Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.56 KB, 54 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhờ thực hiện chính sách mở cửa, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài và các hoạt động đối ngoại ngày càng phát huy vai trị quan trọng và có
những đóng góp đáng kể trong sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Đầu


tư nước ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã
hội, góp phần đáng kể thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản
xuất, đổi mới công nghệ, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh
tốn quốc tế, đóng góp ngân sách nhà nước, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao và tạo thêm việc làm .


Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được xem như là một yếu tố cần thiết ở
mỗi quốc gia để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thông qua đó cho phép các nước


sở tại thu hút được các công nghệ mới hiện đại, kinh nghiệm quản lý sáng tạo và
đổi mới với mục đích khai thác lợi thế so sánh của đất nước mình, đẩy mạnh
xuất khẩu, tăng năng lực cạnh tranh, điều chỉnh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
phù hợp với các biến đổi của thị trường trong khu vực và toàn thế giới . Cách


đây hơn 30 năm nhờ thực hiện chiến lược mở cửa theo đường lối của Đảng và
Nhà nước, nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu
vực và thế giới. Chiến lược này đưa ra một trong những nội dung chính là thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mục tiêu của thu hút vốn đâu tư trực tiếp
nước ngồi khơng chỉ là giải quyết vấn đề khan hiếm về vốn cho đầu tư cho
phát triển xã hội mà cịn với mục đích là tạo ra việc làm cho người lao động,
cung cấp cho nền kinh tế nước sở tại những máy móc, quy trình cơng nghệ hiện


đại, sản xuất nhiều mặt hàng có chất lượng và trình độ kỹ thuật cao, góp phần
thúc đẩy phát triển nền kinh tế đất nước, tạo nên sức mạnh ổn định để phục vụ
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

1


Cùng với những tác động tích cực, FDI có những tiêu cực đến kinh tế và
sự phát triển bền vững của đất nước. Qua đó, có thể thấy Việt Nam đang phải
giải quyết những bài tốn khó từ các vấn đề : cơ chế chính sách, luật pháp, quy
hoạch, các ngành nghề, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, môi trường,…
Đó là lý do khiến em chọn đề tài : “Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn hiện nay”
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thu hút FDI
- Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI tại Việt Nam
cũng như các kết quả đạt dược trong thu hút FDI.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của để tài là thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: Nội dung nghiên cứu được giới hạn từ năm 1988-2018.
Về không gian: Những vấn đề nghiên cứu được giới hạn tại Việt Nam.
Về nội dung: Khóa luận tập trung chủ yếu vào nghiên cứu hoạt động thu
hút FDI tại Việt Nam và các giải pháp thu hút FDI.

4. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá được khái quát hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam trong thời gian qua, khóa luận đã sử dụng các phương pháp thống kê,

2


phương pháp tổng hợp, phương pháp tham khảo tài liệu, phương pháp phân tích
và so sánh.
5. Bố cục của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và phẩn kết luận, khóa luận tốt nghiệp được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Các vấn để lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước tại Việt
Nam giai đoạn 1988- 2018
Chương 3: Một số biện pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam

3


CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm đầu tư


Đầu tư là quá trình các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên


nhiên và các tài sản vật chất khác được sử dụng nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể
có những cách hiểu khác nhau về đầu tư .


Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành


hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả nào đó . Nguồn


lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết
quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản
trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn


lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó .


Bên cạnh đó, theo Luật đầu tư 2005 đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn
bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản và tiến hành
các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và các quy định khác của
pháp luật liên quan.
Theo Luật đầu tư 2014 đã quy định khái niệm đầu tư thành đầu tư kinh
doanh: đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt
động kinh doanh thông qua việc thành lập các tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn,

mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng
hoặc thực hiện dự án đầu tư.
4


Cuối cùng, khái niệm đầu tư có thể định nghĩa là: “ Đầu tư là hoạt động
sử dụng các nguồn lực như tài chính, vật chất, lao động và trí tuệ để sản xuất
kinh doanh trong một thời gian dài nhằm thu lại lợi nhuận và lợi ích kinh tế - xã
hội”.
1.1.2. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Cùng với tiến trình tồn cầu hóa, khu vực hóa đời sống kinh tế, đến nay
đầu tư trực tiếp trực tiếp ngồi khơng cịn là vấn đề mới trên tồn thế giới. Hầu
hết các nước trên thế giới đang thực hiện q trình đầu tư trực tiếp nước ngồi
nên khái niệm về FDI đã trở thành một khái niệm phổ biến xuất phát từ nhiều
góc độ, khía cạnh và quan điểm nghiên cứu khác nhau và được ghi nhận trong
luật đầu tư của các tổ chức và các nước.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF định nghĩa thì FDI là "Nguồn vốn được
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài được đầu tư với mục đích thu hút lợi ích lâu dài
tại một doanh nghiệp đang hoạt động tại một nền kinh tế khác với nền kinh tế
của nhà đầu tư. Mục đích là giành quyền quản lý và chi phối được doanh nghiệp
đó và đạt hiệu quả cao trong quản lý doanh nghiệp”. [ IMF’’s fifth edition of the
Balance of Payments Mannual (BPM5) 1993, trang 86].
Theo Ủy ban liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD) thì
FDI là "Một khoản đầu tư bao gồm mối quan hệ trong dài hạn, phản ánh lợi ích
và quyền kiểm sốt lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà
đầu tư nước ngồi hay cơng ty mẹ nước ngoài) trong một doanh nghiệp thường
trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài (doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài trực tiếp, doanh nghiệp liên doanh hoặc chi nhánh
nước ngoài).
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): “ Để thiết lập các

mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp và mang lại khả năng tạo ảnh
hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp phải cần tới hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài”.[ The fourth edition of the OECD Detailed Benchmark Definition
of Foreign Direct Investment 2008, trang 48].
5


