Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước và thực hiện ở tỉnh Phú Thọ hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.54 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





NGUYỄN VĂN TIẾN



QUAN ĐIỂM, CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO CỦA ĐẢNG VÀ
NHÀ NƢỚC VÀ THỰC HIỆN Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY




LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tôn giáo học








Hà Nội - 2012


2



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





NGUYỄN VĂN TIẾN




QUAN ĐIỂM, CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO CỦA ĐẢNG VÀ
NHÀ NƢỚC VÀ THỰC HIỆN Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY



Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Tôn giáo học
Mã số: 60 22 90


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đức Lữ




Hà Nội - 2012



4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
CNXH Chủ Nghĩa Xã Hội.
HĐND Hội đồng nhân dân.
MTTQ Mặt trận Tổ Quốc.
TU Tỉnh ủy.
UBND Ủy ban nhân dân.

1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦ U 3
CHƢƠNG 1: QUAN ĐIỂ M , CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO CỦA ĐẢNG VÀ
NHÀ NƢỚC VIỆT NAM HIỆN NAY 9
1.1. Cơ sở lý luận 9
1.1.1. Chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo 9
1.1.2.Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo. 15
1.1.3. Những thành tựu của các ngành khoa học xã hội và nhân văn đương đại. 19
1.2. Cơ sở thực tiễn. 22
1.2.1. Căn cứ vào đặc điểm tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam 22
1.2.2. Những kinh nghiệm thực tiễn giải quyết vấn đề tôn giáo trong lịch sử. . 27
1.2.3.Tôn giáo trong bối cảnh toàn cầu hóa ở Việt Nam hiện nay. 31
1.3. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về tôn giáo từ Nghị quyết
24- NQ/TW đến nay (1990 đến nay). 36
1.3.1. Đổi mới vấn đề tôn giáo là tất yếu khách quan. 36
1.3.2. Những nội dung quan điểm, chính sách đối với tôn giáo của Đảng và
Nhà nước giai đoạn hiện nay 39

CHƢƠNG 2: QUÁ TRNH THỰC HIỆN QUAN ĐIỂM , CHÍNH SÁCH TÔN
GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ. 54
2.1.Khái quát đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Phú Thọ. . 54
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 54
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội 55
2.2. Đặc điểm, tình hình tôn giáo ở tỉnh Phú Thọ. 59
2.2.1. Đặc điểm tôn giáo 59
2.2.2.Tình hình tôn giáo trên địa bàn tỉnh 61
2.3. Quá trình thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Thọ 68
2.3.1. Chủ trương của tỉnh Phú Thọ về việc thực hiện chính sách tôn giáo. 68
2.3.2. Quá trình triển khai và thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Thọ 71

2
2.4. Một số vấn đề đặt ra và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện
chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Thọ. 76
2.4.1. Một số vấn đề đặt ra về việc thực hiện quan điểm, chính sách tôn giáo ở
tỉnh Phú Thọ. 76
2.4.2. Những giải Pháp nâng cao hiệu quả của việc thực hiện quan điểm, chính
sách tôn giáo tại tỉnh Phú Thọ. 81
KẾT LUẬN 91

3
MỞ ĐẦ U
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Nhữ ng thậ p kỷ cuố i thế kỷ XX và nhữ ng năm đầ u thế kỷ XXI , tình hình tôn
giáo trên thế giới và trong nước có nhiều diễn biến phức tạp, đã và đang đặ t ra nhiề u
vấ n đề cầ n đượ c lý giả i trên cơ sở khoa họ c và thự c tiễ n . Hiệ n nay tôn giá o đang trở
thành một trong những vấn đề thu hút sự quan tâm , chú  của nhiều nhà khoa họ c
và những nhà hoạt động thực tiễn . Tôn giá o không chỉ là vấ n đề tinh thầ n , tâm linh
mà cn có quan hệ đến nhiều lĩnh vực khác nhau của đi sống xã hội như: Chính trị,

đạ o đứ c, văn hó a, lố i số ng, phong tụ c tập quán, an ninh quố c phò ng, vì thế đi hi
nhiều cách tiếp cận, nghiên cứu khác nhau.
Việt Nam là một quốc gia đa tí n ngưỡ ng , đa tôn giáo , đa dân tộ c bên cạnh
các tôn giáo lớn có tổ chức với số lượng tín đồ đông đảo cn có các sinh hoạt tín
ngưỡng dân gian truyền thống. Tôn giáo đã và đang trở thành nhu cầu tinh thần của
một bộ phận nhân dân , các hoạt động của tôn giáo được khôi phục và phát triển
mạnh mẽ, số ngưi theo tí n ngưỡ ng , tôn giáo ngày càng tăng. Bên cạnh xu hướng
đồng hành cùng dân tộc, thuần túy tôn giáo, tuân thủ Hiến pháp, Pháp luật, cn xuất
hiện các hoạt động tôn giáo không bình thưng, một số chức sắc tôn giáo hoạt động
chống đối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước như: Lợi dụng việc đi lại
đất đai, cơ sở th tự để có những hoạt động chống đối chính quyền, gây khiếu kiện
rất phức tạp.
Trướ c nhữ ng diễ n biế n phứ c tạ p củ a tín ngưỡng , tôn giá o hiện nay đò i hỏ i
Đả ng và Nhà nướ c phả i tăng cườ ng công tá c tôn giá o , trong đó xây dự ng và hoà n
thiệ n chí nh sá ch tôn giá o l à nội dung cơ bản . Qua quá trình nghiên cứ u nội dung
quan điểm, chính sách tôn giáo và quá trì nh thự c hiệ n tại các đị a phương ; Những
kế t quả đã đạ t đượ c cũng như nhữ ng hạ n chế nhằ m tì m ra phương hướ ng và giải
pháp để thực hiện hiệ u quả chính sách tôn giáo ở địa phương , đồ ng thờ i cũ ng là m
cơ sở cho việ c hoạ ch đị nh chí nh sá ch tôn giáo của Đảng và Nhà nước trong thi
gian tới.

4
 Tỉnh Phú Thọ thực hiện công tác tôn giáo đã được Tỉnh ủy , UBND,
MTTQ và cá c tổ chứ c chí nh trị xã hộ i quan tâm chỉ đạ o thự c hiệ n đã đạ t đượ c
nhữ ng thà nh tự u nhấ t đị nh. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách tôn giá o
không thể tránh khỏi những hạ n chế cầ n đượ c khắ c phụ c chẳ ng hạ n như : Quản l
Nhà nước đối với tôn giáo , cán bộ làm công tác tôn giáo ở các cấp cơ sở va thiếu ,
vừ a thừ a, vừ a yế u về chuyên môn, sự phối hợp của các cấp, các ngành cn thiếu tập
trung chưa đồ ng bộ , các tổ chức đoàn thể ở các cấ p hoạ t độ ng ké m hiệ u quả , công
tác xây dựng lực lượng cốt cán, đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo cn

