Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến tính đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Bái Tử Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

HOÀNG MINH TUẤN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN
TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI VƢỜN QUỐC GIA BÁI TỬ LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

THÁI NGUYÊN – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

HOÀNG MINH TUẤN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI VƢỜN QUỐC GIA
BÁI TỬ LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng
Mã số: 8850101

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Lƣu Thu Thủy

THÁI NGUYÊN – 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi là Hồng Minh Tuấn, xin cam đoan luận văn này cơng trình nghiên
cứu do cá nhân tơi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Hồng Lƣu
Thu Thủy khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và
kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc cơng bố ở bất kì một cơng trình khoa học
nào khác.
Các thơng tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng,
đƣợc trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả

Hoàng Minh Tuấn

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi đƣợc bày tỏ lịng kính trọng
và biết ơn sâu sắc đến TS. Hồng Lƣu Thu Thủy đã tận tình hƣớng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Quản lý đào tạo, Khoa Tài
nguyên & Môi trƣờng – Trƣờng Đại học Khoa học – Đại học Thái Ngun đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng tỉnh Quảng Ninh, Ban quản lý Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long đã giúp đỡ và

tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn./.
Thái Ngun, ngày ... tháng ... năm 2020
Học viên

Hoàng Minh Tuấn

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 3
1.1. Đa dạng sinh học ............................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................................... 3
1.1.2. Giá trị của đa dạng sinh học........................................................................................ 3

1.2. Biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học và
các hệ sinh thái ...................................................................................................... 4
1.2.1. Biến đổi khí hậu .......................................................................................................... 4
1.2.2. Các tác động của biến đổi khí hậu lên các hệ sinh thái .............................................. 6

1.3. Tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu đến tính đa dạng sinh học............... 7
1.4. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về tác động của biến đổi khí hậu
đến đa dạng sinh học ............................................................................................. 9
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới ....................................................................................... 9

1.4.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................................... 10
1.4.3. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng tại Quảng
Ninh và Bái Tử Long ................................................................................................. 10

1.5. Đặc điểm khu vực nghiên cứu Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long ...................... 11
1.5.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................ 11
1.5.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo ...................................................................................... 12
1.5.3. Đặc điểm khí hậu ...................................................................................................... 14
1.5.4. Chế độ thủy văn, hải văn .......................................................................................... 15

CHƢƠNG II ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 18
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 18
2.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu .................................................................. 18
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 18
2.4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................... 18
2.4.1. Phƣơng pháp luận ..................................................................................................... 18
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 19

CHƢƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN................................ 22
3.1. Hiện trạng đa dạng sinh học tại Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long ................... 22
3.1.1. Hệ sinh thái rừng ....................................................................................................... 22
iii


3.1.2. Hệ thực vật trên các đảo nổi ...................................................................................... 23
3.1.3. Hệ thực vật biển........................................................................................................ 24
3.1.4. Khu hệ động vật trên các đảo nổi .............................................................................. 26
3.1.5. Khu hệ động vật biển ................................................................................................. 27
3.1.6. Đánh giá chung về hiện trạng đa dạng sinh học ........................................................ 27


3.2. Biến đổi khí hậu ở Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long......................................... 28
3.2.1. Biến đổi của nhiệt độ ................................................................................................. 28
Biến đổi của ............................................................................................................... 30
3.2.2. lƣợng mƣa.................................................................................................................. 30
3.2.3. Nƣớc biển dâng ......................................................................................................... 32
3.2.4. Bão, áp thấp nhiệt đới ................................................................................................ 33
3.2.5. Một số hiện tƣợng thời tiết đặc biệt........................................................................... 35

3.3. Kịch bản Biến đổi khí hậu cho khu vực Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long ....... 36
3.4. Tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học Vƣờn Quốc gia Bái Tử
Long ................................................................................................................... 40
3.4.1. Các tác động của biến đổi khí hậu lên hệ sinh thái rạn san hô ................................. 40
3.4.2. Các tác động của biến đổi khí hậu lên hệ sinh thái rừng ngập mặn .......................... 42
3.4.3. Các tác động của biến đổi khí hậu đến các hệ sinh thái trên cạn .............................. 43

3.5. Thực trạng quản lý tại Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long ................................... 47
3.5.1. Kết quả đạt đƣợc ....................................................................................................... 47
3.5.2. Tồn tại, hạn chế ......................................................................................................... 47

3.6. Đề xuất một số giải pháp, quản lý bảo tồn đa dạng sinh học....................... 48
3.6.1. Mục tiêu quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long .......... 48
3.6.2. Các nhóm giải pháp thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu đến tính
ĐDSH tại VQG Bái Tử Long .................................................................................... 48
3.6.3. Các giải pháp nâng cao năng lực thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí
hậu ............................................................................................................................. 50

KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 52
Kết luận ............................................................................................................... 52
Khuyến nghị ........................................................................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 54

HỤ LỤC I ............................................................................................................ 56
PHỤ LỤC II ........................................................................................................ 58

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BĐKH

Biến đổi khí hậu

BQL

Ban quản lý

ĐDSH

Đa dạng sinh học

HST

Hệ sinh thái

IPCC

Ủy ban liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu

PTBV


Phát triển bền vững

UBND

Ủy ban Nhân dân

VQG

Vƣờn Quốc gia

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Vị trí địa lý Vƣờn quốc gia Bái Tử Long............................................ 11
Hình 3.1. Biểu đồ diện tích rừng và đất lâm nghiệp tại VQG Bái Tử Long....... 22
Hình 3.2. Biểu đồ hiện trạng các loại rừng tại VQG Bái Tử Long ..................... 22
Hình 3.3. Biến trình năm của nhiệt độ khơng khí trung bình ............................. 28
Hình 3.4. Biến trình nhiều năm và xu thế biến đổi của nhiệt độ khơng khí trung
bình tại các trạm khí tƣợng giai đoạn 1960-2018 ................................... 30
Hình 3.5. Biến trình năm của lƣợng mƣa tại các trạm khí tƣợng ....................... 30
Hình 3.6. Biến trình nhiều năm và xu thế biến đổi của tổng lƣợng mƣa năm tại
các trạm khí tƣợng giai đoạn 1960-2018 ................................................ 32
Hình 3.7. Xu thế diễn biến của mực nƣớc biển trong giai đoạn 2008-2017 ....... 33
Hình 3.8. Số lƣợng, tần suất bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hƣởng tới Bắc Bộ giai
đoạn 1956 – 2015 .................................................................................... 34
Hình 3.9. Mức tăng nhiệt độ của Quảng Ninh qua từ năm 2000 – 2100 ............ 37
Hình 3.10. Lƣợng mƣa TB của tỉnh Quảng Ninh từ năm 2020 ÷ 2100 so với
thời kỳ 1980 - 1999 theo kịch bản (B2) .................................................. 39
Hình 3.11. Kết quả tính tốn xác định vùng ngập của tỉnh Quảng Ninh với kịch

bản (B2) vào năm 2100 ........................................................................... 40