Như vậy, dù nhìn dưới góc độ nào, có rất nhiều quan điểm khác nhau về
đầu tư trực tiếp nước ngồi, thì FDI đều là hoạt động kinh doanh dựa trên cơ sở
của q trình đổi mới có tính tuần hồn giữa các quốc gia và theo những hình
thức nhất định, trong đó chủ đầu tư FDI tham gia trực tiếp vào quá trình đầu tư.
1.2. Các hình thức chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam
Thực tế FDI có nhiều hình thức khác nhau và phân loại theo các chủ thể.
Các hình thức được áp dụng chủ yếu là hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, đối tác công tư
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Cooperation Contract - BCC) là
hình thức đầu tư được ký kết giữa hai bên hoặc các nhà đầu tư với mục đích hợp
tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập
pháp nhân.
Những ưu điểm của hình thức này là giải quyết tình trạng thiếu vốn, cơng
nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm được quyển quản lý và điều hành dự án của


các nước sở tại, lợi nhuận thu vào tương đối ổn định . Ngồi những ưu điểm kể


trên, song hình thức này cịn một số hạn chế như là khó khăn trong việc tiếp
nhận kinh nghiệm điều hành và công nghệ thường cũ, lạc hậu.

Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là được hình thành trên cơ sở hợp đồng liên
doanh ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài, giữa
Bên hoặc các Bên nước chủ nhà với Bên hoặc các Bên nước ngoài đầu tư kinh
doanh tại nước sở tại.
Trong hình thức này, nước tiếp nhận đầu tư có những lợi ích như là được
tiếp nhận vốn, công nghệ; chia sẻ rủi ro; tạo việc làm, tiếp thu kinh nghiệm quản
lý và dễ kiểm sốt đối tác nước ngồi. Cịn nhược điểm là thường xảy ra mâu
thuẫn trong quản lý và điều hành doanh nghiệp giữa các bên; nước sở tại thường
6


rơi vào thế bất lợi do tỷ lệ vốn góp thấp, trình độ, năng lực quản lý của cán bộ
tham gia liên quan cịn yếu kém. Cịn lợi ích đối với các nhà đầu tư FDI là được
thâm nhập thị trường mới hiệu quả; được sử dụng cơ sở vật chất, quan hệ kinh
doanh, hiểu biết của đối tác nước sở tại. Tuy nhiên, các nhà đầu tư FDI thường
hay phụ thuộc vào đối tác trong nước trong quản lý và điều hành doanh nghiệp.
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi
Hình thức này là nhà đầu tư nước ngồi đầu tư 100% vốn. Hình thức
100% vốn nước ngồi cũng được sử dụng khá nhiều tại các nước và được nhiều
tập đồn, cơng ty sử dụng khi quyết định đầu tư ra nước ngoài. Đối với nước


tiếp nhận đầu tư, ưu điểm là không phải bỏ vốn, tránh được rủi ro trong kinh
doanh, tiền thuế được thu ngay tại thời điểm và tạo việc làm cho người lao
động . Bên cạnh đó, nước sở tại lại gặp khó khăn trong việc tiếp nhận kinh


nghiệm quản lý và cơng nghệ, khó kiểm sốt nhà đầu tư nước ngồi và khơng
có lợi nhuận. Đối với các nhà đầu tư FDI, họ được độc lập trong hoạt động đầu

tư kinh doanh, song vẫn cịn những hạn chế do khơng am hiểu pháp luật, văn
hóa, xã hội của nước sở tại.
Đối tác cơng – tư ( Public Private Partnership – PPP)
Hình thức này là quá trình nhà nước và nhà đầu tư cùng phối hợp thực
hiện dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cở sở Hợp
đồng dự án. Với mơ hình PPP, Nhà nước sẽ thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp
dịch vụ và tư nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh tốn theo
chất lượng dịch vụ. Các mơ hình PPP gồm có:
Mơ hình nhượng quyền khai thác (franchise) là hình thức Nhà nước xây
dựng và sở hữu cơ sở hạ tầng nhưng giao cho tư nhân vận hành và khai thác
( thông qua đấu giá)
Mơ hình thiết kế - xây dựng – tài trợ - vận hành DBFO (Design – Buil –
Finance – Operate) là hình thức khu vực tư nhân sẽ đứng ra xây dựng, tài trợ và
vận hành cơng trình nhưng nó thuộc sở hữu của nhà nước.
7


Mơ hình xây dựng – vận hành – chuyển giao BOT ( Build – Operate –
Transfer) là hình thức do công ty thực hiện dự án sẽ xây dựng và vận hành cơng
trình trong một thời gian nhất định sau đó chuyển tồn bộ cho nhà nước.
Mơ hình xây dựng – chuyển giao – vận hành BTO (Build – Transfer –
Operate) là mơ hình sau khi xây dựng xong sẽ chuyển giao cho nhà nước sở hữu
nhưng công ty thực hiện dự án vẫn giữ quyền khai thác cơng trình.
Mơ hình xây dựng – sở hữu – vận hành BOO (Build – Own – Operate) là
hình thức cơng ty thực hiện dự án sẽ đứng ra xây dựng cơng trình, sở hữu và
vận hành cơng trình.
1.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh
tế
1.3.1. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nước tiếp nhận
đầu tư

Nguồn vốn
Để đảm bảo quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia được phát triển
bền vững thì cần phải đưa ra những chiến lược trong dài hạn. Phục vụ cho phát


triển kinh tế các quốc gia đặc biệt quan tâm đến nguồn vốn. Vì vậy , một trong
những nguồn vốn mà các quốc gia quan tâm chính là FDI, nguồn vốn này là
nguồn bổ sung to lớn cho sự phát triển, tạo khả năng khai thác hiệu quả các lĩnh
vực kinh tế của nước nhận đầu tư, đặc biệt là với các nước chậm phát triển.
Dòng vốn FDI hoạt động theo quy luật: Đầu tư trực tiếp nước ngồi, sản xuất
hàng hóa ,tăng sản lượng, tăng thu nhập, tăng tiết kiệm, tăng đầu tư nền kinh tế
phát triển. FDI là nguồn vốn quan trọng, không thể thiếu đối với một đất nước
góp phần tìm các tiềm năng kinh tế. Bên cạnh đó, ngồi mang lại hiệu quả trực
tiếp nó cịn có thể giúp nước đầu tư tránh nợ .