chưa được quan tâm đúng mức , việ c tuyên truyề n chí nh sá ch tôn giá o chưa thực sự
hiệ u quả .Việc giải quyết các vấn đề liên quan đến tôn giáo trong tỉnh cn kéo dài,
(có những vụ kéo dài t năm năm 2010 cho đến nay): Vụ ta Giám mục Hưng Hóa
xin lại đất của khu Trưng Tiểu chủng viện Hà Thạch cũ thuộc xã Hà Thạch ở thị
xã Phú Thọ, khu đấ t nhà thờ nộ i thị thuộ c phườ ng P hong Châu thị xã Phú Thọ , khu
đấ t củ a họ giá o Đoà n kế t thuộ c phườ ng Bạ ch Hạ c thà nh phố Việ t Trì chưa được giải
quyết dứt điểm . Khiế u nạ i có liên quan đế n chứ c sắ c , nộ i bộ tổ chứ c phậ t giá o tạ i
chùa Thiên Phúc xã Phú Hộ thuộ c thị xã Phú Thọ , ban quản l di tích chùa Bồng
Lai với sư trụ trì về chi tiêu tài chính ở xã Hà Thạch thị xã Phú Thọ . Ngoài ra cn
có một số hiện tượng tôn giáo mới như : Đoà n 18 Phú Thọ, Long hoa dị lặ c , Cử u
trùng thiên, Ngọc phật Hồ Chí Minh, Hoàng Thiên Long. Đó là nhữ ng yế u tố để cá c
thế lự c lợ i dụ ng gây ra nhữ ng bấ t ổ n trong xã hộ i , chố ng phá cá ch mạ ng, xâm phạ m
an ninh quố c gia, lãnh thổ.
Bên cạnh đó nhận thức về quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước của
một số cán bộ Đảng viên cn hạn chế, dẫn đến việc triển khai và thực hiện chính
sách kém hiệu quả, sự phối kết hợp giữa các cấp các ngành, việc giải quyết các vấn
đề liên quan đến tôn giáo cn kéo dài, đặc biệt công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
làm công tác tôn giáo chưa được quan tâm đúng mức.
Trướ c thự c tế đã và đang đặ t ra yêu cầ u phả i đổ i mớ i và tăng cườ ng công tá c
tôn giá o ở tỉ nh Phú Thọ để thự c hiệ n tố t chí nh sá ch tôn giá o củ a Đả ng và Nhà nướ c.
Nhằm nhì n nhậ n lạ i quá trì nh thự c hiệ n chí nh sá ch tôn giá o củ a tỉ nh trong giai đoạ n

5
hiệ n nay, đề xuất nhữ ng giả i phá p để thự c hiệ n chí nh sá ch tôn giá o củ a tỉ nh đạ t hiệ u
quả hơn.
Tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quan điể m, chnh sách tôn giá o củ a Đả ng và
Nhà nưc và việc thực hiện ở tỉnh Phú Thọ hiện nay” làm luận văn thạc sĩ chuyên
ngành tôn giáo học. Hy vọng rằng với đề tài này, sẽ làm sáng tỏ những vấn đề về l
luận và thực tiễn trong quá trình triển khai, thực hiện các quan điểm, chính sách tôn
giáo của Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu
Tín ngưỡng, tôn giá o liên quan đế n nhiề u lĩ nh vự c củ a đờ i số ng xã hộ i , với
những diễ n biế n phứ c tạ p, do đó việ c nghiên cứ u ngà y cà ng đượ c nhiề u nhà lý luậ n,
chính trị quan tâm nhiều hơn . T khi có nghị quyết 24/NQ-TW năm 1990 đến nay,
việc đi vào nghiên cứu l luận đã có nhiều thành tựu là cơ sở cho việc hoạch định
chính sách của Đảng và Nhà nước.
Các công trình như: PGS.TS Nguyễ n Đứ c Lữ “ Quá trình hoàn thiện chủ
trương chí nh sá ch về tôn giá o củ a Đả ng và Nhà nướ c ta trong 60 năm qua (1945-
2005)” Tạ p chí công tá c tôn giá o số 02 tháng 10 năm 2005, “ Quan điể m củ a Đả ng
về tôn giá o qua cá c thờ i kỳ đạ i hộ i” Tạ p chí Cộ ng sả n Đả ng số 07 năm 2006, “Quan
điể m và chí nh sá ch tôn giá o củ a Đả ng và Nhà nướ c ta trong thờ i kỳ đổ i mớ i”, Tạp
chí l luận Chí nh trị số 12 năm 2009, “ Vấ n đề tôn giá o và công tá c tôn giá o trong
văn kiệ n đạ i hộ i X củ a Đả ng” Tạ p chí công tá c tôn giá o số 09 năm 2006, “Lộ trình
đổi mi nhận thức về tôn giáo của Đảng từ sau Nghị quyết 24 /NQ-TW cho đến
nay”, tạp chí l luận chính trị số 10 năm 2010, “Về quyề n tự do tí n ngưỡ ng, tôn giá o
ở Việ t Nam”, Tạp chí công tác tôn giáo số 04 năm 2010, “Pháp lệnh tn ngưỡng tôn
giáo là cơ sở quan trọng cho việc quản lý Nhà nưc về tôn giáo”, Tạp chí Công tác
tôn giáo số 6 năm 2010. Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích những quan
điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.
GS. TS Đỗ Quang Hưng (2008)“Vấn đề tôn giáo trong cách mạng Việt Nam
lý luận và thực tiễn” (tái bản lần 2), NXB L luận Chính trị. Qua đó nghiên cứu về
sự phát triển quan điểm và đưng lối tôn giáo của Đảng Cộng sản Việt Nam t nhận

6
thức đến thực tiễn, t cách mạng dân tộc dân chủ đến cách mạng xã hội chủ nghĩa,
phân tích những chính sách của Đảng và Nhà nước đối với các tôn giáo, cùng với cơ
sở l luận khoa học để tiến tới hoàn thiện luật pháp tôn giáo.
PGS.TS Nguyễn Hồng Dương (2012)“Quan điểm Đường lối của Đảng về
tôn giáo và Những vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay” NXB Chính trị Quốc gia:
nghiên cứu quan điểm, đưng lối của Đảng về tôn giáo đồng thi tổng kết kinh

nghiệm giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam qua trưng hợp “Vấn đề của Công
giáo”.
PGS.TS Tô Huy Rứ a - GS.TS Hoàng Chí Bảo - GS.TS Nguyễ n Khắ c Việ t-
GS.TS Lê Ngọ c Tò ng đồ ng chủ biên “ Nhìn lại quá trình đổi mi tư duy lý luận của
Đả ng 1986- 2005” Tậ p 2, (tr 282-304).
Đề tà i “ Quá Trình thực hiện chnh sách dân tộc , tôn giá o củ a Đả ng và Nhà
nướ c ta qua tổ ng kế t thự c tiễ n ở Tây bắ c , Tây nguyên, Tây nam bộ ” của Học viện
Chính trị quố c gia Hồ Chí Minh , năm 2002, Đề tài đề nghiên cứu quá trình thực
hiện chính sách tôn dân tộc, tôn giáo ở Tây bắc, Tây nguyên và Tây nam bộ.
Nghị quyết hội nghị TW lần thứ bảy khóa IX “Về công tá c dân tộ c, công tá c
tôn giá o”. Ngoài ra cn có một số luận văn thạc sĩ: Vương Quốc Tuấn (2006) “Vấ n
đề thực hiện chnh sách tôn giáo ở tỉnh Thanh Hóa ”, Hoàng Ngọc Phương (2012)
“Thực hiện chnh sách tôn giáo của Đảng và Nhà nưc ta tại thành phố Hồ Ch
Minh 1990 – 2005″.
 tỉnh Phú Thọ vấn đề thực hiện chính sách tôn giáo đư ợc thể hiện trong các
Nghị quyết của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Hộ i đồ ng nhân dân tỉ nh, các tổ chức
chính trị xã hội.Thông qua việc thể chế hóa quan điểm chính sách tôn giáo của
Đảng và Nhà nước tại tỉnh Phú thọ đã làm sáng tỏ nhiều khía cạnh về l luận, thực
tiễn khi triển khai, thực hiện chính sách tôn giáo.
Những công trình trên đã đề cập đến nhiều vấn đề: nghiên cứu l luận, quan
điểm chính sách về tôn giáo của Đảng và Nhà nước trong những giai đoạn khác
nhau, thực tiễn công tác tôn giáo tại tỉnh Phú Thọ tuy nhiên chưa nghiên cứ u một
cách toàn diện có hệ thống về quan điểm , chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà

