Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Luận văn Thạc sĩ Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để phát triển Khu, cụm công nghiệp Thực tiễn tại tỉnh Long An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.08 KB, 77 trang )

575

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

LÊ VĂN NAM

PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
ĐỂ PHÁT TRIỂN KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP
- THỰC TIỄN TẠI TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

LÊ VĂN NAM

PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KHU,
CỤM CÔNG NGHIỆP - THỰC TIỄN TẠI TỈNH LONG AN
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN THÔNG ANH



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN
TỪ KHÓA
LỜI NÓI ĐẦU ..........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KHU, CỤM
CÔNG NGHIỆP ......................................................................................................6
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA CỦA BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KHU, CỤM
CÔNG NGHIỆP ........................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm .......................................................................................................11
1.1.2.1. Đặc điểm chung .................................................................................................... 11
1.1.2.2. Đặc điểm riêng...................................................................................................... 14

1.1.3. Ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để
phát triển khu, cụm công nghiệp. ............................................................................17
1.2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KHU, CỤM CÔNG
NGHIỆP. .................................................................................................................18
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...................................................18
1.2.1.1. Nguyên tắc bồi thường .......................................................................................... 18
1.2.1.2. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất......................................................... 21


1.2.2. Đối tượng ......................................................................................................22

1.2.2.1. Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. .................................................. 22
1.2.2.2. Đối tượng chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. ........................................ 22
1.2.2.3. Một số trường hợp đặc biệt và trường hợp không được bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư ............................................................................................................................... 24

1.2.3. Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...........................................26
CHƢƠNG 2: NHỮNG BẤT CẬP VÀ HƢỚNG HOÀN THIỆN VỀ BỒI
THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ
PHÁT TRIỂN KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH LONG AN ..............31
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KHU, CỤM
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN ...........................................31


2.1.1. Sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Long An – Nền tảng
để xây dựng, phát triển các Khu, cụm cơng nghiệp ................................................31
2.1.2. Tình hình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để phát
triển Khu, cụm công nghiệp tại tỉnh Long An ........................................................33
2.2. MỘT SỐ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC
HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH LONG AN ....39
2.2.1. Giá đất để tính bồi thường chưa hợp lý ........................................................39
2.2.2. Các chính sách hỗ trợ, tái định cư cịn nhiều bất cập ....................................43
2.2.3. Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư còn thiếu chặt chẽ ..............46
2.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ
PHÁT TRIỂN KHU, CỤM CƠNG NGHIỆP .........................................................49

2.3.1. Hồn thiện việc xác định giá đất để bồi thường............................................49
2.3.2. Hoàn thiện quy định về các chính sách hỗ trợ, tái định cư ...........................53
2.3.3. Hồn thiện quy định về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ .........................54
KẾT LUẬN .............................................................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VĂN BẢN QU PHẠM PHÁP LUẬT
PHỤ LỤC 1: ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI KHỞI KIỆN, NGƯỜI BỊ KIỆN
PHỤ LỤC 2: CÁC BẢN ÁN, BÁO CÁO SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Lê Văn Nam – là học viên lớp Cao học (Bình Dương) Khóa 29-1
chun ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh,
là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để phát triển Khu, cụm công nghiệp - thực
tiễn tại tỉnh Long An” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện
(Chữ ký)

LÊ VĂN NAM


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KCN


Khu công nghiệp

LĐĐ

Luật Đất đai

TĐC

Tái định cư

THĐ

Thu hồi đất

UBND

Ủy ban nhân dân


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu “Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để phát triển Khu, cụm công nghiệp - Thực tiễn tại tỉnh Long An” được
tiến hành tại các huyện có khu, cụm cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An. Qua
những nghiên cứu trên, chúng ta sẽ thấy được trong q trình tổ chức, thực hiện
cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để xây dựng khu, cụm cơng nghiệp cịn gặp
phải những khó khăn, vướng mắc, sự thiếu đồng bộ của các ngành, các cấp và thiếu
sự đồng thuận của người dân. Từ những khó khăn, vướng mắc đó, tác giả đề xuất
kiến nghị những giải pháp có liên quan, giúp cho cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trên địa bàn tỉnh Long An thật sự đạt hiệu quả, đúng quy định pháp luật và

đồng bộ, góp phần hạn chế tối đa việc khiếu nại, khiếu kiện của người dân trong
vùng bị ảnh hưởng của các dự án đầu tư khu, cụm công nghiệp.

TỪ KHÓA
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.


ABSTRACT
The research of “The Laws And Regulations On Compensation, Support And
Resettlement Upon Land Expropriation By The State For The Purpose Of
Developing Industrial Zones And Clusters – Pragmatic Approaches In Long An
Province” was implemented in districts where there is an existence of industrial
zones and clusters in Long An province. The findings of this research will reflect
the current difficulties, impediments, inconsistencies amongst the departments,
divisions as well as the shortage of consensuses from the local people during the
process of compensation, support and resettlement for constructing industrial zones
and clusters. On that basis, some realistic solutions are highlighted in an effort to
not only improve the effectiveness, legal compliance and consistency of the
methods of compensation, support and resettlement in provincial regions of Long
An, but also minimise the complaints and claims from the local people in areas
affected by the investment projects in industrial zones and clusters.

KEY WORDS
Compensation, support, resettlement, land expropriation, industrial zones,
industrial clusters.


