạo đức, lối sống dành cho
học sinh” và cuốn tài liệu “Thực hành kỹ năng sống” theo kế hoạch giờ
HĐNGLL và trong các giờ sinh hoạt.
- Thường xun thu nhận thơng tin về tình hình diễn biến đạo đức của học
sinh do GVCN cung cấp, có biện pháp kịp thời nhằm ngăn chặn những tình huống
xấu xảy ra.
- Khen thưởng và xử lý kịp thời đúng người, đúng trường hợp
3.2. Đối với giáo viên chủ nhiệm
19


- Nghiên cứu lý lịch, hồ sơ học sinh : (học bạ, hồn cảnh gia đình….)
- Trao đổi với học sinh để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng xu hướng sở

thích của học sinh.
- Trao đổi với giáo viên bộ mơn, về tình hình của lớp.
- Trao đổi với ban giám hiệu, tổng phụ trách đội, cha mẹ học sinh để có
thêm những thơng tin về các trường hợp đặc biệt mà GVCN cần tìm hiểu.
- Thực hiện đầy đủ các loại sổ sách theo quy định, báo cáo trung thực, kịp
thời cho ban giám hiệu về tình hình đạo đức của học sinh.
- Hàng tháng chuyển sổ liên lạc đến gia đình học sinh đúng thời gian quy
định, xử lý thơng tin phản hồi kịp thời, có hiệu quả
- Khi có tình huống đột xuất xảy ra, phải xử lý khéo léo, liên hệ với cha
mẹ học sinh để giải quyết mau lẹ, có hiệu quả.
- GVCN phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, trao dồi đạo đức
nhà giáo để xứng đáng là tấm gương tốt cho học sinh noi theo
3.3. Đối với các thầy cô GVBM, các đồn thể trong và ngồi nhà trường
- Tích cực hỗ trợ GVCN trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh,
phản ánh kịp thời với GVCN về tình hình học sinh của lớp.
- Tham gia đóng góp ý kiến trong việc đánh giá xếp loại Hạnh kiểm, xét
kỷ luật học sinh.
IV. Kết quả nghiên cứu bước đầu sau khi triển khai một số biện pháp
nâng cao đạo đức, tác phong của học sinh trường THCS
Sau khi nghiên cứu đề tài và triển khai thực nghiệm một số hoạt động
chúng em đã tổ chức thảo luận, lấy ý kiến đánh giá của các thầy cô giáo; đồng thời,
tiến hành khảo sát đợt 2 đối với 240 học sinh tại trường.
1. Biểu hiện trong việc học tập
Sau khi được tuyên truyền tham gia các hoạt động đã được tổ chức trong
phiếu 240 điều tra. Số lượng các bạn muốn tham gia hoạt động NCKH tăng lên
25% trong đó 15% số bạn đã đề xuất ra những ý tưởng để muốn tham gia.
Hiện tượng học sinh còn lười học, thời gian dành cho việc đi chơi, làm
đẹp, giải trí đã giảm xuống đáng kể. Các bạn dành hơn 4 giờ trở lên chiếm 27,6%
số phiếu, thời gian học tập từ 2 giờ đến 4 giờ chiếm 34,5% nhưng các bạn không
học bài chiếm 37,9% số phiếu phát ra. Các bạn đã có ý thức tự học, chủ động trong

việc học tập của bản thân hơn. Chính vì vậy tình trạng các bạn học sinh ở khối 6, 7
quay cóp bài, gian lận trong thi cử đã có chiều hướng giảm đi cịn các bạn khối 8, 9
thì khó khăn hơn vì đã thành thói quen rất khó thay đổi
20


Sau một thời gian thực hiện dự án các bạn đã có nhận thức đúng đắn hơn
đối với việc học tập. Theo khảo sát lần 2 của chúng em:
- Chỉ cịn 57,0% các bạn chưa tìm ra phương pháp học tập phù hợp với
đặc điểm ghi nhớ bài của bản thân, giảm 17,5 % so với phiếu khảo sát lúc đầu
- 54,2 % các bạn bộc lộ phong cách thụ động, ngại nêu lên thắc mắc và ý
kiến của mình để đóng góp vào việc học tập trên lớp, các bạn chủ yếu thích nghe
thầy cơ giáo giảng bài, chứ chưa chủ động tìm hiểu kiến thức. Hiện tượng này đã
giảm 26 %, hiện tại các bạn đã tích cực hơn nhiều khi các thầy cô đưa ra các nhiệm
vụ học tập
- 46,8% các bạn học sinh khá, giỏi không tự tin vào năng lực của mình.
Sau các hoạt động về kĩ năng sống và giá trị sống trong các giờ sinh hoạt và
HĐNGLL nên số lượng các bạn học sinh khá, giỏi tự tin vào năng lực của bản thân
đã tăng 5,8%.
- 78,9% các bạn tự nhận thức được mình khơng có khả năng tự học. Số
lượng các bạn rèn luyện khả năng tự học vẫn chưa tăng do các hoạt động chưa
hướng đến hoạt động tăng cường việc quản lí của gia định với học sinh.
- 34,8% các bạn không thực sự hứng thú với việc học tập. Qua sự đổi
mới về phương pháp sự hứng thú của các bạn cũng đã được nâng lên, thể hiện qua
việc số lượng các bạn không hứng thú với việc học tập giảm 21,9%
Các con số trên đều phản ảnh đạo đức, tác phong học sinh của các bạn
2. Biểu hiện trong quan hệ xã hội, giao tiếp, ứng xử
Một số bạn còn vi phạm các điều cấm trong nội quy học sinh trường học
và pháp luật nhưng đã được cải thiện rất nhiều sau khi thực hiện những hoạt động
nhằm nâng cao đạo đức của học sinh như hiện tượng bỏ học đi chơi điện tử (5,0%)

