TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÍ NG̀N NHÂN LỰC
ĐỀ TÀI: TỔNG KẾT Q TRÌNH HỌC TẬP MÔN HỌC CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VÀ NÊU CẢM NHẬN CÁ NHÂN
Học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Giảng viên: Võ Thị Hồng Hạnh
Họ và tên: Nguyễn Thị Hà
Mã sinh viên: 11201195
Lớp HP: 39
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2021
1|Page
MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU .................................................................................................................... 3
A. Tổng kết q trình học tập học phần Chủ nghĩa Xã hội Khoa học............................... 4
I.
Tổng kết ngắn gọn kiến thức liên quan lý thuyết, học thuật .................................. 4
1. Chương 1: Nhập môn chủ nghĩa xã hội khoa học.................................................. 4
2. Chương 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân .............................................. 6
3. Chương 3: Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ................... 9
4. Chương 4: Dân chủ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước xã hội chủ nghĩa ................. 12
5. Chương 5: Cơ cấu xã hội- giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ....................................................................................... 12
6. Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ....... 12
7. Chương 7: Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ............... 16
II. Tổng kết kiến thức và kĩ năng thực tế rút ra từ thảo luận, hoạt động nhóm ........... 17
B. Cảm nhận và liên hệ vào quá trình phát triển bản thân .............................................. 18
2|Page
LỜI NÓI ĐẦU
Như chúng ta đã biết cùng với sự vận động của xã hội, bộ môn triết học đang ngày
càng khẳng định vị thế và tầm quan trọng của mình. Triết học là bộ mơn nghiên cứu về
những vấn đề chung và cơ bản của con người, giúp chúng ta có cái nhìn tồn diện và
khách quan về thế giới quan và nhân sinh quan. Chủ nghĩa xã hội khoa học, với tư cách
là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác – Lênin, dựa trên nền tảng lý luận
chung và phương pháp luận của triết học và kinh tế chính trị học mácxít để đưa ra những
luận cứ xã hội – chính trị rõ ràng, trực tiếp nhất để chứng minh, khẳng định sự diệt vong
tất yếu của chủ nghĩa tư bản và thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội, khẳng định sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, chỉ ra những con đường, các hình thức và biện pháp
để tiến hành cải tạo xã hội theo hướng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Nghiên cứu học phần chủ nghĩa xã hội khoa học là nhằm hiểu rõ quá trình hình thành
và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, nhận thức rõ sứ mệnh lịch
sử của giai cấp cơng nhân trong q trình giải phóng con người, xây dựng xã hội mới tốt
đẹp. Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học cũng chính là khẳng định tính đúng đắn con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Bài luận dưới đây là nét bút cuối tổng kết hành trình học tập của em về học phần Chủ
nghĩa xã hội khoa học do giảng viên Võ Thị Hồng Hạnh giảng dạy và hướng dẫn. Kết
cấu bài viết bao gồm Tổng kết ngắn gọn những kiến thức liên quan lý thuyết, học thuật
và trọng tâm hơn vào Tổng kết kiến thức và kĩ năng thực tế rút ra từ thảo luận, hoạt động
nhóm từ các buổi học. Cuối cùng là cảm nhận cá nhân của em và liên hệ với quá trình
phát triển bản thân sau này.
Trong quá trình lên ý tưởng và hoàn thành bài luận này, dù đã cố gắng hết sức truyền
tải thơng tin nhưng khó tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót do giới hạn về mặt thời gian
cũng như kiến thức. Mong cô và bạn đọc cùng nhận xét và đóng góp ý kiến giúp em có
thể sửa chữa và hoàn thiện bài luận.
3|Page
A. Tổng kết quá trình học tập học phần Chủ nghĩa Xã hội Khoa học
I. Tổng kết ngắn gọn kiến thức liên quan lý thuyết, học thuật
Chủ nghĩa xã hội khoa học trang bị những nhận thức chính trị - xã hội cho Đảng
Cộng sản, Nhà nước, cho giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động trong q trình bảo
vệ và xây dựng xã hội mới – xã hội chủ nghĩa. Học thuyết Mác không dừng lại ở chỗ giải
thích thế giới mà cịn nhằm cải tạo thế giới. Học thuyết về cải tạo thế giới mà chủ nghĩa
Mác – Lênin thể hiện rõ và trực tiếp nhất là chủ nghĩa xã hội khoa học, đây cũng là vũ
khí sắc bén trong cuộc đấu tranh chống các học thuyết phản động, phỉ mácxít.
Về tổng thể, nội dung học phần gồm 7 chương: chương 1, trình bày những vấn đề cơ
bản có tính nhập mơn của Chủ nghĩa xã hội khoa học. Chương 2, bàn luận về sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân. Chương 3, lý luận cơ bản về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chương 4 và 5, nghiên cứu về vấn đề Dân chủ xã hội chủ
nghĩa và Nhà nước xã hội chủ nghĩa cùng cơ cấu xã hội- giai cấp và liên minh giai cấp,
tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Chương 6 và 7, những vấn đề dân tộc
và tôn giáo, vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Hệ thống kiến thức phía trên được giảng dạy theo phương pháp truyền thống, đan
xen lẫn cùng những hoạt động thảo luận nhóm khác, giúp hỗ trợ tối đa việc tiếp thu và
hiểu được giá trị nội dung bài học của em. Những kiến thức về vấn đề lý luận cơ bản của
chủ nghĩa xã hội sẽ được tổng kết một cách ngắn gọn và xúc tích nhất có thể theo từng
chương ngay sau đây, do bài luận sẽ phân tích cụ thể và chuyển dịch trọng tâm hơn vào
những kiến thức và kỹ năng mới mẻ, thực tế khác dựa trên nhận thức và hiểu biết của em
sau khi được giảng dạy và hướng dẫn bởi giảng viên.
