Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục pháp luật đối với học sinh Trung cấp nghề, từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.42 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THÀNH Ý

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HỌC SINH
TRUNG CẤP NGHỀ, TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - 2020
i


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THÀNH Ý

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HỌC SINH
TRUNG CẤP NGHỀ, TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chun ngành
Mã số

: Luật Hiến pháp - Luật hành chính


: 8380102

Người hướng dẫn khoa học: TS. VÕ KHÁNH MINH

HÀ NỘI - 2020
i


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài Luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ,
giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Luận văn cũng được
hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu
liên quan, các tạp chí chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học, các tổ
chức nghiên cứu, tổ chức chính trị…Đặc biệt là sự hợp tác của cán bộ giáo viên các
trường … đồng thời là sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia
đình, bạn bè và các đồng nghiệp.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Võ Khánh Minh –
người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp dành nhiều thời gian, cơng sức hướng dẫn
tơi trong q trình thực hiện nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Tơi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, cùng toàn thể quý thầy cơ giáo đã
tận tình truyền đạt những kiến thức q báu, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong Luận văn này khơng tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tơi kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, những người quan
tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp,
giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cám ơn!

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020
TÁC GIẢ


NGUYỄN THÀNH Ý

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi,
không trùng lặp với bất kỳ kết quả nghiên cứu nào đã có. Số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn này là trung thực. Tôi cũng xin cam đoan rằng các kết quả trích
dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc hoặc chỉ rõ trong tài liệu tham
khảo.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020
TÁC GIẢ

NGUYỄN THÀNH Ý

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BGH

: Ban giám hiệu

CBQL, GV

: Cán bộ quản lý, giáo viên

CHXHCN


: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVC

: Cơ sở vật chất

CTĐ

: Cơng tác Đồn

CĐTN

: Chi Đồn Thanh niên

GD

: Giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDPL

: Giáo dục pháp luật


GDNN

: Giáo dục nghề nghiệp

GDCD

: Giáo dục công dân

HS

: Học sinh

KHCN

: Khoa học công nghệ

PL

: Pháp luật

PPDH

: Phương pháp dạy học

TCN

: Trung cấp nghề

THPT


: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ ................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH TRUNG CẤP NGHỀ ................................................................. 9
1.1. Khái niệm, mục đích, vai trị giáo dục pháp luật .................................................. 9
1.1.1. Khái niệm giáo dục ........................................................................................... 9
1.1.2. Khái niệm pháp luật ........................................................................................ 10
1.1.3. Khái niệm giáo dục pháp luật.......................................................................... 12
1.2. Mục đích của giáo dục pháp luật ....................................................................... 15
1.3. Chủ thể và đối tượng của giáo dục pháp luật cho học sinh trung cấp nghề ....... 17
1.3.1. Chủ thể của giáo dục pháp luật ....................................................................... 17

1.3.2. Đối tượng của giáo dục pháp luật ................................................................... 18
1.4. Nội dung và hình thức của giáo dục pháp luật cho học sinh trung cấp nghề ..... 19
1.4.1. Nội dung của giáo dục pháp luật ..................................................................... 19
1.4.2. Hình thức của giáo dục pháp luật .................................................................... 20
1.5. Vai trò của giáo dục pháp luật đối với học sinh tại các Trường trung cấp nghề
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................... 20
1.6. Một số yếu tố tác động ảnh hưởng đến giáo dục pháp luật cho HS TCN .......... 23
1.6.1 Về mặt nhận thức của HS TCN........................................................................ 23
1.6.2 Về mặt nhận thức vai trò GDPL của đội ngũ giáo viên .................................. 23
1.6.3 Về nhận thức gia đình ...................................................................................... 24
1.6.4 Về kinh tế - xã hội ............................................................................................ 24
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................................. 26
2.1. Tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................. 26

iv


2.2. Thực trạng GDPL cho học sinh các Trường trung cấp nghề tại TPHCM ......... 33
2.2.1. Tổ chức khảo sát ............................................................................................. 33
2.2.2. Giáo dục pháp luật cho HS TCN tại TPHCM ................................................. 36
2.3. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh trung cấp nghề
tại TPHCM ................................................................................................................ 50
2.3.1 Ưu điểm ............................................................................................................ 50
2.3.2 Hạn chế............................................................................................................. 51
2.3.3 Nguyên nhân .................................................................................................... 54
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 57
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC

PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG CẤP NGHỀ TỬ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................................. 58
3.1. Quan điểm về giáo dục pháp luật cho HS TCN tại Thành phố Hổ Chí Minh ... 58
3.2 Giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật cho HS TCN từ thực tiễn Thành phố
Hồ Chí Minh ............................................................................................................ 58
3.2.1. Tiếp tục đổi mới nội dung, tăng cường thời lượng chương trình GDPL cho
HS trong các trường TCN ......................................................................................... 59
3.2.2. Cần có sự quan tâm của các cấp trong việc tuyên truyền phổ biến, GDPL cho
các đối tượng trình độ sơ cấp nghề, đào tạo thường xuyên dưới 03 tháng ............... 60
3.2.3. Tăng cường bồi dưỡng năng lực, phẩm chất của CB-NV-GV GDPL ............ 60
3.2.4. Phát huy tính tự giác học tập của học sinh trong quá trình GDPL ................. 60
3.2.5. Cơ sở vật chất bảo đảm cho cơng tác GDPL .................................................. 60
3.2.6. Có chế độ, chính sách bồi dưỡng đội ngũ làm công tác GDPL ...................... 61
3.3. Tăng cường các hoạt động đồn thể hỗ trợ cơng tác giáo dục cho người học ... 61
3.3.1. Tăng cường hoạt động của Cơng đồn Trường .............................................. 61
3.3.2. Tăng cường hoạt động của Chi đoàn thanh niên Trường ............................... 62
3.3.3. Tăng cường hoạt động của Hội Cựu chiến binh Trường ................................ 63
3.3.4. Tăng cường hoạt động của Hội Chữ thập đỏ .................................................. 64
3.4. Nêu cao tính gương mẫu trong cán bộ - nhân viên và nhà giáo tác động tích cực
đối với người học ..................................................................................................... 64
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 70

v


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Nhận thức của cán bộ, giáo viên về tầm quan trọng của GD PL cho
HS TCN ........................................................................................................... 36

