Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

THAM LUẬN “ỨNG DỤNG PHẦN MỀM NGUỒN MỞ VÀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TRONG PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.97 KB, 11 trang )

THAM LUẬN
“ỨNG DỤNG PHẦN MỀM NGUỒN MỞ VÀ ĐIỆN TOÁN
ĐÁM MÂY TRONG PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ”
Trình bày: TS. Phạm Huy Hoàng
Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam
- Bộ Thông tin và Truyền thông
MỞ ĐẦU
Thế giới công nghệ thông tin và viễn thông liên tục được cải tiến và thay
đổi không ngừng theo mô hình xoắn ốc theo thời gian đi, từ thế kỷ này đến thế
kỷ khác. Những công nghệ mới mở ra những cơ hội và thách thức không chỉ ở
góc độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước mà còn ảnh
hưởng lớn đến sự cạnh tranh phát triển của các quốc gia đã và đang phát triển
trên toàn cầu. Trong đó, trào lưu phần mềm nguồn mở và Điện toán đám mây là
một trong những công cụ, công nghệ hỗ trợ cho những tổ chức nhà nước, tư nhân
nghiên cứu, phát triển mang tính nhảy vọt, thu ngắn khoảng cách trình độ và
chuẩn kiến thức công nghệ mới, tạo ra năng lực cạnh tranh, đổi mới tư duy và
còn nhiều hơn nữa. Đặc biệt, các tổ chức cũng như các quốc gia đang phát triển
biết tận dụng và triển khai phần mềm nguồn mở và công nghệ điện toán đám
mây một cách phù hợp sẽ mang đến nhiều lợi ích cho quốc gia.
Nghiên cứu, phát triển và triển khai các sản phẩm phần mềm nguồn mở và
công nghệ Điện toán đám mây không chỉ là trào lưu của doanh nghiệp Việt nam
mà đã là một định hướng phát triển CNTT của đất nước do Đảng và Nhà nước
đề xướng và chỉ đạo thực hiện, cụ thể bằng Quyết định số 235/2004/QĐ-TTg ký
ngày 2/3/2004 phê duyệt dự án tổng thể về PMNM, Quyết định số 49/2010/QĐ-
TTg ký ngày 19/7/2010 phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư
phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.
Tham luận này với mong muốn đóng góp và thúc đẩy quá trình nghiên cứu,
phát triển và triển khai PMNM và công nghệ ĐTĐM ở Việt Nam, đồng thời
cũng đưa ra một cách nhìn tổng thể về những vấn đề, dịch vụ và công nghệ liên
quan dựa trên mã nguồn mở.
I. TỔNG QUAN


1. Phần mềm nguồn mở
Theo Wikipedia, phần mềm nguồn mở (PMNM) là phần mềm với mã
nguồn được công bố và sử dụng một giấy phép nguồn mở. Giấy phép này cho
phép bất cứ ai cũng có thể nghiên cứu, thay đổi và cải tiến phần mềm, và phân
phối phần mềm ở dạng chưa thay đổi hoặc đã thay đổi [1]. Điều này không có
nghĩa là chúng có thể được sao chép, sửa chữa thoải mái hay sử dụng vào mục
đích nào cũng được. Mã nguồn mở được công bố dưới rất nhiều điều kiện khác
nhau, một số trong đó cho phép phát triển, sử dụng và bán tùy ý miễn là giữ
nguyên các dòng về nguồn gốc sản phẩm, một số bắt buộc tất cả các sản phẩm
làm ra từ đó cũng phải là phần mềm mã nguồn mở, một số khác đòi hỏi phải
công bố trọn vẹn mã nguồn, một số khác không cho phép sử dụng vào mục đích
thương mại, một số khác lại không có ràng buộc gì đáng kể v.v … Cho dù với
điều kiện sử dụng như thế nào đi chăng nữa, phần mềm nguồn mở đem lại cho
các tổ chức, doanh nghiệp và người sử dụng những lợi ích sau:
a. Sự tự do: khi các tổ chức, doanh nghiệp và người dùng chuyển sang sử
dụng phần mềm mã nguồn mở, họ sẽ thoát khỏi sự kiểm soát và những yêu cầu
khắt khe về giá cả, thời gian sử dụng sản phẩm của các nhà cung cấp độc quyền
phần mềm có bản quyền; có thể kiểm soát được việc tự ra quyết định và nhiều
lựa chọn phần mềm mà không phụ thuộc vào công ty nào; luôn có một cộng
đồng rộng lớn gồm các nhà thiết kế, phát triển và những người sử dụng khác sẵn
sàng hỗ trợ, chia sẽ thông tin và kinh nghiệm.
b. Chất lượng: phần mềm thương mại do một nhóm thiết kế của một công
ty thực hiện, trong khi phần mềm nguồn mở được sáng tạo bởi rất nhiều nhà
thiết kế và người sử dụng để hoàn thiện nó theo đúng nhu cầu và giá trị kỳ vọng
thực tế của họ. Điều mà các nhà cung cấp phần mềm bản quyền có thể thường
xuyên đáp ứng nhanh được yêu cầu của công đồng người sử dụng trong một
khoảng thời gian ngắn.
c. Tính linh hoạt: tổ chức, doanh nghiệp và người sử dụng có thể sử dụng
phần mềm nguồn mở trên các phần cứng máy tính lỗi thời hơn. Trong khi, phần
mềm bản quyền như Windows và Office của Microsoft luôn yêu cầu người dùng