hiện tượng này đã giảm 16,3% do ngồi sự quản lí chặt chẽ hơn của nhà trường,
ban đội, đội xung kích thì việc tun truyền quản lí cũng giúp các bạn nhận thức tốt
hơn rất nhiêu. Hiện tượng đem vật dụng cháy nổ như bật lửa(0%), cácbạn đã hiểu
được không cần thiết mang những vật dụng đó đến trường. Cịn hiện tượng đánh
nhau do trong trường trong thời gian vừa qua khơng có hiện tượng các bạn giải
quyết mâu thuẫn bằng bạo lực.
Việc chấp hành luật giao thông cũng được nâng cao đáng kể, khơng cịn
hiện tượng các bạn khơng đội mũ bảo hiểm khi đi xe điện.
2.3. Biểu hiện trong sinh hoạt
Các bạn học sinh hiện nay có ý thức tự lập, tự do cao hơn. Có ý thức giúp
đỡ bố mẹ trơng em, nấu cơm; có tránh nhiệm trong các cơng việc được giao. Nhiều
bạn đưa ra được những ý tưởng sáng tạo trong các hoạt động phong trào của học
sinh sinh viên, phong trào của liên đội và nhà trường. Bên cạnh đó 34,2% các bạn
21


trả lời biểu hiện vi phạm đạo đức tác phong của các bạn tập trung vào: văng tục,
chửi thề, không vâng lời cha mẹ, đi chơi điện tử,…. đã hạn chế sử dụng những
ngôn ngữ khong lành mạnh, vâng lời bố mẹ hơn. Đặc biệt các bạn cho rằng việc là
cà quán xá, chơi điện tử là phổ biến cũng đã thấy việc này không nên được lặp lại.
Sau một thời gian được các bạn đội xung kích quan tâm triệt để, các bạn lớp đã
không thường xuyên hút thuốc nữa. Trong khảo sát cũng có 2,1% các bạn tiếp xúc
với phim ảnh đồi trụy và các bạn này thường có biểu hiện nhẹ của suy nghĩ tiêu
cực, bất thường, hiện tại được các thầy cô giáo lưu ý và nói chuyện riêng nhiều lần
cũng đã có biểu hiện bình thường trở lại, khơng cịn ham thích xem những bộ phim
đó. Số bạn trong trường được khảo sát có sở thích ăn diện, thường xun ăn mặc
khơng theo đúng quy định và tác phong của học sinh trường sau khi khảo sát và
quan sát cũng đã mặc quần áo đúng theo quy định hơ. Hiện tượng xả rác đã được
cải thiện rất nhiều xong vẫn còn 35.6% các bạn chưa vứt rác đúng nơi quy định.


22


C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Trước thực trạng đạo đức hiện nay của học sinh trường THCS có chiều
hướng giảm sút nghiêm trọng, việc giáo dục đạo đức, tác phong cho học sinh là đòi
hỏi cấp bách của xã hội để xây dựng hoàn thiện những giá trị cơ bản của con người
Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế tri thức.
Những vấn đề cơ bản để nâng cao đạo đức, tác phong cho học sinh cũng
đã được thể hiện qua hai con đường cơ bản:
- Con đường dạy học các môn học của nhà trường, cụ thể là môn GDCD
- Con đường hoạt động giáo dục trong nhà trường
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn, phạm vi nghiên cứu chỉ là một
trường THCS nên có nhiều vấn đề chưa được phân tích một cách đầy đủ, các biện
pháp đưa ra chưa có tính khả thi cao, nhưng ít nhiều nó cũng giúp cho chúng ta
thấy được thực trạng của đạo đức học sinh hiện nay, tìm hiểu được các nguyên
nhân và kiến nghị một số biện pháp nhằm nâng cao đạo đức và tác phong của học
sinh.
II. Kiến nghị
Dựa vào nội dung và kết quả nghiên cứu, chúng em có một số kiến nghị
sau:
1. Nâng cao nhận thức cho các bạn về tầm quan trọng của đạo đức tác
phong học sinh THCS cũng như vấn đề nâng cao đạo đức, tác phong cho học sinh
2. Phát động một phong trào rèn luyện đạo đức, tác phong cho học sinh
để các bạn tự giác rèn luyện thông qua các giờ học ngoại khóa
3. Coi việc rèn luyện đạo đức, tác phong là tiêu chuẩn quan trọng để đánh
giá thi đua, khen thưởng.
4. Thử nghiệm, hoàn thiện và phát hành cẩm nang phản ảnh phẩm chất
đạo đức, tác phong với các yêu cầu cụ thể cho học sinh THCS

