BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TÊN ĐỀ TÀI:
QUAN ĐIỂM, CHÍNH SÁCH MỚI VỀ TƠN GIÁO CỦA ĐẢNG
VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Quản lý nhà nước về dân tộc và tôn giáo
Mã phách:.............................................
HÀ NỘI – 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tơn giáo là một hình thái ý thức xã hội, cũng là một thực thể xã hội
luôn biến động cùng với sự biến thiên của lịch sử nhân loại. Tôn giáo không
chỉ là vấn đề tinh thần, tâm linh mà cịn có quan hệ đến các lĩnh vực khác của
đời sống xã hội như: chính trị, đạo đức, văn hóa... của nhiều dân tộc, quốc gia.
Việt Nam nằm ở giữa ba đường của Đông Nam Á, trông ra biển Đông,
là cầu nối từ Ấn Độ Dương qua Thái Bình Dương, vị trí đặc biệt này tạo điều
kiện thuận lợi cho việc giao lưu của nhiều luồng tư tưởng, văn hóa khu vực và
thế giới. Vì thế Việt Nam là một quốc gia có nhiều hình thức tín ngưỡng, tơn
giáo khác nhau và đang có xu hướng phát triển, Để thực hiện “ đại đoàn kết
dân tộc”, củng cố hơn nữa mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo, Đảng và Nhà
nước cần phải xây dựng, hồn thiện chính sách tơn giáo. Pháp luật hoạt động
tôn giáo là công cụ quan trọng bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo và tự
do khơng tín ngưỡng,tơn giáo của nhân dân; đồng thời là cơ sở pháp lý để đấu
tranh chống lại mọi âm mưu, hoạt động của thể lực thù địch lợi dụng tôn giáo
xâm phạm đến độc lập chủ quyền của đất nước.
Sau gần 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, quan điểm đổi
mới của Đảng ra về vấn đề tin ngưỡng, tơn giáo ngày càng phát triển hồn
thiện và đi vào cuộc sống. Bước ngoặt trong sự đổi mới tư duy lý luận của
Đảng ta về vấn đề tôn giáo được đánh dấu bằng sự ra đời Nghị quyết số 24NQ/TW ngày 16/10/1990 của Bộ Chính trị “ Về tăng cường cơng tác tơn giáo
trong tình hình mới”, Nghị quyết xác định: “Tơn giáo là vấn đề cịn tồn tại lâu
dài. Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu của một bộ phận nhân dân. Đạo đức tơn
giáo có nhiều điều phù hợp với công cuộc xây dựng xã hội mới”. Sự đổi mới
đúng đắn và khoa học phải dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, một mặt, dựa
trên quan điểm cơ bản của học thuyết Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh
3
về vấn đề tôn giáo; mặt khác, dựa vào đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam cũng
như kinh nghiệm của q trình giải quyết vấn đề tơn giáo của Đảng và Nhà
nước ta
Quá trình đổi mới tư duy, nhận thức về vấn đề tơn giáo, tín ngưỡng là
một q trình lâu dài, q trình đó địi hỏi phải từng bước được hồn thiện.
Tình hình tơn giáo hiện nay đang có nhiều xu hướng phát triển và có nhiều
diễn biến phức tạp mới đòi hỏi Đảng cần tiếp tục nghiên cứu để có những chủ
trương, chính sách phù hợp với thực tiễn và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong lĩnh vực tơn giáo. Nhìn lại 85 năm qua, nhận thức của Đảng trên lĩnh
vực tôn giáo đã được thực tế kiểm nghiệm và được nâng dần qua từng thời kỳ
cách mạng. Đổi mới nhận thức về tôn giáo trong Đảng vẫn cần tiếp tục đặt ra,
Đảng luôn coi công tác tôn giáo là công tác quần chúng quan trọng và xuyên
suốt trong mọi giai đoạn cách mạng
Với mong muốn hệ thống lại một cách đầy đủ, toàn diện, sâu sắc đường
lối, chính sách tơn giáo của Đảng trong một giai đoạn tương đối quan trọng
trong thời kỳ đổi mới, em xin chọn đề tài “ Quan điểm, chính sách mới về
tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong thời kì đổi mới từ năm
1991 đến nay” để làm đề tài thi kết thục học phần Quản lý Nhà nước về dân
tộc và tơn giáo.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
- Bài luận làm rõ q trình lãnh đạo cơng tác tơn giáo của Đảng và Nhà
nước Việt Nam từ năm 1991 đến nay
- Đưa ra một số nhận xét cá nhân về quá trình lãnh đạo cơng tác tơn
giáo của Đảng từ năm 1991 đến nay
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm
4
vụ chính sau : Phân tích, lâp luận, làm rõ nhưng chủ trương, chính sách và sự
lãnh đạo của Đảng về công tác tôn giáo từ năm 1991 đến nay
