Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGƠ KHÁNH TÙNG

BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CON
SAU KHI CHA MẸ LY HƠN

KHĨA LUẬN CHUN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ

TP. HỒ CHÍ MINH – 06 – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGƠ KHÁNH TÙNG

BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CON
SAU KHI CHA MẸ LY HÔN

GVHD: THS. LÊ THỊ MẬN

TP. HỒ CHÍ MINH – 06 - 2018


LỜI CẢM ƠN
Con cảm ơn ba, mẹ đã luôn yêu thương, động viên và ủng hộ con
trong suốt hành trình cuộc đời.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ths. Lê Thị Mận – Giảng viên
khoa Luật Dân sự, trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh đã ln


tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ em hồn thành khóa luận. Được sự
hướng dẫn của cơ là niềm vinh dự và may mắn đối với em. Em chúc cơ sức
khỏe, có thật nhiều niềm vui trong cuộc sống và thành cơng hơn nữa trong
sự nghiệp giáo dục.
Ngồi ra, em cũng xin cảm ơn quý thầy, cô trường Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh, các cơ quan, tổ chức đã giúp em hồn thành khóa
luận này.
Và cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả các bạn đã ln
hỗ trợ, giúp đỡ Tùng nhiệt tình trong việc tìm kiếm tài liệu, thu thập số liệu
trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong khóa luận tốt nghiệp này là
kết quả nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Ths.
Lê Thị Mận. Mọi thông tin tham khảo được sử dụng trong khóa luận đều
đảm bảo tính trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài
liệu tham khảo.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 6 năm 2018
Sinh viên

Ngô Khánh Tùng


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ...............................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA
CON SAU KHI CHA MẸ LY HÔN ...........................................................9

1.1. Tổng quan về việc bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn 9
1.1.1. Quyền cơ bản của con theo quy định của pháp luật .........................9
1.1.2. Khái niệm bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn ..........13
1.1.3. Nội dung bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn ............15
1.1.4. Sự cần thiết bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn ........18
1.2. Lược sử pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền lợi của con sau khi
cha mẹ ly hôn .............................................................................................. 20
1.2.1. Giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.........................20
1.2.2. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước ngày
01/01/2015 ................................................................................................ 23
1.3. Pháp luật một số quốc gia về bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha
mẹ ly hôn .....................................................................................................26
1.3.1. Pháp luật Hợp chủng quốc Hoa Kỳ ................................................26
1.3.2. Pháp luật Vương quốc Anh ............................................................30
1.3.3. Pháp luật Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ......................................33
1.3.4. Pháp luật Cộng hòa Singapore .......................................................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..........................................................................37
CHƯƠNG 2. PHÁP LUẬT HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH HIỆN HÀNH
VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CON SAU KHI CHA MẸ LY HƠN,
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................39
2.1. Nhóm con là đối tượng được bảo vệ quyền lợi sau khi cha mẹ ly
hôn ...............................................................................................................39
2.2. Bảo vệ quyền được nuôi dưỡng của con sau khi cha mẹ ly hôn .....41


2.2.1. Bảo vệ quyền được nuôi dưỡng của con thông qua cơ chế xác định
người trực tiếp nuôi con ...........................................................................41
2.2.2. Bảo vệ quyền được nuôi dưỡng của con thông qua cơ chế thay đổi
người trực tiếp nuôi con ...........................................................................45
2.3. Bảo vệ quyền được cấp dưỡng của con sau khi cha mẹ ly hôn .......46

2.3.1. Bảo vệ quyền được cấp dưỡng của con thông qua cơ chế xác định
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con ...................................................................47
2.3.2. Bảo vệ quyền được cấp dưỡng của con thông qua cơ chế thay đổi
mức cấp dưỡng nuôi con ..........................................................................54
2.3.3. Bảo vệ quyền được nuôi dưỡng, cấp dưỡng của con thông qua cơ
chế xác định trách nhiệm dân sự của người không thực hiện nghĩa vụ nuôi
dưỡng, cấp dưỡng con ..............................................................................55
2.4. Bảo vệ quyền lợi của con thông qua cơ chế thăm nom con.............57
2.4.1. Bảo vệ quyền được chăm sóc, giáo dục của con thơng qua cơ chế
quyền và nghĩa vụ thăm nom con .............................................................57
2.4.2. Bảo vệ quyền được chăm sóc, giáo dục của con thơng qua chế tài
hạn chế quyền thăm nom con ...................................................................60
2.5. Bảo vệ quyền khác của con thông qua cơ chế đại diện, giám hộ cho
con................................................................................................................61
2.5.1. Cơ chế pháp lý về bảo vệ quyền lợi khác của con thông qua cơ chế
đại diện, giám hộ ......................................................................................61
2.5.2. Thực tiễn bảo vệ quyền lợi của con thông qua cơ chế đại diện, giám
hộ cho con .................................................................................................64
2.6. Một số kiến nghị nhằm bảo vệ hiệu quả quyền lợi của con sau khi
cha mẹ ly hôn .............................................................................................. 66
2.6.1. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly
hôn ............................................................................................................66
2.6.2. Nâng cao hiệu quả cơ chế thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi
của con sau khi cha mẹ ly hôn ..................................................................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..........................................................................74
KẾT LUẬN .................................................................................................75


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐƯỢC VIẾT TẮT

1

BLDS

Bộ luật dân sự

2

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

3

HĐXX

Hội đồng xét xử

4


HVLL

Hồng Việt Luật lệ

5

Luật HNGĐ

Luật Hơn nhân và gia đình

6

QTHL

Quốc triều Hình luật

7

THA

Thi hành án

8

THADS

Thi hành án dân sự

9


TAND

Tịa án nhân dân

10

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ly hơn là một hiện tượng xã hội tương đối phức tạp. Khi các cặp đôi
đến với nhau, họ thường nghĩ sẽ sống với nhau cả đời. Tuy nhiên, khi có mâu
thuẫn, xung đột trong tình cảm, tài chính hay một vấn đề nào đó khiến cuộc
hơn nhân khơng hạnh phúc thì ly hôn là hệ quả tất yếu. Việc chấm dứt hôn
nhân này không những để lại những hệ lụy to lớn cho cặp vợ chồng ly hôn
mà đằng sau bản án hay quyết định ly hơn của Tịa án đó là số phận của
những đứa con - đối tượng dễ bị tổn thương nhất khi cuộc hôn nhân của cha
mẹ đổ vỡ.
Số phận của những đứa con sau khi cha mẹ ly hơn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như hồn cảnh sống của cha mẹ; độ tuổi của người con khi cha
mẹ ly hôn; tâm lý của con và cha mẹ của chúng cũng như nhìn nhận của cộng
đồng trước sự tan vỡ của cuộc hơn nhân đó. Dù sau khi cha mẹ ly hôn, đứa
con được sống trong một môi trường sống với đầy đủ điều kiện phát triển về
thể chất nhưng ít nhiều dưới góc độ tâm lý nó cũng bị ảnh hưởng bởi sự thiếu
thốn tình cảm của cha hoặc mẹ thậm chí là cả cha và mẹ, thứ mà trước đây
chúng được hưởng một cách trọn vẹn, ngồi ra nó cịn ảnh hưởng trực tiếp
đến sự hình thành và phát triển nhân cách trong tương lai. Ở một góc độ