7
nước cùng với quá trì nh thự c hiệ n chí nh sá ch tôn giá o đó tại tỉnh Phú Thọ trong giai
đoạn hiện nay. Đề tà i đã kế thừ a nhữ ng thà nh qủa củ a nhữ ng công trì nh trên nhằ m
làm rõ việc cụ thể hóa quan điểm chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước tại tỉnh
Phú thọ, gắn với quá trì nh , thự c hiệ n chí nh sá ch tôn giá o ở tỉ nh Phú Thọ , t đó đề
xuấ t nhữ ng giả i phá p để thự c hiệ n ch ính sách của Đảng và Nhà n ước đối với tôn

giáo ở Phú Thọ đạt kết quả tốt hơn.
3. Mc tiêu và nhiệm v của luận văn
* Mục tiêu:
Trên cơ sở nghiên cứ u quan điể m , chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà
nướ c Việ t Nam và việ c thự c hiệ n quan điể m , chính sá ch trên đị a bà n tỉ nh, luậ n văn
đưa ra cá c giả i phá p nhằ m tăng cườ ng hiệ u quả thự c hiệ n chí nh sá ch tôn giá o c ủa
Đả ng và Nhà nướ c trên địa bà n tỉ nh hiện nay.
* Nhiệ m vụ :
- Nghiên cứ u quan điể m, chính sách đối với tôn giáo của Đảng và Nhà nước
ta hiệ n nay.
- Nghiên cứ u tì nh hì nh tôn giá o và khả o sá t việ c thự c hiệ n quan điể m , chính
sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất nhữ ng giả i phá p , nhằ m tăng cườ ng hiệ u quả việc thự c hiệ n quan
điể m, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta tại tỉnh Phú Thọ hiện nay.
4. Đối tƣng và phm vi nghiên cứu
* Đối tượng
Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước và việc thực hiện ở
tỉnh Phú Thọ hiện nay.
* Phạm vị nghiên cứu
Về không gian: Đề tà i nghiên cứ u trên đị a bà n tỉ nh Phú Thọ
Về thờ i gian: Đề tà i tiế n hà nh nghiên cứ u trong giai đoạ n từ Nghị Quyế t 24-
NQ-TW của Bộ Chinh trị đến nay (1990 đến nay).
5. Cơ sở lý luận và phƣơng phá p nghiên cƣ́ u
* Cơ sở lý luậ n và thự c tiễ n

8
- Luậ n văn đượ c thự c hiệ n dự a trên quan điể m củ a chủ nghĩa Má c – Lênin,
tư tưở ng Hồ Chí Minh, quan điể m, chính sách củ a Đả ng và Nhà nướ c về tôn giá o.
- Luậ n văn cũ ng xuấ t phá t từ thực tiễn của việc thực hiện chính sách tôn giá o
của Đảng và Nhà nước ở tỉnh Phú Thọ.

* Phương phá p nghiên cứ u
Để thự c hiệ n luậ n văn nà y, tác giả sử dụng nhiề u phương phá p: phương phá p
lôgic – lịch sử, phương phá p phân tí ch- tổ ng hợ p, phương phá p điề u tra xã hộ i họ c ,
nhằ m đạ t đượ c mụ c đí ch và hoà n thà nh nhiệ m vụ củ a luậ n văn.
6. Đó ng gó p củ a luậ n văn
- Nghiên cứu đặc điểm , tình hình tôn giáo và thực trạng của việc thực hiện
chính sách tôn giáo tại tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuấ t mộ t số giả i phá p để nâng cao hiệ u quả thự c hiệ n chí nh sá ch tôn
giáo của Đảng và Nhà nước tại tỉnh Phú Thọ.
- Luậ n văn được sử dụng làm tài liệu tham khảo để bổ sung, hoàn thiện chính
sách tôn giáo và vận dụng vào thực tiễn công tác tôn giáo ở Phú Thọ.
7. Kế t cấ u củ a luậ n văn
Ngoài phầ n mở đầ u , phầ n kế t luậ n, danh mụ c tà i liệ u tham khả o và phụ lụ c ,
luậ n văn chia là m 2 chương, 6 tiết.











9
CHƢƠNG 1: QUAN ĐIỂ M, CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO CỦA ĐẢNG VÀ
NHÀ NƢỚC VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1. Chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo.

+ Bản chất của tôn giáo.
Thuật ngữ tôn giáo (religion trong tiếng Anh), bắt nguồn t tiếng La tinh là
religio có nghĩa là sự tồn tại một quyền lực bên ngoài mà con ngưi phải tuân theo;
cảm giác mộ Đạo và tuân theo quyền lực đó. Theo tiếng Hy Lạp thì tôn giáo là
legere - ràng buộc hay mối liên hệ giữa con ngưi và thần linh.Thuật ngữ religion
lần đầu tiên được Thiên chúa giáo sử dụng ngoài  nghĩa như trên cn có nghĩa là 
thức về một cộng đồng được tổ chức. Các tôn giáo cụ thể có khoảng trên dưới 5
nghìn tôn giáo đã và đang tồn tại trong lịch sử, hiện nay có khoảng 250 định nghĩa
về tôn giáo. Theo thi gian thuật ngữ ngày càng được mở rộng về nội hàm và mức
độ phổ biến, tùy tng tôn giáo, cách tiếp cận và ở tng nước mà nó được hiểu theo
những nghĩa khác nhau.
Trong T điển tiếng việt: “Tôn giáo là một hình thái  thức xã hội hình thành
nh vào lng tin và sùng bái thượng đế, thần linh” [46, tr. 239], tín ngưỡng là
“Niềm tin của con ngưi vào những điều thiêng liêng, huyền bí vượt khỏi giới tự
nhiên. Cn tôn giáo được hiểu là tín ngưỡng của những ngưi cùng chung một tổ
chức có hệ thống giáo l, giáo luật và lễ nghi” [58, tr. 8].Trong tác phẩm Góp phần
phê phán triết học pháp quyền của Hêghen phần Li nói đầu C.Mác viết: “Sự nghèo
nàn của tôn giáo va là biểu hiện của sự nghèo nàn hiện thực, va là sự phản khác
chống lại sự nghèo nàn hiện thực ấy. Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp
bức, là trái tim của thế giới không có trái tim, cũng giống như nó là tinh thần của
những trật tự không có tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân” [7, tr. 570].
Qua sự phản ánh của tôn giáo, những lực lượng tự phát của tự nhiên và xã hội trở
thành sức mạnh siêu nhiên có quyền uy tối thượng, có khả năng chi phối đến mọi
hoạt động của đi sống con ngưi, con ngưi sinh ra tôn giáo, chứ không phải tôn
giáo sáng tạo ra con ngưi. Như vậy, việc phê phán tôn giáo cũng chính là phê phán