Bảng 2.2: Nghiệp vụ, kỹ năng chuyên môn của đội ngũ giáo viên tham gia
thực hiện GDPL cho học sinh TCN tại Thành phố Hồ Chí Minh .................. 37
Bảng 2.3: Mục tiêu GDPL cho HS TCN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ... 39
Bảng 2.4: Nội dung GDPL cho HS TCN tại Thành phố Hồ Chí Minh .......... 40
Bảng 2.5: Hình thức GDPL cho HS TCN tại Thành phố Hồ Chí Minh ......... 46
Bảng 2.6: Phương pháp GDPL cho HS TCN tại Thành phố Hồ Chí Minh .... 48
Bảng 2.7: Các điều kiện bảo đảm GDPL cho HS TCN tại Thành phố Hồ Chí
Minh ................................................................................................................ 49

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta đề xướng và lãnh đạo
từ năm 1986 cho đến nay, chúng ta đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn, đã
đưa đất nước vượt qua được thời kỳ khủng hoảng kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định
chính trị, giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề kinh tế - xã hội. Chúng ta
đã nhận thức rõ hơn về những đặc trưng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Những đặc trưng đó là quan điểm của Đảng và cũng từ thực tiễn xây
dựng và hoạt động của Nhà nước và thể hiện rõ trong Hiến pháp năm 2013. Đó là
“Nhà nước thật sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tất cả quyền lực nhà
nước đều thuộc về nhân dân”. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng,
phối hợp và kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đề cao vai trị thượng tơn pháp luật trong quản lý xã
hội, trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước. Nhà nước bảo đảm quyền của công
dân, quyền và lợi ích chính đáng của con người. Nhà nước, công dân, con người đề
cao trách nhiệm pháp lý. Nhà nước pháp quyền Việt Nam tôn trọng các văn bản luật
pháp quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia. Nhà nước pháp quyền Việt Nam do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước không ngừng thể chế hóa, cụ thể hóa

Cương lĩnh, đường lối của Đảng. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Vì vậy,
công tác GDPL rất được chú trọng và được đưa vào trong hệ thống các cơ quan, tổ
chức, các trường học, các đoàn thể nhân dân.
Đời sống xã hội hiện nay là khơng thể tách rời Pháp luật, vì nếu đời sống xã
hội tách rời pháp luật thì vấn đề an ninh trật tự an toàn xã hội sẽ trở nên hỗn loạn
gây ra hậu quả tác động đến nền kinh tế, chính trị của một gia rất là lớn. Chính vì lẽ
đó, cơng tác giáo dục pháp luật cho đối tượng lứa tuổi thanh thiếu niên mà cụ thể
cho học sinh tại các trường trung cấp nghề là hết sức cần thiết và quan trọng, vì là
đối tượng có vai trị đặc biệt trong q trình lao động, là lực lượng lao động chính
để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Học sinh tại các trường TCN là lớp lao động

1


trẻ, khỏe, có tri thức, dễ tiếp thu các tri thức khoa học của nhân loại, có hồi bão, có
ước mơ, dám đương đầu với khó khăn thử thách mang tính quyết định đối với nền
kinh tế, xã hội của một quốc gia…tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì một số
bộ phận học sinh tại các trường nghề hiện nay vẫn tồn tại một số mặt tiêu cực như
thiếu bản lĩnh, dễ dàng bị lơi kéo, kích động, đua đòi, ham chơi, lêu lỏng, tụ tập phá
làng, phá xóm, … Mặt khác, do tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường dẫn đến
một số bộ phận học sinh do không am tường pháp luật, không hiểu từng khía cạnh
của vấn đề, do đó dễ bng lỏng, thay đổi theo cái gọi là “xu thế thời đại” như “mặc
cả, thuận mua vừa bán”, cạnh tranh không lành mạnh, “cá lớn nuốt cá bé”, thể hiện
minh chứng cho bản lỉnh của mình theo chủ nghĩa “Anh hùng cá nhân”…
Từ thực tiễn hiện nay, mặc dù công tác giáo dục pháp luật vẫn được nhà
nước quan tâm nhưng chúng ta vẫn thấy trên các phương tiện thông tin đại chúng,
có những trường hợp học sinh hiện giờ thiếu về sự am tường pháp luật dễ dẫn đến
các hành vi tiêu cực trong xã hội như trộm, cướp, mua bán sử dụng trái phép các
chất ma túy, vi phạm luật giao thơng đường bộ, lệch lạc giới tính…, trong học
đường thì diễn ra tình trạng bạo lực học đường, bạn đánh bạn, trò đánh trò, trò lên

