Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ đối với học SINH TRUNG học PHỔ THÔNG ở xã đặc BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN địa bàn TỈNH CAO BẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.56 KB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TÔ QUỐC TUYỂN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở XÃ ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TÔ QUỐC TUYỂN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở XÃ ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ THANH NGA

HÀ NỘI, 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng cá
nhân tơi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ
chính xác cao, trung thực và đáng tin cậy.
Tơi đã hồn thành tất cả các môn học và đã thực hiện đầy đủ tất cả các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Khoa học và Xã hội.
Tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Khoa học và Xã hội xem
xét, cho tôi được bảo vệ luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả luận văn

Tơ Quốc Tuyển


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết qủa của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập
và nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân.
Để có được thành quả ngày hơm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lịng biết ơn
sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thanh Nga, người trực tiếp hướng dẫn khoa học
đã dành nhiều thời gian, công sức trong q trình hướng dẫn để giúp tơi hồn
thành luận văn này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện Khoa học xã hội
- Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam cùng toàn thể các thầy, cô giáo của
nhà trường đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp
đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Cao Bằng;
phòng Giáo dục trung học, phòng Kế hoạch tài chính - Sở Giáo dục và Đào
tạo Cao Bằng; Lãnh đạo các trường Trung học phổ thông và giáo viên chủ

nhiệm lớp có học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ học sinh, các đồng
nghiệp đã hỗ trợ nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình khảo sát, thu thập số
liệu điều tra để tơi thực hiện hồn thành luận văn chun ngành chính sách
cơng.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Tơi kính mong q thầy, cơ và những người quan tâm đến đề tài
có những đóng góp, giúp đỡ để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn


Tô Quốc Tuyển
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

KT-XH

Kinh tế - xã hội

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND


Ủy ban nhân dân

THPT

Trung học phổ thông

HS

Học sinh

DTTS

Dân tộc thiểu số


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ ĐỐI VỚI HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở XÃ
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN............................................................................................................ 9
1.1. Lý luận về thực hiện chính sách cơng............................................................................ 9
1.2. Lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học sinh trung học
phổ thơng ở xã đặc biệt khó khăn........................................................................................... 16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh
trường phổ thông ở các xã thôn đặc biệt khó khăn........................................................ 24
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
ĐỐI VỚI HỌC SINH

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở XÃ ĐẶC


BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG............................... 287
2.1. Khái quát về đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã
hội ở xã đặc biệt khó khăn, tỉnh Cao Bằng..................................................................... 287
2.2. Tình hình thực tiễn thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học sinh
trung học phổ thơng ở xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .. 30
2.3. Đánh giá chung....................................................................................................................... 50
Chương 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
ĐÚNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG Ở XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG.......................................................................................................... 60
3.1. Mục tiêu bảo đảm thực hiện đúng chính sách hỗ trợ học sinh trung
học phổ thơng ở xã đặc biệt khó khăn, tỉnh Cao Bằng................................................ 58
3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học sinh
trung học phổ thông ở xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .. 61
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 72
PHỤ LỤC.......................................................................................................................................... 73


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng số 2.1: Mức độ thực hiện cơng tác phân cơng phối hợp thực hiện
chính sách............................................................................................................................................ 44
Bảng số 2.2: Mức độ thực hiện công tác duy trì chính sách..................................... 45
Bảng số 2.3: Mức độ thực hiện công tác đôn đốc, theo dõi, kiểm tra.................48
thực hiện chính sách...................................................................................................................... 48
Bảng số 2.4: Mức độ thực hiện cơng tác tổng kết, đánh giá,................................... 50
rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách........................................................................ 50
Biểu đồ 1: Mức độ thực hiện công tác lập kế hoạch..................................................... 39
Biểu đồ 2: Mức độ thực hiện cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách . 42