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nhiệt độ khơng khí trung bình tháng và năm (°C) ............................ 14
Bảng 1.2. Lƣợng mƣa trung bình tháng và năm (mm) ...................................... 15
Bảng 1.3. Tốc độ gió trung bình tháng và năm (m/s) ........................................ 15
Bảng 3.1. Hiện trạng hệ thực vật rừng VQG Bái Tử Long ................................ 24
Bảng 3.2. Nhiệt độ khơng khí trung bình trong các thập kỷ .............................. 29
Bảng 3.3. Lƣợng mƣa trung bình trong các thập kỷ .......................................... 31
Bảng 3.4. Mức nhiệt đột trung bình tăng qua mỗi thập kỷ ................................ 37
Bảng 3.5. Mức thay đổi lƣợngmƣa so với thời kỳ 1980 ÷ 1999 theo kịch bản
phát thải trung bình (B2) địa bàn tỉnh Quảng Ninh ............................... 38
Bảng 3.6. Mực nƣớc biển dân so với thời kỳ 1980 ÷ 1999 theo kịch bản (B2)
khu vực tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 39
Bảng 3.7. Tác động của BĐKH đến tính ĐDSH Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long 44

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Vào thế kỷ 21, chúng ta đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng biến đổi
khí hậu. Những báo cáo gần đây của Ủy ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu
(IPCC) đã xác nhận rằng biến đổi khí hậu đang diễn ra và gây nhiều tác động
nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trƣờng tại nhiều nƣớc trên thế
giới.Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những quốc gia chịu tác động mạnh
mẽ nhất của biến đổi khí hậu.

Quảng Ninh nằm phía Đơng Bắc Việt Nam, đƣợc ví nhƣ là “một nƣớc Việt
Nam thu nhỏ”, với đa dạng các loại điều kiện tự nhiên tạo nên tính đa dạng,
phong phú nhƣng cũng đặc thù về sinh học. Vƣờn quốc gia Bái Tử Long là một
trong 03 KBTTN của tỉnh Quảng Ninh và là một trong 07 vƣờn quốc gia của
Việt Nam. Nơi đây có tổng diện tích tự nhiên là 15.783 ha, vừa có diện tích trên
cạn vừa có diện tích biển, lƣu giữ những đặc trƣng của hệ sinh thái biển - đảo
vùng Đơng Bắc với đa dạng nhiều lồi sinh vật, trong đó có các lồi nguy cấp,
q, hiếm theo các thang phân loại bảo tồn đƣợc tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam và
thế giới công nhận...
Dƣới tác động của BĐKH, tính ĐDSH tại VQG Bái Tử Long đã và đang bị
đe dọa nghiêm trọng. Cho đến nay, các nghiên cứu về tác động của biến đổi khí
hậu lên đa dạng sinh học ở Việt Nam nói chung, ở Bái Tử Long nói riêng vẫn
cịn ít đƣợc nghiên cứu. Nhằm góp phần vào nghiên cứu tác động của biến đổi
khí hậu đến đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học của Vƣờn Quốc gia
Bái Tử Long trong bối cảnh biến đổi khí hậu, học viên đã chọn đề tài “Nghiên
cứu tác động của biến đổi khí hậu đến tính đa dạng sinh học tại Vườn quốc
gia Bái Tử Long” và đề xuất mô số định hƣớng về giải pháp thích ứng, giảm
thiểu nhằm bảo vệ các hệ sinh thái.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá tác động của BĐKH đến tính ĐDSH tại VQG Bái Tử Long.
1


- Đề xuất đƣợc hƣớng quản lý, bảo tồn tính ĐDSH tại VQG Bái Tử Long
trong bối cảnh BĐKH.
3. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng II: Địa điểm, thời gian, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng III: Kết quả Nghiên cứu.


2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đa dạng sinh học
1.1.1. Khái niệm
Theo Điều 3 Luật Đa dạng sinh học 2008: Đa dạng sinh học là thuật ngữ
thể hiện tính đa dạng của các thể sống, lồi và quần thể, tính biến động di
truyền giữa chúng và tất cả sự tập hợp phức tạp của chúng thành các quần xã
và hệ sinh thái. Đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ
sinh thái trong tự nhiên.
Trong khi đa dạng di truyền đƣợc cho là sự khác biệt của các đặc tính di
truyền giữa các xuất xứ, quần thể và giữa các cá thể trong một lồi hay một quần
thể thì đa dạng lồi chỉ mức độ phong phú về số lƣợng loài hoặc loài phụ trên
trái đất, ở một vùng địa lý, trong một quốc gia hay trong một sinh cảnh nào đó.
Về đa dạng hệ sinh thái, hiện nay vẫn chƣa có một định nghĩa và phân loại thống
nhất nào ở mức toàn cầu. Đa dạng hệ sinh thái thƣờng đƣợc đánh giá thơng qua
tính đa dạng của các lồi thành viên; nó có thể bao gồm việc đánh giá độ phong
phú tƣơng đối của các loài khác nhau cũng nhƣ các kiểu dạng của loài.
1.1.2. Giá trị của đa dạng sinh học
Các nghiên cứu trong thời gian gần đây chứng minh đƣợc giá trị to lớn của
đa dạng sinh học, có thể khái quát nhƣ sau:
Đa dạng sinh học góp phần rất quan trọng trong duy trì sự sống trên trái
đất, ổn định khí hậu, giảm nhẹ thiên tai. Các hệ sinh thái là cơ sở sinh tồn của sự
sống trên trái đất, trong đó có lồi ngƣời. Các hệ sinh thái đảm bảo sự chu
chuyển của các chu trình sinh địa hoá, đảm bảo sự liên tục của chuỗi thức ăn
trong tự nhiên, giảm các ảnh hƣởng xấu do các tai biến thiên nhiên..., góp phần
ứng phó với biến đối khí hậu, điều hịa khí hậu, bảo vệ mơi trƣờng. Các quần xã