1. Chương 1: Nhập môn chủ nghĩa xã hội khoa học
Mở đầu với chương 1, bàn luận những kiến thức cơ bản về sự ra đời, các giai đoạn
phát triển, đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc học tập nghiên cứu chủ nghĩa xã
hội khoa học.
Đầu tiên là làm quen với định nghĩa rộng và hẹp của chủ nghĩa xã hội khoa học, hoàn
cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩa này bao gồm điều kiện kinh tế- xã hội và tiền đề khoa
học tự nhiên cùng tư tưởng lý luận hỗ trợ sự thành hình và tồn tại bước đầu của chủ nghĩa.
Đòng thời còn đề cập vai trò quan trọng và chủ chốt của Các Mác và Ph. Ăngghen cùng
những lập trường và phát kiến vĩ đại của hai triết gia này.
1.1. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
•
Hoàn cảnh lịch sử ra đời
o Điều kiện Kinh tế- Xã hội
▪ Vào những năm 40 thế kỷ 19, các cuộc Cách mạng công nghiệp phát triển
mạnh mẽ
4|Page
Xuất hiện giai cấp tư sản (thụ hưởng giá trị thặng dư) và giai cấp công nhân
(tạo ra giá trị thặng dư) → mâu thuẫn → biểu tình, phong trào cơng nhân có
tính tự phát
o Tiền đề về khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
▪ Khoa học tự nhiên: Đầu thế kỷ 19, đạt nhiều thành tựu to lớn
▪ Tư tưởng lý luận: sự ra đời của triết học cổ điển Đức và tư tưởng của những
người thuộc trường phái chủ nghĩa xã hội không tưởng của Pháp
Vai trò của Mác và Ăngghen
o Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị: 1843-1848, Mác và
Ăngghen đã thể hiện quá trình chuyển biến lập trường triết học và chính trị (lập
trường cộng sản chủ nghĩa)
o Ba phát kiến vĩ đại của Mác và Ăngghen: Chủ nghĩa duy vật lịch sử, Học thuyết
giá trị thặng dư, Học thuyết về sứ mệnh lịch sử
▪
•
1.2. Các giai đoạn phát triển cơ bản
•
•
•
•
Thời kỳ từ 1848 đến Cơng xã Paris (1871): thời kỳ những sự kiện Cách mạng dân chủ
tư sản các nước Tây Âu...
Thời kỳ sau 1871-1895: chủ nghĩa xã hội phát triển toàn diện
Thời kỳ Cách mạng tháng 10 Nga: Lenin đã bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo
các ng lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học
Thời kỳ sau Cách mạng tháng 10 Nga: Lenin đã có nhiều tác phẩm quan trọng bàn về
những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học (Chun chính vơ sản, Về chế độ dân
chủ, Về cách hành chính BM nhà nước, Cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước
Nga,...)
1.3. Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa nghiên cứu
•
•
Đối tượng nghiên cứu
o Lĩnh vực chính trị - xã hội làm khách thể nghiên cứu
o Nghiên cứu, luận chứng sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, những điều
kiện, con đường để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình
o Những quy luật, tính quy luật chính trị-xã hội của quá trình phái sinh, hình thành
và phát triển của hình thái Kinh tế- Xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp
là chủ nghĩa xã hội. Những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con
đường và hình thức, phương pháp đấu tranh Cách mạng của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động nhằm hiện thực hóa sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
Phương pháp nghiên cứu
o Phương pháp luận chung nhất là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử của triết học Mác-Lênin
o Phương pháp kết hợp lịch sử và logic: rút ra được logic của lịch sử chứ ko phải
liệt kê sự thật lịch sử
5|Page
Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị- xã hội dựa trên điều kiện
Kinh tế- Xã hội cụ thể
o Phương pháp so sánh
o Phương pháp có tính liên ngành: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra
xã hội học, sơ đồ hóa, mơ hình hóa,...
o Phương pháp tổng kết thực tiễn: thực tiễn về chính trị-xã hội để rút ra những vấn
đề lý luận có tính quy luật của cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở mỗi quốc
gia
• Ý nghĩa nghiên cứu
o Lý luận
o Thực tiễn
Kết thúc chương này bằng đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc nghiên cứu
chủ nghĩa xã hội khoa học. Điều này giúp em có có khả năng luận chứng được khách thể
và đối tượng nghiên cứu của một khoa học và của một vấn đề nghiên cứu, phân biệt được
những vấn đề chính trị trong đời sống xã hội hiện thực, từ đó có thái độ tích cực hơn với
việc học tập các mơn lý luận chính trị, có niềm tin lý tưởng và sự thành công của công
cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
o
2. Chương 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Nội dung chương tiếp theo bao gồm những quan điểm cơ bản chủ nghĩa Mác – Lênin
về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, nội dung, biểu hiện và
ý nghĩa của sứ mệnh lịch sử đó trong bối cảnh hiện nay.
Cụ thể hơn, ta biết được những đặc điểm, thuật ngữ khác nhau để chỉ con đẻ của nền
đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa này. Giai cấp này còn là đại diện cho lực lượng sản
xuất tiên tiến, lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ tư bản chủ nghĩa lên chủ
nghĩa xã hội. Bên cạnh đó, chỉ ra được điểm khác biệt của giai cấp này khi ở các nước tư
bản chủ nghĩa và nước xã hội chủ nghĩa cùng với những trọng trách lịch sử về cả ba mảng
nội dung cơ bản: kinh tế, chính trị- xã hội và văn hóa- tư tưởng trong những điều kiện
chủ quan và khách quan của bối cảnh xưa và nay mà giai cấp này phải gánh vác và thực
hiện.