1

LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong nước và tăng cường mở
rộng hợp tác quốc tế, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng phát
triển các khu, cụm công nghiệp kèm theo việc ban hành nhiều chính sách thơng
thống để tạo mơi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn, thu hút các doanh nghiệp
trong và ngồi nước. Bên cạnh những tác động tích cực từ việc xây dựng các khu,
cụm cơng nghiệp đem lại, thì cũng đặt ra vơ vàn khó khăn, thách thức cho Nhà
nước ta trong việc quy hoạch sử dụng đất và giải quyết các vấn đề phát sinh kéo
theo, đặc biệt phải kể đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất vì mục tiêu hình thành, phát triển các khu, cụm công nghiệp.
Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc giải quyết chính sách đất đai
trong quá trình phát triển kinh tế, pháp luật đất đai Việt Nam qua các thời kỳ từ năm
1987 đã có những quy định bước đầu về thu hồi đất và dần hoàn thiện qua các năm.
Trải qua bốn lần thay đổi, đến nay Luật Đất đai năm 2013 đã quy định đầy đủ, chi
tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục tiêu kinh tế,
bao gồm phát triển các khu, cụm cơng nghiệp; góp phần tạo hành lang pháp lý vững
chắc cho các cơ quan nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ; đảm
bảo cân bằng, hài hòa quyền lợi giữa nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng và người dân có
đất bị thu hồi. Mặc dù vậy, thực tế áp dụng vẫn tồn tại nhiều khó khăn, vướng mắc,
nhất là về giá đất bồi thường, chính sách hỗ trợ chưa rõ ràng hay trình tự, thủ tục
còn nhiêu khê, chậm trễ triển khai dự án,…gây ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế.
Ở Việt Nam, tiêu biểu là tỉnh Long An, một trong những địa phương có số
lượng, tốc độ xây dựng, hình thành các khu, cụm công nghiệp nhanh nhất cả nước
và trọng điểm của khu vực phía Nam. Tuy nhiên, do những rào cản pháp lý về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, mà quá trình phát triển khu,
cụm công nghiệp ở địa phương này cũng gặp khơng ít trở ngại, khó khăn. Theo đó,
việc nghiên cứu, đánh giá quy định của pháp luật, chỉ ra những bất cập để từ đó đề
xuất những giải pháp góp phần hồn thiện pháp luật đất đai là việc làm cần thiết. Vì
vậy, tác giả đã chọn “Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để phát triển Khu, cụm công nghiệp - Thực tiễn tại tỉnh Long An”

làm đề tài Luận văn Thạc sĩ Luật học của mình.


2

2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm làm rõ các câu hỏi nghiên cứu:
Thứ nhất: Pháp luật hiện hành quy định thế nào về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư để phát triển khu, cụm công nghiệp?
Thứ hai: Thực tiễn áp dụng pháp luật, những bất cập, vướng mắc gì từ phía
Nhà nước, các nhà đầu tư, người dân nhìn từ thực tiễn tỉnh Long An?
Thứ ba: Cần có những đề xuất và giải pháp nào để góp phần hồn thiện pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm phát triển khu,
cụm cơng nghiệp?
3. Tình hình nghiên cứu
Đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, sách báo, tạp chí liên quan đến đề
tài bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế,
chẳng hạn như:
Năm 2011, TS. Nguyễn Thị Nga có bài viết Những tồn tại, vướng mắc phát
sinh trong quá trình áp dụng các phương thức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
đăng trên Tạp chí Luật học số 5/2011. Bài viết nêu ra một số bất cập trong phương
thức bồi thường bằng việc giao đất mới; phương thức bồi thường đất bằng tiền;
phương thức bồi thường bằng chính sách tái định cư và các chính sách hỗ trợ khác.
Với hy vọng, những vướng mắc và bất cập đó sẽ được nghiêm túc nhìn nhận và có
sự điều chỉnh kịp thời trong thời gian tới.
Năm 2016, ThS. Đoàn Minh Hà có bài viết Cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở TP. Hồ Chí Minh và định hướng hồn thiện
đăng trên Tạp chí Dân chủ & Pháp luật số 7 (292). Qua đó, tác giả phản ánh thực
trạng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Từ đó nhận thấy
một số tồn tại, vướng mắc từ thực tiễn bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở TP. Hồ Chí

Minh để đưa ra một số định hướng hồn thiện chính sách pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ.
Năm 2018, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật đã xuất bản cuốn sách
Những điều cần biết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của
tác giả PGS.TS.GVCC. Phan Trung Hiền, cuốn sách với 406 trang đã trả lời gần
200 câu hỏi liên quan đến pháp luật đất đai, xoay quanh đó là vấn đề bồi thường, hỗ


3

trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, giúp người đọc có tài liệu tham khảo trong
q trình nghiên cứu, tìm hiểu và thi hành LĐĐ năm 2013.
Năm 2018, tác giả Trần Hoa Nam đã thực hiện Luận văn Thạc sĩ Luật học tại
trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh với đề tài Áp dụng pháp luật về thu hồi
đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi xây dựng khu công nghiệp tại huyện Châu
Thành tỉnh Bến Tre. Qua đó, tác giả cho ta thấy được trong q trình tổ chức thực
hiện cơng tác giải phóng mặt bằng xây dựng KCN tại huyện Châu Thành, Bến Tre
cịn gặp phải những khó khăn, vướng mắc, thiếu sự đồng bộ của các ngành, các cấp
và sự đồng thuận của nhân dân, từ đó đề xuất kiến nghị những giải pháp làm cho
cơng tác giải phóng mặt bằng đạt hiệu quả thật sự, đúng quy định của pháp luật và
đồng bộ góp phần hạn chế thấp nhất việc khiếu nại của người dân trong vùng bị ảnh
hưởng của dự án.
Năm 2018, tác giả Nguyễn Thị Nhật Lệ đã thực hiện Luận văn thạc sĩ Luật
học tại trường Đại học Luật Hà Nội với đề tài Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và thực tiễn thi hành tại huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội. Qua đó, tác giả nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Phân tích các quy định của pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và thực tiễn thi hành tại
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra định hướng, giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về vấn đề này.