tiếng nhục mạ, bêu xấu, thậm chí hành hung cả thầy cơ giáo, làm mất đi truyền
thống “Tôn sư trọng đạo” của dân tộc Việt Nam ta từ ngàn đời; hoặc làm suy thoái
đạo đức xã hội: con cái bất hiếu, bất kính với ơng bà cha mẹ, có trường hợp con cái
vì cha mẹ hay ơng bà, những người ni dưỡng mình khơng cung cấp chi phí tiền
bạc đầy đủ, kịp thời mà dẫn đến hành vi giết người một cách lạnh lùng, tàn bạo,
nhẫn tâm, do ảnh hưởng tác động của phim ảnh, games online...; có lối sống bất cần
đời, khơng biết nghĩ đến bản thân, gia đình, họ hàng và những người xung quanh,
sống khơng có mục đích, lý tưởng, hồi bão…Từ đó, việc giáo dục cho thế hệ học
sinh hiện nay tại các trường học mà cụ thể tại các trường TCN hết sức quan trọng.
Bởi vì, mục tiêu của các trường TCN là đào tạo ra sản phẩm là những người thợ
lành nghề thực chất, nắm vững kiến thức chun mơn, kỹ năng hành nghề thuần
phục, có kỹ mềm, có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp; đồng thời, khi các em ra
đời làm việc thì sẽ phát sinh nhiều mối quan hệ xã hội, do đó, nếu như các em có

2


kiến thức cơ bản về pháp luật thì các em sẽ tránh được các hành vi tiêu cực đã nêu
trên.
Chính vì lẽ đó, chúng ta thấy được tầm quan trọng và cấp thiết đối với xã hội
hiện nay đó là công tác giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trường học nói
chung và trường trung cấp nghề nói riêng, vì trường học cũng là một bộ phận nhỏ
của xã hội. Đây là vấn đề cần phát triển thêm, cần đẩy mạnh thêm cho công tác giáo
dục pháp luật. Nếu như tất cả các nhà trường đều quan tâm và xem công tác giáo
dục pháp luật cho thanh thiếu niên là hết sức cần thiết, sẽ góp phần giúp cho tình
hình xã hội ổn định, đất nước phồn vinh và phát triển.
Trong những năm qua, trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh với sự nỗ lực và
cố gắng của các cấp, các ngành, công tác phổ biến, GDPL đã có những chuyển biến
tích cực, đã góp phần xây dựng ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp
luật của cán bộ và nhân dân. Tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập trên

nhiều mặt, từ việc xác định mục tiêu GDPL, xây dựng đội ngũ nhà giáo giảng dạy
pháp luật, lựa chọn nội dung, phương pháp cho đến hình thức GDPL cho học sinh;
Có thể thấy cơng tác GDPL cho học sinh trong các trường trung cấp nghề trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh tuy đã được chú trọng, nhưng chưa được tiến hành
thường xuyên; còn thiếu trọng tâm, trọng điểm, thiếu sự gắn kết nhịp nhàng, phối
hợp đồng bộ, hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, giữa các cấp, các ngành có liên
quan; tình trạng học sinh vi phạm pháp luật nói chung vẫn cịn xảy ra, nhiều học
sinh chưa vận dụng được các quy định của nhà nước trong việc bảo vệ quyền và
thực hiện nghĩa vụ của mình. Vì vậy, để có thể đáp ứng được xu thế của thời đại, xu
thế hội nhập quốc tế, công tác GDPL càng phải được xem trọng, đặc biệt là công tác
giáo dục cho các học sinh ở các trường TCN cần phải có định hướng, được đầu tư
lâu dài, các điều kiện đảm bảo để công tác GDPL cho các đối tượng này có hiệu
quả.
Như vậy hoạt động GDPL học sinh các trường trung cấp nghề đang là một
yêu cầu khách quan, có tầm quan trọng trong điều kiện góp phần thúc đẩy sự nghiệp
phát triển cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN

3


hiện nay của địa phương. Đó cũng là lý do tác giả chọn nghiên cứu vấn đề: “Giáo
dục pháp luật đối với học sinh Trung cấp nghề, từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài luận văn chuyên ngành Luật Hiến pháp, Luật hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu
GDPL với tư cách là một phạm trù pháp lý là một dạng hoạt động của Nhà
nước trong tổ chức thực hiện pháp luật, biện pháp tăng cường pháp chế, vấn đề này
đã thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều cơ quan và các nhà khoa học từ trước
đến nay, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới đất nước, đổi mới xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Các cơng trình nghiên cứu nổi bật
như:

- Trần Ngọc Minh (2016), GDPL cho sinh viên từ thực tiễn các trường cao
đẳng tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội. [41]
Đề tài của tác giả Trần Ngọc Minh đã trình bày rõ nét về: khái niệm, đặc
điểm, vai trò GDPL cho sinh viên. Đồng thời tác giả cũng nêu các thành tố của
GDPL cho sinh viên. Bên cạnh đó, đề tài còn nêu cụ thể những yếu tố tác động đến
hiệu quả GDPL cho sinh viên. Tuy đối tượng khác nhau về độ tuổi, tâm sinh lý;
nhưng những lý luận trên vẫn có giá trị đối với đề tài của tác giả đang nghiên cứu.
- Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình lý luận Nhà nước và pháp luật
chương IX- Ý thức pháp luật, các tác giả chỉ rõ mục đích của GDPL được xem xét
trên nhiều góc độ, tùy thuộc vào đối tượng giáo dục, cấp độ giáo dục cũng như hình
thức giáo dục có thể mang tính trước mắt hoặc lâu dài vào đều hướng đến các vấn
đề cơ bản: Thứ nhất, GDPL nhằm nâng cao khả năng nhận thức pháp lý, sự hiểu
biết pháp luật, hình thành tri thức pháp luật. Hai là, GDPL nhằm khơi dậy tình cảm,
lịng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp luật. Ba là, GDPL nhằm hình thành thói
quen ứng xử theo pháp luật với động cơ tích cực. [55]
- Một số cơng trình nghiên cứu của các tác giả: "Một số vấn đề về giáo dục
pháp luật trong giai đoạn hiện nay", của Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật, Bộ Tư
pháp, Nxb Thanh niên, 1997 [22]; "Tìm kiếm mơ hình phổ biến giáo dục pháp luật

