Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VỚI Ý THỨC XÃ HỘI. VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG NÀY VÀO TÌNH HÌNH KINH TẾ CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.96 KB, 39 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH


BÀI TẬP LỚN MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
ĐỀ TÀI:
MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VỚI Ý THỨC XÃ HỘI. VẬN
DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG NÀY VÀO TÌNH HÌNH KINH TẾ CỦA NƯỚC TA
HIỆN NAY
LỚP DT07--- NHÓM LO1-7 --- HK 193
NGÀY NỘP ………………
Giảng viên hướng dẫn: AN THỊ NGỌC TRINH

Sinh viên thực hiện
Dương Lê Tuấn Anh
Trịnh Cơng Bắc
Đồn Thị Hồng Hạnh
Hồ Hồng Mẫn
Lê Viết Nhân
Nguyễn Thành Trung

Mã số sinh viên

Điểm số

1912556
1910834
1911111
1911579
1911754
1912324



Thành phố Hồ Chí Minh – 2020
MỤC LỤC
Trang
1. PHẦN MỞ ĐẦU

…………………………………………………………………2


2. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VỚI Ý
THỨC XÃ HỘI………………………………………………………………………..4
1.1
Những
khái
niệm
bản…………………………………………………………..4



1.1.1 Khái niệm tồn tại xã hội..…………………………………………..………
4
1.1.2 Khái niệm ý thức xã hội..………………………………………..…………
4
1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã
hội.............................5
1.2.1 Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. ..............................................
…….5
1.2.2 Ý thức xã hội mang tính độc lập tương đối và tác động trở lại tồn tại xã
hội....................................................................................................................................5

1.3 Ý nghĩa của mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội……
6
Chương 2. VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ NÀY VÀO TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
PHƯƠNG
THỨC
SẢN
XUẤT

VIỆT
NAM
HIỆN
NAY………………………….7
2.1 Khái qt về tình hình phát triển phương thức sản xuất ở VN hiện
nay………..7
2.2 Đánh giá thực trạng việc liên hệ vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn
tại xã hội với ý thức xã hội vào việc phát triển phương thức sản xuất ở nước ta
hiện
nay..
…………………………………………………………………………………...11
2.2.1 Những mặt tích cực và nguyên nhân …………………………………….…
11
2.2.2
Những
…………………………………………….28

hạn

chế




nguyên

nhân

2.3 Những giải pháp khắc phục hạn chế …………………….………………………
34
3.
LUẬN………………………………………………………………………...36

2

KẾT


4. TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………
37

1. PHẦN MỞ ĐẦU
Trong đời sống xã hội có hai lĩnh vực quan trọng là lĩnh vực vật chất và lĩnh vực
tinh thần, đó cũng chính là hai lĩnh vực tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Trong triết học
Mác-Lênin khái niệm ý thức xã hội gắn liền với khái niệm tồn tại xã hội. Quan điểm
duy vật lịch sử khẳng định rằng, ý thức xã hội và tồn tại xã hội có mối quan hệ biện
chứng. Nhưng việc ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội là do còn chưa xóa
bỏ được những tàn dư, những tư tưởng và ý thức xã hội cũ cũng như chưa bồi đắp, xây
dựng và phát triển xã hội mới. Lí do vì các nước xã hội chủ nghĩa và cả nước ta đã
từng nóng vội, thực hiện các biện pháp hành chính. Trên cơ sở nghiên cứu, vận dụng
mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong phương hướng đổi
mới đất nước, Đảng ta đã khẳng định “Tăng trưởng kinh tế đi lên gắn liền với phát
triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực

hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường xã hội”.
Với thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, kỹ thuật công nghiệp đang ngày càng trở
thành nhân tố quan trọng bậc nhất trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Đảng và nhà
nước đang tạo ra những cơ hội để các ngành kinh tế của nước ta được áp dụng các
công nghệ hiện đại nhất thế giới nhằm gia tăng giá trị sản xuất cũng như lợi nhuận cho
nhà nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Nhưng cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa cũng mang hai mặt trái ngược; một mặt tạo ra động lực to lớn dẫn đến việc thúc
đẩy sự biến đổi căn bản to lớn về mặt vật chất kĩ thuật, phương pháp sản xuất, tạo cho
con người trở nên tích cực hơn song cũng tạo cho con người tâm lý sùng bái vật chất,
khao khát sự hưởng thụ. Mặt khác xu hướng toàn cầu hiện nay là điều tất yếu nhưng
việc lo sợ kéo theo chính là việc đánh mất bản sắc dân tộc trong quá trình hội nhập.
Theo phát biểu của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc gặp mặt các đại
biểu trí thức, nhà khoa học, văn nghệ sĩ vào ngày 30/7/2020, tại Trụ sở Chính phủ, Thủ

3


tướng đã nêu rõ quan điểm và vấn đề trong công cuộc hội nhập, đổi mới và phát triển
của đất nước rằng: “Tơi cũng xin nói thêm, trong một thế giới phẳng, thách thức đặt ra
đối với văn nghệ sỹ, trí thức, nhà khoa học là sự gìn giữ, bảo tồn và phát huy các gia
trị văn hóa, lịch sử truyền thống hàng ngàn năm của dân tộc, hòa nhập nhưng khơng
hịa tan. Đây là thách thức lớn bởi xu hướng hội nhập, tồn cầu hóa có thể tác động
làm phai nhạt những giá trị văn hóa có tính cội nguồn.” Do đó việc nghiên cứu mối
quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội sẽ giúp ta giải quyết được vấn
đề “hòa nhập mà khơng hịa tan” trong cuộc sống mà nước ta đang phải đối mặt trong
thời kì hội nhập hiện nay.
Với ý nghĩa đó sau một thời gian học tập và nghiên cứu với sự hướng dẫn tận tình
của giáo viên, nhóm em quyết định chọn đề tài nghiên cứu:“ Mối quan hệ biện chứng
giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội”. Do thời gian có hạn và kiến thức cịn non thiếu
nên bài tiểu luận sẽ khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự chân thành

góp ý của thầy cô cùng các bạn đọc.

4


2. NỘI DUNG
Chương 1. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VỚI Ý
THỨC XÃ HỘI

1.1 Những khái niệm cơ bản:
1.1.1 Khái niệm tồn tại xã hội:
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội.
Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là các quan hệ xã hội
vật chất được ý thức xã hội phản ánh. Trong các quan hệ xã hội vật chất ấy thì quan hệ
giữa con người với giới tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người là những
quan hệ cơ bản nhất.
Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản là phương thức sản xuất vật chất, điều
kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số, và mật độ dân số ... trong đó phương thức sản
xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
Ví dụ: trong điều kiện địa lý tự nhiên nhiệt đới, gió mùa, nhiều sơng ngịi,... tất
yếu làm hình thành nên phương thức canh tác lúa nước là thích hợp nhất đối với người
Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử hàng nghìn năm qua. Để tiến hành được phương
thức đó, người Việt buộc phải co cụm lại thành tổ chức dân cư làng, xã, có tính ổn định
bền vững,...
1.1.2 Khái niệm ý thức xã hội:
Cùng với phạm trù tồn tại xã hội, nếu "Ý thức không bao giờ có thể là cái gì khác
hơn là sự tồn tại được ý thức, và tồn tại của con người là quá trình đời sống hiện thực
của con người"1 thì ý thức xã hội là tồn bộ đời sống tinh thần của xã hội, nảy sinh từ
tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội ở những giai đoạn phát triển nhất định.