Không chỉ vậy, khép lại chương với sự liên hệ thiết thực hơn bao giờ hết tới giai cấp
cơng nhân Việt Nam trong tiến trình cách mạng ở nước ta. Góp phần cho ta xây dựng và
củng cố niềm tin khoa học, lập trường giai cấp công nhân đối với sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
2.1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa mác-lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh
lịch sử thế giới của giai cấp công nhân
•
Khái niệm và đặc điểm giai cấp cơng nhân
o Các thuật ngữ: giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện
đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp
o Khái niệm
6|Page
Là 1 tập đoàn xã hội ổn định
Sự hình thành và phát triển gắn liền với sự hành thành và phát triển của nền
đại Công nghiệp
▪ Đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến
▪ Ở các nước tư bản chủ nghĩa thì giai cấp cơng nhân hầu như ko sở hữu tư
liệu sản xuất → cơ bản là người làm thuê và chịu sự bóc lột của giai cấp tư
sản
▪ Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân lại là người làm chủ tư liệu
sản xuất, có tinh thần hợp tác lao động với các giai cấp khác vì lợi ích chung
của toàn xã hội
o Đặc điểm: Về Kinh tế- Xã hội và Chính trị-Xã hội
▪ Là con đẻ của nền tảng công nghiệp, đại diện cho pg thức sản xuất tiên tiến,
được tiếp cận vs cơng cụ sản xuất hiện đại
▪ Tính tổ chức kỉ luật cao, tinh thần hợp tác cao và có tâm lý lao động công
nghiệp (làm việc khẩn trương, khoa học, hợp tác và năng suất) do môi trường
làm việc khắc nghiệt
▪ Bị bóc lột áp bức → có tinh thần Cách mạng triệt để
▪ Mối quan hệ lợi ích đối kháng với giai cấp tư sản
Nội dung
o Nội dung về kinh tế:
▪ Chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất xã hội
▪ Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội
▪ Tăng năng suất lao động
▪ Thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lí và phân phối phù hợp với qui luật
và thực hiện tiến bộ công bằng xã hội
▪ Tham gia tích cực vào quá trình hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế
o Nội dung về chính trị:
▪ Được Đảng Cộng sản lãnh đạo, được tiến hành Cách mạng → lật đổ Giai cấp
tư sản và xóa bỏ chế độ áp bức bóc lột của Giai cấp tư sản
▪ Thiết lập nhà nước kiểu mới hướng đến thực hiện quyền làm chủ của toàn
thể nội dung lao động
o Nội dung về văn hóa tư tưởng:
▪ Xây dựng hệ giá trị mới bao gồm những gía trị cơ bản sau: lao động, cơng
bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do
▪ Xây dựng và củng cố ý thức hệ của giai cấp công nhân (Chủ nghĩa MácLenin)
▪ Xây dựng lối sống mới và con người mới theo xã hội chủ nghĩa
Điều kiện quy định sứ mệnh
o Điều kiện khách quan
▪ Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định (những người bị bóc lột)
▪ Do địa vị chính trị của giai cấp cơng nhân
o Điều kiện chủ quan
▪
▪
•
•
7|Page
▪
▪
▪
2.2.
•
•
•
Giai cấp cơng nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân hiện nay
o Giống nhau
▪ Vẫn là đại diện cho pg thức sản xuất tiên tiến, tham gia tích cực sản xuất vật
chất cho xã hội
▪ Giai cấp tư sản và giai cấp cơng nhân vẫn xung đột lợi ích
o Khác nhau
▪ Do tác động của Cách mạng KHCN và ảnh hưởng của nền kinh tế tri thức →
giai cấp công nhân ngày càng được tri thức hóa
▪ Tính chất cơng việc nhẹ nhàng hơn, giảm tải hao phí lao động do được sự hỗ
trợ của máy móc
▪ Với bối cảnh toàn cầu hóa → giai cấp cơng nhân...
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay
o Về kinh tế
▪ Tham gia nhiều và đa dạng ngành nghề và tăng hàm lượng ngành có trình độ
cao → có nhiều cơ hội đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung
o Về chính trị
▪ Giai cấp cơng nhân trong Chủ nghĩa tư bản
▪ Giai cấp công nhân trong xã hội chủ nghĩa
o Văn hóa, tư tưởng: Xây dựng hệ giá trị: lao động, sáng tạo, công bằng, dân chủ,
bình đẳng và tự do
2.3.