sinh vật trong tự nhiên cũng góp phần rất quan trọng trong việc phân hủy các
chất ô nhiễm nhƣ kim loại nặng, thuốc trừ sâu, và các chất thải sinh hoạt...
Đa dạng sinh học cung cấp giá trị sử dụng cho tiêu thụ: ĐDSH là yếu tố cơ
bản để hình thành thực phẩm, dƣợc phẩm, nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh…. Các hoạt động phát triển của con ngƣời, đặc biệt là tại các nƣớc đang
phát triển phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tài nguyên. Việc phát huy, sử dụng,
3


bảo tồn các giá trị của đa dạng sinh học đang ngày càng đƣợc quan tâm, nghiên
cứu, phát triển.
Nâng cao chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp: ĐDSH cung cấp nguồn gen để
nâng cao chất lƣợng vật nuôi cây trồng. Một trong những giá trị của ĐDSH
đƣợc thể hiện rõ ràng là đa dạng di truyền trong nông nghiệp. Năng suất đạt
đƣợc trong lĩnh vực nông nghiệp phụ thuộc vào yếu tố kỹ thuật (các hợp chất
hố học và máy móc) và yếu tố di truyền (nhƣ sức chống chịu, chất lƣợng, năng
suất...).
Phục vụ đời sống tinh thần, nghệ thuật, thẩm mỹ và văn hoá: các yếu tố
thiên nhiên, ĐDSH rất phổ biến trong các tác phẩm điêu khắc, văn học, thần
thoại, tín ngƣỡng và thể hiện những ý nghĩa thân thuộc, sâu sắc trong đời sống
thƣờng ngày của nhân dân.
Những giá trị kinh tế gián tiếp của ĐDSH nhƣ các q trình xảy ra trong
mơi trƣờng và các chức năng của HST là những lợi ích khơng đo đếm đƣợc và
là vơ giá. Do những lợi ích này khơng phải là hàng hố hay là dịch vụ nên
thƣờng khơng tính đến trong q trình tính tốn giá trị GDP của quốc gia. Tuy
vậy, chúng đóng vai trị rất quan trọng trong việc duy trì các sản phẩm tự nhiên
của quốc gia đó.
1.2. Biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học
và các hệ sinh thái
1.2.1. Biến đổi khí hậu

Theo IPCC (2007), biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của hệ thống
khí hậu, có thể đƣợc nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của
các thuộc tính của nó, đƣợc duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng
thập kỷ hoặc dài hơn.
“Biến đổi khí hậu là những biến đổi trong mơi trƣờng vật lý hoặc sinh học
gây ra những ảnh hƣởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc
sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và ảnh hƣởng đến hoạt động của các hệ
thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con ngƣời” (Liên Hiệp
Quốc, 2012).
Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu gây ra những tác hại theo
hƣớng nóng lên tồn cầu nhƣ: gia tăng mực nƣớc biển, bão tố, lũ lụt, khô hạn,
4


gây ra suy thoái kinh tế, xung đột và chiến tranh, mất đi sự đa dạng sinh học và
phá huỷ hệ sinh thái.
Những minh chứng cho các vấn đề này đƣợc biểu hiện qua hàng loạt tác
động cực đoan của khí hậu trong thời gian gần đây nhƣ (Liên Hiệp Quốc, 2016):
Có khoảng 250 triệu ngƣời bị ảnh hƣởng bởi những trận lũ lụt ở Nam Á,
châu Phi và Mexico.
Các nƣớc Nam Âu đang đối mặt nguy cơ bị hạn hán nghiêm trọng dễ dẫn
tới những trận cháy rừng, sa mạc hóa. Các nƣớc Tây Âu thì đang bị đe dọa bởi
những trậnlũ lụt lớn có thể xảy ra do mực nƣớc biển dâng cao cũng nhƣ những
đợt băng giá mùa đông khốc liệt.
Những trận bão lớn vừa diễn ra tại Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn
Độ...nguyên nhân là do hiện tƣợng trái đất ấm lên trong nhiều thập kỷ qua.
Những dữ liệu thu đƣợc qua vệ tinh từng năm cho thấy số lƣợng các trận
bãokhông thay đổi, nhƣng bão, lốc với cƣờng độ mạnh, sức tàn phá lớn đã tăng
lên, đặc biệt ở Bắc Mỹ, Tây nam Thái Bình Dƣơng, Ấn Độ Dƣơng, Bắc Đại Tây
Dƣơng. Trận sóng thần ở Ấn Độ Dƣơng cƣớp đi sinh mạng 225.000 ngƣời thuộc

11 quốc gia; hay cơn bão Katryna đổ bộ vào nƣớc Mỹ (2005) gây thƣơng vong
lên đến hàng ngàn ngƣời và thiệt hại kinh tế ƣƣớc tính 25 tỷ USD; và gần đây
nhất siêu bão Nargis đánh vào Myanmƣar (2008) là thảm họa thiên nhiên tàn
khốc nhất thâp kỷ qua tính theo số lƣợng ngƣời thiệt mạng. Trận bão này giết
chết hơn 135.000 ngƣời và đẩy hơn một triệu ngƣời vào cảnh không nhà cửa.
Các yếu tố về biến đổi khí hậu
* Các thành tố biến đổi thƣờng xuyên:
- Nhiệt độ
- Lƣợng mƣa (cƣờng độ, dịng chảy, ...)
- Gió
- Thủy triều
- Sóng
- Sự thay đổi mùa của các thành tố trên (mƣa trái mùa, hạn hán và lũ
lụt...).
* Thời tiết cực đoan: Bão lốc, mƣa lớn, nắng nóng…
5


