Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

ĐỀ tài NGHIÊN cứu KHOA học nghiên cứu về ý thức, thái độ của người dân trong việc phòng chống dịch covid 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.09 KB, 22 trang )

NCKH/01

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP. HCM
(TÊN ĐƠN VỊ)
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
(dành cho sinh viên)
I. THÔNG TIN ĐỀ TÀI
1.
Tên đề tài: Nghiên cứu về ý thức, thái độ của người dân trong việc
phòng chống dịch Covid-19
2.
Ngành khoa học: (đánh dấu ✔ vào mục phù hợp)
□ Cơ khí
□ Xây dựng
□Kinh tế
□Mỹ thuật
□Khoa học Xã hội
□Khoa học Tự nhiên
□Công nghệ Thông tin – Điện – Điện tử
□ Hóa – Sinh – Thực phẩm – Mơi trường
3.
Thời gian thực hiện: 1 tháng
4. Kinh phí dự kiến: 0
5. Chương trình đăng ký:
(Trường hợp là đề tài đặt hàng cần có văn bản xác nhận hoặc đơn đặt hàng đính kèm)
6.
Họ tên cá nhân đăng ký thực hiện: Nguyễn Quốc Phú
7. Niên học:
8. Điện thoại di động:
Thư điện tử (e-mail):
9. Họ tên cố vấn khoa học:


Điện thoại di động:
10. Nguồn nhân lực thực hiện đề tài
TT
Họ và tên (học vị, chức danh)
1
Nguyễn Quốc Phú (sinh viên)
2
Lê Đăng Anh Tuấn (sinh viên)
3
Nguyễn Nhật Linh (sinh viên)
4
Đỗ Nguyễn Phước Thịnh (sinh viên)
II. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1. Giới thiệu tóm tắt
Giới thiệu tóm tắt đề tài Nghiên cứu về ý thức, thái độ của người dân trong việc
phòng chống dịch Covid-19. Hiện nay dịch Covid đang diễn biến rất phức tạp tại các
tỉnh miền Đông Nam Bộ, ý thức của người dân trong việc giữ gìn sức khỏe, giữ
khoảng cách và phịng chống cực kì quan trọng đối với mỗi cơng dân. Qua điều tra
dịch tễ, trong số các ca bệnh lây nhiễm trong cộng đồng phần lớn tại nơi tập trung
đông người như đám cỗ, phòng khám. Điều này cho thấy, hạn chế các sự kiện, hoạt
động tụ tập đông người, tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch và ý thức của
người dân cực kỳ quan trọng trong ngăn chặn dịch bệnh lây lan, bảo vệ sức khỏe bản
thân, cộng đồng. Sau khi nghiên cứu thì sẽ góp phần kêu gọi được nhiều người tuân
thủ quy tắc 5K hơn trong cộng đồng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu và tính cấp thiết tiến hành nghiên cứu
a) Tình hình nghiên cứu quốc tế
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2019, một hội chứng hô hấp được xác định là do virus
beta-coronavirus gây ra đã được báo cáo ở Vũ Hán, Trung Quốc. Điều này đã được
1



NCKH/01

sau đó đã chính thức đặt tên như một bùng nổ của một virus corona mới bệnh2019 (COVID-19) của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), và như hội chứng hơ hấp
cấp tính nặng coronavirus 2 (SARS-CoV 2) bởi Coronavirus Nghiên cứu Nhóm
(CSG) của Ủy ban Quốc tế về Phân loại vi rút, vào ngày 11 tháng 2 năm 2020.
Do sự lây lan nhanh chóng trên tồn cầu của căn bệnh này, COVID-19 đã được
tuyên bố là đại dịch vào ngày 11 tháng 3 năm 2020. SARS-CoV-2 biểu hiện lâm
sàng với sốt, ho khan, mệt mỏi, đau cơ và khó thở .Theo các nghiên cứu hiện tại,
virus COVID-19 lây truyền giữa người với người qua các giọt nước, bọt nước và
tiếp xúc gần, có thể lây lan qua mắt, mũi và miệng nhưng nó khơng phải là bệnh
lây truyền qua đường khơng khí theo các nghiên cứu hiện tại. Bệnh rất dễ lây lan
với khả năng ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, kinh tế và xã hội.
Một số biện pháp dựa vào cộng đồng và cơ sở đã được đưa ra để ngăn chặn sự lây
lan của Coronavirus và tác động của nó đối với hệ thống y tế và quần thể. Các biện
pháp chủ yếu dựa vào cộng đồng bao gồm cách ly bản thân, rửa tay bằng xà phịng,
hạn chế di chuyển bằng các biện pháp khóa cửa, vệ sinh bề mặt. Các biện pháp dựa
trên cơ sở cho đến nay bao gồm sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân trước khi xử
lý bệnh nhân, xét nghiệm bệnh nhân có triệu chứng, điều trị và truy tìm vết tiếp
xúc, bên cạnh việc cách ly các trường hợp nghi ngờ và chẩn đốn. Tuy nhiên, sự
thành cơng của các biện pháp này phụ thuộc vào sự tuân thủ của người dân, một
yếu tố về nhận thức, kiến thức, thái độ và hành vi của họ.
Do sự lây lan của coronavirus mới và những tác động của nó đối với sức khỏe con
người, WHO đã khuyến nghị các chiến lược để kiểm soát căn bệnh đại dịch này,
bao gồm hạn chế giao thông, hủy bỏ các cuộc tụ tập xã hội, kiểm dịch tại nhà, thiết
lập các chiến lược quản lý và chăm sóc lâm sàng, tăng cường năng lực phịng thí
nghiệm, giám sát chiến lược, truy tìm ca bệnh và tiếp xúc, phịng ngừa và kiểm
sốt lây nhiễm, thực hiện các biện pháp sức khỏe cho khách du lịch, truyền thông
nguy cơ và sự tham gia của cộng đồng.
Những biện pháp này có thể đạt được thơng qua nhận thức của người dân và nếu

