Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

TIỂU LUẬN TRIẾT học đề tài QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH và PHÁT TRIỂN của TRIẾT học mác LÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.99 KB, 47 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
----------

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

ĐỀ TÀI:

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN

Tên học viên: Trương Thị Hồng
Lớp cao học : Quản Trị Kinh Doanh - Khóa 15
Hệ Đào Tạo: Sau Đại Học

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tấn Hưng

TP. Hồ Chí Minh, 2020.


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
----------

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

ĐỀ TÀI:

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN


CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN

Tên học viên: Trương Thị Hồng
Lớp cao học : Quản Trị Kinh Doanh - Khóa 15
Hệ Đào Tạo: Sau Đại Học

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tấn Hưng

TP. Hồ Chí Minh, 2020.


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ dù
ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt
đầu học tập tại trường Đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ
của quý thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến Quý thầy cô trường Đại học Tài chính Marketing và đặc biệt là Quý thầy cô khoa Sau đại học đã cùng với tri thức và tâm huyết
của mình, truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong thời gian học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Tấn Hưng đã
trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập tại trường. Nếu khơng
có những bài giảng dạy tận tình và chi tiết của Thầy thì bài tiểu luận của em khó hồn
thành được. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy.
Vì cịn hạn chế về thời gian cũng như trình độ và kiến thức của bản thân, nội dung
nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy
để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, Ngày 26 tháng 06 năm 2020.
Học viên thực hiện

Trương Thị Hồng



LỜI CAM ĐOAN
Để hồn thành bài tiểu luận này, tơi có tham khảo một số tài liệu liên quan đến
Triết học sau đại học nói riêng và ngành Triết học nói chung.
Tơi xin cam đoan bài tiểu luận này là do chính tơi thực hiện, đảm bảo độ tin cậy,
chính xác và trung thực. Mọi sự giúp đỡ cho bài tiểu luận này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong bài luận đã được ghi nguồn gốc rõ ràng và được phép cơng
bố.
TP. Hồ Chí Minh, Ngày 26 tháng 06 năm 2020.
Học viên thực hiện

Trương Thị Hồng


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
TP.HCM, Ngày……..tháng……..năm 2020


MỤC LỤC
Chương 1 Khái luận về triết học............................................................................... 5
1.1

Triết học và đối tượng của triết học............................................................ 5

1.1.1

Khái niệm triết học................................................................................ 5

1.1.2


Điều kiện cho sự ra đời của triết học.................................................... 5

1.1.3

Đối tượng của triết học.......................................................................... 5

1.1.4

Vấn đề cơ bản của triết học và các trường phái triết học...................7

1.2

Vai trò của triết học...................................................................................... 8

1.2.1

Vai trò thế giới quan.............................................................................. 8

1.2.2

Vai trò phương pháp luận........................................................................ 8

1.2.3

Vai trị của triết học trong giai đoạn tồn cầu hóa hiện nay...............9

Chương 2 Sự hình thành và phát triển của triết học Mác – Lênin......................10
2.1


Hoàn cảnh ra đời triết học Mác................................................................ 10

2.1.1

Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................... 10

2.1.2

Tiền đề lý luận..................................................................................... 11

2.1.3

Tiền đề khoa học tự nhiên................................................................... 12

2.2

Quá trình hình thành và phát triển của triết học Mác............................13

2.2.1 Quá trình chuyển biến tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen từ chủ
nghĩa
duy tâm và chủ nghĩa dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng
sản (trước 1984)....................................................................................................... 13
2.2.2 Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen đề xuất những nguyên lý triết học
duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử (1844-1848)........................................................ 15
2.2.3 Giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển những quan
điểm
triết học.................................................................................................................... 18
2.3


Sự ra đời triết học Mác là cuộc cách mạng trong lịch sử triết học.........18

2.3.1

Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng.............19

2.3.2

Sự hình thành chủ nghĩa duy vật lịch sử........................................... 20

2.3.3
tiễn

Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học từ quan điểm thực
...
21

2.3.4

Thống nhất giữa tính khoa học với tính cách mạng.........................22

2.3.5

Xác định đúng mối quan hệ giữa triết học với các khoa học cụ thể 24

2.4

V.I.Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác........................................... 25



2.4.1

Hoàn cảnh lịch sử V.I.Lênin phát triển triết học Mác......................25
1


2.4.2
2.5

Những nội dung chủ yếu V.I.Lênin phát triển triết học Mác...........26

Triết học Mác-Lênin giai đoạn sau V.I.Lênin........................................... 28

2.5.1 Những đóng góp và hạn chế trong nghiên cứu, phát triển triết học
MácLênin ở Liên Xơ....................................................................................................... 28
2.5.2 Những đóng góp và hạn chế trong nghiên cứu, phát triển triết học
MácLênin ở phương Tây sau giai đoạn V.I.Lênin........................................................... 32
2.5.3

Sự nghiên cứu, phát triển triết học Mác-Lênin ở Trung Quốc........33

2.5.4

Sự vận dụng, phát triển triết học Mác-Lênin ở Việt Nam......................34

Chương 3 Bản chất khoa học và cách mạng của triết học Mác- Lênin...............35
3.1