Năm 2019, TS. Nguyễn Quang Tiến và ThS. Đỗ Trần Hà Linh có bài viết
Pháp luật của bang New South Wales, Australia về bồi thường khi nhà nước thu hồi
đất và một số gợi mở cho Việt Nam đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 6
(374). Bài viết trình bày về vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại một
bang của nước Australia. Trên cơ sở đó, có thể rút ra một số kinh nghiệm tham khảo
cho Việt Nam nhằm hoàn thiện chế định bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên nhìn chung mới chỉ nghiên cứu khái quát
trên phạm vi rộng; một số nghiên cứu đã đề cập cụ thể tại từng địa phương nhất
định. Tuy nhiên, những nghiên cứu thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế mà trọng tâm là khu, cụm cơng nghiệp
dưới góc nhìn tại một địa phương cụ thể, thì hầu như chưa có cơng trình nghiên cứu
chun sâu nào liên quan. Do đó, tác giả đã chọn “Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ


4

tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để phát triển Khu, cụm công nghiệp – thực tiễn
tại tỉnh Long An” làm đề tài nghiên cứu của mình.
4. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 . Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, làm rõ những quy định của pháp luật hiện hành về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi thu hồi đất để phát triển khu, cụm công nghiệp.
Thứ hai, trên cơ sở thực tiễn áp dụng, lý giải những điểm bất cập, chưa hoàn
thiện của những quy định nêu trên.
Thứ ba, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư để tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp đầu tư, phát triển khu, cụm công
nghiệp tại địa phương.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là quy định của pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để phát triển khu, cụm công nghiệp.

Đồng thời, Luận văn cũng nghiên cứu những quy định này trong thực tiễn tại các
khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An (trong Luận văn này, tác giả chỉ
nghiên cứu khía cạnh bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để
phát triển kinh tế, cụ thể là phát triển khu, cụm công nghiệp tại tỉnh Long An).
4.3 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: trên địa bàn tỉnh Long An (Chủ yếu tại huyện Đức Hòa
và huyện Cần Giuộc).
Phạm vi thời gian: Tác giả nêu ra những nội dung cơ bản nhất trong quy định
của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thực hiện việc thu hồi
đất theo LĐĐ năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nội dung: Trên cơ sở những quy định của pháp luật có liên quan, tác giả tập
trung nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật tại tỉnh Long An, chỉ ra những bất cập
và hướng hoàn thiện một số quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất để phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:


5

Trong Chương 1, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu,
phân tích, tổng hợp để làm rõ quy định liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo pháp luật đất đai hiện hành, những thay đổi của pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trên cơ sở sự thay đổi của hoàn cảnh kinh tế - xã hội.
Trong Chương 2, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp liệt kê, so sánh, trình
bày, phân tích, tổng kết thực tiễn, tổng hợp vấn đề, nhằm phản ánh thực trạng, nhận
diện giải pháp hoàn thiện, góp phần vào việc đẩy nhanh q trình bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trên thực tế.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác giảng dạy và nghiên

cứu tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu luật học. Luận văn cũng sẽ hữu ích cho các
doanh nghiệp cũng như cơ quan Nhà nước tại tỉnh Long An áp dụng pháp luật một
cách đúng đắn, phù hợp, đặc biệt nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Long An.
7. Kết cấu của Luận Văn
Ngồi lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu, văn bản pháp luật tham khảo và
phụ lục, đề tài gồm hai chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất để phát triển khu, cụm cơng nghiệp.
Chương 2: Những bất cập và hướng hồn thiện về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất để phát triển khu, cụm công nghiệp tại tỉnh Long An.


6

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BỒI THƢỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
ĐỂ PHÁT TRIỂN KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA CỦA BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KHU,
CỤM CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Để tìm hiểu quy định pháp luật về “bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất để phát triển Khu, cụm công nghiệp”, trước hết phải hiểu rõ nội
hàm, ý nghĩa của các thuật ngữ được sử dụng, thì mới có thể tiếp cận và hiểu đúng
quy định pháp luật. Trong đó, trọng tâm cần tìm hiểu, làm rõ khái niệm các cụm từ
“bồi thường”, “hỗ trợ”, “tái định cư”…đặt trong bối cảnh thu hồi đất để phát triển
khu, cụm cơng nghiệp, từ đó hiểu được mục đích, ý nghĩa của quy định pháp luật về
các vấn đề này.
(i) Về thuật ngữ “bồi thường”


Theo Từ điển tiếng Việt, bồi thường được hiểu là việc đền bù bằng tiền những
thiệt hại về vật chất mà mình phải chịu trách nhiệm1. Trong khoa học pháp lý, “bồi
thường” là khái niệm xuất hiện nhiều trong các lĩnh vực dân sự, thường gắn liền với
các cụm từ như trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng, bồi thường thiệt hại vật chất, bồi thường thiệt hại về tinh thần…và
tương xứng với việc ai gây thiệt hại, người đó phải bồi thường; thiệt hại đến đâu,
bồi thường đến đó.
Theo pháp luật đất đai, đặc biệt trong bối cảnh các dự án xây dựng ngày càng
phát triển (nhất là các dự án khu, cụm cơng nghiệp) kéo theo diện tích đất người
dân đang sử dụng bị thu hồi ngày càng lớn, đã đặt ra bài tốn cho các cơ quan hành
chính nhà nước trong việc quản lý đất đai, đặc biệt phải kể đến bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất.