Ví dụ: trời sắp mưa, thơng thường mọi người ra ngồi có ý thức mang theo áo
mưa.
1 C.Mác và Ph.Ănghen: Tồn tập, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, t.3, tr.37

5


Văn hóa tinh thần của xã hội mang nặng dấu ấn đặc trưng của hình thái kinh tế xã hội, của các giai cấp đã tạo ra nó.
Ví dụ: nhận thấy sự bất cập của chế độ bao cấp và sự khủng hoảng kinh tế, từ năm
1986, Việt Nam đã thực hiện cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước và đem lại nhiều
thành quả to lớn.
1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội:
1.2.1 Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
Quan điểm duy vật lịch sử khẳng định rằng, ý thức xã hội và tồn tại xã hội có mối
quan hệ biện chứng; rằng mỗi hình thái ý thức xã hội đều có sự tác động ngược trở lại
tồn tại xã hội. Đồng thời, các hình thái ý thức xã hội cũng tác động lẫn nhau theo
những cách thức khác nhau. Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội
quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát
triển của các hình thái ý thức xã hội.
Ví dụ: Trong xã hội phong kiến, khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời trong
lịng xã hội này và dần dần lớn mạnh thì nảy sinh quan niệm cho rằng sự tồn tại của
chế độ phong kiến là trái với công lý, không phù hợp với lý tính con người và cần
được thay thế bằng chế độ cơng bằng và hợp lý tính của con người hơn. Ngay khi xã
hội tư bản mới hình thành đã xuất hiện các trào lưu tư tưởng phê phán chế độ tư bản
chủ nghĩa, đề xuất phương án xây dựng chế độ xã hội tốt đẹp hơn thay thế chế độ tư
bản.
1.2.2 Ý thức xã hội mang tính độc lập tương đối và tác động trở lại tồn tại xã hội:
Mặc dù chịu sự quy định và sự chi phối của tồn tại xã hội nhưng ý thức xã hội
khơng những có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với tồn tại
xã hội, thậm chí có thể vượt trước rất xa tồn tại xã hội. Các hình thái của ý thức xã hội

có đặc điểm chung là mặc dù bị tồn tại xã hội quy định song chúng đều có tính độc lập
tương đối thể hiện ở các điểm :

 Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội vì:
• Tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người nên tồn tại
xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội.

6


• Sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ của hình thái ý
thức xã hội. Hơn nữa, những điều kiện tồn tại xã hội mới cũng chưa đủ để làm cho
những thói quen, tập qn và truyền thống cũ hồn tồn mất đi.
• Ý thức xã hội ln gắn với lợi ích của một nhóm, một tập đồn người hoặc một giai
cấp trong xã hội.
Ví dụ: bói tốn, lên đồng,…

 Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:
Trong những điều kiện nhất định ,tư tưởng của con người đặc biệt lànhững tu
tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tạixã hội,dự báo được
tương lai và có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt đơng thựctiễn của con người ,hướng hoạt
động đó vào hướng giải quyết những nhiệmvụ mới do sự phát triển chín muồi của đời
sống vật chất của xã hội đặt ra.
Chủ nghĩa Mác – Lênin là một ví dụ điển hình như vậy.

 Ý thức xã hội có tính kế thừa:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa
vai trị của ý thức xã hội, mà còn bác bỏ quan niệm duy vật tầm thường hay chủ nghĩa
duy vật kinh tế phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời sống xã hội.
Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộcvào những điều

kiện lịch sử cụ thể,vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy
sinh.
Ví dụ: Giai cấp phong kiến các nước Tây Âu trung cổ ở thời kỳ suy thoái đã ra sức
khai thác triết học của Platôn và những yếu tố duy tâm trong hệ thống triết học của
Arixtốt thời kỳ cổ đại Hy Lạp, biến chúng thành cơ sở triết học của các giáo lý đạo
Thiên chúa.
1.3 Ý nghĩa của mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội:
Tính kế thừa của ý thức xã hội có ý nghĩa rất to lớn đối với sự nghiệp xây dựng
nền văn hóa tinh thần của xã hội xã hội chủ nghĩa . V.I. Lênin nhấn mạnh rằng , văn
hóa xã hội chủ nghĩa cần phải phát huy những thành tựu và truyền thống tốt đẹp nhất

7


của nhân loại từ cổ chí kim trên cơ sở thế giới quan Mác xít . Người nhấn mạnh : Văn
hố vơ sản phải là sự phát triển hợp quy luật của tổng số những kiến thức mà loài
người đã tích luỹ được dưới ách thống trị của xã hội tư bản , xã hội của bọn địa chủ và
xã hội của bạn quan liêu ” . Nắm vững nguyên lý về tính kế thừa của ý thức xã hội có
một nghĩa quan trọng đối với cơng cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay trên lĩnh vực văn
hóa , tư tưởng . Trong kinh tế thị trường và mở rộng giao lưu quốc tế , Đảng ta khẳng
định : “ Phát triển văn hóa dân tộc đi đơi với mở rộng giao lưu văn hóa với nước
ngồi , vừa giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc vừa tiếp thu tinh hoa văn hóa
thế giới”.
Cần thấy rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức
xã hội, mặt khác ta cũng thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại xã hội mới
tất yếu dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã hội, mà ngược
lại, những tác động của đời sống tinh thần xã hội, với những điều kiện xác định cũng
có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta, một măt phải coi trọng cuộc cách mang tư tưởng văn hóa, phát huy

vai trị tác động tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối với q trình phát triển kinh
tế và cơng nghiêp hóa, hiện đại hóa đất nước; mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ
quan duy ý chí trong việc xây dưng văn hóa, xây dựng con người mới. Cần thấy rằng
chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời sống tinh thần của xã hội XHCN trên cơ sở cải
tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập, phát triển
được phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công sự cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa.

8


Chương 2. VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ NÀY VÀO TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1 Khái quát về tình hình phát triển phương thức sản xuất ở Việt Nam hiện nay:
Sau cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc kéo dài, kinh tế nước ta vốn đã lạc hậu nay lại
càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lực lượng sản xuất của nước ta còn thấp kém và chưa
có điều kiện phát triển, cịn nguồn vốn thì hầu như là khơng có. Trình độ lao động
thấp, phần lớn lao động chưa qua đào tạo, lao động chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
Nông nghiệp, sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cha ông. Tư liệu sản xuất mà nhất
là công cụ lao động ở nước ta thời kỳ này cịn thơ sơ, lạc hậu. Trong thời kỳ đầu, sau
giải phóng miền Bắc, bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã nhấn mạnh
thái q vai trị “tích cực” của quan hệ sản xuất, dẫn đến chủ trương quan hệ sản xuất
phải đi trước, mở đường để tạo động lực cho sự phát triển lực lượng sản xuất. Có
những nơi nơng dân bị bắt ép đi vào các hợp tác xã, mở rộng nơng trường qc doanh
mà khơng tính đến lực lượng sản xuất cịn rất lạc hậu. Người lao động khơng được chú
trọng về cả trình độ và thái độn lao động, đáng ra là chủ thể của sản xuất nhưng lại trở
nên thụ động trong cơ chế quan liêu bao cấp. Nước ta quá nhấn mạnh sở hữu tư liệu
sản xuất theo hướng tập thể hóa, cho đó là nhân tố hàng đầu của quan hệ sản xuất mới,
từ đó người lao động bị biệt lập với đối tượng lao động. Quan hệ sản xuất lên quá cao,

tách rời với lực lượng sản xuất. Hậu quả là sản xuất bị kìm hãm, đời sơng nhân dân đi
xuống nhanh chóng. Đến cuối năm 1985( 12/1985, giá bán lẻ hàng hóa tăng 845.3%),
năng suất lao động quá thấp, kinh tế lâm vào khủng hoảng trầm trọng.
Ngày nay với cách mạng công nghiệp 4.0 với trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, internet
vạn vật, điện tốn đám mây và cơng nghệ viễn thám... là cơ hội để Việt Nam nắm bắt
các công nghệ mới thúc đẩy tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thu hẹp khoảng
cách phát triển với các nền kinh tế phát triển khác trên thế giới và đẩy mạnh sự phát
triển của ngành Nông nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của nông nghiệp CNC,
Đảng và nhà nước đã phê duyệt rất nhiều chương trình nhằm đẩy mạnh những đề án
xây dựng và phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, có