Biểu đồ 3: Thống kê học sinh bỏ học do gia đình khó khăn về kinh tế..............57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) đã nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư
cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội”. Quan điểm này được cụ thể hóa
bằng nhiều chính sách giáo dục. Trong đó phải kể đến những chính sách hỗ
trợ cho học sinh dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn. Những chính
sách này có vai trị quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực trong tương
lai và góp phần thực hiện mục tiêu cơng bằng xã hội trong giáo dục. Có thể kể
đến một số chính sách như: chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ
thông dân tộc bán; chính sách hỗ trợ học sinh phổ thơng ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh các
trường ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; cơ chế thu,
quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016
đến năm học 2020 – 2021; Nghị định 116/2016/NĐ-CP, ngày 18 tháng 7 năm
2016 về hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở các xã thôn đặc biệt khó khăn
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
Chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thơng ở các xã đặc biệt khó
khăn đã giúp các em học sinh trên phạm vi cả nước nói chung và học sinh trên
địa bàn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nói riêng được thụ hưởng, yên tâm học tập
khi được hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở, gạo hàng tháng trong suốt năm học. Việc
miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đã phần nào tạo điều kiện thuận
lợi cho học sinh thuộc đối tượng gia đình khó khăn, hộ


1


nghèo, hộ cận nghèo, học sinh dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn được
đến trường và học tập tốt hơn; giảm bớt khó khăn cho gia đình và học sinh, từ
đó giúp nhà trường làm tốt cơng tác huy động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số,
hạn chế tình trạng học bỏ học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện. Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ
học sinh và trường phổ thông ở các xã thôn đặc biệt khó khăn ở phạm vi cả
nước nói chung và tại tỉnh Cao Bằng nói riêng, vẫn cịn tồn tại một số hạn chế
bất cập như: Bản thân học sinh được hưởng chế độ chính sách hỗ trợ của nhà
nước chưa hẳn là gia đình có hồn cảnh khó khăn, hoặc địa hình cách trở, giao
thơng đi lại khó khăn cần được hỗ trợ chi phí học tập. Qua đó chưa phản ánh,
đánh giá đúng hồn cảnh của gia đình và bản thân người học trong việc thực
hiện mục tiêu công bằng xã hội trong giáo dục của Nhà nước ta đó là: “tạo
mọi điều kiện để dân tộc thiểu số có trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp
thường sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo là người nghèo có
cơ hội được học tập, người giỏi được phát huy tài năng”. Về đối tượng được
hưởng chính sách: Nhiều học sinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo khơng nằm
trong nhóm đối tượng được hưởng chính sách theo Nghị định 116/2016/NĐCP nên thường hay bỏ học, trong khi đó Nghị định 86/2015/NĐ-CP sẽ hết
hiệu lực trong năm học 2020-2021. Theo các số liệu báo cáo trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng cho thấy số học sinh bỏ học thuộc đối tượng hộ nghèo, cận nghèo
chiếm tỉ lệ cao, cụ thể năm học 2017-2018 là 252/417 học sinh (chiếm
60,4%); năm học 2018-2019 là là 300/385 học sinh (chiếm 77,9%). Ngoài ra,
việc quy định khoảng cách “từ 4,5 km trở lên đối với học sinh trung học phổ
thơng, tính từ nhà đến trường phổ thông gần nhất” chưa phù hợp với thực tiễn
của địa phương.

2



Xuất phát từ lý thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện chính sách
hỡ trợ đối với học sinh trường trung học phổ thông ở xã đặc biệt khó khăn
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” làm đề tài luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xuất phát từ vai trò của giáo dục - đào tạo trong việc tǎng trưởng kinh tế
và phát triển xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư phát triển. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban
hành nhiều chính sách ưu tiên, ưu đãi, hỗ trợ đối với giáo dục
-

đào tạo, đặc biệt là chính sách hỗ trợ đối với học sinh và trường phổ

thông dân tộc thiểu số và ở các khu vực đặc biệt khó khăn. Có thể kể đến một
số chính sách như: Chính sách ưu tiên cử tuyển vào các trường đại học, cao
đẳng, dự bị đại học, các trường chuyên nghiệp đối với học sinh sau khi tốt
nghiệp trung học phổ thông ở các trường phổ thông dân tộc nội trú; Chính
sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú theo Quyết định số
267/2005/QĐ-TTg ngày 31/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ; Chính sách
khuyến khích nhà giáo dạy học ở các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và giáo dục hòa nhập theo Nghị định số 35/209/QH12 của Quốc hội
khóa XII; Chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu
giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người theo Nghị định
57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017. Các chính sách đó đã góp phần động viên,
tạo điều kiện cho con em các dân tộc thiểu số và ở các xã thơn đặc biệt khó
khăn đến trường, nâng cao chất lượng học tập.
Chính sách giáo dục là một vấn đề được nhiều lĩnh vực quan tâm
nghiên cứu. Lĩnh vực chính sách cơng đã một số cơng trình nghiên cứu như:
Tác giả Nguyễn Khắc Bình với nghiên cứu “Chính sách giáo dục suốt đời ở
Việt Nam từ 1945 đến nay”. Nghiên cứu này đã khái quát và đánh giá các vấn
đề liên quan đến công tác hoạch định, tổ chức thực hiện và đánh