•
Sự phát triển của giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
Đảng Cộng sản lãnh đạo
Có mối quan hệ mật thiết với tầng lớp lao động khác
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân việt nam
Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam
o Phát triển chậm vì sinh ra và lớn lên ở 1 nước thuộc địa nửa PK dưới ách thống
trị của Pháp
o Có tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, đoàn kết bất khuất chống xâm lược
o Có gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội
Nội dung
o Về kinh tế
▪ Hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa
▪ Thực hiện khối liên minh cơng nơng trí thức, hội nhập kinh tế
o Về chính trị
▪ Tăng cường chỉnh đốn Đảng
▪ Nêu cao tinh thần trách nhiệm trong tiên phong đi đầu thực hiện những nhiệm
vụ quan trọng và hoàn thành sứ mệnh
o Về văn hóa, tư tưởng
8|Page
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
Xây dựng con người mới XHCH: phát triển toàn diện (đức trí thể mỹ)
▪ Phải củng cố hệ tư tưởng của giai cấp công nhân: chủ nghĩa Mác-Lênin và
tư tưởng HCM
Phương hướng và giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
o Nâng cao nhận thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân
o Xây dựng giai cấp công nhân gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh của liên
minh giai cấp công nhân với nơng dân và trí thức và doanh nhân
o Xây dựng gắn với phát triển Kinh tế- Xã hội, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước
o Nâng cao trình độ giai cấp công nhân để xứng đáng với đại vị lãnh đạo
o Xây dựng giai cấp công nhân là trách nhiệm của toàn xã hội
▪
▪
•
3. Chương 3: Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
Chương bàn luận tới những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về chủ nghĩa xã
hội. Ở đây, chủ nghĩa này được tiếp cận trên một số góc độ khác nhau: Là phong trào
thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp bức, bất công, giai
cấp thống trị; là trào lưu tư tưởng, lí luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động
khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng; là một khoa học – Chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học
về SMLS của giai cấp công nhân hay là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình
thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Tiếp đến là những điều kiện về cả kinh tế, chính
trị và xã hội để ra đời được những ý tưởng đầu tiên của chủ nghĩa xã hội cùng những đặc
trưng cơ bản nhất của nó.
Nội dung về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng được đề cập
cùng với sự đặc biệt của nó tại Việt Nam: hình thức quá độ gián tiếp, bỏ qua chế độ Tư
bản chủ nghĩa. Và cuối cùng là những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội và phương hướng
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Trên cơ sở này giúp em càng thêm khẳng định
niềm tin vào chế độ xã hội chủ nghĩa, luôn tin tưởng và ủng hộ đường lối đổi mới theo
định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chủ nghĩa xã hội
(1) Phong trào cách mạng
(2) Trào lưu tư tưởng
(3) Khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
(4) Chế độ xã hội
3.2. Chủ nghĩa xã hội - Giai đoạn đầu của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa
3.1.
•
•
5 hình thái kinh tế- xã hội
Thời kỳ quá độ
o Thường có 2 kiểu thời kỳ quá độ:
9|Page
Quá độ trực tiếp: ở các nước đã trải qua hình thái kinh tế- xã hội Tư bản chủ
nghĩa (từ Tư bản chủ nghĩa → thời kỳ quá độ → chủ nghĩa xã hội) → nền
kinh tế vững chắc, cơ sở vật chất đầy đủ hiện đại
▪ Quá độ gián tiếp: các qg chưa trải qua hình thái kinh tế- xã hội Tư bản chủ
nghĩa
▪ Quá độ đặc biệt ở Việt Nam: bỏ qua hình thái kinh tế- xã hội Tư bản chủ
nghĩa → ko bị ảnh hưởng quá nhiều về tư tưởng giai cấp xã hội
Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội
o Nguyên nhân kinh tế:
▪ Do mâu thuẫn giữa quân hệ sản xuất và lự lượng sản xuất
o Nguyên nhân xã hội
▪ Do mâu thuẫn giai cấp trong Tư bản chủ nghĩa: giai cấp công nhân >< Giai
cấp tư sản → cách mạng xã hội
o Điều kiện trong nước:
▪ Trình độ giác ngộ xã hội chủ nghĩa của nhân dân lao động
▪ Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
▪ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
o Điều kiện quốc tế:
▪ Chủ nghĩa tư bản → Đế quốc chủ nghĩa
▪ Khâu yếu trong dây truyền Tư bản chủ nghĩa
▪ Khả năng thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa
▪ Tinh thần quốc tế vô sản
Những đặc trứng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
o Chính trị:
▪ Do mục tiêu của xã hội chủ nghĩa là giải phóng giai cấp, xã hội và con người.
▪ Đồng thời tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện (dức, trí, thể, mỹ).
▪ Do Nhân dân lao động làm chủ và do Nhà nước kiểu mới lãnh đạo
o Kinh tế: xây dựng kinh tế phát triển cao dựa trên cơ sở khoa học- công nghệ và
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
o Văn hóa: xây dựng nền văn hóa phát triển cao, đời sống vật chất và tinh thần
nhân dân, đời sống kinh tế của nhân dân được nâng cao
o Quốc tế: mối quan hệ giữa các quốc gia dựa trên đoàn kết, bình đẳng dân tộc
▪
•
•
Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
3.3.
o
o
10 | P a g e
Tính tất yếu khách quan
Đặc điểm: những nhân tố của xã hội mới và tàn tích xã hội cũ tồn tại, đan xen
▪ Thực hiện với nhiều loại hình quá độ: Trực tiếp, Gián tiếp, Đặc biệt
▪ Quá độ về kinh tế: hình thức Chủ nghĩa tư bản nhà nước trong cơng nghiệp
lớn và hình thức hợp tác trong quá trình đưa kinh tế hàng hóa nhỏ lên chủ
nghĩa xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp…
▪ Quá độ về chính trị: Nhà nước được xây dựng, củng cố và hoàn thiện
▪
▪
Quá độ về Văn hóa-Tư tưởng: tồn tại nhiều giai cấp và tầng lớp → nhiều hệ
tư tưởng khác nhau
Quá độ về xã hội
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
3.4.
