Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

sáng kiến kinh nghiệm sinh học Vận dụng dạy học môn sinh học theo hướng tiếp cận giáo dục STEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.6 KB, 29 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Tơi:
Là tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến: “Vận dụng dạy học môn sinh học
theo hướng tiếp cận giáo dục STEM với chủ đề: Làm tranh từ lá cây- Sinh học
6”.
I. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
1. Khái niệm STEM
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công
nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được sử dụng khi
bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Toán học của
mỗi quốc gia. Sự phát triển về Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học được mơ
tả bởi chu trình STEM. Trong chu trình STEM, "Science" được hiểu không chỉ là
"Kiến thức" thuộc các mơn khoa học (như Vật lí, Hố học, Sinh học) mà bao hàm
"Quy trình khoa học" để phát minh ra kiến thức khoa học mới.
2. Giáo dục STEM
Giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh
những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn, qua đó
phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với những năng
lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế – xã hội. Các
mức độ áp dụng giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông như sau:
- Dạy học các môn học theo phương thức giáo dục STEM.
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM.
- Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật.
3. Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM
Mỗi bài học STEM được tổ chức theo 5 hoạt động như sau:
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
– Mục đích: Xác định tiêu chí sản phẩm; phát hiện vấn đề/nhu cầu.

Trang 1




– Nội dung: Tìm hiểu về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá về hiện
tượng, sản phẩm, công nghệ...
– Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hồn thành nội
dung (Bài ghi chép thơng tin về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá, đặt câu
hỏi về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ).
– Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (nội dung, phương
tiện, cách thực hiện, yêu cầu sản phẩm phải hoàn thành); Học sinh thực hiện nhiệm
vụ (qua thực tế, tài liệu, video; cá nhân hoặc nhóm); Báo cáo, thảo luận (thời gian, địa
điểm, cách thức); Phát hiện/phát biểu vấn đề (giáo viên hỗ trợ).
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp
– Mục đích: Hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp.
– Nội dung: Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, tài liệu, thí nghiệm để tiếp
nhận, hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp/thiết kế.
– Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hoàn thành nội
dung (Xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới, giải
pháp/thiết kế).
– Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu
đọc/nghe/nhìn/làm để xác định và ghi được thơng tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức
mới); Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, làm thí nghiệm (cá nhân, nhóm);
Báo cáo, thảo luận; Giáo viên điều hành, “chốt” kiến thức mới + hỗ trợ HS đề xuất
giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm.
Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp
– Mục đích: Lựa chọn giải pháp/bản thiết kế.
– Nội dung: Trình bày, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế để lựa chọn và
hoàn thiện.
– Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Giải pháp/bản thiết kế được lựa
chọn/hoàn thiện.
– Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ u cầu HS

trình bày, báo cáo, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế); Học sinh báo cáo, thảo luận;
Giáo viên điều hành, nhận xét, đánh giá + hỗ trợ HS lựa chọn giải pháp/thiết kế mẫu
thử nghiệm.
Trang 2


Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá
– Mục đích: Chế tạo và thử nghiệm mẫu thiết kế.
– Nội dung: Lựa chọn dụng cụ/thiết bị thí nghiệm; chế tạo mẫu theo thiết kế;
thử nghiệm và điều chỉnh.
– Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mơ hình/đồ
vật…đã chế tạo và thử nghiệm, đánh giá.
– Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (lựa chọn dụng
cụ/thiết bị thí nghiệm để chế tạp, lắp ráp…); Học sinh thực hành chế tạo, lắp ráp và
thử nghiệm; Giáo viên hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện.
Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh
– Mục đích: Trình bày, chia sẻ, đánh giá sản phẩm nghiên cứu.
– Nội dung: Trình bày và thảo luận.
– Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mơ hình/đồ
vật... đã chế tạo được + Bài trình bày báo cáo.
– Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (mô tả rõ yêu cầu và
sản phẩm trình bày); Học sinh báo cáo, thảo luận (bài báo cáo, trình chiếu, video, dung
cụ/thiết bị/mơ hình/đồ vật đã chế tạo…) theo các hình thức phù hợp (trưng bày, triển
lãm, sân khấu hóa); Giáo viên đánh giá, kết luận, cho điểm và định hướng tiếp tục hoàn
thiện.
Sự phù hợp của tiến trình tổ chức các hoạt động học của học sinh trong các bài
học STEM với phương pháp dạy học tích cực được mơ tả trong bảng sau:
Phương pháp dạy

Mơ hình THM


học 6E

(VNEN)

Giáo dục STEM
HĐ1: Xác định vấn

Engage/Gắn kết

Khởi động

Xác định vấn đề/

đề (nêu rõ tiêu chí

nhu cầu thực tiễn

dụng cụ/thiết bị…
cần chế tạo)

Explore/Khám phá
Explain/Giải thích

Hình thành kiến

Nghiên cứu kiến HĐ2: Học kiến thức

thức


thức mới cần sử

Luyện tập

dụng

Trang 3

mới; Đề xuất các


Engineer

Đề xuất các giải

(Extend/Elaborate)

pháp/

Thiết kế

Bản thiết kế
Lựa chọn 1 giải
pháp/
Bản thiết kế
Vận dụng

Chế tạo mẫu

hoặc/và mở rộng


Thử nghiệm –
Enrich/Khắc sâu

Đánh giá
Chia sẻ và thảo
luận
Điều chỉnh thiết

Evaluate/Đánh giá

kế

giải pháp/Bản thiết
kế mẫu cần chế tạo
HĐ3: Trình bày/giải
thích/bảo vệ giải
pháp/Bản thiết kế
mẫu
HĐ4: Lựa chọn
dụng cụ, Chế tạo
mẫu
và thử nghiệm
HĐ5: Trình bày sản
phẩm, Đánh giá,
Điều chỉnh thiết kế