3


giá chính sách phát triển giáo dục suốt đời ở Việt Nam từ 1945 đến nay [1].
Ngoài ra, một số đề tài luận văn cũng nghiên cứu về vấn đề chính sách phát
triển giáo dục như: Luận văn “Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” của tác giả Trần Thị Nhiên; luận văn
“Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc
Giang” của tác giả Hà Thị Thanh Tâm; luận văn “Thực hiện chính sách phát
triển giáo dục từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội” của tác giả Lê
Thị Thương... Các luận văn trên chủ yếu đi sâu phân tích các nội dung trong
quá trình thực hiện chính sách giáo dục và chỉ ra những bất cập trong q
trình thực hiện chính sách.
Tiếp cận theo hướng các chính sách hỗ trợ đối với học sinh, tác giả Đào
Thị Tùng có bài viết “Thực hiện chính sách giáo dục đối với học sinh dân tộc
thiểu số ở Tây Nguyên- những kiến nghị hoàn thiện”. Nghiên cứu đã chỉ ra
những kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn trong q trình thực hiện chính
sách giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên. Tác giả cũng
đưa ra một số kiến nghị phát triển giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số ở
Tây Nguyên. [19;tr. 46-52]
Riêng đề tài về chính sách hỗ trợ đối với học sinh trung học phổ thông
tại xã đặc biệt khó khăn nói riêng và học sinh trung học phổ thông trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu. Vì vậy, tôi hy
vọng những kết quả trong nghiên cứu này sẽ bổ sung thêm căn cứ khoa học,
tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách, cán bộ thực hiện chính
sách tham khảo.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ cho học sinh phổ thơng
ở vùng khó khăn, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ đối

4


với học sinh trung học phổ thông ở xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng nhằm đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách này trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Xác lập cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với hỗ trợ học sinh

trung học phổ thơng ở xã đặc biệt khó khăn.
-

Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách chính sách hỗ trợ đối với học

sinh trung học phổ thông ở xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
từ năm học 2017 đến năm học 2020.
-

Đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ cho học sinh

trung học phổ thơng ở xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
4.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện chính sách đối với hỗ trợ cho học sinh trung học phổ
thông ở xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
4.2. Phạm vụ nghiên cứu
-

Về thời gian nghiên cứu: Trong 3 năm học từ 2017 – 2018 đến năm học

2019 – 2020.
-

Về địa bàn nghiên cứu: Học sinh trường trung học phổ thơng các xã

đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
5.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận các vấn đề sau:
-

Chính sách cơng;

-

Các giai đoạn trong quy trình chính sách cơng;


-

Thực hiện chính sách cơng;

-

Lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học sinh trung học phổ

thông ở xã đặc biệt khó khăn.

5


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài, luận văn, tác giả sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
-

Phương pháp thống kê - phân tích

Thu thập và phân tích các nguồn tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu như: văn kiện, luật, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, cơng
trình nghiên cứu, báo cáo đã cơng bố. Phân tích số liệu từ các tài liệu, báo cáo
đã ban hành và công khai trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng
(); trên Cổng thông tin điện tử Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Cao Bằng ().
Thu thập và phân tích các tài liệu liên quan đến chính sách của Đảng và
Nhà nước dành cho học sinh vùng đặc biệt khó khăn.
Thu thập thơng tin, số liệu từ các trường Trung học phổ thơng; phịng
Giáo dục trung học – Sở Giáo dục và đào tạo Tỉnh Cao Bằng (phịng chun

mơn tổng hợp số liệu học sinh bỏ học); phịng Kế hoạch tài chính – Sở Giáo
dục và Đào tạo Tỉnh Cao Bằng (phịng chun mơn tổng hợp số liệu học sinh
hưởng chính sách) về thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ
thơng ở các xã thơn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
+

Phương pháp tổng hợp - so sánh – đánh giá
Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các báo cáo liên quan đến tình hình

thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học sinh trung học phổ thông ở các xã
thơn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
+