4


có hiệu quả trong một số dân tộc ít người", đề tài khoa học cấp Bộ của Viện Nghiên
cứu Khoa học pháp lý.
Qua tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu khoa học của các tập thể và cá nhân,
các bài viết về GDPL, có thể khẳng định rằng đây là những tài liệu có giá trị cao về
mặt lý luận và thực tiễn trên phạm vi rộng của cả nước, của từng vùng và của từng
địa phương. Các cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế, bất
cập và nguyên nhân dẫn đến thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng, tác động đến
GDPL, tình trạng suy thoái và xuống cấp đạo đức của học sinh, sinh viên đáng báo

động, rất nhiều học sinh, sinh viên sống mờ nhạt về lý tưởng sống, thiếu trách
nhiệm trước các vấn đề xã hội của đất nước, một bộ phận đề cao lối sống thực dụng,
ích kỷ chỉ biết đến bản thân mình.
Tuy nhiên, có thể nói rằng cho đến nay chưa có một cơng trình nghiên cứu
về Giáo dục pháp luật đối với học sinh Trung cấp nghề trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh. Từ sự tổng quan tình hình nghiên cứu nêu trên, tác giả xác định những
vấn đề đặt ra cần được tiếp tục triển khai, đi sâu nghiên cứu trong quá trình thực
hiện luận văn. Trong giai đoạn hiện nay cần tiếp tục chú trọng đúng mức, cấp thiết
của việc GDPL và coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng để góp phần vào việc ổn
định tình hình và phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng
của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
- Dựa vào các cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường TCN.
- Dựa vào thực tiễn của xã hội từ khi các em không hiểu biết pháp luật cho đến khi
các em dẫn đến những hành vi vi phạm pháp luật.
- Để góp phần nhỏ đối với cơng tác giáo dục cho học sinh tại các trường TCN trong
quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền, thượng tôn pháp luật của tất cả mọi công dân,
quản lý xã hội bằng luật pháp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

5


Để thực hiện được mục đích trên, luận văn cần có những nhiệm vụ chủ yếu
sau:
- Xác định tầm quan trọng của công tác giáo dục pháp luật cho đối tượng là
học sinh các trường trung cấp nghề trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên
cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các văn bản
pháp luật khác.

- Điều tra và phân tích thực trạng tại Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ ra hạn chế
trong việc giáo dục pháp luật cho người học thời lượng quá ít, các điều kiện đảm
bảo để thực hiện giáo dục cho học sinh TCN, cần phải tăng cường hoặc bổ trợ thêm
bằng những hoạt động khác.
- Đưa ra một số quan điểm và giải pháp trong công tác giáo dục pháp luật
cho học sinh các trường trung cấp nghề từ thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác GDPL cho học sinh tại các trường Trung cấp nghề tại Thành phố Hồ
Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận được thực hiện dựa trên phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chủ trương của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu:
+ Những vấn đề lý luận trực tiếp liên quan đến GDPL trong các trường Trung cấp
nghề.
+ Quy định pháp luật liên quan đến GDPL trong trường Trung cấp nghề.
+ Thực tiễn GDPL trong các trường Trung cấp nghề tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thời gian:
Từ khi có Luật phổ biến giáo dục Pháp luật năm 2012 đến nay. Nghiên cứu điển
hình trong 03 năm 2017, 2018 và 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu

6


Nghiên cứu đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu sự ra đời và hình thành
giáo dục, pháp luật và mối tương quan của giáo dục và pháp luật cũng như sự tác
động của nó trong xã hội, đặc biệt là giới trẻ thanh thiếu niên hiện nay. Trong quá

trình nghiên cứu đề tài, tác giả coi trọng việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
khác nhau như: phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp liệt kê, tra cứu tài liệu..... để làm sáng tỏ
những nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích sẽ được tác giả chú trọng sử dụng trong toàn bộ
luận văn, phương pháp sẽ được sử dụng nhiều nhất để nghiên cứu thực tế tác động
của công tác giáo dục pháp luật đối với học sinh TCN.
- Đồng thời tác giả kết hợp giữa phương pháp phân tích với phương pháp so
sánh trong một số trường hợp cụ thể, trong đó có việc so sánh quy định của pháp
luật với thực tế áp dụng, so sánh chương trình đào tạo giảng dạy mơn Pháp luật giữa
trường TCN với trường THPT hoặc đại học.
- Bên cạnh đó, tác giả sẽ sử dụng phương pháp tổng hợp sẽ nhiều ở phần kết
luận của các chương và kết luận của luận văn nhằm tóm lược các nội dung đã được
trình bày ở phần trên và tồn bộ luận văn tạo nên tính hệ thống khoa học của vấn đề
đã được tác giả trình bày.
- Phương pháp liệt kê được thực hiện trong quá trình thu thập các tài liệu,
luận văn và các trường hợp trên thực tế.
Thông qua đó, tác giả muốn đưa ra một minh họa cụ thể tồn cảnh về cơng tác
giáo dục pháp luật cho học sinh Trung cấp nghề nói chung và thực tiễn tại thành
phố Hồ Chí Minh áp dụng trong thực tế, cũng như một số biện pháp nhằm đổi mới,
bổ sung và nâng cao chất lượng của công tác này, đáp ứng với xu hướng hội nhập
thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thời đại cơng nghệ 4.0 và phát triển đất
nước. Phù hợp với chiến lược cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một số vấn đề lý luận về GDPL
cho đối tượng là học sinh tại các trường trung cấp nghề ở Thành phố Hồ Chí Minh