4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM và nghiên cứu khoa học
Trên cơ sở các bài học STEM cho tất cả học sinh nêu trên, trong q trình thực
hiện sẽ có một số học sinh có sở trường, hứng thú, nhất là đối với Hoạt động 4 và

Hoạt động 5 (là những học sinh có vai trị chủ chốt của nhóm trong việc chế tạo, thử
nghiệm mẫu) cần được khuyến khích và tạo điều kiện để tiếp tục mở rộng, đi sâu.
Nhà trường cần có những hình thức tổ chức phù hợp tạo mơi trường để các học sinh
này được phát huy năng lực, sở trường của mình; cũng từ đó phát hiện và hướng dẫn
những học sinh say mê nghiên cứu thực hiện các dự án khoa học, kĩ thuật để tham gia
"Cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học". Đây là mức độ cao của
giáo dục STEM trong giáo dục phổ thơng.
5. Quy trình xây dựng bài học STEM
Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
Trang 4


Sinh học là một môn khoa học thành phần của giáo dục STEM. Các kiến thức
sinh học luôn gắn liền với các quy trình, kĩ thuật. Từ những nhận thức thức trên, tơi
xin được trình bày sáng kiến: : “Vận dụng dạy học môn sinh học theo hướng tiếp

cận giáo dục STEM với chủ đề :Làm tranh từ lá cây - Sinh học 6”.
II. CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG KIẾN:
III. THỜI GIAN ÁP DỤNG:
Từ tháng 10 năm 2020, hoàn thành tháng 03 năm 2021.
IV. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN:
1. Nội dung sáng kiến:
- Nền kinh tế thịnh vượng của thế kỉ XXI sẽ dựa trên nền tảng của Khoa học
(Science), Cơng nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineering), Tốn học (Math). Điều
này đặt ra cho ngành Giáo dục nhiệm vụ cần chuẩn bị cho HS những kĩ năng và kiến
thức toàn cầu để đáp ứng nhu cầu hội nhập ngày càng cao. Sự tách rời các môn học
này đã tạo ra khoảng cách lớn giữa học và làm, giữa nhà trường (nơi đào tạo nguồn

nhân lực) và các doanh nghiệp (nơi sử dụng nguồn nhân lực). HS được đào tạo theo
mô hình truyền thống sẽ mất một khoảng thời gian dài để hiểu các cơ sở lý thuyết,
nguyên lý, rồi chuyển chúng thành các ứng dụng thực tế trong khi kiến thức đã bị mài
mòn.
- Yêu cầu của việc dạy - học đang được đặt ra khá cấp bách. Đó là: Đổi mới
phương pháp, hình thức tổ chức dạy - học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS. Tăng cường giáo dục toàn diện, đặc biệt chú trọng rèn luyện tư duy,
kĩ năng sống cho HS, tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Tích hợp liên
môn trong dạy - học nhằm vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn.
- Giáo dục STEM là hình thức giáo dục tích hợp giữa các mơn Khoa học –
Cơng nghệ - Kĩ thuật – Tốn với phương pháp “học qua hành” đã đáp ứng được yêu
cầu của việc dạy học trong thời kì mới.
- Sáng kiến đã chỉ ra các phương pháp vận dụng STEM trong dạy học STEM
và xây dựng các bước trong kỹ thuật dạy học theo định hướng STEM nhằm phát triển
năng lực tư duy, sáng tạo của HS; gắn liền kiến thức lí thuyết với các vấn đề thực
tiễn.
- Sáng kiến góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra - đánh
Trang 5


giá; từng bước hoàn thành chiến lược phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.1. Giải pháp cũ thường làm: Phương pháp giáo dục truyền thống
1.1.1. Nội dung giải pháp:
Đây là phương pháp giáo dục đã trải qua bề dày lịch sử, gắn liền với sự phát
triển của giáo dục nước nhà rất nhiều năm qua. Thiên về việc bổ sung về mặt kiến
thức về mặt văn hóa cho người học, chưa chú trọng đến khả năng ứng dụng trong
thực tế.
1.1.2. Nhược điểm của giải pháp cũ:
- Đồng thời theo phương pháp truyền thống thì việc học đơi khi cịn bị ép buộc
thiếu tính tự nguyện, bởi nếu khơng có kiến thức sẽ khó có thể phát triển và theo kịp

mọi người xung quanh.
- Giáo dục truyền thống bổ sung cho người học những kiến thức theo một
khuôn khổ đã được định sẵn, mang tính cứng nhắc vì vậy mà người học rất khó có
khả năng ứng dụng vào thực tế.
- Giáo dục truyền thống thiên về việc giảng dạy các môn đơn lẻ, đánh giá khả
năng qua các bài kiểm tra gây áp lực cho người học.
- Tuy nhiên là thế nhưng giáo dục truyền thống lại bổ sung cho người học
những kiến thức nền tảng của đầy đủ các mơn, giúp học có khả năng phát triển trên
rất nhiều lĩnh vực, khía cạnh một cách bài bản.
1.2. Giải pháp mới cải tiến:
* Đây là phương pháp giáo dục bắt nguồn từ giáo dục nước Mỹ, và ngày càng
được áp dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới và trong đó có Việt Nam. Là phương
pháp giáo dục hết sức mới mẻ hướng đến khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tế
của người học. Không dạy kiến thức theo hình thức đơn lẻ, giáo dục STEM bổ sung
kiến thức liên môn về khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học.
Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học mang lại nhiều ý nghĩa, phù
hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:
– Đảm bảo giáo dục toàn diện.
– Nâng cao hứng thú học tập các mơn học STEM.
– Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.
– Kết nối trường học với cộng đồng.
Trang 6


– Hướng nghiệp, phân luồng.
*Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến
- Sáng kiến đã chỉ ra các phương pháp vận dụng STEM trong dạy học STEM
và xây dựng các bước trong kỹ thuật dạy học theo định hướng STEM nhằm phát triển
năng lực tư duy, sáng tạo của HS; gắn liền kiến thức lí thuyết với các vấn đề thực
tiễn.