người dân có kiến thức phù hợp và thái độ đúng đắn về sự lây truyền và cách ngăn
chặn sự lây lan của COVID-19. Theo hiểu biết của chúng tơi, chưa có nghiên cứu
nào được thực hiện ở Châu Phi và đặc biệt là Uganda, để đánh giá mức độ nhận
thức, kiến thức và thái độ của người dân về sự lây truyền và các biện pháp phòng
ngừa được đưa ra để giảm thiểu sự bùng phát COVID-19. Tuy nhiên, các nghiên
cứu trước đây về các đợt bùng phát dịch bệnh do vi rút, như SARS năm 2003 và
Ebola vào năm 2018, đã chỉ ra rằng việc quản lý và kiểm soát một đợt bùng phát
đòi hỏi sự hiểu biết tốt của người dân về căn bệnh này để tránh lây lan trong cộng
đồng. Do đó, một cuộc khảo sát cần được thực hiện để xác định mức độ nhận
thức, kiến thức và thái độ của người dân đối với đại dịch COVID-19 và các biện
pháp được áp dụng để giảm thiểu nó.

2


NCKH/01

Bảng A: Kiến thức và thái độ thực hành của người dân đối với dịch COVID –
19
Kết quả: Tổng cộng có 3870 cá nhân đồng ý tham gia cuộc khảo sát. Những người tham
gia báo cáo dưới 18 tuổi (n = 333) hoặc không xác định là người Venezuela (n = 122)
trong các câu hỏi sàng lọc đã bị loại trừ và khơng có thêm dữ liệu nào được ghi lại cho họ.
Những người tham gia báo cáo sống bên ngồi Venezuela và / hoặc khơng báo cáo câu trả
lời cho tất cả các câu hỏi cơ bản đều bị loại (n = 293); 3122 cá thể đã được giữ lại. Mẫu
cuối cùng này đa số là nữ (2215, 70,9%). Đa số báo cáo là trên 50 tuổi (1814,
58,1%). Khoảng một phần ba số người tham gia đến từ Caracas, thủ đô quốc gia (809,
28,1%), một phần năm cho biết sống bên ngoài các thành phố lớn (114, 21,6%), và
phần còn lại đến từ các thành phố lớn khác nhau trên khắp Venezuela. Khoảng 5% mẫu
chọn không trả lời một hoặc nhiều câu hỏi về nhân khẩu học.


3


NCKH/01

Bảng B. Đặc điểm nhân khẩu học và sự khác biệt về điểm số kiến
thức COVID-19
Kết quả: Tỷ lệ trả lời đúng của 12 câu hỏi trong bảng câu hỏi kiến thức COVID-19 dao
động từ kém (chỉ 44,2% trả lời đúng rằng các triệu chứng của cảm lạnh thông thường có
thể khác với COVID-19) đến gần kiến thức phổ thơng (với 97% trả lời đúng rằng tránh
những nơi đông người và việc cách ly và điều trị là rất quan trọng để giảm sự lây truyền
của vi rút). Điểm kiến thức COVID-19 trung bình là 10,29 (SD: 1,50, range: 0–12), cho
thấy tỷ lệ kiến thức tương đối cao. Điểm kiến thức có sự khác biệt đáng kể theo nhóm tuổi,
với những người lớn tuổi có nhiều kiến thức liên quan đến COVID-19 hơn và theo tình
trạng giáo dục, có mối quan hệ tuyến tính rõ ràng. Điểm kiến thức khác nhau tùy theo tình
trạng hơn nhân, trong đó những người sống thử đạt điểm thấp nhất và những người độc
thân và không ly hôn đã từng kết hôn đạt điểm cao nhất. Điểm kiến thức cũng khác nhau
theo tình trạng việc làm, với những người lao động chân tay đạt điểm thấp hơn và những
cá nhân làm việc trong lĩnh vực y tế và y tế đạt điểm cao nhất. Những người sống ở
Maracaibo có điểm số thấp hơn đáng kể so với những người sống ở các thành phố lớn
khác của Venezuela hoặc ở các khu vực phi đô thị. Giới tính khơng liên quan đến sự khác
biệt về trình độ kiến thức.
Những người được hỏi nhìn chung lạc quan về việc cuối cùng đã kiểm sốt thành cơng
COVID-19. Khoảng 2/3 mẫu (n = 1995; 63,9%) đồng ý rằng COVID-19 cuối cùng sẽ được
kiểm sốt thành cơng trên tồn cầu, trong khi chỉ 1/10 (n = 317; 10,2%) không đồng
ý Phần còn lại (n = 803; 25,7%) cho rằng họ không biết. Thái độ của người trả lời đối với
thành cơng cuối cùng có sự khác biệt đáng kể theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn,
tình trạng nghề nghiệp và nơi cư trú trong các phân tích ban đầu. Nhìn chung, mơ hình hồi
quy logistic nhị phân đã phân loại thành công 86,3% trường hợp và giải thích được
khoảng 6% phương sai khi đến gần hoặc tránh những nơi đông người (loại trừ Nagelkerke

R2 = 0,06 “Không biết”). Hồi quy logistic nhị phân tiết lộ rằng những người tham gia lớn
tuổi có nhiều khả năng tin rằng cuối cùng sẽ đạt được kiểm sốt thành cơng (nhóm trung
bình so với nhóm trẻ nhất, OR 1,60 (0,92, 2,79), p <0,01; nhóm lớn tuổi nhất so với nhóm
trẻ hơn, OR 1,61 (1,20, 2,164), p <0,01). Những người làm việc trong lĩnh vực y tế so với
tất cả các nhóm khác có nhiều khả năng dự đốn thành cơng trên thế giới hơn, hoặc 2,38

4


NCKH/01

(1,40, 4,03), p <0,01), giống như sinh viên khi so sánh với tất cả các nhóm khác, hoặc 2,40
(0,98 (5,92), p <0,05).

