Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên môn KTNN cấp THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.67 KB, 51 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG BÌNH
----------  ----------

TÀI LIỆU
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
MÔN KTNN CẤP THPT
(Lưu hành nội bộ)


Quảng Bình, 2016
Lời nói đầu
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một hoạt động rất quan trọng trong
quá trình giáo dục. Đánh giá kết quả học tập là q trình thu thập và xử lí thơng tin về
trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh nhằm tạo cơ sở cho những
điều chỉnh sư phạm của giáo viên, các giải pháp của các cấp quản lí giáo dục và cho
bản thân học sinh, để học sinh học tập đạt kết quả tốt hơn.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh cần sử dụng phối hợp nhiều cơng cụ,
phương pháp và hình thức khác nhau. Đề kiểm tra là một trong những công cụ được
dùng khá phổ biến để đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Tuy nhiên, cách đặt câu hỏi, ra đề kiểm tra thường do giáo viên nên còn một số
hạn chế:
- Bài kiểm tra không thể hiện được nhiều nội dung kiến thức mà học sinh được
học ở trường.
- Chỉ kiểm tra được những kiến thức học sinh ghi nhớ từ SGK, không kiểm tra
được những kiến thức liên quan khác.
- Chưa quan tâm hướng dẫn học sinh cách học, ôn tập, cách thức làm bài, chưa
chỉ ra những điểm còn yếu cần khắc phục nhưng giáo viên vẫn yêu cầu học sinh phải
làm bài tốt.
- Kết quả kiểm tra đánh giá học sinh chưa chính xác, chưa phản ánh được kết
quả học tập trong cả quá trình.
- Cho điểm không thống nhất giữa các giáo viên cùng trường và giữa các


trường còn khá phổ biến.


Vì vậy, vấn đề đặt ra là giáo viên cần nắm vững quy trình biên soạn đề kiểm
tra, xây dựng được kế hoạch kiểm tra chi tiết cụ thể cho từng phần, từng chương,
từng bài.
Tài liệu nhằm giúp cho giáo viên nắm vững quy trình biên soạn đề kiểm tra,
xây dựng được kế hoạch kiểm tra chi tiết cụ thể cho từng phần, từng chương, từng bài
trong bộ môn Công nghệ THPT.
I. CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DẠY HỌC MÔN
CÔNG NGHỆ TRONG TRƯỜNG THPT:
1. Vai trò của kiểm tra, đánh giá:
a. Quan niệm về kiểm tra, đánh giá:
Trong quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá là một hoạt động tất yếu, không thể
thiếu. Trong đó, kiểm tra là hoạt động thu thập thơng tin về mức độ thực hiện mục
tiêu, từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động dạy học và giáo dục. Căn cứ mục tiêu dạy học
để quyết định nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá.
Do đó, có thể quan niệm kiểm tra đánh giá như sau:
- Kiểm tra là thu thập thông tin từ riêng lẻ đến hệ thống về kết quả thực hiện
mục tiêu dạy học.
- Đánh giá là xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện mục tiêu dạy học,
đánh giá đúng hay chưa đúng tùy thuộc ở mức độ khách quan, chính xác của kiểm
tra.
Kiểm tra đánh giá phải căn cứ mục tiêu dạy học, mục tiêu giáo dục, cụ thể là
căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ của học sinh đã được quy định
trong chương trình giáo dục phổ thông. Kiểm tra và đánh giá là 2 khâu trong một quy
trình thống nhất nhằm xác định kết quả thực hiện mục tiêu dạy học, trong đó kiểm tra
là khâu đi trước (khơng kiểm tra thì khơng có căn cứ đánh giá, chỉ kiểm tra khơng
đánh giá thì khơng thực hiện được mục tiêu của hoạt động kiểm tra đánh giá).
Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá là 2 mặt thống nhất

hữu cơ của q trình dạy học, trong đó đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới


phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học phải dựa trên kết quả đổi mới
kiểm tra đánh giá và ngược lại đổi mới kiểm tra đánh giá chỉ phát huy hiệu quả cuối
cùng khi thông qua đổi mới phương pháp dạy học.
Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng, nâng
cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục thông qua việc đổi mới tối ưu hóa
phương pháp dạy học của giáo viên và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá để tối ưu
hóa phương pháp học tập của mình.
Trong quá trình dạy và học, phải kết hợp đánh giá của giáo viên và tự đánh giá
của học sinh để phát huy vai trị tích cực, chủ động trong học tập.
Kiểm tra đánh giá chỉ có hiệu lực sư phạm thuyết phục và thân thiện khi bảo
đảm yêu cầu khách quan, chính xác, cơng bằng, động viên học sinh phát huy vai trị
tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, rèn luyện. Đánh giá dễ dãi, cao hơn thực
tế sẽ đi đến triệt tiêu động lực phấn đấu vươn lên và ngược lại đánh giá khắt khe quá
mức hoặc với thái độ kém thân thiện sẽ ức chế tình cảm trí tuệ, giảm vai trị tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh.
Tùy theo mục tiêu đánh giá, khi đánh giá có thể dựa trên kết quả định tính (đánh
giá bằng nhận xét) hoặc kết quả định lượng (đánh giá bằng minh chứng lượng hóa).
Hoạt động đánh giá có 2 chức năng cơ bản:
+ Xác định kết quả đạt được của việc thực hiện mục tiêu dạy học.
+ Thông báo kết quả đánh giá cho người dạy và người học để định hướng
cho quá trình giảng dạy, học tập.
Xác định mức độ thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo
dục mà học sinh đạt được khi kết thúc một giai đoạn học tập (bài, chương, chủ
điểm, lớp, cấp học...).
b. Vai trò của kiểm tra, đánh giá:
Kiểm tra đánh giá là hoạt động không thể thiếu nhằm xác định hiệu quả thực hiện
mục tiêu dạy học, từ đó định hướng và thúc đẩy giáo viên đổi mới phương pháp dạy

học, thúc đẩy HS đổi mới phương pháp học tập nhằm nâng cao chất lượng thực hiện


mục tiêu giáo dục. Hoạt động đánh giá còn là để phát hiện những mặt tốt, mặt chưa
tốt, khó khăn, vướng mắc và xác định nguyên nhân để đề ra các giải pháp nâng
cao chất lượng dạy và học, hiệu quả giáo dục. Kết quả thực hiện cuộc vận động
“Hai không” và phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" do
Bộ GDĐT phát động một phần quan trọng phụ thuộc vào việc bảo đảm yêu cầu
khách quan, chính xác, cơng bằng trong kiểm tra đánh giá, thi cử.
Thông qua kiểm tra đánh giá để:
- Tạo điều kiện cho giáo viên nắm được tình hình học tập, mức độ phân hố về
trình độ học lực của học sinh trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém
và bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp giáo viên điều chỉnh, hoàn thiện phương pháp dạy
học.
- Giúp cho học sinh biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu của
chương trình, xác định nguyên nhân thành cơng cũng như chưa thành cơng, từ đó
điều chỉnh phương pháp học tập, phát triển kỹ năng tự đánh giá.
- Giúp cho cha mẹ học sinh và cộng đồng biết được kết quả dạy học
- Giúp cán bộ quản lí giáo dục đề ra giải pháp quản lý phù hợp.
2. Thực trạng kiểm tra, đánh giá ở trường THPT:
a. Thực trạng:
Trong thực tế, lâu nay đối với các mơn KHXH-NV có hiện tượng thiên về kiểm
tra đánh giá mức độ học thuộc lòng, kiểm tra mức độ ghi nhớ kiến thức lý thuyết một
cách đơn thuần. Người ra đề thường dùng lại ở mức độ kiểm tra kiến thức lý thuyết,
khả năng ghi nhớ, ít đặt ra yêu cầu kiểm tra đánh giá mức độ thông hiểu bản chất và
kỹ năng vận dụng tri thức. Đề kiểm tra thường đòi hỏi học sinh phải nhớ nhiều sự
kiện, con số để ứng phó với kiểm tra đánh giá, thi cử. Cách kiểm tra đánh giá đó gây
nên tình trạng học tủ, học vẹt, ghi nhớ máy móc nhưng chưa nắm vững bản chất vấn
đề, thiếu kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Tình trạng đó là hệ quả của lối
dạy học cũ truyền thụ một chiều từ giáo viên đến học sinh, ít địi hỏi học sinh phân

tích, suy luận mở rộng, khái qt hóa, bình luận theo chủ đề.


Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập còn chưa có tác dụng mạnh mẽ kích
thích, động viên học sinh nỗ lực học tập, hoặc ra đề quá khó làm cho những học sinh
có học lực trung bình trở xuống dễ chán học hoặc ra đề quá dễ sẽ dẫn đến học sinh có
tâm lí thoả mãn, kém nỗ lực phấn đấu. Phần lớn lời phê, sửa lỗi bài làm của học sinh
cịn chung chung, ít khai thác lỗi để rèn luyện phương pháp tư duy, một số lời phê
của thầy cô thiếu thân thiện gây ức chế tâm lý cho học sinh.
Kiểm tra đánh giá chỉ bó gọn trong chương trình mơn học một lớp, khó đánh giá
được mức độ hiểu, nắm vững cả mạch kiến thức của môn học trong cả cấp học và
mối quan hệ liên mơn. Từ đó, gây khó khăn cho việc dạy học tích hợp giữa các bộ
mơn theo chủ đề gắn với thực tiễn (giáo dục về bảo vệ môi trường, giáo dục kỹ năng
sống...), tách rời học với hành, lý thuyết với thực tiễn.
Kiểm tra đánh giá mới chỉ tập trung vào việc giáo viên đánh giá học sinh, ít tạo
điều kiện cho học sinh tự đánh giá mình và đánh giá lẫn nhau. Việc đánh giá cịn
mang nặng tính chủ quan do chưa xác định rõ mục tiêu kiểm tra đánh giá nên kết quả
đánh giá của mỗi giáo viên, mỗi trường và mỗi địa phương thường khác biệt nhau.
Việc ra đề kiểm tra nhiều khi còn qua loa, chưa bám sát chuẩn kiến thức, kỹ
năng của chương trình, mục tiêu kiểm tra và chưa bảo đảm quy trình soạn đề kiểm
tra.
Tuy nhiên, qua tổng hợp báo cáo hội thảo của các địa phương, hầu hết giáo viên
đã nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của đổi mới kiểm tra đánh giá, phương
pháp dạy học chỉ đạt hiệu quả khi được gắn đồng bộ với đổi mới kiểm tra đánh giá.
Đây là dấu hiệu tích cực để thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm
tra đánh giá trên phạm vi cả nước.
b. Nguyên nhân:
Một bộ phận giáo viên chưa nắm vững yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá, việc
kiểm tra đánh giá chủ yếu được tiến hành tự phát theo kinh nghiệm của từng giáo
viên, một bộ phận đáng kể chưa bám sát mục tiêu mơn học, chuẩn kiến thức, kỹ năng

của chương trình.


Những năm gần đây, xu thế áp dụng hình thức trắc nghiệm phát triển khá mạnh
trong các trường học. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã bộc lộ nhiều bất cập,
chưa cân đối giữa hình thức tự luận với trắc nghiệm, có biểu hiện đơn điệu (thiên về
câu hỏi đúng - sai) hoặc lạm dụng hình thức trắc nghiệm làm giảm hiệu quả kiểm tra
đánh giá.
Tình trạng thiếu khách quan trong kiểm tra đánh giá vẫn còn khá phổ biến.
Bệnh thành tích (nâng tỉ lệ khá, giỏi, lên lớp...) và thói quen dạy học thụ động, đối
phó thi cử còn cản trở việc đổi mới phương pháp dạy học.
3. Định hướng và yêu cầu của việc đổi mới kiểm tra, đánh giá:
a. Kiểm tra đánh giá phải bảo đảm khách quan, chính xác, cơng bằng và hướng
dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập, phân biệt được đúng sai, tìm ra nguyên
nhân để tự khắc phục, rèn luyện kỹ năng tư duy độc lập, khả năng tự học.
b. Khi thực hiện kiểm tra đánh giá, phải đảm bảo sự cân đối giữa kiểm tra kiến
thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ đối với học sinh. Kết hợp hợp lý hình thức tự
luận với trắc nghiệm; vận dụng các kiểu câu hỏi trắc nghiệm phù hợp (đúng - sai,
điền khuyết, trả lời ngắn, ghép đôi, nhiều lựa chọn,...) với nhiều phiên bản.
c. Thực hiện đúng quy định của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh, tiến hành
đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì cả lý thuyết và thực hành, vận dụng
linh hoạt các hình thức đánh giá qua các bước lên lớp.
d. Kết hợp đánh giá trong với đánh giá ngoài (dùng đề kiểm tra từ bên ngoài,
trưng cầu đánh giá từ bên ngồi... để khách quan hố việc đánh giá).
đ. Qn triệt đặc trưng của các nhóm mơn học để tăng hiệu quả các môn
KHXH-NV, tránh học theo kiểu thuần túy lý thuyết, coi nhẹ việc rèn luyện kỹ năng
vận dụng tri thức vào thực tiễn, kỹ năng diễn đạt, kỹ năng thuyết trình trước cơng
chúng. Định hướng đổi mới chung là tăng cường kiểm tra mức độ thông hiểu và kỹ
năng vận dụng tổng hợp tri thức; tăng cường ra đề "mở" nhằm đòi hỏi vận dụng tổng
hợp kiến thức, kỹ năng, biểu đạt chính kiến.

e. Xác định rõ mục tiêu, vận dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra đánh giá.