o
o
o
o
o
11 | P a g e
Bối cảnh
▪ Miền Bắc năm 1954 sau khi thắng lợi kháng chiến chống Pháp
▪ Cả nước năm 1975 kháng chiến chống Mỹ thắng lợi toàn nước → bắt đầu
bước lên quá độ
▪ Khó khăn
➢ Thời kì đảo lộn mọi mặt xã hội
➢ Điểm xuất phát rất thấp
➢ Hậu quả rất năng nề
➢ Thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế
➢ Các thế lực thù địch chống phá
▪ Thuận lợi
➢ Miền Bắc được giải phóng
➢ Có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
➢ Thiết lập chính quyền nhân dân
➢ Truyền thống tốt đẹp của dân tộc
➢ Điều kiện tự nhiên khá thuận lợi
➢ Tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật ban đầu cho chủ nghĩa xã hội
➢ Cơ hội và hợp tác quốc tế
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ Tư bản chủ nghĩa
▪ Quá độ bỏ qua Tư bản chủ nghĩa (tất yếu khách quan)
▪ Xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kinh tế thượng tầng xã hội
chủ nghĩa
▪ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
▪ Thực hiện biến đổi về chất trong xã hội
Đặc trưng cơ bản nhất của chủ nghĩa xã hội
Cơ sở khoa học
▪ Chủ nghĩa Mác - Lênin
▪ Tư tưởng Hồ Chí Minh
▪ Quan điểm của Đảng Cộng sản
▪ Căn cứ khoa học khác
Đặc trưng cơ bản nhất
▪ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
▪ Do nhân dân làm chủ
▪ Kinh tế phát triển cao: lực lượng sản xuất hiện đại + quan hệ sản xuất tiên
tiến
▪ Văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
▪ Con người ấm no, hạnh phúc, phát triển toàn diện
Bình đẳng, đoàn kết dân tộc
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
▪ Cơ sở khoa học
▪ Phương hướng
Nhiệm vụ cơ bản trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
▪
▪
o
o
4. Chương 4: Dân chủ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Chương học giúp em nhận thức đủ và đúng bản chất của nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Đồng thời phát
triển khả năng vận dụng lý luận về dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ
nghĩa vào việc phân tích những vấn đề thực tiễn liên quan, trước hết là trong công việc,
nhiệm vụ của cá nhân. Giúp khẳng định bản chất tiến bộ của nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa; có thái độ phê phán những quan điểm sai trái phủ nhận
tính chất tiến bộ của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa nói chung,
ở Việt Nam nói riêng.
5. Chương 5: Cơ cấu xã hội- giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
Nội dung chương đề cập tới những kiến thức nền tảng về cơ cấu xã hội –giai cấp và
liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cụ thể, nêu lên
khái niệm, vị trí và sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội- giai cấp trong thời kỳ
quá độ lên xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, cịn là kiến thức về liên minh giai cấp, tầng
lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Từ đó
giúp ta thêm nhận thức về tầm quan trọng và thấy được sự cần thiết phải góp sức tăng
cường xây dựng khổi liên minh giai cấp vững mạnh trong sự nghiệp xây dựng đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
6. Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Nội dung chủ yếu của chương là quan điểm cơ bản chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề
dân tộc, tôn giáo; mối quan hệ dân tộc và tôn giáo và nội dung chính sách dân tộc, tơn
giảo của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Ta biết được khái niệm của dân tộc theo hai nghĩa rộng và hẹp khác nhau cùng những
đặc trưng cơ bản nhận biết dân tộc theo từng trường nghĩa trên. Về quan điểm của Chủ
nghĩa Mác- Lênin về vấn đề dân tộc, ta có hai xu hướng khách quan của sự phát triển
quan hệ dân tộc và cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác- Lênin: về quyền bình đẳng,
tự quyết và sự liên hiệp cơng nhân của tất cả ác dân tộc.
Liên hệ với Việt Nam, ta được tìm hiểu về đặc điểm và quan hệ dân tộc ở Việt Nam,
cùng với quan điểm và chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn đề này: tính
chiến lược, cấp bách của nó. Nhìn chung, các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp
đỡ cùng nhau phát triển tồn diện trên cả chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc
12 | P a g e
phịng an ninh. Mục tiêu tập trung là xóa đói giảm nghèo và hiểu được đây là nhiệm vụ
của mọi người, của toàn Đảng, tồn dân và tồn qn.
Về khía cạnh tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ta thêm được kiến
thức về bản chất, nguồn gốc và tính chất của tơn giáo cùng những nguyên tắc giải quyết
vấn đề này trong thời kỳ quá độ: Tơn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và khơng
tín ngưỡng của nhân dân; khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn
liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới; phân biệt hai mặt chính trị và
tư tưởng của tơn giáo trong q trình giải quyết vấn đề tơn giáo. Ngồi ra, cịn có những
đặc điểm tơn giáo ở Việt Nam; chính sách của Đảng, Nhà nước VN đối với tín ngưỡng,
tơn giáo hiện nay cùng với quan hệ của nó với vấn đề dân tộc.
Trên cơ sở đó, giúp em nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, tôn giáo đối
với sự nghiệp cách mạng của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tăng cường rèn luyện kỹ năng tư duy và năng lực vận dụng những nội dung trong bài
học để phân tích, giải thích những vấn đề trong thực tiễn một cách khách quan, có cơ sở
khoa học. Từ đó, thấy rõ hơn tính khoa học trong tư tưởng và cách thức giải quyết vấn
đề dân tộc, tôn giáo của chủ nghĩa Mác – Lênin, của Đảng Cộng sản Việt Nam; và có thể
xác định trách nhiệm của bản thân góp phần tuyên truyền và thực hiện chủ trương, chính
sách, pháp luật về dân tộc, tơn giáo của Đảng, Nhà nước.