5. Xây dựng các nội dung ngoại khóa về đạo đức, tác phong quan rèn
luyện kỹ năng sống một cách ý nghĩa, hấp dẫn để thu hút học sinh.

23


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu chương trình giáo dục GTS và KNS dành cho học sinh THCS thuộc
chuỗi chương trình đào tạo và ứng dụng tâm lý học – giáo dục học mang tên
“iMind Education”
2. “Giáo dục phổ thông” – nhiều tác giả - ĐHSP TPHCM
3. Đề tài “Một số giải pháp cơ bản để nâng cao văn hóa lối sống cho sinh viên trong
giai đoạn hiện nay” – Nguyễn Thị Tùng – 2003
4. “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”
- Nghị quyết TW 5 – khóa VIII
5. “Vấn đề bảo vệ giá trị đạo đức truyền thống trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam” – Lê Thị Tuyết Ba, Tạp chí Triết học, Thứ 5, ngày 04/05/2007
6. “Tồn cầu hóa và nguy cơ suy thối đạo đức, lối sống con người Việt Nam hiện
nay” – Nguyễn Thị Thanh Huyền , Tạp chí Triết học, thứ 2, 28/05/2007
7. Giáo dục kỹ năng sống: Cần bắt đầu từ gia đình – chuyên múc Giáo dục – Báo
thế giới Phụ nữ
8. Báo thanh niên số 88 ngày 28/3/2012
9. Báo thanh niên số 97 ngày 06/4/2012

24


E. PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát
PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC, TÁC PHONG

CỦA HỌC SINH THCS
Xin chào các bạn! Cảm ơn các bạn đã dành thời gian nhận tờ phiếu và
vui lòng làm phiếu trả lại cho chúng mình! Chúng mình đang tìm hiểu về thực
trạng đạo đức, tác phong của học sinh THCS. Rất mong các bạn điền phiếu
thông tin một cách trung thực để giúp chúng mình hồn thành nội dung tìm
hiểu này nhé! Chúc các bạn ngày mới vui vẻ, tràn ắp kỉ niệm <3
Câu 1: Bạn có dành nhiều thời gian cho việc học tập tại nhà?
A. 2 tiếng trở xuống
B. Nhiều hơn 2 tiếng, ít hơn 4 tiếng
C. Từ 4 tiếng trở lên
D. Không học bài
E. Đáp án khác………………………………………………………………………
Câu 2: Bạn học bài ở nhà có hiệu quả khơng?
A. Có, mình học hết bài rồi mới chơi
B. Bình thường, học những mơn mình thích thơi
C. Khơng, bố mẹ bắt học mình mới ngồi cho có
D. Đáp án khác………………………………………………………………………
Câu 3: Thời gian chủ yếu dành cho học tập các mơn:
A. Ba mơn chính
B. Tám mơn văn hóa
C. Các mơn nghệ thuật
D. Tất cả các mơn
Câu 4: Bạn có biết đến cuộc thi nghiên cứu KHKT khơng?
A. Có
B. Khơng
Câu 5: Bạn có quan tâm đến NCKH khơng? Bạn có muốn tham gia cuộc thi nghiên
cứu KHKT không?
A. Quan tâm và không muốn tham gia
B. Quan tâm và muốn tham gia
C. Không quan tâm và không muốn tham gia

Câu 6: Bạn thấy chuẩn mực đạo đức nào bạn coi trọng? (nhiều lựa chọn)
A. Kính trọng, biết ơn
B. Trung thực, thẳng thắn, tôn trọng lẽ phải
C. Tơn trọng nội quy, quy định của pháp luật
D. Có tinh thần trách nhiệm
E. Nhân ái, tình nghĩa, yêu thương
F. u lao động
G. Giữ chữ tín
H. Bảo vệ mơi trường sống
Câu 7: Bạn có thái độ học tập như thế nào? (chọn nhiều đáp án)
A. Đã tìm ra phương pháp học tập phù hợp
B. Chưa tìm ra phương pháp học tập phù hợp
C. Học một cách thụ động, thích nghe chép
25


×