10
hiện thực là Nhà nước, là xã hội và đấu tranh chống hiện tượng tiêu cực trong tôn
giáo cũng chính là thay đổi hiện thực xã hội và tự nhiên.
Trong Pháp lệnh về tín ngưỡng tôn giáo đưa ra định nghĩa:“ Cộng đồng

ngưi cùng chung một tín ngưỡng, có hệ thống giáo l, giáo luật, giáo lễ và tổ chức
ổn định” [50, tr.1]. Như vậy khi nói đến tôn giáo hiện nay ở nước ta vẫn hiểu theo
những dấu hiệu: Tôn giáo là cộng đồng ngưi có chung niềm tin vào thế lực siêu
nhiên huyền bí, có hệ thống giáo l, giáo luật, lễ nghi, có tổ chức.
Những quan điểm về tôn giáo của chủ nghĩa Mác- Lê nin đã được Chủ tịch
Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta vận dụng sáng tạo trong điều kiện lịch sử cụ thể
ở Việt Nam. Qua đó đã phát huy được vai tr của đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo
góp phần củng cố khối đại đoàn kết dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Hiện nay việc nghiên cứu về bản chất tôn giáo mang tính đa chiều: Chẳng hạn
cách tiếp cận thế tục hay cách tiếp cận bên trong, đã tìm ra những kiến giải mới về
tôn giáo“ Sẽ là một sai lầm nếu phủ định hoặc xem nhẹ mặt tích cực của tôn giáo
trong việc xây dựng một đạo đức xã hội tương xứng với một xã hội văn minh và
phát triển” [6, tr. 45].
+ Tnh chất tôn giáo.
- Tnh lịch sử.
Tôn giáo là một hình thái  thức xã hội, một tiểu hệ thống kiến trúc thượng
tầng vì thế nó có tính lịch sử, Là sản phẩm do con ngưi sáng tạo ra và tồn tại rất
lâu dài. Trong những thi kỳ lịch sử khác nhau tôn giáo sẽ có những biến đổi để phù
hợp với kết cầu chính trị và xã hội của thi đại đó vì thế khi xã hội phát triển đến
một mức độ nhất định, khi mà những nguồn gốc của tôn giáo bị loại bỏ, khoa học
giúp cho con ngưi nhận thức được các hiện tượng tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ
dần mất đi vị trí và vai tr của nó. C.Mác nói tôn giáo mất đi “Khi nào con ngưi
không chỉ mưu sự, mà cn làm cho thành sự nữa thì chỉ khi đó, cái sức mạnh xa lạ
cuối cùng hiện nay vẫn cn đang phản ánh và tôn giáo mới sẽ mất đi, và cùng với
bản thân sự phản ánh có tính chất tôn giáo cũng sẽ mất đi, vì khi đó sẽ không cn gì
để phản ánh nữa” [10, tr. 439]. Chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ ra rằng, tôn giáo chỉ

11
mất đi khi những cơ sở kinh tế-xã hội, thậm chí là cả cơ sở tâm l, nhận thức cho sự
tồn tại của nó không cn nữa. Trong tác phẩm Chống Đuyrinh, Ph.Ăngghen đã đưa

ra khái niệm về tôn giáo “Nhưng tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh
hư ảo vào trong đầu óc của con ngưi của những lực lượng ở bên ngoài chi phối
cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế
đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế” [10, tr. 644].
Như vậy tôn giáo sẽ mất đi khi " Không cn gì để phản ánh nữa, như Ph.
Ăngghen đã chỉ ra, thì khi ấy tôn giáo sẽ mất đi. Trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta, mối quan hệ giữa con ngưi với con ngưi, giữa con ngưi
với thế giới tự nhiên cn nhiều điều chưa thể đạt đến sự hợp l, đặc biệt mặt trái của
cơ chế thị trưng như tội phạm, sự phân hóa giàu nghèo, những rủi ro, bệnh tật, môi
trưng sinh thái bị hủy hoại… Vẫn cn là cơ sở khách quan cho tôn giáo tồn tại và
phát triển trên những phạm vi nhất định. Do đó, tôn giáo vẫn cn tồn tại, khó có thể
đoán định được "tuổi thọ” của tôn giáo, song chắc chắn rằng tôn giáo vẫn là một
thực thể tồn tại trong chủ nghĩa xã hội” [60, tr. 8] tuy nhiên đây sẽ là quá trình lâu
dài của xã hội loài ngưi, mặt khác một số các yếu tố của tôn giáo có thể cn tồn tại
dưới góc độ khác.
- Tnh quần chúng.
Tính quần chúng thể hiện đông đảo số lượng tín đồ và tầm ảnh hưởng của
một tôn giáo mà cn thể hiện là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một bộ phận
quần chúng nhân dân lao động, mọi tôn giáo đều hướng thiện với khát vọng về một
xã hội tự do, bình đẳng, bác ái, hạnh phúc. Tất cả điều đó cùng với niềm tin là cơ sở
để tập hợp tín đồ, tôn giáo là một trong những nhu cầu tinh thần của một bộ phận
không nhỏ quần chúng nhân dân lao động “ Tôn giáo do con ngưi tạo ra, bản thân
những ngưi này cảm thấy được nhu cầu cần phải có tôn giáo và họ hiểu được
những nhu cầu cần có tôn giáo quần chúng” [9, tr. 438].
- Tnh chnh trị.
Lịch sử nhân loại trong quá khứ cũng như hiện tại dù là quốc gia có thể chế
chính trị như thế nào cũng sử dụng tôn giáo như một công cụ quan trọng không thể

12
thiếu để thống trị. Tính chính trị của tôn giáo chỉ thể hiện trong xã hội có giai cấp,

có sự khác biệt về lợi ích, các giai cấp thống trị đã lợi dụng tôn giáo để phục vụ lợi
ích của mình.Trong nội bộ các tôn giáo, cuộc đấu tranh giữa các dng, các hệ phái,
nhiều khi cũng mang tính chính trị nó thể hiện lợi ích giai cấp.
Hoạt động tôn giáo dù có mang tính chất độc lập thì nó cũng không thể
không đụng đến các vấn đề chính trị- xã hội vì những hoạt động này thu hút một bộ
phận rất lớn nhân dân là tín đồ và những ngưi theo chủ nghĩa vô thần. Do đó, bản
thân hoạt động tôn giáo đã mang trong nó mầm mống của chính trị, đó là chưa kể
đến tôn giáo bị lợi dụng, mặt khác với quyền lực của mình, Nhà nước có thể cấm
hoặc cho phép một tôn giáo nào đó được tồn tại và hoạt động trong một phạm vi
lãnh thổ mà nó quản l, hoặc cấm một số hoạt động tôn giáo nhất định càng làm cho
tôn giáo có tính chính trị cả trong lịch sử và giai đoạn hiện nay.
+ Phương pháp giải quyết tôn giáo.
Tín ngưỡng, tôn giáo là vấn đề hết sức nhạy cảm, tế nhị, phức tạp. Vì vậy,
giải quyết những vấn đề nảy sinh t tôn giáo cần hết sức thận trọng và tỉ mỉ với
những nguyên tắc nhất định đồng thi cũng phải mềm dẻo, linh hoạt theo tinh thần
của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm chính sách của Đảng
và Nhà nước, chống những biểu hiện buông lỏng quản l tôn giáo, hoặc mất cảnh
giác với âm mưu, thủ đoạn lợi dụng tôn giáo gây mất ổn định chính trị, trật tự - an
toàn xã hội với phương pháp: Phê phán tôn giáo biến thành phê phán pháp quyền,
phê phán thần học biến thành phê phán chính trị.
Thứ nhất: Cần khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong
đi sống xã hội phải gắn liền với cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới tốt đẹp hơn.
Khi tôn giáo là một hình thái xã hội, một tiểu hệ thống kiến trúc thượng tầng do đó
nó phản ánh tồn tại xã hôi, thể hiện những ước muốn trong hiện thực mà họ không
có được. Đồng thi, cần kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện chia rẽ, bè phái
cục bộ vì sự khác nhau về tín ngưỡng tôn giáo. Cần phải phát huy tiềm năng của tín
đồ vì mục tiêu chung: Dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ và văn minh.

