Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Bằng những quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, hãy chứng minh thuế nhập khẩu vẫn có vai trò là công cụ để bảo hộ nền sản xuất trong nước và khuyến khích xuất khẩu? Tìm hiểu những “thủ đoạn” chủ yếu hiện nay để chủ thể nhập khẩu gian

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.28 KB, 15 trang )

MỞ ĐẦU
Sau hơn 10 năm đi vào cuộc sống, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã tạo ra môi
trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, do tiến
trình hội nhập ngày càng sâu rộng, nhiều quy định của Luật đã khơng cịn phù hợp với thực tế.
Do đó, ngày 6/4/2016, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi,
thay thế Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005. Với nhiều điểm mới, sửa đổi theo
hướng tiến bộ, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển, Luật mới được kỳ vọng sẽ mang lại
những hiệu ứng tích cực, thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh. Để đi sâu vào tìm hiểu vai trị của Luật mới trong nền kinh tế Việt Nam, em xin được
trình bày Đề 9: “Bằng những quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016,
hãy chứng minh thuế nhập khẩu vẫn có vai trị là cơng cụ để bảo hộ nền sản xuất trong nước
và khuyến khích xuất khẩu? Tìm hiểu những “thủ đoạn” chủ yếu hiện nay để chủ thể nhập
khẩu gian lận thuế nhập khẩu?” trong bài tập học kỳ mơn Luật Tài chính của mình. Rất mong
nhận được sự đánh giá của thầy cô!
NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ NHẬP KHẨU VÀ THUẾ XUẤT KHẨU
1. Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Theo quan niệm chung, thuế là khoản tiền do các tổ chức, cá nhân nộp cho nhà nước để
góp phần chia sẻ gánh nặng chi tiêu với Nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Trong cấu trúc hệ thống thuế ở mỗi quốc gia, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có vai trị và ý
nghĩa thiết thực, không chỉ trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước hàng năm mà
quan trọng hơn, nó cịn là công cụ hữu hiệu trong tay Nhà nước để bảo hộ sản xuất trong
nước. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tùy thuộc
vào từng góc độ tiếp cận.
Xét về phương diện kinh tế, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quan niệm là khoản
đóng góp bằng tiền của tổ chức, cá nhân vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
khi họ có hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới của một nước. Với cách tiếp
cận này, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quan niệm như là một quan hệ phân phối các
nguồn lực tài chính, phát sinh giữa các chủ thể là tổ chức, cá nhân nộp thuế với người thu thuế
là Nhà nước. Mặt khác, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn có thể được hiểu như là địn bẩy


kinh tế hay biện pháp kinh tế để Nhà nước được điều tiết trực tiếp đối với quá trình sản xuất,
tiêu dùng trong phạm vi quốc gia và chi phối một cách gián tiếp đối với hoạt động kinh tế trên
phạm vi khu vực và toàn cầu.
Xét về phương diện pháp lý, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể hình dung như là
quan hệ pháp luật phát sinh giữa Nhà nước (người thu thuế) với tổ chức, cá nhân (người nộp
thuế), theo đó các bên phải thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý đối với nhau trong quá trình
thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Quan hệ pháp luật này phát sinh từ cơ sở pháp lý là đạo
luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Quốc hội ban hành mà hậu quả pháp lý chủ yếu của
việc áp dụng đạo lực đó trong thực tiễn là làm phát sinh quyền thu thuế cho Nhà nước và

1


nghĩa vụ đóng thuế của các tổ chức, cá nhân là người nộp thuế. Việc tiếp cận khái niệm thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu từ góc độ pháp lý có nhiều ý nghĩa thiết thực, trước hết là giúp
chúng ta nhận diện rõ hơn về bản chất của thuế nói chung và thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
nói riêng, thực chất là một quyết định hành chính đơn phương của quốc gia đối với người
đóng thuế hay là một “thỏa thuận” song phương giữa những người thu thuế và người nộp
thuế? Trên cơ sở lý thuyết đó, giúp cho Nhà nước hoạch định và thực thi chính sách thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu phù hợp hơn với quyền lợi của quốc gia và của người nộp thuế, xét
trong mối quan hệ lợi ích với các quốc gia khác trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Các đặc trưng cơ bản của thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu
So với các loại thuế nội địa thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có nhiều điểm khác biệt.
Những khác biệt này bắt nguồn từ bản chất và chức năng của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Các đặc trưng này bao gồm:
Thứ nhất, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có đối tượng chịu thuế là các hàng hóa được
phép vận chuyển qua biên giới. Khái niệm “hàng hóa” là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu có thể hiểu theo nghĩa thông thường, bao gồm các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu
dùng do con người sản xuất ra và được lưu thông trên thị trường bằng cách chuyển vào hoặc
chuyển ra khỏi biên giới của một nước. Trong xã hội hiện đại ngày nay, xuất hiện ngày càng