1

Hoàng Phê, 2018. Từ điển tiếng Việt, NXB Hồng Đức, TP.HCM, tr.102.


7

Căn cứ theo Khoản 12 Điều 3 LĐĐ năm 2013, “bồi thường về đất” được
hiểu là “việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi
cho người sử dụng đất”.
Xuất phát từ thực tiễn quá trình Nhà nước THĐ sẽ gây ra những thiệt hại vô
cùng lớn, ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến cuộc sống vốn đã ổn định từ bao lâu nay
của người sử dụng đất. Chẳng hạn, người dân sẽ bị lâm vào tình cảnh bị mất chỗ ở,
mất đất để canh tác sản xuất nông nghiệp, mất đi nơi kinh doanh bn bán hàng
hóa,…Việc THĐ khơng những gây thiệt hại về đất mà còn ảnh hưởng đến nhà ở,
các cơng trình xây dựng, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu, vật nuôi trên đất, ảnh

hưởng đến đời sống vật chất, mức thu nhập, sức khỏe, tâm lý của người dân có đất
bị thu hồi. Do đó, nhà nước phải xây dựng cơ chế bồi thường thỏa đáng, bản chất là
để bù đắp những tổn thất mà người sử dụng đất phải gánh chịu, trong đó mức bù
đắp phải tương xứng với những thiệt hại mà người dân bị THĐ phải gánh chịu.
Qua đó, có thể hiểu rằng bồi thường khi Nhà nước THĐ là việc Nhà nước đền
bù những tổn thất, thiệt hại về đất, tài sản trên đất cho người sử dụng đất phát sinh
từ việc THĐ theo các căn cứ do pháp luật về đất đai quy định.
(ii) Về thuật ngữ “Hỗ trợ”

Theo Từ điển Tiếng Việt, “Hỗ trợ” được hiểu là giúp đỡ lẫn nhau, giúp đỡ
thêm vào2. Cũng có nghĩa rằng bản chất của hỗ trợ là khơng bắt buộc, tùy nghi và
hồn tồn khơng phải là trách nhiệm pháp lý như ý nghĩa của “bồi thường”.
Tại Khoản 7 Điều 4 LĐĐ năm 2003 quy định: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố
trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới”. Có thể thấy rằng, hỗ trợ
khi THĐ là một chính sách mềm, thể hiện sự quan tâm, trợ giúp thêm của Nhà
nước, sự cộng thêm vào nên khơng địi hỏi tính tương xứng và nguyên tắc như bồi
thường3. Tuy nhiên, khi “hỗ trợ” đã được ghi nhận vào điều luật thì nó nghiễm
nhiên trở thành trách nhiệm bắt buộc của nhà nước đối với người dân và nhà nước

2
3

Hoàng Phê, 2018. Từ điển tiếng Việt, NXB Hồng Đức, TP.HCM, tr. 577.

Phan Trung Hiền, 2013. Về nội hàm của một số khái niệm trong pháp luật đất đai. Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp, số 20, tr. 28.


8


phải đảm bảo sự hỗ trợ công bằng giữa những trường hợp thuộc diện THĐ theo
đúng trình tự luật định, chứ khơng cịn là tùy nghi thực hiện nữa. Theo đó, đối chiếu
với quy định tại Khoản 2 Điều 83 LĐĐ năm 2013, các khoản hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất bao gồm:
Thứ nhất, hỗ trợ nhằm giúp người dân bị THĐ có điều kiện ổn định đời sống,
sản xuất; Trong đó, đối tượng, điều kiện và mức hỗ trợ sẽ căn cứ vào loại đất, diện
tích đất, địa bàn bị thu hồi đất4.
Thứ hai, đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp canh tác, sản xuất
nông nghiệp hoặc bị thu hồi đất ở kết hợp với kinh doanh và phải di dời chỗ ở thì sẽ
được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề; tìm kiếm việc làm. Hình
thức hỗ trợ này được áp dụng linh hoạt tùy thuộc vào mục đích sử dụng đất và chỉ
áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, khơng áp dụng cho các tổ
chức hay đơn vị khác.
Thứ ba, trường hợp cá nhân, hộ gia đình hoặc người Việt Nam định cư ở nước
ngoài bị THĐ và phải di chuyển chỗ ở, thì được hỗ trợ TĐC. UBND cấp tỉnh sẽ phê
duyệt phương án TĐC với nhiều cấp nhà, diện tích nhà ở cho phù hợp với khả năng
tài chính, nhu cầu sử dụng và tình hình thực tế tại mỗi địa phương.
Thứ tư, các hình thức hỗ trợ khác theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, theo Điều 25 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, thì tùy
theo điều kiện, tình hình thực tế của từng địa phương và góp phần đảm bảo quyền
lợi cao nhất cho người sử dụng đất, thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyền quyết
định các biện pháp hỗ trợ khác nhằm đảm bảo cơng bằng đối với người có đất thu
hồi và những trường hợp đặc biệt khác như người dân bị THĐ nhưng không được
hưởng bồi thường mà chỉ được hỗ trợ.