1.2.2. Các tác động của biến đổi khí hậu lên các hệ sinh thái
Nếu nhiệt độ tăng 2°C, mực nƣớc biển dâng 1m, có thể làm mất 12,2%
diện tích đất là nơi cƣ trú của 23 % dân số (khoảng 17 triệu ngƣời). Riêng với
đồng bằng sông Cửu Long, nếu mực nƣớc biển dâng nhƣ dự báo vào năm 2030
sẽ khiến khoảng 45% diện tích đất của khu vực này có nguy cơ bị nhiễm mặn
cực độ và gây thiệt hại mùa màng nghiêm trọng do lũ lụt và úng và thiệt hại tài
sản ƣƣớc tính lên tới 17 tỷ USD.
Nhiệt độ tăng sẽ làm thay đổi vùng phân bố và cấu trúc quần xã sinh vật
của nhiều HST: các loài nhiệt đới sẽ giảm đi trong các HST ven biển và có xu
hƣớng chuyển dịch lên các đới và vĩ độ cao hơn. Trong các HST trên cạn, các
loài ôn đới sẽ giảm đi, cấu trúc chuỗi và lƣới thức ăn cũng thay đổi.
BĐKH còn ảnh hƣởng đến các thuỷ vực nội địa (sông, hồ, đầm lầy...) qua

sự thay đổi nhiệt độ nƣớc và mực nƣớc làm thay đổi lớn tới thời tiết (chế độ
mƣa, bão,hạn hán, cháy rừng, elino…), tần suất và thời gian của những trận lũ
và hạn hán lớn sẽ làm giảm sản lƣợng sinh học bao gồm cả các cây trồng nông,
công và lâm nghiệp, và sự diệt vong của nhiều loài động, thực vật bản địa, gây
hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế. Bão, lũ lụt, hỏa họan và những thay đổi
điều kiện sinh thái khác sẽ dẫn tới các thảm họa chết ngƣời, ốm đau, thƣơng
tích, suy dinh dƣỡng và các bệnh dịch mới, nhất là các bệnh do virus vectơ
truyền có tỷ lệ tử vong cao.
Đối với Việt Nam, có lẽ vùng ven biển, tài nguyên nƣớc ngọt và sau đấy là
ĐDSH (nhất là ĐDSH nông nghiệp và lâm nghiệp) sẽ là vùng/ lĩnh vực chịu hậu
quả nặng nề nhất của BĐKH và đây chính là những thách thức lớn trong quá
trình phát triển bền vững.
Theo dự báo thì biến đổi khí hậu sẽ làm cho các trận bão ở Việt Nam
thƣờng xuyên xảy ra hơn với mức độ tàn phá nghiêm trọng hơn. Nƣớc biển dâng
sẽ ảnh hƣởng đến vùng đất ngập nƣớc của bờ biển Việt Nam, nghiêm trọng nhất
là các khu vực rừng ngập mặn của Cà Mau, thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu
và Nam Định. Hai vùng đồng bằng và các vùng ven biển nƣớc ta, trong đó có
rừng ngập mặn và hệ thống đất ngập nƣớc rất giàu có về các lồi sinh vật, là
những hệ sinh thái rất nhạy cảm, dễ bị tổn thƣơng. Mựcnƣớc biển dâng lên cùng
với cƣờng độ của bão tố sẽ làm thay đổi thành phần của trầm tích, độ mặn và
mức độ ơ nhiễm của nƣớc, làm suy thối và đe dọa sự sống còn của rừng ngập
6


mặn và các lồi sinh vật đa dạng trong đó. Khi mực nƣớc biển dâng cao, khoảng
một nửa trong số 68 khu đất ngập nƣớc có tầm quan trọng quốc gia sẽ bị ảnh
hƣởng nặng; nƣớc mặn sẽ xâm nhập sâu vào nội địa, giết chết nhiều loài động,
thực vật nƣớc ngọt, ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc ngọt cho sinh hoạt và hệ thống
trồng trọt của nhiều vùng. 36 khu bảo tồn, trong đó có 8 vƣờn quốc gia, 11 khu
dự trữ thiên nhiên sẽ nằm trong khu vực bị ngập. Hệ sinh thái biển sẽ bị tổn

thƣơng. Các rạn san hơ là nơi sinh sống của nhiều lồi sinh vật biển quan trọng,
là lá chắn chống xói mịn bờ biển và bảo vệ rừng ngập mặn sẽ bị suy thoái do
nhiệt độ nƣớc biển tăng, đồng thời mƣa nhiều làm cho nƣớc bị ơ nhiễm cặn lắng
và có thể cuốn cả các hố chất nơng nghiệp từ cửa sơng đổ ra biển. Nhiệt độ
tăng làm nguồn thủy, hải sản bị phân tán. Các loài cá nhiệt đới (kém giá trị kinh
tế) tăng lên, các loài cá cận nhiệt đới (giá trị kinh tế cao) giảm.
Mực nƣớc biến dâng lên tồn cầu: là sự tăng thể tích của các đại dƣơng.
Vào thế kỷ 20 và 21, sự tăng lên này là do hiện tƣợng nóng lên tồn cầu gây ra
băng tan. Những tác động đến hệ thống tự nhiên do nƣớc biến dâng gây ra, bao
gồm những tác động sau:
- Gia tăng mất mát tài sản và môi trƣờng sống ven biển;
- Gia tăng rủi ro lũ lụt và nguy cơ thiệt hại về tính mạng con ngƣời;
- Phá hoại những cơng trình bảo vệ ven biển và những cơ sở hạ tầng khác;
- Mất tài nguyên có thể tái sinh và tài nguyên phục vụ cho sinh kế ngƣời
dân ven biển;
- Mất chức năng giải trí và du lịch tham quan;
- Mất những giá trị văn liên quan đến khu vực;
- Tác động lên nông nghiệp và nghành nuôi trồng thủy sản ven biển do
suy giảm chất lƣợng đất và nƣớc, môi trƣờng sinh sống của sinh vật.
1.3. Tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu đến tính đa dạng sinh học
- Làm thay đổi sự phong phú cũng nhƣ phân bố của các loài (di cƣ đến và
di cƣ đi).
- Làm thay đổi thành phần loài trong các quần xã.
- Làm thay đổi quá trình diễn thế của các hệ sinh thái.
- Làm mất không gian sống.
7


a. Tính dễ tổn thương
Tính bị tổn thƣơng là mức độ/ thƣớc đo/ ƣớc số của độ phơi lộ, tính nhạy