7



hiện nay. Bên cạnh việc đưa ra thực trạng của công tác GDPL cho học sinh tại các
trường nghề, luận văn cũng cung cấp một số nội dung, những hạn chế, nguyên nhân
liên quan đến công tác GDPL và đề xuất một số quan điểm, giải pháp góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho học sinh Trung cấp nghề tại Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Là tài liệu tham khảo phục vụ cho mục đích nghiên cứu, giảng dạy ở các
trường nghề, các cơ sở GDNN trên địa bàn thành phố và những nơi khác.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, thì bố cục của
luận văn gồm có 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giáo dục giáo dục pháp luật cho học sinh
trung cấp nghề.
Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trường trung cấp
nghề trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Biện pháp tăng cường cơng tác giáo dục pháp luật đối với học sinh
trung cấp nghề trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH TRUNG CẤP NGHỀ
1.1. Khái niệm, mục đích, vai trò của giáo dục pháp luật
1.1.1. Khái niệm giáo dục
Giáo dục vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Giáo dục là một
quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho họ tham gia
vào đời sông xã hội, lao động sản xuất, bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh
hộiinh nghiệm lịch sử xã hội của loài người. Giáo dục được hiểu dưới hai góc độ:
(1) Giáo dục được xem như là tập hợp các tác động sư phạm đến người học

với tư cách là một đối tượng đơn nhất;
(2) Giáo dục được như là một hoạt động xã hội, dạng tái sản xuất ra lực
lượng lao động mới. Ở đây, đối tượng là thế hệ trẽ, là tập hợp các đối tượng đơn
nhất. Giáo dục là đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ lao động;
Khi nói đến giáo dục theo nghĩa rộng, là ta thường liên tưởng ngay đến cụm
từ "giáo dục theo nghĩa hẹp và đào tạo".
Giáo dục theo nghĩa hẹp, là một q trình hoạt động có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch của một người (hay một nhóm người) - gọi là giáo viên - nhằm tác
động vào hệ thống nhận thức của người đó, để làm phát triển trí thơng minh, phát
triển khả năng nhận thức phù hợp với thế giới khách quan, và làm phát triển nhận
thức của người đó lên; qua đó tạo ra một con người mới, có những phẩm chất phù
hợp với yêu cầu được đặt ra.
Giáo dục theo nghĩa hẹp là nuôi dưỡng, làm cho phát triển hoặc triệt tiêu,
giảm cái có sẵn. Ví dụ như trí thơng minh căn bản là cái có sẵn, tính thiện là cái có
sẵn,.. Giáo dục làm tăng trưởng trí thơng minh căn bản, và tính thiện lên.
Ðào tạo là một q trình truyền thụ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm
một cách có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của một người (hay một nhóm người)
- gọi là giáo viên - vào người đó, nhằm tạo ra một số sự nhận thức, một số kỹ năng

9


hoạt động phù hợp với yêu cầu của công việc, và phát triển chúng nó lên bằng cách
rèn luyện. Cơng việc này có thể là hoạt động trí não, hay hoạt động chân tay.
Đào tạo là tạo ra cái mới hồn tồn, chứ khơng phải là cái có sẵn. Ví dụ chữ
viết, những kiến thức về toán học, các kỹ năng về tay nghề, các thế võ,.. Ban đầu
chúng hoàn tồn chưa có nơi một con người. Chỉ sau khi được huấn luyện, đào tạo
thì chúng mới có ở nơi ta. Ví dụ: học sinh được dạy học mơn tốn, để có kỹ năng
tính tốn. Một nhà khoa học được đào tạo, để có các kỹ năng nghiên cứu khoa học.
Một vị Tu sĩ được dạy cách ngồi thiền, để có thể ngồi thiền tu tập sau này. Một

người cơng nhân, được đào tạo tay nghề, để có thể làm việc sau này...
Tuy rằng, không phải là đào tạo, nhưng muốn giáo dục thành cơng thì cần
phải thơng qua cơng tác đào tạo. Vì vậy chúng có mối liên hệ rất mật thiết với nhau.
Cho nên khái niệm giáo dục ở đây được hiểu bao gồm cả giáo dục và đào tạo. [52]
Ngồi ra, giáo dục cịn được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân
cách người được giáo dục chỉ liên quan đến giáo dục đạo đức. Sự ra đời và phát
triển của giáo dục gắn liền với cự ra đời và phát triển của xã hội. Một mặt, giáo dục
phục vụ cho sự phát triển xã hội, bởi lẽ, xã hội sẽ không phát triển thêm một bước
nào nếu như khơng có những điều kiện cần thiết cho giáo dục tạo ra. Mặt khác, sự
phát triển của giáo dục luôn chịu sự quy định của xã hội thông qua những yêu cầu
ngày càng cao và những điều kiện ngày càng thuận lợi do sự phát triển xã hội mang
lại. Chính vì vậy, trình độ phát triển của giáo dục phản ánh những đặc điểm phát
triển của xã hội.
1.1.2. Khái niệm Pháp luật
Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích
của giai cấp mình.
Như vậy, khái niệm pháp luật được thể hiện bằng 4 ý cơ bản sau đây:
Thứ nhất, pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung;