khác, con có thể sẽ phải sống chung với mẹ kế hay cha dượng. Trong hồn
cảnh đó, tình thương mà con trẻ được thụ hưởng khó vẹn trịn như khi con
sống với cha mẹ đẻ. Thậm chí có thể xảy ra tình trạng ngược đãi, bỏ mặc, vô
trách nhiệm. Điều này tác động sâu sắc đến tâm lý những đứa con cũng như
bản thân chúng phần nào đã dự đốn được tương lai của mình sau khi cha mẹ
ly hôn nên chúng thường âu lo, sợ hãi. Ngoài những vấn đề nan giải trên, sau
khi cha mẹ ly hơn, những đứa con cịn có thể phải đối mặt với những nguy cơ
mất an tồn, tổn thương vì bị bạo hành, bị xâm hại tình dục…và đây cũng
khơng phải là những hiện tượng quá mới mẻ trong cuộc sống.
Vì những lẽ đó, có một hành lang pháp lý an toàn và cơ chế thực thi
pháp luật hiệu quả nhằm bảo vệ tối ưu quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly
hôn là hết sức cần thiết, nhất là những năm gần đây, khi tình trạng ly hơn
ngày một tăng cao. Theo thống kê của cơ quan chức năng, tính từ năm 2013
đến tháng 6/2016, số vụ việc ly hơn mà Tịa án đã thụ lý xét xử ở hai cấp tăng

1


6000 vụ1. Đằng sau những con số đó là hàng loạt câu hỏi đặt ra: i) Ai là
người được phân quyền nuôi dưỡng con sau khi cha mẹ ly hôn?; ii) Cha, mẹ
không trực tiếp nuôi con thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con trên cơ sở
nào?; iii) Vấn đề thay đổi mức cấp dưỡng, thay đổi người trực tiếp nuôi con
và quyền thăm nom con sau khi cha mẹ ly hơn được giải quyết như thế nào vì
quyền và lợi ích của các bên chủ thể tham gia quan hệ?… và để giải đáp thỏa
đáng các câu hỏi này, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Bảo vệ quyền lợi
của con sau khi cha mẹ ly hôn” để thực hiện Khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận sẽ tập trung nghiên cứu toàn diện những vấn đề lý luận
chung về ly hơn; nhóm con là đối tượng được bảo vệ quyền lợi sau khi cha
mẹ ly hôn; nghĩa vụ, quyền của cha mẹ đối với con cũng như thực trạng bảo
vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn. Đi từ lý luận đến thực tiễn, đề tài

nghiên cứu sẽ nêu rõ những bất cập, thiếu khuyết của pháp luật cũng như
thực tiễn áp dụng pháp luật từ đó kiến nghị giải pháp hồn thiện, góp phần
nâng cao hiệu quả điều chỉnh pháp luật trong lĩnh vực này.
2. Tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài
Bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn là mảng đề tài luôn
được các nhà nghiên cứu và học giả trong và ngoài nước quan tâm. Đã có khá
nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Có thể kể đến một số
bài viết, cơng trình sau đây:
Nước ngồi
Sách: Jonathan Herring (2013), Family law, Pearson, 6th edition. Với
bố cục gồm 10 chương, tác giả cơng trình nghiên cứu đã cung cấp cho người
đọc các khái niệm và nội dung cơ bản của Luật Gia đình Vương quốc Anh và
một số văn bản pháp luật có liên quan. Trong cơng trình, tác giả cũng trình
bày tóm tắt một số án lệ nổi bật, và giải đáp một số câu hỏi quan trọng nhằm
làm sáng tỏ vấn đề được nghiên cứu. Trong đó, những nội dung liên quan đến
việc bảo vệ quyền lợi của con bao gồm cơ chế giải quyết tranh chấp về quyền
nuôi con, quyền trẻ em và việc bảo vệ quyền lợi của chúng được tác giả đề
cập tại Chương 7, Chương 8, và Chương 9 của cơng trình. Điểm đáng quan
tâm về vấn đề bảo vệ quyền lợi của con thể hiện trong cơng trình này là việc
tác giả đã chỉ ra và phân tích các căn cứ xác định phúc lợi của trẻ em trong
Số vụ việc ly hôn được giải quyết tăng qua hằng năm, cụ thể: Năm 2013 có 18.308 vụ;
năm 2014 có 19.960 vụ; năm 2015 có 24.101 vụ; tính đến tháng 6 năm 2016 có 24.308 vụ.
(truy cập ngày 07/03/2018)
1

2


việc giải quyết các tranh chấp về vấn đề nuôi dạy con cái. Tương ứng với
mỗi căn cứ, tác giả nêu ra một vụ việc trên thực tế nhằm làm rõ vấn đề được

nghiên cứu.
Bài viết: “Family law proceedings and the child’s right to be heard in
Australia, the United Kingdom, New Zealand, and Canada” (2014) của tác
giả Michelle Fernando đăng trên “Family Court Review” – một tạp chí học
thuật và nghiên cứu hàng đầu dành cho các chuyên gia Luật Gia đình của
Hoa Kỳ. Trên tinh thần quy định tại Điều 12 Công ước của Liên Hợp Quốc
về quyền trẻ em năm 1989, tác giả bài viết tập trung phân tích, so sánh về
quyền được lắng nghe của trẻ em trong thủ tục tố tụng gia đình của bốn hệ
thống pháp luật gồm Úc, Vương quốc Anh, New Zealand và tỉnh bang
Ontario của Canada; bàn luận về ưu cũng như nhược điểm của mỗi hệ thống
trong việc thúc đẩy quyền được lắng nghe của trẻ. Tuy mỗi hệ thống pháp
luật ghi nhận cách thức để tiếp cận, lắng nghe trẻ em khác nhau, nhưng tựu
chung lại cả bốn hệ thống pháp luật đều đặt phúc lợi của trẻ là yếu tố quan
trọng hàng đầu trong việc ra quyết định liên quan đến quyền lợi của chúng.
Trong nước
Trước thời điểm Luật Hơn nhân và gia đình (Luật HNGĐ) năm 2014
ra đời, tại trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đã có khá
nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề bảo vệ quyền lợi của con
sau khi cha mẹ ly hơn, cụ thể:
Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Lê Thị Đăng Khoa (2011) với tên
gọi: “Quy định của pháp luật hơn nhân và gia đình về việc giải quyết quyền
lợi của con khi cha mẹ ly hơn”. Trong khóa luận này, tác giả đã làm rõ những
vấn đề chung trong giải quyết quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn như
quan hệ giữa cha, mẹ và con nhìn từ góc độ đạo đức và góc độ pháp luật;
khái qt về ly hơn và sự ảnh hưởng của việc cha, mẹ ly hôn đến quyền lợi
của con cái. Từ việc tìm hiểu quy định của pháp luật, tác giả đưa ra một số đề
xuất như: Đặt ra cơ chế để cha, mẹ thỏa thuận hoặc Tịa án sẽ quyết định khi
cha, mẹ khơng thỏa thuận được về cách thức thăm nom con; bổ sung quy
định hướng dẫn cách xác định mức cấp dưỡng theo tính chất cơng việc và thu
nhập của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Biện pháp xử phạt vi phạm hành

