Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

TIỂU LUẬN CUÓI kì môn tâm lý học GIÁO dục học SINH lứa TUỔI TIỂU học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.71 KB, 48 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TIỂU LUẬN CI KÌ MƠN TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC
HỌC SINH LỨA TUỔI TIỂU HỌC

Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Gia
Trang
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Phương Thảo
Mã SV

PSE 2028 - 2
: 20010727

Lớp học phần


Hà Nội 2022


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, với lòng biết ơn sâu sắc nhất em em xin gửi
lời

cảm

ơn

tới

trường



Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã đưa học phần bộ
mơn

“Tâm



giáo

dục” vào chương trình giảng dạy.
Em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến thầy là TS. Hồng Gia
Trang.

Trong

q

trình

tìm hiểu và học tập bộ môn “Tâm lý giáo dục”, em đã nhận được
sự

chỉ

dạy



hướng


dẫn rất tận tình, tâm huyết của thầy. Thấy đã giúp em tích lũy
thêm

nhiều

kiến

thức

hay

và bổ ích. Từ những kiến thức mà thầy truyền đạt, em xin trình
bày

lại

những



mình

đã tìm hiểu về vấn đề gửi đến thầy.
Tuy nhiên, kiến thức của em vẫn cịn những hạn chế nhất định. Do
đó,

trong

q


trình

hồn thành bài báo cáo, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu
sót.

Em

rất

mong

nhận

được những góp ý từ thầy để bài bài cáo của em được hồn thiện
hơn.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc các thầy nhiều sức khỏe, hạnh
phúc



thành

công

con đường sự nghiệp giảng dạy.
Em xin chân thành cảm ơn!

trên



MỞ ĐẦU 1
1.
2.1.
2.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 24


3.

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
4.

Trong bất cứ thời đại nào, chỉ khi có những kỹ năng sống phù hợp thì con

người
mới có thể tồn tại và phát triển - kỹ năng sống được xem như một năng lực quan trọng
để con người làm chủ được bản thân và sống hòa nhập với cộng đồng. Giáo dục kỹ
năng
sống cho học sinh tiểu học là một trong những nội dung quan trọng nhằm giúp các em
rèn luyện kỹ năng ứng xử thân thiện trong mọi tình huống; hình thành thói quen và kỹ
năng làm việc theo nhóm, kỹ năng hoạt động xã hội, thói quen rèn luyện sức khỏe, ý
thức tự bảo vệ bản thân trước các tác động xã hội. Quá trình giáo dục kỹ năng sống ảnh
hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi học sinh.
5.

Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm chú ý đến nội


dung

giáo

dục kỹ năng sống cho học sinh các bậc học: Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những bước
đi đúng đắn trong việc triển khai và nhân rộng nội dung giáo dục kỹ năng sống cho
thanh
thiếu niên. Theo Điều 2 của Luật Giáo dục năm 2005, mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
6.

Giáo dục tiểu học là bước giáo dục cơ bản và quan trọng nhất trong nền

giáo

dục,

giai đoạn định hình tính cách và tư duy của mỗi đứa trẻ. Mục tiêu giáo dục tiểu học là
rất quan trọng đối với mỗi cá nhân và tồn xã hội. Chương trình giáo dục tiểu học giúp
học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển
hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục
về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học
tập và sinh hoạt.

5



7.

Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng nhìn chung khái niệm

kỹ

năng

sống có những đặc điểm như: Kỹ năng sống là những kỹ năng hình thành trong mơi
trường xã hội nhất định. Nó hình thành và phát triển trong quá trình tương tác với các
mối quan hệ xã hội và hịa nhập với mơi trường xã hội lồi người; Đặc trưng tâm lý,
văn
hóa xã hội, địa lý của mỗi dân tộc, vùng miền sẽ quy định việc hình thành, phát triển và
vận dụng các kỹ năng sống khác nhau. Kỹ năng sống giúp con người có thể hịa
nhậpvới cuộc sống hàng ngày, đặc biệt tăng cường sức khỏe tâm lý và sự lành mạnh về
tinh
thần cho con người.
8.

Trong bối cảnh dịch bệnh, kế hoạch năm học bị đứt đoạn, chương trình và

nội
dung giáo dục phải thay đổi theo hướng chỉ còn phần cốt lõi. Gần 20 triệu học sinh,
sinh
viên không được tới trường trong một thời gian rất dài. Trên 7 vạn sinh viên không thể
ra trường đúng hạn, ảnh hưởng tới việc cung cấp nguồn nhân lực. Việc học tập trực
tuyến trong điều kiện hạ tầng không đồng bộ, hạn chế, bất cập giữa các địa phương,
nhà
trường... gây ra nhiều hệ lụy và ảnh hưởng tiêu cực cho các nhà trường, gia đình.

