Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

PHÂN TÍCH VỤ VIỆC GIẾT NGƯỜI, đốt XÁC TÌNH ĐỊCH TẠI XÃ MỸ HIỆP HUYỆN CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP DƯỚI GÓC NHÌN PHÁP LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.86 KB, 16 trang )

lOMoARcPSD|10162138

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

PHÂN TÍCH VỤ VIỆC GIẾT NGƯỜI, ĐỐT XÁC TÌNH
ĐỊCH TẠI XÃ MỸ HIỆP HUYỆN CAO LÃNH TỈNH
ĐỒNG THÁP DƯỚI GĨC NHÌN PHÁP LÝ.

Họ và tên SV: Phạm Thị Vân Lam
Mã số sinh viên: 21H1220023
Mã nhóm học phần: 010400500406

Giảng viên hướng dẫn: Đồn Cơng Thức


lOMoARcPSD|10162138

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2022


lOMoARcPSD|10162138

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................3
TÓM TẮT VỤ ÁN...................................................................................................3
NỘI DUNG..............................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ LÝ LUẬN...................................................4
1.1. Ngành luật điều chỉnh.................................................................................4


1.2. Chủ thể được đề cập đến.............................................................................4
1.3. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể...................................................................4
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VỤ ÁN.......................................................................6
2.1. Phân tích các yếu tố cấu thành của hành vi vi phạm pháp luật....................6
a) Mặt khách thể.............................................................................................6
b) Mặt chủ thể................................................................................................7
c) Mặt khách quan..........................................................................................7
d) Mặt chủ quan..............................................................................................8
2.2. Căn cứ truy cứu trách nhiệm pháp lý và mức độ xử phạt............................9
2.2.1. Mục đích của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý..................................9
2.2.2. Căn cứ truy cứu trách nhiệm pháp lý..................................................10
2.2.3. Nguyên tắc áp dụng truy cứu trách nhiệm pháp lý..............................10
2.3. Bài học giáo dục từ vụ án..........................................................................11
2.4. Trong vai trò Luật Sư để bào chữa cho bị can...........................................12
KẾT LUẬN............................................................................................................13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................14

3


lOMoARcPSD|10162138

MỞ ĐẦU
Khoa học pháp lý khẳng định sự sống của con người được xác định từ khi đứa
trẻ ra khỏi bụng mẹ cất tiếng khóc chào đời cho đến khi các tế bào hoàn toàn tê liệt.
Sự sống của mỗi người đều vô cùng đáng quý, bất cứ ai bằng hành vi của mình mà
tước đoạt đi quyền được sống, được tôn trọng và bất khả xâm phạm về thân thể đều
sẽ bị trừng trị thích đáng trước pháp luật.
Theo số liệu thống kê của TAND tối cao từ năm 2015- 2019, trên địa bàn TP.
Hải Phịng đã có tổng số 123 vụ án giết người được xét xử với 158 người phạm tội,

trung bình mỗi năm có khoảng 32 người gây ra 25 vụ án giết người, chiếm tỷ lệ
15,43 % về số vụ1, tương đương với các thành phố lớn trong cả nước như Hà Nội,
Hồ Chí Minh. Tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trung bình mỗi năm có 29 người phạm tội
giết người, tỷ lệ tội giết người ở Bắc Ninh chiếm 1.65% về số vụ 2. Ta có thể thấy,
các vụ án giết người hiện vẫn đang là những con số đáng báo động, nhức nhối vơ
cùng trong xã hội.
Để có thể đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu về các khía cạnh của tội giết người,
em xin chọn đề bài: “Phân tích vụ giết người, đốt xác tình địch tại xã Mỹ Hiệp
huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp dưới góc nhìn pháp lý”.