Phương pháp so sánh: Sử dụng so sánh để đối chiếu 3 năm học từ

2017 – 2018 đến 2019 – 2020 về thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học sinh
trung học phổ thông ở các xã thôn đặc biệt khó khăn tỉnh Cao Bằng;

6


+

Phương pháp đánh giá: Đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ đối

với học sinh trung học phổ thông ở các xã thơn đặc biệt khó khăn trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng;
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Nhằm khảo sát tự đánh giá của chủ thể thực hiện chính sách cơng (Cán
bộ Sở GS&ĐT; Hiệu trưởng các trường trung học phổ thơng ở các xã đặc biệt

khó khăn), tác giả luận văn xây dựng bảng hỏi gồm 7 nội dung về thực hiện
chính sách: xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh
trung học phổ thơng xã đặc biệt khó khăn; phổ biến, tuyên truyền chính sách
hỗ trợ học sinh trung học phổ thơng xã đặc biệt khó khăn; phân cơng phối hợp
thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thơng các xã đặc biệt khó
khăn; duy trì chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông xã đặc biệt khó
khăn; điều chỉnh chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thơng xã đặc biệt
khó khăn; đơn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh
trung học phổ thơng xã đặc biệt khó khăn; tổng kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm. Luận văn tiến hành khảo sát 58 cán bộ gồm: Hiệu trưởng, giáo viên
chủ nhiệm và cán bộ tại Sở Giáo dục tỉnh Cao Bằng.

6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa và làm rõ các khái niệm, các vấn đề lý luận cơ
bản liên quan đến thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học sinh trung học phổ
ở xã đặc biệt khó khăn.
6.2.Về thực tiễn
Căn cứ kết quả nghiên cứu thực tiễn về thực hiện chính sách hỗ trợ đối
với học sinh trung học phổ thơng ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng, tác giả đã phân tích những thuận lợi, khó khăn, hạn chế

7


trong thực hiện chính sách này. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một số giải
pháp có hiệu quả trong việc thực hiện chính sách chính sách hỗ trợ đối với

học sinh và trường phổ thông ở xã, thơn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng trong những năm tới. Những kết quả này là là những căn cứ khoa
học và thực tiễn giúp cho nhà quản lý ở các cơ quan hành chính nhà nước, địa
phương tham khảo trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ cho học sinh vùng
đặc biệt khó khăn của địa phương mình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học sinh
trung học phổ thơng ở xã đặc biệt khó khăn.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học sinh trung
học phổ thơng ở xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Mục tiêu và các giải pháp đảm bảo thực hiện chính sách hỗ
trợ đối với học sinh trung học phổ thông ở xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
ĐỐI VỚI HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở XÃ ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN
1.1. Lý luận về thực hiện chính sách cơng
1.1.1. Khái niệm chính sách cơng
Thuật ngữ “Chính sách cơng” được sử dụng khá phổ biến trên thế giới.
Cho đến nay có khá nhiều định nghĩa về chính sách cơng được các học giả
đưa ra. Cụ thể là một số khái niệm sau đây:
Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của
một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn

các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó (William Jenkin, 1978).
Chính sách cơng bao gồm các quyết định chính trị để thực hiện các
chương trình nhằm đạt được những mục tiêu xã hội (Charle L. Cochran and
Eloise F. Malone, 1995).
Tác giả James Anderson đưa ra khái niệm chính sách như là: “một đường
lối hành động có mục đích được ban hành bởi một nhà hoạt động hoặc một
nhóm các nhà hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh, hoặc vấn đề quan
tâm”.
Tại Việt Nam, vấn đề chính sách cơng được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm. Vì vậy cũng có khá nhiều khái niệm chính sách cơng. Tiêu biểu như tác
giả Hồ Việt Hạnh cho rằng: Chính sách cơng là định hướng hành động do nhà
nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng
phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển
theo định hướng. [3; tr. 2].