Bảng C. Thái độ đối với COVID-19 theo các biến nhân khẩu học.
Kết quả: Không giống như quan điểm của họ về tình hình tồn cầu, những người tham gia
báo cáo bi quan hơn nhiều về việc liệu các cơ quan cơng quyền ở Venezuela có thành cơng
trong việc kiểm sốt COVID-19 hay khơng. Trong khi gần như đảo ngược ý kiến của họ
về khả năng kiểm soát COVID-19 của thế giới, khoảng 2/3 số người tham gia (n = 1899;
60,8%) không tin rằng các cơ quan công quyền của Venezuela sẽ thành cơng, trong khi
phần cịn lại tin tưởng vào cơ quan công quyền (n = 1169; 37,4%). Thái độ của người trả
lời đối với thành công của Venezuela khác nhau đáng kể theo hộ tịch, trình độ học vấn,
loại nghề nghiệp và nơi cư trú. Nhìn chung, mơ hình hồi quy logistic nhị phân đã phân loại
thành cơng 62,7% trường hợp và giải thích khoảng 5% phương sai về thái độ đối với việc
Venezuela giành chiến thắng trong trận chiến với COVID-19 (Nagelkerke R2 = .51). Hồi
quy logistic nhị phân cho thấy những người tham gia ở độ tuổi trung niên có nhiều khả
năng dự đốn sự thất bại của Venezuela trong việc kiểm soát COVID-19 so với tất cả các
nhóm tuổi khác, OR 1,46 (1,02, 2,08), p <0,05. Khi những người tham gia được giáo dục
tốt hơn, họ có nhiều khả năng dự đốn Venezuela khơng có khả năng kiểm sốt COVID19 (những người hồn thành trung học so với những người hoàn thành tiểu học, OR 0,29
[.15, .56], p <.01; những người có bằng cử nhân so với ít hơn nhóm có trình độ học vấn,

OR 0,48 [.37, .61], p <0,01; trình độ thạc sĩ trở lên hồn thành so với nhóm ít học hơn, OR
0,81 [.66, .99], p <0,01).
Trong lĩnh vực thực hành, hầu hết những người tham gia nói rằng họ tuân theo các thực
hành đã được phê duyệt. Hầu hết những người tham gia (n = 2354, n = 75,4%) cho biết
rằng họ đã không đến một nơi đông đúc trong tuần qua. Bản tự báo cáo của người trả lời
rằng họ đã tránh những nơi đơng người có sự khác biệt đáng kể theo giới tính, nhóm
tuổi, hộ tịch và loại nghề nghiệp trong các so sánh ban đầu. Nhìn chung, mơ hình hồi quy
logistic nhị phân đã phân loại thành cơng 74,3% trường hợp và giải thích được khoảng
6,4% phương sai khi đến gần hoặc tránh những nơi đông người (Nagelkerke R2 =
5


NCKH/01
0,064). Hồi quy logistic nhị phân cho thấy nam giới ít có khả năng tránh những nơi đơng đúc
hơn phụ nữ (OR: 0,70 (0,57, .86); p <0,05). Khi những người lớn tuổi hơn, họ có nhiều khả
năng tránh những nơi đơng người hơn (nhóm trẻ nhất so với nhóm trung bình, OR .39 (0,27,
0,55), p <0,01; nhóm trẻ hơn so với nhóm lớn tuổi nhất, OR .64 (. 53, .79), p <.01). Những
người nội trợ có khả năng tránh những nơi đông người tốt nhất so với tất cả các nhóm khác,
HOẶC 2,21 (1,09, 4,47), p <0,05. Những người hiểu biết hơn về COVID-19 cũng có khả
năng tránh những nơi đông người tốt hơn, OR 1,07 (1,01, 1,14), p <0,05.

Bảng D. Thực hành Kiểm soát COVID-19 theo các biến nhân khẩu học.
Kết quả: Đáng khích lệ hơn nữa, hầu hết những người tham gia (n = 2897; 92,8%) cho biết
rằng họ đã đeo khẩu trang khi rời khỏi nhà trong tuần trước. Các thử nghiệm sơ bộ chỉ ra rằng
bản tự khai của người trả lời rằng họ đeo khẩu trang mỗi khi ra khỏi nhà khơng có sự khác
biệt đáng kể theo bất kỳ biến nhân khẩu học nào nhưng có hiểu biết về COVID19. Nhìn chung, mơ hình hồi quy logistic nhị phân đã phân loại thành công 98,4% trường
hợp và giải thích được khoảng 6% phương sai trong việc đeo mặt nạ (Nagelkerke R2 =
0,062). Hồi quy logistic nhị phân cho thấy rằng sinh viên ít có khả năng đeo mặt nạ hơn
so với tất cả các nhóm khác, OR: 0,24 (0,06, .98), p <0,05). Tuy nhiên, nên đọc kết quả
này một cách thận trọng vì có ít trường hợp hỏng mặt nạ hơn (3) so với các biến dự báo

trong mơ hình hồi quy Mặc dù các phân tích thử nghiệm t sơ bộ chỉ ra sự khác biệt đáng
kể theo kiến thức về COVID-19, kiến thức không xuất hiện như một dự báo quan trọng
trong mơ hình hồi quy.