TĨM TẮT VỤ ÁN
Bị can Lê Trường Thành (sinh năm 1972 ngụ tại xã Khánh Hưng, huyện Trần
Văn Thời, tỉnh Cà Mau có quan hệ tình cảm với chị Trần Thị Hồng Liên (sinh năm
1975 ngụ xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp). Khi Thành biết chị Liên
gầy đây quay lại với anh Quân (tình cũ và là nạn nhân) nên Thành nảy sinh ghen
tuông và đã dùng dao rựa sát hại tình địch vào rạng sáng ngày 14/12/2020 rồi đốt
xác anh Qn. Thành cịn tiếp tục gây thương tích cho nữ chủ nhà (chị Liên) và hai
con ruột của chị.

1 Phòng ngừa tội giết người trên địa bàn thành phố Hải Phòng: luận văn thạc sĩ Luật học / Nguyễn Đức
Trưởng; TS. Nguyễn Tuyết Mai hướng dẫn/ 2020.
2 Ph ng ngừa tội giết người trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: luận văn thạc sĩ Luật học / Nguyễn Thị Tươi;
GS. TS. Nguyễn Ngọc Hoà hướng dẫn.

4


lOMoARcPSD|10162138

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ LÝ LUẬN
1.1. Ngành luật điều chỉnh
Hành vi giết người của anh Thành sẽ bị xử lí theo Khoản 2 Điều 123 Bộ luật
Hình Sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 hoặc điểm n Khoản 1 Điều 123 Bộ
luật Hình Sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
1.2. Chủ thể được đề cập đến
Trong vụ việc trên có các chủ thể là
- Lê Trường Thành (sinh năm 1972 ngụ tại xã Khánh Hưng, huyện Trần Văn
Thời, tỉnh Cà Mau).
- Anh Quân-nạn nhân và là tình cũ của chị Liên
- Người đại diện của nạn nhân Quân
1.3. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể
(1) Quyền của chủ thể Thành
- Quyền bảo vệ bản thân trước nguy hiểm, ở Điều 33 quyền sống, quyền
được bảo đảm an tồn về tính mạng, sức khỏe, thân thể.
- Quyền bình đẳng trong việc đánh giá chứng cứ, đưa ra các yêu cầu làm rõ
các chứng cứ đã thu thập được và yêu cầu thu thập thêm chứng cứ mới.
- Quyền bình đẳng trong việc trình bày lời khai, trình bày ý kiến, khơng
buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có
quyền tranh luận trước tịa.
- Có khả năng u cầu chủ thể khác tơn trọng quyền của mình.
- Căn cứ điều 60 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, anh Thành có nghĩa vụ: có
mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và chấp hành
nghiêm chỉnh các quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng.
(2) Quyền của chủ thể Quân
- Quyền được sống, quyền bảo đảm an tồn về tính mạng, sức khỏe, thân thể