9


Tác giả Nguyễn Khắc Bình cho rằng: Chính sách cơng là hoạt động mà
chính phủ chọn thực hiện hoặc khơng thực hiện để điều hòa các xung đột
trong xã hội nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định [2;
tr.13].
Trong cuốn “Giáo trình chính sách cơng” tác giả Lê Chi Mai cũng đưa
ra nội hàm của chính sách cơng gồm 3 nội dung: 1, Nhà nước chính là chủ thể
ban hành chính sách cơng. 2, Chính sách công là những quyết định hành
động, thể hiện dự định của nhà hoạch định chính sách về một vấn đề nào đó
và những hành vi thực hiện các dự định đó. 3, Mục đích của chính sách cơng
là giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo
những mục tiêu xác định [5; tr. 21-22].
Trong bài viết “Về chính sách cơng hiện nay ở nước ta”, tác giả Đỗ Phú

Hải cho rằng: “Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định chính trị có
tính gắn kết của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp thực hiện giải
quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [4; tr.67-70].
Như vậy có thể thấy mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về chính sách
cơng nhưng đều phản ánh những đặc trưng cơ bản sau:
Một là, chính sách cơng do nhà nước, đảng chính trị cầm quyền ban
hành.
Hai là, chính sách cơng tập trung giải quyết các vấn đề đang đặt ra trong
đời sống kinh tế - xã hội, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Ba là, chính sách cơng gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau.
Bốn là, có các chủ thể, đối tượng, công cụ và mục tiêu chính sách.
Qua việc tìm hiểu và phân tích các khái niệm chính sách cơng của các
nhà khoa học trong và ngoài nước, trong phạm vi nghiên cứu này khái niệm

10


chính sách cơng được hiểu là: các quyết định có liên quan của chính phủ để
lựa chọn mục tiêu và giải pháp, cơng cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn
đề phát sinh trong đời sống xã hội, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của
xã hội.
1.1.2. Vai trị của chính sách cơng
Trong tiến trình phát triển của các xã hội, nhất là xã hội hiện đại, sự phát
triển của mỗi lĩnh vực trong đời sống xã hội phụ thuộc rất lớn vào hệ thống
chính sách của Nhà nước, bên cạnh các nguồn lực và vị thế địa chính trị mà
mỗi quốc gia có được. Hệ thống chính sách là sự mở đường, là sự huy động
trí tuệ tập thể của mỗi xã hội, các nguồn lực mang tính tiềm năng hay sẵn có
của mỗi xã hội, từ đây các xã hội mới phát triển được.
Các lý thuyết hiện đại nhấn mạnh đến ba cột trụ của phát triển là: Kinh tế
thị trường, nhà nước và xã hội dân sự. Trong khi kinh tế thị trường có chức

năng điều tiết các hoạt động kinh tế, tạo ra của cải vật chất cho xã hội, hiệu
quả hóa các quá trình phát triển trên cơ sở tính tốn các chi phí và giá thành,
cũng như xã hội dân sự giải quyết các vấn đề vi mơ của các nhóm xã hội thì
nhà nước đóng vai trị là người điều tiết vĩ mô các quan hệ xã hội, xây dựng
thể chế phát triển, tổ chức các hoạt động kinh tế vĩ mơ, an ninh quốc phịng và
phịng chống hiểm họa thiên tai, các quan hệ quốc tế ở tầm Nhà nước. Trong
sự phân cơng này, các chính sách thể hiện vai trò của Nhà nước trong việc
định hướng sự phát triển, xây dựng mơ hình, tập trung nguồn lực của mọi lực
lượng xã hội để phát triển một lĩnh vực nào đó của xã hội.
Các thay đổi xã hội lớn đều có nguồn gốc từ sự thay đổi chính sách, mở
đường cho những thể chế mới đi vào cuộc sống. Công cuộc đổi mới từ năm
1986 là một minh chứng cho sự đi trước của chính sách trong phát triển kinh
tế xã hội tại Việt Nam, khắc phục được cuộc khủng hoảng kinh

11


tế xã hội, huy động được lực lượng sản xuất từ đó nâng cao mức sống, giải
quyết các vấn đề an sinh xã hội. Vai trị của chính sách cơng được thể hiện ở
những khía cạnh sau:
-

Định hướng cho các chủ thể tham gia hoạt động KT-XH: Chính sách

thể hiện rõ những xu thế tác động của nhà nước lên các chủ thể trong xã hội,
giúp họ vận động đạt được những giá trị tương lai mà nhà nước mong muốn.
Giá trị đó chính là mục tiêu phát triển phù hợp với những nhu cầu cơ
bản của đời sống xã hội. Nếu các chủ thể kinh tế, xã hội hoạt động theo định
hướng tác động của chính sách thì khơng những dễ dàng đạt được mục tiêu
phát triển mà còn nhận được những ưu đãi từ phía nhà nước hay xã hội. Điểu