Đa số người tham gia (n = 2812; 90,1%) nói rằng họ đã rửa tay ít nhất 20 giây mỗi lần
sau khi trở về nhà hoặc chạm vào người khác. Bản tự báo cáo của người trả lời về thực
hành rửa tay có sự khác biệt đáng kể bởi tất cả các biến nhân khẩu học ngoại trừ giới tính
và trình độ học vấn và khác nhau theo kiến thức, trong các so sánh ban đầu. Nhìn chung,
mơ hình hồi quy logistic nhị phân đã phân loại thành cơng 92,5% trường hợp và giải thích
khoảng 7% phương sai trong quá trình rửa tay (Nagelkerke R2 = 0,073). Hồi quy logistic
6


NCKH/01

nhị phân cho thấy phụ nữ có xu hướng rửa tay đúng cách hơn nam giới, OR 1,54 (1,10,
2,16), p <0,05. Khi những người lớn tuổi hơn, họ có xu hướng rửa tay đúng cách hơn
(nhóm trung bình so với nhóm trẻ nhất, OR 2,88 (1,71, 4,87), p <0,01; nhóm cao tuổi nhất
so với nhóm trẻ hơn, OR 1,33 (0,94, 1,87), p <0,01). Những người khai báo hộ tịch của họ
là đã ly thân ít có khả năng rửa tay đúng cách so với tất cả các hộ tịch khác, OR .61 (.39, .
96), p <.05. Trong tất cả các nhóm nghề nghiệp, sinh viên ít có khả năng rửa tay đúng cách
nhất, HOẶC 0,5 (.27, .92), p <. 05) so với tất cả các nghề nghiệp khác và những người
sống ở Maracaibo, so với tất cả những nơi cư trú khác, ít có khả năng rửa tay đúng cách
hơn, HOẶC .47 (.23, .95), p <.05. Cuối cùng, những người có trình độ hiểu biết thấp hơn
ít có khả năng rửa tay đúng cách, HOẶC 0,87 (.80, .95), p <.01.
Hầu hết những người tham gia (n = 2913; 93,3%) nói rằng họ không dùng bất kỳ loại
thuốc kháng sinh nào để điều trị hoặc ngăn ngừa COVID-19. Bản tự báo cáo của người trả
lời về việc thực hành kháng sinh khác nhau theo tất cả các biến nhân khẩu học ngoại trừ
trình độ học vấn và kiến thức trong các so sánh ban đầu. Nhìn chung, mơ hình hồi quy
logistic nhị phân đã phân loại thành công 95,9% trường hợp và giải thích được khoảng 9%

phương sai khi dùng thuốc kháng sinh (Nagelkerke R2 = 0,094). Hồi quy logistic nhị phân
cho thấy những người chỉ mới học xong tiểu học ít có khả năng dùng kháng sinh nhất so
với tất cả các nhóm khác, OR .32 (.10, .98), p <.05). Người lao động chân tay, so với tất cả
các nhóm khác, có nhiều khả năng dùng kháng sinh để phịng ngừa điều trị COVID-19,
OR 1,02 (0,47, 2,22), p <0,05, trong khi nhân viên văn phòng, so với tất cả các nhóm
khác, ít nhất có thể, OR .51 (.25, 1.04), p <.05). Cuối cùng, những người có mức độ hiểu
biết thấp hơn về COVID-19 có nhiều khả năng dùng thuốc kháng sinh hơn những người
hiểu biết hơn, OR 1,16 (1,03, 1,30), p <0,05. Mặc dù giới tính, tuổi tác,
Hầu hết những người tham gia cho biết rằng họ đã không rời khỏi nhà trong tuần qua (n =
2377; 76,1%). Trong số những người (n = 745, 23,9%) đã rời khỏi nhà trong tuần trước,
205 (27,5%) đã rời khỏi nhà một lần, 307 (41,2%) đã rời khỏi nhà hai hoặc ba lần và 233
người (31,3% trong số những người đã rời khỏi nhà, 7,5% tổng số mẫu) đã rời khỏi nhà
từ bốn lần trở lên. Hầu hết những người đã rời khỏi nhà cho biết ln duy trì khoảng cách
ít nhất hai mét với những người khác (n = 474; 62,9%). Khi những người đã rời khỏi nhà
được hỏi tại sao, họ cho biết họ đi làm công việc thiết yếu (n = 300; 40,3%), mua thức ăn
cho bản thân, gia đình hoặc vật nuôi (n = 589; 79,1%), mua thuốc (n = 205 ; 27,5%), hoặc
đến bác sĩ hoặc bác sĩ thú y (n = 83; 11,1%). Không ai trong số những người đã rời khỏi
nhà báo cáo một lý do không cần thiết để làm như vậy.
Nghiên cứu này được thực hiện trong đại dịch COVID-19 toàn cầu và trong thời kỳ gia
tăng nhanh chóng các trường hợp dương tính ở Venezuela. Mặc dù Venezuela có nguy cơ
cao về sự sụp đổ hệ thống y tế khi đối mặt với COVID-19, cả báo cáo khoa học độc lập và
báo chí đều bị chính phủ hạn chế. Nghiên cứu này của KAP liên quan đến COVID-19 ở
Venezuela có thể cung cấp hướng dẫn cho Bộ Y tế Bình dân ở Venezuela, cũng như các tổ
chức liên chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận và khu vực tư nhân, đang tìm cách thúc
đẩy các chiến lược phịng ngừa bệnh này.
Vì COVID-19 là một mối đe dọa khu vực ở Mỹ Latinh, việc xác định những điểm tương đồng
và khác biệt giữa các KAP giữa các nhóm dân số quốc gia khác nhau có thể cho phép Bộ Y tế
học hỏi các phương pháp hay nhất từ các quốc gia khác hoặc xác định các điểm can thiệp duy
nhất cho người dân của họ. Trong trường hợp này, có thể xác định những điểm tương đồng và
khác biệt trong KAP ở Venezuela và ở hai quốc gia Mỹ Latinh khác - Colombia và Ecuador vì phương pháp và mẫu của chúng tôi tương tự như các cuộc điều tra KAP đã được thực hiện