9


năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao. Các tỉnh, thành phố trong cả
nước đã và đang tích cực đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ cao (CNC) vào sản xuất nơng
nghiệp. Đến tháng 6/2017, cả nước có 29 khu nơng nghiệp CNC, trong đó có 3 khu
nơng nghiệp CNC được Chính phủ phê duyệt tại các tỉnh Hậu Giang, Phú Yên và Bạc
Liêu, các khu nông nghiệp CNC còn lại do UBND tỉnh thành lập. Các khu nông
nghiệp CNC được xác định là hạt nhân công nghệ để nhân rộng ra các vùng sản xuất
nông nghiệp CNC. Chỉ riêng giai đoạn 2011-2015, sự chuyển biến này trong cơng
nghiệp đã mang đến những con số tích cực mới thể hiện một sự tăng trưởng mạnh
trong tương lai. Một số tỉnh ứng dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp đã đem lại kết
quả vượt trội so với sản xuất truyền thống. Giống lúa HDT10 là giống lúa thơm, chất
lượng cao, năng suất lúa đem lại gần như là gấp đôi so với các giống lúa thông thường
khác, đã được Viện Cây lương thực và cây thực phẩm chọn tạo và khảo nghiệm thành
công, được Công ty TNHH MTV Đầu tư và phát triển nông nghiệp Hà Nội sản xuất
độc quyền. Ở Lâm Đồng, mơ hình sản xuất rau cao cấp doanh thu đạt 500 triệu
đồng/ha/năm; rau thủy canh đạt từ 8-9 tỷ đồng/ha/năm; hoa đạt 1,2 tỷ đồng/ha/năm,
cao gấp từ 20-30 lần so với trước..., góp phần đưa giá trị sản xuất bình quân của tỉnh

đạt 150 triệu đồng/ha/năm và hiện nay giá trị sản xuất nông nghiệp CNC đạt 30% tổng
giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, mơ hình trồng rau
CNC trong nhà lưới doanh thu đạt từ 120 triệu đến 150 triệu đồng/ha, gấp từ 2 - 3 lần
so với canh tác truyền thống. Tại Hà Nội, Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Phúc... với mơ
hình sản xuất giống cây, chăn nuôi lợn, gà quy mô công nghiệp theo công nghệ Nhật
Bản đã mang lại thu nhập gấp 2 lần cho người sản xuất so với sản xuất truyền thống.
Tỉnh Bạc Liêu với mơ hình ni tơm trong nhà kính đã giúp người ni kiểm sốt
được dịch bệnh, tơm sinh trưởng và phát triển nhanh nên mang lại hiệu quả cao, ổn
định và bền vững... Đạt được kết quả đó là do tính ưu việt của các cơng nghệ như công
nghệ sinh học, công nghệ tưới nhỏ giọt, công nghệ cảm biến, tự động hóa... giúp sản
xuất nơng nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng năng suất, hạ giá thành và nâng cao chất
lượng nông sản, bảo vệ môi trường. Mặt khác, nông nghiệp CNC giúp nông dân chủ
động trong sản xuất, giảm sự lệ thuộc vào thời tiết, khí hậu. Việc ứng dụng cơng nghệ
nhà kính, tưới nhỏ giọt, cơng nghệ đèn LED, công nghệ cảm ứng, internet vạn vật...
vào sản xuất giúp người sản xuất chủ động trong kế hoạch sản xuất, khắc phục được

10


tính mùa vụ, tránh được rủi ro thời tiết, sâu bệnh, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị
trường trong nước và thế giới.
Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng, những năm gần đây có đóng góp lớn nhất
cho ngân sách nhà nước, trở thành ngành xuất khẩu chủ đạo với tốc độ tăng trưởng ở
mức cao. Cơ cấu các ngành cơng nghiệp có sự chuyển biến tích cực, một số ngành
công nghiệp như: điện, điện tử, công nghệ thông tin và viễn thông, chế tạo thiết bị
năng lượng, dệt may, da giày, xây dựng… đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp
phần tích cực trong giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng năng suất
và nâng cao đời sống của nhân dân. Tỷ trọng các doanh nghiệp có trình độ cơng nghệ
cao và cơng nghệ trung bình ngày càng tăng. Đã có một số doanh nghiệp cơng nghiệp
có quy mơ lớn và có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Điển

hình như trong lĩnh vực sản xuất lắp ráp ô tô là các Tập đoàn VinGroup, Trường Hải,
Thành Công; trong lĩnh vực sản xuất chế biến sữa và thực phẩm là Vinamilk, TH;
trong lĩnh vực sắt thép, kim khí là Tập đồn Hoa Sen, Tập đồn Hịa Phát, Cơng ty
TNHH Hịa Bình Minh, Cơng ty thép Pomina, Cơng ty CP thép Nam Kim... Đây là
những tín hiệu tốt cho thấy các chủ trương chung của Đảng, cơ chế chính sách của
Chính phủ đã tạo được niềm tin tưởng và hứng khởi cho các doanh nghiệp tập trung
đầu tư phát triển lớn, dài hạn trong các ngành công nghiệp trọng điểm của đất nước.
Nếu như trước kia nước ta lấy Nơng nghiệp làm trọng điểm phát triển kinh tế thì
ngày nay Dịch vụ lại đang chứng tỏ được sự tối quan trọng của nó trong việc phát triển
kinh tế. Trong nhiều năm qua, sự phát triển của ngành Dịch vụ đã đạt được nhiều kết
quả đáng ghi nhận. Thống kê cho thấy, đóng góp của ngành Dịch vụ vào tăng trưởng
kinh tế ngày càng tăng, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6,31%/năm. Dịch vụ tiếp tục
giữ được đà tăng trưởng với 6,98% với sự đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn
như: bán bn và bán lẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất, hoạt động tài chính, ngân hàng và
bảo hiểm, hoạt động kinh doanh bất động sản được cải thiện hơn. Dịch vụ lưu trú và
ăn uống có mức tăng trưởng khá cao 6,70% so với mức tăng 2,29% của năm 2015.
Thời gian qua, nước ta đã định hướng tập trung phát triển các ngành Dịch vụ có tiềm
năng, lợi thế, có hàm lượng khoa học, cơng nghệ cao như công nghệ thông tin, truyền
thông, logistics, hàng khơng, tài chính, ngân hàng, du lịch, thương mại điện tử... Mạng