Việc tiến hành kiểm tra thường xuyên có thể cho điểm hoặc đánh giá bằng nhận xét,
việc kiểm tra miệng cần chú ý đánh giá kỹ năng nói, kỹ năng thuyết trình trước tập
thể một cách tự tin. Trong kiểm tra 1 tiết cần vận dụng linh hoạt giữa hình thức tự
luận và trắc nghiệm để bao quát rộng kiến thức tồn chương, trong kiểm tra học kì
cần chú trọng kỹ năng phân tích, tổng hợp, khái qt hố, vận dụng tổng hợp kiến
thức nhiều mơn học (nếu có).
g. Nội dung, hình thức, phương tiện tổ chức kiểm tra phải khả thi, phù hợp với
thực tế và đặc trưng môn học.
h. Đổi mới kiểm tra phải gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Nói khơng với
tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” và gắn với phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Kiểm tra đánh giá vừa phải
đảm bảo mục tiêu môn học, vừa hướng dẫn học sinh tự học, tự đánh giá và phải bồi
dưỡng tình cảm hứng thú, tích cực học tập bằng sự động viên mọi cố gắng của học
sinh.
4. Mối quan hệ thúc đẩy của đổi mới kiểm tra đánh giá đối với phương
pháp dạy học:
a. Kiểm tra đánh giá có tác dụng thúc đẩy giáo viên đổi mới phương pháp dạy
học và học sinh đổi mới phương pháp học tập. Từ kết quả kiểm tra đánh giá, học sinh
được hướng dẫn tự đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng, định
hướng tự điều chỉnh phương pháp học tập, thúc đẩy tự học, tự tìm tịi trong thực tế, tự
nghiên cứu, sử dụng internet để học từ xa, học trực tuyến (Learning online).
b. Kiểm tra đánh giá giúp cơ quan quản lý đặt Dạy - Học - Kiểm tra đánh giá
vào một chỉnh thể thống nhất biện chứng, đồng bộ.
c. Đổi mới phương pháp dạy học và phương pháp học tập sẽ thúc đẩy giáo viên
đổi mới kiểm tra đánh giá, nắm vững chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo
dục phổ thơng và tình hình học tập của học sinh, ra đề sát mục tiêu của mỗi bài, mỗi
chương, mỗi mơn học.

II. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA


Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra:
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau
khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên
người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào yêu cầu của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn
kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục
đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra:
Đề kiểm tra có các hình thức sau:
1. Đề kiểm tra tự luận.
2. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan.
3. Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu
hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp
lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để
nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác
hơn.
Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên cho học sinh làm bài kiểm tra
phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm
phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận.
Bước 3. Thiết kế ma trận đề kiểm tra:
- Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức chính cần
đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết,
thơng hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng và vận dụng ở mức cao hơn).
- Trong mỗi ơ là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số
điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
- Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn
cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng

mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
- Các khâu cơ bản thiết kế ma trận đề kiểm tra:


d1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra.
d2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy.
d3. Quyết định phân phối tỉ lệ % điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...).
d4. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ %.
d5. Quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng và điểm tương ứng.
d6. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột và kiểm tra tỉ lệ % tổng số
điểm phân phối cho mỗi cột.
d7. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Khung ma trận đề kiểm tra
Tên Chủ đề
(nội

Nhận biết

Thông

Vận dụng

Cộng

ở mức cao

hiểu

dung,


Vận dụng

chương…)

hơn

Chủ đề 1

Chuẩn KT,

Chuẩn KT,

Chuẩn KT,

Chuẩn KT,

KNcần kiểm KNcần kiểm KNcần kiểm KNcần kiểm
tra
Số câu
Số điểm

Tỉ lệ %

tra

tra

tra

Số câu


Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số điểm

Số điểm

Số điểm

Số điểm

...
điểm=...%

Chủ đề 2

Chuẩn KT,

Chuẩn KT,

Chuẩn KT,

Chuẩn KT,


KNcần kiểm KNcần kiểm KNcần kiểm KNcần kiểm
tra
Số câu
Số điểm

Tỉ lệ %

tra

tra

tra

Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số điểm

Số điểm

Số điểm

Số điểm


...
điểm=...%

.............
Chủ đề n

Chuẩn KT,

Chuẩn KT,

Chuẩn KT,

Chuẩn KT,

KNcần kiểm KNcần kiểm KNcần kiểm KNcần kiểm
tra
Số câu
Số điểm

Tỉ lệ %

tra

tra

tra

Số câu


Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số điểm

Số điểm

Số điểm

Số điểm

...
điểm=...%

Tổng số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số câu



Tổng số điểm

Số điểm

Số điểm

Số điểm

Số điểm

Tỉ lệ %

%

%

%

Tỉ lệ %

Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận:
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: mỗi câu hỏi chỉ
kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm; số lượng câu hỏi và tổng số câu hỏi
do ma trận đề quy định.
Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả mãn các
yêu cầu sau:
1. Các yêu cầu đối với câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn:
- Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình.
- Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm
tương ứng.

- Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể.
- Khơng trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa.
- Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi HS.
- Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những HS không nắm vững kiến thức.
- Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của HS.
- Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác
trong bài kiểm tra.
- Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn.
- Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất.
- Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “khơng có
phương án nào đúng”.
2. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận:

- Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình.
- Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm
tương ứng.
- Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới.
- Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo.


- Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện
yêu cầu đó.
- Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh.
- Yêu cầu học sinh phải am hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin,
tránh những câu hỏi yêu cầu học sinh học thuộc lịng.
- Ngơn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu của giáo
viên ra đề đến học sinh.
- Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của
mình thì cần nêu rõ, bài trả lời của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận
logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ khơng

chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm:
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần
đảm bảo các yêu cầu:
- Nội dung: khoa học và chính xác.
- Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu.
- Phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
Cách tính điểm
1. Đề kiểm tra theo hình thức TNKQ:
Cách 1: Lấy điểm tồn bài là 10 điểm và chia đều cho tổng số câu hỏi.
Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi thì mỗi câu hỏi được 0,25 điểm.
Cách 2: Tổng số điểm của đề kiểm tra bằng tổng số câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng
được 1 điểm, mỗi câu trả lời sai được 0 điểm.
Sau đó quy điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức:

10 X
X m ax , trong đó

(X là số điểm đạt được của HS)
(Xmax là tổng số điểm của đề)

Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, một học sinh
làm được 32 điểm thì qui về thang điểm 10 là:
2. Đề kiểm tra theo hình thức tự luận:

10  32
 8 điểm.
40



Cách tính điểm tuân thủ chặt chẽ các bước từ d3 đến d6 phần thiết lập ma trận đề
kiểm tra.
Khuyến khích giáo viên sử dụng kĩ thuật Rubric trong việc tính điểm và chấm bài
tự luận (tham khảo các tài liệu về đánh giá kết quả học tập của học sinh).
3. Đề kiểm tra kết hợp hình thức TNKQ và TL:
Cách 1: Điểm toàn bài là 10 điểm. Phân phối điểm cho mỗi phần TL, TNKQ theo
nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hồn thành
từng phần và mỗi câu TNKQ có số điểm bằng nhau.
Ví dụ: Nếu đề dành 30% thời gian cho TNKQ và 70% thời gian dành cho TL thì
điểm cho từng phần lần lượt là 3 điểm và 7 điểm. Nếu có 12 câu TNKQ thì mỗi câu
trả lời đúng sẽ được

3
 0, 25 điểm.
12

Cách 2: Điểm toàn bài bằng tổng điểm của hai phần. Phân phối điểm cho mỗi phần
theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn
thành từng phần và mỗi câu TNKQ trả lời đúng được 1 điểm, sai được 0 điểm.
Khi đó cho điểm của phần TNKQ trước rồi tính điểm của phần TL theo công thức
sau:
(XTN là điểm của phần TNKQ)
X TL 

X TN .TTL
,
TTN

đó


trong

(XTL là điểm của phần TNTL)
(TTL là số thời gian dành cho việc trả lời phần
TNTL)
(TTN là số thời gian dành cho việc trả lời phần
TNKQ)

Chuyển đổi điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức:
10 X
, trong đó
X max

(X là số điểm đạt được của HS)
( Xmax là tổng số điểm của đề)

Ví dụ: Nếu ma trận đề dành 40% thời gian cho TNKQ và 60% thời gian dành cho
TL và có 12 câu TNKQ thì điểm của phần TNKQ là 12; điểm của phần tự luận là:


X TL 

12.60
 18 . Điểm của toàn bài là: 12 + 18 = 30. Nếu một học sinh đạt được 27
40

điểm thì qui về thang điểm 10 là:
về thang điểm 10 là:

10.27

 9 điểm.
30

10.27
 9 điểm.
30

Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra:
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra.
- Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai
sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần
thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.
- Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần
đánh giá khơng? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có
thích hợp khơng? Thời gian dự kiến có phù hợp không?
- Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương
trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện).
- Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.