5



lOMoARcPSD|10162138

(3) Quyền của người đại diện của nạn nhân
- Được thơng báo, giải thích quyền và nghĩa vụ: trước khi lấy lời khai bị hại,
điều tra viên, cán bộ điều tra phải thơng báo và giải thích quyền và nghĩa vụ cho
người đại diện của bị hại biết, việc này phải được ghi vào biên bản.
- Đưa chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu: Người đại diện của bị hại có quyền
đưa ra nhũng chứng cứ, tài liệu, đồ vật, để chứng minh hành vi phạm tội và những
tình tiết khác của hành vi phạm tội, chứng minh những thiệt hại mà họ đã phải chịu
do hành vi phạm tội gây ra. Bị hại cũng có quyền đưa ra yêu cầu như yêu cầu xem
xét chứng cứ, yêu cầu hỗn phiên tồ v.v...
- Kháng cáo bản án, quyết định của tồ án: Người đại diện của bị hại có quyền
kháng cáo bản án, quyết định của toà án về phần bồi thường cụng như hình phạt đối
vói bị cáo. Khi tội phạm xảy ra, quan hệ pháp luật hình sự xuất hiện là quan hệ giữa
Nhà nước và chủ thể của tội phạm (về quan hệ pháp luật tố tụng hình sự thì đó là
giữa cơ quan tiến hành tố tụng và bị can, bị cáo), còn mối quan hệ giữa bị can, bị
cáo và bị hại chỉ là quan hệ dân sự trong việc bồi thường những thiệt hại do hành vi
trái pháp luật gây ra. Mặc dù vậy, do bị hại là nạn nhân của hành vi phạm tội, những
thiệt hại mà bị hại phải gánh chịu không chỉ là những thiệt hại về vật chất mà cịn là
những tổn thất khác về uy tín, tinh thần, khơng chỉ bồi thường thiệt hại vật chất mà
có thể giải quyết được. Vì vậy, ngồi quyền kháng cáo về mức bồi thường, pháp luật
còn quy định cho bị hại được quyền kháng cáo cả về phần hình phạt, được thể hiện
ý chí nguyện vọng của mình trong việc u cầu Nhà nước xử lí thích đáng về hình
sự đối với bị cáo.
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, kháng cáo bản án, quyết định của toà án về phần bồi thường cũng như
hình phạt đối với bị cáo: Bị hại là chủ thể có quyền lợi liên quan trong vụ án, nếu
các quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
khơng có căn cứ hoặc trái pháp luật, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của mình thì họ

có quyền khiếu nại.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật;

6


lOMoARcPSD|10162138

(3) Nghĩa vụ người đại diện của nạn nhân
- Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường
hợp cố ý vắng mặt không vì lí do bất khả kháng hoặc khơng do trở ngại khách quan
thì có thể bị dẫn giải: Người đại diện của Bị hại phải có mặt khi cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng triệu tập để thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của
mình và tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết vụ án. Việc bị hại vang mặt có
thể cản trở hoạt động tố tụng, vì vậy nếu họ cố ý vắng mặt khơng vì lí do bất khả
kháng hoặc khơng do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải;
- Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng: Bị hại có nghĩa vụ phải khai báo, cung cấp những thông tin cần thiết giúp
cho việc làm sáng tỏ sự thật của vụ án và chấp hành quyết định, yêu cầu khác của
cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Việc giải quyết đúng đắn vụ án
không chỉ bảo vệ lợi ích Nhà nước mà còn bảo vệ lợi ích của bị hại nên bị hại
thường chủ động tích cực trong việc khai báo. Việc họ từ chối khai báo hoặc không
chấp hành những quyết định, yêu cầu khác của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng mà khơng có lí do chính đáng là việc khơng bình thường, khơng phù hợp tâm lí
của nạn nhân. Hành vi khơng chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng đó gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, có thể bị
coi là tội phạm và phải chịu ữách nhiệm hình sự theo Điều 383 BLHS.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VỤ ÁN
2.1. Phân tích các yếu tố cấu thành của hành vi vi phạm pháp luật
a) Mặt khách thể

Khách thể của tội giết người là quan hệ nhân thân mà nội dung của nó là
quyền được sống, quyền được tơn trọng và bảo vệ tính mạng của con người3.
Con người là chủ thể của quan hệ xã hội. Nếu quyền sống, quyền được tôn
trọng và bảo vệ tính mạng của con người bị xâm phạm thì các quan hệ xã hội sẽ bị
phá vỡ. Nếu hành vi nào đó tác động vào đối tượng khơng phải hay chưa phải là con
người thì khơng xâm phạm đến quyền sống, quyền được tôn trọng và bảo vệ tính
mạng của con người, vì vậy, hành vi đó khơng phạm tội giết người.
3 Tội giết người trong Bộ luật Hình sự năm 2015: luận văn thạc sĩ Luật học / Nguyễn Mạnh Hà; PGS.
TS. Nguyễn Văn Hương hướng dẫn.