10


Nói đến pháp luật là nói đến tính quy phạm phổ biến. Tức là nói đến tính
khn mẫu, mực thước, mơ hình xử sự có tính phổ biến chung. Trong xã hội khơng
chỉ pháp luật có thuộc tính quy phạm. Đạo đức, tập qn, tín điều tơn giáo, các điều
lệ của các tổ chức chính trị – xã hội và đồn thể quần chúng đều có tính quy phạm.
Cũng như pháp luật, tất cả các quy phạm trên đều là khuôn mẫu, quy tắc xử sự của

con người. Nhưng khác với đạo đức, tập qn, tín điều tơn giáo và điều lệ, tính quy
phạm của pháp luật mang tính phổ biến. Đây chính là dấu hiệu để phân biệt pháp
luật và các loại quy phạm nói trên. Thuộc tính quy phạm phổ biến của pháp luật thể
hiện ở chỗ:
- Là khuôn mẫu chung cho nhiều người.
- Được áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian rộng lớn.
- Sở dĩ pháp luật có tính bắt buộc chung vì pháp luật do Nhà nước ban hành
và đảm bảo thực hiện thống nhất. Tính bắt buộc chung thể hiện ở chỗ:
+ Việc tuân theo các quy tắc pháp luật không phụ thuộc vào ý thức chủ quan
của mỗi người. Bất kỳ ai dù có địa vị, tài sản, chính kiến, chức vụ như thế nào cũng
phải tuân theo các quy tắc pháp luật.
+ Nếu ai đó khơng tn theo các quy tắc pháp luật thì tùy theo mức độ vi
phạm mà Nhà nước áp dụng các biện pháp tác động phù hợp để đảm bảo thực hiện
đúng các quy tắc đó.
+ Tính quyền lực Nhà nước là yếu tố khơng thể thiếu, bảo đảm cho pháp luật
được tôn trọng và thực hiện.
Thứ hai, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận;
Ngoài việc ban hành Nhà nước cịn có thể thừa nhận những tập quán trong xã
hội bằng cách pháp điển hóa, ghi nhận trong luật thành văn.
Thứ ba, đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước;
Pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó
các biện pháp cưỡng chế nhà nước rất nghiêm khắc như phạt tiền, phạt tù có thời
hạn, tù chung thân … Với sự bảo đảm của nhà nước đã làm cho pháp luật luôn được

11


các tổ chức và cá nhân tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu quả trong đời
sống xã hội.
Thứ tư, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan

hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích giai cấp mình.
Cũng giống như bản chất của nhà nước, bản chất của pháp luật thể hiện trước
hết ở tính giai cấp. Tính giai cấp của pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp
thống trị trong xã hội, nội dung ý chí đó được quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật
chất của giai cấp thống trị. Ý chí của giai cấp thống trị được cụ thể hóa trong các
văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1.1.3. Khái niệm giáo dục pháp luật
Giáo dục pháp luật là một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri
thức pháp luật cho đối tượng và bằng mọi cách (Thuyết phục, nêu gương, ám thị...)
hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tơn
trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng.
Giáo dục pháp luật là một trong những lĩnh vực hoạt động cơ bản của Nhà
nước với sự tham gia của các thiết chế xã hội, tuy rằng cách quan niệm và hình thức
thực hiện có sự khác nhau tùy thuộc vào điều kiện của mỗi quốc gia, dân tộc. Trong
khoa học pháp lý nói riêng, giáo dục pháp luật là một trong những phạm trù cơ bản,
ngày càng được quan tâm nghiên cứu trên nhiều phương diện, đặc biệt là từ phương
diện xây dựng văn hóa pháp luật. Trên phương diện lý luận và thực tiễn, từ trước
đến nay, đã có khá nhiều quan điểm, cách tiếp cận khác nhau về giáo dục pháp luật
nói chung và giáo dục pháp luật cho học sinh nói riêng.
Giáo dục pháp luật chính là sự truyền tải thơng tin pháp luật có định hướng
mục đích: nâng cao ý thức pháp luật, hình thành lối sống tuân thủ pháp luật trong
Nhân dân.1 [54]
Giáo dục pháp luật là phạm trù có nội hàm rộng lớn, bao gồm cả tuyên
truyền, phổ biến pháp luật. Tính bao quát của giáo dục pháp luật thể hiện ở chỗ,
giáo dục pháp luật vừa có tính định hướng rõ ràng, vừa có tính hệ thống để bảo đảm
: Đào Trí Úc (chủ biên): Những vấn đề lý luận cơ bản về Nhà nước và pháp luật, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1995, tr. 354.
1

12



đối tượng giáo dục được nâng cao về kiến thức, tình cảm, thái độ tơn trọng pháp
luật, niềm tin và kỹ năng thực hành pháp luật và thái độ tôn trọng pháp luật. Khái
niệm “phổ biến, giáo dục pháp luật” chính thức được sử dụng trong Luật Phổ biến,
giáo dục pháp luật đã được Quốc hội khóa XIII thơng qua tại kỳ họp thứ 3 ngày 206-2012.
Giáo dục pháp luật là phạm trù có nội hàm rộng lớn, bao gồm cả tuyên
truyền, phổ biến pháp luật. Tính bao quát của giáo dục pháp luật thể hiện ở chỗ,
giáo dục pháp luật vừa có tính định hướng rõ ràng, vừa có tính hệ thống bao gồm
các hoạt động cung cấp tri thức, thông tin, kỹ năng pháp luật, xây dựng cho các đối
tượng xã hội ý thức, tình cảm, thái độ tôn trọng pháp luật và niềm tin pháp luật.
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) luôn giữ vị trí quan trọng
trong đời sống xã hội. Trong cơng cuộc đổi mới, xây dựng nhà nước pháp quyền
Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, cơng tác này càng có vai trị
quan trọng về nhiều mặt. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khố VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Phát
huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế, quản lý xã
hội bằng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục toàn dân, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật”.[5]
Cùng với sự phát triển về văn hóa – xã hội và kinh tế công tác giáo dục pháp
luật ngày càng được quan tâm và được coi là nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng
cao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.Tháng 6
năm 2012, Luật Phổ biến giáo dục pháp luật ra đời đã quy định và khẳng định hơn
nữa quyền được thơng tin về pháp luật và trách nhiệm tìm hiểu, học tập pháp luật
của cơng dân; nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và các điều kiện bảo đảm cho công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật.
Giáo dục pháp luật góp phần đem lại cho con người có tri thức pháp luật, xây
dựng tình cảm pháp luật đúng đắn và có hành vi hợp pháp, biết dùng pháp luật làm
phương tiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tạo điều kiện cho quá trình