- Làm rõ nhưng ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và rút ra nhưng kinh
nghiệm trong cong tác tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta
3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những chủ trương, chính sách và sự lãnh đạo, chỉ đọc của
Đảng về vấn đề tôn giáo từ năm 1991 đến năm nay
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Bài luận tập trung nghiên cứu các quan điểm, chủ
trương của Đảng về lãnh đạo, chỉ đạo công tác tôn giáo trong các Văn kiện
Đảng, Nghị quyết Hội nghị ban chấp hành Trung ương, Nghị quyết, chỉ thị
của bộ Chính trị trong các nghiệm kỳ khóa IX,X,XI,XII nghiên cứu q trình
thể chế hóa tổ chức thực hiện của Đảng về công tác tôn giáo
- Về thời gian : Từ năm 1991 đến nay
- Về không gian : Phạm vi cả nước
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, các quan điểm, chủ trương của Đảng về tôn giáo để trình bày, phân
tích, đánh giá các sự kiện lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả vận dụng chủ yếu phương pháp
luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đặc biệt phương pháp lịch sử,
phương pháp logic và sự kết hợp hai phương pháp đó. Các phương pháp khác
như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh... cũng được chú ý sử dụng ở mức
độ cần thiết
5
6. Đóng góp đề tài
Tơn giáo là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm, Với bài luận của em, em
mong muốn sẽ đưa tới cái nhìn tồn diện hơn và đường lối và chinh sách của
Đảng và Nhà nước Việt Nam về tôn giáo
Qua bài làm em muốn cho mọi người các nhìn khái quát về quá trình
đổi mới tư duy của Đảng và Nhà nước ta về tôn giáo trong suốt quá trình cách
mạng Việt Nam, những đổi mới trong chính sách của Đảng về tín ngưỡng, tơn
giáo giai đoạn từ năm 1991 đến nay
Đánh giá những thành tựu, hạn chế trong công tác tôn giáo của Đảng
Cộng sản Việt Nam thơng qua việc thực hiện chính sách tơn giáo.
7. Kết cấu bài luận
Ngồi phần mở bài, kết luận thì bài cịn chia làm 2 phần
- Chương I: Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
- Chương II: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về công tác tôn giáo
từ năm 1991 đến nay
6
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM
I. Bản chất, nguồn gốc tơn giáo
1. Bản chất
Tín ngưỡng, tơn giáo là một hiện tượng đa chiều, vì vậy các khái niệm
về tơn giáo, tín ngưỡng và mê tin dị đoan là những vấn đề có nhiều ý kiến
khác nhau nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, tiếp cận tín
ngưỡng, tơn giáo, mê tin dị đoan mang tính tương đối về ranh giới và thuộc
tính.
Tín ngưỡng là niềm tin của con người vào những điều thiêng liêng,
huyền bí vượt khỏi giới tự nhiên. Cịn tơn giáo là tín ngưỡng của những người
cùng chung một tổ chức có hệ thống giáo lý, giáo luật về lễ nghi
Mê tín dị đoan là một hiện tượng xã hội tiêu cực đã xuất hiện từ lâu và
vẫn tồn tại cho đến nay. Trên thực tế, mê tín dị đoan thường xen vào những
điều nhảm nhí có thể làm cho con người bị hủy hoại cả tinh thần, sức khỏe, tài
sản, tính mạng của cá nhân, gia đình và xã hội
Do vậy cùng với việc tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng của
nhân dân thì nhà nước và xã hội cần phải quan tâm giáo dục, vận động từng
bước loại bỏ dần mê tín dị đoan, làm lành mạnh các quan hệ xã hội.
2. Nguồn gốc của tôn giáo
Khi nghiên cứu nguồn gốc của tôn giáo dưới những gốc độ khác nhau.
Các Mác cho rằng: Con người sáng tạo ra tôn giáo, chứ không phải tôn giáo
sáng tạo ra con người. Nhưng theo Mác, đó khơng phải là con người trừu
tượng, mà chính là thế giới con người, là nhà nước, là xã hội. Nhà nước, xã
hội trong một trình độ phát triển nhất định của nó đẻ ra tơn giáo. Vì vậy tìm
hiểu nguồn gốc ra đời và điều kiện tồn tại của tôn giáo cũng cần phải nghiên
cứu từ hiện thực hiện đời sống của con người trong các mối quan hệ xã hội
7
nhất định
- Tơn giáo được hình thành từ các nguồn gốc chủ yều sau:
- Nguồn gốc kinh tế - xã hội: đó chính là trình độ phát triển kinh tế - xã
hội, trình độ chinh phục tự nhiên của con người. Mỗi khi con người cảm thây
nhỏ bé, yều đuối, bất lực trước tự nhiên thì con người giải thích tự nhiên bằng
tơn giáo.