7


lOMoARcPSD|10162138

Trong tình huống trên, khách thể là quyền được sống, quyền được tơn trọng và
bất khả xâm phạm về tính mạng của anh Quân.
b) Mặt chủ thể
Chủ thể của tội giết người là chủ thể thường, có năng lực trách nhiệm hình sựnăng lực nhận thức được ý nghĩa xã hội của hành vi và năng lực điều khiển hành vi
theo địi hỏi tất yếu của xã hội. Để có được năng lực này con người phải đạt độ tuổi
nhất định. Do vậy, độ tuổi cũng là điều kiện của chủ thể của Tội giết người.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 2 Điều 12 và Điều 123 BLHS năm
2015 thì chủ thể của Tội giết người là người từ đủ 14 tuổi trở lên. Quy định này dựa
trên cơ sở nghiên cứu tâm sinh lý con người Việt Nam, truyền thống lập pháp và
chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội của Nhà nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong tình huống trên, bị can Lê Trường Thành (sinh năm 1972) có đầy đủ
năng lực trách nhiệm hình sự và trên 18 tuổi.
c) Mặt khách quan
Hành vi khách quan của tội giết người là hành vi cố ý tước bỏ sinh mạng

người khác một cách trái pháp luật, có thể được thực hiện qua hành động hoặc
không hành động. Hành vi khách quan của Tội giết người là những biểu hiện của
con người ra ngồi thế giới khách quan có sự kiểm sốt của ý thức và sự điều khiển
của ý chí. Đây là điều kiện cần, còn điều kiện đủ là hành vi đó phải gây ra hoặc có
khả năng gây ra cái chết cho người khác một cách trái pháp luật. Những hành vi
khơng gây ra và cũng khơng có khả năng gây ra cái chết cho người khác hoặc tuy có
khả năng gây ra cái chết cho người khác, nhưng không trái pháp luật (như hành vi
ph ng vệ chính đáng, hành vi thi hành án tử hình...) thì đều không phải là hành vi
khách quan của Tội giết người.
Dấu hiệu hậu quả là sự thiệt hại về tính mạng do hành vi của người phạm tội
gây ra.
Giữa hành vi tước đoạt sinh mạng của người khác một cách trái pháp luật và
hậu quả chết người xảy ra phải có mối quan hệ nhân quả. Hành vi trái pháp luật nói

8


lOMoARcPSD|10162138

trên phải là nguyên nhân xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian. Hành vi đó phải có
mối quan hệ nội tại, tất yếu với hậu quả.
Thời điểm hoàn thành của tội phạm này là thời điểm nạn nhân đã chết sinh vật
- giai đoạn cuối cùng của sự chết mà ở đó sự sống của con người khơng gây ra và
cũng khơng có khả năng hồi phục.
Tội phạm được coi là đã hoàn thành khi hậu quả chết người đã xảy ra. Trường
hợp hậu quả chết người chưa xảy ra vì những lí do khách quan gọi là phạm tội giết
người chưa đạt.
Trong tình huống trên, bị can Lê Trường Thành có hành vi cố ý tước bỏ sinh
mạng anh Quân một cách trái pháp luật. Hậu quả là anh Quân tử vong. Hậu quả trên
là do nguyên nhân hành vi chém và đốt xác của anh Thành.