đó có nghĩa là, cùng với mục tiêu định hướng, cách thức tác động của chính
sách cơng cũng có vai trị định hướng cho các chủ thể hành động.
-

Khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động KT-XH theo định hướng;

-

Phát huy mặt tích cực, khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị

trường: Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh và các quy luật thị
trường khác đã thúc đẩy mỗi chủ thể trong xã hội đầu tư vào sản xuất kinh
doanh, không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho xã hội. Nhờ
đó mà cả xã hội và từng người dân, tổ chức đều được hưởng lợi
như: hàng hóa và dịch vụ tăng về số lượng, đa dạng, phong phú về chủng loại,
thương hiệu, mẫu mã, chất lượng ngày càng tược nâng cao với giá tiêu dùng
ngày càng rẻ. Nhưng, sự vận hành của thị trường cũng gây ra những tác động
tiêu cực mà các nhà kinh tế gọi là mặt không thành công hay mặt trái của thị
trường như: độc quyền trong sản xuất cung ứng không đầy đủ hàng hóa cơng
cộng, sự bất cơng bằng, chênh lệch giàu nghèo và thất nghiệp gia tăng, bất ổn
định kinh tế vĩ mô, cá lớn nuốt cá bé... gây ảnh

12


hưởng khơng tốt lên tồn xã hội và mỗi người dân. Trong tình hình đó, nhà
nước phải sử dụng hệ thống chính sách cơng để giải quyết những vấn đề bất
cập về kinh tế, khắc phục những thất bại của thị trường thông qua trợ cấp,
cung ứng dịch vụ công cho người dân do các doanh nghiệp nhà nước, các đơn

vị sự nghiệp cơng hay hội, tổ chức phi chính phủ thực hiện. [7; T7, 2017].

-

Tạo lập các cân đối trong phát triển: Điều này thể hiện ở chỗ các

chính sách do Nhà nước xây dựng có vai trị điều tiết, đảm bảo phát triển cân
đối, bền vững giữa các vùng miền trong một quốc gia.
-

Kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội: Nhà nước luôn

luôn quan tâm đến quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực phục vụ cho
các mục tiêu phát triển.
-

Tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động KT-XH: Thơng qua các

chính sách, nhà nước tạo những điều kiện cần thiết để hình thành mơi trường
thuận lợi cho các chủ thể xã hội hoạt động như: chính sách phát triển thị
trường lao động, thị trường vốn, thị trường khoa học và công nghệ, thị trường
bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng...
-

Thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành: Q trình

triển khai thực hiện chính sách cần có sự tham gia của nhiều cơ quan thuộc
các cấp, các ngành khác nhau hay của nhiều tổ chức, cá nhân. Vì vậy, thơng
qua q trình chính sách sẽ thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các
cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp nhân dân, góp

phần tạo nên sự nhịp nhàng, đồng bộ trong hoạt động thực thi chính sách
cơng.
Như vậy, để quản lý xã hội, Nhà nước đã sử dụng chính sách là cơng cụ
chủ yếu để giải quyết những vấn đề chung của cộng đồng, nhằm thúc đẩy KTXH phát triển theo định hướng.

13


1.1.3. Các giai đoạn trong quy trình chính sách cơng
Chu trình chính sách cơng hay q trình (quy trình) chính sách hay quy
trình hoạch định chính sách là những cách gọi khác nhau để diễn tả về cách
thức và các giai đoạn mà chính sách cơng được làm ra cho đến khi chấm dứt.
Cho đến nay chưa có một quy trình chính sách thống nhất, chuẩn mực.
Ngun nhân đến tự sự khác biệt thể chế chính trị và cách thức tổ chức quyền
lực nhà nước giữa các quốc gia, dẫn tới sự khác nhau trong quy trình chính
sách. Nhiều tác giả đề xuất các giai đoạn trong quy trình chính sách cơng bao
gồm:
-

Xác định vấn đề/Định nghĩa vấn đề chính sách;

-

Đưa vào chương trình nghị sự, hay lập chương trình nghị sự;

-

Tìm kiếm, đề xuất các giải pháp – các lựa chọn chính sách;

-


Chính sách được chấp nhận thơng qua – Thơng qua chính sách;

-

Thực thi chính sách;

-

Đánh giá và (có thể) kết thúc chính sách.