chính cần được mở rộng và nâng mức phạt tiền đối với hành vi lạm dụng
quyền thăm nom và hành vi vi phạm nghĩa vụ cấp dưỡng.

3


Khóa luận tốt nghiệp: “Bảo vệ quyền lợi của con khi cha mẹ ly hôn
theo pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam” năm 2012 của tác giả Đặng
Thị Thanh Nhàn. Qua việc phân tích những vấn đề lý luận cũng như những
quy định của Luật HNGĐ năm 2000 và thực trạng bảo vệ quyền lợi của con
sau khi cha mẹ ly hôn, tác giả đề tài đã nêu một số đề xuất đáng lưu ý như
cần xác định rõ thời gian hạn chế quyền thăm con (là một năm); chuyển từ
phương thức cấp dưỡng định kỳ sang phương thức cấp dưỡng một lần trong
trường hợp người cấp dưỡng định kỳ vi phạm - không thực hiện nghĩa vụ
nhiều lần; nâng mức xử phạt hành chính đối với hành vi ngăn cản quyền
thăm con.
Khóa luận tốt nghiệp: “Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha mẹ và con sau
khi vợ chồng ly hôn” thực hiện năm 2013 của tác giả Lê Huyền Kim. Trong
khóa luận, tác giả trình bày những vấn đề chung về nghĩa vụ cấp dưỡng, phân
tích pháp luật thực định từ đó kiến nghị giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha mẹ - con. Một số kiến nghị tác giả nêu trong đề
tài rất đáng quan tâm như cần quy định mức cấp dưỡng tối thiểu bằng 1/2
mức tiền lương tối thiểu mà Nhà nước quy định tại thời điểm ly hôn; xác định
thời điểm bắt đầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; làm sáng tỏ các khái niệm
“tàn tật”, “khơng có khả năng lao động”, “khơng có tài sản để tự ni mình”,
“khơng sống chung với con”; bổ sung vai trị của người trực tiếp nuôi con khi
quyền lợi của con bị xâm phạm, cụ thể là quyền yêu cầu Tòa án buộc người
không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó;
buộc người trực tiếp ni con lập tài khoản tiết kiệm đứng tên là người đại
diện cho con chưa thành niên, con mất năng lực hành vi dân sự để quản lý số

tiền.
Nhìn chung, những cơng trình trên được thực hiện trước khi Luật
HNGĐ năm 2014 có hiệu lực nên việc bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha
mẹ ly hôn chỉ được các tác giả tập trung nghiên cứu theo cơ chế pháp lý ghi
nhận tại Luật HNGĐ năm 2000 và văn bản hướng dẫn thi hành luật. Những
quan điểm, đánh giá thể hiện trong các cơng trình do đó chưa sát hợp với quy
định của pháp luật hiện hành về vấn đề này.
Sau khi Luật HNGĐ năm 2014 ra đời và chính thức có hiệu lực kể từ
ngày 01/01/2015, quyền con người về hơn nhân và gia đình nói chung, việc
bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn nói riêng vẫn tiếp tục đặt ra
hàng loạt câu hỏi trăn trở cho các nhà nghiên cứu và nhiều học giả. Có thể kể

4


đến một số bài viết liên quan đến quyền lợi con cái sau khi cha mẹ ly hôn sau
đây:
Bài viết: “Về quyền nuôi con theo nguyện vọng của con” của tác giả
Nguyễn Hải An và Dương Anh Văn đăng trên tạp chí Tịa án nhân dân
(TAND) của TAND tối cao số 12/2015. Trong bài viết này, nhóm tác giả nêu
quy định của pháp luật về xét nguyện vọng của con – cơ sở để Tòa án ra phán
quyết giao con cho một bên nuôi trong vụ án ly hôn. Trên cơ sở đối chứng
giữa pháp luật với một vụ án thực tế, các tác giả bài viết đã bàn luận và đưa
ra quan điểm tháo gỡ những bất cập tồn tại trong hoạt động giải quyết tranh
chấp quyền nuôi con theo nguyện vọng của con tại Tòa án.
Bài viết: “Một số vấn đề về thời điểm bắt đầu cấp dưỡng nuôi con sau
ly hôn” của tác giả Lê Thanh Lâm đăng trên tạp chí Nhà nước và pháp luật số
10/2016 của Viện Nhà nước và pháp luật. Bài viết thể hiện quan điểm của tác
giả về thời điểm bắt đầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau khi ly
hơn; đồng thời phân tích và bình luận về từng quan điểm được nêu. Bên cạnh

đó, tác giả bài viết cũng đề xuất giải pháp xác định thời điểm bắt đầu thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn theo hướng linh hoạt – tùy
vụ việc cụ thể.
Bài viết: “Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi cha mẹ ly hơn
cịn nhiều bất cập” của tác giả Trần Thế Hệ đăng trên tạp chí Luật sư Việt
Nam số 05/2015 của Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Trên cơ sở chỉ ra những
vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi của con sau
khi cha mẹ ly hôn, đặc biệt là thực tiễn thi hành các bản án có liên quan đến
quyền lợi của con, tác giả bài viết kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả trong việc bảo vệ quyền lợi của con khi giải quyết ly hôn.
Không thể phủ nhận là ở mức độ nhất định, các bài viết, cơng trình
nghiên cứu đã phân tích được các quy định của pháp luật hiện hành, thực tiễn
áp dụng pháp luật và đưa ra một số đề xuất có giá trị nhằm đảm bảo tối ưu
quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn. Tuy nhiên, đa phần các cơng trình,
bài viết trên chỉ mới tiếp cận vấn đề bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ
ly hơn theo từng khía cạnh riêng lẻ: Có cơng trình bàn về xét nguyện vọng
của con khi quyết định giao con cho cha hoặc mẹ ni; có cơng trình lại đề
cập chuyên sâu về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con… Vì lẽ đó, có cái nhìn bao
qt và tồn diện về cơ chế pháp lý và thực tiễn bảo vệ quyền lợi của con sau
khi cha mẹ ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành là cần thiết. Và, tác