Thời gian gây án: rạng sáng ngày 14/12/2020.
Địa điểm gây án: nhà riêng của chị Liên tại xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp.
Phương thức gây án: dùng rao rựa chém nạn nhân đến tử vong rồi đốt xác.
Công cụ gây án: con dao rựa và bình xăng cùng bật lửa.
d) Mặt chủ quan
Tội giết người theo Luật hình sự Việt Nam được thực hiện với lỗi cố ý trực
tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Căn cứ vào Điều 9 BLHS ta có thể thấy về mặt lí trí, chủ
thể tội giết người nhận thức được hành vi của họ sẽ hoặc có thể gây ra hậu quả chết
người. Về mặt ý chí, chủ thể hoặc là mong muốn hậu quả chết người xảy ra (lỗi cố ý
trực tiếp) hoặc chủ thể có ý thức để mặc hậu quả chết người xảy ra (lỗi cố ý gián
tiếp).
Trên thực tế có những trường hợp người phạm tội không mong muốn hậu quả
chết người xảy ra đối với nạn nhân nhưng họ lại thấy được tính tất yếu của hậu quả,
họ biết được rằng hành vi của mình tất yếu sẽ dẫn đến hậu quả chết người mà vẫn
hành động thì vẫn coi là người phạm tội giết người với lỗi cố ý trực tiếp.
Động cơ và mục đích trong tội giết người: tất cả những hành động cố ý đều có
động cơ thúc đẩy và để nhằm đạt được một mục đích nhất định. Nhưng đối với tội
9


lOMoARcPSD|10162138

giết người thì dấu hiệu động cơ và mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt
buộc trong cấu thành tội phạm4.
Trong tình huống trên, lỗi ở đây là lỗi cố ý trực tiếp, về mặt lí trí, bị can Thành
nhận thức được hành vi của anh sẽ hoặc có thể gây ra hậu quả chết người nhưng
Thành vấn cố ý thực hiện.
Về mục đích: mong muốn nạn nhân chết
Về động cơ: do ghen tuông khi chị Liên quay lại với tình địch cũ là nạn nhân

Quân.
Như vậy hành vi của Thành đã thỏa mãn 4 yếu tố tội giết người, xác định
tội danh của Thành là tội giết người.
2.2. Căn cứ truy cứu trách nhiệm pháp lý và mức độ xử phạt
Truy cứu trách nhiệm hình sự là buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm
hình sự về hành vi phạm tội mà họ đã thực hiện. Hay nói cách khác là áp dụng các
biện pháp tố tụng hình sự qua các giai đoạn từ khởi tố vụ án, khởi tố bị can, đến
điều tra, truy tố và xét xử để buộc người đã có hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Bộ
luật hình sự quy định là tội phạm phải chịu trách nhiệm về hành vi ấy, tức là phải
chịu hình phạt. Người có khả năng nhận thức được hành vi của mình, có khả năng
điều khiển được hành vi đó là người có năng lực trách nhiệm hình sự và sẽ phải
chịu trách nhiệm hình sự nếu người đó thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội
được quy định trong Bộ luật hình sự.
2.2.1. Mục đích của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý
Truy cứu trách nhiệm pháp lí nhằm bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ các quyền,
lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong xã hội, đảm bảo cho các quan hệ xã
hội diễn ra trong ổn định, trật tự và phát triển một cách bình thường. Đồng thời, truy
cứu trách nhiệm pháp lí nhằm xử lí người vi phạm pháp luật, trừng phạt họ, qua đó
nhằm cải tạo, giáo dục họ, ngăn chặn sự tiếp tục vi phạm pháp luật của họ. Bên
cạnh đó, truy cứu trách nhiệm pháp lí cịn nhằm răn đe, phịng ngừa chung, làm cho
các chủ thể khác nhận thức được tính nghiêm minh của luật pháp mà không dám vi
phạm pháp luật. Một số trường hợp, truy cứu trách nhiệm pháp lí cịn nhằm khơi
4 Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam: luận văn thạc sĩ luật học / Phạm Quang Thành; PGS.
TS. Cao Thị Oanh hướng dẫn.