nhiều loại hàng hóa vơ hình được chuyển vào hoặc ra khỏi biên giới một nước nhưng không
phải bằng phương thức thông thường mà cơ quan Hải quan có thể kiểm sốt được. Ví dụ điển
hình cho những loại hàng hóa này chính là những sản phẩm phần mềm cơng nghệ thơng tin
được giao dịch hàng ngày qua mạng máy tính tồn cầu (Internet). Ngoài ra, điểm rất đáng
được lưu ý là những “dịch vụ” tuy cũng được xuất khẩu và nhập khẩu trên thực tế giữa các
quốc gia nhưng hầu như pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của các nước đều không
quy định là một phần trong “đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu”. Có lẽ điều này
xuất phát từ sự khó khăn của các cơ quan cơng quyền trong việc kiểm sốt hành vi xuất, nhập
khẩu đối với đối tượng là “dịch vụ”.
Thứ hai, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khơng hồn tồn là thuế trực thu hoặc thuế
gián thu. Điều này thể hiện ở chỗ khi một nhà nhập khẩu nộp thuế nhập khẩu và tự tiêu dùng
số hàng hóa nhập khẩu đó chứ khơng bán ra bên ngồi thì khi đó khoản thuế nhập khẩu đã
nộp có tính chất là thuế trực thu, vì chính người nhập khẩu vừa là người nộp thuế cũng đồng
thời là người chịu thuế. Ngược lại, khi nhà nhập khẩu đã nộp xong thuế nhập khẩu và bán lại
số hàng hóa đó cho người khác thì số thuế nhập khẩu đã nộp có xu hướng chuyển sang cho
người mua hàng chịu và do đó, khoản thuế nhập khẩu này này lại có tính chất là thuế gián thu,
bởi lẽ người nộp thuế và người chịu thuế không phải là một.
Thứ ba, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có chức năng đặc trưng là bảo hộ nền sản xuất
trong nước và điều tiết hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Chức năng này thể hiện sự khác biệt
căn bản giữa thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu với các thuế nội địa khác như thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh
nghiệp,… Tuy nhiên, trải qua thời gian, dưới sức ép của trào lưu hội nhập kinh tế quốc tế và
tự do hóa thương mại, chức năng bảo hộ nền sản xuất trong nước của thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu có xu hướng ngày càng giảm sút, để nhường chỗ cho chức năng tạo nguồn thu
ngân sách nhà nước.

2


3. Vai trò của thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu

Giống như bất kỳ loại thuế nào, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng thể hiện ba vai trò
cơ bản: Một là, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước; hai là, điều tiết hoạt động kinh tế; ba
là, hướng dẫn tiêu dùng trong xã hội. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc trưng cơ bản của thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu là đánh vào các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và sau đó được cấu
thành trong giá cả của hàng hóa xuất, nhập khẩu nên loại thuế này cịn có một vai trị khá đặc
thù, đó là bảo hộ nền sản xuất trong nước và chống lại sự cạnh tranh khơng cân sức giữa hàng
hóa trong nước với hàng hóa ngoại nhập. Xét trên bình diện lý thuyết, vai trị này của thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thể hiện ở hai khía cạnh chủ yếu:
Một là, đối với hàng hóa nhập khẩu, do bị đánh thuế nhập khẩu nên về lý thuyết, giá cả
của loại hàng hóa này trên thị trường trong nước nhập khẩu sẽ tăng lên, trong khi đó hàng hóa
được sản xuất trong nước, do khơng phải chịu thuế nhập khẩu (hoặc chỉ phải chịu thuế nhập
khẩu cho phần nguyên liệu hay máy móc nhập khẩu) nên giá thành sản phẩm của hàng hóa
này có xu hướng rẻ hơn và do đó có sức cạnh tranh lớn hơn đối với các hàng ngoại nhập. Điều
này cho thấy việc đánh thuế nhập khẩu thực chất là một biện pháp để bảo vệ bảo hộ nền hàng
hóa trong nước, khi Chính phủ nhận thấy những bất lợi nghiêng về phía các hàng hóa được
sản xuất từ các doanh nghiệp trong nước.
Hai là, đối với hàng xuất khẩu, do bị đánh thuế xuất khẩu nên việc tiêu thụ các hàng
hóa này ở thị trường nước ngồi trở nên khó khăn hơn so với thị trường nội địa và khi đó, các
hàng hóa này có xu hướng được tiêu thụ trong nước. Bằng cách này, Nhà nước đã bảo hộ cho
thị trường tiêu thụ trong nước. Mặt khác, khi Nhà nước muốn khuyến khích xuất khẩu nhằm
tăng khả năng cạnh tranh cho hành hóa do nước mình sản xuất khi chúng được tiêu thụ trên
thị trường nước ngồi thì thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu sẽ được quy định giảm đi,
thậm chí về bằng khơng. Việc Nhà nước giảm thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu sẽ
tạo ra khả năng cạnh tranh tốt hơn cho loại hàng hóa này trên thị trường quốc tế, so với mặt
hàng cùng loại của những nước khác đang lưu thông trên thị trường.
II. VAI TRÒ BẢO HỘ NỀN SẢN XUẤT TRONG NƯỚC VÀ KHUYẾN KHÍCH
XUẤT KHẨU CỦA THUẾ NHẬP KHẨU

1. Quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 về thuế nhập
khẩu


- Về chủ thể nộp thuế:
Theo quy định tại Điều 3, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 thì người phải nộp
thuế nhập khẩu là:

 Chủ hàng hóa nhập khẩu.
 Tổ chức nhận ủy thác nhập khẩu.
 Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa
khẩu, biên giới Việt Nam.
 Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới
nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và

3


thương nhân nước ngồi được phép kinh doanh hàng hóa nhập khẩu ở chợ biên
giới theo quy định của pháp luật.
 Người có hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng khơng chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó
có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.
 Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Về đối tượng chịu thuế
Theo quy định tại Điều 2, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 quy định về
đối tượng chịu thuế:
 Hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
 Hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
 Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền
xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
 Đối tượng chịu thuế thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:



Hàng hóa q cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;



Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ khơng hồn lại;



Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngồi vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu
phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan
khác;



Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.

- Mức thuế xuất của thuế nhập khẩu
Theo quy định tại khoản 3, Điều 5, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, quy định
về thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng phương pháp tính thuế theo tỉ lệ phần trăm
bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng
như sau:
 Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng Điều kiện
xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan
hệ thương mại với Việt Nam;
 Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ
thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong


4


nước đáp ứng Điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu
đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;

 Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khơng thuộc các trường hợp
quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này. Thuế suất thông thường được quy định bằng
150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi
bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật này để quyết định
việc áp dụng mức thuế suất thông thường.
Theo quy định tại Điều 6, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, quy định về thuế
suất đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối, phương pháp tính
thuế hỗn hợp thì:

 Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế
tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời Điểm tính thuế.
 Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo
quy định tại Khoản 1 Điều 5 và Khoản 1 Điều 6 của Luật này.
Theo quy định tại Điều 7, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, quy định về thuế
suất đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan thì:
 Hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối
theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 và Điều 6 của Luật này.
 Hàng hóa nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối
ngoài hạn ngạch do cơ quan có thẩm quyền tại Khoản 1 Điều 11 của Luật này quy định

- Các trường hợp được miễn, giảm và hoàn thuế nhập khẩu:
Theo quy định tại Điều 16, Luât thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về miễn

thuế như sau:
 Hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
tại Việt Nam trong định mức phù hợp với Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên; hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người nhập
cảnh; hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.
 Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài
cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại. Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số
lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ
trường hợp đơn vị nhận là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí
hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì Mục
đích nhân đạo, từ thiện.