Cơ sở của tính khoa học và tính cách mạng của triết học Mác – Lênin.35


3.1.1 Chủ nghĩa Mác – Lênin là một hệ thống lý luận khoa học, thể hiện
trong
toàn bộ các nguyên lý cấu thành học thuyết, trước hết là các nguyên lý trụ cột.......35
3.1.2 Sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan khoa học và phương pháp
luận
mác-xít trong chủ nghĩa Mác – Lênin...................................................................... 35
3.1.3 Là học thuyết duy nhất nêu lên mục tiêu giải phóng xã hội, giải
phóng
giai cấp, giải phóng con người với con đường, lực lượng, phương thức đạt mục tiêu
đó............................................................................................................................. 36
3.1.4 Chủ nghĩa Mác – Lênin là một học thuyết mở, không ngừng tự đổi
mới,
tự phát triển trong dịng trí tuệ của nhân loại........................................................... 36
3.2 Sự thống nhất biện chứng giữa tính khoa học và tính cách mạng trong
triết
học Mác – Lênin.......................................................................................................... 37
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 40


2


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Triết học là một trong những khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử văn minh, trí tuệ
của nhân loại. Từ thời cổ đại sơ khai, con người đã bắt đầu có những ham muốn khám
phá thế giới, tìm hiểu nguồn gốc thế giới và biến đổi thế giới. Sự phát triển những tư
tưởng triết học của nhân loại là một quá trình khơng đơn giản. Cuộc đấu tranh giữa các
phương pháp nhận thức hiện thực, phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình

tuy là cái trục xuyên suốt lịch sử triết học, làm nên cái logic nội tại khách quan của sự
phát triển, song lịch sử diễn biến của nó lại hết sức phức tạp.
Triết học Mác –Lênin là sự kế thừa những tinh hoa xuyên suốt lịch sử triết học từ triết
học thời kỳ cổ đại, trung cổ, triết học cổ điển Đức. Đồng thời, triết học Mác – Lênin còn
là sự thấm nhuần những giá trị từ các tiền đề tư tưởng, khoa học kỹ thuật, dưới tác động
của hồn cảnh xã hội thời kỳ đó để cho ra đời một học thuyết bao gồm những hệ tư tưởng
mang tính cách mạng sâu sắc, hướng con người đến một xã hội tốt đẹp. Không những thế
triết học Mác - Lênin còn cung cấp thế giới quan và phương pháp luận đúng đắn cho lồi
người tiến bộ. Chính vì vậy, những giá trị của triết học Mác – Lênin vẫn như những chân
lý sáng mãi cho đến tận thời đại hơm nay. Để có nhận thức rõ giá trị của triết học Mác –
Lênin thì trước tiên cần phải hiểu được Quá trình hình thành và sự phát triển của triết
học Mác – Lênin, đó là lý do mà tác giả thực hiện đề tài này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành của triết học Mác – Lênin. Các giai
đoạn phát triển của triết học Mác – Lênin.
3. Đối tượng nghiên cứu
Triết học Mác – Lênin, hoàn cảnh lịch sử ra đời.
Quá trình hình thành và những giai đoạn phát triển của triết học Mác –
Lênin. Bản chất khoa học và cách mạng của triết học Mác – Lênin.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ quá trình hình thành và phát triển của triết học Mác – Lênin, tác giả đã
thực hiện nghiên cứu tại bàn, nghiên cứu dựa trên những tài liệu do trường ĐH Tài Chính
Marketing in ấn và ban hành, ngồi ra cịn một số sách, báo khác trên các diễn đàn 3


internet, kết hợp đọc, phân tích, so sánh, diễn dịch, tổng hợp để làm rõ vấn đề của bài
tiểu luận.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần nội dung giới thiệu và kết luận, kết cấu nội dung của tiểu luận gồm gồm
3 chương:

Chương 1: Khái luận về triết học
Chương 2: Sự hình thành và phát triển của triết học Mác – Lênin .
Chương 3: Bản chất khoa học và cách mạng của triết học Mác- Lênin.

4


Chương 1
Khái luận về triết học
1.1

Triết học và đối tượng của triết học

1.1.1

Khái niệm triết học

Theo quan điểm của phương đơng hay phương tây thì triết học ngay từ khi xuất
hiện đã là một hoạt động tinh thần, biểu hiện khả năng nhận thức, đánh giá của con
người đối với thế giới. Theo quan điểm mácxít, triết học là một hình thái ý thức xã
hội là hệ thống lý luận chung nhất của con người về thế giới, về vai trị và vị trí của
con người trong thế giới đó. Như vậy, triết học là học thuyết về những nguyên tắc
chung nhất của tồn tại và nhận thức là thái độ con người đối với thế giới là khoa học
về những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.1.2

Điều kiện cho sự ra đời của triết học

Trong thời kỳ nguyên thủy, để tồn tại, con người luôn hướng nhận thức ra thế
giới. Công cụ để giải thích thế giới của xã hội nguyên thủy lúc bấy giờ là những câu

chuyện thần thoại. Khi xã hội chiếm hữu nô lệ ra đời, thay thế xã hội nguyên thủy, thì
việc giải thích thế giới bằng thần thoại, huyền thoại khơng cịn đáp ứng được nhu cầu
hiểu biết ngày càng cao của con người. Triết học ra đời như một cơng cụ nhận thức
mới của lồi người thay thế cho thần thoại. Triết học ra đời là kết quả của sự phân
chia giữa lao động trí óc và lao động chân tay. Sự ra đời của triết học còn do tư duy
nhân loại, đã đạt đến trình độ phát triển nhất định, trình độ hệ thống, khái quát và
trừu tượng hóa.
1.1.3

Đối tượng của triết học

Đối tượng của triết học là những mối liên hệ chung nhất của sự vật, hiện thực
khách quan, mối liên hệ giữa thế giới vật chất với những sự vật hiện tượng do con
người tưởng tượng ra và được phản ánh trong các khái niệm, phạm trù, của triết học.
Chẳng hạn như: đối tượng nghiên cứu của toán học được Ăngghen nhận định là
những quan hệ về hình học khơng gian, về số lượng của sự vật, hiện tượng trong thực
tế khách quan hay đối tượng nghiên cứu của hóa học là sự phân giải, hóa hợp các hợp
chất vơ cơ, hữu cơ, là các hình thức vận động hóa học…Trong q trình phát triển,
đối tượng của triết học thay đổi theo từng giải đoạn lịch sử cụ thể.
5