cảm và khả năng tự điều chỉnh và thích ứng của hệ sinh thái.
Các yếu tố đe dọa của biến đổi khí hậu lên tính đa dạng sinh học bao gồm:
- Sự thay đổi về nhiệt độ;
- Sự thay đổi về lƣợng mƣa;
- Sự thay đổi về bốc hơi nƣớc và bốc thốt hơi nƣớc;
- Sự thay đổi dịng chảy và mực nƣớc (cả bề mặt và sông);
- Mức ngập lụt và thời gian ngập lụt;
- Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan (hạn hán, bão tố, triều cƣờng); và mực
nƣớc biển dâng.
b. Tính thích ứng và tính chống chịu
Tính dễ bị tổn thƣơng thƣờng có nghĩa trái ngƣợc với tính chống chịu. Khi
tính chống chịu tăng, thì tính dễ bị tổn thƣơng giảm, và ngƣợc lại.
Tính thích ứng (Adaptability): là thuộc tính của các HST có khả năng tự
điều chỉnh để thích nghi với các thay đổi của mơi trƣờng sống. Tuy nhiên, sự tự
điều chỉnh của các HST trong tự nhiên chỉ có giới hạn nhất định. Nếu sự thay
đổi vƣợt qua giới hạn này, HST mất khả năng tự điều chỉnh và hậu quả là chúng
bị suy thối, thậm chí bị hủy hoại.
Trong các HST tự nhiên, khả năng thích ứng diễn ra ở những mức độ khác
nhau: cá thể, quần thể, quần xã và HST theo sơ đồ của quá trình diễn thế thứ
cấp: phục hồi – phát triển, tự điều chỉnh và đạt tới trang thái ổn định/cân bằng…
Diễn thế là quá trình thay đổi về mặt cấu trúc, các hoạt động chức năng và
những mối quan hệ giữa các cá thể, giữa các loài và giữa quần xã sinh vật với
môi trƣờng vật lý, trong đó, có sự đóng góp của các q trình xảy ra, từ mức
thấp nhất là quần thể đến mức cả hệ thống, để phát triển và hƣớng tới sự ổn
định. Do đó, trong q trình diễn thế, các hợp phần cấu trúc và các mối quan hệ
cũng nhƣ lƣợng thơng tin trong HST đều thay đổi một cách có quy lƣuật để toàn
hệ thống đạt tới trạng thái cân bằng với mơi trƣờng mà nó tồn tại.

8



Tính chống chịu (Resilience): theo nghĩa chung nhất, có thể hiểu tính
chống chịu là khả năng phục hồi/trở về trạng thái/hình dạng/kích thƣƣớc ban
đầu của một vật, một hệ thống, một tính trạng, sau khi bị tác động từ bên ngồi.
Tính chống chịu của hệ thống (System Resilience) là khả năng của hệ
thống hóa giải các tác động/can thiệp từ bên ngoài và tổ chức lại những thay đổi
xảy ra để bảo tồn đƣợc các chức năng, cấu trúc, thuộc tính, và những hồi
tiếp/hồn ngƣợc. Tính chống chịu của hệ thống có các trạng thái khác nhau: 1.
Tính chống chịu vật lý; 2. Tính chống chịu sinh thái; 3. Tính chống chịu-thích
ứng; 4. Tính chống chịu xã hội; 5. Tính chống chịu sinh thái - xã hội,
Bên cạnh đó, nhiều hoạt động của con ngƣời, đặc biệt là về thể chế, khoa học
– cơng nghệ có thể có tác động mạnh mẽ làm tăng/giảm tính chống chịu của tồn
hệ.
Trong HST, ngồi gia tăng tính chống chịu của tồn hệ thống, ngƣời ta cịn
rất chú ý tới tính chống chịu của các hợp phần, cụ thể nhƣ tuyển chọn các giống
vật ni và cây trồng có tính chống chịu với các yếu tố mơi trƣờng (tính chống
chịu khơ hạn, tính chống chịu mặn, tính chống chịu ngập hồn tồn, tính chống
chịu thiếu lân,tính chống chịu lạnh), phù hợp với hồn cảnh BĐKH của từng địa
phƣơng.
1.4. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về tác động của biến đổi khí
hậu đến đa dạng sinh học
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới hiện nay, chủ đề về BĐKH và ĐDSH khơng cịn là một chủ
đề mới nữa mà càng ngày càng trở lên nóng bỏng hơn trƣớc, BĐKH diễn ra
phức tạp trên phạm vi tồn cầu.
Có thể kể ra một số cơng trình nghiên cứu, báo cáo, hội thảo về ảnh hƣởng
của BĐKH tới ĐDSH:
+ Báo cáo của Ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC) 2015;
+ Ý kiến của các nhà khoa học hàng đầu thế giới tại hội Hội thảo quốc tế
GEA 05 (Global Environmental Action) về Biến đổi Khí hậu tồn cầu và Tác

động của nó đến Phát triển Bền vững. Những phát biểu này đã đƣợc rút ra từ kết
quả của hàng nghìn cơng trình nghiên cứu của nhiều chun gia về các lĩnh vực
9


có liên quan, trong nhiều năm và trên nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Sau
đây là một số kết luận chính:
- Vùng phân bố của nhiều lồi cây, cơn trùng, chim và cá đã chuyển dịch
lên phía Bắc và lên vùng cao hơn;
- Nhiều loài thực vật nở hoa sớm hơn, nhiều loài chim đã bắt đầu mùa di
cƣ sớm hơn, nhiều loài động vật đã vào mùa sinh sản sớm hơn, nhiều lồi cơn
trùng mới đã xuất hiện ở Bắc bán cầu.
- San hô bị chết trắng ngày càng nhiều.
1.4.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Hiện nay, tại Việt Nam đã có khá nhiều nghiên cứu và bài viết của các
chuyên gia về ảnh hƣởng của BĐKH đến ĐDSH tại Việt Nam, cụ thể:
Theo tài liệu Hội thảo của hội Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trƣờng Việt
Nam, 2009 (Trƣơng Quang Học, 2009), hiện nay chúng ta khơng những đang
sống trong hồn cảnh mà khí hậu Trái đất đang tăng lên một cách đột ngột do sự
thay đổi của thành phần khí quyển, mà cịn trong tình trạng mất đa dạng sinh
học (ĐDSH) và suy thoái nghiêm trọng của các hệ sinh thái (HST). Sự suy thoái
ĐDSH và BĐKH đã trở thành hai trong số những vấn đề mơi trƣờng nghiêm
trọng nhất, có ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống và sự phát triển của con ngƣời
trên phạm vi toàn cầu.
1.4.3. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng
tại Quảng Ninh và Bái Tử Long
Cho đến nay, cịn rất ít các nghiên cứu về biến đổi khí hậu và tác động của
biến đổi khí hậu đến tỉnh Quảng Ninh nói chung và khu vực Bái Tử Long nói
riêng. Một số cơng trình có thể kể đến là:
- Xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu tỉnh Quảng Ninh do Sở Tài ngun

và Mơi trƣờng Quảng Ninh chủ trì;
- Ảnh hƣởng của BĐKH lên hệ sinh thái Đất ngập nƣớcVƣờn Quốc gia
Bái Tử Long - Hội thảo Khoa học Quốc gia "Nâng cao sức chống chịu trƣƣớc
biến đổi khí hậu".
- Báo cáo về Công tác bảo tồn Đa dạng sinh học của BQL Vƣờn Quốc gia
Bái Tử Long – 2017.
10