III. MỘT SỐ LƯU Ý TRONG QUÁ TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA.
1. Biên soạn câu hỏi trắc nghiệm: mỗi câu hỏi có điểm số như nhau.
- Rà sốt theo các tiểu chủ đề, căn cứ vào khung ma trận để biên soạn câu hỏi.
Mỗi câu hỏi kiểm tra một chuẩn đã mô tả trong khung ma trận. Như vậy trong một ơ
ma trận có thể có rất nhiều câu hỏi với các chuẩn KTKN khác nhau, mức độ tương
đương nhau về điểm số.
- Trong quá trình biên soạn câu hỏi cần lưu trữ và sắp xếp theo từng ô ma trận
(Thư viện câu hỏi) để sau này thuận lợi cho việc biên soạn các đề kiểm tra.
- Nên biên soạn câu hỏi trắc nghiệm dưới hình thức câu có 4 lựa chọn và đáp
án chỉ có một phương án chọn duy nhất.

- Trong phần lí thuyết chủ yếu là các câu hỏi liên quan đến phần lí thuyết, giáo
viên cần phân thành hai loại cấp độ. Những câu hỏi lí thuyết chỉ cần học sinh ghi nhớ
kiến thức cơ bản để trả lời thì để ở cấp độ nhận biết. Những câu hỏi lí thuyết cần học
sinh hiểu sâu sắc các kiến thức rộng hơn để trả lời thì để ở cấp độ thông hiểu. Cấp độ
nhận biết trong đề kiểm tra thường chiếm 15%, thông hiểu chiếm 35%.
- Trong phần vận dụng chủ yếu là các câu hỏi liên quan đến các bài tập định
tính và bài tập định lượng, giáo viên cần phân thành hai loại cấp độ. Những câu hỏi
chỉ cần vận dụng các kiến thức cơ bản để giải hay trả lời thì để ở cấp độ thấp (hay
vận dụng cơ bản). Những câu hỏi cần vận dụng các kiến thức tổng hợp rộng hơn để
giải hay trả lời thì để ở cấp độ cao (hay vận dụng nâng cao). Cấp độ vận dụng cơ bản
trong đề kiểm tra học kì thường chiếm 35%, vận dụng nâng cao chiếm 15%.
- Chú ý phải đảm bảo số câu hỏi tối thiểu cần biên soạn cho một ô sao cho
không bỏ sót KTKN đã được mô tả trong khung ma trận.
2. Biên soạn câu hỏi tự luận: mỗi câu hỏi có điểm số khơng giống nhau.
- Rà soát theo các tiểu chủ đề, căn cứ vào khung ma trận để biên soạn câu hỏi.
Mỗi câu hỏi có thể kiểm tra nhiều chuẩn đã mô tả trong khung ma trận. Như vậy
trong một ơ ma trận có thể có biên soạn câu hỏi gồm nhiều chuẩn KTKN khác nhau,
mức độ đảm bảo trọng số điểm của phần đó trong khung ma trận. Một câu hỏi tự luận
có thể có nhiều ý và số điểm tối đa của một câu tự luận không nên vượt quá 2,5
điểm.


- Trong quá trình biên soạn câu hỏi cần lưu trữ và sắp xếp theo từng khối ô ma
trận (thư viện câu hỏi) để sau này thuận lợi cho việc biên soạn các đề kiểm tra.
- Trong câu tự luận cần chỉ rõ điểm số và các chuẩn KTKN cần kiểm tra. Khi
biên soạn câu tự luận có thể ghép phần lí thuyết và vận dụng của một tiểu chủ đề vào
trong một câu.
- Trong phần lí thuyết chủ yếu là các câu hỏi liên quan đến phần lí thuyết, giáo
viên cần phân thành hai loại cấp độ. Những câu hỏi lí thuyết chỉ cần học sinh ghi nhớ
kiến thức cơ bản để trả lời thì để ở cấp độ nhận biết. Những câu hỏi lí thuyết cần học