Những quan niệm về đối tượng của triết học trong lịch sử:
 Thời kỳ cổ đại: Trong thời kỳ này, khối lượng tri thức của loài người về
thế giới và về chính bản thân mình cịn rất hạn chế. Tại Trung Quốc, tri thức
triết học chủ yếu giải quyết các vấn đề về đạo đức, tơn giáo, chính trị - xã hội.
Tất cả các quan điểm về con người, về xã hội (Khổng giáo, Đạo giáo, Lão
giáo) đều mang màu sắc triết học sâu sắc. Ở Ấn Độ, triết học hịa quyện với
tơn giáo. Cịn tại Hy Lạp cổ đại, triết học gắn liền với những hiểu biết ban đầu
của con người về tự nhiên. Chưa có sự phân chia giữa tri thức triết học với tri

thức của các khoa học chuyên ngành. Triết học bao hàm tất tri thức của tất cả
các lĩnh vực. Vì vậy mới có quan niệm sai lầm "triết học là khoa học của mọi
khoa học".
 Thời kỳ trung cổ: Trung cổ là thời kỳ thống trị của Đạo Thiên Chúa,
quyền lực của giáo hội bao trùm mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Triết học trong
giai đoạn này chỉ có nhiệm vụ lý giải, chứng minh cho sự tồn tại của thượng
đế, đức chúa trời và sự đúng đắn của các giáo điều trong kinh thánh. Trong
khuôn khổ tôn giáo, triết học phát triển một cách chậm chạp, khó khăn. Đặc
biệt là đối với tư tưởng triết học duy vật.
 Nửa sau thế kỷ XV - thế kỷ XVIII: Sự ra đời của các bộ môn khoa học
chuyên ngành (khoa học thực nghiệm) phục vụ cho hoạt động sản xuất công
nghiệp. Triết học lúc này gắn bó với khoa học tự nhiên, khoa học thực nghiệm.
Đối tượng nghiên cứu của triết học là tìm ra bản chất của các sự vật, hiện
tượng có khả năng thực nghiệm được. Đến thế kỷ XVII – XVIII, triết học duy
vật phát triển mạnh mẽ. Đỉnh cao là chủ nghĩa duy vật Pháp với các đại biểu:
Điđrô, Henvêtiuýt, Hà Lan với đại biểu Xpinôda; Anh với các đại biểu: Ph.
Bêcơn, T. Hốpxơ…
 Đầu thế kỷ XIX: Mâu thuẫn giai cấp trở nên gay gắt hơn bao giờ hết khi
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia
Tây Âu như Anh, Pháp, Ý, Hà Lan… Đồng thời sự phát triển của sản xuất tư
bản chủ nghĩa cũng kéo theo sự phát triển của khoa học tự nhiên. Trước yêu
cầu của sự phát triển khoa học tự nhiên và sự đòi hỏi của cuộc đấu tranh cách
mạng của giai cấp vô sản triết học Mác đã ra đời. Đánh dấu bước ngoặt mới:
chấm dứt quan niệm sai lầm về đối tượng nghiên cứu của triết học “triết học là
6


khoa học của mọi khoa học” và tiếp tục giải quyết vấn đề về mối quan hệ giữa
tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất trên lập trường duy vật cũng như
những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.

1.1.4 Vấn đề cơ bản của triết học và các trường phái triết học a)
Vấn đề cơ bản của triết học
Triết học cũng như những khoa học khác, phải giải quyết rất nhiều vấn đề có liên
quan với nhau. Trong đó, vấn đề cực kỳ quan tọng là nền tảng và là điểm xuất phát
đế giải quyết những vấn đề cịn lại, đó là vấn đề cơ bản của triết học. Theo
Angawghen: “Vấn đề cơ bản của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại là
vấn đề quan hệ tư duy với tồn tại”.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:


Mặt thứ nhất: Vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau? Cái nào

quyết định đến cái nào?


Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức thế giới xung quanh mình

hay khơng?
b) Các trường phái triết học trong lịch sử
Xuất phát điểm của các trường phái triết học trong lịch sử chính là đến từ các vấn
đề cơ bản của triết học. Để giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học,
trong lịch sử triết học đã chia thành các trường phái lớn, trong đó nổi bật:
Trường phái 1: Những người cho rằng vật chất có trước và giữ vai trò quyết
định. Những người này được gọi là các nhà duy vật và các học thuyết của họ hợp
thành chủ nghĩa duy vật.
Trường phái 2: Những nhà triết học cho rằng ý thức là cái có trường và giữ vai
trị quyết định. Họ được gọi là nhà triết học duy tâm và tập hợp các học thuyết
của họ hợp thành chủ nghĩa duy tâm.
Trường phái 3: Bao gồm những nhà triết học cho rằng vật chất và ý thức tồn tại
song song với nhau, không cái nào quyết định cái nào cả hai cùng là nguồn gốc

tạo ra thế giới được gọi là các nhà nhị nguyên. Các học thuyết của họ hợp thành
học thuyết nhị nguyên luận (Decacton).
Căn cứ vào việc giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học: “Con
người có khả năng nhận thức được Thế giới hay không?”
7