5


giả tiến hành nghiên cứu những nội dung còn vướng mắc, bỏ ngỏ nhằm góp
phần hồn thiện pháp luật, cũng như đảm bảo hiệu quả cơ chế thực thi pháp
luật về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện nhằm làm rõ pháp luật và thực tiễn áp dụng
pháp luật từ đó kiến nghị giải pháp đảm bảo quyền lợi của con sau khi cha

mẹ ly hơn.
Với mục đích trên, trong khóa luận, tác giả tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chính sau đây:
Thứ nhất, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của việc bảo vệ quyền lợi
của con sau khi cha mẹ ly hơn;
Thứ hai, phân tích, đánh giá quy định của pháp luật hiện hành về bảo
vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn;
Thứ ba, trên cơ sở các tình huống, vụ việc cụ thể - có đối sánh pháp
luật thực định về bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn, chỉ ra
những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn áp dụng pháp luật về vấn đề này;
Thứ tư, kiến nghị một số giải pháp pháp lý, giải pháp thực tế nhằm
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật về bảo
vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề bảo vệ
quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn trong quan hệ hôn nhân và gia đình
giữa cơng dân Việt Nam với nhau. Vấn đề bảo vệ quyền lợi của con trong
trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật, không công nhận quan hệ vợ chồng
hay quyền lợi con trong quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi khơng được
đề cập trong phạm vi khóa luận này. Về giới hạn cơ chế pháp lý nghiên cứu,
tác giả chú trọng tiếp cận pháp luật hôn nhân và gia đình. Trong phạm vi
khóa luận, các chế tài xử lý hành vi vi phạm quyền lợi của con sau khi cha
mẹ ly hôn trong pháp luật hành chính và pháp luật hình sự khơng được tác
giả nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Tác giả thực hiện nghiên cứu những vấn đề lý
luận về bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn; quy định trong pháp
luật Việt Nam cũng như pháp luật một số quốc gia về bảo vệ quyền lợi của
con sau khi cha mẹ ly hôn; thực trạng bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha

6



mẹ ly hơn và những vướng mắc, bất cập cịn tồn tại trên thực tế trên cả khía
cạnh quy định pháp luật lẫn trong cơ chế thực thi pháp luật về vấn đề này.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với quan điểm, chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về pháp luật hơn nhân và gia đình.
Trong q trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số phương pháp
sau:
-

Phương pháp lịch sử khi tìm hiểu về các quy định của pháp luật hơn

nhân và gia đình liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ
ly hôn qua các thời kỳ, các giai đoạn lịch sử;
- Phương pháp phân tích được sử dụng trong khóa luận để phân tích
những vấn đề về mặt lý luận, những quy định của pháp luật hiện hành nhằm
khắc họa rõ nét hơn những vấn đề mà khóa luận nghiên cứu;
- Phương pháp so sánh nhằm làm rõ sự khác biệt giữa pháp luật Việt
Nam so với pháp luật một số quốc gia hay sự phát triển của pháp luật Việt
Nam về bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn qua các thời kỳ;
nhận diện những điểm son pháp lý trong cơ chế này từ đó đưa ra những kiến
giải phù hợp;
- Phương pháp tổng hợp góp phần liên kết các vấn đề lại với nhau thành
một chỉnh thể thống nhất đảm bảo tính tồn diện của khóa luận;
- Phương pháp phỏng vấn (những người làm cơng tác áp dụng pháp
luật) nhằm ghi nhận tình hình thực tế; những vướng mắc, bất cập còn tồn tại
để từ đó kiến nghị giải pháp tháo gỡ mang tính khả thi.
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và kết cấu khóa luận

Ý nghĩa khoa học: Khóa luận sẽ mang đến cái nhìn tồn diện về bảo
vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn. Các kiến nghị được nêu ra trong
khóa luận nhằm mục đích hồn thiện pháp luật hơn nhân và gia đình cũng
như góp phần nâng cao hiệu quả cơ chế thực thi pháp luật về bảo vệ quyền
lợi của con sau khi cha mẹ ly hơn. Ngồi ra, đề tài khóa luận cũng có giá trị
tham khảo cho việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quyền
lợi của con sau khi cha mẹ ly hơn trong các cơng trình sau này.
Ý nghĩa thực tiễn: Những bất cập, vướng mắc cũng như các kiến nghị
được nêu ra trong khóa luận có giá trị tham khảo cho cơ quan Tòa án trong

7


q trình giải quyết các vụ việc ly hơn có liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi
của con.
Kết cấu khóa luận: Dựa trên mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và đối
tượng nghiên cứu, khóa luận được chia thành 2 chương:
Chương 1 tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về bảo vệ quyền lợi của
con sau khi cha mẹ ly hơn. Các nội dung chính lần lượt được phân tích tại
chương này: i) Tổng quan về việc bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly
hôn; ii) Lược sử pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha
mẹ ly hôn; iii) Pháp luật một số quốc gia về bảo vệ quyền lợi của con sau khi
cha mẹ ly hơn.
Chương 2 có nội dung chính là phân tích pháp luật hơn nhân và gia
đình hiện hành về bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hơn và giải
pháp hồn thiện. Trong chương này, việc bảo vệ quyền được nuôi dưỡng, cấp
dưỡng; bảo vệ quyền lợi của con thông qua cơ chế thăm nom con và các cơ
chế khác như đại diện, giám hộ cho con sau khi cha mẹ ly hôn được luận giải.
Đặc biệt, đi từ lý luận đến thực tiễn, một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha

mẹ ly hôn là những nội dung được chú trọng làm rõ trong chương này.