phải tuân thủ việc nâng cấp phần mềm và phần cứng. Đối với việc sử dụng phần
mềm nguồn mở, không phải các nhà cung cấp, mà chính người sử dụng mới là
người quyết định khi nào cần cập nhật các phần mềm.
d. Tính tương thích: phần mềm mã nguồn mở có khả năng tương thích với
các chuẩn mở tốt hơn là các phần mềm bản quyền. Đồng thời cũng không bị giới
hạn bởi những định dạng dữ liệu giữa các phiên bản cũ và mới trong phần mềm
nguồn mở.
e. Tính an toàn: mã nguồn được phổ biến rộng rãi giúp tổ chức, doanh
nghiệp và người sử dụng dễ phát hiện, khắc phục các lỗ hổng an toàn trước khi
chúng bị lợi dụng. Đa phần các lỗi hệ thống của phần mềm nguồn mở được phát
hiện trong quá trình rà soát định kỳ và được sửa trước khi gây ra bất kỳ thiệt hại
nào. Các hệ thống phần mềm nguồn mở thường có quy trình rà soát chủ động
chứ không phải rà soát đối phó. Chính sự công khai mã nguồn và các yếu tố
trọng tâm của mã nguồn mở mà các lỗi kỹ thuật nhanh chóng được cộng đồng
phát hiện và xử lý nhanh chóng, cải thiện tính an toàn. Đây là điều hoàn toàn trái
ngược với phương châm sự an toàn có được nhờ vào tính bí mật, vốn thường
được sử dụng để đánh giá các phần mềm có bản quyền thương mại khác.
f. Bản quyền: theo đánh giá của Liên minh phần mềm Quốc tế BSA, Việt
Nam vẫn là 1 trong 10 nước có tỷ lệ vi phạm bản quyền phần mềm cao nhất thế
giới. Năm 2011, Việt Nam được cho là có tỉ lệ vi phạm bản quyền phần mềm
máy tính là 81% [2]. Đây là một vấn đề không thể giải quyết trong ngày một
ngày hai… Việc chuyển sang sử dụng phần mềm nguồn mở bước đầu gặp không
ít khó khăn nhưng là một trong những giải pháp giúp cải thiện đáng kể tình trạng
vi phạm bản quyền hiện nay, mang lại những cơ hội tiết kiệm chi phí sở hữu
phần mềm, thu hẹp khoảng cách trình độ công nghệ, nghiên cứu sáng tạo, tôn
trọng các giá trị của sản phẩm trí tuệ đồng thời với nâng cao năng lực cạnh tranh
lành mạnh.
g. Chuẩn công nghệ mở: phần mềm nguồn mở trong quá trình sử dụng
rộng rãi trong các khu vực hay ngành nghề nhất định sẽ tự hình thành nên những
chuẩn mở. Khi sử dụng phần mềm nguồn mở, người sử dụng được xem như