- Sáng kiến góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra - đánh
giá; từng bước hoàn thành chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn hiện nay.
CHỦ ĐỀ DẠY HỌC MINH HỌA
Sau khi tiếp thu nội dung tập huấn về giáo dục stem của Phòng Giáo dục
và Đào tạo Nho Quan tại địa điểm trường THCS Đức Long-Nho Quan-Ninh
Bình, là một giáo viên trực tiếp dạy Sinh học tôi đã xây dựng một tiết học stem
thuộc chủ đề Lá trong chương trình Sinh học 6.
1. Tên chủ đề:

LÀM TRANH TỪ LÁ CÂY
(Số tiết:1- thuộc chủ đề dạy học: Lá-Sinh học 6)

2. Mô tả chủ đề:
- Chủ đề “Làm tranh từ lá cây” là một ý tưởng dạy học theo định hướng giáo dục
STEM cho đối tượng học sinh lớp 6. Học sinh sẽ nghiên cứu những kiến thức về Đặc
điểm bên ngoài của lá, các kiểu xếp lá trên thân và cành … để thiết kế và chế tạo một
bức tranh nguyên liệu từ lá.
- Để thực hiện được dự án này, học sinh sẽ cần tiếp thu kiến thức của các bài học:
- Sinh học 6: Bài 19-Đặc điểm bên ngoài của lá.
- Đồng thời, Học sinh phải như huy động kiến thức của các môn học liên quan như:
Kiến thức về môn Mĩ thuật 6: Bài 4- Vẽ tranh theo mẫu.
3. Mục tiêu:
- Sau khi hồn thành chủ đề, học sinh có khả năng:
a. Kiến thức:
- Biết được những đặc điểm bên ngoài của lá và cách xếp lá trên cây phù hợp với với
chức năng thu nhận ánh sáng, cần thiết cho việc chế tạo chất hữu cơ.
- Phân biệt được 3 kiểu gân lá, phân biệt được lá đơn, lá kép và phân biệt được các
kiểu xếp lá trên cây: mọc cách, mọc đối, mọc vòng.
Trang 7



- Vận dụng được các kiến thức về đặc điểm bên ngoài của lá và các kiểu xếp lá để
thiết kế một bức tranh từ lá.
b. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, so sánh nhận biết kiến thức, hoạt động nhóm.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin
- Kĩ năng tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
c. Phát triển phẩm chất:
- Có tinh thần trách nhiệm, hịa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp;
- u thích mơn học, thích khám phá, tìm tịi và vận dụng các kiến thức học được
vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống.
d. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực nghiên cứu kiến thức khoa học và thực tế về đặc điểm bên ngoài của lá và
các kiểu xếp lá trên thân và cành.
- Năng lực giải quyết vấn đề, cụ thể thiết kế được một bức tranh làm từ lá.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực
hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể tạo ra sản phẩm bức tranh từ lá.
- Năng lực tự học để tự tìm hiểu một số kiến thức nền có liên quan đến chủ đề.
4. Thiết bị:
- Tổ chức dạy học chủ đề, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh chuẩn bị một số thiết bị
sau:
- Các loại lá cây, bút màu, băng dính 2 mặt, giấy A0, A3 giấy màu…
5. Tiến trình dạy học:
Hoạt động 1.
XÁC ĐỊNH YÊU CẦU LÀM TRANH TỪ LÁ CÂY
(10 phút)
A. Mục đích:
- Học sinh hình thành được những kiến thức ban đầu về đặc điểm bên ngoài của lá và
các kiểu xếp lá trên thân và cành.
- Học sinh tiếp nhận và tìm hiểu nhiệm vụ “Làm tranh từ lá cây” và hiểu rõ các tiêu

chí đánh giá kết quả thực hiện dự án.
B. Nội dung:
Trang 8


- Giáo viên giới thiệu đối tượng các loại lá cây, nêu vấn đề cần giải quyết và giao
nhiệm vụ.
- HS tìm hiểu các loại lá để hồn thiện một bức tranh từ lá.
- GV thảo luận, thống nhất với HS về các tiêu chí đánh giá và kế hoạch triển khai
dự án.
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:
- Bản ghi chép về đặc điểm bên ngoài của lá và các kiểu xếp lá trên thân và cành.
- Một bản ghi chép xác định nhiệm vụ phải làm của từng học sinh, ý tưởng làm một
bức tranh từ lá cây.
- Một bản phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm.
- Kế hoạch thực hiện với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng.
D. Cách thức tổ chức hoạt động:
Bước 1. Đặt vấn đề:
Giáo viên nêu câu hỏi đặt vấn đề:
- Em hãy cho biết người ta có thể làm tranh từ những loại vật liệu gì? (Gỗ, tre, nứa,
giấy, vải, màu vẽ…)
- Theo em người ta có thể làm tranh mà khơng cần màu vẽ không?
- Trong chủ đề hôm nay các bạn hãy cùng nhau tìm hiểu cách làm tranh từ lá cây.
Bước 2. Giao nhiệm vụ cho HS
- GV tổ chức chia nhóm HS. Phát hồ sơ học tập cho các nhóm.
- HS theo từng nhóm thống nhất vai trị, nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm .
Bước 3. Xác lập tiêu chí đánh giá sản phẩm.
GV nêu yêu cầu về dự án: Từ những ứng dụng về vai trò của lá cây chúng ta sẽ lên
ý tưởng tạo ra những bức tranh từ lá cây để trang trí cho bếp ăn, phịng khách, góc

học tập…với các tiêu chí:
+ Tranh thể hiện được sự phong phú về hình dạng, màu sắc, kiểu gân lá…
+ Tranh có bố cục đẹp, hài hòa.
+ Giá thành rẻ, nguyên liệu làm tranh thân thiện với môi trường, dễ kiếm.
Bước 4. GV thống nhất kế hoạch triển khai
Hoạt động chính
Hoạt động 1: Đặt vấn đề, giao nhiệm vụ dự án
Trang 9