11


lưới thương mại và dịch vụ nhờ đó đã phát triển mạnh trên phạm vi cả nước, đáp ứng
tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.Thị trường khoa học cơng nghệ có bước phát
triển, giá trị giao dịch tăng 13,5%/năm. Nhiều cơng trình hạ tầng thiết yếu về giao
thông, năng lượng, thủy lợi, đô thị, thông tin truyền thông, y tế, giáo dục... được đưa
vào sử dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, tạo diện mạo mới
cho đất nước.Tuy nhiên, sự phát triển dịch vụ còn nhiều hạn chế, tốc độ tăng chưa bền
vững. Ngành Dịch vụ vẫn chưa thể hiện được vai trò chủ đạo dẫn dắt tốc độ tăng

trưởng nền kinh tế.
2.2 Đánh giá thực trạng việc liên hệ vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn
tại xã hội với ý thức xã hội vào việc phát triển phương thức sản xuất ở nước ta
hiện nay:
2.2.1 Những mặt tích cực và nguyên nhân:
a) Nền kinh tế dần khơi phục sau đổi mới và có sự chuyển biến tích cực về mọi
mặt của đời sống; mức tăng trưởng kinh tế cao và có bức phá mạnh mẽ.

∗ Những chuyển biến tích cực của nền kinh tế sau đổi mới:

− Sau 5 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986-1990) : đất nước ta đã thu được những
thành tựu quan trọng, tình hình lương thực, thực phẩm có chuyển biến tốt. Từ chỗ
thiếu ăn triền miên, (năm 1989 còn phải nhập hơn 45 vạn tấn gạo) nay chúng ta đã
vươn lên đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn
định đời sống nhân dân và cải thiện cán cân xuất nhập khẩu; hàng hoá thị trường, nhất
là hàng tiêu dùng, dồi dào, đa dạng, lưu thông thuận lợi.

− Trong giai đoạn 1991 – 1995 : nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng. Tình trạng đình đốn trong sản xuất, rối ren trong lưu thông được khắc phục.
Kinh tế tăng trưởng nhanh, nhịp độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân
hàng năm thời kỳ 1991 - 1995 đạt 8,2%, lạm phát bị đẩy lùi từ 774,7% năm 1986 còn
67,1% năm 1991, 12,7% năm 1995. Lương thực khơng những đủ ăn mà cịn xuất khẩu
được 2 triệu tấn gạo mỗi năm. Nhiều cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng và cơ sở công
nghiệp trọng yếu được xây dựng, tạo thêm sức mạnh vật chất và thế cân đối mới cho
sự phát triển. Đời sống vật chất của đại bộ phận nhân dân được cải thiện. Trình độ dân
trí và mức hưởng thụ văn hố của nân dân khá hơn trước. ổn định chính trị - xã hội

12



được giữ vững. Nhiệm vụ đề ra cho 5 năm 1991 - 1995 đã hoàn thành về cơ bản. Nước
ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng và kéo dài hơn 15 năm.
− Công nghiệp hố, hiện đại hố cũng có ý nghĩa là phải đầu tư rất lớn cho tư liệu sản
xuất, mà trước hết là công cụ lao động. Nếu như năm 1995 tổng mức đầu tư cho xây
dựng cơ bản (bao gồm xây lắp, thiết bị và xây dựng cơ bản khác) là 26047,8 tỷ đồng,
thì bắt đầu từ những năm thực hiện chủ trương đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố con số này đột ngột tăng: Năm 1996 là 35894,4 tỷ đồng; năm 1997 là 46570,4 tỷ
đồng; năm 1998 là 51600,0 tỷ đồng .... Nếu so sánh với năm 1995 thì năm 1998 tổng
mức đầu tư cho xây dựng cơ bản tăng gần 2 lần. Đó thực sự là một sự biến đổi lớn
trong nội dung lực lượng sản xuất. Đảng nhấn mạnh: "nếu cơng nghiệp hố, hiện đại
hố tạo nên lực lượng sản xuất cần thiết cho chế độ xã hội mới, thì việc phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần chính là để xây dựng hệ thống quan hệ sản xuất phù hợp" 2.
− Từ 2002 đến 2018 : GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với
hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới
6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá). Đại bộ phận người nghèo ở Việt Nam là
dân tộc thiểu số, chiếm 86%.
∗ Sự bức phá mạnh mẽ về nền kinh tế:
Năm 2019: đây là năm “bứt phá” phấn đấu thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, với phương châm hành động “Kỷ cương, liêm
chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả”, tình hình kinh tế - xã hội quý IV và cả
năm 2019 tiếp tục chuyển biến tích cực, đạt nhiều kết quả nổi bật :

− Cụ thể, tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2019 đạt 7,02%, vượt mục tiêu của
Quốc hội đề ra từ 6,6-6,8%. Đây là năm thứ hai liên tiếp tăng trưởng kinh tế Việt Nam
đạt trên 7% kể từ năm 2011. Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mức tăng 7,08%
của năm 2018 nhưng cao hơn mức tăng của các năm 2011 - 2017.
− “Mức tăng trưởng GDP năm nay vượt mục tiêu 6,8% đặt ra là kết quả điều hành quyết
liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực của các cấp, các ngành, địa

2 Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ VIII, Nxb.Chính trị Quốc Gia, Hà Nội1996,tr.24.


13


phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả nước” 3, Tổng cục trưởng Nguyễn
Bích Lâm nhấn mạnh.
− Bên cạnh đó, thống kê cho thấy, năm 2019, kinh tế vĩ mơ ổn định, lạm phát được kiểm
sốt thấp nhất trong 3 năm qua. Công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ thị trường
đóng vai trị động lực phát triển kinh tế đất nước. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa
vượt mốc 500 tỷ USD. Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ lệ thất
nghiệp, thiếu việc làm giảm dần, thu nhập của người lao động tăng lên.Theo báo cáo
của Tổng cục Thống kê, GDP quý IV/2019 ước tính tăng 6,97% so với cùng kỳ năm
trước; trong đó, khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,62%, khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 7,92% và khu vực dịch vụ tăng 8,09%. Về sử dụng GDP quý
IV/2019, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,29% so với cùng kỳ năm trước. Tích lũy tài sản
tăng 8,28%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 5,05%; nhập khẩu hàng hóa và dịch
vụ tăng 6,71%.
− Trong mức tăng chung của nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
2,01%, đóng góp 4,6% vào mức tăng chung. Khu vực cơng nghiệp và xây dựng tăng
8,90%, đóng góp 50,4%. Khu vực dịch vụ tăng 7,3%, đóng góp 45%. Về sử dụng GDP
năm 2019, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,23% so với năm 2018. Nhập khẩu hàng hóa và
dịch vụ tăng 8,35%.
− Đặc biệt, ngành công nghiệp năm 2019 duy trì mức tăng trưởng cao với 8,86%. Ngành
cơng nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai trị chủ chốt dẫn dắt nền kinh tế tăng
trưởng với mức tăng 11,29%. Ngành cơng nghiệp khai khống tăng nhẹ 1,29% sau 3
năm giảm liên tục nhờ khai thác than tăng cao, bù đắp cho sự sụt giảm của khai thác
dầu thô. Ngành xây dựng duy trì đà tăng trưởng tích cực với tốc độ 9,1%. Khu vực
dịch vụ năm 2019 tăng 7,3%, trong đó tốc độ tăng trưởng các ngành dịch vụ thị trường
đạt 8,41%, cao hơn tốc độ tăng 7,02% của GDP.
 Kết luận : Nhìn chung, hoạt động thương mại, dịch vụ của cả nước năm 2019 tiếp tục

phát triển ổn định và tăng trưởng khá. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