trước đây ở Colombia và Ecuador. Không chỉ các đặc điểm
7


NCKH/01

nhân khẩu học của nghiên cứu hiện tại được phân bổ tương tự về độ tuổi, giới tính, tình
trạng kinh tế xã hội và cư trú thành thị / nông thôn, mà mười một trong số mười hai mục
kiến thức, cả hai mục cơ bản và ba trong số bốn mục thực hành đều giống với Bates et
al. nghiên cứu của. Những điều này cho phép so sánh trực tiếp giữa các dân số quốc gia.
So với các nghiên cứu của Bates và cộng sự, người dân ở Venezuela có phần hiểu biết hơn
về COVID-19. Người Venezuela trong mẫu này trả lời đúng 85,8% câu hỏi, so với 76,8%
của người Colombia và 82,3% của người Ecuador. Giống như những mẫu khác này ở
Ecuador và Colombia, những người trẻ hơn, những người ít học hơn và những người lao
động chân tay có trình độ hiểu biết thấp hơn. Các lĩnh vực cụ thể mà kiến thức có thể được
cải thiện ở Venezuela là sự khác biệt về các triệu chứng giữa cảm lạnh thông thường và
COVID-19, cũng như khả năng kháng sinh trong việc ngăn ngừa COVID-19 và công dụng
của việc đeo khẩu trang. Đáng chú ý, trong đó Bates và cộng sự các nghiên cứu trước đây
đã tìm thấy ít mối liên hệ giữa kiến thức và thực hành phòng ngừa, dữ liệu của chúng tôi
cho thấy rằng những người Venezuela hiểu biết hơn về COVID-19 có nhiều khả năng rửa
tay đúng cách hơn, có nhiều khả năng đeo khẩu trang hơn khi ở nơi cơng cộng và ít có khả
năng uống thuốc kháng sinh khơng đúng cách .Bởi vì những thực hành này khá phù hợp
với khoảng cách kiến thức của người Venezuela, chúng đưa ra các mục tiêu rõ ràng và trực
tiếp cho thông điệp giáo dục và loại thơng điệp chính xác về mặt khoa học này, nếu được
phổ biến đúng cách, có thể có tác động đáng kể đến việc cải thiện các thực hành lành
mạnh.
Bên cạnh việc nâng cao kiến thức về một căn bệnh để hỗ trợ thực hành phòng ngừa,
những người ủng hộ sức khỏe cộng đồng thường cố gắng tạo ra thái độ tích cực về việc
vượt qua những thách thức về sức khỏe để thúc đẩy hành động. Trong dữ liệu của chúng
tơi, người Venezuela về cơ bản có nhiều khả năng tin rằng thế giới nói chung sẽ vượt qua

COVID-19 hơn là họ tin rằng các cơ quan công quyền ở Venezuela sẽ thành cơng. Điều
này có thể là do kinh nghiệm của chính họ trong các cuộc khủng hoảng kinh tế sâu sắc của
đất nước, hệ thống y tế suy thối và bất ổn chính trị. Để hỗ trợ tốt hơn các nỗ lực của khu
vực công và tư nhân nhằm kiểm sốt COVID-19, các tổ chức có thể muốn tập trung vào
các hành động giúp cải thiện triển vọng của những người có quan điểm cao về khả năng
của thế giới nhưng lại có ý kiến thấp hơn về khả năng vượt qua COVID-19 của Venezuela.
Những hành động này, nếu được thực hiện bởi chính phủ hoặc các tổ chức tư nhân, phải
thiết thực, dễ thấy, phổ biến và kèm theo thông điệp bao gồm những người ở độ tuổi trung
niên, những người có trình độ học vấn cao hơn, và đáng kể là những người làm việc trong
lĩnh vực y tế của nền kinh tế, cũng như cư dân của Caracas và Valencia. Nếu không cải
thiện đáng kể các điều kiện hiện tại, việc thay đổi thái độ của những người có đánh giá
thấp của các cơ quan y tế công cộng về khả năng vượt qua COVID-19 của Venezuela có
thể là vơ cùng khó khăn.
b) Tình hình nghiên cứu trong nước
Việt Nam có nguy cơ rất cao lây nhiễm dịch COVID-19 do có đường biên giới dài và
giao thương toàn diện với Trung Quốc – nơi đầu tiên bùng phát dịch. Tuy nhiên Việt
Nam lại đạt một số kết quả đáng kinh ngạc trong công tác phòng chống dịch chỉ với
ngân sách khiêm tốn của hệ thống y tế.
Trên những thành cơng bước đầu đó, chúng tơi tiến hành một khảo sát về nhận thức
phịng ngừa COVID-19 ở người Việt Nam trưởng thành, từ đó có thể cung cấp các
thơng tin hữu ích cho các giới chức y tế để có thể tập trung đưa ra các giải pháp
8


NCKH/01

chuyên biệt trong cuộc chiến chống COVID-19 hiện nay. Nghiên cứu này nằm trong
khuôn khổ của nghiên cứu đa quốc gia về COVID-19 do trường đại học Aichi, Nhật
Bản hợp tác với các đối tác trong dự án của Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản
(Japan International Cooperation Agency -JICA) tại Việt Nam.

Bác sĩ Võ Tuấn Khoa, trưởng nhóm nghiên cứu tại Việt Nam cho biết “Chúng tôi tiến
hành một khảo sát cắt ngang tại Bệnh viện Nhân Dân 115 từ 4/2020 đến 5/2020.
Những người được chọn thỏa tiêu chuẩn bao gồm từ 18 tuổi trở lên (người bệnh và
thân nhân) đến khoa Khám và điều trị theo yêu cầu; trong đó loại trừ các trường hợp
nghi ngờ nhiễm COVID-19 theo chương trình sàng lọc chung của bệnh viện.”
Tổng cộng có 524 người được mời nhưng chỉ có 517 người đồng ý tham gia trả lời bộ
câu hỏi. Trong số đó, tuổi trung bình là 40 tuổi với 60% là nữ và 50% là thân nhân
người bệnh. Khoảng 25% có bệnh tăng huyết áp đi kèm. Đối tượng tham gia được yêu
cầu trả lời bộ câu hỏi 9 câu bằng cách tự điền.
Sau đây là tóm tắt một số kết quả quan trọng từ khảo sát của chúng tôi:
Kiến thức và thái độ đối với COVID-19.
Câu 1. Bạn có biết gì về dịch COVID-19?
1
2
3
4
5

Hồn tồn khơng biết
Chỉ nghe lống thống tên dịch b
Biết chút ít
Có quan tâm và tìm hiểu thêm
Khác

Kết quả cho thấy hầu hết mọi người (95%) quan tâm và tìm kiếm thơng tin về
COVID-19
Câu 2: Bạn có cảm thấy lo lắng như thế nào về dịch COVID-19?