Trong xã hội có giai cấp, khi lực lượng sản xuất phát triên, của cải xã
hội làm ra nhiều, đi cùng với nó là sự xuất hiện của giai cấp và đầu tranh giai
cấp dẫn đển cảnh "người ăn không hềt kẻ lân không ra", xã hội bất cơng triên
miên con người cũng roi vào tình trạng bât lực đơi với xã hội hiện thực, thì đó
là điêu kiện cho sự ra đời của tôn giáo.
- Nguổn gốc nhận thức của tôn giáo: Chủ nghĩa Mác - Lênin kế thừa và
phát triến nguốn gốc nhận thức của tôn giáo và nhẩn mạnh rằng: ở một giai
đoạn lịch sử nhât định thì sự nhận thức của con người vê tự nhiên, xã hội và
chính bản thân con người là có giới hạn. Khoa học luốn tìm cách để nâng cao
nhận thức, hiêu biết của con người, song ở trong một thời kỳ lịch sử nhất định
thì những điều mà con người "chưa biết" thường găn với quan niệm "khơng
thể biết được" đó là mảnh đất cho sự ra đời của tơn giáo.
Ngn gốc nhận thức cịn găn liên với đặc điêm của quá trình nhận
thức của con người về thê giới khách quan, đó là một q trình phức tạp và
đây mâu thuân, là một quá trình thống nhất giữa nội dung khách quan và hình
thức chủ quan của nhận thức. Sự phản ánh đa dạng phong phú của hinh thức
quy định khả năng nhận thức đy đủ, sâu sắc thể giới khách quan. Nhận thức
phải theo một quá trình từ cảm giác, tri thức, biêu tượng, khái niệm, phán
đốn đển suy lý khơng chi tạo ra khả năng nhận thức đầy đủ về thể giới mà
cịn có khả năng phản ánh sai lâm và xa rời hiện thực.
8
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về tơn giáo
Tư tưởng Hồ Chí Minh về tơn giáo là sự kế thừa, phát triển chủ nghĩa
Mác – Lê nin về tôn giáo, biểu hiện ở một số nội dung sau:
3.1. Tư tưởng đồn kết lương giáo
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết lương giáo, đồn kết các tơn giáo
với nhau nằm trong chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Người. Đồn kết theo
tư tưởng Hồ Chí Minh là đồn kết rộng rãi mọi tầng lớp nhân dân không phân
biệt dân tộc, tơn giáo, giai cấp.. Đồn kết là một chiếc lược lâu dài của các
mạng chứ không phải là khẩu hiệu nhất thời
Tư tưởng đồn kết tơn giáo của Hồ Chí Minh được hình thành trên cơ:
- Kế thừa và phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc. Đây là truyền
thống quý báu, là cơ sở động lực cho dân tộc ta vượt qua mọi thử thách, chiến
thắng kẻ thù xâm lược, chế ngự thiên nhiên để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
- Đề cao vai trò của quần chúng nhân dân với tư cách là người sáng tạo
ra lịch sử. “Lực lượng nhân dân là lực lượng vĩ đại hơn hết, khơng ai có thể
đánh bại được lực lượng đó”, hay “Trong bầu trời khơng có gì q hơn bằng
nhân dân”
Tư tưởng Hồ Chí Minh chống chia rẽ tôn giáo, chia rẽ dân tộc là tư
tưởng xuyên suốt của Hồ Chí Minh về cách mạng nước ta, Hồ Chí Minh ln
đặt lợi ích các tơn giáo thống nhất với lợi ích của dân tộc “Dân tộc giải phóng
thì tơn giáo mới được giải phóng”. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Công giáo hay
không Công giáo, Phật giáo hay không Phật giáo đều nên phải nỗ lực đâu
tranh cho nền độc lập của nước nhà.
9
CHƯƠNG II : CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ
CÔNG TÁC TÔN GIÁO TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY
I. Chủ trương của Đảng về công tác tôn giáo từ năm 1991 đến nay
1. Yêu cầu mới đặt ra đối với cơng tác tơn giáo
- Trong suốt q trình lãnh đạo dân tộc tiến hành cách mạng giải phóng
dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng và Nhà nước luôn xác định công
tác tôn giáo là vấn đề chiến lược có ý nghĩa rất quan trọng.
Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, lẫnh đạo nhân dân đầu
tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đảng lấy
chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, song không đối lập với tư
tưởng của các tôn giáo ở Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gương tiêu
biểu, sáng ngời không chỉ am tường tư tưởng của các tôn giáo mà còn biết kế
thừa những tư tưởng tiến bộ của các tôn giáo.