Có thế thấy các ảnh hƣởng của BĐKH đến các hệ sinh thái Vƣờn Quốc gia
Bái Tử Long bƣớc đầu đã nhận đƣợc sự quan tâm từ các chuyên gia trong nƣớc
và các cấp chính quyền, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan, các nghiên
cứu trƣƣớc đây đã chƣa đề cập rõ nét những tác động tiêu cực, nguy cơ từ
BĐKH tới các hệ sinh thái tại Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long. Chính vì vậy, trong
nội dung của luận văn này sẽ tổng hợp một cách cơ bản nhất các ảnh hƣởng của
BĐKH đến các hệ sinh thái trên cơ sở các tài liệu thu thập đƣợc, các điều tra cá
nhân và các kiến thức tích lũy đƣợc từ các chuyên gia trong lĩnh vực BĐKH để
rút ra một cái nhìn đúng đắn hơn về các nguy cơ mà các Hệ sinh thái Vƣờn
Quốc gia Bái Tử Long phải đối mặt trƣớc tình hình BĐKH tại Việt Nam, đồng
thời đề xuất một số giải pháp khả thi để có thể ứng phó với BĐKH trong một
tƣơng lai gần.
1.5. Đặc điểm khu vực nghiên cứu Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long
1.5.1. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý Vƣờn quốc gia Bái Tử Long có vị trí đƣợc đánh dấu trong
Hình 1 (nằm trong phần diện tích đƣợc khoanh), tọa độ địa lý: 20o55'05'' –
21o5'10'' vĩ độ Bắc, 107030'10'' - 107o46'20'' kinh độ Đơng.

Hình 1.1. Vị trí địa lý Vườn quốc gia Bái Tử Long
Nguồn: Google map,2019


Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long có tổng diện tích tự nhiên 15.283 ha, nằm
trong địa giới hành chính của 3 xã Minh Châu, Vạn Yên và xã Hạ Long thuộc
huyện Vân Đồn, bao gồm hệ thống các đảo nổi và một phần biển thuộc thềm
11


đảo và cách bờ đảo 1 km, nằm trong vịnh Bái Tử Long thuộc huyện Vân Đồn
tỉnh Quảng Ninh, có vị trí địa lý:
Phía Bắc giáp với vùng biển thuộc huyện Tiên Yên;
Phía Nam giáp xã Quan Lạn, Bản Sen huyện Vân Đồn;
Phía Đơng giáp vùng biển huyện Vân Đồn;
Phía Tây giáp xã Vạn Yên, Hạ Long và phần đảo Trà Bản.
Vƣờn quốc gia Bái Tử Long có vị trí thuận lợi cho liên kết phát triển du
lịch: nằm sát cạnh di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long; nằm ở vị trí trung
tâm cách khu du lịch Đảo Cơ Tơ về phía Đơng khoảng 20km, cách khu du lịch
Đảo Cát Bà 50km về phía phía Tây Nam, cách thị trấn Cái Rồng 12 km về phía
Tây Bắc.
Khu vực vùng đệm: tại 38 thôn của 5 xã: Bản Sen, Quan Lạn, Minh Châu,
Hạ Long và Vạn Yên với tổng diện tích 16.534 ha.
1.5.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo
a. Địa hình, địa mạo đáy biển
Nằm giữa các đảo là hệ thống các lạch biển có địa hình đáy phức tạp, đƣợc
hình thành bởi q trình mài mịn, xâm thực và tích tụ ngầm. Khu vực có 2 hệ
thống lạch định hƣớng: Tây bắc - Đông nam và Đông bắc – Tây nam. Hệ thống
lạch theo hƣớng Tây bắc - Đơng nam chia cắt các đảo chắn ngồi và đạt tới độ
sâu 32m ở giữa hịn Sậu Đơng và đảo Sậu Nam, 20m ở giữa đảo Sậu Nam và
hòn Vành (Cửa Sậu), 22m ở giữa hòn Vành và đảo Ba Mùn (Cửa Nội), 20m ở
giữa đảo Ba Mùn và Quan Lạn (Cửa Đối). Ở các lạch này, hoạt động xâm thực –
mài mòn đáy mạnh mẽ, lộ ra các vật liệu thô và rất thô. Hệ thống lạch theo
hƣớng Đông bắc – Tây nam tƣơng đối rộng, sâu phổ biến 5 – 15m, nơi đây diễn

ra quá trình hỗn hợp mài mịn – tích tụ.
Cấu trúc hình thái bờ đảo không đồng nhất do khác nhau về thành phần vật
chất cấu thành đảo và động lực biển hiện đại. Bờ phía Đơng các đảo chắn ngồi
cấu tạo từ các đá vụn lục nguyên, tƣơng đối thẳng và dốc, thƣờng xuyên chịu tác
động của sóng ở tất cả các mùa, nơi phát triển các dạng địa hình bờ kiểu vách
(cliff) và bãi tảng. Ngƣợc lại, bờ phía tây các đảo và bờ các đảo phía trong ít
chịu tác động của sóng hơn dịng triều, nơi phổ biến các dạng tích tụ triều nhƣ
12