Chuyển giao cơng nghệ
Khi q trình đầu tư vào một quốc gia nào đó được thực hiện thì chủ đầu
tư khơng chỉ góp vốn dưới hình thức tiền tệ vào mà cịn góp vốn bằng các hiện
vật như máy móc thiết bị, kỹ thuật cơng nghệ, những phát minh sáng chế. Vì
8


thế, q trình chuyển giao cơng nghệ được thực hiện là nhờ FDI. Cùng với


chuyển giao công nghệ qua FDI, trong q trình sản xuất, nước nhận đầu tư cịn
có thêm được những kiến thức khoa học - kỹ thuật và cả những kinh nghiệm kỹ
năng quản lý, điều hành . Đây chính là lợi ích lâu dài của hoạt động FDI, cải



thiện đổi mới kỹ thuật ở các nước nhận đầu tư cùng như phát triển các ngành
nghề mới có trình độ kỹ thuật cao.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các quốc gia sẽ tham gia vào quá trình tồn cầu hóa nền kinh tế và sự
phân cơng lao động quốc tế thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài. Do các yếu
tố của nền kinh tế thế giới, cơ cấu kinh tế thế giới có sự chuyển dịch. Vì vậy
mỗi quốc gia phải khơng ngừng thay đổi cơ cấu kinh tế của mình, để có thể hội
nhập với nền kinh tế thế giới. Qua đó, FDI đóng vai trị quan trọng, góp phần


chuyển dịch lớn tới nền kinh tế và cần phải đẩy mạnh hoạt động thu hút FDI
vào các lĩnh vực và tăng quy mô kinh tế kết hợp với đa dạng hoá ngành nghề ,


mở đường cho sự xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh tế mới.
Bố sung ngân sách quốc gia
Hoạt động đầu tư nước ngồi góp phần quan trọng trọng việc bổ sung
nguồn thu của ngân sách Nhà nước. Thông thường, các nguồn này từ các khoản
cho thuê đất, khu vực biển, các loại thuế doanh thu, lợi tức, thuế xuất - nhập
khẩu. Qua đó, cán cân thanh tốn quốc tế cùng được cải thiện nhờ có FDI.
Góp phẩn làm tăng trưởng GDP
Đối với nền kinh tế, hoạt động đầu tư nước ngoài được thực hiện ở một
giai đoạn nhất định là yếu tố quan trọng góp phẩn duy trì và phát triển cơ sở vật
chất kỹ thuật để tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Về lâu dài, chất lượng
đầu tư của hiện tại sẽ quyết định khả năng sản xuất, tốc độ tăng trưởng kinh tế,
mức độ cải thiện đời sống trong tương lai. Có thể nói FDI là nhân tố để GDP
của nước tiếp nhận đầu tư đạt được tốc độ nhanh và đều.

9



1.3.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nước đầu tư
Nhờ FDI chủ đầu tư có thể mở rộng thị trường, củng cố sức mạnh kinh tế
và vai trị ảnh hưởng trên thế giới.


Phần lớn các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi về thực tế có hoạt động

như một chi nhánh của các cơng ty mẹ ở nước ngoài. Việc xây dựng nhà máy
sản xuất, chế tạo hoặc lắp ráp ở nước sở tại sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty mẹ, đó cịn là biện pháp hữu hiệu để gia nhập vào thị trường
của các nước khác. Có thể nói, đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra sức mạnh cho
các chủ đầu tư với khả năng mở rộng thị trường, phát triển quy mô sản xuất,
khẳng định sức mạnh kinh tế của chủ đầu tư, hoạt động của các chủ đầu tư có
lợi thế về tiềm lực kinh tế vì vậy có khả năng làm ảnh hưởng tới các lĩnh vực
kinh tế của thế giới .


Các công ty nước ngồi giảm được chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian
sản xuất, thu hổi vốn đầu tư và thu lợi nhuận cao từ FDI.
Ở mỗi quốc gia khác nhau có sự khơng đồng đều về trình độ khoa học, kỹ
thuật công nghệ và các tiềm năng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Các quốc gia có khả năng về trình độ khoa học kỹ thuật cơng nghệ thì lại khơng
có các nguồn lực phục vụ cho nó. Vì vậy việc đánh giá và chọn lọc đầu tư ra


nước ngồi là để khơng lãng phí nguồn lực và có thể cắt giảm chi phí, trong q
trình thực hiện xúc tiến đầu tư tìm đến những thị trường có nhiều tiềm năng và
ổn định , các nhà đầu tư thường tìm các thị trường nước khác ở những khu vực



có nguồn đầu vào rẻ và chi phí thấp để thu được lợi nhuận cao và khả năng thu
hồi vốn nhanh.
FDI tạo khả năng áp dụng đầu tư cho những công nghệ kỹ thuật hiện đại



nhằm nâng cao sức cạnh tranh
Tìm hiểu thị trường nước ngồi để tìm nguồn lực về nhiên liệu, lao động,
kỹ thuật... việc này giúp cho các quốc gia có lĩnh vực khoa học kỹ thuật cơng
nghệ phát triển đầu tư cho nhau. Nhu cầu sống còn của các chủ đầu tư trong quá
trình cạnh tranh là có được thuận lợi trong đổi mới cơng nghệ. Vì vậy, các thiết
10


bị máy móc lạc hậu thường hay được các nước đầu tư chuyển sang các nước
khác . Điều đó giúp các nhà đầu tư có thể giải quyết được máy móc cũ lạc hậu