Thời lượng
10 phút


Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền, hoàn thành

20phút

các phiếu học tập, chuẩn bị các nguyên liệu để thiết kế
sản phẩm
Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế.
Hoạt động 4: Làm tranh
Hoạt động 5: Triển lãm, giới thiệu sản phẩm.

20phút
20 phút
20 phút

Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC VỀ LÁ VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG
ÁN LÀM TRANH TỪ LÁ
( 20 phút)

A. Mục đích:
HS tìm hiều kiến thức cần thiết có liên quan (kiến thức nền) thơng qua việc nghiên
cứu tài liệu, các mẫu vật, để hiểu về đặc điểm bên ngồi của lá, các kiểu xếp lá … từ
đó xác định được đặc điểm phiến lá, gân lá, các kiểu xếp lá....
B. Nội dung:
- Quan từ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo hay tìm hiểu trên internet... nhằm hồn
thành câu hỏi, bài tập được giao và từ đó có kiến thức để thiết kế, hồn thiện bức
tranh từ lá.
- HS sẽ trình bày những kiến thức mình tự học được thơng qua việc hồn thành
Phiếu học tập số 2.
- Giáo viên chuẩn hoá kiến thức.
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:
- HS khám phá kiến thức thơng qua SGK, mẫu vật hồn thành phiếu học tập số 2.
D. Cách thức tổ chức hoạt động:
- HS sinh nghiên cứu SGK + quan sát các loại lá cây trong thời gian (10 phút) hoàn
thành phiếu học tập số 2.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Dựa vào mẫu vật, kiến thức thực tế và thơng tin SGK hồn thiện bảng dưới đây.
ST
T
1

Các bộ

Màu

Kiểu

Số lá mọc ra từ Số phiến lá có trên


sắc

gân lá
Hình

một mấu thân

một cuống lá.

VD :

phận của lá
Cuống,

Phượng

phiến, gân

1

Nhiều

Tên lá

Xanh

mạng

Trang 10



2
3
....
- HS treo phiếu học tập lên bảng, đại điện nhóm báo cáo, các nhóm khác nhận xét.
- GV giới thiệu một số loại lá có bẹ lá: Cau, Chuối, Dừa…
- GV nhận xét, điều chỉnh nếu cần.
Hoạt động 3.
TRÌNH BÀY VÀ BẢO VỆ BẢN THIẾT KẾ LÀM TRANH TỪ LÁ CÂY
(20 phút)
A. Mục đích:


HS trình bày được kiến thức về đặc điểm bên ngoài của lá và các kiều xếp lá

thông qua việc báo cáo ý tưởng vẽ tranh từ lá.


Thông qua các hoạt động phản biện, vấn đáp, giáo viên giúp HS nhận ra những

sai lầm (nếu có) khi tự nghiên cứu kiến thức nền hoặc củng cố giúp HS hiểu rõ hơn
về việc ứng dụng kiến thức nền trong việc thiết kế làm tranh từ lá.


HS thực hành được kỹ năng thiết kế và thuyết trình, phản biện; hình thành ý

thức về cải tiến, phát triển bản thiết kế sản phẩm.
B. Nội dung:



GV yêu cầu các nhóm lần lượt trình bày phương án thiết kế



GV tổ chức HS thảo luận, bình luận, nêu câu hỏi và bảo vệ ý kiến về bản thiết

kế; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế (nếu cần);


GV chuẩn hoá các kiến thức liên quan cho HS; yêu cầu HS chỉnh sửa, ghi lại

các kiến thức này vào vở.
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:


Hồ sơ thiết kế:

+ Bản vẽ phác họa ( trình bày bố cục bức tranh)
+ Liệt kê các vật liệu cần dùng: Các loại lá cây, giấy, bút màu, băng dính....
+ Bài thuyết trình sản phẩm (Bản thiết kế này cũng được trình bày trên giấy A0)
GV Gợi ý:
* Dự kiến bản thiết kế:
+ Tranh làm theo chủ đề gì? ( Phong cảnh, động vật, trừu tượng…)
Trang 11


+ Sử dụng những loại lá cây nào?
+ Làm trên nền chất liệu gì? ( Giấy, gỗ, nhựa..)
- Bài ghi kiến thức liên quan được chuẩn hoá trong vở của HS.