13
Thứ hai: Tôn trọng và bảo đảm quền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng

của nhân dân “ Mỗi ngưi phải được thỏa mãn những yêu cầu của mình về tôn giáo
và thể xác mà cảnh sát không được chõ mũi vào” [9, tr. 51].
Mọi công dân có quyền lựa chọn theo hoặc không theo tín ngưỡng tôn giáo,
đồng thi mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, đều có quyền và lợi ích như
nhau. Cần phát huy những nhân tố tích cực của các tôn giáo đặc biệt là những giá trị
đạo đức, chủ nghĩa nhân đạo và tinh thần yêu nước, nghiêm cấm mọi hành vi xâm
phạm đến quyền tự do tín ngưỡng của ngưi dân “ Không thể nào thủ tiêu được một
tôn giáo như Thiên Chúa giáo chỉ bằng cách chế giễu và sỉ vả. Nó cũng phải được
đánh bại về mặt khoa học, tức là được làm rõ về mặt lịch sử; nhiệm vụ đó ngay cả
khi khoa học tự nhiên cũng không thể đảm đương nổi” [8, tr. 806].
Như vậy tôn giáo không biến mất khi không có những điều kiện nhất định và
trong giai đoạn hiện nay điều đó là không thể làm được, do đó việc tôn trọng và
đảm bảo tự do tín ngưỡng là phù hợp với thực tiễn hiện nay, Lênin đã khẳng định: “
Mỗi ngưi đều phải được hoàn toàn tự do không những muốn theo tôn giáo thì theo
mà cn phải có quyền truyền bá bất kỳ tôn giáo nào hoặc thay đổi tôn giáo” [51, tr.
212-213]. Các tôn giáo được Nhà nước tha nhận và đều bình đẳng trước pháp luật,
tổ chức tôn giáo có trách nhiệm động viên tín đồ của mình thực hiện bổn phận công
dân, phấn đấu sống “ Tốt đi đẹp đạo”. Hiện nay, vẫn cn những lực lượng chính trị
lợi dụng tôn giáo với mục đích can thiệp vào nội bộ các quốc gia, vì thế cần phải
chống lại những âm mưu lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo tự do để thực hiện các mục
tiêu ngoài tôn giáo của mình.
Thứ ba: Cần có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
Bởi vì ở những thi điểm lịch sử khác nhau, tác động của tng tôn giáo đối
với đi sống khác nhau. Do đó quan điểm thái độ của các tổ chức, tín đồ, chức sắc
về các lĩnh vực của đi sống xã hội luôn có sự khác biệt. Có những tôn giáo khi mới
ra đi như một phong trào bảo vệ lợi ích của ngưi nghèo, ngưi bị áp bức. Nhưng
rồi, tôn giáo ấy lại bị biến thành công cụ của giai cấp thống trị, có những tín đồ,
chức sắc suốt đi hành động theo xu hướng đồng hành cùng dân tộc nhưng cũng có

14

ngưi hợp tác với các thế lực phản động đi ngược lại với lợi ích quốc gia. Điều này
khiến cho Đảng và Nhà nước luôn có thái độ, cách ứng xử phù hợp với tng trưng
hợp cụ thể, hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Như Lên nin đã nhắc nhở: “ Ngưi Mácxít
phải biết chú  đến toàn bộ tình hình cụ thể” [53, tr. 518].
Thứ tư: Cần phân biệt hai mặt nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín
ngưỡng tôn giáo.
Trong xã hội có giai cấp yếu tố chính trị luôn chi phối và ảnh hưởng đến mọi
tôn giáo. Tôn giáo luôn tồn tại hai mặt: Nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo chân chính
của tín đồ, và một bộ phận lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo vì mục đích ngoài tôn giáo.
Sự phân biệt này trong thực tế là hết sức phức tạp và rất cần thiết “ Giáo hội và Nhà
nước hoàn toàn tách khỏi nhau; đó là điều mà giai cấp vô sản xã hội chủ nghĩa đi
Nhà nước và Giáo hội hiện đại phải thực hiện được” [52, tr. 71]. Nhu cầu tín
ngưỡng, tôn giáo là cần thiết và phải được đảm bảo, đồng thi xuất phát t lợi ích
giai cấp, dân tộc và an ninh quốc gia cần phải thưng xuyên đấu tranh loại bỏ yếu tố
chính trị phản động trong tôn giáo. Ngày nay, các thế lực thù đich, phản động đang
lợi dụng tôn giáo để thực hiện chiến lược “ Diễn biến ha bình”, điều này nhắc nhở
Đảng và Nhà nước cần nêu cao tinh thần cảnh giác giải quyết kịp thi, cương quyết
đối với những kẻ lợi dụng tôn giáo.
Thứ năm: Thực hiện đoàn kết giữa những ngưi theo với những ngưi không
theo tôn giáo, đoàn kết các tôn giáo và giữa những ngưi cùng một tôn giáo.
Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ vì l do tín ngưỡng tôn giáo“ Chúng ta không
những phải sẵn sàng kết nạp, mà cn cố gắng để thu hút vào trong Đảng dân chủ- xã
hội tất cả những công nhân nào cn tin ở Thượng Đế; chúng ta nhất định phản đối
bất cứ một sự xúc phạm nhỏ nào đến tín ngưỡng tôn giáo của họ, nhưng chúng ta
thu hút họ để giáo dục họ theo tinh thần cương lĩnh của chúng ta, chứ không phải để
họ tích cực chống lại cương lĩnh ấy” [53, tr. 520]. Qua quá trình cùng nhau đoàn kết
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nâng cao đi sống vật chất và trình độ kiến thức của
ngưi dân trong đó có việc giáo dục thế giới quan duy vật, động viên đồng bào có
đạo đóng góp sức lực và trí tuệ, góp phần giành thắng lợi cho công cuộc công