bãi triều ven bờ lạch giữa đảo Trà Ngọ Lớn và Trà Ngọ Nhỏ, ở cung lõm giữa
đảo Ba Mùn (Cao Lồ) và đặc biệt ở sƣờn Tây Bắc đảo Quan Lạn.
b. Địa hình, địa mạo phần đảo nổi
Hệ thống đảo trong phạm vi VQG nằm trong đới địa chất duyên hải Bắc
Bộ, hƣớng cấu trúc kiến tạo Đông bắc – Tây nam, song song với bờ biển của đất
liền. Các đảo này thuộc phức hệ nếp lồi Quảng Ninh, và ở đơn vị cấp nhỏ hơn là
khối nâng đơn nghiêng Vân Đồn. Trên các đảo Sậu Nam, Ba Mùn, Trà Ngọ Nhỏ
và phần núi đất trên đảo Trà Ngọ có tầng đá mẹ là đá lục nguyên màu đỏ, tuổi
Đề – Vôn sớm hệ tầng Vĩnh Thực, với những thành phần cát sạn, thạch anh, kết
cấu cát và cuội dạng quắc zít, pha lẫn trầm tích vụn thơ - nguồn gốc hình thành
từ trầm tích cơ học. Phần cịn lại, bao gồm cả phần lớn đảo Trà Ngọ đá và các
đảo đá nằm rải rác trong VQG, tầng đá mẹ là đá vơi - có nguồn gốc hình thành
là trầm tích. Nhƣ vậy, đảo Trà Ngọ lớn có cấu tạo địa chất khá đặc biệt, một
thân đảo có 2 nền địa chất với nguồn gốc hình thành rất khác nhau. Phần Bắc
đảo là “núi đất” trên nền đá lục nguyên (gồm các đá mẹ sa thạch, cuội kết, cát
kết) chiếm diện tích hơn 1/3 đảo. Phần Nam đảo là núi đá vơi, đặc trƣng bởi địa
hình castơ có nhiều hang động và thung áng. Do chịu ảnh hƣởng thủy triều, các
thung áng này hình thành thành các vụng kín trong lòng núi, tạo ra những cảnh
quan rất đặc sắc và hấp dẫn.
Về địa hình: các đảo trong VQG thuộc địa hình đồi núi thấp, bao gồm

những đỉnh núi cao dƣới 300 mét so với mặt biển, cao nhất là đỉnh Cao Lồ trên
đảo Ba Mùn với độ cao 314 m. Các đảo này nhìn chung hẹp về chiều ngang và
kéo dài theo hƣớng Đông Bắc – Tây Nam. Độ dốc của 2 sƣờn đảo có sự phân
hóa rõ rệt, Sƣờn đảo phía đơng của dãy đảo Ba Mùn và Sậu Nam rất dốc, vách
núi gần nhƣ dựng đứng sát mép biển, trong khi sƣờn Tây khá thoải.
Ven chân các đảo có nhiều vụng, bãi triều đất bùn, hoặc nhiều bãi cát hẹp
và bãi đá ở chân đảo rộng từ 30 mét đến 70 mét, ngập triều theo chu kỳ. Một số
vùng rộng hàng trăm héc ta, vừa có bãi bùn, vừa có bãi cát, bãi đá, vừa có chỗ
sâu, cảnh quan đẹp, thuận lợi cho việc neo trú tầu thuyền, nhƣ vụng Cái Quýt,
vụng Ổ Lợn, lạch Cống giữa 2 đảo Trà Ngọ Lớn và Trà Ngọ Nhỏ, vụng Cái Đé.
Đặc sắc nhất là các bãi Chƣơng Nẹp, bãi Nhãng Rìa thuộc xã Minh Châu và bãi
Sơn Hào, thuộc xã Quan Lạn. Các bãi cát thuộc xã Minh Châu dài hàng cây số,
rất bằng phẳng, hạt cát trắng mịn và sóng êm. Trái lại, các bãi cát ở xã Quan Lạn
13


cũng rất dài, bằng phẳng nhƣng hạt cát thô hơn, có màu vàng và sóng ở đây
cũng mạnh hơn.
Đất trên các đảo hầu hết thuộc loại đất feralit vàng nhạt phát triển trên đá
trầm tích và biến chất có kết cấu hạt thô. Từ độ cao hơn 100 m, đất có rừng che
phủ, độ ẩm cao, tầng dầy khoảng 50 cm và giàu dinh dƣỡng. Ở độ cao nhỏ hơn
100 m, ven chân đảo đất có tầng mỏng khoảng 40 cm, nghèo dinh dƣỡng do bị
xói mịn, rửa trơi. Trên các đảo Ba Mùn, Sậu Nam, Trà Ngọ Nhỏ và một phần
núi đất Trà Ngọ Lớn, đất còn tốt, giàu chất dinh dƣỡng, thuận lợi cho quá trình
tái sinh tự nhiên và nhân tạo của hệ thực vật.
Địa hình đã tạo cho VQG Bái Tử Long những cảnh quan rất đẹp, những bãi
cát trắng mịn kéo dài, những hang động hùng vĩ. Đây là một trong những thuận
lợi lớn cho công tác phát triển du lịch sinh thái tại khu vực.
1.5.3. Đặc điểm khí hậu
VQG Bái Tử Long có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận chí tuyến, có mùa

Đơng lạnh.
Nhiệt độ trung bình năm trong khoảng 23 – 23,5oC, khoảng thời gian nóng
nhất vào các tháng 6 đến tháng 8 và đặc biệt vào tháng 7 (bảng 1.1). Tổng số giờ
nắng trong khu vực VQG Bái Tử Long trên 1500 giờ/năm, thay đổi trong
khoảng 1504,6 – 1816,4 giờ/năm. Nắng nhiều trong thời gian các tháng 5 đến
tháng 11, nhiều nhất vào các tháng 7 đến tháng 9.
Bảng 1.1. Nhiệt độ khơng khí trung bình tháng và năm (°C)
Trạm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11


12

Năm

Cơ Tơ

15,1 15,5 18,2 22,3 26,3 28,2 28,6 28,3 27,5 25,2 21,6 17,5

22,9

Cửa
Ông

15,5 16,3 19,1 23,0 26,7 28,2 28,4 27,8 26,9 24,6 21,1 17,3

22,9

Bãi
Cháy

16,2 17,0 19,6 23,3 26,9 28,5 28,6 27,9 27,1 25,0 21,5 17,9

23,3

Nguồn: Phịng Khí hậu, Viện Địa lý

Lƣợng bức xạ thực tế trung bình năm của vùng bờ biển Đơng Bắc Việt
Nam đạt 106,5 Kcal/cm2. Lƣợng mƣa trung bình năm của khu vực VQG Bái Tử
Long trong khoảng 1700 – 2300 mm (bảng 1.2). Mùa mƣa bắt đầu vào tháng V

14


và kết thúc vào tháng 10. Tháng 8 là tháng có lƣợng mƣa lớn nhất trong năm,
với lƣợng mƣa trong tháng này xấp xỉ 400-500mm.
Bảng 1.2. Lượng mưa trung bình tháng và năm (mm)
Trạm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11