1
2

3
4

Khơng lo gì cả
Hơi lo lắng
Thực sự lo lắng
Ngồi lo lắng còn cảm giác sợ hãi

Hầu hết mọi người đều cảm thấy lo lắng dịch COVID-19, trong đó gần 1/4 cảm
thấy sợ hãi ngoài lo lắng
Câu 3: Bạn muốn làm xét nghiệm kiểm tra COVID-19 khi có triệu chứng cảm
cúm khơng?
1
2
3
4
5

Muốn kiểm tra một cách tích cực
Muốn kiểm tra khi được u cầu
Khơng biết
Khơng muốn kiểm tra một cách tích cực
Hồn tồn khơng muốn

9


NCKH/01

Trong trường hợp có triệu chứng cúm 94% muốn làm xét nghiệm. Hơn phân nửa

sẵn sàng muốn kiểm tra, xét nghiệm.
Câu 4. Bạn có cảm nhận dịch COVID-19 ở gần mình?
1
2
3
4
5

Tơi nghĩ tơi đã bị nhiễm bệnh
Tơi nghĩ trong số người quen của tơi có
người nhiễm bệnh
Tơi nghĩ trong số những người quen với
người quen của tơi có người nhiễm bệnh
Xung quanh khơng có vấn đề này
Khơng chắc

Khoảng 0.6% trả lời là họ cảm thấy nhiễm bệnh. Trên 80% cho rằng khơng cảm nhận
dịch COVID-19 nói một cách khác họ cảm nhận có vẻ an tồn.
Kế đến là kết quả tần suất của các biện pháp phòng ngừa bệnh (rửa tay, súc miệng
khi về nhà, đeo khẩu trang) trước và sau khi đại dịch COVID-19 bùng nổ.

Kết quả đáng ngạc nhiên là tỷ lệ các biện pháp phòng ngừa bệnh nói chung đều
tăng cao (ít nhất 60%) so với trước khi có dịch, nhất là gần 90% người dân đều đeo
khẩu trang.
Câu 5: Sau đây là các biện pháp phòng bệnh. So với năm ngối, các biện pháp
phịng ngừa của bạn như thế nào?
Kết quả thu được cho thấy:

10



NCKH/01

Kết quả dữ liệu còn cho thấy các hành động phòng ngừa COVID-19 cũng thay
đổi theo khuyến cáo. Khoảng 60% mọi người giảm các hoạt động tiềm ẩn nguy
cơ nhiễm COVID-19 (dự sự kiện đơng người, ăn uống bên ngồi, đi cơng tác, đi
du lịch), trong khi đó 40% có gia tăng việc dự trữ nhu yếu phẩm.
Câu 6: Tần suất (%) các hành động phòng ngừa COVID-19

Dự sự kiện từ 50
người
Ăn uống bên ngồi
Đi cơng tác
Đi du lịch
Dự trữ nhu yếu
phẩm

Bên cạnh đó, chúng tơi tóm tắt tần suất (%) thu thập thông tin COVID- 19 của
người dân từ các phương tiện truyền thơng như báo chí, truyền thanh, truyền hình
và internet
Câu 7.1: Tỷ lệ (%) xem/đọc thơng tin COVID-19 từ phương tiện truyền thông

Hơn 87% người dân thu thập thông tin COVID-19 từ phương tiện truyền thông với
tần suất ít nhất 1 lần trong ngày.

11


NCKH/01


Câu 7.2: Tỷ lệ (%) của mức độ tin tưởng của người dân về thông tin COVID-19
trên các phương tiện truyền thông

Hơn 97% người trả lời tin tưởng vào thông tin COVID-19 trên phương tiện truyền
thơng.
Ngồi ra, một kết quả cũng đáng quan tâm là tần suất (%) xem/đọc cùng với
mức độ tin tưởng thông tin COVID-19 trên mạng xã hội kết nối (Facebook, Zalo,
Instagram) từ nhiều nguồn khác nhau
Câu 8.1: Tần suất (%) xem/đọc thông tin COVID-19 trên mạng xã hội kết nối

Hơn 90% người tham gia tìm kiếm thơng tin COVID-19 (ít nhất 1 lần/ngày) trên
mạng xã hội kết nối có nguồn từ chính phủ hoặc cơ quan y tế.

12


NCKH/01

Câu 8.2: Tần suất (%) của mức độ tin tưởng của người dân về thông tin COVID-19
trên mạng kết nối xã hội (Facebook, Zalo, Instagram)

Hơn 84% người tham gia hoàn tồn tin tưởng thơng tin COVID-19 từ nguồn
chính thống (chính phủ hay cơ quan y tế) trên mạng kết nối xã hội.
Cuối cùng, tần suất (%) của năng lực hiểu biết sức khỏe của người tham gia
được minh họa theo bảng sau đây:
Câu 9: Phân bố điểm số năng lực hiểu biết sức khỏe
Lĩnh vực
Khả năng tìm kiếm thơng tin sức khỏe từ nhiều nguồn
Khả năng lấy thông tin sức khỏe thích hợp
Khả năng đánh giá độ tin cậy của thông tin

Khả năng hiểu và truyền đạt thông tin sức khỏe
Khả năng quyết định dựa trên thông tin sức khỏe
Điểm tổng cộng (trung bình, độ lệch chuẩn)
Câu trả lời chia làm 5 mức độ (hoàn toàn đồng ý, đồng ý, khơng biết, khơng đồng
ý, hồn tồn khơng đồng ý). Số người trả lời hoàn toàn đồng ý/đồng ý được xem là
có khả năng.
Kết quả cho thấy tần suất (%) người tham gia có đủ năng lực hiểu biết sức khỏe là
hơn 70% trở lên trong cả năm lãnh vực.
Trong suốt đại dịch COVID-19 tại Việt Nam, kiến thức và nhận thức phòng ngừa
bệnh(đặc biệt là đeo khẩu trang) của người dân đã thay đổi đáng kể theo chiều hướng tích
cực. Hầu hết trong số họ đã xem các thông tin COVID-19 trên các phương tiện thông tin
đại chúng kể cả mạng kết nối xã hội hiện nay. Quan trọng là mức độ tin tưởng của người
dân rất cao đối với các thơng tin có nguồn gốc chính thống như chính
13