4

Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ


trợ, TĐC khi nhà nước THĐ (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành LĐĐ).


9

Thực tế, tỉnh Long An cũng đã cụ thể hóa quy định nêu trên và đưa ra các
khoản hỗ trợ thêm phù hợp với điều kiện của địa phương, cụ thể như: hộ gia đình
chính sách được hỗ trợ 10.000.000đồng/hộ nếu thuộc trường hợp giải tỏa trắng nhà
nhưng không bị thu hồi hết đất, hỗ trợ 15.000.000đồng/hộ nếu bị giải tỏa trắng nhà
và bị thu hồi hết đất. Hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ bằng tiền một lần
tương đương 30kg gạo/tháng/hộ, hỗ trợ trong thời gian 06 năm (nếu bị giải tỏa
trắng nhà và bị thu hồi hết đất) hoặc 03 năm (nếu bị giải tỏa trắng nhà nhưng
không bị thu hồi hết đất). Trường hợp gia đình, cá nhân phải giải tỏa tồn bộ nhà ở
và chấp hành tốt mọi chủ trương, chính sách và phương án bồi thường, di dời và
bàn giao mặt bằng đúng hạn thì sẽ được hưởng tiền thưởng di dời bằng tiền với mức
10.000.000đồng/hộ (thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng); hỗ trợ thuê nhà tạm
cư,…theo Điều 21 Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 20/3/2018 của UBND
tỉnh Long An quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất để áp dụng trên địa bàn tỉnh Long An.
Như vậy, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là “việc Nhà nước giúp đỡ, trợ giúp
cho người có đất bị thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển sau khi bị thu
hồi đất”.
(iii) Về thuật ngữ “tái định cư”
Thuật ngữ “tái định cư” được nhắc tới khá nhiều trong các văn bản quy phạm
pháp luật như LĐĐ năm 2003, LĐĐ năm 2013, Luật Xây dựng năm 2014, Luật
Nhà ở năm 2014. Tuy nhiên, chưa có bất cứ quy định cụ thể nào diễn giải, giải thích
nội hàm hay mục đích, ý nghĩa của từ ngữ “tái định cư”.
Tuy nhiên, đặt “tái định cư” trong bối cảnh các quy định về pháp luật đất đai,

thì q trình Nhà nước THĐ, người dân có đất bị thu hồi phải gánh chịu nhiều thiệt
hại, trong đó thiệt hại lớn nhất, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt vốn có của người
dân là bị mất chỗ ở, phải tìm và chuyển sang chỗ ở khác ngồi địa bàn đang sinh
sống, gây xáo trộn, đảo lộn cuộc sống. Nhằm đảm bảo cho người dân bị THĐ sớm
ổn định lại cuộc sống, ngoài việc phải bồi thường những thiệt hại, Nhà nước có
trách nhiệm bố trí nơi ở mới cho người dân khi họ phải di chuyển nơi ở hay gọi
cách khác là tái định cư.
Theo đó, TĐC được hiểu là việc bố trí chỗ ở mới hoặc trả chi phí để người có
đất bị thu hồi tìm một chỗ ở mới, giúp ổn định lại cuộc sống, trong trường hợp
người bị THĐ khơng cịn nơi ở nào khác trong phạm vi địa phương nơi có đất bị thu
hồi và phải di chuyển chỗ ở. Đồng thời, căn cứ vào đặc điểm, tình hình quỹ đất của


10

mỗi địa phương, mà áp dụng hình thức để bố trí TĐC khác nhau như: bồi thường
bằng nhà ở; bồi thường bằng giao đất ở mới; hoặc bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ
ở mới, nên TĐC còn được xem là một hình thức hỗ trợ, giúp đỡ người dân một
phần cho giai đoạn ban đầu khi bị chuyển đổi cơng việc đang có, hay đang bị biến
động q trình sinh sống và làm việc của gia đình khi bị Nhà nước thu hồi đất.
(iv) Về “thu hồi đất”
Nếu như các khái niệm về giao đất, cho thuê đất là những hình thức pháp lý
làm hình thành một quan hệ pháp luật đất đai giữa Nhà nước với người sử dụng đất,
thì THĐ là căn cứ pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai. Trong đó, “thu
hồi” theo Từ điển tiếng Việt còn được coi là một động từ thể hiện sự thu về lại, lấy
lại cái trước đó đã đưa ra, đã cấp phát hoặc bị mất vào tay kẻ khác 5.
Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 có đề cập đến vấn đề quản lý, sử
dụng đất đai như: Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và
pháp luật, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích và mang lại hiệu quả. Đến Hiến
pháp năm 2013, đã được bổ sung thêm những nội dung quy định mới hoàn toàn so

với các Hiến pháp trước đây nhằm siết chặt hơn các quy định về THĐ. Cụ thể, tại
Khoản 3 Điều 54 Hiến pháp năm 2013, thì Nhà nước THĐ do tổ chức, cá nhân đang
sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích an ninh, quốc
phịng; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. Việc THĐ phải
minh bạch, công khai và được bồi thường theo quy định của pháp luật. Quy định
trên góp phần tạo hành lang pháp lý vững chắc, thể hiện chủ trương, đường lối nhất
quán và sự quan tâm đúng mức của nhà nước trong việc ngăn ngừa tình trạng THĐ
một cách tràn lan, tùy tiện trong các dự án phát triển kinh tế, dẫn đến tình trạng
khiếu nại, khiếu kiện kéo dài, phức tạp, gây bức xúc trong quần chúng nhân dân và
bất ổn xã hội.
Trên cơ sở pháp lý đó, Khoản 11 Điều 3 LĐĐ năm 2013 đã ghi nhận cụ thể
hơn về việc “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của
người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”.

