Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tư tưởng HCM_TTHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.84 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Họ và tên: LÊ CƠNG HƯNG
MSSV: 20050453
Lớp: Tài Chính Ngân Hàng CLC 2
Mã học phần: 211_POL1001 2
Giáo viên hướng dẫn: TS Đàm Thế Vinh

Hà Nội – 12/2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
NỘI DUNG
Trong Thư gửi Ủy ban Nhân dân các Kỳ, Tỉnh, Huyện và Làng năm 1945
có đoạn: “nếu nước độc lập mà dân khơng hưởng hạnh phúc tự do, thì độc
lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Anh/chị hiểu và vận dụng luận điểm trên
như thế nào vào việc bảo vệ và xây dựng đất nước Việt Nam hiện nay?
Họ và tên: LÊ CÔNG HƯNG
MSSV: 20050453
Lớp: Tài Chính Ngân Hàng CLC 2
Giáo viên hướng dẫn: TS Đàm Thế Vinh

Hà Nội – 12/2021




MỤC LỤ

LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................1
NỘI DUNG.................................................................................................2
1.

2.

Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về độc lập dân tộc.............2
1.1

Quan điểm của Mác – Ăngghen......................................................2

1.2

Quan điểm của Lenin......................................................................2

Tư tưởng của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc, con đường để thực

hiện mục tiêu độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội..........................3
2.1

Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội...............................3

2.2

Cách mạng giải phóng dân tộc.......................................................4


2.3

Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội..........6

2.3.1 Về kinh tế...................................................................................7
2.3.2 Về chính trị.................................................................................7
2.3.3 Về văn hóa – xã hội....................................................................8
3.

Vận dụng quan điểm trong việc bảo vệ và xậy dựng Nước Việt

Nam hiện nay……………………………….......................................................9
KẾT LUẬN................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................15


LỜI MỞ ĐẦU
“Khơng có gì q hơn độc lập, tự do” là câu nói của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, câu nói đó đã trở thành bất hủ, khơng chỉ phản ánh ý chí, khát vọng
của tồn dân tộc mà cịn trở thành động lực, tiếp thêm sực mạnh cho nhân
dân Việt Nam trong suốt hành trình xây dựng, bảo vệ và phát triển đất
nước. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, độc lập, tự do là quyền dân tộc, quyền
con người, là xuất phát điểm đối với mọi dân tộc trên con đường đi tới
phồn vinh và hạnh phúc. Dân tộc không thể phát triển, đất nước không thể
phồn vinh, nhân dân khơng thể có cơm no, áo ấm và cuộc sống hạnh phúc
nếu khơng có được độc lập, tự do. Do đó, giành lấy và bảo vệ độc lập, tự do
là yêu cầu sống còn của các dân tộc. Tầm quan trọng của sự độc lập càng
được nhấn mạnh khi trong Thư gửi Ủy ban Nhân dân các Kỳ, Tỉnh, Huyện
và Làng năm 1945 có đoạn: “Nếu nước độc lập mà dân khơng hưởng hạnh
phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Đây là tư tưởng về độc

lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội xuyên suốt và nhất quán trong tư
duy lý luận và thực tiễn của chủ tịch Hồ Chí Minh, đã trở thành chiến lược
cách mạng của Đảng ta, gắn liền với những thắng lợi vẻ vang của dân tộc.
Hơn thế nữa, sự độc lập này phải gắn với hạnh phúc, gắn với sự tự do thì
mới thật sự có ý nghĩa đối với nhân dân, đối với đất nước, mới được hưởng
trọn vẹn độc lập dân tộc.

1


NỘI DUNG
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về độc lập dân tộc.
1.1 Quan điểm của Mác – Ăngghen
Theo quy luật chung của sự phát triển trong xã hội, lực lượng sản xuất
không ngừng phát triển tới khi mâu thuẫn với quan hệ sản xuất đã lỗi thời,
kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, đòi hỏi tiến hành một cuộc
cách mạng xã hội để xóa bỏ quan hệ sản xuất đã lỗi thời, thay thế bằng
quan hệ sản xuất mới mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. C.Mac
và Ăngghen đã chỉ rõ: “Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực
lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành những xiềng xích của các lực
lượng sản xuất, khi đó bắt đầu một thời đại một cuộc cách mạng xã hội”.1
Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa khơng tự diễn ra mà nó chỉ diễn ra
khi giai cấp công nhân nhận thức được sứ mệnh lịch sử của mình, tập hợp
quần chúng nhân dân lao động đứng lên xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa khi
có thời cơ cách mạng. Khẳng định giai cấp công nhân là sản phẩm của nền
công nghiệp hiện đại, lực lượng đại biểu cho sự phát triển của lực lượng
sản xuất tiến bộ, cho xu hướng phát triển của phương thức sản xuất tương
lai; do vậy nó là giai cấp cấp có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao
động đấu tranh xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa.
1.2 Quan điểm của Lenin

Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa nổ ra do nguyên nhân sâu xa là mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa cao với tính chất tư nhân
tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, cho nên chừng nào quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa vẫn được duy trì thì nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ
nghĩa vẫn cịn tồn tại, và do đó, cách mạng xã hội chủ nghĩa vẫn là một tất
yếu khách quan của tiến trình phát triển lịch sử nhân loại.

1 C. Mác và Ph. Ăngghen, Tồn tập, tập 13, Nxb Chính trị quốc gia, H. 1993, tr. 15.

2


Giải phóng xã hội, giải phóng con người là mục tiêu của giai cấp công
nhân, của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội không chỉ dừng
lại ở ý thức, ở khẩu hiệu giải phóng con người mà phải từng bước thực hiện
hóa qua thực tiễn sự nghiệp giải phóng con người khỏi chế độ áp bức, bóc
lột giữa người với người và tiến tới thực hiện mục tiêu cao ca nhất: “biến
con người từ vương quốc của tất yếu sang vương quốc của tự do”, tạo nên
liên hiệp “trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự
phát triển tự do của tất cả mọi người”2
Như vậy, quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin có thể thấy chỉ có chủ nghĩa xã
hội mới triệt để giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phong con người khỏi ách áp bức bóc lột, đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, đem lại bị trí làm chủ chân chính cho người lao động.

2. Tư tưởng của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc, con đường để
thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
2.1 Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Theo Hồ Chí Minh độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước hết, là

cơ sở tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc là khát vọng
mang tính phổ biến với tồn nhân loại. Với dân tộc Việt Nam, đó cịn là
một giá trị thiêng liêng, được bảo vệ và giữ gìn bởi máu xương, sức lực của
biết bao thế hệ người Việt Nam. Với Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc bao
hàm trong đó cả nội dung dân tộc và dân chủ. Đó là nền độc lập thật sự,
độc lập hồn tồn, chứ khơng phải là thứ độc lập giả hiệu, độc lập nửa vời,
độc lập hình thức. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn
liền với thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, độc lập
dân tộc bao giờ cũng gắn với tự do, dân chủ, ấm no hạnh phúc của nhân
dân lao động.

2 Giáo trình triết học Mac – Lenin, Bộ giáo dục và đào tạo, tr.97

3


Khi nhấn mạnh mục tiêu độc lập dân tộc, Hồ Chí Minh khơng bao giờ
coi đó là mục tiêu cuối cùng của cách mạng Việt Nam. Trong tư tưởng Hồ
Chí Minh, giành độc lập để đi tới xã hội cộng sản; độc lập dân tộc phải gắn
liền với chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc là mục tiêu cốt yếu, trực tiếp của
cách mạng dân tộc dân chủ, là mục tiêu trước hết của quá trình cách mạng
Việt Nam do Đảng Cộng sản lãnh đạo, đồng thời là điều kiện hàng đầu,
quyết định để cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân chuyển sang giai đoạn
kế tiếp - cách mạng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, cách mạng dân tộc dân chủ
càng triệt để thì những điều kiện tiến lên chủ nghĩa xã hội càng được tạo ra
đầy đủ. Độc lập dân tộc tạo tiền đề, điều kiện để nhân dân lao động tự
quyết định con đường đi tới chủ nghĩa xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng Sản.
2.2 Cách mạng giải phóng dân tộc
Theo Hồ Chí Minh, cách mạng giái phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi

theo con đường cách mạng vô sản, tư tưởng này thể hiện rõ qua luận “Muốn cứu
nước và giải phóng dân tộc, khơng có con đường nào khác con đường cách
mạng vơ sản”.3Người đã chỉ ra cách mạng giải phóng dân tộc phải đi theo con
đường của cách mạng vô sản và cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít
của cách mạng thế giới. Lập trường dứt khốt này của Chủ tịch Hồ Chí Minh
vừa là phù hợp với trào lưu tiến bộ của lịch sử, vừa nói đến tính triệt để trong tư
tưởng Hồ Chí Minh khi cách mạng giải phóng dân tộc trong quỹ đạo của cách
mạng vơ sản.
Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam muốn thắng lợi còn phải do Đảng
Cộng sản của giai cấp công nhân lãnh đạo. Muốn làm cách mệnh “trước hết
phải làm cho dân giác ngộ… phải giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân
hiểu”.4 Ngồi ra, Bác cịn khẳng định “muốn cách mạng giải phóng dân tộc
thanh cơng trước hết phải có Đảng Cách mệnh…Đảng có vững thì cách mạng
mới thành cơng…Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm nòng cốt…bây giờ
học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, chủ nghĩa nhiều, những chủ nghĩa chân
3 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, tập 12 tr.30
4 Tác phảm Đường cách mệnh, Hồ Chí Minh

4


chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Mác-Lenin”5. Đảng có
vững cách mệnh mới thành cơng, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới
chạy6. Đồng thời, Người cũng đánh giá cao vai trò của giai cấp công nhân.
Người chỉ rõ đây là giai cấp tiên tiến nhất trong sản xuất, gánh trách nhiệm đánh
đổ chù nghĩa tư bản và đế quốc để xây dựng một xã hội mới, giai cấp cơng nhân
có thể thấm nhuần một tư tưởng cách mạng nhất, tức là chủ nhĩa Mác – Lênin.
Vì vậy, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã được ra đời đầu năm 1930, một chính đảng
của giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác – Lenin làm cốt,
có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh và mất thiết liên lạc với quần chúng.

Đảng thực chất là một bộ phận không tách rời của giai cấp công nhân, Đảng của
giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam. Đông thời định hướng cho việc xây
dụng Đảng Cộng Sản Việt Nam thành một đảng có sự gắn kết chặt chẽ với giai
cấp cơng nhân, với nhân dân lao động với cả dân tộc trong mọi thời kỳ của cách
mạng Việt Nam.
Bên cạnh đó, Người cũng chỉ rõ cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa
trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy liên minh công – nông làm nền
tảng. Người nhân định rằng “cách mạng giải phóng dân tộc là việc chung của
cả dân chúng chứ không phải việc của một hai người, vì vậy phải đồn kết tồn
dân, sĩ, nơng, cơng, thương, đều nhất trì chống lại cường quyền”. 7Nhưng sự tập
hợp đó khơng được qn cái cốt của nó là công – nông: “công – nông là người
chủ cách mệnh… công nông là gốc cách mệnh”8. Bởi quần chúng là những
người bị áp bức muốn thành công phải thống nhất làm một, là lực lượng của
cuộc cách mạng. Đồng thời, Đảng phải có đường lối tập tập hợp mọi giai cấp
tầng lớp để tạo lên một thể thống nhất, đoàn kết, vững mạnh như vậy cách mạng
mới có thể thành công. Người coi tiểu tư sản, tư sản dân tộc và mộ bộ phận giai
cấp địa chủ là bạn đồng minh, là bầu bạn với cách mạng.

5 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, tập 2 tr.289
6 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, tập 2 tr.289
7 Tác phảm Đường cách mệnh, Hồ Chí Minh
8 Tác phảm Đường cách mệnh, Hồ Chí Minh

5


Ngồi ra, Người chỉ ra rằng cách mạng giái phóng dân tộc cần tiền hành
chủ động sáng tạo. Người khẳng định cách mạng thuộc địa và cách mạng chính
quốc có trước. Người nói trong cuộc đấu tranh chống chủ nhĩa đế quốc, chủ
nghĩa thực dân, cách mạng thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt. Nhân dân các