6.1. Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
6.1.1. Chủ nghĩa Mác- Lênin về dân tộc
▪ Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
•
•
▪
Dân tộc được hiểu theo nghĩa tộc người (Ethnies)
o Đặc trưng: Cộng đồng về ngôn ngữ, Cộng đồng về văn hóa, Ý thức tự giác tộc
người
Dân tộc được hiểu theo nghĩa dân tộc quốc gia (Nation)
o Đặc trưng: Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế.
o Có lãnh thổ chung ổn định khơng bị chia cắt
o Có sự quản lý của một Nhà nước
o Có ngơn ngữ chung của Quốc gia
o Có nét tâm lý biểu hiện qua nền Văn hóa dân tộc
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
o
o
▪
Tách ra để hình thành cộng đồng mới
Các dân tộc trong từng quốc gia, các dân tộc ở nhiều quốc gia
Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác- Lênin
o
o
13 | P a g e
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Các dân tộc được quyền tự quyết
o
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
6.1.2. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
a. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
•
•
•
•
•
•
Thứ nhất: Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
Thứ hai: Các dân tộc cư trú xen kẽ
Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở VN phân bổ chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược
quan trọng
Thứ tư: Các dân tộc ở VN có trình độ phát triển khơng đều
Thứ năm: Các dân tộc VN có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng
dân tộc- Quốc gia thống nhất
Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa
dạng của nền văn hóa VN thống nhất
b. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước VN
•
•
Quan điểm:
o Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài và cũng
là vấn đề cấp bách hiện nay
o Các dân tộc trong đại gia đình VN bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau
cùng phát triển
o Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, xã hội và an ninh- QP, gắn tang trưởng với
giải quyết các vấn đề xã hội…
o Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế- xã hội các vùng dân tộc miền núi. Đây là nhiệm
vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn qn…
Chính sách:
o Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển
o Về Kinh tế: Chủ trương, chính sách phát triển kinh tế- xã hội miền núi, đồng bào
các dân tộc thiểu số
o Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa VN đậm đà bản sắc dân tộc
o Về xã hội: Đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số
o Về AN- QP: Bảo về Tổ Quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị
6.2. Tơn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
6.2.1. Chủ nghĩa Mác- Lênin về tôn giáo
a. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tơn giáo
•
•
Bản chất:
o Là 1 hình thái ý thức xã hội phản ánh hiện thực hư ảo hiện thực khách quan
o Là 1 thực thể xã hội( các tôn giáo cụ thể)
Nguồn gốc
o Tự nhiên, kinh tế, xã hội
14 | P a g e
Nhận thức
Tâm lý
Tính chất
o Tính lịch sử
o Tính quần chúng
o Tính chính trị
o
o
•
b. Ngun tắc giải quyết vấn đề tơn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
•
•
•
•
Thứ nhất: Tơn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của nhân
dân
Thứ hai: Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Thứ ba: Phân biệt 2 mặt chính trị và Tư tưởng; tín ngưỡng, tơn giáo và lợi dụng tín
ngưỡng tơn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
Thứ tư: Quan điểm lịch sử- cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tơn giáo
6.2.2. Tơn giáo ở VN và chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước hiện nay
a. Đặc điểm tơn giáo ở VN
•
•
•
•
•
•
Thứ nhất: VN là quốc gia có nhiều tơn giáo
Thứ hai: Tôn giáo ở VN đa dạng, đan xen, chung sống hịa bình và khơng có xung
đột, chiến tranh tơn giáo
Thứ ba: Tín đồ các tơn giáo VN phần lớn là nhân dân lao động, có long yêu nước,
tinh thần dân tộc
Thứ tư: Hàng ngũ chức sắc các tơn giáo có vai trị, vị trí quan trọng trong giáo hội, có
uy tín, ảnh hưởng với tín đồ
Thứ năm: Các tơn giáo VN đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tơn giáo ở nước
ngồi
Thứ sáu: Tơn giáo ở VN thường bị các thế lực phản động lợi dụng
b. Chính sách của Đảng và Nhà nước VN đối với tín ngưỡng, tơn giáo hiện nay
•
•
•
•
•
Tín ngưỡng tơn giáo là nhu cầu tinh thần của nhân dân
Đảng, NN thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
Nội dung cốt lõi là công tác vận động quần chúng
Là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
Vấn đề theo đạo và truyền đạo
6.3. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
6.3.1. Đặc điểm quan hệ dân tộc và tôn giáo ở VN
15 | P a g e
•
•
•
•
VN là 1 QG đa dân tộc, đa tôn giáo; quan hệ dân tộc và tôn giáo được thiết lập và
củng cố trên cơ sở cộng đồng QG- dân tộc thống nhất
Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở VN chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín ngưỡng truyền
thống
Các hiện tượng tơn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh làm ảnh hưởng đến đời
sống cộng đồng và khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Các thế lực thù địch thường xuyên lợi dụng vấn đề dân tộc và tôn giáo nhằm thực
hiện “diễn biến hịa bình”, nhất là tập trung ở 4 khu vực trọng điểm: Tây Bắc, Tây
Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây duyên hải miền Trung
6.3.2. Định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở VN hiện nay
•
•
•
Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và tôn giáo, củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân tộc và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài và cấp bách
của cách mạng VN.
Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đặt trong mối quan hệ với cộng đồng
quốc gia- dân tộc thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn
giáo của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, đồng thời kiên quyết đấu tranh
chống lợi dụng vấn đề dân tộc, tơn giáo vào mục đích chính trị
7. Chương 7: Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Nội dung chương cuối bao gồm quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về gia đình, xây dựng gia đình trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay.