5


 Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh Mục hàng hóa
và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới. Trường hợp
thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng khơng sử dụng cho sản xuất, tiêu
dùng của cư dân biên giới và hàng hóa nhập khẩu của thương nhân nước ngồi được phép
kinh doanh ở chợ biên giới thì phải nộp thuế.
 Hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
 Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu.
 Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn
chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia cơng. Hàng hóa xuất khẩu để gia cơng sau đó
nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên vật liệu xuất khẩu
cấu thành sản phẩm gia công. Đối với hàng hóa xuất khẩu để gia cơng sau đó nhập khẩu
là tài ngun, khống sản, sản phẩm có tổng trị giá tài ngun, khống sản cộng với chi
phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì khơng được miễn thuế.
 Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

 Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước.
 Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định, bao gồm:
a) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ,
triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác;
máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm; máy
móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công
việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia cơng cho thương nhân nước ngồi, trừ trường
hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép
tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt cơng trình, phục
vụ sản xuất;
b) Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu
bay nước ngồi; hàng hóa tạm nhập, tái xuất để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài
neo đậu tại cảng Việt Nam;
c) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay
thế;
d) Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập
để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

6


đ) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm
cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một Khoản tiền tương
đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
 Hàng hóa khơng nhằm Mục đích thương mại trong các trường hợp sau: hàng mẫu; ảnh,
phim, mơ hình thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ.
 Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc

sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị
hoặc để chế tạo linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho
hoạt động sản xuất của dự án;
c) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại Khoản này được áp
dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
 Giống cây trồng; giống vật ni; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản
xuất được, cần thiết nhập khẩu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
 Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của
dự án đầu tư thuộc danh Mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có Điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công
nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Việc miễn thuế nhập khẩu quy định tại Khoản này không áp dụng đối với dự án đầu tư
khai thác khoáng sản; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá tài ngun, khống sản cộng
với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
 Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư
để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế
nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
 Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho
hoạt động dầu khí, bao gồm cả trường hợp tạm nhập, tái xuất;

7


b) Linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ

với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo
linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động dầu
khí;
c) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được.
 Dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh Mục ngành, nghề ưu đãi theo quy định của pháp luật về
đầu tư được miễn thuế đối với:
a) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu, bao gồm: máy móc,
thiết bị; linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ
với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo
linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải trong dây
chuyền công nghệ phục vụ trực tiếp cho hoạt động đóng tàu; vật tư xây dựng trong nước
chưa sản xuất được;
b) Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành
phẩm trong nước chưa sản xuất được phục vụ cho việc đóng tàu;
c) Tàu biển xuất khẩu.
 Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ
hoạt động in, đúc tiền.
 Hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được phục
vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm cơng nghệ thơng tin, nội dung số, phần
mềm.
 Hàng hóa nhập khẩu để bảo vệ môi trường, bao gồm: Máy móc, thiết bị, phương tiện,
dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để thu gom, vận
chuyển, xử lý, chế biến nước thải, rác thải, khí thải, quan trắc và phân tích mơi
trường, sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường, ứng phó, xử lý sự cố mơi
trường;
 Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho
giáo dục.
 Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa
sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh

nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới cơng nghệ.
 Hàng hóa nhập khẩu chun dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, trong đó
phương tiện vận tải chuyên dùng phải là loại trong nước chưa sản xuất được.

8


 Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác.
Theo quy định tại Điều 18, Luât thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về giảm
thuế như sau:
 Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong q trình giám sát của cơ quan hải quan nếu
bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được
giảm thuế.
 Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát tồn bộ thì khơng phải nộp thuế.
Theo quy định tại Điều 19, Luât thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về các
trường hợp hoàn thuế như sau:
a) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng khơng có hàng hóa nhập khẩu hoặc
nhập khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế;
b) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập
được hồn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu;
c) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất
được hồn thuế nhập khẩu và khơng phải nộp thuế xuất khẩu;
d) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh
nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm;
đ) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận
chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để
thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt cơng trình, phục vụ sản xuất, khi tái
xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.

Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của
hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp
hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì khơng được hồn lại thuế nhập khẩu đã nộp.
Khơng hồn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định
của Chính phủ.
Hàng hóa quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi
chưa qua sử dụng, gia cơng, chế biến.