dân tộc thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn. Người cho rằng phải làm cho
các dân tộc thuộc địa, từ trước đến nay vẫn cách biệt nhau, hiểu biết nhau hơn
đoàn kết lại để đặt cơ sở cho một liên minh phương Đông tương lai, khối liên
minh này sẽ là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản. Tuy vậy vẫn đề
cao cơng cuộc giải phóng bằng sự tự nỗ lực của các nước.
Hồ Chí Minh cũng chỉ ra muốn giải phóng dân tộc phải thực hiện con
đường cách mạng bảo lực. Người khẳng định: “Dân tộc Việt Nam nhất định phải
được giải phóng. Muốn giải phóng thì phải đánh phát xít Nhật và Pháp. Muốn
đánh chúng thì phải có lực lượng quân sự. Muốn có lực lượng quân sự thì phải
có tổ chức. Muốn tổ chức thành cơng thì phải có kế hoạch, có quyết tâm” 9.
Người khẳng định rằng độc lập tự do không thể cầu xin được. Các phong trào
trước đây đã sai lầm ở chỗ dựa vào cầu ngoại viện hay ỷ Pháp cầu tiến bộ. Hơn
nữa chủ nghĩa thực dân tự bản thân nó đã là hành động của kẻ mạnh với kẻ yếu.
Vì vậy chúng ta cần chủ trương dùng bạo lực cách mạng để đánh độ bạo lực
phản cách mạng – chủ nghĩa đế quốc. Dùng bạo lực cách mạng nhưng không
tuyệt đối hóa mà chỉ là phương tiện để giành và giữ nền độc lập. Tư lực cánh
sinh nhằm phát huy cao độ nguồn sức mạnh chủ quan, tránh tư tưởng bị động
trơng chờ vào sự giúp đỡ bên ngồi.
2.3 Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội
Người khẳng định độc lập dân tộc phải là độc lập thực sự, độc lập hoàn
toàn với chủ quyền quốc gia và tồn vẹn lãnh thổ, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội… Điều này được thể hiện rõ qua con đường cách mạng mà Người đã chọn:
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Người nói giá trị thực sự của độc
lập dân tộc phải được thể hiện ở các quyền tự do và hạnh phúc mà nhân dân
9 Hồ Chí Minh, tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, tập 5, tr.370

6


được hưởng, tức là sau khi giành độc lập dân tộc, nhân dân ta sẽ xây dựng một

xã hội mới, xã hội chủ nghĩa. Người quan niệm mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa
xa hội là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, là làm cho mọi
người được ăn no, mặc ấm, được sung sướng, được tự do như vậy mới là giá trị
thực sự của độc lập, tự do.
2.3.1 Về kinh tế
Hồ Chí Minh cho rằng: “Chủ nghĩa xã hội là lấy nhà máy, xe lửa, ngân
hàng… làm của chung. Ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai khơng
làm thì khơng ăn, tất nhiên trừ những người già cả, đau yếu và trẻ con 10”. Khi
nhấn mạnh về mặt kinh tế, Người nêu chế độ sở hữu công cộng của chủ nghĩa xã
hội và phân phối theo nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lênin là làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, có phúc lợi xã hội.
CNXH có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa
học kỹ thuật. Đó là nền kinh tế dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân. Do đó cần coi trọng chế độ khoán là một điều
kiện của chủ nghĩa xã hội, nó khuyến khích người cơng nhân ln ln tiến bộ.
Cần phát triển tồn diện các ngành, trong đó chủ yếu là ngành công nghiệp,
thương nghiệp … Lưu ý phát triển đồng đều giữa kinh tế đô thị và kinh tế nơng
thơn.
2.3.2 Về chính trị
CNXH là một chế độ do dân là chủ, nhân dân làm chủ và Nhà nước là của
dân, do dân, và vì dân, dựa trên khối đại đồn kết tồn dân mà nịng cốt là liên
minh cơng – nông – tri thức, do Đảng Cộng Sản lãnh đạo. Nhân dân là người
quyết định vận mệnh cũng như sự phát triển của đất nước dưới chế độ XHCN.
CHXH chính là sự nghiệp của chính bản thân nhân dân, dựa vào sức mạnh của
toàn dân để đưa lại quyền lợi cho nhân dân.