8


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC BẢO VỆ QUYỀN LỢI
CỦA CON SAU KHI CHA MẸ LY HÔN
1.1. Tổng quan về việc bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly
hôn
1.1.1. Quyền cơ bản của con theo quy định của pháp luật
Quan hệ cha mẹ con là quan hệ nền tảng trong mỗi gia đình, nó có giá
trị hết sức thiêng liêng và cao cả. Tồn tại trong mối quan hệ này là tình yêu
thương, sự gần gũi, gắn bó, chăm sóc lẫn nhau giữa cha mẹ với các con.
Đồng thời, trong mối quan hệ này cũng chứa đựng những nghĩa vụ và trách
nhiệm giữa cha mẹ với con cái và ngược lại. Pháp luật Việt Nam cũng như
các văn bản pháp lý quốc tế đã có quy định trong việc bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các chủ thể trong quan hệ này, đặc biệt là đối với người con.
Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền của Liên Hợp Quốc năm 1948 đã
ghi nhận: “Các bà mẹ và trẻ em có quyền được hưởng sự chăm sóc và giúp
đỡ đặc biệt. Mọi trẻ em, dù sinh ra trong hay ngoài giá thú, đều phải được
hưởng sự bảo trợ xã hội như nhau”2. Công ước quốc tế về quyền dân sự và
chính trị năm 1966 của Liên Hợp Quốc cũng thừa nhận: “Mọi trẻ em, khơng
phân biệt chủng tộc, màu da, giới tính, ngơn ngữ, tôn giáo, nguồn gốc dân
tộc hoặc xã hội, tài sản hoặc dịng dõi đều có quyền được hưởng những biện
pháp bảo hộ của gia đình, xã hội và nhà nước cần thiết cho người chưa
thành niên”3. Nội luật hóa pháp luật quốc tế, pháp luật Việt Nam cũng có
những quy định cụ thể về những quyền lợi mà con được bảo vệ trong mối
quan hệ với cha, mẹ và các thành viên khác trong gia đình. Theo quy định
của Hiến pháp 2013 thì “nhà nước bảo hộ hơn nhân và gia đình, bảo hộ
quyền lợi của người mẹ và trẻ em”4. Cụ thể hóa nguyên tắc của Hiến pháp,

Luật HNGĐ năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật đã có những
quy định hết sức cụ thể về những quyền cơ bản của con, đối tượng được pháp
luật đặc biệt quan tâm bảo vệ. Cụ thể, quyền lợi cơ bản của con theo quy định
của pháp luật bao gồm các quyền về nhân thân và các quyền về tài sản.
(i) Quyền về nhân thân

Khoản 2 Điều 25, Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền năm 1948
Khoản 1 Điều 24, Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị năm 1966
4
Khoản 2 Điều 36, Hiến pháp 2013
2
3

9


Quyền nhân thân chính là quyền dân sự gắn với mỗi cá nhân. Xét về
mặt bản chất, đây là quyền về tinh thần phi tài sản. Mỗi cá nhân nói chung và
con cái trong quan hệ hôn nhân và gia đình nói riêng đều có thể được hưởng
quyền nhân thân theo luật định. Ngay từ khi sinh ra, đứa con đã có quyền
được khai sinh và có quốc tịch; đây là quyền cơ bản mà bất cứ cá nhân nào
cũng được thụ hưởng. Công ước của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em năm
1989 (Việt Nam là thành viên) có quy định: “Trẻ em phải được đăng ký ngay
lập tức sau khi được sinh ra và có quyền có họ tên, có quốc tịch ngay từ khi
chào đời, và trong chừng mực có thể, quyền được biết cha mẹ mình và được
cha mẹ mình chăm sóc”5. Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015 cũng có sự ghi
nhận về quyền được khai sinh và quyền đối với quốc tịch của cá nhân nói
chung ở khoản 1 Điều 306 và khoản 1 Điều 317. Điều 13 Luật Trẻ em năm
2016 cũng có quy định: “Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên,
có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của

pháp luật”. Sự kiện đứa trẻ được sinh ra có ý nghĩa đối với gia đình nói riêng
và xã hội nói chung. Và đăng ký khai sinh, xác định dân tộc là thủ tục bắt
buộc phải được thực hiện nhằm khẳng định sự tồn tại của một cá nhân, là cơ
sở giúp cho con trẻ sinh ra có thể tồn tại và phát triển với đầy đủ tư cách của
một thành viên trong cộng đồng xã hội.
Nếu như quyền được khai sinh và có quốc tịch là quyền cơ bản của
mỗi cá nhân thì quyền được cha mẹ thương u, tơn trọng là đặc quyền của
những đứa con. Những đứa con chính là “tài sản” vô giá của cha mẹ dù con
do cha mẹ sinh ra hay được cha mẹ nhận nuôi. Sự thương u, chăm sóc từ
phía cha mẹ chính là nền tảng, là động lực to lớn để những đứa con có thể vui
sống, phát triển nhân cách theo chiều hướng tích cực.
Bên cạnh quyền được thương u, chăm sóc từ phía cha mẹ thì con cái
cịn có quyền được gia đình và xã hội tạo mọi điều kiện tốt nhất để được học
tập và được giáo dục. Tại Điều 10 của Luật Giáo dục năm 2005 (sửa đổi, bổ
sung bởi Luật số 44/2009/QH12) có quy định: “Học tập là quyền và nghĩa vụ
của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tơn giáo, tín ngưỡng,
nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hồn cảnh kinh tế đều bình đẳng
về cơ hội học tập”. Quyền được học tập giúp cho con tiếp cận được nguồn tri
Khoản 1 Điều 7 Công ước của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em năm 1989
Khoản 1 Điều 30 BLDS năm 2015: “Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh”
7
Khoản 1 Điều 31 BLDS năm 2015: “Cá nhân có quyền có quốc tịch”
5
6

10


thức vơ tận của nhân loại, giúp con có nhận thức cần thiết để hồ nhập với
cộng đồng, góp phần cống hiến cho quá trình xây dựng và phát triển đất