2. Vai trị bảo hộ nền sản xuất trong nước và khuyến khích xuất khẩu của thuế
nhập khẩu
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 được Quốc hội XI thông qua
ngày 14/6/2005 có hiệu lực ngày 1/1/2006. Sau hơn 10 năm thực thi, Luật đã đem lại nhiều
kết quả đáng ghi nhận. Cụ thể: Luật đã tạo ra khuôn khổ pháp lý, góp phần quan trọng trong

9


thực hiện đường lối chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của
Đảng và Nhà nước, phù hợp với tiến trình cải cách đồng bộ hệ thống chính sách thuế giai
đoạn 2005 đến 2015; Các quy định tại Luật đã có tác dụng thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu
phát triển, hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
đồng thời, bảo hộ hợp lý, có điều kiện, có chọn lọc đối với một số nhóm mặt hàng, ngành
nghề phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế và hạn chế nhập khẩu các hàng hóa gây ơ nhiễm
mơi trường, hàng hóa tiêu dùng khơng khuyến khích nhập khẩu, góp phần hạn chế nhập siêu.
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm
2005 cũng đã bộc lộ một số hạn chế, không phù hợp với diễn biến thực tế phát triển kinh tế và
hội nhập quốc tế của đất nước. Một số nội dung quy định tại Luật khơng cịn phù hợp với quy
định của hệ thống pháp luật nói chung và một số luật liên quan như Luật Quản lý thuế, Luật
Hải quan, Luật Đầu tư, Luật Bảo vệ môi trường… và thực tiễn xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
những năm gần đây, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế và triển

khai mạnh mẽ công tác cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020. Trước yêu cầu đổi mới,
phát triển, hội nhập mạnh mẽ của nền kinh tế cần phải sửa đổi Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu cho phù hợp với thực tiễn, ngày 6/4/2016, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu sửa đổi, thay thế Luật xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005.
Thứ nhất, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 đã quy định cụ thể từng loại
thuế gồm: Thuế theo tỷ lệ phần trăm, thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan. Trong đó, đối với thuế nhập khẩu theo tỷ lệ phần trăm thì
cịn phân ra làm thuế xuất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt. So với
Luật cũ, quy định về thuế suất thông thường đã được sửa đổi, bổ sung. Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu trước đây hiện hành quy định thuế suất thông thường không quá 70% so với
thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định. Tại Điểm c, Khoản 3,
Điều 6, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 đã quy định: Thuế suất thông thường áp
dụng đối với hàng hóa NK khơng thuộc các trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi hoặc thuế
suất ưu đãi đặc biệt nêu trên, “được quy định bằng 150% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt
hàng tương ứng”. Theo đó, mức thuế suất thơng thường tính theo tỷ lệ phần trăm có tăng hơn
so với Luật cũ. Việc tăng thuế nhập khẩu đã góp phần giảm nhập siêu, khuyến khích các
doanh nghiệp trong nước tự sản xuất và đồng thời khuyến khích người tiêu dùng lựa chọn mặt
hàng trong nước có giá thành hợp lý hơn.
Thứ hai, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 đã quy định rất nhiều trường
hợp miễn thuế. Trong đó, có các đối tượng được miễn thuế như là các nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu hay các loại giống cây trồng, giống vật ni,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật mà trong nước chưa sản xuất được hay các máy móc, vật liệu
xây xựng,… của các dự án đầu tư,… Việc miễn thuê với các đối tượng trên thể hiện sự
khuyến khích phát triển kinh tế, đặc biệt là việc sản xuất, gia công các sản phẩm cho nước
ngồi. Đối với các sản phẩm hàng hóa được miễn thuế khác đa phần đều phải kèm theo điều
kiện là trong nước chưa sản xuất được. Điều này nhằm giảm thiểu tình trạng nhập khẩu ồ ạt
các loại hàng hóa nước ngồi mà trong nước cũng sản xuất được, tạo sự cạnh tranh đối với
sảm phẩm trong nước.

10



Bên cạnh đó, Luật cũng quy định miễn thuế đối với hàng hóa có trị giá tối thiểu hoặc có
số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu; hàng hóa khơng nhằm mục đích thương mại với các
trường hợp: hàng mẫu, ảnh, phim, mơ hình thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số
lượng nhỏ… để tạo thuận lợi cho người khai hải quan và người nộp thuế.
III. MỘT SỐ “THỦ ĐOẠN” GIAN LẬN THUẾ NHẬP KHẨU HIỆN NAY