tham gia vào quá trình xây dựng chuẩn cho ứng dụng phần mềm nguồn mở,
chuẩn công nghệ mở cho địa phương, quốc gia để đảm bảo rằng những chuẩn đó
sẽ phù hợp với đặc điểm văn hóa và nhu cầu thực tế của địa phương, quốc gia
đó.
h. Tính tùy biến: các tổ chức, doanh nghiệp và người sử dụng có thể biến
đổi một phần của gói phần mềm mã nguồn mở để biến chúng phù hợp với
những nhu cầu của mình. Nhờ vào tính mở của các mã nguồn mà các tổ chức,
doanh nghiệp có thể tùy chỉnh, phát triển bổ sung thêm tính năng để cung cấp
như dịch vụ công, dịch vụ có thu phí. Điều này rất khó thực hiện đối với những
phần mềm có bản quyền thương mại. Ngay cả khi phải trả phí cao cho nhà cung
cấp phần mềm có bản quyền để được quyền thay đổi mã nguồn, các tổ chức,
doanh nghiệp vẫn bị một số các điều kiện ràng buộc nhất định và nằm trong tầm
kiểm soát của nhà cung cấp.
k. Đào tạo nguồn nhân lực CNTT: tính mở và tính cộng đồng của phần
mềm nguồn mở là điều kiện tốt cho việc nghiên cứu, phát triển nguồn nhân lực
tại chỗ, đáp ứng các yêu cầu triển khai sử dụng phần mềm nguồn mở cho các tổ
chức nhà nước, doanh nghiệp. Với các công cụ phát triển ứng dụng phong phú,
các tài liệu công nghệ có thể tự do tải về từ mạng internet, các kho mã nguồn do
cộng đồng nguồn mở trên thế giới phát triển và cung cấp miễn phí, việc đào tạo
nguồn nhân lực nghiên cứu và phát triển CNTT có bài bản sẽ tạo ra những sản
phẩm hoàn toàn có thể thay thế các sản phẩm thương mại.
2. Điện toán đám mây
Wikipedia định nghĩa Điện toán đám mây (ĐTĐM) là mô hình điện toán sử
dụng các công nghệ máy tính và phát triển dựa vào mạng internet. Ở mô hình
điện toán này, mọi khả năng liên quan đến CNTT đều được cung cấp dưới dạng
các “dịch vụ”, cho phép người sử dụng truy cập các dịch vụ công nghệ từ một
nhà cung cấp nào đó “trong đám mây” mà không cần phải có các kiến thức, kinh
nghiệm về công nghệ đó, cũng như không cần quan tâm đến các cơ sở hạ tầng
phục vụ công nghệ đó [3]. Đây là định nghĩa một cách khái quát và 03 kiểu dịch
vụ điện toán đám mây chính được cung cấp trên thị trường như sau:

a. Phần mềm như một dịch vụ (SaaS): đó là phần mềm được phát triển và
hoạt động trên nền tảng web được quản lý bởi nhà cung cấp và cho phép người
dùng truy cập từ xa. Không giống như phần mềm đóng gói truyền thống người
sử dụng thường phải cài đặt vào hệ thống máy tính hoặc các máy chủ của họ,
nhà cung cấp phần mềm dịch vụ SaaS làm chủ sở hữu phần mềm này và chạy
phần mềm đó trên hệ thống máy tính ở trên trung tâm cơ sở dữ liệu. Khách hàng
không sở hữu phần mềm này nhưng họ có thể thuê nó để tiết kiệm chi phí,
thường thì khách hàng sẽ trả phí thuê theo tháng. Việc triển khai SaaS mang lại
những lợi điểm:
− Triển khai SaaS tốn ít thời gian hơn việc triển khai các phần mềm cài
đặt tại chỗ đơn giản là do người dùng sẽ không phải cài đặt phần mềm trên từng
máy tính.
− Quản lý rủi ro tốt hơn do nhà cung cấp có chính sách đầu tư bảo vệ dữ
liệu tốt, cũng như hệ thống sao lưu theo tiêu chuẩn để đảm bảo khi có thảm họa
xảy ra với trung tâm máy tính đang lưu giữ dữ liệu, thì dữ liệu cũng không thể bị
mất.
− Truy cập từ bất kỳ địa điểm nào có kết nối Internet. Dù đang ở công ty,
ở nhà hay thậm chí đang đi trên đường, người dùng đều có thể truy cập vào dữ
liệu và hoàn thành công việc.
− An toàn và tin cậy hơn bằng những biện pháp an ninh bao gồm bức
tường lửa, kỹ thuật mã hoá, tính năng bảo mật socket, hệ thống phát hiện sự xâm
nhập và các tính năng bảo vệ khác mà nhà cung cấp này đã tích hợp trên hệ
thống máy chủ của họ
− An toàn khỏi virus do các ứng dụng dựa trên Internet tạo nên một giao
dịch giữa người sử dụng và dữ liệu của họ.
− Nâng cấp và bảo trì dịch vụ dễ dàng hơn do phần mềm được phát triển
và hoạt động tập trung trên máy chủ của nhà cung cấp.
− Tiết kiệm chi phí cho cả nhà cung cấp và người sử dụng do phát triển
phần mềm 1 lần nhưng cung cấp cho đồng thời nhiều khách hàng sử dụng.
Ví dụ về SaaS là: các ứng dụng Web như Zoho (xử lý văn bản, bảng tính),