nước. Giáo dục là một trong những quốc sách hàng đầu mà Đảng và Nhà
nước ta quan tâm, chú trọng vì nó có tầm quan trọng cực kỳ to lớn. Quyền
được tiếp cận với giáo dục là quyền hết sức cơ bản của mỗi cá nhân ở mọi
lứa tuổi, trong mọi hồn cảnh. Đảng và Nhà nước ta ln tạo mọi điều kiện
thuận lợi để đầu tư cho giáo dục.
Cha mẹ luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc về mặt thể chất lẫn tinh
thần cho những đứa con. Quyền được sống chung với cha mẹ, được cha mẹ
trông nom, ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục là một trong những quyền mà
mỗi đứa con đều mong muốn có được một cách trọn vẹn. Đây là cơ sở, đặt
nền móng cho sự trưởng thành về mọi mặt của đứa con từ khi mới chào đời.
Đây là một trong những quyền luật định, Luật Trẻ em năm 2016 cụ thể hoá
quyền này tại Điều 22: “Trẻ em có quyền được sống chung với cha, mẹ; được
cả cha và mẹ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, trừ trường hợp cách ly cha, mẹ
theo quy định của pháp luật hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em”. Luật HNGĐ
năm 2014 quy định tại khoản 3 Điều 70 như sau: “Con chưa thành niên, con
đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc khơng có khả năng lao động
và khơng có tài sản để tự ni mình thì có qù n số ng chung với cha me ̣,
được cha mẹ trông nom, ni dưỡng, chăm sóc”. Thơng qua hai văn bản
pháp luật nêu trên, có thể nhận thấy khơng phải đứa con nào cũng được pháp
luật bảo vệ quyền này. Điều này xuất phát từ chính đặc điểm của con. Đó là
những đối tượng cịn cần có sự bảo bọc, che chở, chăm lo từ phía cha mẹ khi
chúng khơng đủ khả năng để tự lo liệu cho chính mình. Đối với con đã
trưởng thành, có đầy đủ nhận thức và có đủ khả năng để lo cho bản thân thì
những quyền này khơng cịn cần thiết.
Bên cạnh những quyền cơ bản nêu trên thì khi tham gia vào các quan
hệ pháp luật, con cái cịn có quyền được đại diện, được giám hộ. Theo Điều
136 BLDS năm 2015, cha, mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa
thành niên. Tương tự, Điều 73 Luật HNGĐ năm 2014 cũng quy định cha mẹ
là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên
mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ

hoặc có người khác đại diện theo pháp luật. Đối với trường hợp giám hộ,
Điều 47 BLDS năm 2015 đã quy định khá cụ thể những trường hợp được
giám hộ và con là đối tượng được giám hộ khi thuộc những trường hợp kể

11


trên. Theo đó, khơng phải mọi đứa con đều có quyền được đại diện hay giám
hộ, pháp luật chỉ quy định những quyền này với những chủ thể nhất định như
con chưa thành niên, con mất năng lực hành vi dân sự.
(ii) Quyền về tài sản
Như đã nêu ở phần trên, quyền cơ bản của con bao gồm các quyền về
nhân thân và quyền về tài sản. Nếu như quyền về nhân thân là những quyền
gắn liền với mỗi cá nhân, là quyền tinh thần phi tài sản thì quyền về tài sản là
những quyền liên quan đến tài sản của con.
Luật HNGĐ năm 2014 đã quy định con có quyền có tài sản riêng; tuy
nhiên, tùy thuộc vào độ tuổi và khả năng nhận thức mà xác định quyền quản
lý tài sản riêng của con. Ngoài quyền quản lý tài sản riêng, con từ đủ 15 tuổi
đến dưới 18 tuổi có quyền tự định đoạt tài sản đó trừ trường hợp tài sản là bất
động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài
sản để kinh doanh thì cần phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc
người giám hộ. Đối với tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực
hành vi dân sự, cha mẹ hoặc người giám hộ sẽ là người trực tiếp quản lý,
định đoạt tài sản đó; trừ trường hợp người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản
thừa kế theo di chúc cho con chỉ định người khác quản lý tài sản đó.
Bên cạnh quyền có tài sản riêng, quyền quản lý và định đoạt tài sản
riêng trong trường hợp luật cho phép, con cịn có quyền thừa kế. Thừa kế là
việc người chết đi để lại di sản cho người được thừa kế. Pháp luật dân sự quy
định hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế theo di chúc được xác định dựa trên ý chí của cá nhân nhằm chuyển

tải tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Trong trường hợp này, nếu
cha mẹ chết đi mà có ý nguyện để lại tài sản cho con thì con phát sinh quyền
thừa kế; trong quan hệ thừa kế người con giữ vai trò là người được thừa kế.
Trường hợp thứ hai là thừa kế theo pháp luật. Trường hợp này quyền thừa kế
của cá nhân được xét theo hàng thừa kế, theo điều kiện và trình tự do pháp
luật quy định. Nếu xét trên phương diện hàng thừa kế thì con là đối tượng
thuộc hàng thừa kế thứ nhất, không phân biệt là con đẻ hay con nuôi. Điều
này có nghĩa là con cái chính là đối tượng được ưu tiên hưởng thừa kế khi
cha, mẹ chết đi. Vì vậy, quyền thừa kế là một trong những quyền cơ bản của
con theo quy định pháp luật.
Trong số những quyền liên quan đến tài sản của con cịn có thể đề cập
đến quyền được nhận cấp dưỡng. Cấp dưỡng có thể được hiểu là nghĩa vụ

12


của một người phải đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng nếu thuộc
một trong những trường hợp luật định. Theo đó, nghĩa vụ cấp dưỡng được
xác định khi các chủ thể trong quan hệ không sống chung với nhau. Đây là
một nghĩa vụ không thể thay đổi và không thể chuyển giao. Theo quy định tại
Điều 110 Luật HNGĐ năm 2014 thì con chưa thành niên hoặc con đã thành
niên nhưng không có khả năng lao động và khơng có tài sản để tự ni mình
nếu khơng sống chung với cha, mẹ hoặc nếu sống chung mà cha, mẹ họ vi
phạm nghĩa vụ ni dưỡng thì những người con này sẽ được nhận tiền cấp
dưỡng từ phía cha, mẹ của mình; ngồi ra, con cịn có thể nhận được cấp
dưỡng từ phía anh, chị; hoặc ơng, bà; hoặc cơ, dì, chú, cậu, bác ruột khi thuộc
những trường hợp luật định8 nhằm đảm bảo duy trì cuộc sống cho đến thời
điểm con thành niên có khả năng lao động và có tài sản để tự ni mình.
Như vậy, qua việc phân tích những quy định của pháp luật quốc tế

cũng như pháp luật Việt Nam đã phần nào làm sáng tỏ những quyền lợi cơ
bản của con. Từ việc làm rõ được những quyền lợi cơ bản của con, dẫn đến
việc cần có cơ chế pháp lý nhằm đảm bảo cho con được hưởng trọn vẹn
những quyền và lợi ích chính đáng, đặc biệt là trong tình trạng ly hơn ngày
một gia tăng dẫn đến nhiều hệ lụy cho xã hội nói chung và con cái nói riêng.
1.1.2. Khái niệm bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn
Khái niệm ly hơn
Nhìn nhận từ góc độ xã hội, ly hơn là hiện trạng phổ biến. Trước đây,
ly hôn thường bị xã hội định kiến khắt khe và các cặp vợ chồng chọn giải
pháp ly hôn thường phải gánh chịu những cái nhìn tiêu cực từ cộng đồng.
Tuy nhiên, trong xã hội phát triển, nhìn nhận về ly hơn cũng thơng thống
hơn. Xét trong quan hệ hơn nhân, ly hơn là sự giải thoát khỏi những mâu
thuẫn nội tại giữa vợ và chồng, giúp hai người có cuộc sống tự do và khơng
cịn sự ràng buộc lẫn nhau.
Theo Từ điển Luật học, ly hôn là chấm dứt quan hệ vợ chồng do
TAND công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả
hai vợ chồng. Trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tự do hôn nhân,
trong đó có tự do kết hơn và tự do ly hôn, pháp luật Nhà nước ta bảo đảm
quyền yêu cầu giải quyết ly hôn trong khuôn khổ pháp luật nhằm tránh việc
lạm dụng quyền ảnh hưởng theo hướng tiêu cực đến gia đình và xã hội. Tịa
8