NCKH/01

phủ, chính quyền địa phương và cơ quan chuyên trách y tế. Điều này có thể góp phần
khơng nhỏ lý giải các thành công trong cuộc chiến chống lại COVID-19 tại Bệnh
viện Nhân dân 115 nói riêng và tại Việt Nam nói chung.
c) Đánh giá kết quả các cơng trình nghiên cứu đã công bố
- Các nghiên cứu chỉ ra rằng, việc tiêm vắc xin là cực kì cần thiết trong việc
giảm thiểu các ca F0 bị tử vong và thực hiện 5K đúng theo qui định.
- Ngoài ra các nghiên cứu vẫn đang ở mức chung chung, chưa rõ ràng và cịn
sai sót nhiều.
- Các nghiên cứu trên cho ta biết thêm được tỉ lệ mắc và tử vong COVID để
nâng cao ý thức người dân
- Thực trạng cho thấy, chưa có một nghiên cứu nào thực sự có thể giải quyết
hết được diễn biến dịch ngày càng phức tạp

d) Tính cấp thiết tiến hành nghiên cứu
- Cần đổi mới tư duy, nhận thức và kiến tạo cách thức phù hợp, tối ưu về chuyển đổi
số, ứng dụng đồng bộ, liên kết chặt chẽ các nền tảng công nghệ số trong phòng, chống,
đẩy lùi dịch bệnh COVID-19 và quản lý, vận hành xã hội trong tình hình mới. Cần tiếp
tục đẩy mạnh tuyên truyền, vận động để mọi người dân nhận thức sự cần thiết, những
tiện ích, tính cấp thiết của chuyển đổi số trong phòng, chống, đẩy lùi dịch bệnh và
quản lý, vận hành xã hội trong tình hình mới.
- Khẩn trương áp dụng đồng bộ các nền tảng, giải pháp cơng nghệ phục vụ đắc lực
cho phịng, chống, đẩy lùi dịch bệnh và quản lý, vận hành xã hội trong tình hình mới.
Đặc biệt cần phải bảo đảm các giải pháp này có sự liên kết chặt chẽ, sử dụng tài
nguyên chung và phát huy hiệu quả thiết thực.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, các cấp, ngành; cán bộ, đảng viên phải gương
mẫu, tiên phong trong ứng dụng có hiệu quả các nền tảng cơng nghệ trong phòng,
chống, đẩy lùi dịch bệnh COVID-19 và quản lý, vận hành xã hội trong tình hình mới
trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách và trong công việc, cuộc
sống hàng ngày.
- Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng, nền tảng số để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu kết nối
và xử lý dữ liệu, đáp ứng yêu cầu thực tiễn; gắn với bảo đảm an tồn, an ninh, bảo
mật thơng tin và trong suốt quá trình phát triển. Xây dựng đội ứng cứu khẩn cấp để
có thể phản ứng nhanh với các vấn đề có thể gây nguy cơ mất an tồn, an ninh thông
tin của tỉnh.
- Triển khai sử dụng bộ giải pháp hỗ trợ phòng, chống và truy vết COVID-19 trong
cộng đồng do Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế hướng dẫn như: Bluezone (ứng
dụng cảnh báo tiếp xúc gần người nghi nghiễm COVID-19); NCOVI (hệ thống quản
lý tờ khai y tế tự nguyện); Việt Nam Khỏe Mạnh - VNKM; Khai báo y tế cho người
nhập cảnh; Hệ thống ghi nhận người đến, đi các địa điểm công cộng (thông qua quét
mã QR); Hệ thống bản đồ chống dịch an toàn; Kết nối các giải pháp quản lý toàn diện
từ khai báo y tế, đăng ký xuất nhập cảnh, thị thực, quản cách ly, truy vết, xét nghiệm,
vắc-xin, khai báo tại các điểm đến, khai báo di chuyển...); Hệ thống sổ sức khỏe điện
tử cần phải được áp dụng vào quản lý sức khỏe cho mọi người dân trong xã hội, tích

hợp các thơng tin sức khỏe và các thông tin liên quan để phục vụ nhu cầu của người
dân; từ đó Nhà nước quản lý xã hội hiệu quả.

14


NCKH/01

- Tỉnh cần phối hợp, hợp tác chặt chẽ với các trường đại học, các viện nghiên cứu,
các tổ chức... để tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng, cập nhật và
phát triển các nền tảng công nghệ số quản lý xã hội phục vụ yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương trong thời gian tới.
- Tại Việt Nam, nghiên cứu về dịch COVID đã được rất nhiều nhà nghiên cứu chú
ý. Tuy nhiên nghiên cứu về một phạm vi cụ thể chính xác cịn rất nhiều hạn chế. Do
đó xét thấy đề tài: “Phân tích ưu điểm và khó khăn của việc học online trong mùa
dịch COVID -19 của sinh viên khoa Cơ khí trường Đại học Cơng nghiệp TP.HCM”
dành cho sinh viên khoa Cơ khí nói riêng, sinh viên trường Đại học Cơng nghiệp
TPHCM nói chung là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
3. Mục tiêu của đề tài
a) Mục tiêu tổng quát.
Nâng cao ý thức, thái độ của người dân trong việc phòng chống dịch Covid19
b) Mục tiêu cụ thể.
Khảo sát ý kiến và thái độ của người dân trong khu vực
Tìm hiểu các nguyên nhân gây lây lan dịch bệnh quá nhanh
Đề xuất các giải pháp để nâng cao ý thức của người dân trong việc tự
bảo vệ sức khỏe của bản thân
4. Nội dung thực hiện, phương pháp nghiên
cứu 4.1Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
- Các câu hỏi có tính chặt chẽ liên kết với nhau để từ đó có thể tìm ra các khó khăn và
lợi ích của việc học online trong mùa dịch COVID-19 của Sinh viên khoa Cơ khí