10


lOMoARcPSD|10162138


phục trạng thái ban đầu của các quan hệ xã hội trước khi bị hành vi vi phạm pháp
luật xâm hại.
2.2.2. Căn cứ truy cứu trách nhiệm pháp lý
Thứ nhất, để có thể truy cứu trách nhiệm hình sự với anh Thành thì cơ quan
tiến hành phải xác định cụ thể anh Thành đã đáp ứng đầy đủ 4 yếu tố cầu thành
hành vi vi phạm pháp luật hình sự của anh Thành và xác định anh Thành không
thuộc những trường hợp khơng phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
bộ luật hình sự (Khoản 2 Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 24,
Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 12, Điều 155 và Điều 230 BLHS 2015).
Thứ hai, về thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với anh Thành chỉ được
truy cứu trong thời hạn luật định tính từ ngày tội phạm được thực hiện (và kết thúc).
Đó là thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Thời hạn này dài hay ngắn tuỳ thuộc
vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Luật hình sự Việt Nam
quy định thời hạn là 5 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 10 năm đối với tội
phạm nghiêm trọng; 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng và 20 năm đối với
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Sau thời hạn trên, người phạm tội sẽ không bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Thứ ba, về thẩm quyền là cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành tố tụng
sẽ có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm pháp lý anh Thành.
Thứ tư, trong quá trình truy cứu trách nhiệm pháp lý bao gồm các quá trình
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Truy cứu trách nhiệm hình sự kết thúc khi có bản
án, quyết định của Tồ án hoặc hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.2.3. Nguyên tắc áp dụng truy cứu trách nhiệm pháp lý
+ Bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí.
Nghĩa là, hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí phải được tiến hành đúng thẩm
quyền, theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định, có căn cứ pháp lí vững
chắc, đúng người, đúng vi phạm, đúng pháp luật, tránh oan sai nhưng khơng bỏ lọt
vi phạm.
+ Bảo đảm tính hợp lí trong hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí, nghĩa là
quyết định áp dụng pháp luật được ban hành khi truy cứu trách nhiệm pháp lí phải

11


lOMoARcPSD|10162138

phù hợp với các điều kiện hiện thực để có thể thi hành được đồng thời phải đảm bảo
tính có lợi nhất về tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội.
+ Việc truy cứu trách nhiệm pháp lí phải được tiến hành trên cơ sở tơn trọng,
bảo đảm, bảo vệ các quyền, các giá trị con người. Khơng áp dụng những biện pháp
cưỡng chế có tính chất làm nhục con người. Nghiêm trị kẻ chủ mưu, cầm đầu, chỉ
huy, ngoan cố, chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm và vi phạm pháp
luật có tính chuyên nghiệp. Khoan hồng đối với người tự thú, thành khẩn khai báo,
tố giác người đồng phạm, ăn năn hối cải, lập công, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi
thường thiệt hại gây ra.
+ Hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí phải được tiến hành kịp thời, nhanh
chóng, nhằm bảo đảm việc truy cứu trách nhiệm pháp lí được thuận lợi, ngăn chặn
kịp thời các vi phạm pháp luật tương tự có thể xảy ra cũng như ngăn ngừa hiện
tượng tiêu cực trong quá trình truy cứu trách nhiệm pháp lí.
+ Bảo đảm ngun tắc cơng bằng trong truy cứu trách nhiệm pháp lí.
Với khung hình phạt từ 7 đến 15 năm tù căn cứ theo Khoản 2 Điều 123 Bộ
luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 207, Thành khơng những khơng có các tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà lại cịn có hành vi giả mạo cơng an “nằm vùng”
khi chạy trốn thì rất có thể hành vi của Thành không được giảm án.
2.3. Bài học giáo dục từ vụ án
- Trong cuộc sống ta có thể gặp những mâu thuẫn khơng thể tránh khỏi, việc
chúng ta cần làm là dung hoà hoặc đấu tranh loại bỏ mâu thuẫn phù mà vừa khiến
bản thân hài lịng, vừa khơng vi phạm pháp luật.
- Người có hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị trừng trị thích đáng.
- Phải học được cách tha thứ. Tha thứ cho người khác là tha thứ cho chính bản
thân mình. Tự thân nhận lỗi, hổ thẹn với lòng khi làm điều gì sai là một cách để hóa

giải xung đột, hận thù giữa người với người.
- Để hóa giải mâu thuẫn, chuyển đổi nỗi tức giận, oán ghét giữa bản thân với
người khác, tự mỗi người phải hóa giải mọi vướng mắc xấu ác, thù hận trong suy