Salesforce (CRM-Quản lý quan hệ khách hàng), Google Search (tìm kiếm),
Yahoo! Weather (Dự báo thời tiết) … là những ứng dụng tuyệt vời của điện toán
đám mây, nhưng chúng có thể không có ích cho một doanh nghiệp đang muốn
sở hữu một điện toán đám mây riêng với lý do họ không trực tiếp được quản lý
dữ liệu của mình trong hệ thống của nhà cung cấp SaaS.
b. Nền tảng như một dịch vụ (PaaS): là dịch vụ mà nhà cung cấp cho thuê
một tập hợp các tài nguyên yêu cầu để người phát triển có thể thực hiện được
toàn bộ việc phát triển và triển khai các ứng dụng mà không cần bất kì thao tác
tải hay cài đặt phần mềm nào. Người phát triển không sở hữu tập hợp các tài
nguyên này nhưng có thể thuê nó để tiết kiệm chi phí, thường phí thuê trả theo
tháng, năm. Các lợi ích do PaaS mang lại:
− Chi phí về phần mềm: là chi phí ban đầu cần thiết để sở hữu một phần
mềm. Đối với PaaS, chi phí ban đầu mua phần mềm được phân phối cho nhiều
người thuê. Do đó, người sử dụng không cần đầu tư nhiều về phần mềm, phần
cứng, các thiết bị mạng, các phần mềm và thiết bị trung gian (middleware), cơ
sở hạ tầng.
− Chi phí vận hành phần mềm: bao gồm các chi phí về nâng cấp phần
cứng và phần mềm, sự thích hợp của các gói. Với PaaS, những chi phí trên được
giảm thiếu hoặc người sử dụng chỉ chi trả trong thời gian dài thông qua hình
thức sử dụng.
− Tính ổn định: PaaS cung cấp nhiều mức độ phát triển phần mềm khác
nhau. Mỗi mức độ đều có sự đảm bảo an toàn về thiết bị, và các cam kết theo
các tiêu chuẩn sử dụng thường trực.
− Chi phí quản lý: các hệ thống được hỗ trợ và do đó người sử dụng
không cần quan tâm nhiều đến việc cập nhật và bảo trì phần mềm nền.
− Mang lại lợi thế chiến lược: PaaS cung cấp chính là chiến lược phát
triển dựa trên tiềm lực của từng doanh nghiệp.
− Giảm thiểu rủi ro: việc đầu tư CNTT là một đầu tư có rủi ro cao về sự
lạc hậu của công nghệ phần cứng và phần mềm. Với PaaS, càng nhiều người sử
dụng dịch vụ chứng tỏ dịch vụ theo kịp thời đại.