9.

Thực tế này khiến số đông học sinh, sinh viên căng thẳng, mệt mỏi, thày



áp

lực, phụ huynh bức xúc, xã hội lo lắng... Vì vậy, ngành giáo dục và đào tạo đã chỉ đạo
các nhà trường nêu cao tinh thần trách nhiệm với nghề, khắc phục khó khăn trước mắt,
tất cả vì học sinh thân yêu; đồng thời, thường xuyên động viên đội ngũ các thày cô
giáo,
các bậc phụ huynh và học sinh, sinh viên chủ đồng tiếp cận, tiếp thu, ứng phó, tổ chức
giáo dục và đào tạo trong điều kiện bình thường mới.
10.

Việc tổ chức dạy học trực tuyến cho học sinh cũng gặp nhiều khó khăn.

Một

trong

những thách thức đặt ra là làm thế nào để giáo viên có thể tổ chức dạy học trực tuyến
cho hiệu quả. Đặc biệt đối với các em học sinh tiểu học, vì các em cịn ở độ tuổi tăng
động, nên khó tiếp thu các bài giảng trực tuyến hiệu quả như trên các lớp học truyền
6


thống. Đặc biệt các bạn học sinh lớp 1 và lớp 2 cịn chưa biết sử dụng máy tính, điện
thoại thành thạo để tham gia các lớp học trực tuyến. Vì vậy, bên cạnh những nỗ lực

giảng dạy của giáo viên và nhà trường, các em cũng cần sự giúp sức từ phía gia đình và
bố mẹ.
11.

Chính vì lý do trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giáo dục kĩ năng

sống

cho

học sinh tiểu học và một số biện pháp quản lí lớp học trực tuyến hiệu quả cho giáo
viên ” nhằm tìm hiểu thực trạng kỹ năng sống của học sinh tiểu và thực trạng quản lí
lớp
học trực tuyến từ đó đưa ra phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả học để nâng
cao kỹ năng sống cho học sinh tiểu học và biện pháp quản lý lớp học trực tuyến từ đó
tìm ra phương pháp quản lí lớp học một cách hiệu quả nhất.

2. Mục đích nghiên cứu
12.

Qua bài nghiên cứu này, em mong muốn:

13.

- Nắm được thực trạng, những khó khăn và thuận lợi của học sinh khi học

kỹ
năng sống và của giáo viên khi giảng dạy trực tuyến.

7



-

Nắm được khái niệm, đặc điểm giáo dục kỹ năng sống và quản lí lớp học.

-

Vai trị của kỹ năng sống đối với học sinh tiểu học và vai trò của quản lí lớp học
trực tuyến.

-

Đóng góp thơng tin cho nghiên cứu giảng dạy kỹ năng sống cho học sinh và
biện pháp quản lí lớp.

-

Đề xuất phương pháp dạy học kỹ năng sống và đề xuất biện pháp quản lý lớp
học trực tuyến.

-

Áp dụng thông tin nghiên cứu vào chương trình dạy học Tiểu học.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hoá khái niệm và nội dung cơ bản của giáo dục kỹ năng sống và quản
lí lớp học.


-

Tìm hiểu về khái niệm, đặc điểm, vai trị, khó khăn, thuận lợi của giáo dục kỹ
năng sống và quản lí lớp học

-

Chỉ rõ nội dung, phương pháp áp dụng kiến thức đã tìm hiểu vào chương trình
dạy học cấp bậc Tiểu học.

4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng, khách thể nghiên cứu

14.

Giáo dục kỹ năng sống và biện pháp quản lí lớp học trực tuyến hiệu quả

cho

giáo

viên.
4.2.
-

Phạm vi nghiên cứu


Khái niệm, đặc điểm, vai trị, khó khăn, thuận lợi của giáo dục kỹ năng sống và
quản lí lớp học

-

Các phương pháp giáo dục kỹ năng sống và quản lí lớp học cho học sinh Tiểu
học.

5. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu dựa trên tài liệu có sẵn trên các
trang mạng uy tín. Nghiên cứu dựa trên nội dung giáo dục của sách giáo khoa
hiện hành.
8


-

Phương pháp quan sát.