Chủ nghĩa duy vật cho rằng ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, con người có
khả năng nhận thức thế giới. Đồng thời chủ nghĩa này còn khẳng định nguyên tắc
trong thế giới khách quan là chỉ có cái chưa biết chứ khơng có cái gì là khơng thể
biết.
Cịn đối với chủ nghĩa duy tâm, họ cũng thừa nhận khả năng nhận thức thế giới. Tuy
nhiên chủ nghĩa này lại thần bí hóa, duy tâm hóa q trình nhận thức của con

người. Họ cho rằng nhận thức là sự tự nhận thức, tự hồi tưởng của linh hồn bất tử
của ý niệm tuyệt đối mà thơi.
Ngồi ra, để giải đáp mặt thứ hai trong vấn đề cơ bản của triết học ngoài chủ
nghĩa duy tâm, duy vật còn tồn tại một trường phái phủ nhận khả năng nhận thức thế
giới của con người mang tên “thuyết không thể biết”. Những người thuộc trường
phái này cho rằng con người không thể nhận thức thế giới xung quanh hoặc chỉ biết
được vẻ bên ngồi của thế giới.
1.2

Vai trị của triết học
1.2.1

Vai trị thế giới quan

Thế giới quan là tồn bộ những quan điểm về thế giới và về vai trị của con người
trong thế giới. Nó đóng vai trị là nhân tố định hướng cho quá trình hoạt động sống

của con người. Từ thế giới quan đúng đắn, con người sẽ có khả năng nhận thức, quan
sát, nhìn nhận mọi vấn đề trong thế giới xung quanh. Từ đó giúp con người định
hướng thái độ và cách thức hoạt động sinh sống của mình.
1.2.2

Vai trị phương pháp luận

Phương pháp luận (lý luận về phương pháp) là hệ thống những quan điểm chung
nhất đóng vai trị xây dựng, lựa chọn vận dụng các phương pháp. Phương pháp luận
chia thành nhiều cấp độ: phương pháp luận ngành, phương pháp luận chung và
phương pháp luận chung nhất (phương pháp luận triết học). Phương pháp luận triết
học đóng vai trị chỉ đạo, định hướng trong quá trình tìm kiếm, lựa chọn và vận dụng
các phương pháp hợp lý, có hiệu quả tối đa để thực hiện hoạt động nhận thức và thực
tiễn.

8


1.2.3

Vai trị của triết học trong giai đoạn tồn cầu hóa hiện nay

Trong nền kinh tế tồn cầu hóa, bên cạnh giải quyết những vấn đề “mn thuở”,
triết học cịn giúp cho con người tìm ra lời giải đối với những vấn đề hồn tồn mới,
phát sinh trong q trình tồn cầu hóa. Khơng chỉ giúp con người nhìn nhận đúng
đắn về thế giới quan, nhờ vào triết học, con người cịn có khả năng đánh giá những
biến động đang diễn ra, gợi mở hướng giải quyết, “lối thoát” cho vấn đề mà con
người đang gặp phải trong bối cảnh tồn cầu hóa. Nói tóm lại, dù là trong q khứ
hay ở kỷ ngun tồn cầu hóa, triết học vẫn giữ nguyên vị thế của mình ở phạm vi
một dân tộc và cả nhân loại.


9


Chương 2
Sự hình thành và phát triển của triết học Mác – Lênin
2.1

Hoàn cảnh ra đời triết học Mác
Triết học Mác – Lênin là một hệ thống triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng
lập và những năm 40 của thế kỷ XIX và được Lênin bảo vệ và phát triển vào những
năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Triết học Mác – Lênin ra đời không phải là sự
ngẫu nhiên mà là kết quả của tiến trình phát triển của lịch sử tư tưởng nhân loại trong
những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Là một trong ba thành phần của chủ nghĩa
Mác, triết học Mác ra đời do điều kiện kinh tế - xã hội quy định, dựa trên những
thành tựu của khoa học tự nhiên, kế thừa và phát triển những tinh hoa trong lịch sử tư
tưởng nhân loại để giải đáp về lý luận những vấn đề do thời đại đặt ra.
2.1.1

Điều kiện kinh tế - xã hội

Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ trên nền
tảng của cuộc cách mạng công nghiệp được thực hiện trước tiên ở nước Anh vào cuối
thế kỷ XVIII. Cuộc cách mạng công nghiệp không những đánh dấu bước chuyển biến
từ nền sản xuất thủ công tư bản chủ nghĩa sang nền sản xuất đại công nghiệp tư bản
chủ nghĩa, mà còn làm thay đổi sâu sắc cục diện xã hội, trước hết là sự hình thành và
phát triển của giai cấp vô sản.
Mâu thuẫn sâu sắc giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hóa với quan hệ sản
xuất mang tính tư nhân tư bản chủ nghĩa đã bộc lộ qua cuộc khủng hoảng kinh tế

năm 1825 và hàng loạt cuộc đấu tranh của công nhân chống lại chủ tư bản, tiêu biểu
là: cuộc khởi nghĩa của công nhân ở Lyông (Pháp) năm 1831, 1834; phong trào Hiến
chương (Anh) từ năm 1835 đến năm 1848; cuộc khởi nghĩa của cơng nhân ở Xilêdi
(Đức) năm 1844. Đó là những bằng chứng lịch sử thể hiện giai cấp vô sản đã trở
thành một lực lượng chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân
chủ, công bằng và tiến bộ xã hội.
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đặt ra yêu cầu khách quan là phải được
soi sáng bằng lý luận khoa học. Chủ nghĩa Mác ra đời là sự đáp ứng yêu cầu khách
quan đó; đồng thời, chính thực tiễn cách mạng cũng trở thành tiền đề thực tiễn cho sự
khái quát và phát triển không ngừng lý luận của chủ nghĩa Mác.
10