3 Gia Thành. (27/12/2019). Tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2019 đạt 7,02% . Truy cập từ
/>
14


tiêu dùng năm 2019 tăng cao 11,8% so với năm trước, mức tăng cao nhất giai đoạn
2016 – 2019.
 Nguyên nhân:
− Nhận ra những bất cập của cơ chế kinh tế hiện hành, từ những kết quả tích cực của
phong trào "phá rào" ở cơ sở, Đảng Nhà nước Việt Nam cũng bắt đầu có một số thay
đổi trong chính sách quản lý kinh tế và phương thức sản xuất.
− Với những năm trước Đại hội VI (1986) , là những năm mà trong nhận thức cũng như
trong hành động, chúng ta chưa thực sự thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở
nước ta còn tồn tại trong một thời gian tương đối dài, từ Đại hội VI trở đi nền kinh tế
nước ta là một nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần, xóa bỏ quan liêu bao cấp mở
đường cho việc phát triển theo cơ chế thị trường định hướng XHCN4.
b) Sức chống chịu của nền kinh tế Việt Nam ngày càng được nâng cao hơn, chủ
động đánh giá, rút kinh nghiệm trong việc khắc phục hậu quả thể hiện rõ qua đại dịch
COVID-19:

− Do hội nhập kinh tế sâu rộng, Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch
COVID-19. Tuy nhiên, tác động y tế của dịch bệnh không nghiêm trọng như nhiều
quốc gia khác, nhờ có các biện pháp đối phó chủ động ở cả các cấp trung ương và địa
phương.
− Trong khi kinh tế vĩ mơ và tài khóa ổn định với mức tăng trưởng GDP ước đạt 3,8%
trong quý đầu năm 2020, tác động của cuộc khủng hoảng COVID-19 đang diễn ra là
khó dự đốn, tùy thuộc vào quy mô và thời gian kéo dài của dịch bệnh. Tăng trưởng
kinh tế năm 2020 dự báo sẽ giảm xuống 3-4% so với tỉ lệ 6,5% được dự báo trước

khủng hoảng. u cầu lên tài chính cơng sẽ gia tăng do thu ngân sách giảm xuống
trong khi chi ngân sách tăng lên do cần khởi động gói kích cầu để giảm thiểu tác động

4 Nguyễn Đức Luận - giảng viên Khoa Lý luận Chính trị, Trường Đại học Lâm nghiệp, Chương Mỹ, Hà Nội.
(15/09/2009). Đường lối kinh tế của Đảng từ khi đất nước hồn tồn giải phóng đến nay. Truy cập từ
/>p_p_id=101&p_p_lifecycle=0&p_p_state=normal&p_p_mode=view&p_p_col_id=column1&p_p_col_count=1&_101_struts_action=%2Fasset_publisher
%2Fview_content&_101_assetEntryId=353171&_101_type=content&_101_urlTitle=%C4%91uong-loi-kinh-tecua-%C4%91ang-tu-khi-%C4%91at-nuoc-hoan-toan-giai-phong-%C4%91en-nay

15


của đại dịch đối với các hộ gia đình và doanh nghiệp. Nhờ có nền tảng cơ bản tốt và
nếu tình hình dịch bệnh COVID-19 được kiểm sốt ở Việt Nam cũng như trên thế giới,
kinh tế Việt Nam sẽ hồi phục vào năm 2021.
− COVID-19 cũng cho thấy cần phải cải cách mạnh mẽ hơn để giúp kinh tế phục hồi
trong trung hạn, như cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy kinh tế số, nâng cao
hiệu quả đầu tư cơng, đây là các nội dung chính mà Việt Nam cần cân nhắc để cải cách
nhanh và mạnh hơn.
 Nguyên nhân:
− Chính phủ đã hành động rất hiệu quả trong việc kiểm soát sự lây lan của đại dịch
COVID-19.
− Tích cực hỗ trợ kịp thời cho người dân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề nhất
bằng việc nới lỏng chính sách tiền tệ, hỗ trợ tín dụng cũng như thực hiện một loạt các
biện pháp tài khoá khác. Với tất cả những nỗ lực đó, hy vọng rằng nền kinh tế sẽ dần
ổn định và phục hồi.
− Việc nền kinh tế phục hồi nhanh là rất quan trọng, nhưng quan trọng hơn đó là nền
kinh tế cần phục hồi bền vững.
c) Đóng góp của ngành Dịch vụ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng, định
hướng tập trung phát triển các ngành Dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng khoa
học, cơng nghệ cao:

* Về sự tăng trưởng của ngành dịch vụ:

− Giai đoạn 1991-1995, ngành Dịch vụ có mức tăng trưởng khá nhanh, đạt 8,6%;
− Giai đoạn 1996-2000 tốc độ tuy đã chậm lại song cũng đạt 5,7%;
− Giai đoạn 2011 – 2015, tốc độ tăng trưởng bình qn đạt 6,31%/năm, tỷ trọng cơng
nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng từ 79,42% năm 2010 lên 82,5% năm 2015; trong
đó:
+ Khu vực dịch vụ tiếp tục giữ được đà tăng trưởng với 6,98% với sự đóng góp của một
số ngành có tỷ trọng lớn như:
• Bán buôn và bán lẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất, đạt mức tăng 8,28% so với năm 2015;
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,79%;

• Hoạt động kinh doanh bất động sản được cải thiện hơn với mức tăng 4,00%, cao hơn
mức tăng 2,96% của năm trước;

16


• Dịch vụ lưu trú và ăn uống có mức tăng trưởng khá cao 6,70% so với mức tăng 2,29%
của năm 2015...
− Năm 2016, GDP ước tính tăng 6,21% so với năm 2015, trong đó,
+ Khu vực dịch vụ tiếp tục giữ được đà tăng trưởng với 6,98% với sự đóng góp của một
số ngành có tỷ trọng lớn như:
• Bán buôn và bán lẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất, đạt mức tăng 8,28% so với năm 2015;
• Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,79%;
• Hoạt động kinh doanh bất động sản được cải thiện hơn với mức tăng 4,00%, cao hơn
mức tăng 2,96% của năm trước;
• Dịch vụ lưu trú và ăn uống có mức tăng trưởng khá cao 6,70% so với mức tăng 2,29%
của năm 2015...
− Năm 2017, GDP ước tính tăng 6,81% so với năm 2016, trong đó:

• Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 640 nghìn tỷ
đồng, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 5,6% (thấp hơn
mức tăng 7,6% của cùng kỳ năm 2016);
• Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 2 tháng đầu năm ước tính đạt 75,8 nghìn tỷ đồng,
tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước;
• Doanh thu du lịch lữ hành 2 tháng đầu năm ước tính đạt 5,4 nghìn tỷ đồng, chiếm
0,8% tổng mức và tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước;
• Doanh thu dịch vụ khác 2 tháng ước tính đạt 71,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,2% tổng
mức và tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2016…
* Về định hướng tập trung phát triển các ngành Dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có
hàm lượng khoa học, công nghệ cao:

− Thời gian qua, nước ta đã định hướng tập trung phát triển các ngành Dịch vụ có tiềm
năng, lợi thế, có hàm lượng khoa học, cơng nghệ cao như : công nghệ thông tin, truyền
thông, logistics, hàng khơng, tài chính, ngân hàng, du lịch, thương mại điện tử... Mạng
lưới thương mại và dịch vụ nhờ đó đã phát triển mạnh trên phạm vi cả nước, đáp ứng
tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
− Thị trường khoa học cơng nghệ có bước phát triển, giá trị giao dịch tăng 13,5%/năm.
Nhiều cơng trình hạ tầng thiết yếu về giao thông, năng lượng, thủy lợi, đô thị, thông
tin truyền thông, y tế, giáo dục... được đưa vào sử dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, hội nhập quốc tế, tạo diện mạo mới cho đất nước.