5

Hoàng Phê, 2018. Từ điển tiếng Việt, NXB Hồng Đức, TP. HCM, tr.1212.


11

(v) Khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 quy định về
quản lý khu cơng nghiệp và khu kinh tế của Chính phủ, khu cơng nghiệp phải đáp
ứng được các tiêu chí: (i) có ranh giới địa lý được xác định rõ ràng, khơng có dân
cư sinh sống; (ii) khu vực chun sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ
cho sản xuất công nghiệp; (iii) phải được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ
tục theo quy định của Chính phủ.
Còn theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 quy

định về quản lý, phát triển cụm công nghiệp của Chính phủ, cụm cơng nghiệp được
hiểu là: nơi sản xuất và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, tiểu thủ
cơng nghiệp, có ranh giới địa lý được xác định rõ ràng, được đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật nhằm thu hút, di dời các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tổ hợp tác, hợp tác
xã vào đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cụm công nghiệp được xem là một dạng của KCN thu nhỏ, chủ yếu được
thành lập nhằm thu hút và di dời các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, tổ hợp
tác, hộ kinh doanh cá thể ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh, nhằm khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường, phát triển nghề, làng nghề ở địa phương. Quy
mơ diện tích của CCN từ 10-75 ha, đối với CCN ở các huyện miền núi và CCN làng
nghề có quy mơ diện tích từ 5-75 ha.
Thơng qua việc tìm hiểu các thuật ngữ có liên quan, tác giả cho rằng có thể
hiểu “Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để phát triển Khu,
cụm công nghiệp” là việc Nhà nước thực hiện các hoạt động theo nguyên tắc, trình
tự, thủ tục luật định để đền bù, trợ giúp cho tổ chức, cá nhân bị tổn thất, thiệt hại khi
bị thu hồi đất nhằm giúp người dân ổn định nơi ở, cuộc sống sinh hoạt, sản xuất sau
thu hồi; và góp phần tạo quỹ đất sạch để sử dụng cho mục đích phát triển các khu,
cụm công nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm
Qua từng thời kỳ, quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tuy đã có sự thay
đổi cho phù hợp với hồn cảnh hiện tại, song vẫn có những đặc điểm cơ bản sau:
1.1.2.1. Đặc điểm chung
a) Chỉ phát sinh khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất, thể hiện tính quyền lực
Nhà nước và được thể hiện bằng quyết định hành chính.


12

Căn cứ theo Điều 61, Điều 62 LĐĐ năm 2013, trong những trường hợp cần
thiết như khi cần xây dựng căn cứ quân sự, thực hiện các dự án quan trọng cấp quốc

gia; xây dựng, phát triển KCN, cụm công nghiệp thì Nhà nước phải THĐ. Việc
THĐ này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của những chủ sử dụng đất
thuộc diện thu hồi. Do đó, để bảm bảo dung hòa được quyền lợi giữa các chủ thể thì
việc bồi thường, hỗ trợ, TĐC là vấn đề tất yếu cần thiết và đặc biệt quan trọng khi
Nhà nước thu hồi đất.
Vấn đề này được thể hiện rõ thông qua quy định của pháp luật đất đai hiện
hành, việc THĐ áp giá bồi thường hỗ trợ do cơ quan chức năng thực hiện, thẩm
quyền THĐ phải tuân thủ pháp luật đất đai. Việc bồi thường, hỗ trợ, TĐC cũng được
biểu hiện bằng hình thức pháp lý là quyết định hành chính về việc quyết định bồi
thường, hỗ trợ và TĐC cho người dân có đất bị thu hồi được ban hành bởi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, trong đó, hình thức và nội dung văn bản phải được thể
hiện theo đúng quy định pháp luật. Vì lý do đó, mà quyết định trên sẽ thể hiện quyền
lực và mang tính đơn phương từ Nhà nước, áp dụng đối với các chủ thể đang khai
thác, sử dụng đất mà bị thu hồi theo quy định, nhằm thực thi một trong những nội
dung về quản lý đất đai của Nhà nước. Trong trường hợp người dân có đất thuộc
diện thu hồi khơng tự nguyện thực hiện, thì cơ quan chức năng liên quan sẽ được
quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật để đảm bảo
thực thi các quyết định của cơ quan nhà nước.
Dù thể hiện tính quyền lực Nhà nước và mang tính chất áp đặt lên chủ thể bị
tác động, nhưng khi khơng đồng tình với các quyết định của cơ quan nhà nước, thì
người dân có đất thuộc diện thu hồi vẫn có thể lựa chọn khiếu nại theo thủ tục hành
chính hoặc khiếu kiện theo thủ tục tố tụng hành chính để được xem xét lại các quyết
định, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước. Đồng thời, trong thời gian Tịa án
hay cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết, thì người dân vẫn có trách nhiệm
phải tuân thủ và thực hiện theo các quyết định đã ban hành, trừ khi có quyết định
tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính hoặc tạm dừng việc thực hiện các
hành vi nhất định…(Chương V Luật Tố tụng hành chính năm 2015).