Kiến thức của chương tưởng như gần gũi thế nhưng lại mở rộng rất nhiều so với ta
nghĩ, ta được hiểu sâu sắc hơn về khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình. Cần biết
rằng, gia đình mỗi chúng ta là một tế bào của xã hội, là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh
phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân của mỗi thành viên và còn là cầu nối giữa cá
nhân với xã hội. Nhận thức rõ ràng hơn về bốn chức năng cơ bản và đặc thù của gia đình
như tái sản xuất ra con người, ni dưỡng, giáo dục, thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lí, duy
trì tình cảm và cuối cùng là một đơn vị tiêu dùng của xã hội. Cần lưu ý rằng: giáo dục gia
đình + giáo dục nhà trường + giáo dục xã hội = con người, con người sẽ phát triển toàn
diện và hoà nhập xã hội. Mỗi người làm cha, làm mẹ phải có kiến thức tương đối tồn
diện về mọi mặt, văn hóa, học vấn đặc biệt là phương pháp giáo dục.
Ngoài ra, chương còn đề cập tới những cở sở xây dựng gia đình về kinh tế- xã hội,
chính trị- xã hội, văn hóa và chế độ hơn nhân tiến bộ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội cùng với đó là những yếu tố tác động lên gia đình và sự biến đổi của gia đình Việt
Nam trong giai đoạn này.
Chương học giúp ta phát triển kỹ năng, phương pháp khoa học trong nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề gia đình và xây dựng gia đình, từ
16 | P a g e
đó có nhận thức đúng đắn về vấn đề này. Từ đó xác định được thái độ và hành vi đúng
đắn trong nhận thức và có trách nhiệm xây dựng gia đình, xây dựng mối quan hệ giữa cá
nhân, gia đình và xã hội.
II. Tổng kết kiến thức và kĩ năng thực tế rút ra từ thảo luận, hoạt động nhóm
Trong q trình học tập học phần này, dưới dự giảng dạy và hướng dẫn của GV Võ
Thị Hồng Hạnh, em đã có những trải nghiệm thực sự đáng nhớ qua một kỳ học Chủ nghĩa
xã hội khoa học. Bên cạnh phương pháp dạy và truyền đạt những kiến thức học thuật một
cách có hệ thống như những chia sẻ phía trên, buổi học của cơ cịn giúp em nghiệm thu
được nhiều kỹ năng thực tế khác thông qua những buổi làm bài tập nhóm về những đề
tài khác nhau liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến nội dung học của chương đó. Điều này
giúp việc ghi nhớ những giá trị cốt lõi của buổi học đối với em, và em tin rằng đối với cả
các bạn trong lớp, trở nên dễ dàng hơn và sinh động hơn gấp nhiều lần cách truyền tải
nội dung thường thấy. Dưới đây là những chia sẻ cụ thể hơn về những kiến thức và kỹ
năng em đạt được hay rèn luyện được thơng thạo hơn qua những buổi thảo luận và thuyết
trình trên lớp.
Chủ đề đầu tiên khởi đầu kỳ học là trách nhiệm của thanh niên Việt Nam với việc
giữ gìn nét đẹp văn hóa, bản sắc dân tộc trong cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước
(đặc biệt trên khơng gian mạng). Trong buổi học này, các nhóm định trước cùng tìm hiểu
về chủ đề được giao trong một khoảng thời gian nhất định và thuyết trình ý tưởng cuối
cùng của nhóm để giành phần thắng. Đây thực sự là một cuộc đua về thời gian thứ thiệt,
chiến thắng đầu tiên luôn là chiến thắng hấp dẫn nhất. Sự cố gắng bỏ vào cơng cuộc tìm
hiểu tư liệu, tra cứu thông tin và trao đổi thảo luận giữa các thành viên là rất nhiều, và
cũng chính từ đây khả năng làm việc dưới áp lực bắt đầu được rèn luyện. Đâu chỉ tìm
được, ta cịn cần chọn lọc thơng tin, đâu chỉ chọn lọc khơng, ta cần tìm cách truyền đạt
nó ra sao cho dễ nghe và có tổ chức nhất có thể. Kết quả khơng phải là con số em thỏa
mãn, nhưng quá trình tạo ra nó đã thế chỗ khoảng trống đó. Quá trình giúp ta đạt được
khơng chỉ là kỹ năng, mà cịn là nhiều thơng tin hữu ích và chia sẻ thực tế khác về một
trong những trách nhiệm chủ chốt và quan trọng đang đè nặng trên vai chính em: giữ gìn
nét đẹp văn hóa nước nhà, đặc biệt là liên hệ về việc sử dụng mạng xã hội như thế nào
cho đúng, chọn lọc nội dung mình tiếp cận và tránh bị lung lay bởi những thông tin sai
sự thật, do những thành phần phản động, xấu xa trong xã hội dựng lên để đánh vào những
thành phần non nớt như bộ phận thanh niên trẻ tuổi.
Tiếp tới là đến với một buổi thảo luận nhóm dưới hình thức mới mẻ hơn: tranh biện.
Có một số chủ đề được đua ra, đều là những vấn đề nổi cộm và gây tranh cãi trong xã hội
hiện nay như về việc từ thiện của doanh nhân, hay về phụ nữ có nên lãnh đạo,…Các
nhóm được yêu cầu phải đưa ra ý kiến đồng ý và phản đối cho cùng một vấn đề, và từng
cặp nhóm sẽ thể hiện và được đánh giá về lập luận mình đưa ra để tìm được người thắng
cuộc. Lợi ích của hình thức thảo luận này thì khơng cần bàn cãi nhiều nữa, ngoài những
kỹ năng như hợp tác, làm việc nhóm từ chủ đề một được rèn luyện tăng cường hơn, tranh
biện còn giúp nâng cao tư duy phản biện, chủ động tìm hiểu vấn đề thay vì bị động tiếp
nhận nó và bảo vệ quan điểm cá nhân của mình về vấn đề đó. Bên cạnh đó, ta còn học
17 | P a g e
được xây dựng tư duy logic, dễ dàng tìm ra lỗ hổng lập luận để có thể cải thiện nó. Đồng
thời, tranh luận còn giúp ta ghi nhớ kiến thức buổi học dễ dàng và sâu sắc hơn. Dù có rất
nhiều lợi ích nhưng hình thức này chưa được phổ cập nhiều, vậy nên cơ hội được tiếp
cận với bài tập nhóm dưới dạng tranh biện này cũng rất quý giá và giúp em bước đầu làm
quen với nó.