để thu hồi vốn để tạo ra công nghệ mới. Giữa các mối quan hệ đầu tư, các nước
có sẵn tiềm lực ln có các chiến lược để thu hút các yếu tố tiềm năng để góp
phần cải thiện cho thị trường và tăng khả năng cạnh tranh.
Các chủ đầu tư khai thác được các nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định
Tìm kiếm nguồn nguyên liệu để đáp ứng cho nhu cầu phát triển sản xuất
kinh doanh là một trong những mục tiêu chính của các nhà đầu tư khi thực hiện
đầu tư. Nguồn nguyên liệu của các nước đang phát triển có nhiều nhưng khơng
có điều kiện và khả năng khai thác, chế biến vì cịn gặp khó khăn trong vấn đề
về vốn, cơng nghệ. Vì thế cho nên các công ty mẹ sẽ giúp các cơ sở hoàn thiện
và hoàn thành sản phẩm. Hoạt động này đem lại nguồn nguyên liệu thô với giá

rẻ và đã qua chế biến cho các nhà đầu tư .
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi
1.4.1. Mơi trường chính trị của nước nhận đầu tư
Nhân tố chính trị là nhân tố đầu tiên được các nhà đầu tư nước ngoài
quan tâm khi có ý định đầu tư. Mơi trường chính trị phải ổn định vì đây là bước
đệm quan trọng đến việc quyết định có đầu tư hay khơng của các nhà đầu tư.
Một môi trường đầu tư ổn định và minh bạch sẽ góp phần củng cố lịng tin của
các nhà đầu tư, làm cho họ yên tâm và tin tưởng hơn khi quyết định bỏ vốn để
đầu tư.
1.4.2. Các chính sách kinh tế
Để tạo sự hấp dẫn hơn nữa cho thị trường đầu tư của nước mình, tạo lợi
thế cạnh tranh so với nước trong khu vực và trên thế giới, các nước đã đưa ra rất
nhiều những chính sách thúc đẩy, khuyến khích, ưu đãi cho những nhà đầu tư
nước ngồi như: chính sách ưu đãi về thuế, chính sách ưu đãi về tín dụng, chính
sách ưu đãi về quyền bảo hộ trí tuệ...Cùng với đó, Nhà nước cũng có thể nâng
tính ràng buộc đối với các nhà đầu tư nước ngoài qua các cơ chế quy định chặt
chẽ như: quy định về lĩnh vực, ngành nghề hạn chế đầu tư và yêu cầu phải thực
11


hiện theo các quy định đó để tránh những điều bất lợi có thể gây ra bởi các nhà
đầu tư nước ngoài.
1.4.3. Hệ thống pháp luật


Hệ thống pháp luật cần phải có sự thơng thống để thu hút các nhà đầu tư

nước ngồi, nhưng cũng cần phải có những quy định rõ ràng cụ thể để giảm
những ảnh hưởng xấu tới đất nước.Vì đây là yếu tố có tác động trực tiếp cũng
như gián tiếp tới hoạt động đầu tư. Nhưng điểm cần quan tâm nhất là hệ thống

các văn bản pháp luật phải chính xác, rõ ràng, đồng nhất, tạo nên cơ sở vững
chắc cho nhà đâu tư tham khảo để đi tới quyết định của mình.
1.4.4. Các thủ tục hành chính
Đối với nhà đầu tư nước ngồi thì một cơ chế các thủ tục hành chính
nhanh gọn, chính xác, kịp thời và sự chuyên nghiệp trong cách giải quyết thủ
tục sẽ là sự quyết định cho họ để có đầu tư và triển khai dự án ở một số nước
hay không.
1.4.5. Cơ sở hạ tầng
Chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng của mỗi quốc gia cũng là điều mà các nhà đầu
tư chú ý. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Chính phủ ở mỗi quốc gia cần
xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại hoàn thiện và vững chắc để thu hút vốn FDI và
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện sản xuất.
1.4.6. Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin cần phải cập nhật những đăng ký, văn bản dự án, số
liệu,…để các nhà đầu tư có thể dễ dàng tìm hiểu thơng tin hơn. Cùng với đó, hệ
thống thơng tin của một quốc gia đòi hỏi và yêu cầu phải nhanh chóng, kịp thời
và chính xác để các nhà đầu tư nước ngồi n tâm trong việc tra cứu. Vì vậy,
để có điều đó thì các quốc gia cần phải chú ý xây dựng một hệ thống thông tin
đầy đủ, chuẩn xác.
1.4.7. Khả năng tiếp nhận đầu tư
Khả năng tiếp nhận đâu tư của mỗi nước cũng là một trong những yếu tố
có ảnh hưởng khơng nhỏ và ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hút FDI của quốc
12


gia đó. Các chủ đầu tư sẽ khơng tiến hành đầu tư vào một quốc gia mà nước đó
chưa có khả năng để tiếp nhận đầu tư. Do đó, thu hút được nguồn đầu tư nước
ngồi thì các nước phải chuẩn bị các điều kiện cần và đủ để tiếp nhận nguồn
vốn đầu tư.