-

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

9


6. Cấu trúc báo cáo
15.


Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì báo

cáo được
trình bày trong 2 chương với nội dung bao gồm:
16.
17.

Chương 1: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu Học

Chương 2: Quản lí lớp học trong dạy học trực tuyến.

10


18.

CHƯƠNG I: GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

1.1.
19.

Khái niệm kỹ năng sống.
Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức, hiểu biết của con người

để

thực

hiện một việc gì đó, có thể là việc nghề nghiệp mang tính kỹ thuật, chun mơn hoặc

việc liên quan cảm xúc, sinh tồn, giao tiếp,...
20.

Kĩ năng sống là những trải nghiệm có hiệu quả nhất, giúp giải quyết hoặc

đáp
ứng các nhu cầu cụ thể, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của con người. Kĩ
năng
sống bao gồm cả hành vi vận động của cơ thể và tư duy trong não bộ của con người. Kĩ
năng sống có thể hình thành một cách tự nhiên, thơng qua giáo dục hoặc rèn luyện của
con người.
21.

Khái niệm kỹ năng sống xuất hiện lần đầu tiên ở Việt Nam vào năm 1996

trong
chương trình giáo dục của UNICEF - chương trình giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ
sức
khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường. Từ đó
đến nay, khái niệm này được dùng tương đối phổ biến trong các tài liệu giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh, sinh viên và các đối tượng khác. Vậy, kỹ năng sống được hiểu
như thế nào? Bản chất của khái niệm này là gì? Cho đến nay vẫn cịn nhiều tranh luận.
22.

Theo UNESCO1, kỹ năng sống được hiểu là: Năng lực cá nhân để thực

hiện

đầy


đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Hay, kỹ năng sống là năng lực
tâm lý xã hội, là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách
thức của cuộc sống.
23.

Theo quan niệm của UNESCO, kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo

dục
1 Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc

bao


gồm các nội dung sau:
-

Học để biết: gồm các kỹ năng tư duy, như tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra
quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả.

-

Học để làm: bao gồm các kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ như kỹ năng
đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm.


-

Học để làm người: gồm các kỹ năng như ứng phó với căng thẳng, kiểm sốt
cảm xúc, tự nhận thức, tự tin.


-

Học để chung sống: gồm các kỹ năng xã hội như giao tiếp, thương lượng, tự
khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự thơng cảm.
24.

Theo WHO2 kỹ năng sống là những kỹ năng mang tính chất tâm lý xã hội



kỹ

năng giao tiếp được vận dụng nhiều trong các tình huống hàng ngày. Với mục đích là
để tương tác có hiệu quả với mọi người và giải quyết tốt những vấn đề, tình huống của
cuộc sống.
25.
-

Nếu theo quan niệm của WHO thì kỹ năng sống bao gồm:

Kỹ năng tư duy bao gồm: ý thức về bản thân, ý thức xã hội, xác lập mục đích,
giải quyết vấn đề, ra quyết định.

-

Kỹ năng xã hội bao gồm: việc đánh giá cao, công nhận giá trị của người khác
và hiểu vai trò của họ, xây dựng mối quan hệ tích cực với gia đình và bạn bè,
lắng

nghe


và truyền đạt có hiệu quả, nhận trách nhiệm và đối phó với stress.
-

Kỹ năng thương lượng bao gồm: kỹ năng thương lượng với người khác và kỹ
năng thương lượng với chính bản thân mình.
26.

-

Kỹ năng sống hiện nay được phân loại thành:

Kỹ năng cơ bản: Bao gồm các kỹ năng viết, đọc và tính tốn phục vụ cho các
cơng việc hàng ngày. Những kỹ năng cơ bản này khơng mang tính đặc trưng về
tâm



nhưng lại là tiền để cho những năng lực thực hiện các chức năng cuộc sống.
-

Các kỹ năng chung: Bao gồm cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng xã hội, kỹ năng
cảm xúc, kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng giao tiếp..
27.

Giáo dục kỹ năng sống là một q trình tác động sư phạm có mục đích,



kế


hoạch nhằm hình thành năng lực hành động tích cực, có liên quan đến kiến thức và thái
độ, giúp cá nhân có ý thức về bản thân, giao tiếp, quan hệ xã hội, thực hiện cơng việc,
ứng phó hiệu quả với các yêu cầu thách thức của cuộc sống hằng ngày.
28.