D. Cách thức tổ chức hoạt động:

Bước 1. GV tổ chức cho các nhóm thiết kế tranh;
Bước 2. GV tổ chức cho từng nhóm báo cáo phương án thiết kế;
Bước 3. Các nhóm khác nhận xét, nêu câu hỏi;
Bước 4. GV nhận xét, đánh giá các bài báo cáo. Tổng kết, chuẩn hoá các kiến thức
liên quan.
Phiếu đánh giá số 1.
Bảng tiêu chí đánh giá bản ý tưởng thiết kế sản phẩm
(điểm lẻ đến 0,5đ)
Tiêu chí

Điểm tối

Nhóm

Nhóm

Nhóm

Nhóm

I

II

III

IV


1. Ý tưởng hay và ý

đa
2

nghĩa
2. Chọn được các loại

2

lá phù hợp với ý tưởng
đưa ra
3. Liệt kê được các

2

nguyên liệu cần thiết
khi làm sản phẩm
4.Trình bày ý tưởng lưu

2

lốt trước lớp
5. Giải thích và bảo vệ

2

được ý tưởng đưa ra
Tổng điểm


10

Nhận xét, góp ý cho nhóm bạn:
.………………………………………………………………………………
.………………………………………………………………………………
Câu hỏi dành cho nhóm bạn:
.………………………………………………………………………………
.………………………………………………………………………………

Trang 12


Bước 4. GV giao nhiệm vụ cho các nhóm triển khai thiết kế sản phẩm theo bản
thiết kế; ghi lại các điều chỉnh (nếu có) của bản thiết kế sau khi đã hồn thành sản
phẩm và ghi giải thích; gợi ý các nhóm tham khảo thêm các tài liệu phục vụ cho
việc chế tạo thử nghiệm sản phẩm (SGK, internet...) và tham khảo thêm ý kiến tư
vấn của GV bộ môn (nếu thấy cần thiết).
Hoạt động 4:
THỰC HIÊN LÀM MỘT BỨC TRANH TỪ LÁ
(20 phút)
A. Mục đích:


HS làm được bức tranh từ lá căn cứ trên ý tưởng thiết kế đã được thơng qua;



Học được quy trình, phương pháp nghiên cứu thông qua việc xác định các vật

liệu phù hợp.

Bổ sung thêm kiến thức nền thông qua việc giải quyết những vấn đề nảy sinh



trong quá trình tạo ra sản phẩm.
B. Nội dung:

HS làm việc theo nhóm để cùng tạo ra sản phẩm; ghi chép lại công việc của



từng thành viên, các điều chỉnh của bản thiết kế (nếu có) và giải thích lí do điều
chỉnh.


GV đơn đốc, hỗ trợ HS (nếu cần) trong q trình các nhóm chế tạo sản phẩm.
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

- Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm sau:
- Bức tranh từ lá đúng yêu cầu, đáp ứng các tiêu chí đánh giá trong phiếu
đánh giá số 2.
D. Cách thức tổ chức hoạt động:

Bước 1. HS tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu dự kiến;
Bước 2. HS làm bức tranh theo bản thiết kế bằng vật liệu đã có;
Bước 3. HS quan sát bức tranh, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm (Phiếu
đánh giá số 2).
Bước 4. HS điều chỉnh lại vật liệu và thiết kế.
Bước 5. HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu cần dùng.


Trang 13


Bước 6. HS sẵn sàng cho phần triển lãm sản phẩm; Xây dựng bản báo cáo và tập
trình bày, giới thiệu sản phẩm.
Trong q trình làm tranh, GV đơn đốc, hỗ trợ, ghi nhận hoạt động của các nhóm
HS.
Hoạt động 5. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM
“LÀM TRANH TỪ LÁ CÂY” VÀ THẢO LUẬN
( 20 phút)
A. Mục đích:


HS giới thiệu được sản phẩm tranh làm từ lá và sản phẩm với điều kiện thực tế

cũng như đáp ứng được các tiêu chí đánh giá sản phẩm đã đặt ra (Phiếu đánh giá số
2).


HS thực hành được kỹ năng thuyết trình và phản biện kiến thức liên quan; rèn

luyện được thói quen giữ gìn vệ sinh, trong quá trình thực hiên; hình thành ý thức
về cải tiến, phát triển sản phẩm.
HS hoàn thiện kiến thức nền sau khi đã có sản phẩm.



B. Nội dung:



Các nhóm HS trình bày sản phẩm đã được thiết kế, giới thiệu về bức tranh và

kiến thức liên quan đến các môn học.
GV và HS đặt câu hỏi để làm rõ nội dung.



C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

- Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm sau:
- Bức tranh từ lá được làm trên giấy A3 và theo đúng tiêu chí đánh giá.
D. Cách thức tổ chức hoạt động:

Bước 1. Các nhóm HS trưng bày sản phẩm của nhóm mình
Bước 2. Các nhóm lần lượt báo cáo, trình bày sản phẩm của nhóm.
(Trong thời gian này, các nhóm HS khác cũng hồn thành phiếu đánh giá dành cho
HS)
Bước 3. Giáo viên và các nhóm khác đặt câu hỏi, nhận xét. GV cơng bố kết quả
chấm sản phẩm theo tiêu chí của phiếu đánh giá số 2 (kết quả đánh giá nên được
trình chiếu trên màn hình để cả lớp dễ quan sát);

Trang 14


- GV tổng kết và nhận xét về kết quả chung của các nhóm. GV cần lưu ý những hạn
chế, những điểm cịn bất cập, chưa chính xác của các nhóm, đặc biệt lưu ý khi: các
nhóm khai thác và giải thích kiến thức nền trong khi giới thiệu sản phẩm và những
ghi chép trong phiếu học tập.
Bước 4. GV gợi mở về việc tìm hiểu kiến thức và mở rộng, nâng cấp sản phẩm cho
Tranh làm từ lá cây