sinh hiểu sâu sắc các kiến thức rộng hơn để trả lời thì để ở cấp độ thơng hiểu.
- Trong phần vận dụng chủ yếu là các câu hỏi liên quan đến các bài tập định
tính và bài tập định lượng, giáo viên cần phân thành hai loại cấp độ. Những câu hỏi
chỉ cần vận dụng các kiến thức cơ bản để giải hay trả lời thì để ở cấp độ thấp (hay
vận dụng cơ bản). Những câu hỏi cần vận dụng các kiến thức tổng hợp rộng hơn để
giải hay trả lời thì để ở cấp độ cao (hay vận dụng nâng cao).
- Chú ý phải đảm bảo số câu hỏi tối thiểu cần biên soạn cho một ô sao cho
không bỏ sót KTKN đã được mơ tả trong khung ma trận.
3. Biên soạn đề kiểm tra: Một khung ma trận có thể biên soạn nhiều đề kiểm tra.
Căn cứ vào mục tiêu kiểm tra, hình thức kiểm tra và khung ma trận, sử dụng
các câu hỏi đã biên soạn trong thư viện câu hỏi để biên soạn thành một đề kiểm tra cụ
thể.
Trong quá trình lựa chọn câu hỏi, những câu hỏi kiểm tra các chuẩn KTKN
quan trọng nhất thiết phải có. Các chuẩn KTKN khác được lựa chọn thích hợp để
tránh học sinh học tủ.
Điều quan trọng là dù biên soạn đề kiểm tra bằng hình thức nào (tự luận hay
trắc nghiệm hay phối kết hợp trắc nghiệm và tự luận) thì đề nào cũng phải đảm bảo
trọng số điểm của các phần đã được tính tốn trong khung ma trận đề kiểm tra.
4. Xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm:
a. Đối với đề kiểm tra trắc nghiệm:
Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan,
thật đơn giản. Mỗi câu đúng trong đề cho 1 điểm sau đó quy về thang điểm 10.


b. Đối với đề kiểm tra tự luận:
Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm đề kiểm tra tự luận đòi hỏi sự cẩn
thận và chi tiết đến 0,25 điểm.
Trong hướng dẫn chấm phải chỉ ra được các yêu cầu cần đạt của câu hỏi về nội
dung kiến thức kĩ năng, về phương pháp tư duy, kỹ năng trình bày, tính tốn... của
học sinh.

Trước đây, khi xây dựng hướng dẫn chấm giáo viên chỉ quan tâm đến nội
dung, các ý trả lời trong câu hỏi, các bước nội dung học sinh làm bài mà ít để ý đến
đánh giá về phương pháp tư duy, kỹ năng trình bày, tính tốn, vẽ hình... của học sinh.
IV. VÍ DỤ MINH HỌA.
XÂY DỰNG KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
Phần 2 – Chương 4, 5 - Công nghệ 10
Bước1. Liệt kê các nội dung cần kiểm tra:
- Doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Lựa chọn lĩnh vực kinh doanh
- Xác định kế hoạch kinh doanh
- Thành lập doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp.



KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
Cấp độ

Nhận biết

Thông hiểu

TNKQ

Số câu:
Số điểm:

Vận dụng
Cấp độ thấp

Cấp độ cao


TNKQ

TNKQ

TL

TNKQ

TL

Số câu:

Số câu:

Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm

Số điểm


Số điểm

Số điểm

Số câu:

Số câu:

Số câu:

Số câu:

Số câu

Số câu

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm

Số điểm

Tên Chủ đề

(nội dung, chương)
I. Trắc nghiệm khách quan
Nội dung 1
Doanh nghiệp và hoạt động
kinh

doanh

của

doanh

nghiệp

Tỉ lệ: %
Nội dung 2
Lựa chọn lĩnh vực kinh
doanh

Tỉ lệ %


Nội dung 3
Xác định kế hoạch kinh
doanh
Số câu:

Số câu:

Số câu:


Số câu:

Số câu

Số câu

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm

Số điểm

Số câu:

Số câu:

Số câu:

Số câu:

Số câu

Số câu


Số điểm:

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm

Số điểm

Tổng số câu:

Số câu:

Số câu:

Số câu:

Tổng số điểm:

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm:

Tỉ lệ: %


Tỉ lệ: %

Tỉ lệ: %

Tỉ lệ: %

Tỉ lệ %
Nội dung 4
Thành lập doanh nghiệp và
quản lý doanh nghiệp

Tỉ lệ: %

II. Tự luận
Nội dung 3
Xác định kế hoạch kinh
doanh


Số câu:

Số câu:

Số câu:

Số câu:

Số câu


Số câu

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm

Số điểm

Tỉ lệ: %
Nội dung 4

Lựa chọn, hạch toán

Thành lập doanh nghiệp và

và lập được kế hoạch

quản lý doanh nghiệp

kinh doanh phù hợp.

Số câu:

Số câu:


Số câu:

Số câu:1

Số câu

Số câu

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm

Số điểm

Tổng số câu:

Số câu

Số câu

Số câu

Tổng số điểm:


Số điểm

Số điểm

Số điểm

Tỉ lệ: %

%

%

%

Tỉ lệ: %

Bước 2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:
- Biết được một số khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và kinh doanh hộ gia đình.
- Xác định được vị trí vị trí, tổ chức hoạt động kinh doanh của hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ.
- Biết được một số lĩnh vực kinh doanh; căn cứ xác định lĩnh vực kinh doanh.
- Biết các bước để lựa chọn lĩnh vực kinh doanh phù hợp.