13


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1988- 2018
2.1. Tổng quan về thu hút FDI tại Việt Nam
2.1.1. Quy mô vốn và số dự án


FDI vào Việt Nam theo xu hướng hoạt động chung, khi luật đầu tư trực

tiếp nước ngoài ra đời đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngồi
tích cực đẩy mạnh hoạt động đầu tư vào nước ta . Nhưng xu hướng vận động


của nguồn FDI luôn biến đổi không ngừng và hoạt động theo quy luật cung cầu
trên thị trường khi chịu tác động của các yếu tố và nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Qua đó, điều này làm cho FDI diễn ra ở Việt Nam với những nét đặc trưng
riêng.
Việt Nam với lợi thế có vị trí địa lý thuận lợi và có 2 trung tâm chính trị
kinh tế, văn hóa xã hội lớn, Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển tồn diện về
mọi mặt. Vì vậy, qua 30 năm kể từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm
1987,các nhà đầu tư trong nước và nước ngồi ln thấy Việt Nam là nơi có
sức hút lớn.
Theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và đầu tư thì tính từ năm 1988
đến hết năm 2017 trên địa bàn cả nước đã có 26.746 dự án được cấp giấy phép
đầu tư với tổng vốn cấp mới là 378.698,7 triệu USD trong đó tổng số vốn thực
hiện là 171.992,9 triệu USD. Tính đến thời điểm 20/12/2018 thu hút 3.046 dự
án cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 17.976,2 triệu USD.
Bảng 2. 1. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép thời kỳ 1988 2017

Tổng
Số dự án

vốn đăng ký
(Triệu đô la
Mỹ) (*)

Tổng số

26.746,0

378.698,
14

Tổng số vốn
thực hiện (Triệu đô
la Mỹ)
171.992,9


Tổng
Số dự án

vốn đăng ký
(Triệu đô la
Mỹ) (*)

Tổng số vốn
thực hiện (Triệu đô
la Mỹ)


7
1988-

211,0

1.603,5

..

1991

152,0

1.284,4

428,5

1992

196,0

2.077,6

574,9

1993

274,0


2.829,8

1.117,5

1994

372,0

4.262,1

2.240,6

1995

415,0

7.925,2

2.792,0

1996

372,0

9.635,3

2.938,2

1997


349,0

5.955,6

3.277,1

1998

285,0

4.873,4

2.372,4

1999

327,0

2.282,5

2.528,3

2000

391,0

2.762,8

2.398,7


2001

555,0

3.265,7

2.225,6

2002

808,0

2.993,4

2.884,7

2003

791,0

3.172,7

2.723,3

2004

811,0

4.534,3


2.708,4

2005

970,0

6.840,0

3.300,5

2006

987,0

12.004,5

4.100,4

2007

1.544,0

21.348,8

8.034,1

2008

1.171,0


71.726,8

11.500,2

2009

1.208,0

23.107,5

10.000,5

2010

1.237,0

19.886,8

11.000,3

2011

1.186,0

15.598,1

11.000,1

2012


1.287,0

16.348,0

10.046,6

2013

1.530,0

22.352,2

11.500,0

1990

15


Tổng
Số dự án

Tổng số vốn

vốn đăng ký

thực hiện (Triệu đô

(Triệu đô la


la Mỹ)

Mỹ) (*)
2014

1.843,0

21.921,7

12.500,0

2015

2.120,0

24.115,0

14.500,0

2016

2.613,0

26.890,5

15.800,0

2.741,0

37.100,6


17.500,0

Sơ bộ
2017

Nguồn: Tổng cục thống kê
Theo số liệu thống kê về tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của
cục đầu tư nước ngoài, kết quả 3 năm 2016-2018, Việt Nam trở thành thỏi nam
châm thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài, dẫn đầu là các nhà đầu tư châu Á
như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Hongkong, Đài Loan và Trung Quốc,
chiếm 73,9% trong tổng FDI của tất cả các ngành công nghiệp bao gồm bất
động sản.
Khu vực FDI đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách, với giá trị nộp
ngân sách tăng từ 1,8 tỷ USD trong giai đoạn 1994-2000 lên 14,2 tỷ ở giai đoạn
2001-2010. Giai đoạn 2011-2015, thu ngân sách từ khu vực FDI đạt 23,7 tỷ
USD chiếm gần 14% tổng thu ngân sách. Năm 2017, khu vự FDI đã đóng góp


vào thu ngân sách gần 8 tỷ USD chiếm 14,46% tổng thu ngân sách nhà nước .


Theo lĩnh vực đầu tư, các nhà đầu tư đã đầu tư vào 18 ngành lĩnh vực,
trong đó cơng nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan
tâm nhất của nhà ĐTNN với tổng số vốn đạt 186.514,2 triệu USD, chiếm 58%
tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản với tổng
vốn đầu tư 53.226 triệu USD, chiếm 16,6% tổng vốn đầu tư đăng ký. Và các dự
án FDI vào ngành du lịch đều có quy mơ khá lớn, trung bình hơn 20 triệu
USD/dự án, so với mức chung khoảng 13 triệu USD/dự án, góp phần quan trọng
phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và sản phẩm du

16


lịch Việt Nam. Các dự án FDI đóng góp tích cực trong việc tạo việc làm, tạo
hiệu ứng lan tỏa, hỗ trợ các ngành nông nghiệp, dịch vụ, sản xuất hàng hóa phát
triển, nâng cao đời sống của người dân.
Theo đối tác đầu tư, có 112 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại
Việt Nam. Hàn Quốc đứng thứ nhất với tổng vốn đầu tư đăng ký 57.861 triệu
USD, chiếm 18,1% tổng vốn đầu tư. Nhật Bản đứng vị trí thứ hai với tổng vốn
đầu tư 49.307 triệu USD, chiếm 15,4% tổng vốn đầu tư. Singapore đứng thứ ba
với tổng vốn đầu tư đăng ký 42.540 triệu USD, chiếm 13,3% tổng vốn đầu tư.
Theo địa bàn đầu tư, nhà ĐTNN đã đầu tư vào 59 tỉnh thành phố, trong
đó Hà Nội thu hút nhiều vốn ĐTNN nhất với tổng số vốn đăng ký 7,5 tỷ USD,
chiếm 21,2% tổng vốn đầu tư. Thành phố Hồ Chí Minh đứng thứ hai với tổng
vốn đăng ký 5,9 tỷ USD, chiếm 16,7% tổng vốn đầu tư. Hải Phòng đứng thứ ba
với tổng số vốn đăng ký 3,1 tỷ USD chiếm 8,7% tổng vốn đầu tư.
2.1.2. Thu hút FDI theo ngành, lĩnh vực đầu tư