12


lOMoARcPSD|10162138

nghĩ, lời nói, việc làm, sinh hoạt hàng ngày để mình và người thốt khỏi sự khổ,
ln sống trong cảm giác an lạc.
2.4. Trong vai trò Luật Sư để bào chữa cho bị can
(1) Luật sư cần biết rõ về thân chủ: trước hết, luật sư thu thập những thông tin
đầy đủ và khách quan của nạn nhân và tiếp cận, khai thác các thơng tin về tình tiết
vụ án cũng như lấy lời khai từ những người làm chứng, người có quyền và nghĩa vụ
liên quan. Xác định mối quan hệ chính xác giữa nạn nhân là anh Quân với anh
Thành, giữa anh Quân với chị Liên và giữa chị Liên với anh Thành. Tìm hiểu và
đánh giá chuẩn xác quan hệ giữa họ với nhau. Ngoài ra, căn cứ vào lời khai của
hung thủ có khớp với lời khai của chứng cứ. Qua việc tìm hiểu để giúp Luật sư biết
rõ mình đang bảo vệ quyền, lợi ích cho thân chủ mình là ai.
(2) Căn cứ Khoản 1 Điều 73 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì Luật Sư có các
quyền như: có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can;
có mặt trong hoạt động đối chất, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác.
(3) Gặp mặt và trao đổi với bị can. Khoản 3 Ðiều 22 Luật Thi hành tạm giữ,
tạm giam 2015 cũng quy định: “Người bào chữa được gặp người bị tạm giữ, người
bị tạm giam để thực hiện bào chữa theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và
Luật này tại buồng làm việc của cơ sở giam giữ hoặc nơi người bị tạm giữ, tạm
giam đang khám bệnh, chữa bệnh; phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc
bào chữa”.
(4) Nghiên cứu hồ sơ, đưa ra phương án bào chữa, bảo vệ tốt nhất

Luật sư nghiên cứu hồ sơ vụ án để nắm được các tài liệu chứng cứ cần phải
thu thập cũng như hướng dẫn thân chủ, gia đình thân chủ thực hiện các biện pháp
thích hợp có lợi cho thân chủ.
(5) Tư vấn, hướng dẫn người nhà thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, thu
thập các tài liệu giảm nhẹ hình phạt
(6) Trong vai luật sư, em sẽ sử dụng mọi biện pháp để giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự cho bị can là anh Thành nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân
chủ. Cụ thể, em sẽ hướng Toà án trong việc khép tội anh Thành tại Khoản 2 Điều

13


lOMoARcPSD|10162138

123 Bộ luật Hình sự 2015 thay vì điểm n “Giết người có tính chất cơn đồ” hay điểm
i “Thực hiện tội phạm một cách man rợ” hay các điểm khác tại khoản 1 Điều 123
BLHS 2015. Căn cứ dựa trên những án lệ về man rợ và côn đồ để từ đó chứng minh
được anh Thành khơng đầy đủ các yếu tố ấy trong hành vi của bản thân khi chém
chết anh Quân. Bên cạnh đó, bằng việc thu thập các chứng cứ và các tài liệu có liên
quan em sẽ xem xét về mặt nhân thân, phạm tội lần đầu hoặc các tình tiết giảm nhẹ
hình phạt cho thân chủ tại Điều 51 BLHS 2015.
Bên cạnh đó, trong phiên toà, em sẽ đưa ra các phương án bào chữa, bảo vệ
thân chủ của luật sư như không đồng ý với tội danh mà thân chủ bị truy tố; Khơng
đồng ý về lượng hình mà thân chủ bị áp dụng. Xin giảm nhẹ hình phạt cho thân chủ
là anh Thành.