- Phổ biến nhất hiện nay là việc mua chuộc, hối lộ cán bộ Hải quan làm nhiệm vụ tại các cửa
khẩu để nhập lậu số lượng lớn hàng hóa vào nội địa hoặc để xuất hàng ra nước ngồi. Hàng
hóa xuất nhập khẩu đều được đóng gói bao bọc kín, nhất là hiện nay việc giao hàng bằng
container là phổ biến, hàng hóa được kiểm hóa tại doanh nghiệp, nhiều đối tượng đã đánh tráo
hàng để nhập, xuất lậu các mặt hàng bị cấm hoặc bị đánh thuế cao. Một số tuyến, địa bàn
trọng điểm nổi lên như:
+ Tuyến biên giới đường bộ: Địa bàn trọng điểm gồm: Móng Cái - Quảng Ninh; Tân
Thanh - Lạng Sơn; Mộc Bài - Tây Ninh... Hàng hóa vi phạm khơng cịn là nhóm hàng tiêu
dùng như rượu, thuốc lá, đồ điện tử, điện lạnh... mà đã mở rộng ra nhiều mặt hàng có giá
trị lớn như ngoại tệ, vàng, ơ tơ, gỗ, khống sản, xăng dầu... Thậm chí là cả các mặt hàng
cấm, ma tuý.
+ Tuyến đường biển: Tập trung vào các địa bàn trọng điểm: Hải Phòng, Quảng Ninh,
Đà Nẵng, Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh... Thủ đoạn chủ yếu là lợi dụng hình thức tạm nhập
- tái xuất để bn bán, vận chuyển trái phép các mặt hàng cấm, động vật hoang dã, NK
hàng hóa khơng đảm bảo chất lượng, gây ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng.
+ Tuyến hàng không, bưu điện quốc tế: Tập trung ở một số địa bàn trọng điểm là TP. Hồ
Chí Minh; Hà Nội nhà ga Sân bay quốc tế Nội Bài và các tuyến bay trọng điểm như: Hàn
Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Hồng Kông, Quảng Châu... Mặt hàng trọng điểm là các loại
hàng hoá gọn nhẹ, có giá trị cao như quần áo, mỹ phẩm, đồng hồ, máy ảnh kỹ thuật số,
máy quay phim, máy tính xách tay... Phương thức, thủ đoạn chủ yếu là cất giấu hàng hoá
trong người, trong hành lý; Tách bill, lợi dụng định mức miễn thuế, hàng quà biếu, quà
tặng để vận chuyển trái phép hàng lậu.


- Trên đường biển, các tàu biển nước ngoài vận chuyển hàng nội địa nhưng đưa lẫn nhiều hàng
ngoại nhập lậu hoặc hàng khác chủng loại cho phép vào Việt Nam. Đối với đường hàng
không, đường bưu điện, các đối tượng nhập lậu các mặt hàng có thuế suất cao dưới dạng quà
biếu hoặc hàng “xách tay” để trốn thuế xuất nhập khẩu. Các đối tượng thay đổi bao bì, nhãn
mác hàng hóa, thay đổi cấu kiện máy móc để hưởng thuế suất thấp hoặc gian lận khi ghi số
khung, số máy, năm sản xuất xe ôtô để đưa ôtô cấm nhập khẩu vào Việt Nam. Ngoài ra, là
hành vi lập bộ hồ sơ khai báo Hải quan giả hoặc cố ý thiếu, sai lệch một số yếu tố, ghi chung
chung, không rõ ràng. Ví dụ: Hợp đồng ngoại thương trình bản sao khơng có bản gốc, tên
hàng, mã hàng, khai khơng khớp với thực tế, bộ chứng từ thiếu một số yếu tố để xác định giá
tính thuế nhằm có lợi cho doanh nghiệp hoặc thơng đồng với đối tác nước ngồi khai thấp giá
trị hàng nhập khẩu để trốn thuế nhập khẩu. Các đối tượng cũng thông đồng với cán bộ giám
định hàng hóa XNK để kê khai hàng hóa nhập khẩu không đúng với thực tế như xe mới thành
xe cũ, xe không hỏng thành xe hỏng, phụ tùng mới thành đã qua sử dụng...

11


- Lợi dụng các chính sách pháp luật và ưu đãi về thuế của Nhà nước ta, nhiều đối tượng và