13


b) Được thực hiện theo một trình tự, thủ tục nhất định.
Trình tự là sự sắp xếp lần lượt, thứ tự trước sau6, thủ tục là những việc cụ thể
phải làm theo một trật tự quy định, để tiến hành một cơng việc có tính chất chính
thức7. Như vậy, trình tự, thủ tục là những công việc cần thực hiện theo từng bước đã
được sắp xếp theo thứ tự trước, sau. Cho đến nay, chưa có văn bản quy phạm pháp
luật nào giải thích khái niệm về trình tự, thủ tục nói chung, cũng như trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, TĐC nói riêng. Mặc dù vậy, trong quá trình nghiên cứu,
cũng có một số tác giả nêu ra định nghĩa, diễn giải thuật ngữ liên quan. Cụ thể, theo
tác giả Châu Hồng Thân thì trình tự, thủ tục THĐ vì mục đích quốc phịng an ninh;
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng là những công việc phải
thực hiện từng bước theo thứ tự do pháp luật quy định khi nhà nước thực hiện việc
THĐ để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, cơng cộng8. Do THĐ để phát triển Khu, cụm cơng nghiệp thuộc nhóm
mục đích để phục vụ cho việc phát triển kinh tế, nên có thể hiểu trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước THĐ để phát triển khu, cụm công nghiệp là
những công việc phải thực hiện trong từng bước theo thứ tự, quy trình chặt chẽ, có
hệ thống do pháp luật quy định nhằm mục đích xây dựng, phát triển các khu, cụm
cơng nghiệp.
Mặc dù chưa được giải thích rõ ràng về từ ngữ “trình tự, thủ tục bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất”, nhưng pháp luật đất đai đã quy định
khá cụ thể, chi tiết về các bước để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ TĐC. Điều này
góp phần đảm bảo việc công bằng, khách quan, thống nhất trong việc áp dụng pháp
luật đối với các đối tượng bị ảnh hưởng của việc THĐ trên phạm vi cả nước. Thêm
nữa, việc quy định chặt chẽ, rõ ràng, công khai, minh bạch quy trình thực hiện là
tiền đề cơ bản cho sự thành cơng của tồn bộ q trình - cơng cụ quản lý, kiểm sốt

6

Hồng Phê, 2018. Từ điển tiếng Việt, NXB Hồng Đức, TP. HCM, tr. 1314.


7

Hoàng Phê, 2018. Từ điển tiếng Việt, NXB Hồng Đức, TP. HCM, tr. 1215.

8

Châu Hoàng Thân, 2016. Bất cập trong quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất vì

mục đích quốc phòng, an ninh; Phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ. Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 43 (2016), Tr. 1-9.


14

trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, TĐC, giúp cân bằng lợi ích hợp pháp của các
bên: Nhà nước – người có đất bị thu hồi – chủ đầu tư, hạn chế tối đa những rủi ro
thiếu sót trong quá trình áp dụng pháp luật. Đồng thời, giúp chủ thể THĐ xác định
rõ chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mình; Người có đất bị thu hồi vẫn thực hiện
được quyền giám sát, thể hiện tính dân chủ trong quá trình thu hồi đất.
1.1.2.2. Đặc điểm riêng
Bên cạnh những điểm chung đã nêu, thì việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất để phát triển khu, cụm cơng nghiệp cũng có một số điểm đặc
trưng, khác biệt. Cụ thể:
a) Chủ thể chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Theo Khoản 1 Điều 93 LĐĐ năm 2013 và hướng dẫn tại Điều 30 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP quy định về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, TĐC thì trách
nhiệm chi trả tiền được xác định thuộc về “cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi
thường”, nhưng chủ thể cụ thể nào phải thực hiện việc bồi thường thì khơng có quy
định cụ thể.

Căn cứ vào quy định tại Điều 32 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP về nguồn kinh
phí chi trả tiền bồi thường: (i) Đối với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định
đầu tư của Quốc hội, của Chính phủ nhưng do Bộ, ngành triển khai hoặc do chính
Bộ làm chủ đầu tư thì Bộ, ngành phải tự có trách nhiệm đảm bảo kinh phí để chi trả
bồi thường, hỗ trợ; (ii) Đối với những dự án đầu tư do UBND tỉnh phê duyệt thì Ủy
ban phải đảm bảo nguồn chi trả bồi thường; (iii) Trường hợp chủ đầu tư dự án
không thuộc trường hợp (i) và (ii) mà tự nguyện đứng ra chi trả chi phí bồi thường
thì phải có trách nhiệm đảm bảo khả năng tài chính để thực hiện.
Theo đó, dù dự án khu, cụm công nghiệp do Thủ tưởng chính phủ phê duyệt
chủ trương đầu tư và khơng bắt buộc chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm cơng
nghiệp phải tự mình chi trả tiền bồi thường, nhưng trên thực tế hầu hết các dự án
hình thành khu, cụm công nghiệp đều do chủ đầu tư tự nguyện đứng ra chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do nếu để cơ quan nhà
nước chi trả kinh phí thì phải trải qua trình tự, thủ tục chặt chẽ để xét duyệt, rót
nguồn vốn theo tiến độ, giai đoạn sẽ gây mất thời gian, kéo dài dự án. Còn trường
hợp chủ đầu tư tự nguyện chi trả tiền thì việc thẩm định, xin phê duyệt dự án sẽ
nhanh hơn do chứng minh được năng lực tài chính và góp phần đẩy nhanh tiến độ
THĐ, tạo mặt bằng sạch để sớm triển khai dự án, thu hút đầu tư. Hơn hết, số tiền