Khơng chỉ dừng lại ở đó, GV cịn đưa ra những hình thức thảo luận bài tập thú vị
hơn nữa, đó là đóng vai Bộ trưởng của các bộ ngành để nêu lên thực trạng và giải pháp
của vấn đề trong thời kỳ đại dịch bùng nổ được nêu ra. Mỗi nhóm sẽ là một Bộ riêng biệt,
có thể là về vấn nạn tin giả, hay logistic_ vận chuyển hàng hóa tắc nghẽn, y tế và giáo
dục,… và nhiều vấn đề cấp bách khác. Buổi làm việc nhóm mang lại rất nhiều niềm vui
và sự bất ngờ, khả năng tìm kiếm nguồn thông tin đáng tin cậy và trau chuốt từ ngữ sao
cho chuyên nghiệp và mang tính chính luận được đề cao ở đây. Ngoài ra cịn khả năng
thuyết trình sao cho “Bộ trưởng” nhất có thể và thực sự đây là một trải nghiệm đáng nhớ,
đặc biệt là khi nhóm em thuộc một trong những nhóm thắng cuộc.
Hoạt động kế tiếp cũng là một niềm vui bất ngờ khác. Bắt đầu với những chủ đề thú
vị khác nhau về các tôn giáo hiện hữu trên thế giới: Phạt giáo, Hindu giáo, hay Đạo
giáo,… Buổi thảo luận mang bản chất chia sẻ thơng tin hữu ích khác nhau, ngồi biết
thêm những kiến thức ngồi lề, những “fun facts”, ta cịn được tiếp cận những gì tinh túy
nhất- những triết lý của từng tôn giáo. Qua buổi học, ta ngộ ra được những chân lý trước
đó cịn mơ hồ, nhất là qua bài thuyết trình về Phật giáo đầy đặc sắc của một thành phần
theo đạo thực sự. Việc tiếp thu những giáo điều hay những hành động cấm kỵ của các
tôn giáo còn giúp ta tiệm cận hơn với việc trở thành một cơng dân tồn cầu, khơng phải
về ngơn ngữ mà là qua văn hóa.
Buổi thảo luận cuối cùng, đặc biệt nhất và cũng khó quên nhất. Một đoạn phim ngắn
nhưng những cảm xúc và giá trị nó chứa đựng lại không ngắn chút nào. Nhất là bộ phim
do những bạn đồng trang lứa thực hiện, nó lại càng gây được sự hứng thú và thúc đẩy
quá trình tiếp nhận thông tin của mọi người. Đây là buổi học tôn vinh làm việc theo từng
cá nhân, nhiệm vụ là hiểu được những giá trị nội dung về vị trí và chức năng của gia đình
mà ta nghiệm ra từ đoạn phim được trình chiếu. Chính từ đây, những vai trị của gia đình
mà tưởng như ta đã hiểu hết, lại được nhấn mạnh, làm nổi bật và mở rộng ra dựa trên
thước phim về cuộc đời của một số phận hẩm hiu khác. Đâu chỉ về mặt kiến thức, buổi
học còn giúp cảm xúc ta tròn đầy hơn và càng biết trân trọng hơn những gì gia đình mình
mang lại.
B. Cảm nhận và liên hệ vào quá trình phát triển bản thân
Phải khẳng định lại một lần nữa về tính thực tế và hữu ích của những kiến thức và
kỹ năng được phát triển và rèn luyện qua học phần này. Dưới phương pháp giảng dạy của
giảng viên, cảm nhận đầu tiên là mới mẻ và thích thú, sau đó là một q trình thích nghi
và đổi mới bản thân liên tục để có thể bắt kịp và giải khóa những yêu cầu mới được đề ra
ở mỗi lần thảo luận nhóm.
18 | P a g e
Bộ não và bàn tay hoạt động không ngừng nghỉ, hòa nhập ý kiến cá nhân vào tổng
thể để cùng nhau đạt được mục tiêu cuối cùng. Thất vọng có, mệt mỏi có, nhưng chủ đạo
vẫn là niềm vui và tinh thần học hỏi ngày càng gia tăng. Phản ứng của bản thân em đối
với bài tập nhóm đã có những thay đổi quyết định, tìm kiếm thơng tin, tra cứu tư liệu và
thảo luận nhiều ý tưởng giúp em hình thành tư duy logic, có hệ thống, tư duy phản biện,
tư duy trình bày hay đơn giản là làm bản thân trở nên thành thạo hơn với các công cụ
thông minh được sử dụng ở mỗi buổi hoạt động nhóm. Học tập được từ các thành viên
nhóm, học tập được từ các bạn nhóm khác, học tập được từ cơ và học tập được từ q
trình bản thân tham gia.
Kiến thức tưởng chừng như khô khan nhưng giờ đây khi sánh vai cùng với thực hành
kỹ năng và những cung bậc cảm xúc sẽ trở thành những đoạn ký ức khó quên. Điều này
giúp em nhớ lại và vận dụng chúng trên con đường phát triển và hoàn thiện bản thân
trong tương lai trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.
19 | P a g e