2.1.2

Tiền đề lý luận

Chủ nghĩa Mác ra đời không chỉ xuất phát từ nhu cầu khách quan của lịch sử, mà
còn là kết quả của sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân loại, trong đó, trực tiếp
nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế học chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội
khơng tưởng ở các nước Pháp và Anh.
Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của G.V.Ph.Hêghen và L.Phoiơbắc đã
ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận triết học của
chủ nghĩa Mác.
Công lao lớn của Hêghen là trong khi phê phán phương pháp siêu hình, lần đầu
tiên trong lịch sử tư duy của nhân loại, ông đã diễn đạt được nội dung của phép biện
chứng dưới dạng lý luận chặt chẽ thông qua một hệ thống các quy luật, phạm trù.
Trên cơ sở phê phán tính chất duy tâm thần bí trong triết học Hêghen, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã kế thừa "hạt nhân hợp lý" trong phép biện chứng của Hêghen, xây
dựng thành công phép biện chứng duy vật.

C.Mác và Ph.Ăngghen đã phê phán nhiều hạn chế cả về phương pháp, cả về quan
điểm, đặc biệt những quan điểm liên quan đến việc giải quyết các vấn đề xã hội của
L.Phoiơbắc, song, hai ông cũng đánh giá cao vai trò tư tưởng của L.Phoiơbắc trong
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo, khẳng định giới tự nhiên là tính
thứ nhất, tồn tại vĩnh viễn, không phụ thuộc vào ý thức của con người. Chủ nghĩa
duy vật, vô thần của L.Phoiơbắc đã tạo tiền đề quan trọng cho bước chuyển biến của
C.Mác và Ph.Ăngghen từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật — một
tiền đề lý luận của quá trình chuyển từ lập trường chủ nghĩa dân chủ - cách mạng
sang lập trường chủ nghĩa cộng sản.
Kinh tế học chính trị cổ điển Anh với những đại biểu lớn của nó là A.Xmít và
Đ.Ricácđơđã góp phần tích cực vào quá trình hình thành quan niệm duy vật về lịch
sử của chủ nghĩa Mác.
A.Xmít và Đ.Ricácđơ là những người có cơng lớn trong việc mở đầu xây dựng lý
luận về giá trị của lao động trong lĩnh vực nghiên cứu kinh tế học chính trị. Các ơng
đã đưa ra những kết luận quan trọng về giá trị và nguồn gốc của lợi nhuận, về tính
chất quan trọng hàng đầu của quá trình sản xuất vật chất; về những quy luật kinh tế.
Song, do những hạn chế về phương pháp nghiên cứu nên các nhà kinh tế học chính
trị cổ điển Anh đã khơng cho thấy được tính lịch sử của giá trị; không thấy được mâu
11


thuẫn của hàng hóa và sản xuất hàng hóa; khơng thấy được tính hai mặt của lao động
sản xuất hàng hóa cũng như khơng phân biệt được sản xuất hàng hóa giản đơn với
sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa; chưa phân tích được chính xác những biểu hiện
của giá trị trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Kế thừa những yếu tố khoa học trong lý luận về giá trị lao động và những tư
tưởng tiến bộ của các nhà kinh tế học chính trị cổ điển Anh, C.Mác đã giải quyết
những bế tắc mà bản thân các nhà kinh tế học chính trị cổ điển Anh đã không thể
vượt qua được để xây dựng nên lý luận về giá trị thặng dư, luận chứng khoa học về
bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản và nguồn gốc kinh tế dẫn đến sự diệt vong tất

yếu của chủ nghĩa tư bản cũng như sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa xã hội khơng tưởng đã có một q trình phát triển lâu dài và đạt đến
đỉnh cao vào cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX với các nhà tư tưởng tiêu biểu là
H.Xanh Ximơng, S.Phuriêvà R.Ơoen. Chủ nghĩa xã hội khơng tưởng thể hiện đậm
nét tinh thần nhân đạo, phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa tư bản trên cơ sở vạch trần cảnh
khốn cùng cả về vật chất lẫn tinh thần của người lao động trong nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa và đã đưa ra nhiều quan điểm sâu sắc về quá trình phát triển của lịch sử
cũng như dự đoán về những đặc trưng cơ bản của xã hội tương lai. Song, chủ nghĩa
xã hội không tưởng đã không luận chứng được một cách khoa học về bản chất cùa
chủ nghĩa tư bản, không phát hiện được quy luật phát triển cùa chủ nghĩa tư bản và
cũng không nhập thức được vai trị, sứ mệnh của giai cấp cơng nhân với tư cách là
lực lượng xã hội có khả năng xóa bỏ chủ nghĩa tư bản để xây dựng một xã hội bình
đẳng, khơng có bóc lột.
Tinh thần nhân đạo và những quan điểm đúng đắn của các nhà chủ nghĩa xã hội
không tưởng về lịch sử, về đặc trưng của xã hội tương lai đã trở thành một trong
những tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời của lý luận khoa học về chủ nghĩa xã
hội trong chủ nghĩa Mác.
2.1.3

Tiền đề khoa học tự nhiên

Cùng với những điều kiện kinh tế - xã hội và tiền đề lý luận, những thành tựu
khoa học tự nhiên cũng là những tiền đề, luận cứ và những minh chứng khẳng định
tính đúng đắn về thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác; trong đó,

12


trước hết là quy luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tiến hóa và thuyết tế
bào.