Giáo dục kỹ năng sống là trang bị cho học sinh những kỹ năng cơ bản,

2 Tổ chức Y tế thế giới


giúp

các

em vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng được những cơ hội quý giá trong cuộc
sống,
sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội. Giáo dục kỹ năng sống giúp học
sinh
có hiểu biết sâu sắc hơn về động cơ và trách nhiệm có liên quan tới những sự lựa chọn
của cá nhân và xã hội một cách tích cực, trở nên mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn.


29.

Học sinh biết kiềm chế, giải quyết vấn đề theo hướng tích cực, khơng bị

lơi

kéo,


vững vàng trước những áp lực tiêu cực của cuộc sống đương đại. Thông qua hoạt động
giáo dục kỹ năng sống, học sinh được rèn luyện nănglực tư duy, chất lượng các môn
học
cũng như chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được nâng lên.

1.2.
Vai trò của kỹ năng sống đối với học sinh Tiểu
học.
30.

Kỹ năng sống có vai trị hết sức quan trọng đối với mỗi người. Nhiều

nghiên

cứu

đã cho phép đi đến kết luận là trong các yếu tố quyết định sự thành công của con người,
kỹ năng sống đóng góp đến khoảng 85%. Theo UNESCO ba thành tố hợp thành năng
lực của con người là: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Hai yếu tố sau thuộc về kỹ năng
sống, có vai trị quyết định trong việc hình thành nhân cách, bản lĩnh, tính chun
nghiệp...
31. Giáo dục kỹ năng sống có vai trị ngày càng quan trọng của việc dạy kỹ
năng
sống cho trẻ từ sớm, giúp trẻ em thích ứng và sống trong cộng đồng. Việc dạy kỹ năng
sống ở Việt Nam đã được tiến hành một vài năm gần đây tại các trường tiểu học và cơ
sở tư nhân, và thu hút được sự quan tâm rất lớn của phụ huynh học sinh. Học sinh tiểu
học là những học sinh ở lứa tuổi nhi đồng, các em mới đang hình thành và phát triển
các
phẩm chất nhân cách, những thói quen cơ bản chưa có tính ổn định mà đang được hình

thành và củng cố. Do đó việc giáo dục cho học sinh tiểu học kỹ năng sống để giúp các
em có thể sống một cách an toàn và khỏe mạnh là việc làm cần thiết.
32.
đại,

Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện
xây

dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở
giúp học sinh có thái độ, kiến thức, kĩ năng, giá trị cá nhân thích hợp với thực tế xã hội.
Mục tiêu cơ bản của giáo dục kỹ năng sống là làm thay đổi hành vi của các em, chuyển
từ thói quen thụ động thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu quả


để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển xã hội bền vững.


33.

Giáo dục kỹ năng sống còn mang ý nghĩa tạo nền tảng tinh thần để

học
sinh đối mặt với các vấn đề từ hồn cảnh, mơi trường sống cũng như phương pháp hiệu
quả để giải quyết các vấn đề đó. Giáo dục kĩ năng sống nhằm hướng tới việc ngăn chặn
những hành vi nguy cơ và hình thành, xây dựng hành vi sống tích cực, thúc đẩy
qtrình mang lại sức khỏe và hạnh phúc cho con người. Việc giáo dục kỹ năng sống
cho
giới trẻ nói chung và cho học sinh tiểu học hiện nay là vô cùng cần thiết.

1.3.

34.

Thực trạng kỹ năng sống của học sinh Tiểu học.
Giáo dục kỹ năng sống trong những năm gần đây đang dần trở nên sôi

nổi



phổ

biến hơn ở Việt Nam. Chúng ta đã đưa giáo dục kỹ năng sống vào chương trình giáo
dục tại trường học, cơ bản nhất là bậc mầm non và cả tiểu học trung học. Tuy nhiên,
thực trạng giáo dục kỹ năng sống ở tiểu học còn nhiều hạn chế và chưa thực sự phát
triển hồn thiện
35.

Có nhiều ngun nhân khiến cho việc giáo dục kỹ năng sống của trường

tiểu

học

còn hạn chế, tuy nhiên ta có thể nhận thấy các nguyên nhân chính đó là: Các thầy cơ
chưa đưa ra hướng giáo dục cho các bé tiếp thu hiệu quả; còn thiếu đi sự phối hợp
giảng
dạy giữa nhà trường và gia đình.
36.

Ở các nước khác, giáo dục kỹ năng sống được xem như một mơn học.