-

-

doanh nghiệp đã tìm cách trốn thuế. Như lợi dụng ưu đãi về thời hạn nộp thuế, các cá nhân và
tổ chức đã cố tình nợ đọng kéo dài, chây ì, chiếm dụng thuế rồi bỏ trốn hoặc chỉ thực hiện một
vài hợp đồng nhập khẩu rồi giải thể doanh nghiệp hoặc chuyển sang lĩnh vực khác; Trốn thuế
qua việc khai sai xuất xứ hàng hóa, xuất trình giấy xuất xứ giả, khơng đúng xuất xứ hàng hóa
để được áp mã số thuế thấp hơn để trốn thuế xuất, nhập khẩu; Trốn thuế qua chính sách hàng
đổi hàng hoặc việc kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất, kinh doanh hàng miễn thuế, kho ngoại

quan...
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi lợi dụng việc góp vốn liên doanh bằng vật tư,
thiết bị máy móc để tạo tài sản cố định đã đưa thêm vật tư thiết bị, máy móc vào Việt Nam rồi
bán ra thị trường nội địa để trốn thuế nhập khẩu. Các doanh nghiệp cũng thường kê khai
nguyên phụ liệu nhập khẩu để gia công hàng cho nước ngoài và sản xuất hàng xuất khẩu cao
hơn thực tế tiêu hao đều tạo ra dư thừa nguyên liệu bán ở thị trường trong nước nhằm trốn
thuế.
Cơ sở tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá bán được tính đến cửa nhập khẩu đầu tiên,
bao gồm cả chi phí vận tải F và phí bảo hiểm I (giá CIF). Theo đó, với cơ chế tự kê khai, tự
tính, tự nộp thuế, nhiều doanh nghiệp đã tự ý hoặc thông đồng với người bán điều chỉnh trị
giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu về mức thấp nhất có thể trên hợp đồng mua bán và hóa
đơn thương mại nhằm giảm số thuế nhập khẩu phải nộp.
- Bên cạnh đó, Điều 7 Hiệp định chung về thương mại và thuế quan (GATT), đã tạo
điều kiện thuận lợi nhiều cho doanh nghiệp song trên thực tế nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng
chính sách đó để trốn, lậu thuế với các hình thức như:
+ Khai giá thấp so với giá thực tế, khai sai tên hàng, sai kích thước của mặt hàng thực
nhập, gian lận trong hàng khuyến mại...
+ Lợi dụng việc được trừ các khoản được trừ: Đây chính là điểm để các doanh nghiệp
lợi dụng tối đa khoản được trừ để khai báo hải quan.
+ Chia nhỏ linh kiện, phụ tùng của sản phẩm nguyên chiếc để gian lận giá: Lợi dụng
chính sách thuế hiện hành thuế suất đối với linh kiện hoặc nguyên liệu nhập khẩu thấp hơn
hàng nguyên chiếc nhập khẩu do vậy thủ đoạn này được thực hiện bằng cách lập nhiều công
ty khác nhau hoặc móc nối giữa các cơng ty với nhau và mỗi công ty nhập khẩu một bộ phận
cấu thành của hàng nguyên chiếc về các cửa khẩu khác nhau trong các thời điểm khác nhau để
tránh sự kiểm soát của cơ quan Hải quan.

- Không chỉ vậy, hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất cũng là một trong những kẽ hở bị các
chủ nhập khẩu lợi dụng để trốn thuế. Hiện các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này
chủ yếu làm dịch vụ cho doanh nghiệp Trung Quốc, cho nên thường xuyên bị động từ nguồn
hàng, thanh toán, chi phí, thời gian… Cơ chế, chính sách quản lý và thủ tục hải quan đối với

hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất quá thoáng, nên đối tượng hoạt động kinh doanh tạm
nhập tái xuất hàng hóa rộng. Trong những mặt hàng tạm nhập tái xuất, có những mặt hàng có
nguy cơ thẩm lậu cao như: thuốc lá, rượu ngoại, bia. Cung đường vận chuyển lại dài, thời gian
vận chuyển lâu, trong khi đó cơng tác phối kết hợp giữa cửa khẩu nhập và cửa khẩu xuất có
lúc, có nơi chưa chặt chẽ, còn nhiều sơ hở, nên một số DN đã lợi dụng để bán hàng trong nội
địa, xuất hàng không đúng nơi được cho phép…

12


- Các DN hoạt động trong một số khu kinh tế cửa khẩu như Khu kinh tế cửa khẩu Mộc
Bài; Cầu Treo; Lao Bảo… được hưởng nhiều chính sách ưu đãi. Tuy nhiên, hoạt động của các
khu kinh tế này chưa phát triển theo đúng như kỳ vọng. Các doanh nghiệp cịn có tâm lý trơng
chờ, ỷ lại. Một số doanh nghiệp cịn lợi dụng chính sách ưu đãi của nhà nước để gian lận
thương mại, trốn thuế như:

 Bán hàng không đúng tiêu chuẩn, đối tượng được miễn thuế; Cấu kết với doanh nghiệp bên
ngoài để giảm giá hàng khi bán hàng vào nội địa nhằm gian lận thuế; Đưa hàng từ khu phi
thuế quan xuất đi nước ngoài nhưng tiêu thụ tại nội địa; Tổ chức thu gom hàng mua miễn
thuế để đưa vào nội địa tiêu thụ;
 Lợi dụng chính sách miễn thuế đối với xe ơtơ nhập khẩu vào khu phi thuế quan để nhập
khẩu xe ô tô du lịch miễn thuế nhưng thực chất là lưu hành ngồi khu phi thuế quan, việc
này gây khó khăn trong công tác quản lý của cơ quan Hải quan.
 Cơng tác thanh khoản tờ khai và hố đơn bán hàng của các doanh nghiệp trong khu hiện
nay còn thực hiện theo phương pháp thủ công. Việc thanh khoản chủ yếu dựa vào số liệu
báo cáo của doanh nghiệp, chưa chú trọng việc kiểm tra hàng tồn kho...
- Qua nghiệp vụ kiểm tra, giám sát, kiểm soát và hoạt động kiểm tra sau thông quan, ngành Hải
quan đã phát hiện và đấu tranh có hiệu quả với các hình thức gian lận thương mại trong loại
hình gia cơng, sản xuất xuất khẩu của nhiều doanh nghiệp. Hình thức gian lận chủ yếu là các
cơng ty mẹ ở nước ngồi thành lập các doanh nghiệp trong nước để mua nguyên liệu, nhận

ngun liệu gia cơng; Sau đó, bằng việc khai tăng định mức sản xuất, thanh khoản sai để tiêu
thụ số nguyên liệu gian lận vào nội địa, trốn được khoản thuế nhập khẩu.
- Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, số lượng doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam
ngày càng nhiều hơn, tuy nhiên số tiền thuế mà các doanh nghiệp này nộp vào ngân sách nhà
nước chưa tương xứng với thực tế. Thậm chí, có đơn vị nhiều năm báo lỗ xong vẫn tiếp tục
mở rộng sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân chính là do doanh nghiệp thực hiện chuyển giá.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu hơn với nền kinh tế thế giới,
hoạt động thương mại song phương và đa phương giữa nước ta với các nước sẽ diễn ra sơi
động hơn thì việc làm thế nào để bảo vệ thị trường trong nước trước các hàng hóa ngoại nhập
và khuyến khích phát triển sản xuất trong nước là một vấn đề lớn đang được đặt ra, bên cạnh
đó các vấn đề như tội phạm và các vi phạm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, trong đó có các
hành vi trốn thuế sẽ có nguy cơ diễn ra ngày càng phức tạp. Tội phạm trốn lậu thuế sẽ ngày
càng tinh vi, ngồi các thủ đoạn thơng thường thì có sự liên kết, móc nối giữa các đối tượng
trong nước với nước ngồi hình thành tổ chức tội phạm ở mức độ cao, vì vậy tính chất, hậu
quả của tội phạm sẽ ngày càng nghiêm trọng, thậm chí có thể gây ảnh hưởng đến quan hệ
thương mại giữa Việt Nam với các nước đối tác, đồng thời gây khó khăn cho công tác thanh
tra, kiểm tra, phát hiện, điều tra của các cơ quan chức năng. Trước tình hình đó Việt Nam cần
khơng ngừng tìm ra các phương pháp để cải thiện cả quy phạm pháp luật lẫn đội ngũ chấp
hành, thực thi pháp luật, đảm bảo nền sản xuất trong nước trước trước các nguy cơ cạnh tranh
không thể tránh khỏi của các sản phẩm hàng hóa nước ngoài.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

13


1. Giáo trình Luật thuế Việt Nam, Đại học Luật Hà Nội, nxb:
2. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016
3. “Lật tẩy những thủ đoạn trốn thuế xuất, nhập khẩu”, Hồng Đồn, Báo An ninh Thủ đơ,

link:
/>4. “Nhận diện các hành vi gian lận thuế xuất, nhập khẩu”, Mai Thị Vân Anh, Tạp chí Tài
chính, link: />5. “Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016: Những đổi mới quan trọng theo yêu cầu
hội nhập”, ThS Hoàng Thị Thu Hiền, Tạp chí Tài chính, link:
/>
MỤC LỤC

14


15



×