13


quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Giáo dục pháp luật trong trường học có vai trị to
lớn đối với sự phát triển toàn diện con người Việt Nam. Bác Hồ đã dạy: “ Có tài mà
khơng có đức thì là người vơ dụng, có đức mà khơng có tài làm việc gì cũng khó”.
Xét trên mọi phương diện giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục pháp luật góp phần
quan trọng tạo nên nhân cách mỗi con người.
Chính vì lẽ đó, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục Giáo dục
nghề nghiệp luôn coi môn học Pháp luật là một trong những nội dung quan trọng
của đào tạo nghề, nhằm mục tiêu giáo dục toàn diện người lao động và môn học
Pháp luật là môn học bắt buộc trong chương trình dạy nghề dài hạn.
Tóm lại: Giáo dục Pháp luật trong khoa học pháp lý được xem là hoạt động
có tính định hướng của Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội, trong đó người giáo
dục và người được giáo dục ln có tác động qua lại lẫn nhau, thiết lập hành vi sử
sự phù hợp với quy phạm pháp luật. Hoạt động giáo dục pháp luật nhằm hình thành
ở con người thói quen sử sự phù hợp với các yêu cầu của pháp luật. Về mặt tri thức
giáo dục pháp luật giúp người học hình thành tình cảm, lịng tin và thái độ đúng đắn
với Pháp luật, giúp con người tổ chức một cách có ý thức hành động của mình và tự
đánh giá, kiểm tra, đối chiếu hành vi với các chuẩn mực pháp luật. Về mặt cảm xúc
giáo dục pháp luật chính là giáo dục tình cảm, tính cơng bằng, ý thức biết tuân thủ
pháp luật, biết ủng hộ, tích cực tham gia bảo vệ tính nghiêm minh của pháp luật, bài
trừ thái độ coi thường không tuân thủ pháp luật.
Giáo dục pháp luật vừa mang những đặc điểm chung của giáo dục, sử dụng
các hình thức tổ chức, phương pháp sư phạm của giáo dục nói chung, vừa thể hiện
những nét đặc thù riêng có của mình trong mối liên hệ chặt chẽ với các loại hình
giáo dục khác như giáo dục chính trị, đạo đức... Tính đặc thù của giáo dục pháp luật
thể hiện ở cả mục đích, nội dung và ở cả hình thức, phương pháp với mục đích tạo
niềm tin cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh

chấp hành pháp luật.

14


1.2. Mục đích của giáo dục pháp luật
Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến
pháp và pháp luật”. GDPL được xem là cầu nối giữa đưa các chủ trương, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đến với các tầng lớp nhân dân. Vì vậy, vấn đề xác
định được mục đích của GDPL có ý nghĩa quan trọng, nhằm xây dựng ý thức pháp
luật trong nhân dân. Dựa trên các nghiên cứu khoa học cũng như trong thực tiễn,
GDPL có những mục đích cơ bản như sau:
- Thứ nhất, Mục đích nhận thức: Nâng cao hiểu biết pháp luật cho đối tượng
[53] Không phải lúc nào mọi người trong xã hội cũng chủ động tìm hiểu, quan tâm,
đồng tình ủng hộ và nghiêm túc thực hiện pháp luật của Nhà nước. Mặc dù, pháp
luật được coi là phương tiện để công dân thực hiện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình khỏi sự xâm hại của người khác, kể cả từ một số cá nhân có thẩm
quyền trong bộ máy Nhà nước. Trong xã hội, pháp luật cũng được một số người dân
tìm hiểu, quan tâm và nắm bắt xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của bản thân như học
tập, nghiên cứu, kiện tụng hay nhu cầu sản xuất kinh doanh của họ. Cũng có những
người ln theo sát và tìm hiểu những quy định pháp luật mới được ban hành nhưng
không nhiều và sự hiểu biết rõ về quy định pháp luật chưa sâu. Trong khi đó, do
nhu cầu phát triển của đời sống kinh tế - xã hội, sự điều chỉnh của các văn bản pháp
luật phải được thực hiện và liên tục. Do đó, số đơng quần chúng nhân dân chưa có
điều kiện tiếp cận pháp luật cũng như có tiếp cận cũng chưa hiểu biết hết về pháp
luật. Nếu pháp luật không được nhân dân biết đến và hiểu đúng thì pháp luật vẫn
khơng đi vào cuộc sống và phát huy đúng vai trò của pháp luật trong Nhà nước
pháp chế XHCN.
Chính vì vậy, mục đích của GDPL là nâng cao hiểu biết pháp luật cho đối
tượng là một trong những mục đích quan trọng. GDPL là phương tiện truyền tải

những thông tin, những yêu cầu, nội dung và các quy định pháp luật đến với người
dân, giúp cho họ hiểu biết, nắm bắt kịp thời pháp luật; là phương tiện hỗ trợ tích cực
để nâng cao hiểu biết pháp luật cho nhân dân.