Mỗi

ngày,

các bé sẽ có những khung giờ riêng để sinh hoạt, tìm hiểu và trải nghiệm những kỹ
năng
sống cơ bản. Thậm chí, các bé cịn được tổ chức đóng kịch, xây dựng tình huống đế
linh
động các kỹ năng sống.
37.
lại

Trong khi đó, chương trình giáo dục kỹ năng sống ở tiểu học tại nước ta
chưa

đạt đến trình độ đó. Trẻ tiểu học vẫn được thầy cơ truyền đạt về kiến thức, kinh nghiệm


của những kỹ năng sống cần thiết. Tuy nhiên, do các trẻ cịn ỷ lại vào cha mẹ, khơng có
nhiều thời gian rèn luyện nên kỹ năng sống chưa thật sự được tiếp thu.
38.

Trong thực tế, khi xây dựng chương trình dạy học, nội dung dạy học trên

lớp,
giáo viên đều phải xây dựng 3 mục tiêu: cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành thái độ. Đây là yêu cầu mang tính nguyên tắc trong dạy học và giáo viên đều
nhận
thức sâu sắc yêu cầu này. Tuy nhiên, có thể nói rằng do phải chạy theo thời gian, phải

chuyển tải nhiều nội dung trong khi thời gian có hạn, giáo viên có khuynh hướng tập
trung cung cấp kiến thức mà ít quan tâm rèn luyện kỹ năng cho học sinh, nhất là kỹ
năng
ứng xử với xã hội, ứng phó và hòa nhập với cuộc sống.


39.

Trong thời gian gần đây, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được quan

tâm
nhiều hơn. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông hiện nay không chỉ bố trí
thành một mơn học riêng trong hệ thống các môn học của nhà trường phổ thông bởi
kỹnăng sống phải được giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi khi có điều kiện, cơ hội phù hợp.
Do
đó, giáo dục kỹ năng sống phải thực hiện thông qua từng môn học và trong các hoạt
động giáo dục. Vì vậy, cơ hội thực hiện giáo dục kỹ năng sống rất nhiều và rất đa dạng.
40.

Tuy nhiên, học sinh phổ thơng nói chung và học sinh Tiểu học nói riêng

hiện

nay

kĩ năng sống của các em cịn rất nhiều hạn chế. Trong q trình giáo dục chúng ta
thường
mới chỉ quan tâm tới việc dạy chữ và chưa quan tâm nhiều tới việc dạy làm người cho
học sinh. Vì vậy việc thích ứng với xã hội, với cuộc sống xung quanh là một vấn đề
khó

với các em. Trong đó các kĩ năng như tương trợ nhau, giao tiếp, diễn đạt trước đám
đông
được các thầy cô giáo tích cực hình thành và củng cố nhưng chưa thể hiện được nhiều.
Học sinh ngày càng thực dụng, ích kỉ và lười hoạt động hơn.
41.
-

Thuận lợi:

Bộ và Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng cho
cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thơng;
hướng

dẫn

tích hợp giáo dục KNS vào các địa chỉ qua một số môn học và hoạt động giáo
dục



các

cấp học phổ thông.
-

Một số hoạt động giáo dục kỹ năng sống đã được đa số các trường chú ý thực
hiện trong khuôn khổ và yêu cầu của Phong trào “Xây dựng trường học thân
thiện,

học


sinh tích cực” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.
-

Giáo dục kỹ năng sống từ nhà trường cũng như qua các phương tiện thông tin
đại chúng đã thu hút được sự chú ý và hưởng ứng của xã hội, của phụ huynh học
sinh.


-

Hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống đã bước đầu được thực hiện trong một
số môn học, thông qua hoạt động ngoại khoá và các hoạt động trải nghiệm với
nội

dung

khá đa dạng.
42.
-

Khó khăn:

Ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống chưa được nhận thức một
cách đúng mức trong một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên.

-

Khi thực hiện giáo dục kỹ năng sống, giáo viên cịn gặp nhiều khó khăn, lúng
túng (chưa có tài liệu cho giáo viên và học sinh, tiêu chí đánh giá chưa cụ

thể,

...).

Tổ

chức giáo dục kỹ năng sống có những đặc thù riêng khác với các hoạt động giáo
dục
khác, nội dung giáo dục không chỉ diễn ra trong môn học mà cịn thơng qua một
số

hoạt

động khác (hoạt động ngồi giờ lên lớp, câu lạc bộ ...) cho nên phải tính đến cơ
sở
chất, kinh phí để thực hiện.

vật


43.