10 Hồ Chí Minh (2013), Tồn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.390,314.

7



Nhà nước có hai chức năng: dân chủ với nhân dân và chuyên chính với kẻ
thù của nhân dân. Hai chức năng đó khơng thể tách rời nhau mà ln đi đơi với
nhau. Một mặt, Hồ Chí Minh nhấn mạnh phải phát huy quyền dân chủ và sinh
hoạt chính trị của nhân dân, mặt khác, lại yêu cầu phải chuyê chính với thiểu số
phản động chống lại lợi ích của nhân dân, chống lại chế độ xã hội chủ nghĩa.
Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, Người chỉ rõ con đường và biện
pháp thực hiện các hình thức dân chủ trực tiếp, nâng cao năng lực hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội của quần chúng, củng cố các hình thức dân chủ đại
diện, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của các cơ quan lập pháp, hành
pháp, tư pháp, xử lý và phân định rõ ràng chức năng của chúng.

2.3.3 Về văn hóa – xã hội
Người khẳng định văn hóa là một mục tiêu cơ bản của cách mạng xã hội
chủ nghĩa. Văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần cảu xã hội, đó là xóa
nạn mù chữ, xây dựng và phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng phát
triển văn hóa nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, giải trí lành mạnh, bài trừ mê
tín dị đoan, khắc phục phong tục tập quán lạc hậu …
Cấn phát huy vốn cũ quý báu của dân tộc, đồng thời học tập văn hóa tiên
tiến của thế giới. Phương châm xây dựng nền văn hóa mới là: dân tộc, khoa học,
đại chúng. Người nhắc nhở phải làm cho văn hóa có bề rộng, đồng thời phải có
về sâu. Đồng thời phải nâng cao trí thức quần chúng, làm cho văn hóa gắn liền
với lao động sản xuất…
Xây dựng một xã hội phát triển cao về văn hóa và đạo đức. Xóa bỏ sự bóc
lột và áp bức tạo điều kiện cho mọi người phát triển hết khả năng sẵn có của
mình. Đề cao việc nâng cao dân trí, đào tạo sử dụng nhân tài, xây dựng con
người mới. CHXH là một xã hội công bằng và hợp lý, công bằng dân chủ văn
minh… có như vậy chắc chắn đưa lồi người đến hạnh phúc vô tận.


8


Như vậy, có thể thấy rằng muốn đất nước được độc lập phải gắn liền với cách
mạng giải phóng, muốn tự do, hạnh phúc phải tiên lên con đường chủ nghĩa xã
hội. Việc lựa chọn mục tiêu, con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội của Đảng ta, nhân dân ta dựa trên cơ sở khoa học của chủ nghĩa Mác
-Lênin, được tổng kết từ thực tiễn cách mạng thế giới và lịch sử dân tộc Việt
Nam, hội đủ các nhân tố khách quan và chủ quan, dân tộc và thời đại, hồn tồn
khơng phải dựa vào cảm tính, thuần túy dựa trên nguyện vọng mong muốn chủ
quan của Đảng và nhân dân ta.
Chủ nghĩa xã hội là mục đích trước mắt của cách mạng Việt Nam đồng thời là
con đường tiến hóa tất yếu của cách mạng Việt Nam, phù hợp với quy luật phát
triển của xã hội loài người đang ở thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Thấm nhuần tư tưởng ấy, Đảng ta đã
khẳng định “cách mạng Việt Nam là một q trình cách mạng khơng ngừng từ
cách mạng dân tộc dân chủ tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Và trong quá
trình cách mạng, khi cả nước làm một nhiệm vụ chiến lược hoặc làm hai nhiệm
vụ chiến lược, Đảng ta từ khi ra đời đến nay vẫn luôn luôn giương cao hai ngọn
cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đó là đường lối, là sức mạnh, là nguồn
gốc thắng lợi của cách mạng nước ta”11.

3. Vận dụng quan điểm trong việc bảo vệ và xậy dựng Nước Việt
Nam hiện nay.
Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam từ ngàn xưa đến
nay gắn liền với truyền thống yêu nước, đồng thời chống giặc ngoại xâm.
Nó thể hiện một khát vọng to lớn về nền độc lập dân tộc cho nhân dân ta.
Nhưng Bác cũng từng nói “Nếu nước độc lập mà dân khơng hưởng hạnh
phúc tự do, thì độc lập cũng chả có nghĩa lý gì”12. Theo Hồ Chí Minh, độc
lập dân tộc phải bao gồm cả cả dân tộc và dân chủ. Bởi vậy độc lập dân tộc