Một số ví dụ về các nền tảng như một dịch vụ (PaaS) bao gồm: Google App
Engine, AppJet, Etelos, Qrimp, và Force.com đó là môi trường phát triển chính
thức cho Salesforce.com. Tuy nhiên PaaS của các nhà cung cấp dịch vụ cũng tồn
tại một số hạn chế, bất lợi chính là nó có thể khóa người dùng khi sử dụng tài
nguyên. Do đó người sử dụng phải gắn bó với nền tảng của nhà cung cấp và nếu
muốn thay đổi ứng dụng thì sẽ phải viết lại.
c. Hạ tầng như một dịch vụ (IaaS): đó là việc nhà cung cấp cho thuê phần
cứng máy tính (máy chủ, công nghệ mạng, lưu trữ và không gian dữ liệu) như
một dịch vụ, nó cũng có thể bao gồm việc cung cấp các hệ thống điều hành và
các công nghệ ảo hóa quản lý tài nguyên. Với IaaS, người sử dụng thuê tài
nguyên thay vì việc mua và cài đặt dữ liệu vào trung tâm dữ liệu của nhà cung
cấp. Dịch vụ thường được trả tiền theo sử dụng, có thể mở rộng quy mô nếu
người sử dụng có nhu cầu sử dụng nhiều tài nguyên hơn so với dự kiến, cũng
như thu hẹp tùy theo yêu cầu của ứng dụng.
− Toàn quyền quản lý: người phát triển toàn quyền giám sát, cấu hình và
triển khai các máy chủ ảo trên phần cứng các máy chủ, kho dữ liệu, thiết bị
networking … theo bản hợp đồng mức dịch vụ với nhà cung cấp.
− Cơ sở hạ tầng động: người sử dụng có thể điều chỉnh các tài nguyên
theo yêu cầu sử dụng của bạn. IAAS trong cloud sẽ đáp ứng nhanh chóng việc
tăng hay giảm tài nguyên một cách dễ dàng.
Amazon, IBM, Vmware, Microsoft là những nhà cung cấp dịch vụ IaaS
song hành cùng với dịch vụ PaaS và SaaS. Đối với việc triển khai vận hành
Chính phủ điện tử và lưu trữ dữ liệu quốc gia rất quan trọng cần phải đầu tư làm
chủ hạ tầng và có quy trình quản lý riêng chặt chẽ, không thể giao phó, thuê như
dịch vụ và lưu trữ dữ liệu nằm ngoài lãnh thổ quốc gia.
II. ỨNG DỤNG PMNM VÀ CÔNG NGHỆ ĐTĐM TRONG CHÍNH
PHỦ ĐIỆN TỬ
Theo định nghĩa của Wikipedia, Chính phủ điện tử là ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông để các cơ quan của Chính quyền từ trung ương và địa
phương đổi mới, làm việc có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn; cung cấp

thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp và các tổ chức; và tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia
quản lý Nhà nước [4].
1. Ứng dụng phần mềm nguồn mở trong Chính phủ điện tử
Quyết định số 235/2004/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Dự án tổng thể về Ứng dụng và phát triển phần mềm
nguồn mở ở Việt Nam giai đoạn 2004-2008; Bộ Thông tin và Truyền thông đã
ban hành chỉ thị số 07/2008/CT-BTTTT về Đẩy mạnh sử dụng phần mềm nguồn
mở trong hoạt động của cơ quan, tổ chức nhà nước, thông tư số 41/2009/TT-
BTTTT về Danh mục các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở đáp ứng được yêu
cầu sử dụng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước; Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT qui định về sử dụng phần mềm tự do mã
nguồn mở trong các cơ sở giáo dục; Bộ Khoa học và Công nghệ đã xây dựng tài
liệu hướng dẫn sử dụng và tổ chức tập huấn các phần mềm này cho nhiều cơ
quan, tổ chức nhà nước trên toàn quốc … là những văn bản pháp lý cho việc ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại các cơ quan của Chính phủ từ
trung ương và địa phương đổi mới, làm việc có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch
hơn; cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp và các tổ
chức; và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân thực hiện quyền dân chủ và
tham gia quản lý Nhà nước. Đến nay, việc ứng dụng phần mềm nguồn mở:
a. Ứng dụng phần mềm nguồn mở trong cơ quan nhà nước
Kết quả:
− Triển khai và sử dụng hiệu quả phần mềm nguồn mở gồm phần mềm hệ
điều hành Ubuntu, soạn thảo văn bản OpenOffice, trình duyệt web Firefox, thư
điện tử Thunderbird/Evolution … tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các sở ngành
địa phương đạt kết quả thấp hơn nhiều so với mục tiêu đề ra trong Chỉ thị số
07/2008/CT-BTTTT.
− Triển khai các phầm trong máy chủ như hệ quản trị cơ sở dữ liệu
(PostgreSQL, MySQL), phần mềm máy chủ thư điện tử (SendMail, Postfix), hệ
quản trị nội dung (Alfresco, Drupal, Joomla) còn rất thấp.