- Một ngày sau khi tuyên bỗ độc lập, ngày 3-9-1945, trong phiên họp
Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đề ra Những nhiệm vụ cấp bách của
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với các vẫn đề: “Tất cả công dân trai
gái mười tám tuối đều có quyền ứng cử và bầu cử, khơng phân biệt giàu,
nghèo, tơn giáo, dịng giống"; "Thực dân phong kiến thi hành chính sách chia
rề đồng bào giáo và đồng bào lương để dễ thống trị. Tơi đề nghị Chính phủ ta
tuyên bố: Tín ngưỡng tự do và lương giáo đồn kết". Nhờ có quan điễm,
đường lối đúng đần của Đảng, chính sách phù hợp của Nhà nướC mà Đảng ta,
dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã phát huy được "nguồn lực tôn
giáo đánh duối thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc, tiển hành cách mạng giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Nghị quyết 24-NQ/TW ngày 16-
10
10-1990 của Bộ Chính trị “Về tăng cường cơng tác tơn giáo trong tình hình
mới", đường lối, chính sách tơn giáo nước ta có sự đối mới mang tính bước
ngoặt, mở ra một thời kỳ mới trong việc thực hiện đường lỗi, chính sách tơn
giáo. Nghị quyết thể hiện quan điếm mới của Đảng về tôn giáo và công tác
tôn giáo. Nghị quyết xác định: "Tôn giáo là một vấn đề cịn tồn tại lâu dài. Tín
ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Đạo đức tơn
giáo có nhiều điều phù hợp với cơng cuộc xây dựng xã hội mới".
- Nghị định 69-HÐBT, ngày 21-3-1991 của Hội đồng Bộ trường quy
định về các hoạt động tơn giáo nhăm cụ thể hóa những nội dung chính sách
trong Nghị quyết 24-NQ/TW Của Bộ Chính trị. Sự đỗi mới thể hiện trong
Nghị quyết 24-NQ/TW và Nghị định 69-HDBT đă tác động tích cực tới tình
hình tơn giáo nước ta. Sau gần thập niên thực hiện Nghị quyết 24-NQTW,
Đang ta đã tiến hành tổng kết để đánh giá việc thực hiện Nghị quyết từ cơ sở
trong phạm vi tồn quốc. Qua tống kết đã khảng định tính đúng đản của các
quan điếm trong Nghị quyết 24-NQTW, đồng thời yêu cầu về mở rộng đoàn
kết, tăng cường quản lý nhà nước về tôn giáo và ban hành Chi thị số 37CT/TW ngày 2-7-1998 của Bộ Chính trị "Về tăng cường cơng tác tơn giáo
trong tình hình mới". Chỉ thị 37-CT/TW đã chỉ ra những nguyên tãc chi đạo
chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước, yêu cầu các cấp ủy Đảng và chính
quyền động viên đồng bào các tôn giáo phát huy truyền thống yêu nước, hăng
hái tham gia cơng cuộc đối mới, làm trịn nghĩa vụ cơng dân, xây dựng và bảo
vệ Tỗ quốc.
- Từ Hiến pháp đầu tiên năm 1946 của nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà đến Hiến pháp năm 1992 đều khâng định quyền tự do tín ngường, tơn
giáo là một trong những quyền cơ bản của công dân. Những quy định này thể
hiện chính sách đúng đản của Nhà nước Việt Nam về tín ngưỡng, tơn giáo, coi
11
tự do tín ngưỡng, tơn giáo là quyền của mỗi cá nhân. Nhà nước không những
tôn trọng quyền tự do đó mà cịn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo một cách dúng đẫn, phù hợp với lợi ích
của nhân dân, đồng thời cũng nghiêm trị cá nhân, tổ chức nào xâm phạm
quyền tự do tín ngường, tơn giáo hoặc lợi dụng quyền tự do tín ngường, tơn
giáo để làm hại đến lợi ích chung, trái với pháp luật của Nhà nước.
Có thế thấy rằng Hiến pháp và pháp luật Việt Nam đã thể hiện được
đây đủ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đượC nêu trong Tuyên ngôn thế giới
về nhân quyền năm 1948 và Công ước Quốc tế về các quyền Dân sự và Chính
trị năm 1966. Điều này chứng tỏ những tiến bộ vượt bậc và những cố gầng rất
lớn của Nhà nước Việt Nam trong việc tôn trọng và bảo đảm quyền con người
trong bõi cảnh Việt Nam cịn đang trong q trình xây dựng một Nhà nước
pháp quyền và trong khi tình hình kinh tế, xã hội của đất nước cịn nhiều khó
khăn
- Nhìn lại sự phát triễn của Pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam trong thời
gian qua cho thấy, hệ thống pháp luật Việt Nam về tơn giáo đã có những bước
phát triến đáng kế. Đặc biệt là sự ra đời của Pháp lệnh tín ngường, tơn giá.