Điều 112, 113, 114 Luật HNGĐ năm 2014

13


án chấp nhận yêu cầu ly hôn của vợ, chồng hoặc cơng nhận thuận tình ly hơn
của chồng vợ phải dựa vào thực chất quan hệ vợ chồng và phải phù hợp với
các căn cứ ly hôn mà pháp luật quy định. Khi vợ chồng ly hôn, các quyền và

nghĩa vụ về nhân thân và tài sản giữa họ và người thứ ba, giữa vợ và chồng
đối với con cái sẽ được giải quyết theo pháp luật. Kể từ ngày bản án ly hơn
hoặc quyết định cơng nhận thuận tình ly hơn của Tịa án có hiệu lực pháp luật
thì quan hệ hơn nhân chấm dứt trước pháp luật9.
Dưới khía cạnh pháp lý, khoản 14 Điều 3 Luật HNGĐ năm 2014 đưa
ra khái niệm: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”.
Khái niệm bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn
Theo Từ điển Tiếng Việt, bảo vệ có nghĩa là “chống lại mọi sự xâm
phạm để giữ cho luôn luôn được nguyên vẹn”. Ở một khía cạnh khác, bảo vệ
cịn có thể được hiểu là “bênh vực bằng lý lẽ để giữ vững ý kiến, quan
điểm”10. Theo Từ điển Cambridge, bảo vệ (tiếng Anh là “protect”) là việc giữ
ai đó hoặc vật gì đó an tồn khỏi những thứ nguy hiểm hoặc không tốt11. Việc
bảo vệ này không chỉ thể hiện qua lời nói hay hành vi mà cịn là việc sử dụng
công cụ pháp luật tác động vào hành vi tiêu cực để chống lại nó, loại bỏ nó.
Trong cuộc sống hằng ngày, có khá nhiều đối tượng cần được bảo vệ, đó có
thể là sự vật, sự việc như bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ động vật
hoang dã,… và cũng có thể đối tượng được bảo vệ là con người. Con người
chính là thực thể của xã hội, có vai trị quản lý xã hội. Mỗi chúng ta là mỗi cá
thể riêng biệt, được phân biệt với nhau dựa trên giới tính, độ tuổi, dân tộc,
trình độ học vấn, hồn cảnh gia đình,… Tuy nhiên, u cầu bảo vệ không
phải được đặt ra với mọi cá nhân, trong mọi hoàn cảnh. Bảo vệ ở đây là bảo
vệ những đối tượng yếu thế trước sự xâm phạm, tác động tiêu cực từ bên
ngoài bằng nhiều cơ chế khác nhau trong đó, cơ chế pháp lý được coi là hữu
hiệu nhất. Người yếu thế như phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật
là những người chịu nhiều thiệt thịi và dễ bị tổn thương hơn các nhóm đối
tượng khác. Những đối tượng này do vậy luôn được Nhà nước lưu tâm bảo
vệ thông qua các văn bản quy phạm pháp luật như Luật Trẻ em năm 2016,

Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, tr. 460-461

Hoàng Phê (2003), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng, Đà Nẵng, tr. 40
11
truy cập ngày 27/03/2018
9

10

14


Luật Người cao tuổi năm 2009, Luật Người khuyết tật năm 2010 và các văn
bản pháp luật khác có liên quan.
Trong quan hệ pháp luật hơn nhân và gia đình, con chưa thành niên,
con mất năng lực hành vi dân sự, con khơng có khả năng lao động và khơng
có tài sản để tự ni mình được pháp luật bảo vệ. Đây là những đối tượng dễ
bị tổn thương, đặc biệt là khi cha mẹ ly hôn. Khi cha mẹ ly hôn là chấm dứt
quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng; tuy nhiên quyền và nghĩa vụ của cha
mẹ đối với con chung vẫn khơng có sự thay đổi. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn
phải đảm bảo cho con mình được thụ hưởng sự chăm sóc, ni dưỡng, cấp
dưỡng, thăm nom, giáo dục. Quyền được học tập, được đại diện và giám hộ
của con vẫn phải được bảo vệ vẹn tròn.
Tựu chung lại, bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn là việc
xây dựng và áp dụng các biện pháp pháp lý và biện pháp thực tế khác nhằm
hạn chế những tác động tiêu cực, bảo đảm quyền và lợi ích về nhân thân và
tài sản của con sau khi quan hệ hôn nhân giữa cha, mẹ chấm dứt theo bản án,
quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật.
1.1.3. Nội dung bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn
Bàn đến việc bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn theo
pháp luật thực định là bảo vệ quyền lợi của con qua bốn khía cạnh: Bảo vệ
quyền được nuôi dưỡng; bảo vệ quyền được cấp dưỡng; bảo vệ quyền được

chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền được đại diện, giám hộ của con.
(i) Bảo vệ quyền được nuôi dưỡng của con
Bảo vệ quyền được nuôi dưỡng của con sau khi cha mẹ ly hôn được
xác định trên hai phương diện chính, đó là xác định người trực tiếp nuôi con
khi cha mẹ ly hôn và vấn đề thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi cha mẹ
ly hơn.
Ni dưỡng chính là sự chăm lo và cung cấp những nhu cầu cần thiết
cho con; là cơ sở để đảm bảo cho con có đủ điều kiện phát triển toàn diện bản
thân, trở thành con người có đầy đủ nhận thức và sức khỏe để tham gia lao
động, sản xuất tạo ra của cải, vật chất. Sau khi cha mẹ ly hôn, việc giao con
cho ai ni dưỡng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, người này có thể là cha
hoặc mẹ; hay thậm chí có thể là một người thân thích khác trong gia đình như
anh chị, ơng bà, cơ, dì, chú, bác… Việc sống chung với người được giao ni
dưỡng có ý nghĩa quyết định đến tương lai, số phận của con. Chỉ cần một
quyết định sai lầm sẽ có thể dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng về sau. Làm