- Liên hệ kể được một số lĩnh vực kinh doanh ở địa phương; vận dụng hình thành ý tưởng kinh doanh.
- Biết được các nội dung để xác định nhu cầu thị trường.
- Biết các căn cứ để xây dựng kế hoạch kinh doanh, phương pháp xây dựng kế hoạch kinh doanh;
- Lập được kế hoạch kinh doanh dựa trên các thông số đã xác định.
- Biết được đặc trưng của mơ hình tổ chức doanh nghiệp.
- Biết tiêu chí và cách đánh giá hiệu quả kinh doanh.

- Biết lập kế hoạch quản lý một doanh nghiệp.
- Biết các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Biết được nội dung , phương pháp hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp.
- Lựa chọn, hạch toán và lập được kế hoạch kinh doanh phù hợp.
Cấp độ
Tên Chủ đề
(nội dung, chương)
I. Trắc nghiệm khách quan
Nội dung 1

Nhận biết

Thông hiểu

TNKQ

TNKQ

Vận dụng
Cấp độ thấp

Cấp độ cao

TNKQ

TNKQ

TL

TL



Doanh nghiệp và hoạt Biết được đặc điểm của Xác định được những
động

kinh

doanh nghiệp

doanh

của kinh doanh hộ gia đình thuận lợi, khó khăn trong
và doanh nghiệp nhỏ

kinh doanh của

doanh

nghiệp nhỏ.
Số câu:

Số câu:

Số câu:

Số câu

Số câu

Số câu


Số câu

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm

Số điểm

Số điểm

Số
điểm

Tỉ lệ: %
Nội dung 2
Lựa chọn lĩnh vực kinh Biết được một số lĩnh - Phân biệt được các lĩnh Liên hệ phân biệt
doanh

vực kinh doanh; căn cứ vực kinh doanh;

được các lĩnh vực

xác định lĩnh vực kinh - Phân tích được các bước kinh

doanh




địa

doanh

kinh doanh.

phương;

Số câu:

Số câu:

Số câu:

Số câu:

Số câu

Số câu

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm:


Số điểm

Số
điểm

Tỉ lệ %
Nội dung 3
Xác định kế hoạch kinh Biết được các nội dung Biết các căn cứ để xây
doanh

để xác định nhu cầu thị dựng
trường

kế

hoạch

kinh

doanh; phương pháp xây


dựng kế hoạch kinh doanh
Số câu:

Số câu:

Số câu:


Số câu:

Số câu

Số câu

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm

Số
điểm

Tỉ lệ %
Nội dung 4
Thành lập doanh nghiệp và - Biết được đặc trưng - Biết lập kế hoạch quản lý
quản lý doanh nghiệp

của mô hình tổ chức một doanh nghiệp;
doanh nghiệp;

- Biết các tiêu chí đánh giá

- Biết tiêu chí và cách hiệu quả kinh doanh

đánh giá hiệu quả kinh - Biết được nội dung ,
doanh;

phương pháp hạch toán
kinh

tế

trong

doanh

nghiệp.
Số câu:

Số câu:

Số câu:

Số câu:

Số câu

Số câu

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm:


Số điểm:

Số điểm

Số
điểm

Tỉ lệ: %
Tổng số câu:

Số câu:

Số câu:

Số câu:

Tổng số điểm:

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm:

Tỉ lệ: %

Tỉ lệ: %

Tỉ lệ: %


Tỉ lệ: %


II. Tự luận
Nội dung 3

Lập được kế hoạch

Xác định kế hoạch kinh

kinh doanh dựa trên

doanh

các thông số đã xác
định.

Số câu:

Số câu:

Số câu:

Số câu:

Số câu

Số câu


Số điểm:

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm

Số
điểm

Tỉ lệ: %
Nội dung 4

Lựa chọn, hạch toán

Thành lập doanh nghiệp và

và lập được kế hoạch

quản lý doanh nghiệp

kinh doanh phù hợp.

Số câu:

Số câu:


Số câu:

Số câu:

Số câu

Số câu

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm:

Số điểm

Số
điểm

Tỉ lệ: 40 %
Tổng số câu:

Số câu

Số câu

Số câu


Tổng số điểm:

Số điểm

Số điểm

Số điểm

Tỉ lệ: %

%

%

%

Bước 3. Quyết định phân phối tỷ lệ % điểm cho mỗi chủ đề:


×