15
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công
bằng dân chủ văn minh.
Những phương pháp giải quyết tôn giáo mang tính nguyên tắc của Chủ nghĩa
Mác – Lênin đã được Đảng và Nhà nước ta áp dụng đã mang lại những hiệu quả
trong công tác tôn giáo, đồng thi cũng làm cho tín ngưỡng, tôn giáo có những ảnh
hưởng tích cực đối với đi sống xã hội.
1.1.2.Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là ngưi đã truyền bá, vận dụng và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta. Ngưi đã đề cập đến
những vấn đề cơ bản của cách mạng trong đó có tư tưởng về tôn giáo.
+ Tư tưởng về tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tn ngưỡng của nhân dân.
Đây là tư tưởng quan trọng và xuyên suốt trong tư tưởng Hồ Chí Minh về
tôn giáo, thể hiện nhất quán trong cả hoạt động l luận và thực tiễn của Ngưi và
trở thành nền tảng trong chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta t trước đến
nay. Ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công ngày 3-9-1945, trong phiên
họp đầu tiên của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng ha, Chủ tịch Hồ Chí Minh
nêu 6 nhiệm vụ cấp bách trong đó Ngưi đề nghị Chính phủ tuyên bố “Tín ngưỡng
tự do và Lương Giáo đoàn kết”[29, tr. 9]. Để đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo của nhân dân được thực thi, Hồ Chí Minh cho rằng, về nguyên tắc hoạt động
của các tổ chức tôn giáo phải tuân theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ. Với tinh
thần đó, Ngưi chỉ đạo Chính phủ xây dựng các chủ trương, giải pháp tổ chức thực
hiện có hiệu quả các quyền đó đồng thi Ngưi đã trực tiếp k, ban hành nhiều văn
bản pháp luật quy định cụ thể về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi ngưi
dân. Hiến pháp đầu tiên (thông qua ngày 2-3-1946) của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng ha, ghi rõ “ Mọi công dân Việt Nam có quyền tự do tín ngưỡng”.
Đến Sắc lệnh số 234/SL ngày 14-6-1955, gồm 5 chương và 16 điều quy định
chi tiết về Quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của ngưi dân.
Ngưi cũng rất chú trọng đến tín ngưỡng truyền thống nhất là tín ngưỡng th
cúng tổ tiên, Ngưi cho rằng: “Việc cúng bái tổ tiên hoàn toàn là một hiện tượng xã


16
hội.” [ 27, tr. 479]. Ngưi quan niệm Đạo tổ tiên theo nghĩa rộng khi viết: “Những
ngưi già trong gia đình hay các già bản là ngưi thực hiện những nghi lễ tưởng
niệm” [27, tr. 479 ] và luôn nhắc nhở hậu thế ghi lng, tạc dạ công ơn của các bậc
tiền bối. Ngưi cho rằng tổ tiên được tôn kính thì anh em mới dễ thuận ha. T đó
Ngưi luôn tìm cách khơi dậy trong mỗi ngưi dân niềm tự hào về con Rồng cháu
Lạc, về nghĩa “đồng bào” và khuyên mọi ngưi dân dù có tôn giáo, tín ngưỡng, dân
tộc, thế hệ khác nhau cũng đều phải có trách nhiệm với ông cha để gìn giữ những
gì mà tổ tiên để lại: “Các Vua Hùng đã có công dựng nước Bác cháu ta phải cùng
nhau giữ lấy nước”.
Ngưi đã nhìn thấy ở tín ngưỡng th cúng tổ tiên va là tín ngưỡng va là
đạo l làm ngưi, đồng thi cũng là nét đẹp văn hóa của dân tộc những tư tưởng đó
được thể hiện trong Văn kiện hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa IX
đã tiếp thu những tư tưởng của Ngưi: “Giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực
của truyền thống th cúng tổ tiên, tôn vinh những ngưi có công với Tổ quốc và
nhân dân” [20, tr. 49]. Quan điểm đó càng trở nên  nghĩa hơn bao gi hết trước xu
thế toàn cầu hóa hiện nay khi mà hiện tượng xâm lăng văn hóa phổ biến thì các giá
trị truyền thống lại là yếu tố quan trong giúp chúng ta có thể giữ gìn bản sắc truyền
thống của mình. Bên cạnh tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo Ngưi cn đề
cập đến vấn đề chống lợi dụng tín ngưỡng và bài tr mê tín dị đoan.
+ Tư tưởng về đoàn kết lương giáo, hòa hợp dân tộc.
Đoàn kết theo quan điểm của ngưi là đoàn kết rộng rãi mọi tầng lớp, không
phân biệt dân tộc, giai cấp, tôn giáo, đây là một tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh,
chính vì vậy đã tập hợp được toàn dân, trong đó có nhiều chức sắc, tín đồ của các
tôn giáo tham gia kháng chiến và kiến quốc. Ngưi nói rõ: “ Cái căn gốc, cái bất
biến cho chiến lược đại đoàn kết, ha hợp dân tộc mà một bộ phận là đoàn kết tôn
giáo, đó là chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất nước” [27, tr. 466]. T đó
Ngưi đã cố gắng tạo ra cơ sở l thuyết cho sự đoàn kết ấy đó là khai thác những
giá trị trong các học thuyết tôn giáo, tôn trọng và tranh thủ những vị chức sắc các

tôn giáo phải đặt lợi ích dân tộc, lợi ích toàn dân lên trên hết. Trong bức thư gửi

17
đồng bào Phật giáo, nhân ngày lễ Phật rằm tháng bảy vào năm 1947, Ngưi viết: “
Tôi kính cẩn cầu nguyện Đức Phật bảo hộ Tổ quốc và đồng bào ta…Nước có độc
lập, thì đaọ Phật mới dễ mở mang…Nay đồng bào ta đại đoàn kết, hi sinh của cải,
xương máu, kháng chiến đến cùng, để đánh tan thực dân phản động, để cứu quốc
dân ra khỏi khổ nạn, để giữ quyền thống nhất và độc lập của Tổ quốc. Thế là chúng
ta làm theo lng đại t đại bi của Đức Phật Thích Ca, kháng chiến để đưa giống ni
ra khỏi khổ ải nô lệ” [30, tr. 197].
Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân khắc phục những mặc cảm,
định kiến, chống lại âm mưu chống phá của thế lực thù địch. Đồng thi cần phân
biệt được tín ngưỡng chân chính của nhân dân với việc lợi dụng tín ngưỡng, tôn
giáo của thế lực thù địch. Ngưi đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa Đạo –
Đi Về mối quan hệ giữa đạo với đi, Hồ Chí Minh luôn chú  để đáp ứng cả hai
nhu cầu ấy. Nhưng nhu cầu vật chất cần quan tâm trước hết và trên hết. Ngưi luôn
hướng tín đồ các tôn giáo, sống tốt đi đẹp đạo và nhắc nhở các cấp uỷ phải thực sự
quan tâm đến phần đi và phần đạo của bà con, làm sao cho họ “Phần xác no ấm,
phần hồn thong dong”[33, tr. 606]. Khi nhận xét về tư tưởng này PGS Nguyễn Đức
Lữ cho rằng: “ đó không cn ranh giới rõ rệt giữa đạo và đi, giữa phụng sự Tổ
quốc và phụng sự Đức Chúa. Mối quan hệ giữa tôn giáo và dân tộc được xem xét
trên giác độ của một nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng của các
dân tộc Việt Nam” [26, tr. 60].
+ Quan điểm của Hồ Ch Minh về mối quan hệ giữa tôn giáo và một số lĩnh
vực của đời sống xã hội.
Ngưi đã nhìn thấy mối liên hệ giữa tôn giáo với nhiều mặt của đi sống xã
hội: tôn giáo với dân tộc, với văn hóa, với đạo đức, với chính trị. Đối với một ngưi
có tôn giáo thì họ va có thể là ngưi dân yêu nước, đồng thi cũng vẫn là một tín
đồ chân chính. Hiện nay các tôn giáo ngày càng gắn bó với dân tộc, đồng hành cùng
dân tộc, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.