− Hạn chế:
− Thói quen người sử dụng lâu nay với phần mềm có bản quyền như
Windows, Office của Microsoft, phần mềm kế toán, vẽ chỉ vận hành được trên
hệ điều hành Windows.
− Phần mềm nguồn mở như OpenOffice, bộ gõ tiếng việt, thư điện tử
(Thunderbird, Evolution), trình duyệt Firefox … chưa đạt đến chất lượng thỏa
mãn người sử dụng khi được so sánh với phần mềm có bản quyền.
− Khi nâng cấp phần mềm nguồn mở gặp lỗi thì không có người hỗ trợ
kịp thời, gây gián đoạn công việc của người sử dụng. Thiếu tài liệu sử dụng
phần mềm nguồn mở bằng tiếng Việt.
− Việc triển khai và vận hành các phần mềm trên máy chủ còn phức tạp,
trong khi đội ngũ công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước còn mỏng và
không chuyên về nguồn mở.
− Chính sách và tổ chức thực hiện chính sách chưa hiệu quả nên cán bộ
công chức chưa nhận thức đầy đủ và chủ động sử dụng. Một số lãnh đạo đơn vị
cũng không ủng hộ phần mềm nguồn mở hoặc phân vân ra quyết định chọn sử
dụng phần mềm nguồn mở hay phần mềm có bản quyền được nhà nước hỗ trợ
kinh phí.
b. Ứng dụng phần mềm nguồn mở phục vụ người dân và doanh nghiệp
Kết quả:
− Theo báo cáo thống kê tính đến tháng 5/2012, hiện 96,6% các bộ,
ngành có website riêng, 100% các tỉnh, thành phố có cổng thông tin điện tử,
83,6% các thông tin chỉ đạo ban hành được công khai trên nền tảng web.
− Số liệu thống kê trong Sách Trắng CNTT-TT Việt Nam năm 2012, cả
nước đã có 9.800 dịch vụ trực tuyến được cung cấp ở mức độ 1 và 2 (công bố
thủ tục và biểu mẫu, người dân có thể tải biểu mẫu hồ sơ thủ tục về điền); 860
dịch vụ công trực tuyến mức 3 (người dân có thể tải biểu mẫu và nộp hồ sơ qua
mạng) và 11 dịch vụ cấp 4 (mọi hồ sơ được gửi và trả qua mạng, người dân
không cần đến tận nơi).
Hạn chế:

− Đa phần dịch vụ công cho doanh nghiệp và người dân có tính 1 chiều
(cơ quan Nhà nước công bố biểu mẫu, thông tin để người dân tải về , sau đó điền
thông tin và mang đến cơ quan nộp hồ sơ). Hiện mới chỉ có 5% người dân giao
tiếp 2 chiều các dịch vụ công gửi và nhận hồ sơ trực tuyến.
− Hạ tầng công nghệ thông tin cần phải được cải thiện về băng thông,
tính ổn định, độ an toàn và có thể truy cập mọi lúc mọi nơi. Để thông tin đến
được doanh nghiệp và người dân, hạ tầng công nghệ thông tin là một trong
những công cụ hữu hiệu của việc truyền thông, cũng như đáp ứng tính năng
tương tác (2 chiều).
− Thiếu chuẩn dữ liệu có thông tin mô tả dữ liệu (metadata) và các kho
lưu trữ dữ liệu đối với các dữ liệu chuyên ngành được quản lý tập trung, phục vụ
cho việc tìm kiếm và trao đổi giữa trung ương với các địa phương.
− Thiếu đội ngũ công nghệ thông tin có kỹ năng thiết kế giải pháp, tích
hợp và phát triển phần mềm nguồn mở để triển khai một hệ thống mạng tự vận
hành, quản lý và cảnh báo khi có phát sinh sự cố, lỗi phần mềm hệ thống, xâm
nhập trái phép …
− Có những dữ liệu chuyên ngành có thể chuyển thành dịch vụ tường
minh cung cấp cho doanh nghiệp và người dân nhưng chưa được khai thác một
cách hiệu quả. Ví dụ như thông tin chung mà cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
và người dân đều hết sức quan tâm như nhiệt độ môi trường, ô nhiễm không khí,
mực nước sông, chất lượng nước sinh hoạt, nước thải sinh hoạt, nước thải công
nghiệp, năng lượng tiêu dùng sản xuất, y tế cộng đồng, mật độ dân số
Từ những hạn chế trong việc triển khai, chúng ta có thể hình dung ra những
thiếu sót việc có một hoặc vài đơn vị nhà nước được giao nhiệm vụ thực hiện
những việc như sau trong quá trình thúc đẩy chuyển đổi ứng dụng phần mềm
nguồn mở trong chính phủ điện tử:
− Nghiên cứu, phân tích và đánh giá ưu nhược điểm của các phần mềm
nguồn mở nằm trong danh sách khuyến cáo sử dụng. Đề xuất biện pháp cải thiện
chất lượng phần mềm nguồn mở để thân thiện hơn với người sử dụng.
− Nghiên cứu, đánh giá và đề xuất giải pháp hạ tầng công nghệ thông tin,