Quy luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng đã chứng minh một cách khoa học
về mối quan hệ không tách rời nhau, sự chuyển hóa lẫn nhau và được bảo tồn của
các hình thức vận động của vật chất trong giới tự nhiên. Thuyết tiến hóa đã đem lại
cơ sở khoa học về sự phát sinh, phát triển đa dạng bởi tính di truyền, biến dị và mối
liên hệ hữu cơ giữa các lồi thực vật, động vật trong q trình chọn lọc tự nhiên.
Thuyết tế bào là một căn cứ khoa học chứng minh sự thống nhất về mặt nguồn gốc,
hình thái và cấu tạo vật chất của cơ thể thực vật, động vật và giải thích q trình phát
triển sự sống trong mối liên hệ của chúng.
Quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tiến hóa và thuyết tế bào là
những thành tựu khoa học bác bỏ tư duy siêu hình và quan điểm thần học về vai trị
của "Đấng Sáng Thế"; khẳng định tính đúng đắn của quan điểm duy vật biện chứng
về thế giới vật chất là vô cùng, vô tận, tự tồn tại, tự vận động, tự chuyến hóa; khẳng
định tính khoa học của quan điểm duy vật biện chứng trong nhận thức và thực tiễn.
Như vậy, sự ra đời của chủ nghĩa Mác là hiện tượng hợp quy luật; nó vừa lả sản
phẩm của tình hình kinh tế - xã hội đương thời, của tri thức nhân loại thể hiện trong
các lĩnh vực khoa học, vừa là kết quả của năng lực tư duy sáng tạo và tinh thần nhân
văn của những người sáng lập ra nó.
2.2

Q trình hình thành và phát triển của triết học Mác

2.2.1 Quá trình chuyển biến tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen từ chủ
nghĩa duy tâm và chủ nghĩa dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và
chủ nghĩa cộng sản (trước 1984).
Các Mác sinh ngày 5-5-1818. Thời thơ ấu và niên thiếu, ông sống ở tỉnh Ranh,
một vùng khá phát triển cả về kinh tế và chính trị của nước Đức.
Những ảnh hưởng tốt của gia đình, nhà trường và các quan hệ xã hội khác đã làm
hình thành và phát triển ở Mác tinh thần nhân đạo chủ nghĩa và xu hướng yêu tự do.
Phẩm chất đạo đức - tinh thần cao đẹp đó khơng ngừng được bồi dưỡng trở thành
định hướng cho cuộc đời sinh viên và đưa Mác tới chủ nghĩa dân chủ cách mạng và

quan điểm vô thần.

13


*

Sau khi nhận bằng tiến sĩ triết học vào tháng 4 - 1841, Mác chuẩn bị vào dạy

triết học ở trường đại học Tổng hợp Bon và dự định xuất bản một tờ tạp chí với tên
gọi tư liệu của chủ nghĩa vô thần. Nhưng hy vọng của ông đã khơng thực hiện được
vì vua Phriđrích Vinhem IV thực hiện chính sách phản động và đàn áp những người
dân chủ cách mạng.
*

Sự chuyển biến bước đầu diễn ra trong thời kỳ C.Mác làm việc ở báo sông

Ranh (5-1842 đến 4-1843).Thực tiễn đấu tranh trên báo chí cho tự do dân chủ đã làm
cho tư tưởng dân chủ -cách mạng ở C.Mác có nội dung chính xác hơn, đó là đấu
tranh cho lợi ích của “quần chúng nghèo khổ bất hạnh về chính trị và xã hội”.
*

Về thế giới quan triết học, nhìn chung Mác vẫn đứng trên lập trường duy tâm

trong việc xem xét bản chất nhà nước. Nhưng việc phê phán chính quyền nhà nước
đường thời đã cho Mác thấy rằng, cái quan hệ khách quan quyết định hoạt động của
nhà nước không phải là hiện thân của tinh thần tuyệt đối như Hêghen đã tìm cách
chứng minh bằng triết học, mà là những lợi ích; cịn chính quyền nhà nước lại là “cơ
quan đại diện đẳng cấp của những lợi ích tư nhân”. Như vậy, qua thực tiễn, nguyện
vọng muốn cắt nghĩa hiện thực, xác lập lý tưởng tự do trong thực tế đã làm nảy nở

khuynh hướng duy vật ở Mác.
*

Sau khi báo Sông Ranh bị cấm, Mác đã viết cuốn sách Góp phần phê phán triết

học pháp quyền của Hêghen, ông đã phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hêghen, tiếp
nhận có chọn lọc quan điểm duy vật của triết học Phoiơbắc đã tăng cường mạnh mẽ
xu hướng duy vật trong quan điểm của Mác.
*

Cuối tháng 10-1943, Mác sang Pari để viết Niên giám Pháp - Đức đã đánh dấu

bước hoàn thành sự chuyển biến từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật. Trong
bài Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen, lời nói đầu, được in trong
niên giám Pháp- Đức, C.Mác đã chỉ ra “cái khả năng tích cực” của giai cấp vơ sản.
Tư tưởng về vai trị lịch sử tồn thế giới của giai cấp vô sản là điểm xuất phát của chủ
nghĩa cộng sản khoa học.
Như vậy, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng triết học duy vật biện chứng
và triết học duy vật lịch sử cũng đồng thời là quá trình hình thành chủ nghĩa cộng sản
khoa học,. Cũng trong thời gian ấy, thế giới quan cách mạng của Ăngghen đã hình
thành một cách độc lập với Mác.
14