Phật giáo với phương châm“ Đạo pháp, dân tộc, chủ nghĩa xã hội”; Công giáo “
Sống phúc âm giữa lng dân tộc để phục vụ hạnh phúc của đồng bào”; Tinh Lành “

18
Sống phúc âm, phụng sự Thiên Chúa, phụng sự Tổ quốc và dân tộc”; Cao Đài “
Nước vinh, đạo sang”; Phật giáo Ha Hảo “ Phụng đạo- yêu nước và gắn bó với dân
tộc”.
- Quan hệ giữa tôn giáo và văn hóa
Hồ Chí Minh quan niệm tôn giáo va là một bộ phận cấu thành văn hóa, va
là di sản văn hóa của nhân loại: “Vì lẽ sinh tồn, cũng như mục đích của cuộc sống,
loài ngưi mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn hóa nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về
ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó
tức là văn hóa” [28, tr. 431]. Ngưi đã chỉ thị cho các địa phương, cán bộ, quân dân
phải giữ gìn di sản văn hóa có trong tôn giáo. Đồng thi cũng cần làm trong sạch
đi sống tín ngưỡng, tôn giáo cần phải đấu tranh bài tr mê tín, hủ tục làm giàu
thêm bản sắc văn hóa.
- Quan hệ giữa tôn giáo vi đạo đức.
Tôn giáo đều khuyên con ngưi hướng thiện, tr ác… Hồ Chí Minh đã nhìn
thấy những giá trị đạo đức trong các tôn giáo, Ngưi đã khái quát giá trị đạo đức có
trong tôn giáo:
“Chúa Giêxu dạy: Đạo đức là bác ái.
Phật Thích Ca dạy: Đạo đức là t bi.
Khổng Tử dạy: Đạo đức là nhân nghĩa” [31, tr. 225 ].
- Quan hệ giữa tôn giáo vi chnh trị.
Trong cuộc đi hoạt động cách mạng, Ngưi không thể không quan tâm đến
mặt chính trị trong tôn giáo. Trước luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc của bọn phản
động rằng, cộng sản là những kẻ theo chủ nghĩa tam vô: Vô gia đình, vô Tổ quốc và
vô đạo, trước sau sẽ tiêu diệt tôn giáo, Hồ Chí Minh khẳng định rõ “ các nước xã
hội chủ nghĩa, tín ngưỡng hoàn toàn tự do.  Việt Nam cũng vậy” [32, tr. 176].

Ngưi phê phán những kẻ lợi dụng tôn giáo vì mục đích chính trị phản động Ngưi
cho rằng: “Những ngưi Công giáo Việt Nam theo Pháp và bù nhìn, làm hại đồng
bào chẳng những là việt gian, mà cũng là giáo gian. Cn những đồng bào Công giáo

19
kháng chiến mới là tín đồ chân chính của Đức Chúa, vì những đồng bào ấy thực thà
Phụng sự Đức Chúa, Phụng sự Tổ quốc” [31, tr. 433]. Đối với những kẻ đó cần
phải nghiêm trị, tuy nhiên điều quan tâm nhất của Ngưi là làm thế nào để đoàn kết,
thu hút những ngưi có tôn giáo tham gia vào sự nghiệp cách mạng. Ngưi đã nhìn
thấy mối liên hệ giữa tôn giáo với các lĩnh vực của đi sống xã hội, t đó có cách
tiếp cận đa chiều dưới góc độ văn hóa, đạo đức, xã hội học, t đó khai thác những
giá trị tích cực của tín ngưỡng, tôn giáo làm giầu thêm đi sống tinh thần của xã
hội. Đồng thi cũng kiên quyết đấu tranh, loại bỏ việc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo
vào những mục đích chống dân tộc, con ngưi.
1.1.3. Những thành tựu của các ngành khoa học xã hội và nhân văn
đương đại.
Khi Chủ nghĩa Mác- Lênin được truyền bá vào nước ta đã tạo ra sự chuyển
biến mạnh mẽ về thế giới quan và phương pháp luận đối với ngành khoa học xã hội
và nhân văn. Hiện nay, ngành khoa học xã hội và nhân văn ở nước ta vẫn chưa có
một công trình nghiên cứu tỉ mỉ về những thành tựu của ngành. Thực tế cho thấy,
20 năm nay giới khoa học xã hội và nhân văn đã bắt đầu có sự chuyển biến t lối
nghiên cứu vĩ mô sang lối nghiên cứu vi mô, kết hợp giữa vĩ mô với vi mô, với
phương pháp nghiên cứu liên ngành… Vì thế ngành khoa học xã hội ở nước ta đã
có những thành tựu, cung cấp những luận chứng khoa học cho đưng lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
+ Triết học.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, với tư cách là thế giới quan, phương pháp luận
cho hoạt động nhận thức và cải tạo thế giới với việc xem xét quá trình toàn cầu hóa,
những vấn đề của toàn cầu hóa tác động đến các mặt của đi sống xã hội và con
ngưi hiện đại. Chẳng hạn khi chỉ ra bản chất của những mâu thuẫn giữa các nền

văn hóa, văn minh, sự khác nhau giữa các tôn giáo, nguyên nhân của sự xung đột
tôn giáo sắc tộc… giúp cho các dân tộc có thể xích lại gần nhau hơn, để các dân tộc
có thể giữ gìn văn hóa và phát huy bản sắc riêng của mình đồng thi cũng làm cho
các giá trị văn hóa có sự tiếp biến lẫn nhau.

20
 Nước ta triết học đã và đang tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tiễn
trong công cuộc xây dụng và phát triển đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa. Bên
cạnh việc nghiên cứu để nhận thức lại, nhận thức đúng và phát triển những nguyên
l cơ bản của Triết học Mác- Lênin, cn tập trung nghiên cứu những trào lưu triết
học ngoài mácxít. Với phương pháp nghiên cứu liên ngành triết học đã có nhiều
diện mạo mới và cũng là cơ sở cho sự ra đi triết học tôn giáo.
Đối tượng của Triết học tôn giáo theo GS.TS Đỗ Quang Hưng“ Những Vấn
đề triết học tôn giáo hay triết học về tôn giáo: Chắc hẳn những vấn đề thần học
đương đại và những chuyển biến của nó, đặc biệt đối với Công giáo, Tin lành, Hồi
giáo …. ,các tôn giáo lớn này đã và đang có xu hướng hội nhập, cập nhật và hiện
đại hóa ngày càng rõ nét, đa dạng, khách quan” [47, tr. 24 ]. Tại cuộc hội thảo khoa
học “Một số vấn đề triết học tôn giáo hiện nay” của Trung tâm nghiên cứu tôn giáo
đương đại, các nhà nghiên cứu đã trình bày nhiều quan điểm, cơ sở l luận của triết
học tôn giáo, điều này có ảnh hưởng đến cách tiếp cận, cũng như phương pháp
nghiên cứu với tính đa chiều. Ngoài ra còn có công trình nghiên cứu như: “Một số
vấn đề triết học tôn giáo” của Trần Quang Thái biên soạn.
+ Xã hội học,
Xã hội học là khoa học về các quy luật và tính quy luật xã hội chung đặc thù
của sự phát triển và vận hành của hệ thống xã hội xác định về mặt lịch sử; Là khoa
học về các cơ chế tác động và các hình thức biểu hiện của các quy luật đó trong các
hoạt động của cá nhân, các nhóm xã hội, các giai cấp và các dân tộc. Hiện nay xã
hội học nghiên cứu có tính chất liên ngành, t đó mở ra được nhiều hướng nghiên
cứu mới chẳng hạn như xã hội học tôn giáo, cũng như sự chuyển biến t nghiên cứu
vĩ mô (cấu trúc xã hội) sang nghiên cứu vi mô (cá nhân), sự kết hợp giữa nghiên