Với việc hoạt động mạnh mẽ của các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư

vào Việt Nam đã giải quyết vấn đề việc làm và cải thiện nguồn nhân lực cho
ngành Công nghiệp . Giai đoạn hiện nay, doanh nghiệp ĐTNN đã góp phần tạo


hơn 2,3 triệu việc làm trực tiếp, bằng khoảng 22% tổng số lao động đang làm
việc trong khu vực doanh nghiệp Việt Nam; trong đó có rất nhiều kỹ sư, nhà
quản lý với năng lực và trình độ cao, đội ngũ cơng nhân có tay nghề, với thu
nhập ổn định và có xu hướng tăng; đồng thời, góp phần cải thiện phương thức
lao động, kinh doanh và quản lý tiên tiến của các nước phát triển.

Bảng 2. 2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép theo ngành, lĩnh
vực tại Việt Nam
(Luỹ kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2017)
Đơn vị : Triệu USD
Ngành, lĩnh vực

Mã kí
hiệu
17

Số

Tổng vốn đầu

dự án

tư đăng kí


Nơng, lâm nghiệp và thủy sản
Khai khống
Cơng nghiệp chế biến,
chế tạo
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,
nước nóng, hơi nước và điều hịa khơng
khí
Cung cấp nước, hoạt động quản lí và xử
lí rác thải, nước thải
Xây dựng
Bán bn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô

tô, xe máy và xe có động cơ khác
Vận tải, kho bãi
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Công nghệ thông tin và truyền thông
Tài chính, bảo hiểm, ngân hàng
Kinh doanh bất động sản
Hoạt động chun mơn, khoa học cơng

A
B

511
105

(Triệu USD)
3521,2
4876,0

C

12460

186514,2

D

115

20820,9


E

68

2338,5

F

1481

10846,5

G

2805

6200,0

H
I
J
K
L

666
644
1653
81
639


4646,7
12004,2
3336,5
1487,8
53226,0

M
2478
3096,3
nghệ
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
N
298
527,1
Giáo dục, đào tạo
P
376
759,9
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
Q
134
1867,0
Dịch vụ khác
R,S
156
762,8
Nghệ thuật vui chơi, giải trí
T
133
2781,6

Tổng
24803
319613,1
Nguồn: Niên giám thống kê 2017- Tổng cục thống kê


Từ số liệu trên, chúng ta có thấy rằng ngành cơng nghiệp chế biến chế

tạo là ngành có số dự án và số lượng vốn đăng kí (12460 dự án, chiếm 50,2%
tổng số dự án) với lượng vốn đăng kí lũy kế đạt trên 18 tỷ USD. Tiếp đó là
ngành Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tơ, xe máy và xe có động cơ khác
với 2805 dự án và lượng vốn đầu tư đăng kí khoảng 6200 triệu USD (chiếm 2%
tổng vốn đầu tư đăng kí). Vị trí thứ ba là khoa học cơng nghệ với 2478 dự án
(chiếm 10% tổng số dự án) . Thứ 4 là ngành xây dựng với tổng vốn đầu tư đăng
kí là 10846,5 triệu USD ,đây chủ yếu là các dự án xây dựng cao ốc, văn phòng,
18


chủ đầu tư kinh doanh với mục đích đầu tư đầu cơ bất động sản bán lại hoặc cho
thuê . Hiện tại lĩnh vực xây dựng nhà ở đang dần ấm lại do thị trường bất động


sản trong nước đang hồi sinh. Chính vì thế đây rất có thể sẽ là ngành thu hút
FDI tiềm năng trong tương lai gần. Thứ 5 là công nghệ thông tin và truyền


thông (1653 dự án, chiếm 6,7% tổng số dự án) và tiếp sau là lĩnh dịch vụ ăn
uống và lưu trú(644 dự án, chiếm 2,6% tổng số dự án) .





Những con số trên cho thấy những ngành thu hút FDI vào Việt Nam đều

là những ngành tạo ra giá trị cao cho nền kinh tế, nhưng nếu xem xét số liệu
thống kê đầy đủ thì có một thực trạng diễn ra đó là vốn đầu tư vào các ngành
không tuân theo quy luật của số dự án . Tức là dự án tuy nhiều, nhưng vốn ít,


chủ yếu là nhỏ, chưa thực sự có những nhà đầu tư lớn. Điều này cũng có thể giải
thích được.
2.1.3. Thu hút FDI theo vùng, địa phương
Hiện nay, hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước đều có các dự án
FDI. Tuy nhiên, cơ cấu đầu tư theo vùng còn bất hợp lý do FDI tập trung chủ
yếu ở các vùng kinh tế trọng điểm. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đứng đầu
là thành phố Hồ Chí Minh với ưu thế vượt trội về cơ ở hạ tầng, về sự thuận lợi


cho giao thông đường thủy, đường bộ, đường hàng không và sự năng động
trong kinh doanh, là vùng thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất trong
cả nước . Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ mà đứng đầu là Hà Nội, là vùng thu


hút được nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thứ hai trên cả nước. Vùng miền
núi trung du Bắc Bộ và Tây Nguyên là hai vùng thu hút được ít dự án FDI nhất.
Bảng 2. 3.Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép phân theo khu vực
(Luỹ kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2017)
Đơn vị: Triệu USD
Số dự án
CẢ NƯỚC