trường Đại học Cơng Nghiệp TP.HCM.
- Các câu hỏi áp dụng thang đo Likert và các câu trả lời tuyến tính để tìm ra các biến
chính tác động đến ý thức của người dân trong phòng chống dịch
- Câu trả lời nhận được từ việc khảo sát sẽ là dữ liệu sơ cấp cho quá trình nghiên cứu.
4.2Tổng hợp dữ liệu tình hình học online mùa dịch COVID-19
- Dữ liệu sơ cấp: Thu được từ việc khảo sát Google form, phỏng vấn online.
- Dữ liệu thứ cấp: Từ các nghiên cứu và sách báo, tạp chí khoa học. Đánh giá sơ bộ ý thức của người dân trong việc phịng chống dịch Tìm hiểu các khó khăn, các lợi ích của việc chống dịch
- Tổng hợp được các dữ liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu từ kết quả khảo sát, loại
bỏ các câu trả lời không phù hợp.
- Thu được một bảng số liệu hồn chỉnh về mặt logic và có tính khái qt cho nghiên
cứu.
4.3 Phân tích số liệu, tìm ra các khó khăn và lợi ích của việc học online
- Đánh giá các số liệu từ các câu trả lời của bảng khảo sát.
- Dùng Excel hoặc SPSS để phân tích và loại suy các câu trả lời không phù hợp.
- Tổng hợp và bác bỏ các giả thuyết không đạt tiêu chuẩn thơng qua các phép tính thống
kê suy luận.
- Tìm ra được các khó khăn và lợi ích của việc học online.
- Nghiên cứu sẽ chọn kích cỡ mẫu theo cơng thức của Slovin vì ta biết dân số nghiên
cứu thuộc khoa Cơ khí khoảng 10000 sinh viên.
- Chọn N=7000.
15


NCKH/01

- Chọn sai số cho phép e=0,03.
- Tổng hợp các số liệu ta có cơng thức tổng qt:

n= N


1+ N* e2

=1369 người

- Qua tính tốn, ta chọn kích cỡ mẫu là 370 người ứng với 5000 sinh viên được
khảo sát.
4.4 Đánh giá kết quả khảo sát, đề xuất các giải pháp
- Qua các phân tích số liệu từ nội dung 4.3, ta sẽ tìm ra được quy luật của vấn đề
về ý thức người dân trong phòng chống COVID-19 của Sinh viên khoa Cơ khí.
- Từ các quy luật trên ta có thể đưa ra các giải pháp khắc phục chất lượng giảng dạy
và học tập.
- Đánh giá được các ưu điểm và khó khăn một cách khái quát, tổng quan ở nhiều
khía cạnh khác nhau.
- Từ các kết quả, nghiên cứu sẽ đề xuất các phương án thực hiện đúng 5K, không tụ
tập
đông người nơi công cộng, khai báo y tế khi đến và đi từ vùng dịch, tiêm vắc xin
đầy đủ.
4.5 Viết báo cáo và công bố kết quả
- Từ các dữ liệu, phân tích, đánh giá và các quy luật đã tìm ra để viết báo cáo cơng
trình nghiên cứu và cơng bố nghiên cứu.
- Chỉnh sửa bố cục, văn phong, cách trình bày để bài báo được hồn chỉnh về mặt
hình thức và diễn đạt.
4 Kế hoạch triển khai
Kế hoạch triển khai

Nội
dung

3


4

5


16


6

7

8

9

10

1. Sản phẩm
Dạng III: Bài báo;

TT

1

2. Khả năng ứng dụng và phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu (dự kiến)
- Dựa vào các phân tích và kết quả nghiên cứu được đưa ra các phương án phòng
chống dịch COVID như tuân thủ 5K, không tụ tập nơi đông người, khai báo y tế khi đi
và đến nơi có vùng dịch, tiêm phòng vắc xin đầy đủ
- Dựa vào kết quả của nghiên cứu, chúng ta có thể cải thiện việc nâng cao ý thức

người dân trong việc chống dịch
- Người dân có thể áp dụng nghiên cứu để có thể tự bản thân chống dịch tốt hơn


- Nghiên cứu sẽ cung cấp chính xác thực trạng mà người dân đang gặp phải, nhờ đó các
đơn vị chức trách có thể cải thiện để giúp cho người dân dễ dàng ứng phó với COVID

17


I. PHÂN BỔ KINH PHÍ THỰC HIỆN (đơn vị: đồng)
1. Cơ cấu phân bổ kinh phí
Tổng kinh phí

2. Phụ lục giải trình các khoản chi
Cơng lao động (khoa học, phổ thông)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Thống nhất các mục tiêu
Đề ra các giả thuyết nghiên cứu
Thiết kế bảng câu hỏi

Khảo sát
Thu thập dữ liệu nghiên cứu
Xử lí dữ liệu
Tổng hợp đánh giá nghiên cứu
Viết báo cáo
Hồn chỉnh và cơng bố nghiên cứu

Ngun vật liệu, thiết bị, máy móc (trên 20 triệu cần có 3 bảng báo giá đính kèm)
TT
1
2
3
4
5
6

Tài liệu tham khảo
Giấy in
Xăng
Bút viết
Internet
Nước uống

TT
Phí quản lý (5% của kinh phí từ ngân sách nhà trường)
Chi khác (tối đa 10% kinh phí đề tài, theo định mức quy chế chi tiêu nội
bộ)
1 Hội đồng nghiệm thu đề tài



18


NCKH/01

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN

TIỂU BAN KHOA HỌC

[1]. />
dan-115nguoi-dan-rat-tin-tuong-cac-thong-tin-covid-19-tu-chinh-phu-va-co-quan-yte/20201117103636814
[2]. />
0249022-t004

19



×