cứu vi mô và vĩ mô.
Xã hội học tôn giáo nghiên cứu quan hệ giữa tôn giáo và xã hội, cơ cấu và quy
luật tồn tại của tôn giáo với tư cách là hiện tượng xã hội. Nghiên cứu: biểu hiện lí
luận của tôn giáo (thần thoại, tín ngưỡng, giáo lí, thần học) với  nghĩa tư tưởng của
nó (lí luận của tôn giáo coi như là tự  thức của xã hội biểu hiện nhu cầu, chuẩn mực,

21
mục đích, giá trị của xã hội và những thiết chế tôn sùng  thức ấy); mặt thực hành của
tôn giáo (th cúng, nghi thức, lễ hội) như là công cụ để xây dựng và củng cố cộng
đồng tôn giáo; cơ cấu và sự vận hành của những tổ chức riêng biệt của tôn giáo (nhà
th, giáo hội, giáo phái ).
Xã hội học tôn giáo “Là bộ môn nghiên cứu quy luật xã hội của sự xuất hiện,
phát triển và tồn tại của tôn giáo trong suốt toàn bộ lịch sử của nhân loại, những
thành tố cấu thành và cấu trúc của nó, địa vị, vai tr và chức năng của tôn giáo trong
xã hội, sự ảnh hưởng của nó đến các thành tố khác của hệ thống xã hội, đặc điểm
của sự tác động trở lại của một xã hội cụ thể đến tôn giáo” [24, tr. 22]. Ngoài ra còn
có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này của Nguyễn Xuân Nghĩa, "Công
đồng Vatican II (1962-2012), tnh hiện đại và Giáo hội Công giáo Việt Nam - Một
vài quan sát xã hội học", Nguyệt san Công giáo và Dân tộc, số 211, tháng 7 - 2012,
tr. 121-144. "Lý thuyết chọn lựa hợp lý và việc giải thch hiện tượng tôn giáo", Tạp
chí Khoa học xã hội, số 2-2008, trang 69-79.
+Tâm lý học tôn giáo.
Tâm l học tôn giáo nghiên cứu các quy luật tâm l của sự xuất hiện, phát
triển và hoạt động của những hiện tượng tôn giáo trong tâm l xã hội, trong tâm l
nhóm và trong tâm lý cá nhân (nhu cầu, tình cảm, tâm trạng, truyền thống), nội
dung, cấu trúc, định hướng của những hiện tượng ấy, vị trí và vai tr của chúng
trong hệ thống tôn giáo và ảnh hưởng của chúng đến các lĩnh vực hoạt động phi tôn
giáo của xã hội, của nhóm và của cá nhân (nhu cầu, tình cảm, tâm trạng, truyền
thống) với cách tiếp cận đặc thù của mình tâm l học tôn giáo hiện nay có những l
giải rất mới mẻ về tôn giáo.

Bên cạnh đó những thành tựu khoa học tự nhiên, của khoa học công nghệ
cũng làm thay đổi tư duy về tôn giáo. Khi các ngành khoa học xã hội và nhân văn
hiện nay mang tính chất liên ngành, tri thức của những ngành khoa học xã hội và
nhân văn, cho phép chúng ta nhìn nhận tôn giáo ở các bình diện khác nhau và trên
các cấp độ khác nhau. Chẳng hạn ở nước ta trước đây những l giải về tôn giáo chủ
yếu dưới dạng triết học đặc biệt là triết học Mác- Lênin, do đó “tôn giáo” không

22
phải là chỉ xoay quanh định nghĩa cũng như bàn về các nguồn gốc, bản chất, chức
năng, vai trò chung chung mà phải trả li những vấn đề như sự biến đổi tín ngưỡng,
tôn giáo trong thế giới hiện đại; tôn giáo và tính hiện đại, đa nguyên và thế tục hóa
chưa kể cn phải bàn đến những vấn đề như “Hiện tượng tôn giáo mới”; tôn giáo và
pháp quyền trong thế giới hiện đại, tính liên ngành của nó, tôn giáo được xem xét
trên nhiều bình diện ( kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, tôn giáo) t đó đã đưa đến
những quan niệm rất mới về bản chất tôn giáo và vai tr của tôn giáo trong giai
đoạn hiện nay. “ Niềm tin tôn giáo không phải là niềm tin mê muội, cuồng tín thiếu
suy nghĩ. Ngưi tín đồ tôn giáo trước hết là ngưi hiểu một cách trí tuệ điều mình
tin, điều mình coi là thiêng liêng… Niềm tin tôn giáo cũng không thể là những hiện
tượng được xem là phản văn hoá, trái với tiến bộ, văn minh” [57, tr. 63]. Với những
phương pháp nghiên cứu mới, đã l giải được nhiều vấn đề về l luận trong giai
đoạn hiện nay, cung cấp những luận cứ khoa học làm cơ sở cho sự ra đi những
chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước hiện nay.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
1.2.1. Căn cứ vào đặc điểm tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam.
+ Là quốc gia có nhiều hình thức tn ngưỡng, tôn giáo.
T những hình thức tín ngưỡng, tôn giáo sơ khai đến hiện đại, t tôn giáo
phương Đông cổ đại đến phương Tây, tất cả đã và đang cùng tồn tại bên cạnh tín
ngưỡng dân gian, bản địa của nhiều dân tộc. Có những tôn giáo mới du nhập vào, có
những tôn giáo xuất hiện ở nước ta, có những tôn giáo thu hút hàng triệu tín đồ,
đồng thi có những tôn giáo có số lượng tín đồ không đáng kể, thành phần cũng rất

đa dạng “…Việt Nam gần như là một bảo tàng tôn giáo” [54, tr. 41]. Sự tồn tại đa
dạng của các loại hình tôn giáo song số lượng tín đồ chiếm khoảng 25% dân số và
tập trung ở các tôn giáo lớn.
Tính đến năm 2011 nước ta có 13 tôn giáo và 33 tổ chức tôn giáo được Nhà
nước công nhận: “Phật giáo trên 10 triệu, Thiên chúa giáo 6,1 triệu, Cao đài 3,2
triệu, Ha hảo 1,26 triệu, Tin lành gần 1,5 triệu, Hồi giáo 72,732 nghìn, Tịnh độ cư
sĩ phật hội 1,5 triệu, Tứ ân hiếu nghĩa 70 nghìn, Minh l đạo Tam tông miếu 1,058

×