15

chủ đầu tư tạm ứng sẽ được cấn trừ vào nghĩa vụ đóng tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất và khoản tiền chênh lệch nếu có sẽ được tính vào chi phí thực hiện dự án theo
Khoản 4 Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
Đây được xem là một trong những đặc điểm nổi bật, quan trọng nhất trong
việc bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước THĐ để phát triển kinh tế nói chung và
phát triển khu, cụm cơng nghiệp nói riêng. Bởi đối với những trường hợp bồi
thường, hỗ trợ, TĐC khơng vì mục tiêu phát triển khu, cụm cơng nghiệp, mà hướng
tới mục đích xây dựng cơng trình công cộng, chẳng hạn như: trụ sở cơ quan nhà

nước, hệ thống giao thơng, các cơng trình tơn giáo, tín ngưỡng; cơ sở y tế, giáo dục,
khu vui chơi, giải trí,…hay các cơng trình phục vụ an ninh, quốc phịng (xây dựng
căn cứ quân sự, cơ sở giam giữ,…) thì Nhà nước là chủ thể đứng ra chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ, TĐC cho người dân thông qua Quỹ phát triển đất9.
Tuy nhiên, cũng phải khẳng định lại rằng, mặc dù chủ đầu tư có thể là người
chủ động, tự nguyện đứng ra ứng trước một phần hoặc toàn bộ khoản tiền bồi
thường, hỗ trợ, TĐC nhưng trách nhiệm THĐ, phê duyệt phương án, mức bồi
thường, hỗ trợ vẫn thuộc về Nhà nước, thông qua hoạt động của các cơ quan có
thẩm quyền theo trình tự, thủ tục luật định10.
b) Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để phát triển khu,
cụm công nghiệp nhằm mục tiêu phát triển kinh tế và mang tính cụ thể hóa.
Bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước THĐ để phát triển kinh tế là trường
hợp phổ biến nhất khi Nhà nước THĐ, trong đó xây dựng, hình thành các dự án
khu, cụm công nghiệp là một trong những nội dung quan trọng và thể hiện rõ nhất
mục tiêu phát triển nền kinh tế. Theo quy định của pháp luật, thì dự án xây dựng
KCN phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư, cịn các dự án
cụm cơng nghiệp thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phê duyệt (theo
Điểm a Khoản 2, Điểm d Khoản 3 Điều 62 LĐĐ năm 2013). Sau đó, UBND cấp

9

Điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định: “Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn
cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực
hiện theo Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất”.
10

Phan Trung Hiền, 2018. Những điều cần biết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất. NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, tr. 339.



16

tỉnh sẽ ra quyết định THĐ, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ trên cơ sở tình
hình thực tế của địa phương và đặc điểm của dự án.
Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã có những quy
định khá chi tiết về trình tự, thủ tục THĐ, bồi thường, hỗ trợ TĐC cho người dân có
đất thuộc diện thu hồi. Tuy nhiên, do đặc điểm, tình hình kinh tế của mỗi địa
phương khác nhau, mức sống và thu nhập của người dân cũng không giống nhau,
nên trong giới hạn nhất định UBND tỉnh đều có văn bản để cụ thể, chi tiết hóa các
quy định pháp luật trong việc bồi thường, hỗ trợ TĐC để phù hợp với địa phương
mình. Trong đó, ngồi việc ghi nhận rõ hơn trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
TĐC theo quy định pháp luật, thì quyết định của UBND còn làm rõ mức bồi
thường, hỗ trợ khi THĐ trên địa bàn, có cập nhật thay đổi tùy thuộc vào biến động
của thị trường về giá, mức thu nhập,…
Chẳng hạn, theo Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND của UBND tỉnh Long An,
thì địa phương này quy định mức chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, hỗ trợ đào
tạo đối với trường hợp Nhà nước THĐ nông nghiệp là không được vượt quá 0,4 lần
giá đất nông nghiệp. Mức hỗ trợ này được áp dụng thống nhất trên toàn tỉnh Long
An, đối với mỗi dự án cụ thể sẽ do UBND cấp huyện đề xuất mức hỗ trợ phù hợp.
Trong khi đó, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương áp dụng mức hỗ trợ theo Khoản
6 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành LĐĐ (khơng q 05 lần11); Tỉnh
Bình Phước hỗ trợ không quá 1,5 lần12; tỉnh Bến Tre hỗ trợ bằng 1,5 lần và không
quá 05 lần đối với trường hợp cá biệt13.

11

Khoản 2 Điều 30 Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 09/8/2018 của UBND thành phố Hồ Chí
Minh quy định về bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước THĐ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Và,
Khoản 1 Điều 30 Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 18/12/2014 của UBND tỉnh Bình Dương ban

hành quy định về chính sách, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi nhà nước THĐ trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
12

Khoản 1 Điều 20 Quyết định 18/2018/QĐ-UBND ngày 30/3/2018 của UBND tỉnh Bình Phước quy
định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi nhà nước THĐ trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
13

Khoản 1 Điều 24 Quyết định 29/2019/QĐ-UBND ngày 14/8/2019 của UBND tỉnh Bến Tre quy định
về bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước THĐ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.


×