GV Chốt các kiến thức chính của bài học
2. Khả năng áp dụng của sáng kiến
- Sáng kiến có thể được áp dụng rộng rãi với mọi đối tượng HS THCS.
- Sáng kiến có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho GV và HS tham
gia các dự án dạy học đơn môn, liên môn và dạy học theo định hướng STEM.
- Sáng kiến là cơ sở giúp HS u thích các mơn khoa học và định hướng học
sinh cách nghiên cứu khoa học.
* Mặt khách quan :
Trong cuộc thi “Sáng tạo KHKT” do Nhà trường tổ chức nhằm chọn ra các dự
án tốt. Nhóm HS được học theo định hướng STEM nảy sinh nhiều ý tưởng dự thi hơn
nhóm HS khác.
* Về mặt chủ quan:
- Có sự hăng hái, tích cực hơn trong q trình học tập. HS có tính tự giác, chủ
động lập kế hoạch để hồn thành cơng việc được giao. Có tinh thần làm việc và phối
hợp hiệu quả giữa các thành viên trong nhóm HS.
- Có thái độ hào hứng, tự nguyện tham gia các công việc học tập ở trên lớp
cũng như về nhà. Hiệu suất học tập và làm việc cao hơn nhóm đối chứng.
- Có khả năng tự học, tự khám phá, có khả năng sáng tạo trong học tập và giải
quyết vấn đề. Nhiều em HS rất hay thắc mắc và đưa ra những ý kiến hay.
- HS chủ động vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo những kiến thức, kỹ năng
đã biết để nhận thức các vấn đề mới.
- HS được rèn luyện nhiều kĩ năng hơn, tham gia vào nhiều hoạt động trong
cuộc sống hơn nên các em có biểu hiện tự tin, nhanh nhẹn và nảy sinh nhiều ý tưởng
mới.
*Kết quả đạt được của sáng kiến
Trang 15


Đa số HS hào hứng trong học tập, tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc
giải quyết các tình huống của dự án. Sản phẩm thu được từ HS trong quá trình hoạt

động học tập là minh chứng thuyết phục cho kết quả đánh giá khả quan.
Dạy học theo định hướng STEM là dạy học định hướng hành động, định hướng
nghề nghiệp trong tương lai. Dạy học theo định hướng STEM nhằm hình thành, rèn
luyện và phát triển cho HS 4 nhóm kĩ năng cơ bản của gồm:
- Tư duy khoa học.
- Khả năng nhận thức các vấn đề (ứng dụng và tác động đến cuộc sống).
- Khả năng diễn đạt các ý tưởng và giao tiếp với người khác.
- Khả năng đánh giá các bằng chứng và đưa ra giải pháp.
Đây là kết quả cho thấy việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học là việc
làm cần thiết nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nguồn nhân lực trong thời
đại mới.
Phương pháp giáo dục STEM cịn khá mới mẻ và có phương pháp tiếp cận
khác trong giảng dạy và học tập nên cần được sự quan tâm và nhận thức của toàn xã
hội từ các bậc cha mẹ, GV, nhà trường đến những nhà giáo dục các cập.
Việc xây dựng một dự án dạy học theo định hướng STEM đòi hỏi người giáo
viên phải đầu tư nhiều công sức, làm chủ kiến thức các mơn Tốn, Vật lí, Hóa học,
Sinh học và Cơng nghệ ….. và đôi khi cần được trải nghiệm trong thực tiễn sản xuất.
Bởi vậy, người giáo viên cần phải không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chun
mơn, bồi dưỡng lí luận về phương pháp dạy học và tâm huyết với nghề.
V. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
- Sĩ số HS: theo chuẩn của Bộ giáo dục và đào tạo (35 – 40 HS/ lớp)
- Cơ sở vật chất tối thiểu: Máy tính, máy chiếu và các phương tiện, thiết bị
khác phù hợp với nội dung bài học.
VI. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
1.

Hiệu quả kinh tế

Sáng kiến có tính khoa học và thực tiễn cao.
- Tính khoa học:

+ Sáng kiến vận dụng kĩ thuật dạy học theo định hướng STEM nhằm giúp HS tự
học, tự nghiên cứu trong học tập môn sinh học và các môn học khác.
Trang 16


+ Sáng kiến là cơ sở đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, chủ động trong
nội dung, phương thức tổ chức dạy và học, đáp ứng được mục tiêu dạy học trong giai
đoạn hiện nay.
* Ý nghĩa khoa học:
Sáng kiến được thực hiện nhằm nâng cao nghệ thuật dạy học, cũng như phát huy
tính sáng tạo trong việc dạy và học; đưa việc học gắn liền với thực tiễn.
- Tính thực tiễn:
+ HS biết vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn ngay trong q
trình học tập mơn Sinh học.
+ Rèn luyện kỹ năng trình bày một vấn đề khoa học, thao tác nghiên cứu của một
nhà khoa học, cách sản xuất, kinh doanh theo quy trình của một nhà sản xuất chuyên
nghiệp ….
* Ý nghĩa thực tiễn:
Góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong Nhà trường THCS nói chung và
mơn Sinh học nói riêng. Sáng kiến cũng góp phần phát huy tính chủ động, tích cực,
sáng tạo trong học tập của người học, giúp HS vận dụng được kiến thức liên môn
trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Trên cơ sở đó, định hướng phát triển
các năng lực cho HS.
Sáng kiến cũng đã cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa các môn học và giữa các
môn học với ứng dụng cuộc sống.
Sáng kiến còn khắc phục hiện tượng học tập thụ động nhàm chán ở các môn học,
đưa ra một phương pháp dạy học tích cực mới - “học qua hành” (học qua thực hành).
2. Hiệu quả xã hội
- Đây có thể coi là nguồn tư liệu để giáo viên tham khảo, vận dụng sao cho phù
hợp với đối tượng học sinh trong thực tiễn dạy học.