một số mô hình mẫu về chuẩn hệ thống mạng nội bộ dựa trên phần mềm nguồn
mở áp dụng cho các cơ quan nhà nước.
− Nghiên cứu và phân tích về độ an ninh, an toàn thông tin trong việc ứng
dụng Chính phủ điện tử, đề xuất giải pháp phòng chống tấn công DDoS, Virus,
bảo vệ sự riêng tư và an toàn thông tin của dữ liệu.
− Tạo lập và cập nhật thường xuyên các tài liệu sử dụng phần mềm nguồn
mở bằng tiếng Việt để hỗ trợ người sử dụng, người vận hành hệ thống.
2. Ứng dụng điện toán đám mây trong các cơ quan nhà nước
Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ký ngày 19/7/2010 phê duyệt Danh mục
công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ
cao được khuyến khích phát triển là một trong những quyết định quan trọng đối
với các cơ quan nhà nước trong việc thúc đẩy ứng dụng công nghệ điện toán
đám mây trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Một số hoạt động hội
thảo đã diễn ra tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, Huế
… nhằm mục đích giới thiệu, phân tích và trao đổi ý kiến lựa chọn triển khai mô
hình công điện toán đám mây như thế nào trên nền tảng phần mềm mã nguồn
mở để tiết kiệm được chi phí nhưng đáp ứng tốt quản lý hành chính nhà nước,
các công tác chuyên ngành và cung cấp dịch vụ công cho doanh nghiệp và người
dân.
Gần đây, bên cạnh việc các cung cấp mô hình và dịch vụ điện toán đám
mây cho doanh nghiệp, các nhà cung cấp đang nổ lực giới thiệu giải pháp và
dịch vụ SaaS, PaaS và IaaS của họ đến với các cơ quan quản lý hành chính nhà
nước đối với các nước đang phát triển. Cụ thể ở Việt Nam chúng ta có thể thấy
như dịch vụ EC2 của Amazon, đám mây Azure của Microsoft, IBM cung cấp
Smart Cloud Enterprise, Google cung cấp App Engine, Redhat cung cấp
Redhat's Openshift, Vmware là Cloud Foundry, Viện Công nghiệp Phần mềm và
Nội dung số Việt Nam là iDragon Clouds … trong đó Google Cloud, Redhat's
Openshift, Vmware Cloud Foundry và NISCI iDragon Clouds là những PaaS mã
nguồn mở cho phép thực thi trên một nền hạ tầng với chi phí thấp và dễ dàng
thay thế bằng một gói khác mà không bị ảnh hưởng.

Việc áp dụng công nghệ điện toán đám mây đối với Chính phủ điện tử ở
Việt Nam là điều tất yếu. Tuy nhiên, cũng gần tương tự như những năm đầu của
việc thực hiện triển khai phần mềm nguồn mở, các cơ quan quản lý hành chính
nhà nước hiện nay cũng đang lúng túng hoặc tự mình xoay sở việc lựa chọn ứng
dụng công nghệ điện toán đám mây vì thiếu những điều sau đây:
− Nghiên cứu, phân tích, đánh giá các mô hình điện toán đám mây nguồn
đóng và nguồn mở, đề xuất chuẩn mô hình kiến trúc và công nghệ điện toán đám
mây phù hợp với điều kiện kinh tế hiện nay, là cơ sở nền tảng cho việc tiếp tục
phát triển.
− Chuẩn dữ liệu và kho dữ liệu cho các chuyên ngành, chuẩn quản lý và
trao đổi dữ liệu trên đám mây để đảm bảo tính riêng tư, an toàn thông tin, ổn
định và toàn vẹn của dữ liệu.
− Lộ trình và kinh phí cho việc chuyển đổi từ mô hình mạng hiện tại sang
mô hình điện toán đám mây.
− Đơn vị tư vấn, đào tạo và hỗ trợ các cơ quan nhà nước trong quá trình
chuyển đổi và sử dụng công nghệ điện toán đám mây.
III. ĐỀ XUẤT
Phần mềm nguồn mở hay phần mềm có bản quyền đều có thế mạnh riêng
của nó. Công nghệ điện toán đám mây của các nhà cung cấp cũng vậy. Tuy
nhiên, những lý do sau đây ảnh hưởng đến hoạch định mục tiêu và định hướng
chính sách trong phát triển và ứng dụng phần mềm nguồn mở và công nghệ điện
toán đám mây dựa trên mã nguồn mở, động lực phát triển mang lại những giá trị
đích thực cho nền công nghệ thông tin Việt Nam nói chung và chính phủ điện tử
Việt Nam:
− Chuẩn kiến trúc nền tảng hạ tầng công nghệ thông tin để xây dựng
chính phủ điện tử theo mô hình công nghệ điện toán đám mây sử dụng mã
nguồn mở và chuẩn mở, đáp ứng việc truy cập mọi lúc mọi nơi.
− Chuẩn dữ liệu, xử lý, trao đổi dữ liệu và chuẩn kho dữ liệu cho các
chuyên ngành phục vụ công tác quản lý nhà nước, cũng như cung cấp dịch vụ
công 2 chiều cho doanh nghiệp và người dân trên nền điện toán đám mây.