 Nguyên nhân :
17


Ngày 21/02/2017, Chương trình hành động do Chính phủ ban hành (kèm theo
Nghị quyết 27/NQ-CP của Chính phủ) thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW ngày
01/11/2016 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về một
số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao
chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế 5 và Nghị

quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền
kinh tế giai đoạn 2016-2020 đã tiếp tục khẳng định cơ cấu lại và phát triển nhanh các
ngành Dịch vụ:

− Cần hiểu rõ vai trị, vị trí của ngành Dịch vụ trong thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo ra
giá trị gia tăng để có những định hướng phát triển bền vững cho khu vực này trong
thời gian tới.
− Xây dựng hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách và thể chế phù hợp và tạo thuận
lợi cho sự phát triển của ngành Dịch vụ.
− Thúc đẩy cạnh tranh trong ngành Dịch vụ, đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ, nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ ;đẩy mạnh khai thác tiềm năng và lợi thế của từng lĩnh vực
dịch vụ, tăng cường sự hợp tác giữa các lĩnh vực dịch vụ để cùng cạnh tranh và phát
triển.
− Khuyến khích các phát minh, sáng tạo trong ngành dịch vụ.
d) Nguồn lao động trẻ dồi dào, trình độ lao động ngày càng được nâng cao, được
định hướng tốt, có sự biến chuyển tích cực về tình hình lao động – việc làm theo
hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa:

∗ Nguồn lao động trẻ dồi dào , trình độ lao động ngày càng nâng cao, có sự định hướng
tốt.
Theo số liệu từ tổng cục Thống kê năm 2019 đã chỉ rõ về độ tuổi và trình độ lao
động:

5 ThS. Phạm Thuỳ Dương, & ThS. Nguyễn Thị Xuân. (01/05/2017). Phát triển ngành dịch vụ trong quá trình
chuyển đổi mơ hình tăng trưởng. Truy cập từ />
18


− Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2019 ước tính đạt 55,8 triệu người, tăng
417,1 nghìn người so với năm 2018.

− Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động đã qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp” trở lên
năm 2019 ước tính là 12,7 triệu người, chiếm 22,8% lực lượng lao động trong độ tuổi
của cả nước.
− Lao động có việc làm năm 2019 ước tính là 54,7 triệu người, tăng 416 nghìn người so
với 2018.
− Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động của năm 2019 ước tính gần 1,1 triệu
người, giảm 5,5 nghìn so với 2018. Thất nghiệp của lao động thanh niên trong độ tuổi
lao động 15-24 ước khoảng 428,5 nghìn người, chiếm 38,7% tổng số lao động thất
nghiệp, cao gấp 3 lần so với tỷ lệ thất nghiệp chung do lực lược lao động thanh niên
khi tham gia vào thị trường lao động thường có xu hướng tìm kiếm việc làm phù hợp
với trình độ năng lực của mình hơn so với nhóm dân số ở độ tuổi khác, đây cũng là
tình hình chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
− Thu nhập bình qn tháng từ cơng việc của người lao động 2019 đạt 5,6 triệu đồng,
tăng 799 nghìn đồng so với 2018.Thu nhập của lao động làm công hưởng lương đều
tăng ở tất cả các trình độ và tăng cao hơn ở nhóm có trình độ chun mơn kỹ thuật.
Lao động có trình độ cao thì mức thu nhập cao hơn. Năm 2019, thu nhập của lao động
có trình độ đại học là 9,3 triệu đồng, cao gấp 1,6 lần lao động khơng có chun mơn
kỹ thuật (5,8 triệu đồng).
∗ Sự biến chuyển tích cực về tình hình lao động – việc làm theo hướng cơng nghiệp hóa
– hiện đại hóa đất nước.
− Chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra mạnh mẽ theo hướng giảm tỷ trọng lao động khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ. Tốc độ chuyển dịch lao động từ khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản sang
các khu vực kinh tế khác đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây. Cơ cấu nghề
có sự chuyển dịch song song với chuyển dịch cơ cấu ngành. Tỷ lệ lao động giản đơn
và lao động có kỹ năng trong nơng, lâm nghiệp và thủy sản giảm so với 2018, nhóm
lãnh đạo/nhà chun mơn kỹ thuật bậc cao và bậc trung, nhóm thợ thủ công và thợ kỹ
thuật tăng mạnh so với 2018.

 Kết luận: việc chuyển dịch lao động sang khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ

nhiều hơn, thu nhập của lao động có trình độ cao hơn rất nhiều so với khơng có trình
độ và lao động chung đang cho thấy những chuyến biến theo hướng mới của lao động

19


việc làm trên phạm vi cả nước trong tương lai, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của tình
hình phát triển kinh tế - xã hội mới.
 Nguyên nhân:
− Nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển, ngoài việc đổi mới và hồn thiện các quan hệ
sản xuất, Đảng cịn đưa ra những chủ trương, biện pháp để nâng cao trình độ của lực
lượng sản xuất.
− Văn kiện Đại hội VII chỉ rõ: quan điểm của chúng ta là: trình độ lực lượng sản xuất ở
nước ta còn thấp, lao động còn dư thừa, vốn còn hạn chế, ta phải kết hợp nhiều trình
độ cơng nghệ, vừa tận dụng cơng nghệ sẵn có và từng bước cải tiến, nâng cao, vừa cố
gắng tranh thủ công nghệ mới, lựa chọn từng mặt, từng khâu, từng ngành, mỗi cơ sở
có khả năng tiến thẳng vào công nghệ hiện đại... Đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp giáo
dục, đào tạo, khoa học và công nghệ, coi đây là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân
tố con người, động lực trực tiếp của sự phát triển...6
− Cơng tác điều hành của Chính phủ tiếp tục có nhiều đổi mới, tập trung vào xử lý nhiều
vấn đề kinh tế - xã hội khó khăn, các bộ, ngành đã nỗ lực rà soát, loại bỏ nhiều thủ tục
và điều kiện kinh doanh bất hợp lý.
e) Tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam đã đạt một tầm cao mới, góp phần
quan trọng nâng tầm thế và lực cho Việt Nam trong phát triển kinh tế - xã hội và nâng
cao thu nhập cho người dân, tạo sức ép và điều kiện để tích cực hồn thiện thể chế
kinh tế; nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm…

∗ Đánh giá trên thị trường thế giới:
Việt Nam được nhiều tổ chức quốc tế đánh giá là một trong những nền kinh tế tăng
trưởng nhanh nhất trong khu vực cũng như trên thế giới và có triển vọng tốt nhờ kinh

tế vĩ mơ tiếp tục được duy trì ổn định, các cân đối lớn được bảo đảm, lạm phát được
kiểm soát, tạo môi trường, động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Quy mô kinh tế Việt
Nam năm 2019 dự báo đạt 5,5 triệu tỷ đồng, tương đương 240,5 tỷ USD, gấp trên 1,3
6 Nguyễn Đức Luận - giảng viên Khoa Lý luận Chính trị, Trường Đại học Lâm nghiệp, Chương Mỹ, Hà Nội.
(15/09/2009). Đường lối kinh tế của Đảng từ khi đất nước hồn tồn giải phóng đến nay. Truy cập từ
/>p_p_id=101&p_p_lifecycle=0&p_p_state=normal&p_p_mode=view&p_p_col_id=column1&p_p_col_count=1&_101_struts_action=%2Fasset_publisher
%2Fview_content&_101_assetEntryId=353171&_101_type=content&_101_urlTitle=%C4%91uong-loi-kinh-tecua-%C4%91ang-tu-khi-%C4%91at-nuoc-hoan-toan-giai-phong-%C4%91en-nay

20


lần so với năm 2015, hiện đứng thứ 44 trên thế giới theo GDP danh nghĩa và thứ 34
theo sức mua tương đương.