- Trình độ nhận thức có thể đạt được ở mức độ cao: Phân tích, tổng hợp, đánh
giá, vận dụng.
- Kiến thức gần gũi với thực tiễn hơn. Học sinh và giáo viên có thể áp dụng
thực hiện.
- Hiểu biết có được sau khi kết thúc chủ đề ln vượt ra ngồi khn khổ nội
dung cần học do quá trình tìm kiếm và xử lư thơng tin ngồi nguồn tài liệu SGK.
Trang 17


- Đặc biệt quan tâm và có thể hướng tới bồi dưỡng các kỹ năng làm việc theo
nhóm, ý thức cộng đồng, tính hợp tác trong việc giải quyết vấn đề.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin trong đơn là trung thực, đúng sự thật và chịu
hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật./.
Thanh Lạc, ngày 10 tháng 03 năm 2021
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO NHÀ
TRƯỜNG
……………………………………………
……………………………………………
……………………………………………
……………………………………………
…………………………………………...

NGƯỜI NỘP ĐƠN
Tác giả:

PHỤ LỤC
HỒ SƠ HỌC TẬP : LÀM TRANH TỪ LÁ CÂY
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Tên nhóm...............................................
BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ CHO THÀNH VIÊN CỦA NHÓM


Trang 18


TT Họ và tên

Vai trị

1

Trưởng nhóm

2
3
4
5
6

Thư ký
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên

Nhiệm vụ
Quản lý, tổ chức chung, phụ trách bài trình
bày
Ghi chép, Lưu trữ hồ sơ học tập của nhóm
Quan sát, thảo luận
Quan sát, thảo luận

Quan sát, thảo luận
Quan sát, thảo luận

Các nhiệm vụ là dự kiến, có thể thay đổi theo thực tế triển khai nhiệm vụ của
nhóm. Một thành viên có thể đảm nhận nhiều cơng việc, một cơng việc có thể có
nhiều hơn 1 thành viên.
Thống nhất kế hoạch triển khai

Hình 1. HS thảo luận phân cơng nhiệm vụ các thành viên trong nhóm
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Hoạt động chính
Hoạt động 1: Đặt vấn đề, giao nhiệm vụ dự án.
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền, hoàn thành các phiếu
học tập, chuẩn bị các nguyên liệu để thiết kế sản phẩm
Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế.
Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm
Hoạt động 5: Triển lãm, giới thiệu sản phẩm.
Dựa vào mẫu vật, kiến thức thực tế và thơng tin SGK hồn thiện bảng dưới đây.

Trang 19

Thời lượng
5 phút
20 phút
20 phút
25 phút
20 phút


STT


Tên
Các bộ Màu
lá phận của lá sắc

Kiểu
gân lá

Số lá mọc ra từ
một mấu thân

Số phiến lá có trên một
cuống lá.

1
2
....

Hình 2. HS nghiên cứu kiến thức nền

Hình 3. Phiếu học tập của HS
Bảng tiêu chí đánh giá bản thiết kế sản phẩm
Phiếu đánh giá số 1.
(điểm lẻ đến 0,5đ)
Tiêu chí
1. Ý tưởng hay và ý nghĩa
2. Chọn được các loại lá
phù hợp với ý tưởng đưa ra
3. Liệt kê được các nguyên
liệu cần thiết khi làm sản

phẩm
4.Trình bày ý tưởng lưu lốt
trước lớp
5. Giải thích và bảo vệ được
ý tưởng đưa ra
Tổng điểm

Điểm tối Nhóm Nhóm Nhóm
đa
I
II
III
2
2
2
2
2
10

Trang 20

Nhóm IV


Nhận xét, góp ý cho nhóm bạn:
.………………………………………………………………………………
.………………………………………………………………………………
Câu hỏi dành cho nhóm bạn:
.………………………………………………………………………………
.………………………………………………………………………………

Phiếu đánh giá số 2. Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm
(điểm lẻ đến 0,5đ)

Tiêu chí
1. Thiết kế được bức tranh
đúng ý tưởng đã duyệt
2. Tranh thể hiện được sự
phong phú về hình dạng,
màu sắc, kiểu gân lá…
3. Tranh có bố cục đẹp, hài
hịa có tính thẩm mĩ cao
4. Nguyên liệu làm tranh
thân thiện với môi trường,
giữ nguyên được hình dạng
phiến lá
5. Thuyết trình sản phẩm
của nhóm dựa trên bài học
có sáng tạo, lưu lốt.
6. Trả lời được các câu hỏi
mà cơ giáo và nhóm khác
hỏi.
Tổng điểm

Điểm
tối đa
1

Nhóm Nhóm Nhóm
I
II

III

Nhóm
IV

2
1
2

2
2
10

Nhận xét, góp ý cho nhóm bạn:
.………………………………………………………………………………
.………………………………………………………………………………
Câu hỏi dành cho nhóm bạn:
.………………………………………………………………………………
.………………………………………………………………………………

Trang 21


PHIẾU ĐÁNH GIÁ TỪNG HỌC SINH TRONG NHĨM
Nhóm ...............................
Các tiêu chí đánh giá
Khơng
chưa tích
Tích cực
tham gia

cực
(10 điểm)
hoạt động
(5 điểm)
(0 điểm)

Chức vụ
TT

Tên học sinh

trong
nhóm

Điểm

1
2

* Chuẩn bị:
1, Giáo viên:
- KHBD, bài giảng Power poi, Hồ sơ học tập cho 4 nhóm.
- Bản in trên giấy A0 ( Phiếu 3): Giấy A2( Phiếu 2).
- Các dụng cụ + Vật liệu: Giấy A0, A3, Bút dạ, băng dính trong, băng dính 2 mặt,
kéo,
- Mẫu vật: Chia cho 4 nhóm.
+ Cành lá: dâu, mẫu đơn, hoa hồng, dây huỳnh.
+ Lá: Ngọc trâm, Bàng, chít
+ Cau, đu đủ, tía tơ, các loại lá có màu vàng- đỏ, các loại lá cỏ, hoa sữa,..
2, Học sinh:

- Chia nhóm, phân cơng nhiệm vụ.
- Nghiên cứu hồ sơ học tập.
- Định hướng thiết kế tranh.
- Tìm loại lá phù hợp với thiết kế.
- Chuẩn bị bài thuyết trình cho bản thiết kế và sản phẩm.
- Chuẩn bị câu hỏi dành cho nhóm bạn:
+ Sử dụng loại lá cây gì?
+ Loại lá sử dụng có kiểu gân lá gì? Lá đơn hay lá kép?
+ Bức tranh có thể dùng trang trí ở đâu?
3. Tiêu chí đánh giá bài học STEM
Trang 22


Mỗi bài học STEM được thực hiện ở nhiều tiết học nên một hoạt động học có thể được thực hiện ở
trong và ngồi lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện một số hoạt động học trong
tiến trình bài học theo phương pháp dạy học tích cực được sử dụng. Các tiêu chí đánh giá tiến trình
dạy học đã được nêu rõ trong Cơng văn số 5555/BGDĐT–GDTrH ngày 08/10/2014.

Nội

Tiêu chí

3. Hoạt động của học sinh 2. Tổ chức hoạt động học cho học sinh

1. Kế hoạch và tài liệu
dạy học

dung

Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương

pháp dạy học được sử dụng.
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần
đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức
các hoạt động học của học sinh.
Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức
hoạt động học của học sinh.
Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức chuyển
giao nhiệm vụ học tập.
Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học
sinh.
Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học
sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích,
đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh.

Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học
sinh trong lớp.
Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực
hiện các nhiệm vụ học tập.
Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận
về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh.

Bảng dưới đây trình bày 3 mức độ của mỗi tiêu chí đánh giá.
Trang 23


a) Việc đánh giá về kế hoạch và tài liệu dạy học được thực hiện dựa trên hồ sơ dạy

học theo các tiêu chí về: phương pháp dạy học tích cực; kĩ thuật tổ chức hoạt động
học; thiết bị dạy học và học liệu; phương án kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả
học tập của học sinh.
4. Các bước phân tích hoạt động học của học sinh
Việc phân tích, rút kinh nghiệm 1 hoạt động học cụ thể trong giờ học được thực hiện
theo các bước sau:
a) Mô tả hành động của học sinh trong mỗi hoạt động học
Mơ tả rõ ràng, chính xác những hành động mà học sinh/nhóm học sinh đã thực hiện
trong hoạt động học được đưa ra phân tích. Cụ thể là:
– Học sinh đã tiếp nhận nhiệm vụ học tập thế nào?
– Từng cá nhân học sinh đã làm gì (nghe, nói, đọc, viết) để thực hiện nhiệm vụ học
tập được giao? Chẳng hạn, học sinh đã nghe/đọc được gì, thể hiện qua việc học sinh
đã ghi được những gì vào vở học tập cá nhân?
– Học sinh đã trao đổi/thảo luận với bạn/nhóm bạn những gì, thể hiện thơng qua lời
nói, cử chỉ thế nào?
– Sản phẩm học tập của học sinh/nhóm học sinh là gì?
– Học sinh đã chia sẻ/thảo luận về sản phẩm học tập thế nào? Học sinh/nhóm học
sinh nào báo cáo? Báo cáo bằng cách nào/như thế nào? Các học sinh/nhóm học sinh
khác trong lớp đã lắng nghe/thảo luận/ghi nhận báo cáo của bạn/nhóm bạn thế nào?
– Giáo viên đã quan sát/giúp đỡ học sinh/nhóm học sinh trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ học tập được giao thế nào?
– Giáo viên đã tổ chức/điều khiển học sinh/nhóm học sinh chia sẻ/trao đổi/thảo luận
về sản phẩm học tập bằng cách nào/như thế nào?
b) Đánh giá kết quả/hiệu quả của hoạt động học
Với mỗi hoạt động học được mô tả như trên, phân tích và đánh giá về kết quả/hiệu
quả của hoạt động học đã được thực hiện. Cụ thể là:
– Qua hoạt động đó, học sinh đã học được gì (thể hiện qua việc đã chiếm lĩnh được
những kiến thức, kĩ năng gì)?
– Những kiến thức, kĩ năng gì học sinh còn chưa học được (theo mục tiêu của hoạt
động học)?

Trang 24


c) Phân tích nguyên nhân ưu điểm/hạn chế của hoạt động học
Phân tích rõ tại sao học sinh đã học được/chưa học được kiến thức, kĩ năng cần dạy
thông qua mục tiêu, nội dung, phương thức hoạt động và sản phẩm học tập mà học
sinh phải hoàn thành:
– Mục tiêu của hoạt động học (thể hiện thông qua sản phẩm học tập mà học sinh phải
hồn thành) là gì?
– Nội dung của hoạt động học là gì? Qua hoạt động học này, học sinh được học/vận
dụng những kiến thức, kĩ năng gì?
– Học sinh đã được yêu cầu/hướng dẫn cách thức thực hiện nhiệm vụ học tập (cá
nhân, cặp, nhóm) như thế nào?
– Sản phẩm học tập (yêu cầu về nội dung và hình thức thể hiện) mà học sinh phải
hồn thành là gì?
d) Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học
Để nâng cao kết quả/hiệu quả hoạt động học của học sinh cần phải điều chỉnh, bổ
sung những gì về:
– Mục tiêu, nội dung, phương thức, sản phẩm học tập của hoạt động học?
– Kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh: chuyển giao nhiệm vụ học tập; quan
sát, hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập; tổ chức, hướng dẫn học sinh báo
cáo, thảo luận về sản phẩm học tập; nhận xét, đánh giá quá trình hoạt động học và sản
phẩm học tập của học sinh./.

Một số sản phẩm của học sinh

Hình 4. HS trình bày sản phẩm
Trang 25



×