15


- Thứ hai, Mục đích cảm xúc: Hình thành lịng tin vào pháp luật của đối tượng
[53]: Để nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật không thể chỉ dùng biện pháp
cưỡng chế mà phải tạo được lòng tin, sự tin tưởng của mọi người dân vào những
quy định của pháp luật. Đây là mục đích rất quan trọng, vì nếu khơng có sự tơn
trọng, lịng tin vào pháp luật cũng như các cơ quan bảo vệ pháp luật thì người dân
rất dễ bị thế lực xấu kích động đứng lên chống phá nhà nước hoặc có những hành
động vi phạm pháp luật.
Tạo dựng lòng tin vào pháp luật cho mỗi người dân trong xã hội đòi hỏi sự kết
hợp của nhiều yếu tố. Một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng là GDPL để
mọi người hiểu biết về pháp luật, hiểu biết về quá trình thực hiện áp dụng pháp luật.
Từ đó, mọi người sẽ hiểu biết đúng về quyền và lợi ích của bản thân trong xã hội và
sẽ đồng tình ủng hộ pháp luật.
- Thứ ba, Mục đích hành vi: Nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của
đối tượng, tự giác là tự mình hiểu mà làm, khơng cần nhắc nhở, đốc thúc [53]. Xây
dựng ý thức tự giác chấp hành luật pháp của người dân đang là vấn đề được Nhà
nước và xã hội rất quan tâm, bởi việc chấp hành pháp luật là điều kiện tiên quyết để
xã hội vận hành có trật tự, kỷ cương và là điều kiện quyết định góp phần phát triển
bền vững đất nước. Trong xã hội hiện đại, ý thức chấp hành pháp luật là một trong
các biểu hiện của lối sống có văn hóa. Ý thức pháp luật của người dân được hình
thành từ hai yếu tố là tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật.
Tri thức pháp luật là nhận thức, sự hiểu biết về pháp luật thông qua việc học
tập, nghiên cứu pháp luật, tích lũy kiến thức của hoạt động thực tiễn và cơng tác.
Tình cảm, thái độ ứng xử đối với pháp luật chính là trạng thái tâm lý, cách ứng

xử đối với hệ thống pháp luật và với những văn bản, quy định pháp luật cụ thể.
Sự khẳng định vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội gắn liền với q
trình khơng ngừng nâng cao ý thức và tính tích cực tham gia của mọi tầng lớp nhân
dân trong việc bảo vệ pháp luật. Tăng cường pháp chế XHCN (mà một trong những
yếu tố cấu thành là sự phát triển của nhận thức pháp luật và văn hoá pháp lý của
nhân dân), mở rộng và hồn thiện nền dân chủ sẽ khơng có ý nghĩa khi không thực

16


hiện được một cách tồn diện, hiệu quả cơng tác GDPL cho cán bộ và nhân dân.
Việc thực thi và chấp hành pháp luật phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau,
trong đó có yếu tố ý thức pháp luật và văn hoá pháp lý của cá nhân, tổ chức thuộc
mọi tầng lớp trong xã hội.
Đặc trưng rõ nét của ý thức pháp luật là sự thể hiện thái độ của các thành viên
trong xã hội đối với kỷ cương, pháp luật; là sự đánh giá và ghi nhận tính cơng bằng
của pháp luật xã hội chủ nghĩa. Pháp luật chỉ có thể trở thành cơng cụ có tác dụng
điều chỉnh những hành vi đúng đắn khi sự cần thiết của nó đối với xã hội được ghi
nhận, chấp nhận, khi mà nghĩa vụ chấp hành các quy định của pháp luật thực sự trở
thành nhu cầu chấp hành một cách tự nguyện và có ý thức của bản thân mỗi ngư­ời.
Bởi thế, có thể coi ý thức pháp luật như là tiền đề tư tưởng cho sự củng cố và phát
triển nền pháp chế.
- Thứ tư, GDPL góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước,
quản lý xã hội: Vai trò quan trọng trong cơng tác GDPL bắt nguồn từ chính vai trị
và giá trị xã hội của pháp luật là phương tiện hàng đầu để quản lý Nhà nước, quản
lý xã hội. GDPL giúp cho mọi người có tri thức pháp lý, tình cảm pháp luật đúng
đắn và hành vi hợp pháp, tạo tiền đề cho việc sử dụng quyền lực nhà nước, tăng
cường pháp chế, phát huy dân chủ và quyền tự do của mỗi người.
Trong điều kiện xây dựng một xã hội cơng bằng, dân chủ và văn minh thì một
trong những điều kiện quan trọng là làm sao để ngư­ời dân được tham gia tích cực

vào các hoạt động quản lý xã hội bằng pháp luật. Tăng cường dân chủ cũng có
nghĩa là mở rộng sự tham gia của người dân vào các hoạt động lập pháp, hành pháp
và tư pháp, thực hiện giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Chính điều này
đã nâng cao trách nhiệm của mỗi người trong xã hội.
1.3. Chủ thể và đối tượng của giáo dục pháp luật cho học sinh trung cấp nghề
1.3.1. Chủ thể của giáo dục pháp luật
Theo lý luận giáo dục học thì chủ thể giáo dục là thầy cô giáo và tất cả những
người làm công tác giáo dục khác. Vận dụng vào giáo dục pháp luật, có thể hiểu
chủ thể của giáo dục pháp luật là tất cả những người có chức năng, nhiệm vụ hay

17


×