11 Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương tại Đại

hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng, Văn kiện Đảng, toàn tập, tập 37 (1976),
Nxb.CTQG. H.2004, tr.500- 501.
12 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, tập 4, tr.64

9


phải gắn với tự do cơm no áo ấm và hạnh phúc của nhân dân. Cho nên khi
đề cao mục tiêu độc lập dân tộc Hồ Chí Minh khơng cho đó là mục tiêu
cuối cùng của cách mạng mà là tiền đề cho một cuộc cách mạng tiếp theo
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, Cách mạng Dân tộc Dân chủ càng sâu
sắc triệt để thì càng tạo ra những tiền đề thuận lợi, sức mạnh to lớn cho
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh hiện nay độc lập tự do của dân
tộc phải được chú ý toàn diện từ độc lập tự do về lãnh thổ, về chủ quyền
quốc gia đến độc lập tự do về chính trị, kinh tế, văn hóa, đạo đức. E sẽ
khơng thể có độc lập tự do về chính trị nếu chúng ta cứ mãi phụ thuộc về
kinh tế, không thể giữ vững độc lập tập sự chủ nếu có lối sống đạo đức suy
thoái. Những người lãnh đạo chỉ biết nghĩ cho bản thân mình lấy lợi từ dân
để bù vào mình và cũng sẽ khơng có độc lập tự do nếu nền văn hóa dân tộc
bị coi rẻ, biến dạng và bị những lớp người trong tương lai lại đem ra xuyên
tạc. Độc lập tự do không sẽ chẳng tồn tại được nếu không xây dựng được
những lớp người biết kế thừa truyền thống anh hùng bất khuất, kiên cường
của dân tộc để giữ vững và phát triển đất nước. Chính vì vậy, học thuyết
Tam dân của Tơn Trung Sơn về độc lập dân tộc và tự do: “dân tộc độc lập,
dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc” được Bác đánh giá rất cao. Bằng
lý lẽ đầy thuyết phục, trong khi viện dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và
dân quyền của Pháp năm 1971: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về
quyền lợi”. Trong chánh cương vắn tắt của Đảng, Người cũng xác định rõ

ràng mục đích đấu tranh cách mạng là làm cho đất nước hoàn toàn độc lập,
dân chúng được tự do, thủ tiêu hết các thứ quốc trái, thâu hết ruộng đất của
đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo. Bỏ sưu thuế cho
dân cày nghèo, thi hành luật 8 giờ.
Sau khi cách mạng tháng 8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa ra đời, đạt nước ta, độc lập ta bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội suốt cuộc đời, Hồ Chí Minh ln mưu cầu
cuộc sống tốt đẹp cho mỗi người, quyền có cuộc sống ấm no, được học
hành, được chăm sóc sức khỏe, trẻ em được ni dưỡng, chăm sóc, người
10


già, người nghèo, người tàn tật được giúp đỡ. Ở Bác, quyền độc lập và
quyền con người là thống nhất trong cả nhận thức và hoạt động, trong quan
điểm, đường lối, chính sách và pháp luật mà Người mong muốn thực hiện.
Ngày nay, tình hình thế giới đang có nhiều biến đổi sâu sắc, cuộc đấu tranh
cho độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội vẫn đang diễn ra gay gắt.
Nguy cơ xung đột vũ trang và chiến tranh cục bộ vẫn chưa bị loại trừ, mâu
thuẫn sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ lại nổi lên gây mất ổn định khu
vực. Vấn đề là làm sao để một dân tộc khơng đánh mất chính mình trong sự
hội nhập vào dòng chảy chung của lịch sự, để hịa nhập mà khơng hịa tan
đất nước mình vào sự giao lưu, hợp tác quốc tế để tồn tại và phát triển
nhưng không để mất chủ quyền độc lập dân tộc. Để đẩy lùi những nguy cơ,
vượt qua thách thức, đưa đất nước tiến lên thì chúng ta phải biết phát huy
sức mạnh to lớn của chủ nghĩa yêu nước, và lòng tự hào dân tộc để rửa
sạch cái nhục nghèo nàn, lạc hậu, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Hơn thế nữa, độc lập dân tộc
chỉ có thể có được nếu nhân ta giải quyết thành công hàng loạt vấn đề trên
các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, đối nội, đối ngoại, theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.