Tuy nhiên, trong xu thể hội nhập kinh tể quốc tế hiện nay, việc hoàn thiện hệ
thống pháp luật liên quan đến tôn giáo là rất cần thiết, cần được ưu tiên. Việc
hoàn thiện pháp luật liên quan đến tơn giáo khảng định vai trị của Nhà nước
là luôn tạo điều kiện tối ưu cho các tơn giáo thực hành đức tin của mình
khơng bị hạn chế, tuy nhiên phải nằm trong khuôn khố pháp luật. Hệ thống
pháp luật về tín ngường, tơn giáo ngày càng hồn chinh, đồng bộ, phù hợp với
trình độ phát triến của kinh tế, xã hội chính là bảo đảm cao nhất về pháp lý
mọi người dân có cơ hội và điều kiện ngày càng bình đẳng trong việc thực
hiện quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của mình.
12
2. Tình hình, đặc điểm tơn giáo Việt Nam
- Tình hình hoạt động các tơn giáo đang có những diền biểến phức tạp.
Vản có bộ phận âm mưu chống phá chính quyền, gây rối trật tự, có bộ
phận thì lợi dụng tơn giáo, tín ngưỡng để hành nghề mê tín dị đoan. Bên cạnh
đó, các khiếu kiện, tranh chấp đất đai, cơ sở thờ tự ở một số nơi có xu hướng
tăng lên làm cho tình hình trở nên căng thẳng, phức tạp. Một số cấp ủy, chính
quyền các cấp, cán bộ có trách nhiệm chưa nhận thức, quán triệt đây đủ các
chủ trương, chính sách về tơn giáo của Đảng và Nhà nước. Các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước chậm được thế chế hóa, đội ngũ cán bộ làm
cơng tác tơn giáo và hệ thống chính trị cơ sở Ở các vùng đơng tín đồ tơn giáo
Còn yếu... Khi đất nước ngày càng hội nhập sâu với thế giới, khi các thế lực
thù địch luôn coi tơn giáo như là một vũ khí lợi hại để thực hiện âm mưu diễn
biến hịa bìinh thì việc hồn thiện văn bản pháp luật, quản lý tín ngưỡng tơn
giáo theo pháp luật để giữ gìn an ninh trật tự của đất nước trờ thành vấn đề
vừa có tính thời sự cấp bách, vừa có tính chiến lược.
- Tình hình trên địi hỏi cần tiếp tục có sự đối mới trong chính sách tơn
giáo nhăm bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân, đơng thời
ngăn chặn những hoạt động lợi dụng tôn giáo gây rối trậ tự, chống phá chính
quyền, chể độ, chia rē khối đại đoàn kết dân tộc.
- Đất nước ta ngày càng hội nhập sâu với quốc tể trên tấ cả các bình
diện, trong đó có tơn giáo, tạo nên cơ hội mới để phát triển nhưng cũng đặt ra
nhiều thách thức. Tình hình tơn giáo từ năm 2001 đang có nhiều xu hướng
phát triến và diễn biến phức tạp mới đòi hỏi Đảng Cộng sản Việt Nam cần
phải đỗi mới nhận thức, đánh giá đúng vai trị của tơn giáo trong sự nghiệp
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đấ nước, quan tâm hơn nữa đế có những chính
13
sách phù hợp với thực tiễn và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong lĩnh vực
tôn giáo.
2.1 Đặc điểm tôn giáo Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia nằm ở ngã ba của Đông Nam châu Á, là nơi
giao lưu của các luồng tư tưởng, văn hóa khác nhau, có địa hình phong phú,
đa dạng, phức tạp ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và thực thiễn cuộc sống
của nhân dân
- Trong lịch sử trống ngoại xâm đã hình thành đậm nét tinh thần uống
nước nhớ nguồn, tôn sùng và đời đời ghi nhớ công lao đối với những người
có cơng với nước với dân
- Tâm lý người Việt Nam là cởi mở, khoan dung, dễ giao lưu và tiếp
biến các giá trị tín ngưỡng, tơn giáo
Chính vì vậy, tơn giáo đã vào Việt Nam sớm, có những tơn giáo có lịch
sử hành ngàn năm và có hàng triệu tín đồ, nhưng đồng thời có những tơn giáo,
số lượng tín đồ khơng đáng kể
Lịch sử dân tộc đã ghi nhận sự đóng góp to lớn của tơn giáo như Phật
giáo trong suốt quá trình lịch sử dân tộc, nhiều chức sắc của hầu hết các tơn
giáo và sự đóng góp to lớn của nhân dân có tơn giáo trong quá trình lịch sử
dựng nước và giữ nước
Tuy nghiên lịch sử dân tộc cũng ghi lại sử hạn chế mang tính lịch sử cụ
thể của một bộ phận tơn giáo đã bị các thế lực thù địch lợi dụng làm hạn chế
sức mạnh đại đồn kết dân tộc và cơng cuộc xây dựng bảo vệ Tổ Quốc
14
2.2. Đặc điểm đan xen, hòa đồng, khoan dung của tín ngưỡng, tơn
giáo ở Việt Nam
Do bản lĩnh người Việt và vị trí địa lý của đất nước, làm cho văn hóa
Việt Nam sớm giao lưu, tiếp biến với các tôn giáo lớn trên thế giới.