∗ Về năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm…

− Hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của Việt
Nam phát triển mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK), mở rộng thị
trường đa dạng các loại hàng hóa tham gia XNK. Việt Nam đã trở thành một bộ phận
của nền kinh tế toàn cầu với tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đạt gần 480 tỷ
USD, gấp gần 2 lần GDP. Từ chỗ thường xuyên nhập siêu, Việt Nam đã chuyển sang
cân bằng XNK, thậm chí là xuất siêu. Việt Nam hiện đã có quan hệ thương mại với
trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Là thành viên của WTO, Việt Nam đã được 71 đối
tác công nhận là nền kinh tế thị trường, nhiều sản phẩm dần có chỗ đứng và khả năng
cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu cao về chất lượng như Liên minh châu Âu,
Nhật Bản, Mỹ...
− HNKTQT sâu rộng hơn góp phần đưa Việt Nam trở thành một “mắt xích” quan trọng
trong mạng lưới các liên kết kinh tế với các nền kinh tế hàng đầu thế giới (gồm 12
FTA đã ký và đang thực thi; 2 Hiệp định đã ký kết, 4 FTA đang đàm phán bảo đảm cho
kết nối thương mại tư do, ưu đãi cao với 60 nền kinh tế, chiếm 90% kim ngạch thương

mại của Việt Nam); đồng thời, tạo động lực mới và cả “sức ép” mới để thúc đẩy mạnh
mẽ hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với đổi mới
mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế. Môi trường pháp lý, chính sách kinh tế, cơ
chế quản lý trong nước được cải cách theo hướng ngày càng phù hợp với các cam kết
tiêu chuẩn cao trong các FTA và ngày càng minh bạch hơn, tạo lập môi trường đầu tư,
kinh doanh trong nước ngày càng thơng thống hơn, tiệm cận với các chuẩn mực quốc
tế cao của khu vực và thế giới.
∗ Về phương diện thu hút vốn đầu tư quốc tế:
Thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt được nhiều kết quả ấn tượng. Hội
nghị Liên Hợp quốc về thương mại và phát triển đánh giá, Việt Nam nằm trong 12
quốc gia thành công nhất về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI). Hiện nay,
có gần 26.000 doanh nghiệp (DN) FDI đang hoạt động ở Việt Nam, với số vốn cam kết
đầu tư trên 330 tỷ USD đến từ gần 130 quốc gia và đối tác. Vốn FDI vào Việt Nam
chiếm 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Các đối tác đã cam kết viện trợ hơn 3 tỷ USD

21


cho Việt Nam trong giai đoạn 2018-2020. Việt Nam từng bước trở thành một trong
những công xưởng của thế giới về cung ứng hàng điện tử, dệt may, da giầy, điện thoại
di động...

 Nguyên nhân:
− Đảng và nhà nước ta cịn có những chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế như tham gia vào WTO , ASEAN tham gia các hiệp định thương mại tự do
(FTA) thế hệ mới.
f) Ứng dụng kịp thời có chọn lọc các kỹ thuật tiên tiến của thời kỳ cách mạng 4.0
trong sản xuất nông nghiệp:

− Nghiên cứu các nước thấy rằng, ứng dụng công nghệ 4.0 vào trong sản xuất nơng

nghiệp đã trở thành xu hướng và được Chính phủ quan tâm, chú trọng phát triển.
− Tại Việt Nam, sau đổi mới, ngành Nông nghiệp đã đạt được những thành tựu quan
trọng, giá trị sản phẩm gia tăng nhiều lần, sản lượng nơng sản hàng hóa ngày càng đa
dạng, thu nhập và đời sống người nông dân được cải thiện.
− Cách mạng cơng nghiệp 4.0 với trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, internet vạn vật, điện toán
đám mây và công nghệ viễn thám... là cơ hội để Việt Nam nắm bắt các cơng nghệ mới
thúc đẩy tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thu hẹp khoảng cách phát triển với
các nền kinh tế phát triển khác trên thế giới và đẩy mạnh sự phát triển của ngành Nông
nghiệp.
− Các ứng dụng của công nghệ số sẽ hỗ trợ lập kế hoạch, tính tốn chi phí, doanh thu
theo mùa vụ, thu thập, phân tích thơng tin mơi trường, điều khiển các thiết bị để giữ
cho môi trường tuân theo đúng quy trình chuẩn. Đồng thời, hỗ trợ hệ thống cảnh báo
tự động, hỗ trợ phân tích, đánh giá chất lượng, năng suất và đề xuất các giải pháp tối
ưu cho nhà nông; thiết lập hệ sinh thái cho nhà nông, chuyên gia, nhà phân phối và
đơn vị thu mua trao đổi thông tin, tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm, lên kế hoạch sản xuất.
Từ đó, góp phần tăng năng suất, chất lượng của cây trồng và giảm chi phí đầu tư so
với phương thức truyền thống.
− Các sản phẩm của trí tuệ nhân tạo và xu hướng ứng dụng phần mềm, chip cảm biến
trong các hệ thống quản lý sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, từ giai đoạn
ươm mầm, xuống giống đến thu hoạch và bảo quản theo quy trình chuẩn, sẽ thúc đẩy
tự động hóa quy trình trồng trọt, chăn ni và thủy hải sản.

22


 Nguyên nhân:
Đảng và nhà nước ta đã có những chính sách phù hợp giúp Việt Nam tham gia tích
cực có hiệu quả vào cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 :

− Tập trung xây dựng và hoàn thiện chiến lược tổng thể, hệ thống cơ chế, chính sách về

phát triển nguồn nhân lực ( NNL) chất lượng cao.
− Gắn kết chặt chẽ giữa quá trình đào tạo với bồi dưỡng và sử dụng NNL chất lượng
cao.
− Vận dụng hiệu quả các cơ hội, nỗ lực đổi mới hệ thống giáo dục Việt Nam: Cụ thể là
cần tiếp tục gia cố những yếu tố nền móng, đổi mới tư duy về phát triển giáo dục trong
tổng thể chiến lược phát triển của quốc gia.
g) Hiện đại hóa tư động hóa ngành cơng nghiệp đang có những bước tiến nổi bật
dẫn đến việc giảm số nhân cơng góp phần tăng năng suất lao động, đảm bảo nguồn lao
động dồi dào và ổn định:

− Trong công nghiệp, khoa học, công nghệ phát triển, dần trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, dẫn đến sự thay đổi to lớn trong quá trình sản xuất. Xu thế tồn cầu hóa,
cùng sự chuyển giao và hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ đã thúc đẩy nền kinh
tế nước ta phát triển mạnh mẽ:
+ Các cơng cụ lao động giản đơn, mang tính chất tiểu thủ công nghiệp đã được thay thế
bằng các dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại.
+ Sức lao động của con người được giải phóng, lao động chân tay dần được thay thế bởi
lao động trí óc, lao động giản đơn dần được thay thế bằng sự chun mơn hóa ngày
càng cao.
− Những sự thay đổi trên làm cho năng suất lao động tăng vượt bậc, khối lượng sản
phẩm làm ra ngày càng nhiều và có chất lượng cao. Cũng nhờ đó, cơ cấu kinh tế nước
ta đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Tỷ trọng đóng góp của các ngành cơng nghiệp,
xây dựng và dịch vụ có xu hướng tăng mạnh hơn so với các ngành nông nghiệp. Từ
một nước thuần nông, Việt Nam đã xây dựng được nhiều nhà máy, xí nghiệp với
những dây chuyền cơng nghệ tiến tiến; nhiều khu chế xuất công nghệ cao. Điều này đã
được ghi nhận tại Đại hội XII của Đảng: “Công nghệ sản xuất cơng nghiệp đã có bước
thay đổi về trình độ theo hướng hiện đại. Tỷ trọng cơng nghiệp chế tạo, chế biến trong

23



giá trị sản xuất công nghiệp tăng, tỉ trọng công nghiệp khai thác giảm dần. Khu vực
thương mại, dịch vụ tăng trưởng khá”7.
 Nguyên nhân:
− Đảng, Nhà nước ta đã có những chính sách chủ trương đúng đắn tạo điều kiện thuận
lợi cho khoa học khoa học công nghệ phát triển ở mọi mặt của đời sống.
− Đảng ta đã có một số nghị quyết về khoa học và cơng nghệ như nghị quyết 37 của Bộ
Chính trị (khố IV), Nghị quyết 26 của Bộ Chính trị ( khố VI), Nghị quyết 01 của Bộ
Chính trị và Nghị quyết Trung ương 7 (khoá VII). Việc thực hiện các nghị quyết này
đã bước đầu nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước, thúc đẩy việc đưa
các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, góp phần đưa nước ta ra
khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để bước
vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
− Các cá nhân, doanh nghiệp, ... đã biết đón đầu xu thế, thay đổi những phương thức sản
xuất thủ công lạc hậu thành việc áp dụng những khoa học công nghệ tiên tiến nhất vào
sản xuất góp phần làm cho năng suất lao động, chất lượng sản phẩm ngày càng gia
tăng:
+ Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin), nhờ đầu tư công
nghệ, thiết bị hiện đại đã đưa sản lượng than khai thác từ 25 triệu tấn năm 2004 lên 46
triệu tấn năm 2011. Qua đó góp phần giảm sức lao động cho công nhân lao động
ngành than, tăng giá trị thu nhập trên một đầu người, đóng góp nhiều cho ngân sách
Nhà nước và đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.8
+ Cơng ty Cổ phần Khai thác khống sản Thiên Thuận Tường có trụ sở tại phường Cửa
Ơng (TP Cẩm Phả) với dự án trang trại vườn, ao, chuồng công nghệ cao. Nhờ đầu tư,
ứng dụng tiến bộ KHCN trong chăn nuôi, đến nay trong các chuồng nuôi của cơng ty
có từ 550 con lợn nái sinh sản và 200 con lợn nái hậu bị. Trung bình mỗi năm, cơng ty
xuất ra ngồi thị trường gần 6.000 con lợn thương phẩm, tương đương khoảng 500 tấn
thịt mỗi năm, giá trị thành phẩm ước đạt trên dưới 60 tỷ đồng/năm, trừ chi phí lãi
khoảng 20 tỷ đồng; giải quyết công ăn việc làm cho 40 lao động với mức lương từ trên
2 triệu đồng đến 6 triệu đồng/người/tháng. Để giảm bớt gánh nặng chi phí, cơng ty đã

tự sản xuất thức ăn chăn nuôi cho lợn thương phẩm, đảm bảo chất lượng, loại bỏ được
7 ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII, Văn phịng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016, tr.83
8 QNP. Đẩy mạnh ứng dụng KHCN vào sản xuất . Truy cập từ: />nid=50452

24


các tạp chất gây ảnh hưởng không tốt đến sản phẩm thịt lợn. Đảm bảo trong q trình
chăn ni, sản xuất, không gây ô nhiễm đến môi trường xung quanh, công ty đã xây
dựng hệ thống bể Bioga 4.000m3 xử lý nước thải với 3 cấp độ lọc. Ngồi ni lợn,
Cơng ty cịn lồng ghép ni thêm cá sấu, ba ba, gà, bò và trồng rau sạch… 9
− Các doanh nghiệp đã chú trọng xây dựng môi trường làm việc thân thiện, xanh, sạch,
thoáng mát, nhiệt độ và tiếng ồn đảm bảo các điều kiện cho phép… Có được sự cải
thiện đó, phải kể đến những nỗ lực của tổ chức Cơng đồn tại doanh nghiệp đã đi sâu,
đi sát, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người lao động từ đó kịp thời đề xuất, kiến
nghị với người sử dụng lao động để có giải pháp cải thiện mơi trường làm việc.
+ Ví dụ như chủ tịch Cơng đồn Công ty TNHH SWCC SHOWA Việt Nam Nguyễn
Minh Sơn chia sẻ, xác định vai trị của tổ chức Cơng đồn trong doanh nghiệp là chăm
lo đời sống, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động, là cầu nối
giữa người lao động với người sử dụng lao động, tạo mối quan hệ lao động hài hịa,
góp phần tạo sự ổn định và phát triển bền vững cho doanh nghiệp.10
− Luôn đi sâu, đi sát, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của người lao động, từ đó kịp thời
có những đề xuất, kiến nghị với người sử dụng lao động để đảm bảo quyền lợi và
chăm lo tốt hơn cho người lao động.
+ Đơn cử như, khi ghi nhận những phản ánh về môi trường làm việc tại nhà xưởng chưa
được thân thiện, tiếng ồn từ thiết bị vận hành chưa được hạn chế, nhiệt độ trung bình
tại khu vực xưởng sản xuất thường xuyên vượt quá 30 độ C gây mệt mỏi cho người lao
động, Ban Chấp hành Cơng đồn đã kịp thời tham vấn cho Ban lãnh đạo cơng ty để có
giải pháp khắc phục.Nhờ đó, mơi trường làm việc tại khu vực xưởng sản xuất của công
ty đã được cải thiện đáng kể, tiếng ồn trong khu vực sản xuất đã được hạn chế ở mức

cho phép, hiện 100% xưởng sản xuất đều được lắp điều hịa, tạo mơi trường làm việc
mát mẻ, đảm bảo sức khỏe cho người lao động.

+ Tại Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam, môi trường làm việc của người lao động
cũng đã được chú trọng cải thiện thông qua việc triển khai mơ hình “văn phịng xanh”
và “góc sinh thái”. Các mơ hình này đã được đơng đảo người lao động của công ty

9 QNP. Đẩy mạnh ứng dụng KHCN vào sản xuất . Truy cập từ: />nid=50452
10 Mai Quý. (25/10/2019). Cải thiện môi trường làm việc sẽ tăng năng suất lao động. Truy cập từ:
/>
25


×