12

Năm

Cô Tô

27,6 24,3

42,1

75,7 144,1 225,2 321,7 387,2 333,6 111,2 49,6

32,2 1774,6

Cửa Ông

34,4 28,7

48,7

90,2 192,3 313,2 436,7 501,9 352,4 152,5 53,9

21,9 2226,8

Bãi Cháy

24,7 27,5

46,2


74,3 176,1 287,8 389,3 444,4 301,7 136,9 37,6

18,9 1965,6

Nguồn: Phịng Khí hậu, Viện Địa lý

VQG Bái Tử Long có độ ẩm cao quanh năm (hầu hết các tháng trong năm
có độ ẩm trung bình lớn hơn 80%, độ ẩm trung bình năm nằm trong khoảng 8385%. cao nhất vào các tháng có mƣa phùn (tháng 2 đến tháng 4) và thấp nhất
vào các tháng khô hanh (tháng 10 đến tháng 12). Lƣợng bốc hơi lớn nhất cũng
trùng vào các tháng khô hanh, đặc biệt là tháng 10–11.
Chế độ gió: Chịu ảnh hƣởng chung của vùng nhiệt đới gió mùa, khu vực có
mùa đơng lạnh, gió hƣớng Bắc và Đông bắc thịnh hành về mùa đông và gió
hƣớng Đơng nam, Nam và Tây nam thịnh hành về mùa hè. Tốc độ gió trung
bình thay đổi giữa các trạm quan trắc trong khoảng 2,5 – 4,3 m/s, tốc độ gió
thƣờng mạnh nhất vào tháng 10-11 (3-5m/s), và tốc độ gió lớn nhất trong
khoảng 40 – 47 m/s.
Bảng 1.3. Tốc độ gió trung bình tháng và năm (m/s)
Trạm

1

2

3

4

5

6


7

8

9

10

11

12

Năm

Cơ Tơ

4,7

4,4

4,0

3,4

3,5

4,3

4,7


3,7

4,1

4,9

5,0

4,8

4,3

Cửa Ơng

3,2

2,9

2,7

2,6

2,9

3,1

3,2

2,8


3,2

3,5

3,5

3,4

3,1

Bãi Cháy

2,7

2,3

2,0

2,2

2,7

2,6

2,8

2,5

2,9


3,2

3,0

2,9

2,6

Nguồn: Phịng Khí hậu, Viện Địa lý

1.5.4. Chế độ thủy văn, hải văn
a. Thủy văn
Trong hệ thống sông Đơng bắc Việt Nam, sơng Tiên n có ảnh hƣởng
trực tiếp và lớn nhất tới chế độ thủy văn phần biển VQG Bái Tử Long qua cửa
Mô. Sông Tiên Yên có chiều dài 82 km bao gồm 7 phụ lƣu trên lƣu vực rộng
1070 km2 bắt nguồn từ độ cao 1175 m thuộc địa phận Bình Liêu. Chủ lƣu rộng
15


trung bình 100 m và sâu 3m, lƣulƣợng thấp nhất đạt 28 m3/s. Hàng năm, sông
Tiên Yên đổ ra biển khoảng 660 x 106 m3 nƣớc và 0,0347 x 106 tấn phù sa. Tuy
nhiên, phần lớn lƣợng phù sa này tạo nên các dải cát ngầm và bãi triều vùng cửa
sơng Tiên n, phần nhỏ cịn lại đổ vào khu vực vịnh Bái Tử Long qua cửa Mô
(BQL Vườn Quốc gia Bái Tử Long, 2014).
Các đảo của VQG Bái Tử Long đều có quy mơ nhỏ, trên đó khơng có dịng
chảy mặt thƣờng xun, chỉ có một số suối ngắn và dốc hình thành trong mùa
mƣa. Thảm thực vật trên đảo tuy tƣơng đối dày song khơng có khả năng sinh
thuỷ mà chỉ có khả năng cân bằng nƣớc mặt. Do vậy, các hoạt động của con
ngƣờilàm suy thoái thảm thực vật hay bóc lộ vỏ phong hố trên đảo dễ dẫn tới

phá vỡ cân bằng nƣớc trên đảo và mất thảm thực vật (BQL Vườn Quốc gia Bái
Tử Long, 2014).
b. Hải văn
Chế độ triều tồn nhật; có độ mặn nƣớc biển dao động từ 31-34‰ ở vùng
biển phía Đơng. Ở vùng biển phía Tây độ mặn của nƣớc biển thấp hơn nhiều là
môi trƣờng sống thuận lợi của nhiều lồi sinh vật tại khu vực.
c. Sóng và dịng chảy
Sóng: Chế độ sóng khác nhau giữa bờ Đơng hệ thống đảo chắn ngoài và
vùng nƣớc trung tâm VQG Bái Tử Long. Ở vùng biển phía đơng, độ cao sóng
tƣơng đối lớn, đạt trung bình 0,82 m cả năm và trung bình riêng các tháng chƣa
tới 1,0 m, khoảng 0,75 – 0,95 m. Sóng hợp với trƣờng gió theo mùa, có hƣớng
đơng vào thời kỳ chuyển tiếp. Sóng hƣớng Bắc thịnh hành nhất, sóng hƣớng Tây
hiếm nhất. Độ cao sóng lớn nhất có thể tới 4m trong bão.
Dịng chảy: Ở phía đơng VQG Bái Tử Long, dịng chảy chịu ảnh hƣởng
của hải lƣu ven bờ có hƣớng và tốc độ thay đổi theo mùa. Về mùa đơng, dịng
chảy hƣớng Tây nam với tốc độ trung bình trong khoảng 0,25-0,4m/s. Ngƣợc lại
về mùa hè, dịng chảy hƣớng Đơng bắc và tốc độ nhỏ hơn, trong khoảng 0,150,25 m/s.
Ở phần trung tâm VQG Bái Tử Long, dòng chảy tổng hợp đƣợc quyết định
bởi dịng triều, dịng sơng, hƣớng gió. Hƣớng dịng chảy thuận nghịch theo pha
triều. Khi triều lên, dịng chảy hƣớng Đơng bắc theo luồng lạch và hƣớng Tây
bắc qua các cửa giữa các đảo chắn. Khi triều xuống, dịng chảy có hƣớngngƣợc
lại và tốc độ lớn hơn lúc triều lên. Đặc biệt dịng chảy có tốc độ rất lớn ở các cửa
16


×