Trước hết, lĩnh vực kinh tế, Đảng ta “tiếp tục thực hiện nhất quán, lâu
dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa”. Trong đó, tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước
làm vai trò chủ đạo cùng với kinh tế hợp tác xã dần dần trở thành nền tảng
của kinh tế quốc dân. Đối với các thành phần kinh thế khác, Đảng ta có
những chủ trương, chính sách cụ thể nhằm khai thác có hiệu quả những
tiềm năng của chúng, có lợi cho quốc kê dân sinh và vì mục tiêu xã hội chủ
nghĩa. Áp dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm tăng
năng suất lao động xã hội, tăng số lượng, chủng loại và chất lượng hàng
hóa, dịch vụ. Phát huy tinh thần năng động, sáng tạo của mỗi người lao
động, mỗi đơn vị kinh tế, tạo ra sự phát triển năng động, hiệu quả cao của
11


nền kinh tế, tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Đưa nước ta
thốt khỏi tình trạng một nước nghèo và kém phát triển, thực hiện được
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội đã xác định: “Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm”. Đến
Đại hội XII, Đảng ta bổ sung, “phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm”; bởi
vì, kinh tế gắn chặt với xã hội. Tuy nhiên, trong điều kiện chịu tác động rất
mạnh của biến đổi khí hậu đến mơi trường, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn
quốc lần thứ XIII nhấn mạnh đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường khi đề cập
đến nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, “giải quyết hài hòa mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường”, bổ sung vấn đề “bảo vệ môi
trường” vào mối quan hệ lớn là “giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn
hóa, thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội, bảo vệ mơi trường”.13
Trên lĩnh vực chính trị, Đảng chủ trương củng cố và hồn thiện hệ
thống chính trị xã hội chủ nghĩa, trong đó Nhà nước là một bộ phận rất

quan trọng. Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Do đó, Nhà nước
phải trong sạch, vững mạnh, công bằng, văn minh từ các công nhân viên
chức đến các cơ quan, chính phủ. Thẳng tay xử lý nghiêm minh các trường
hợp vi phạm, ảnh hưởng đến Đảng, Nhà nước.
Trong Đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng định nhiệm vụ xây dựng
Đảng là then chốt, vì xây dựng Đảng liên quan đến sự sống còn của Đảng,
đến bảo vệ Đảng, đến vận mệnh của chế độ xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên,
trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, khi nhấn mạnh tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, Đảng ta đồng thời cũng rất coi trọng
nhiệm vụ xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh
tồn diện; bởi vì, Đảng chỉ mạnh khi Nhà nước và hệ thống chính trị vững
mạnh; Nhà nước thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng thành pháp
luật, chính sách; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
13 Hệ quan điểm chỉ đạo trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng – GS,
TS Lê Hữu Nghĩa – Tạp trí cộng sản.

12


hội thực hiện việc giám sát và phản biện xã hội, vận động nhân dân thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.14
Trên lĩnh vực văn hóa, xây dựng, phát triển theo đường lối nền văn
hóa chủ nghĩa “tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Trong đường lối của
mình, Đảng ta coi văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển, là
nguồn lực nội sinh. Với tinh thần đó, Đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng
định quan điểm “phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần”, coi trọng văn
hóa trong chính trị và trong kinh tế, coi trọng giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, phát huy sức mạnh mềm của văn hóa Việt Nam, tiếp thu
có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại. Văn hóa gắn với con người, do con
người sáng tạo ra nên Đại hội XIII của Đảng khi đề cập đến quan điểm về

văn hóa ln nhấn mạnh việc phát huy vai trị con người, xây dựng và phát
huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam15, đồng thời chống lại
những văn hóa độc hại, trái với truyền thống văn hóa dân tộc.
Cùng với đó, trong xu hướng tồn cầu hóa, Việt Nam cũng cần tăng
cường các mối quan hệ quốc tế trên cơ sở hợp tác hữu nghị hịa bình và tôn
trọng lẫn nhau về mặt chủ quyền lãnh thổ. Đặc biệt là đẩy mạnh các hoạt
động đối ngoại, gia nhập các tổ chức kinh tế, chính trị, y tế như ASEAN,
WHO, WTO…
Để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới, kế thừa Đại hội XI, Đại hội XII, Đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng
định quan điểm “tăng cường quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường
xuyên”. Đồng thời, Đại hội XIII của Đảng yêu cầu phải gắn kết chặt chẽ hơn
nữa giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại; xây dựng nền ngoại giao toàn diện,
hiện đại, phát huy vai trò tiên phong của đối ngoại trong việc ngăn ngừa các
nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa để bảo vệ Tổ quốc.