Ph. Ăngghen sinh ngày 28-11-1820, trong một gia đình chủ xưởng sợi ở Bácmên
thuộc tỉnh Ranh. Khi còn học sinh trung học, Ph. Ăngghen đã căm ghét sự chuyên
quyền và độc đoán của bọn quan lại. Việc nghiên cứu triết học trong thời gian ở
Béclin, khi làm nghĩa vụ quân sự, đã dẫn ông đi xa hơn trên con đường khoa học.
Song, chỉ thời gian gần hai năm sống ở Manchextơ (Anh), từ mùa thu năm 1842, việc
nghiên cứu đời sống kinh tế và sự phát triển chính trị của nước Anh, nhất là việc trực

tiếp tham gia vào phong trào công nhân mới dẫn đến bước chuyển biến căn bản trong
thế giới quan của ông sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản.
Niên giám Pháp - Đức cũng đăng các tác phẩm phác thảo góp phần phê phán kinh
tế chính trị học và Tình cảnh nước Anh, Tômát Cáclây, Quá khứ và hiện tại của
Ăngghen gửi đến từ Mansextơ. Các tác phẩm đó cho thấy ở Ăngghen, quá trình
chuyển từ chủ nghĩa duy tâm và dân chủ - cách mạng sang chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa cộng sản cũng đã hồn thành. Ơng đã đứng trên quan điểm duy
vật và lập trường của chủ nghĩa xã hội để phê phán kinh tế chính trị học của A.Xmít
và Đ.Ricácđơ, vạch trần quan điểm chính trị phản động của Cáclây, một người phê
phán chủ nghĩa tư bản trên lập trường của giai cấp quý tộc phong kiến.
Sự nhất trí về tư tưởng đã dẫn đến tình bạn vĩ đại của Mác và Ăngghen, gắn liền
tên tuổi của hai ông với sự ra đời và phát triển một thế giới quan mới mang tên Mác thế giới quan cách mạng của giai cấp vô sản.
2.2.2 Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen đề xuất những nguyên lý triết học
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử (1844-1848).
Là quá trình Mác - Ăngghen từng bước xây dựng nguyên lý triết học duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử được thể hiện ở các tác phẩm kinh điển sau:
* Trong tác phẩm Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844:
+

Mác phê phán kinh tế chính trị học cổ điển của Anh và triết học duy tâm

Hêghen; đồng thời ơng cũng vạch ra “mặt tích cực”của nó là phép biện chứng.
+

Những quan điểm mới của Mác được thực hiện trong việc phân tích sự tha hố

của lao động với phạm trù “lao động bị tha hoá”, Mác xem sự tha hoá của lao động
như một tất yếu lịch sử gắn liền với sở hữu tư nhân, và chính sở hữu tư nhân được
sinh ra do “lao động bị tha hố”, nhưng sau đó lại trở thành ngun nhân của sự tha


15


hoá lao động và sự tha hoá của con người. Bởi vậy, việc khắc phục sự tha hố ấy
chính là xố bỏ chế độ sở hữu tư nhân, giải phóng người lao động.
Với sự phân tích trên, Mác luận chứng cho tính tất yếu của chủ nghĩa cộng sản
trong sự phát triển xã hội. Theo Mác “chủ nghĩa cộng sản coi như chủ nghĩa tự nhiên
hoàn bị = chủ nghĩa nhân đạo” 1. Ông bác bỏ mọi thứ chủ nghĩa cộng sản bình qn
mà ơng gọi là chủ nghĩa cộng sản thơ thiển, phủ nhận cá tính của con người, là sự
quay lại với “sự giản dị không tự nhiên của con người nghèo khổ và khơng có nhu
cầu”2.
Từ góc độ triết học, Mác đã nhận thức chủ nghĩa cộng sản như một nấc thang lịch
sử cao hơn chủ nghĩa tư bản với những tiền đề do chính chủ nghĩa tư bản tạo ra.
*

Tác phẩm Gia đình thần thánh do Mác và Ănghen viết chung được xuất bản

tháng 2-1845. Cùng với việc phê phán quan điểm duy tâm về lịch sử của “phái
Hêghen trẻ”, đứng đầu là anh em nhà Bauơ, hai ông đã đề xuất một số nguyên lý cơ
bản của triết học Mácxít và của chủ nghĩa cộng sản khoa học.
Tác phẩm Gia đình thần thánh đã chứa đựng “quan điểm đã gần thành của Mác
về vai trò cách mạng của giai cấp vô sản” và cho thấy “Mác đã tiến gần như thế nào
đến tư tưởng cơ bản của tồn bộ “hệ thống” của ơng… tức là tư tưởng về những quan
hệ sản xuất xã hội”.
* Tác phẩm Hệ tư tưởng Đức, được Mác và Ăngghen viết chung vào cuối
năm
1845 - đầu năm 1846, đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình hình thành triết
học Mác. Thông qua việc phê phán các trào lưu triết học và chủ nghĩa xã hội đương
thời ở Đức, Mác và Ăngghen đã trình bày quan niệm duy vật lịch sử một cách hệ
thống và nhiều nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa cộng sản khoa học như những hệ quả

của quan niệm duy vật lịch sử.
*Trong Hệ tư tưởng Đức, hai ơng khẳng định: “Tiền đề của tồn bộ lịch sử nhân
loại thì dĩ nhiên là sự tồn tại của những cá nhân con người sống”2. Song, đó là những
con người hiện thực mà sản xuất vật chất là hành vi lịch sử đầu tiên của họ.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội. Do đó, để hiểu được con người,
Mác đã đi sâu tìm hiểu sự sản xuất vật chất của con người trong xã hội. Nghiên cứu
biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Với tác phẩm Hệ tư tưởng Đức, một số quan điểm về chủ nghĩa xã hội khoa học
được nêu lên nhưng chưa có được sự diễn đạt rõ ràng; Mác và Ăngghen nhận định
16


Chủ nghĩa cộng sản là một lý tưởng cao đẹp của nhân loại, nhưng lý tưởng đó được
thực hiện từng bước với những mục tiêu cụ thể nào, bằng con đường nào; điều đó tuỳ
thuộc vào điểm xuất phát và chỉ có qua phong trào thực tiễn mới tìm ra được những
hình thức và bước đi thích hợp.
*