- Giáo viên quen với việc tập trung cung cấp kiến thức mà khơng hoặc ít

quan
tâm giáo dục KNS cho học sinh.

1.4.
44.


Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống.
Tổ chức các hoạt động cho người học để phản ánh tư tưởng, suy nghĩ và

phân
tích các trải nghiệm trong cuộc sống của họ
45.

Khuyến khích người học thay đổi giá trị, thái độ và hành vi cũ để chấp

nhận
những giá trị, thái độ, cách ứng xử mới
46.

Đặt tầm quan trọng vào giải quyết vấn đề, không chỉ là ghi nhớ những

thông

điệp

hoặc các kĩ năng
47.

Cung cấp cơ hội cho người học tóm tắt, tổng kết việc học của mình, giáo

viên
khơng tóm tắt thay họ.
48.

Người học vận dụng kĩ năng và kiến thức mới vào các tình huống thực


của

cuộc

sống.
49.

Tổ chức cách hoạt động học tập dựa trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau giữa người

dạy



người học.

1.5.

Phẩm chất và năng lực theo Chương trình giáo

dục
phổ thơng 2018.
50.

Mục tiêu Chương trình Tiểu học là giúp học sinh hình thành và phát triển

những
yếu tố căn bản, đặt nền móng cho sự phát triển hài hịa về thể chất và tinh thần, phẩm
chất và năng lực. Chương trình GDPT giúp HS phát triển 5 phẩm chất chủ yếu và 10



năng lực chung, đặc thù.


51.
52.
53.
Theo đó, 5 phẩm chất chủ yếu gồm: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực,
trách
nhiệm. 10 năng lực chung, đặt thù gồm: Tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải
quyết vấn đề và sáng tạo; ngôn ngữ; tính tốn; khoa học; cơng nghệ; tin học; thẩm mỹ;
thể chất. Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới các em học sinh không chỉ được
phát triển 5 phẩm chất nêu trên mà cịn được hình thành và phát triển 10 năng lực thiết
yếu để từ đó phát huy và vận dụng tối đa khả năng của mình vào thực tiễn.
54.

10 năng lực này được chia ra thành 2 nhóm năng lực chính là năng lực

chung



năng lực chun mơn.
55.

Năng lực chung: là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền

tảng
cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng
lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá
trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt

động khác nhau. Nhưng năng lực chung sẽ được nhà trường và giáo viên giúp các em


học sinh phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông là:
56.

- Tự chủ và tự học


-

Kỹ năng giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác.

-

Giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau một cách sáng tạo và triệt để.
57.

Năng lực chuyên: mơn là những năng lực được hình thành và phát triển

trên



sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt
động, cơng việc hoặc tình huống, mơi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động
chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Đây cũng được xem như
một năng khiếu, giúp các em mở rộng và phát huy bản thân mình nhiều hơn

1.6.


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học

1.6.1.

Khái niệm

58.

Giáo dục kỹ năng sống là một q trình tác động sư phạm có mục đích,



kế

hoạch nhằm hình thành năng lực hành động tích cực, có liên quan đến kiến thức và thái
độ, giúp cá nhân có ý thức về bản thân, giao tiếp, quan hệ xã hội, thực hiện cơng việc,
ứng phó hiệu quả với các yêu cầu thách thức của cuộc sống hằng ngày.
59.

Giáo dục kỹ năng sống là trang bị cho học sinh những kỹ năng cơ bản,

giúp

các

em vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng được những cơ hội quý giá trong cuộc
sống,
sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội. Giáo dục kỹ năng sống giúp học
sinh

có hiểu biết sâu sắc hơn về động cơ và trách nhiệm có liên quan tới những sự lựa chọn
của cá nhân và xã hội một cách tích cực, trở nên mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn.
60.

Học sinh biết kiềm chế, giải quyết vấn đề theo hướng tích cực, khơng bị

lơi

kéo,

vững vàng trước những áp lực tiêu cực của cuộc sống đương đại. Thông qua hoạt động
giáo dục kỹ năng sống, học sinh được rèn luyện nănglực tư duy, chất lượng các mơn
học
cũng như chất lượng giáo dục tồn diện của nhà trường được nâng lên.
1.6.2.

Một số kỹ năng sống cần thiết cho học sinh Tiểu học

a. Kỹ năng tự phục vụ


×