Có thể nói khái qt hơn thì chính sách cơng gồm 3 giai đoạn cơ bản như
sau:
Một là, hoạch định chính sách
Trong giai đoạn này, các chính sách được nghiên cứu đề xuất để Nhà
nước phê chuẩn và ban hành cơng khai. Q trình đề xuất chính sách bao gồm
việc xác định vấn đề cần ra chính sách, xác định các mục tiêu mà chính sách
cần đạt được và xác định các giải pháp cần thiết để đạt tới các mục tiêu đó.
Muốn xác định được vấn đề chính sách, cần phải thường xuyên quan sát và
phân tích tình hình thực tế để dự báo được những mâu thuẫn cơ bản cần giải
quyết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Hai là, tổ chức thực thi chính sách

14


Đây là giai đoạn thực hiện các mục tiêu chính sách cơng trên thực tế. Nói
cách khác, đây là giai đoạn vận dụng những giải pháp định trước để đạt được
các mục tiêu chính sách. Chính trong giai đoạn này, chính sách được biến
thành kết quả thực tế. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động triển khai, phối

hợp thực hiện, kiểm tra đơn đốc và hiệu quả chính sách cùng các biện pháp tổ
chức thực thi để chính sách phát huy tác dụng trong cuộc sống.
Ba là, đánh giá chính sách:
Đây là một giai đoạn quan trọng trong quy trình chính sách. Trong giai
đoạn này, người ta tiến hành so sánh các kết quả của chính sách cơng với các
mục tiêu đề ra, phân tích hiệu quả KT-XH đạt được thơng qua việc thực thi
chính sách trên thực tế.
1.1.4. Khái niệm về thực thi chính sách cơng
Chính sách được hoạch định ra xuất phát từ yêu cầu khách quan của thực
tế, từ những nhu cầu của xã hội. Trải qua rất nhiều thời kỳ, từ năm 1930 đến
1960, các nhà nghiên cứu quy trình chính sách hầu như chỉ tập trung tìm tịi
về việc hoạch định chính sách cơng. Song cho đến tận ngày nay, người ta vẫn
khó có thể khẳng định rằng, một chính sách đề ra là tốt hay xấu, điều đó chỉ
có thể được đánh giá bằng thực tế là chính sách đó được xã hội chấp nhận hay
khơng. Chỉ có thực tiễn mới phán xét chính xác nhất chính sách nào là tích
cực và chính sách nào là tiêu cực. Trong thập kỷ 70, các nhà nghiên cứu đã
chuyển trọng tâm sang giai đoạn thực thi chính sách.
Theo nguyên lý triết học, chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt
nên nó cũng cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện
được chức năng, chính sách phải tham gia vào quá trình vận động như các vật
chất khác. Nghĩa là sau khi ban hành, chính sách phải được triển khai trong
đời sống xã hội. Do vậy, tổ chức thực thi chính sách là tất yếu

15


khách quan để duy trì sự tồn tại của cơng cụ chính sách theo yêu cầu quản lý
Nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu đề ra của chính sách. Với cách tư duy
này có thể đi đến khái niệm về tổ chức thực thi chính sách như sau:
“Tổ chức thực thi chính sách là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của

chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu định hướng của Nhà nước”.
Trong quá trình thực thi chính sách, các nguồn lực vật chất, tài chính,
khoa học công nghệ và con người được đưa vào các hoạt động có tính định
hướng để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Nói cách khác, đây là quá trình kết
hợp giữa con người với các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học cơng nghệ
nhằm sử dụng các nguồn lực này một cách có hiệu quả theo những mục tiêu
đề ra.
Chủ thể thực thi chính sách trước hết là quan trọng nhất là các cơ quan
hành chính nhà nước, bởi vì đây chính là các cơ quan có nhiệm vụ quản lý và
tổ chức triển khai các công việc hàng ngày của Nhà nước. Tuy nhiên, các cơ
quan lập pháp và tư pháp cũng như các tổ chức Đảng, đồn thể cũng có vai trị
quan trọng trong việc huy động và tổ chức lực lượng tham gia triển khai chính
sách.
1.2. Lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học sinh trung học phổ
thông ở xã đặc biệt khó khăn
1.2.1. Khái niệm và tiêu chí xác định Xã đặc biệt khó khăn
Căn cứ theo Quyết định số 50/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định thơn đặc biệt khó khăn, xã
thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 – 2020 thì Xã thuộc
vùng dân tộc thiểu số và miền núi được xác định theo ba khu vực: Xã khu vực
III là xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; xã khu vực II là xã có
điều kiện kinh tế - xã hội cịn khó khăn nhưng đã tạm thời ổn