Luận cương về Phoiơbắc của Mác được Ăngghen đánh giá là văn kiện đầu tiên

chứa đựng mầm mống thiên tài của một thế giới quan mới.
Tư tưởng cơ bản xuyên suốt của Luận cương là vai trò quyết định của thực tiễn
đối với đời sống xã hội; từ đó nêu lên sứ mệnh góp phần “cải tạo thế giới” của triết
học Mác (luận đề thứ 11). Với quan điểm thực tiễn đúng đắn, Mác đã vạch ra “khuyết
điểm chủ yếu” của toàn bộ chủ nghĩa duy vật trước kia, kể cả chủ nghĩa duy vật của
Phoiơbắc; đồng thời cũng phê phán và bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm về
tính năng động, sáng tạo của tư duy. Cũng từ quan điểm duy vật biện chứng về thực
tiễn, Mác đi tới nhận thức về mặt xã hội của bản chất con người. “Trong tính hiện
thực của nó, Mác viết - bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”.
*


Tác phẩm Sự khốn cùng của triết học (1847) và Tuyên ngôn của Đảng cộng sản

(tháng 2 - 1848), chủ nghĩa Mác được trình bày như một chỉnh thể các quan điểm lý
luận nền tảng với ba bộ phận hợp thành của nó. Trong Sự khốn cùng của triết học,
Mác tiếp tục đề xuất các nguyên lý triết học, chủ nghĩa cộng sản khoa học và đặc biệt
là, như chính Mác sau này đã nói, “chứa đựng những mầm mống của học thuyết được
trình bày trong bộ Tư bản sau hai mươi năm trời lao động”1.
Tuyên ngôn của Đảng cộng sản là văn kiện có tính chất cương lĩnh đầu tiên của
chủ nghĩa Mác; trong đó cơ sở triết học của chủ nghĩa Mác được trình bày một cách
thiên tài, thống nhất hữu cơ với các quan điểm kinh tế và các quan điểm chính trị - xã
hội.“Tác phẩm này trình bày một cách hết sức sáng sủa và rõ ràng thế giới quan mới,
chủ nghĩa duy vật triệt để - chủ nghĩa duy vật này bao quát cả lĩnh vực sinh hoạt xã
hội - phép biện chứng với tư cách là học thuyết toàn diện nhất và sâu sắc nhất về sự
phát triển, lý luận đấu tranh giai cấp và vai trị cách mạng -trong lịch sử tồn thế giới
- của giai cấp vô sản, tức là giai cấp sáng tạo một xã hội mới, xã hội cộng sản”.
Với Tuyên ngôn của Đảng cộng sản, triết học Mác và chủ nghĩa Mác nói chung
đã hình thành và sẽ được Mác và Ăngghen tiếp tục bổ sung, phát triển trong suốt
cuộc đời của hai ông trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn của phong trào
công nhân và khai quát các thành tựu khoa học.
17


2.2.3 Giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển những quan
điểm triết học.
Từ sau Tuyên ngôn của Đảng cộng sản, học thuyết Mác tiếp tục được bổ sung và
phát triển trong sự gắn bó mật thiết hơn nữa với thực tiễn cách mạng mà Mác và
Ăngghen vừa là những đại biểu tư tưởng, vừa là lãnh tụ thiên tài của phong trào công
nhân. Bằng hoạt động lý luận của mình, Mác và Ăngghen đã đưa phong trào cơng
nhân từ tự phát thành phong trào tự giác và phát triển ngày càng mạnh mẽ; và chính

trong q trình đó, học thuyết của các ông cũng không ngừng được phát triển.
*

Các tác phẩm chủ yếu của Mác như Đấu tranh giai cấp ở Pháp, Ngày 18 tháng

Sương Mù của Lui Boonapáctơ, Nội chiến ở Pháp, Phê phán Cương lĩnh Gôta…, cho
thấy việc tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của phong trào cơng nhân có tầm quan trọng
như thế nào trong sự phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác nói chung và triết học Mác
nói riêng. Bộ Tư bản khơng chỉ là cơng trình đồ sộ của Mác về kinh tế học mà còn là
sự bổ sung, phát triển của triết học Mác nói riêng, của học thuyết Mác nói chung.
Lênin đã nhận xét: về phương diện triết học, nếu như Mác không để lại cho chúng ta
một “logic học với chữ Lơgíc viết hoa” thì Mác đã để lại cho chúng ta cái logic của
bộ Tư bản.
Trong khi đó, Ăngghen với những tác phẩm chủ yếu của mình như Chống
Đuyrinh, Biện chứng của tự nhiên, Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tự hữu và của
nhà nước, Lútsvích Phoiơbắc vá sự cáo chung của nền triết học cổ điển Đức, v.v đã
trình bày học thuyết Mác nói chung, triết học Mác nói riêng dưới dạng một hệ thống
lý luận. Ngoài ra cũng cần chú ý rằng, những ý kiến bổ sung, giải thích của Ăngghen
sau khi Mác qua đời đối với một số luận điểm của các ông trước đây cũng có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc phát triển học thuyết Mác.
2.3

Sự ra đời triết học Mác là cuộc cách mạng trong lịch sử triết học

Triết học Mác ra đời là một bước ngoặt có ý nghĩa cách mạng trong lịch sử triết
học nhân loại. Toàn bộ hệ thống triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện đã
chứng minh một cách bản chất sinh động giá trị lý luận và thực tiễn lớn lao của học
thuyết Mác. Lênin nói chủ nghĩa Mác là sự phát triển cao nhất của toàn bộ khoa học
lịch sử, khoa học kinh tế và triết học ở Châu Âu .


18


×