2.741,0
19

Tổng vốn đăng ký
(Triệu đô la Mỹ)(*)
37.100,6


Đồng bằng sơng Hồng
Hà Nội
Vĩnh Phúc
Bắc Ninh
Quảng Ninh
Hải Dương
Hải Phịng
Hưng n
Thái Bình
Hà Nam
Nam Định
Ninh Bình
Trung du và miền núi phía Bắc
Hà Giang
Cao Bằng
Tuyên Quang
Lào Cai
Yên Bái
Thái Nguyên
Lạng Sơn
Bắc Giang

Phú Thọ
Điện Biên
Sơn La
Hồ Bình
Bắc Trung Bộ và Dun hải miền
Trung
Thanh Hố
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Quảng Trị
Thừa Thiên - Huế
Đà Nẵng
Quảng Nam
Quảng Ngãi
Bình Định
Phú n
Khánh Hồ
Ninh Thuận
Bình Thuận

998,0
554,0
45,0
188,0
7,0
48,0
60,0
41,0
11,0

20,0
16,0
8,0
118,0
3,0
1,0
1,0
2,0
4,0
14,0
1,0
70,0
15,0
1,0
2,0
4,0

12.006,6
3.059,1
202,0
3.623,7
59,7
353,6
948,9
811,8
105,8
297,7
2.318,7
225,6
1.528,7

5,0
8,2
2,8
18,1
238,1
106,6
3,4
856,4
230,5
5,8
15,1
38,7

155,0

7.278,6

15,0
4,0
7,0
3,0
..
5,0
68,0
21,0
7,0
9,0
3,0
4,0
3,0

6,0

3.171,7
123,5
118,0
120,9
4,0
6,7
143,9
140,1
374,6
149,6
2,6
2.626,4
266,1
30,4

20


Tây Ngun
Kon Tum
Đắk Lắk
Đắk Nơng
Lâm Đồng
Đơng Nam Bộ
Bình Phước
Tây Ninh
Bình Dương
Đồng Nai

Bà Rịa - Vũng Tàu
TP. Hồ Chí Minh
Đồng bằng sông Cửu Long
Long An
Tiền Giang
Bến Tre
Trà Vinh
Vĩnh Long
Đồng Tháp
An Giang
Kiên Giang
Cần Thơ
Hậu Giang
Sóc Trăng
Cà Mau



11,0
1,0
2,0
1,0
7,0
1.320,0
24,0
26,0
196,0
86,0
25,0
963,0

139,0
101,0
6,0
4,0
4,0
3,0
4,0
1,0
7,0
4,0
2,0
1,0
2,0

157,6
1,1
60,2
23,6
72,6
13.410,7
510,8
1.017,7
2.835,3
1.797,1
504,4
6.745,4
2.718,5
580,3
150,1
246,0

143,3
127,7
76,5
8,1
1.313,3
31,2
0,9
20,0
21,0
Nguồn: Tổng cục thơng kê

Năm 2017, khu vực đồng bằng sông Hồng (gồm 11 địa phương là Bắc

Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hà Nam, Hưng
Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình) đã thu hút được 998 dự án cấp mới (12
tỷ USD vốn đăng ký cấp mới).
Đối với toàn cảnh đầu tư FDI cả nước thì miền Trung là mảnh đất còn
quá nhiều tiềm năng mà nhà đầu tư FDI chưa hình dung được hết . Với tổng diện


tích hơn 50.000km2, dân số trên 10 triệu dân, tính đến nay toàn Bắc Trung Bộ
và Duyên hải miền Trung thu hút 155 trong tổng số dự án FDI với tổng số vốn


đăng ký 7,2 tỉ USD - chiếm 10% tổng vốn đăng ký cả nước , số lượng tuy ít


nhưng thiên nhiều về chất lượng.
21



Biểu đồ 2. 1.Số dự án được cấp giấy phép phân theo khu vực
(Hiệu lực 31/12/2017)
Đơn vị : Số dự án
Nguồn : Tính tốn theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2017
Theo nhận xét chung của các cấp, các địa phương trong vùng Đông Nam
bộ, nguồn vốn đầu tư nước ngoài FDI đã bổ sung đáng kể nguồn vốn cho đầu tư
phát triển, góp phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu
tư trong nước; đồng thời góp phần nâng cao chất lượng đầu tư đáp ứng yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa của các
địa phương. Với tổng số dự án được cấp phép là 1320 và tổng vốn đăng ký là
13410,7 triệu USD.


Tính lũy kế đến 31/12/2017, đã có 139 dự án FDI được cấp phép đầu tư

vào các tỉnh, thành phố thuộc vùng đồng bằng sông Cửu long (gồm 13 tỉnh,
thành phố là Long An, Kiên Giang, Tiền Giang, Cần Thơ, Cà Mau, Hậu Giang,
Bến Tre, An Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Đồng Tháp) với
tổng vốn đăng ký khoảng 2,7 tỷ USD .


Theo dự thảo Đề án, các khu vực định hướng thu hút FDI giai đoạn tới sẽ
tập trung ưu tiên vào các ngành công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến, công
nghệ thân thiện với môi trường, cơng nghệ thơng tin và viễn thơng, điện tử ở
trình độ tiên tiến của thế giới, ô tô, máy nông nghiệp, thiết bị cơng trình, thiết bị
cơng nghiệp, thiết bị điện, công nghiệp hỗ trợ, R&D, internet vạn vật (IoT)…


Thu hút FDI tập trung vào các ngành như công nghiệp chế biến, nông nghiệp


công nghệ cao; thiết bị y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo, du lịch
chất lượng cao, dịch vụ tài chính, logistics và các dịch vụ hiện đại khác; Phát


triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.