15


sao cho con của các cặp vợ chồng ly hôn được đảm bảo những điều kiện sống
tốt nhất, đó khơng chỉ là trách nhiệm của cha, mẹ mà còn là trách nhiệm của
những người xung quanh và rộng hơn là trách nhiệm của toàn xã hội.
Vấn đề thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi cha mẹ ly hôn cũng
có ý nghĩa đặc biệt to lớn. Việc đảm bảo cho con có được cuộc sống tốt đẹp
nhất khơng chỉ được nhìn nhận tại thời điểm cha mẹ ly hơn, mà nó được xem
xét trong tồn bộ q trình sống của đứa con cho đến khi nó được phát triển
tồn diện và có thể tự chịu trách nhiệm cho cuộc sống của chính mình. Nếu
trong q trình sống với người được giao ni dưỡng, con gặp phải những
khó khăn, trở ngại ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của chúng
thì việc thay đổi người trực tiếp ni con để đảm bảo những điều kiện sống

tốt nhất cho con là điều hết sức cần thiết và mang tính hiển nhiên trong cuộc
sống vốn nhiều biến động. Như vậy, quyền được ni dưỡng chính là quyền
lợi cơ bản đầu tiên mà con được bảo vệ sau khi cha mẹ ly hôn.
(ii) Bảo vệ quyền được cấp dưỡng của con
Sự kiện ly hôn giữa cha và mẹ là một trong những căn cứ làm phát
sinh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên khơng
có khả năng lao động và khơng có tài sản để tự ni mình. Sau khi cha mẹ ly
hơn, quan hệ giữa vợ chồng chấm dứt nhưng nghĩa vụ và quyền của cha mẹ
đối với con cái khơng có sự thay đổi. Họ vẫn phải có trách nhiệm đóng góp
của cải, vật chất để ni con mình khơn lớn. Nghĩa vụ cấp dưỡng chính là
hình thức cha hoặc mẹ; hoặc cả cha lẫn mẹ; hoặc anh chị, ơng bà, cơ, dì, chú,
cậu, bác ruột thuộc những trường hợp luật định không sống chung với con
sau khi cha mẹ chúng ly hôn phải thực hiện để đảm bảo cuộc sống cho
chúng. Bảo vệ quyền được cấp dưỡng của con sau khi cha mẹ ly hôn được
xem xét thông qua cơ chế xác định nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con và thay đổi
mức cấp dưỡng nuôi con. Việc xác định nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con không
chỉ dừng lại ở việc xác định đối tượng là người có nghĩa vụ cấp dưỡng mà
bên cạnh đó, còn phải xác định mức cấp dưỡng, phương thức cấp dưỡng, thời
điểm chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng.
Trong bối cảnh xã hội thay đổi và phát triển nhanh chóng dẫn đến chi
phí sinh hoạt cũng như nhu cầu của con người ngày một tăng; đặc biệt là đối
với trẻ em - đối tượng cần được đáp ứng các điều kiện về học tập, chăm sóc
sức khỏe, vui chơi, giải trí… thì cơ chế thay đổi mức cấp dưỡng ni con sau
khi cha mẹ ly hôn là cần thiết nhằm tạo tính linh hoạt để cha mẹ có thể góp

16


phần tạo cho con của mình cuộc sống tốt nhất dù không sống chung với
chúng.

(iii) Bảo vệ quyền được chăm sóc, giáo dục của con
Chăm sóc, giáo dục là nền tảng quan trọng trong quá trình hình thành
nhân cách con người, là bổn phận đầu tiên mà các bậc làm cha, làm mẹ phải
thực hiện với con mình. Biểu hiện của việc chăm sóc chính là hành vi thường
xun quan tâm, chăm lo, săn sóc, dõi theo q trình phát triển của trẻ; còn
giáo dục là sự dạy dỗ, chỉ bảo, tạo điều kiện cho trẻ được học tập và phát
triển. Mỗi đứa trẻ khi ra đời đều có quyền thụ hưởng sự chăm sóc, giáo dục
từ phía gia đình và cha mẹ của mình. Sau khi cha mẹ ly hơn, con cái chỉ có
thể được sống chung với một trong hai người hoặc sống chung với những
người thân khác. Tuy nhiên, cha, mẹ vẫn phải đảm bảo quyền được chăm
sóc, giáo dục của con mình thơng qua cơ chế thăm nom con. Việc thăm nom
con nhằm tạo sự gần gũi, khăng khít giữa cha, mẹ với con khơng sống chung,
phá vỡ đi “sợi dây chia cắt” được hình thành từ khi cha mẹ ly hôn. Việc thăm
nom con phần nào cũng làm vơi đi sự thất vọng, tổn thương, giúp con cảm
nhận được tình thương của cả cha và mẹ dành cho mình. Bất cứ ai cũng
khơng có quyền ngăn cản cha, mẹ gặp gỡ con cái vì quan hệ giữa họ là quan
hệ thiêng liêng, khó có thể thay thế bởi người khác. Tuy nhiên, cũng không
loại trừ trường hợp, cha, mẹ lạm dụng quyền thăm nom gây ảnh hưởng xấu
đến con hoặc ảnh hưởng người trực tiếp ni con. Trong trường hợp đó, chế
tài hạn chế quyền thăm nom có thể được áp dụng vì lợi ích của chủ thể tham
gia quan hệ. Việc chăm sóc, giáo dục đứa trẻ được thuận tiện và mang lại
hiệu quả khi các bên có liên quan nhận thức rõ được vai trị của mình đối với
đứa con và tạo mọi điều kiện tốt nhất, tất cả vì cuộc sống và tương lai con.
(iv) Bảo vệ quyền được đại diện, giám hộ của con
Trong nhiều trường hợp, đại diện có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi
vì, khơng phải chủ thể nào cũng có đầy đủ năng lực để tự mình tham gia vào
các quan hệ dân sự hoặc các quan hệ tố tụng. Điển hình là con chưa thành
niên, con mất năng lực hành vi dân sự, những đối tượng có năng lực hành vi
cũng như năng lực chủ thể chưa đầy đủ do những khiếm khuyết về mặt thể
chất lẫn nhận thức. Vì vậy, việc cha mẹ hoặc người giám hộ đại diện cho con

để tham gia vào các quan hệ dân sự, quan hệ tố tụng vì quyền và lợi ích tốt
nhất của con là hồn tồn cần thiết. Về nguyên tắc, trước khi cha mẹ ly hôn,
con được hưởng quyền đại diện bởi cha, mẹ. Sau khi cha mẹ ly hôn, việc

17


×