- Phật giáo đến Việt Nam từ Ấn Độ.
- Đạo giáo, Khống giáo đển từ Trung Hoa.
- Ki tô giáo đến từ Bồ Đào Nha và kế tiếp là dòng Thừa sai Paris Pháp.
- Hồi giáo găn liền với nhà nước Champa xưa.
Tính đan xen, hồ đơng của tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam được thê
hiện ở các yếu tố sau:
- Có tơn giáo cùng một lúc thờ đa thấn cả thân, thánh, tiên, phật như
Phật giáo đại thừa và điên hình là đạo Cao Đài.
- Người dân Việt Nam cũng thờ đa thần, cả tổ tiên, phật, thần, thổ công,
ông táo..
- Ngày lể của các tôn giáo ngày càng được mọi tâng lớp nhân dân tham
gia như là những hình thức văn hóa cộng đồng hướng tới các giá trị tinh thấn,
tâm linh lành mạnh. Sự phân biệt tôn giáo không gay gắt.
3. Các chính sách tơn giáo của Đảng và nhà nước Việt Nam trong
thời kì đổi mới
- Trong chỉ thị của Bộ Chính trị về cơng tác tơn giáo trong tình hình
mới có ghi những ngun tắc về tín ngưỡng, tơn giáo sau đây:
15
- "Tơn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo và tự do
khơng tín ngưỡng, tơn giáo của cơng dân. Mọi cơng dân đều bình đẳng về
nghĩa vụ và quyền lợi trước pháp luật, không phân biệt người theo đạo và
không theo đạo, cũng như giữa các tơn giáo khác nhau.
- Đồn kết gắn bó đồng bào theo các tôn giáo và không theo tôn giáo
trong khối đại đoàn kết toàn trong
- Mọi cá nhân và tổ chức hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo phi tn thủ
Hiến pháp và Pháp luật, có nghĩa vụ bảo vệ lợi ích của Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, giữ gìn độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia.
- Những hoạt động tơn giáo ích nước, lợi dân, phù hợp với nguyện
vọng và lợi ích chính đáng, hợp pháp của tín đồ được đảm bảo. Những giá trị
văn hố, đạo đức tốt đẹp của tôn giáođược tôn trọng và khuyến khích phát
huy.
- Mọi hành vi lợi dụng tơn giáo để làm mất trất tự an toàn xã hội,
phưng hại nền độc lập dân tộc, phá hoại chính sách đồn kết toàn dân, chống
lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây tổn hại các giá trị đạo
đức, lối sống, văn hoá của dân tộc, ngăn cản tín đồ, chức sắc các tơn giáo thực
hiện nghĩa vụ công dân, đều bị xử lý theo pháp luật. Hoạt động mê tín phi bị
phê phán và loại bỏ" (chỉ thị 37/CT-TW ngày 2/7/1998).
Chính sách tơn giáo của Đảng Cộng sản Việt Nam và của Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trước hết là đoàn kết dân tộc, đồn kết
người có tơn giáo với nhau, đồn kết người khác tơn giáo với nhau, đồn kết
người có tơn giáo với người không tôn giáo với nhau, động viên nhau thực
hiện mục tiêu "Độc lập Thống nhất, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ,
16
Dân giàu,Nước mạnh, Xã hội công bằng, dân chủ, văn minh"
II. Các thành tựu từ những chủ trương, đường lối
1. Thành tựu
Từ các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật đúng đắn của Nhà
nước đối với tôn giáo, những thành tựu mà công tác tôn giáo đã thực hiện
được trong thời gian qua ở Việt Nam là rất to lớn. Về mặt tổ chức, đã có 16 tổ
chức tơn giáo (của 6 tôn giáo) được Nhà nước công nhận tư cách pháp nhân,
hoạt động trong khn khổ chính sách, pháp luật. Về mặt đào tạo chức sắc,
Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã mở 3 Học viện Phật giáo, 6 lớp Cao đẳng
Phật học, 31 trường Trung cấp Phật học đào tạo 5.090 tăng ni; Giáo hội Công
giáo Việt Nam đã có 6 Đại chủng viện đào tạo 1.236 linh mục, Viện Thánh
kinh Thần học thuộc Tổng Liên hội Hội thánh Tin lành Việt Nam (miền Nam)
đã mở 2 khoá với 150 học viên. Về lĩnh vực xuất bản, chỉ tính 5 năm (1999 –
2004), Nhà xuất bản Tơn giáo đã xuất bản được 719 ấn phẩm tôn giáo, với
4.200.000 bản in, trong đó Kinh thánh hơn 500.000 bản, có cả bằng tiếng Bana, Ê-đê, Gia-rai nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt tơn giáo của tín
đồ là đồng bào dân tộc thiểu số. Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều
chương trình đầu tư phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho đồng bào các tôn giáo, nhất là đồng bào ở vùng miền núi, thuộc dân
tộc thiểu số; bảo đảm và tạo điều kiện cho các hoạt động tôn giáo theo pháp
luật, nhất là các hoạt động tín ngưỡng, các lễ hội quan trọng của các giáo hội,
như lễ Phật đản của Phật giáo, lễ Giáng sinh, lễ Phục sinh của đạo Công giáo