22


2.1.4.Thu hút FDI theo đối tác đầu tư
Theo số liệu của Tổng cục thống kê , cho đến năm 2017 đã có các nhà
đầu tư của 74 nước và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam (chỉ tính các
dự án cịn hiệu lực). Trong đó ngày càng xuất hiện nhiều tập đồn, cơng ty


xun quốc gia có năng lực về tài chính và cơng nghệ. Đặc biệt, những chính
sách thích hợp để chuyển huớng thu hút đầu tư của Việt Nam trong năm 1998 đã
có tích cực nên cơ cấu đối tác nước ngoài trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước
ngồi đã có sự thay đổi quan trọng. Nếu như trong giai đoạn đầu các chủ đầu tư
lớn thuộc các nước láng giềng thì gần đây đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Châu
Âu, Châu Mỹ cũng đã chiếm tỷ lệ cao trong tổng số vốn đầu tư . Nhưng đứng


đầu vẫn là các nước Châu á (đặc biệt là các nước Đông Bắc Á). Các nước Châu
á chiếm trên 76,5% số dự án và trên 69,8% vốn đăng ký, các nước Châu Âu
chiếm 10%số dự án và gần 16,7% vốn đăng ký. Các nước Châu Mỹ chiếm 6%
về số dự án và 6% vốn đăng ký, riêng Hoa Kỳ chiếm 4,5% số dự án và 3,7%
vốn đăng ký, còn lại là các nước ở khu vực khác.
Bảng 2. 4.Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép phân theo đối tác

đầu tư chủ yếu vào Việt Nam
(Luỹ kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2017)
Đơn vị: Triệu USD
Số dự án
TỔNG SỐ
Hàn Quốc
Nhật Bản
Xin-ga-po
Đài Loan
Quần đảo Virgin thuộc Anh
Đặc khu hành chính Hồng Công
(TQ)
Ma-lai-xi-a

24.803,0
6.549,0
3.607,0
1.973,0
2.534,0
744,0

Tổng vốn đăng ký
(Triệu đô la Mỹ) (*)
319.613,1
57.861,7
49.307,3
42.540,7
30.867,2
22.535,2


1.284,0

17.933,5

572,0

12.274,9

23


CHND Trung Hoa
Hoa Kỳ
Thái Lan
Hà Lan
Xa-moa
Quần đảo Cay men
Ca-na-đa
Vương quốc Anh
Pháp
Lúc-xăm-bua
Thụy Sỹ
Ơx-trây-li-a
CHLB Đức
Bru-nây
Liên bang Nga
Síp
Tây Ấn thuộc Anh
CH Xây-sen
Bỉ

Đan Mạch
Ấn Độ
Thổ Nhĩ Kỳ
In-đơ-nê-xi-a
I-ta-li-a
Vương quốc Ơ man
Ma-ri-ti-us
Phi-li-pin
Bơ-mu-đa
Xlơ-va-ki-a
Ba Lan
Bê-li-xê
Quần đảo Cúc
Quần đảo Marshall
Áo
Vương quốc Ba-ranh
Quần đảo Ba-ha-mas
Thụy Điển
Niu-di-lân
Na Uy
Lào
Tây Ban Nha
Cộng hòa Séc

1.817,0
861,0
489,0
306,0
238,0
103,0

160,0
318,0
513,0
45,0
131,0
410,0
293,0
196,0
115,0
17,0
15,0
121,0
63,0
130,0
168,0
18,0
69,0
87,0
5,0
48,0
73,0
9,0
10,0
14,0
22,0
2,0
7,0
30,0
1,0
3,0

57,0
29,0
38,0
9,0
64,0
36,0
24

12.023,0
9.894,1
9.288,7
8.177,1
7.294,6
6.977,0
5.090,7
3.464,7
2.786,6
2.336,6
1.841,6
1.808,7
1.759,5
1.163,3
982,7
975,4
971,5
921,2
914,0
883,4
760,6
708,2

477,0
388,7
337,0
337,0
319,2
318,4
197,3
182,9
175,4
172,0
171,1
139,0
123,5
108,7
103,3
102,4
95,3
92,5
90,8
90,1


Đặc khu HC Ma-cao
Xri Lan-ca
Ăng-gô-la
Quần đảo Cha-nen
Đảo Anguilla
I-xra-ren
Bác-ba-đốt
Cam-pu-chia

Hung-ga-ry
Ê-cu-a-đo
Xanh Vin-xen và Grê-na-đin
Xoa-di-len
Liên bang Xanh Kit và Nêvit
Lích-tên-xtanh
Đảo Man
Pa-na-ma
Bun-ga-ri
U-crai-na
Pa-ki-xtan
Irắc
Tiểu VQ A-rập Thống nhất
Phần Lan

13,0
15,0
4,0
11,0
8,0
27,0
3,0
19,0
17,0
4,0
4,0
1,0
2,0
2,0
2,0

10,0
8,0
23,0
32,0
5,0
15,0
18,0

83,5
77,8
74,5
74,5
70,7
69,4
68,4
64,9
63,6
56,7
47,6
45,0
39,7
35,6
35,1
31,0
30,8
29,5
28,8
27,2
26,6
22,6

Nguồn: Tổng cục thống kê

Tổng quan tình hình thu hút FDI phân theo đối tác đầu tư, chủ yếu các
đối tác đầu tư đến từ khu vực châu Á. Đứng đầu về số dự án cũng như về số vốn
hiện tại là Hàn Quốc với số vốn đầu tư đăng kí là 57.861,7 triệu USD và số dự
án là 6.549. Đây là đối tác có vốn đầu tư FDI lớn nhất vào Việt Nam. Sau hơn


20 năm hợp tác, các nhà đầu tư Hàn Quốc đã đầu tư vào Việt Nam hơn 40 tỉ
USD, và Hà Nội cũng là một trong những địa phương nhận được nhiều vốn FDI
từ Hàn Quốc nhất trong cả nước .


Biểu đồ 2. 2. Tổng số vốn đăng ký được cấp phép phân theo đối tác đầu tư
chủ yếu
Đơn vị : %

25


×