16


định; xã khu vực I là các xã còn lại. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn,
chúng tôi xác định xã đặc biệt khó khăn thuộc nhóm xã khu vực III.
Xã khu vực III là xã có ít nhất 2 trong 3 tiêu chí sau:

1)

Số thơn đặc biệt khó khăn cịn từ 35% trở lên (tiêu chí bắt buộc);

2)

Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 65% trở lên (trong đó tỷ lệ hộ

nghèo từ 35% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 2020;
3)

Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 55% trở lên (các tỉnh khu vực

Đông Nam Bộ, khu vực đồng bằng sông Cửu Long từ 30% trở lên) theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có ít nhất 3 trong 6
điều kiện sau (đối với xã có số hộ dân tộc thiểu số từ 60% trở lên, cần có ít
nhất 2 trong 6 điều kiện):
-

Trục chính đường giao thơng đến Ủy ban nhân dân xã hoặc đường liên

xã chưa được nhựa hóa, bê tơng hóa theo tiêu chí nơng thơn mới;
-

Trường mầm non, trường tiểu học hoặc trường trung học cơ sở chưa

đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
-

Chưa đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã theo quy định của Bộ Y tế;


-

Chưa có Trung tâm Văn hóa, Thể thao xã theo quy định của Bộ Văn

hóa, Thể thao và Du lịch;
-

Cịn từ 20% số hộ trở lên chưa có nước sinh hoạt hợp vệ sinh;

-

Cịn từ 40% số hộ trở lên chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định

của Bộ Y tế.
1.2.2. Khái niệm học sinh trung học phổ thông xã đặc biệt khó khăn
Trường phổ thơng trung học hay cịn được gọi là trường trung học phổ
thơng, là một loại hình đào tạo chính quy ở Việt Nam, dành cho lứa tuổi từ
15

tới 18 không kể một số trường hợp đặc biệt. Cấp học này gồm 3 khối học:

lớp 10, lớp 11, lớp 12. Như vậy, có thể hiểu học sinh trung học phổ

17


thơng xã đặc biệt khó khăn là học sinh đang học tại trường trung học phổ
thơng có bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III.
1.2.3. Khái niệm chính sách hỗ trợ đối với học sinh trung học phổ thông ở

xã đặc biệt khó khăn
Căn cứ trên việc xác định và phân tích các khái niệm: Chính sách, học
sinh trung học phổ thơng ở xã đặc biệt khó khăn, chúng tơi xác định khái
niệm chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thơng xã đặc biệt khó khăn như
sau: Chính sách hỡ trợ học sinh trung học phổ thông xã đặc biệt khó khăn là
các quyết định có liên quan của chính phủ để lựa chọn mục tiêu và giải pháp,
công cụ chính sách nhằm hỡ trợ học sinh trung học phổ thơng vùng đặc biệt
khó khăn để đạt được các kết quả hợp lý, thúc đẩy xã hội phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2.4. Mục tiêu và nội dung chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ
thơng xã đặc biệt khó khăn
Trong số các chính sách hỗ trợ giáo dục, thì chính sách hỗ trợ học sinh
và trường phổ thơng ở xã, thơn đặc biệt khó khăn theo Nghị định số
116/2016/NÐ-CP của Chính phủ mang lại hiệu quả rõ rệt nhất. Trong phạm
vi

nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn chính sách hỗ trợ học sinh thơng qua

Nghị định 116/2016/NĐ-CP để nghiên cứu.
Nội dung chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thơng các xã đặc biệt
khó khăn quy định đối tượng, mức hỗ trợ, hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền, quy
trình cấp phát và kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học sinh trung
học phổ thơng ở vùng đặc biệt khó khăn.
Chính sách quy định về đối tượng áp dụng là học sinh gồm có những đối
tượng sau:
-

Học sinh tiểu học và trung học cơ sở đáp ứng các yêu cầu: Là học sinh

bán trú đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú; Là học sinh mà

18


×