và đạo Tin lành, lễ kỷ niệm Ngày Khai đạo của đạo Cao Đài và Phật giáo Hoà
Hảo, tháng chay Ramadan của Hồi giáo được tổ chức trang trọng với đơng
đảo tín đồ tham gia. Nhà nước ta cũng tạo thuận lợi để các giáo hội chủ động
trong việc củng cố tổ chức, phong chức, phong phẩm, thuyên chuyển và bổ
17
nhiệm các vị chức sắc, các nhà tu hành theo Hiến chương, Điều lệ của tổ chức
tôn giáo và quy định của pháp luật. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
của Nhà nước, đông đảo đồng bào các tôn giáo trong cả nước luôn nêu cao
tinh thần yêu nước, tăng cường đoàn kết, chấp hành nghiêm các chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia đóng góp vào sự
nghiệp chung của cách mạng nước nhà. Trong đấu tranh giải phóng dân tộc,
thống nhất đất nước, đồng bào tơn giáo đã đóng góp nhiều cơng sức và xương
máu. Rất nhiều tín đồ, chức sắc các tôn giáo đã chiến đấu, anh dũng hy sinh
trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, được Đảng, Nhà nước ghi
nhận và phong tặng nhiều danh hiệu cao quý; họ là những tấm gương sáng
cho muôn đời sau. Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay,
đồng bào tôn giáo lại tiếp tục phát huy truyền thống yêu nước, tích cực tham
gia vào việc thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc, góp phần tích cực vào
sự nghiệp đổi mới đất nước do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, bằng những
hành động, việc làm cụ thể, thiết thực. Các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa”,
“uống nước nhớ nguồn”, “lá lành đùm lá rách”, thể hiện tấm lòng từ bi bác ái
ủng hộ, giúp đỡ trẻ em mồ côi, trẻ em bị nhiễm chất độc mầu da cam, những
gia đình khó khăn...; các phong trào xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư,
xây dựng “cơ sở tơn giáo văn hố”, “Xứ họ đạo tiên tiến”, “Gia đình Cơng
giáo gương mẫu” ..., của các giáo hội đã thể hiện sâu sắc tấm lòng từ bi bác
ái, tinh thần đoàn kết, tương trợ “thương người như thể thương thân”, sự phấn
khởi, tin tưởng của đồng bào tôn giáo nói riêng, nhân dân cả nước nói chung
đối với Đảng và Nhà nước ta. Đó cũng là những bằng chứng sống động, hiện
thực nhất về tình hình tín ngưỡng, tơn giáo và chính sách tơn giáo ở Việt
Nam.
2. Một số điểm hạn chế
18
Chính sách tơn trọng tự do tín ngưỡng, tơn giáo của Nhà nước Việt
Nam là rất rõ ràng.Tuy nhiên, trong thời gian qua, một số quan hệ quốc tế của
các tơn giáo đã bị các thế lực thiếu thiện chí ln tìm cách chống phá cơng
cuộc đổi mới của Việt Nam lợi dụng; một số người vẫn dựa trên những thông
tin sai lệch, phản ánh không đúng sự thật về tình hình tơn giáo cũng như chính
sách tơn giáo ở Việt Nam và thông qua các tổ chức quốc tế gây áp lực với
Chính phủ, Quốc hội Việt Nam nhằm ngăn cản sự phát triển quan hệ đối
ngoại của Việt Nam với các nước. Một số cá nhân ở trong nước núp dưới
chiêu bài “tự do tôn giáo” để thực hiện những tham vọng cá nhân, phá hoại sự
ổn định xã hội và khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Một số cá nhân và tổ chức ở
bên ngoài lợi dụng họ vì những mục tiêu riêng, chống phá Nhà nước và quan
hệ quốc tế của Việt Nam. Nhưng sự minh bạch và cởi mở về chủ trương,
chính sách tơn giáo của Nhà nước và bức tranh hiện thực về tình hình tơn giáo
ở Việt Nam đã thuyết phục và ngày càng được đông đảo cá nhân, tổ chức
quốc tế thừa nhận, ủng hộ. Đó là sự thật khơng thể chối bỏ, không thể xuyên
tạc được và không một thế lực nào có thể lợi dụng tơn giáo ở Việt Nam để cản
trở công cuộc đổi mới của nhân dân Việt Nam
3. Một số giải pháp về công tác tôn giáo của Đảng và
Nhà nước Việt Nam
Triển khai và thực hiện tốt Luật tín ngưỡng, tơn giáo, các văn bản chỉ
đạo của Trung ương và của tỉnh về công tác tôn giáo. Tăng cường khảo sát,
đánh giá thực trạng và hoạt động của các tôn giáo trên địa bàn tỉnh; đề xuất
chủ trương, giải pháp quản lý nhà nước đối với việc đăng ký điểm nhóm đạo
Tin lành, việc tổ chức đại lễ của các tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện tốt các đề án phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống gắn
19
với tuyên truyền vận động nhân dân không truyền, học đạo trái pháp luật. Tôn
trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân; quan tâm,
tạo điều kiện thuận lợi cho các sinh hoạt tín ngưỡng, tơn giáo bình thường
theo pháp luật.