14 Hệ quan điểm chỉ đạo trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng – GS,
TS Lê Hữu Nghĩa – Tạp trí cộng sản
15 Hệ quan điểm chỉ đạo trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng – GS,
TS Lê Hữu Nghĩa – Tạp trí cộng sản

13


Đặc biệt Đảng ta đã ngày càng chú trọng tới cơng tác phát triển con người
và quản lí xã hội, được thể hiện một cách rõ ràng trong văn kiện, Đảng ta khẳng
định rằng việc triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh,
động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc16. Không ngừng cải thiện toàn
diện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, ln ln tun truyền những

quan điểm tích cực và đúng đắn của chủ tịch Hồ Chí Minh về độc lập, tự do dân
tộc, cũng như nhà nước là của nhân dân, hết lòng tin tưởng và phục vụ nhân dân,
cảnh báo người dân tránh xa khỏi những tư tưởng quan điểm sai lệch, đi ngược
lại với những tư tưởng đúng đắn của Bác.
Vận dụng và phát huy tư tường Hồ Chí Minh là trách nghiệm của tất cả
mọi người trong xã hội hiện nay dù ở bất kỳ độ tuổi nào. Đặc biệt, học sinh, sinh
viên phải phấn đấu trong các hoạt động xã hội, vận dụng sáng tạo để góp phần
phát triển đất nước ngày càng vững mạnh. Luôn trau dồi, học hỏi, học tập, rèn
luyện theo tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Đảng cũng như sự nghiệp của
thanh niên Việt Nam. Ngày nay, khi công nghệ thông tin phát triển vô cùng
mạnh mẽ, việc tiếp xúc với những thông tin độc hại ngày càng cao cho lên phải
luôn nâng cao tư tưởng, nhận thức của bản thân để không bị ảnh hưởng bởi các
tư tưởng đi sai với đường lối của Đảng và Nhà nước. Thế hệ trẻ càng nhận thức
tốt bao nhiêu thì đất nước sẽ hưng thịnh, vững mạnh bấy nhiêu, vì vậy công tác
giáo dục và tuyền truyền là vô cùng quan trọng.

KẾT LUẬN
16 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội,2021

14


Hồ Chí Minh là một nhà lý luận – thực tiễn. Người xây dựng lý luận, vạch
cương lĩnh, đường lối, chủ trương cách mạng trực tiếp tổ chức, lãnh đạo thực
hiện. Từ thực tiễn, Người tổng kết, bổ sung để hoàn chỉnh và phát triển lý luận,
cho nên tư tưởng Hồ Chí Minh mang tính cách mạng, ln sáng tạo, khơng lạc
hậu, giáo điều. Trong đó tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội của Người là nổi bật hơn cả. Đây không chỉ là con đường cách mạng đúng
đắn đã đưa chúng ta đến giải phóng dân tộc, giải phong con người mà nó còn là

kim chỉ năm của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong việc xây dựng và phát triển đất
nước ta. Đảng vẫn tiếp tục duy trì và đi theo kim chỉ nam này để giữ, bảo vệ nền
độc lập dân tộc cũng như phát triển đất nước, đem lại một cuộc sống ấm no,
hạnh phúc hơn cho toàn thể nhân dân. Những thành tựu mà chúng ta đạt được là
minh chúng rõ ràng nhất cho tính đúng đắn của luận điểm.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011,
tập 2.
2. Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Tập 4, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
3. Hồ Chí Minh (2013), Tồn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
4. Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Tập 12, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
5. Tác phảm Đường cách mệnh, Hồ Chí Minh
6. Hệ quan điểm chỉ đạo trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng – GS, TS Lê Hữu Nghĩa – Tạp trí cộng sản.
7. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, tập 13.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung
ương tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng, Văn kiện
Đảng, toàn tập, tập 37 (1976), Nxb.CTQG.

16




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×