− Bảo đảm an ninh quốc gia vì phần mềm nguồn mở và công nghệ mã
nguồn mở cho phép kiểm tra mã nguồn và kiểm soát hoạt động bên trong phần
mềm, cũng như dễ dàng thực hiện việc đóng gói hệ điều hành và các ứng dụng
thành một phần mềm sụn (firmware) chạy trên máy chủ và máy trạm hoàn toàn
miễn nhiễm với virus và dễ dàng nâng cấp đồng loạt.
− Tiết giảm chi phí nhập khẩu phần mềm và phụ thuộc vào nhà cung cấp
sẽ giúp giảm bớt gánh nặng về kinh tế cho nhà nước, đây cũng là cơ hội cho việc
nghiên cứu phát triển, hợp tác phát triển phần mềm nguồn mở giữa các Viện,
trường Đại học và doanh nghiệp trong nước, góp phần cải thiện tình trạng vi
phạm bản quyền, cũng như nâng cao nhận thức tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ.
− Cơ hội phát triển phần mềm nội địa và bản địa hóa đáp ứng đúng và đủ
các yêu cầu của chính sách nhà nước, đặc điểm văn hóa và nhu cầu thực tế của
quốc gia. Mọi tầng lớp trong xã hội đều có thể sử dụng dịch vụ bằng ngôn ngữ
tiếng Việt trong tất cả các dịch vụ công của Chính phủ điện tử.
− Cải thiện tình trạng vi phạm bản quyền là hoàn toàn có thể. Nhờ vào
chi phí khá thấp và điều kiện sử dụng rộng rãi về quyền sở hữu trí tuệ, phần
mềm nguồn mở và công nghệ mã nguồn mở là giải pháp hữu hiệu cải thiện tình
trạng vi phạm bản quyền hiện nay đối với các nước đang phát triển trong đó có
Việt Nam.
Những lý do và động lực đã rõ nhưng để thực hiện thành công và hiệu quả
ứng dụng phần mềm nguồn mở và điện toán đám mây mã nguồn mở trong chính
phủ điện tử, nhà nước cần phải hỗ trợ mô hình hợp tác công - tư (PPP) với vai
trò nhà nước đặt hàng, các Viện, trường Đại học và doanh nghiệp liên kết thực
hiện, người dân giám sát, đánh giá kết quả sử dụng.
IV. KẾT LUẬN
Ứng dụng phần mềm nguồn mở và điện toán đám mây mã nguồn mở trong
Chính phủ điện tử là một điều tất yếu đối với các nước đang phát triển. Nhà
nước cần phải giao phó các đơn vị chuyên môn nghiên cứu xây dựng chuẩn dữ
liệu, xử lý và trao đổi dữ liệu chuyên ngành dựa trên phần mềm nguồn mở, công
nghệ chuẩn mở, công nghệ điện toán đám mây mã nguồn mở làm nền tảng cho

sự phát triển Chính phủ điện tử. Bên cạnh đó, nhà nước phải trực tiếp thực hiện
hỗ trợ mô hình hợp tác công - tư (PPP) với vai trò nhà nước đặt hàng, các Viện,
trường Đại học và doanh nghiệp liên kết thực hiện các dịch vụ công theo các
chuẩn nhà nước ban hành, người dân giám sát, đánh giá kết quả sử dụng để hoàn
thiện hơn Chinh phủ điện tử. Đây là cơ hội rất tốt để cơ quan nhà nước từ trung
ương và địa phương đổi mới, làm việc có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn,
cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp và các tổ chức
hoạt động tốt, góp phần phát triển kinh tế của đất nước; và tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia quản lý Nhà nước.
Tài liệu tham khảo:
[1] />[2] />giam/102561/index.ict
[3] />[4] />

×