Tăng cường cơng tác xây dựng Đảng, củng cố hệ thống chính trị ở cơ
sở, chú trọng phát triển đảng viên trong đồng bào theo tôn giáo. Xây dựng và
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo các cấp.
Nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách, phát huy tốt vai trò của già làng,
trưởng dòng họ, những người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số để làm
tốt công tác tuyên truyền vận động. Tiếp tục xây dựng tổ chức Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân vững mạnh, củng cố khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở cơ sở.
Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống âm mưu “diễn
biến hồ bình”; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
tỉnh. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân lợi dụng dân tộc, tơn giáo tun truyền,
kích động gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chống phá Đảng và Nhà
nước. Chủ động nắm chắc diễn biến tình hình, nội dung chương trình hoạt động
của đội ngũ chức sắc tơn giáo, giải quyết kịp thời các kiến nghị chính đáng của
các tổ chức tôn giáo hợp pháp. Tăng cường nắm tình hình, quản lý tốt hộ tịch, hộ
khẩu, đăng ký tạm trú, tạm vắng của nhân dân ở địa bàn dân cư; đẩy mạnh kiểm
tra, giám sát, xử lý các tổ chức, cá nhân tự ý xây dựng các cơ sở tín ngưỡng, tơn
giáo khi chưa được cấp có thẩm quyền cấp phép.
20
KẾT LUẬN
Tôn giáo là một phạm trù thuộc thượng tâng kiên trúc. Tôn giáo ra đời
và tác động sâu sắc đến nhiều linh vực của đời sống xã hội. Tôn giáo khơng
chỉ thuần túy giải thích sự hình thành, phát triển của tự nhiên và xã hội; không
chi hướng con người đến những giá trị của đời sổng tinh thần và phương thức
để thực hiện những ước muốn hạnh phúc của con người.
Xã hội càng phát triên, tri thức khoa học mở ra cho nhân loại khả năng
nôi dài các giác quan đê nhận thức sâu săc hơn giới tự nhiên và bản thân con
người,nhưng khơng vì thế mà tơn giáo thu hẹep ảnh hưởng của mình mà trái
lại, tơn giáo tiếp tục phát triển cả về quy mô hệ, phái cả về quy mơ thiết chế
và tín đồ trên phạm vị tồn thế giới. Tơn giáo ngày nay cịn là cơng cụ để thực
hiện các mục đích phi tơn giáo như nhân quyền, chiến tranh rất tộc, chiến
tranh tôn giáo.
Nhưng xét về bản chất và vai trị của tơn giáo , đối với văn hóa, giáo
dục thingày nay tơn giáo có vai trị quan trọng trong việc gin giữ, bảo tơn bản
sắc văn hóa củatừng cộng đồng dân tộc trước xu hướng tồn cầu hóa, cũng
như sự tác động của nó đối với mọi mặt của đời sống chính trị, xã hội, an ninh
quốc phòng của các quốc gia dân tộc.Việt Nam là một quốc gia có nhiều hình
thức tín ngưỡng, tơn giáo và đang pháttriện.
Nghiên cứu về tơn giáo sẽ góp phẩn quan trọng để nhận thức và thực
hiện quan điểm đổi mới của Đảng vệ tôn giáo, góp phân bảo đảm sự ơn định
21
chính trị - xã hội, phát huy sức mạnh đại đồn kết dân tộc, phấn đâu vì sự
nghiệp dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Chính vì
thế em quyết định lấy đề tài này làm bài thi kết thúc học phần, vì thời gian có
hạn và kinh nghiệm còn hạn chế nên còn nhiều thiếu xót, em rất mong muốn
nhận được những đóng góp quý báu của thầy cơ để có thể có nhiều kiến thức
hơn để hồn thiện bản thân mình
22