KẾT LUẬN
Quyền sống, quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người thật sự
thiêng liêng, cao quý, cần được bảo vệ một cách tuyệt đối. Bất cứ ai xâm phạm
quyền sống, quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người đều phải bị

trừng trị nghiêm khắc. Cũng vì ý nghĩa đặc biệt quan trọng của quyền sống, quyền
được tơn trọng và bảo vệ tính mạng của con người mà trong các BLHS từ năm 1985
đến nay, ngay sau các tội xâm phạm an ninh quốc gia, nhà làm luật đều đã quy định
Tội giết người.
Trên đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân em, trong q trình làm bài khơng
tránh khỏi những thiếu sót và sự hạn chế trong lối nhận thức và tư duy. Em rất mong
có thể nhận được sự góp ý đến từ phía các q thầy cơ để bài làm có thể trở lên
hồn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Văn bản pháp luật
14


lOMoARcPSD|10162138

1.

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;

2.

Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015;

II. Sách/ Giáo trình
3.

Trường Đại học Luật Hà Nội; Giáo trình Lý luận chung về nhà nước


và pháp luật, 2004; Nhà xuất bản Công an nhân dân; Hà Nội;
4.

TS. Đồn Cơng Thức; Pháp luật đại cương (tái bản các lần 1 -16);

Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh; TP. Hồ Chí Minh;
5.

GS.TS. Nguyễn Ngọc Hồ (chủ biên); Giáo trình Luật Hình sự Việt

Nam. Phần các tội phạm. Quyển 1/Trường Đại học Luật Hà Nội; 2019; Nhà xuất
bản Công an Nhân dân;
6.

Đinh Văn Quế; Bình luận Khoa học Bộ luật Hình sự năm 2015; 2018;

Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông;
7.

Lê Cảm & Trịnh Quốc Toản; Định tội danh; 2015; Nhà xuất bản Đại

học Quốc Gia Hà Nội;
8.

GS.TS. Nguyễn Ngọc Hoà; Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự năm

2015, sửa đổi bổ bung năm 2017; 2017; Nhà xuất bản Tư pháp;
III. Luận văn/ Luận án
9.


Vì Thị Phương Thảo, GS.TS. Nguyễn Ngọc Hoà hướng dẫn

(01/01/2019); Phân biệt tội giết người với một số tội khác cố ý xâm phạm tính
mạng, sức khoẻ trong Bộ luật Hình sự năm 2015: Luận văn thạc sĩ Luật học; PDF
Luận văn; < [01/01/2022];
10.

Nguyễn Mạnh Hà, PGS. TS. Nguyễn Văn Hương hướng dẫn; Tội giết

người trong Bộ luật Hình sự năm 2015: Luận văn thạc sĩ Luật học;
11.

Phạm Quang Thành, PGS. TS. Cao Thị Oanh hướng dẫn; Tội giết

người theo pháp luật hình sự Việt Nam: luận văn thạc sĩ luật học; 123doc; <
[03/01/2022];
15


lOMoARcPSD|10162138

12.

Đỗ Đức Hồng Hà (16/02/2021); Tội giết người trong Bộ luật hình sự

Việt Nam và đấu tranh phịng chống loại tội phạm này: Luận án tiến sĩ Luật học,
trường Đại học Luật Hà Nội; 123doc; < [03/01/2022];
13.

Bản án hình sự phúc thẩm 124/2020/HSPT ngày 31/12/2020 về tội cố


ý gây thương tích; Thư viện pháp luận; < />[05/01/2022];
14.

Bản án hình sự sơ thẩm số 47/2020/HS-S ngày 12/08/2020 về tội giết

người; Thư viện pháp luật; < [05/01/2022];
15.

Án lệ số 17/2018/AL do HĐTP Tòa án nhân dân tối cao ban hành

(08/11/2018); Thư viện pháp luật; < [06/01/2022].

16



×