Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.4 KB, 49 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
-----------

TRƢƠNG NGUYỄN NGỌC DUNG

NGHĨA VỤ GÓP VỐN VÀO DOANH NGHIỆP THEO
LUẬT DOANH NGHIỆP 2014
CHUYÊN NGÀNH LUẬT THƢƠNG MẠI

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

NGHĨA VỤ GÓP VỐN VÀO DOANH NGHIỆP THEO
LUẬT DOANH NGHIỆP 2014

SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRƢƠNG NGUYỄN NGỌC DUNG
KHÓA: 38
MSSV: 1353801011028
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: ThS ĐẶNG HOA TRANG

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017



LỜI CAM ĐOAN
“Tơi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của ThS Đặng Hoa Trang, đảm bảo
tính trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này”.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 7 năm 2017.
Tác giả

Trƣơng Nguyễn Ngọc Dung


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NỘI DUNG ĐƢỢC VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT
BLDS 2015

Bộ luật Dân sự 2015

Công ty TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên

CTCP

Công ty cổ phần

CTHD


Công ty hợp danh

CTTNHH 1TV

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

CTTNHH 2TV

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐTV

Hội đồng thành viên

LDN 2005

Luật Doanh nghiệp 2005

LDN 2014

Luật Doanh nghiệp 2014


NXB

Nhà xuất bản

TVGV

Thành viên góp vốn

TVHD

Thành viên hợp danh


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ NGHĨA VỤ
GÓP VỐN VÀO DOANH NGHIỆP ............................................................................. 6
1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp ........................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm .......................................................................................................... 6
1.1.2 Đặc điểm ............................................................................................................ 6
1.1.3 Phân loại ............................................................................................................ 8
1.2 Khái quát chung về nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp ..................................... 10
1.2.1 Khái niệm về nghĩa vụ góp vốn ...................................................................... 10
1.2.2 Đặc điểm của nghĩa vụ góp vốn ...................................................................... 12
1.2.3 Ý nghĩa của nghĩa vụ góp vốn......................................................................... 13
1.3 Các vấn đề pháp lý liên quan ................................................................................. 16
1.3.1 Các đối tƣợng có quyền góp vốn vào doanh nghiệp....................................... 16
1.3.2 Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp.................................................................. 20
KẾT LUẬN CHƢƠNG ............................................................................................... 22

CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP 2014 VỀ NGHĨA
VỤ GÓP VỐN VÀO DOANH NGHIỆP - THỰC TIỄN VÀ KIẾN NGHỊ ........... 23
2.1 Cam kết góp vốn vào doanh nghiệp ...................................................................... 23
2.2 Định giá tài sản góp vốn ........................................................................................ 24
2.3 Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn ................................................................... 28
2.4 Thời hạn thực hiện nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp ...................................... 30
2.5 Thay đổi loại tài sản góp vốn ................................................................................. 31
2.6 Cơ chế giám sát việc thực hiện nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp................... 32
2.7 Vi phạm nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp và hậu quả pháp lý ....................... 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG ............................................................................................... 39
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quyền tự do kinh doanh là một trong các quyền cơ bản của con ngƣời. Hiến
pháp năm 2013 của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi nhận: “Mọi
ngƣời có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không
cấm”1. Trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế, “nhà nƣớc quản lý, điều tiết
nền kinh tế bằng pháp luật nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh, quan hệ bình
đẳng cùng có lợi giữa các chủ thể kinh tế”2. Pháp luật đóng vai trị nền tảng để đảm
bảo quyền con ngƣời trong lĩnh vực kinh doanh mà trong đó “cốt lõi của tự do kinh
doanh là những quy định pháp luật về doanh nghiệp”3. Để khơi dậy tiềm năng của
các doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế chuyển biến mạnh mẽ theo cơ chế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi một hành lang pháp lý an toàn, làm cơ
sở vững chắc để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Trên tinh thần kế thừa Luật
Doanh nghiệp 2005 (LDN 2005), tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII của Việt
Nam đã ban hành Luật Doanh nghiệp 2014 (LDN 2014) - Luật số 68/2014/QH13,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015. Đây là đạo luật “đƣợc kỳ vọng sẽ mang lại

nhiều thay đổi tích cực trong việc thúc đẩy, phát triển quyền tự do kinh doanh”4.
Nhƣ chúng ta biết, một trong những con đƣờng để hiện thực hóa quyền tự do kinh
doanh là thành lập doanh nghiệp. Để một doanh nghiệp đƣợc hình thành và đi vào
hoạt động phải trải qua nhiều thủ tục, trong đó có thủ tục góp vốn, đây cũng đƣợc
xem là một trong những nghĩa vụ then chốt của nhà đầu tƣ. Nghĩa vụ góp vốn tạo
nền tảng tài chính cho doanh nghiệp hoạt động, là cơ sở xác lập tƣ cách thành viên,
cổ đông công ty cũng nhƣ phân định quyền lợi và nghĩa vụ của họ trong doanh
nghiệp và là nguồn tài chính đảm bảo trách nhiệm trả nợ của doanh nghiệp. Qua
một khoảng thời gian dài áp dụng, các quy định về nghĩa vụ góp vốn vào doanh
nghiệp theo LDN 2005 thể hiện một số bất cập, cứng nhắc so với thực tế chẳng hạn:
Về định giá tài sản góp vốn, Điều 30 LDN 2005 chỉ cho phép tổ chức định giá
chuyên nghiệp đƣợc định giá tài sản góp vốn trong q trình doanh nghiệp hoạt
động mà không dự liệu trƣờng hợp khi thành lập doanh nghiệp các thành viên, cổ
đơng sáng lập nếu gặp khó khăn trong việc tự định giá thì họ có thể nhờ đến tổ chức
định giá chuyên nghiệp định giá tài sản góp vốn. Điều 30 LDN 2005 cịn quy định
tài sản góp vốn trong q trình hoạt động có thể do doanh nghiệp và ngƣời góp vốn
1

Điều 33 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 ngày 28/11/2013.
Lê Thanh Thập (2010), “Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa đối với việc phát triển nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí Luật học, số 07 (122)/2010, tr. 34.
3
Nguyễn Nhƣ Phát (2016), “Quyền tự do thành lập doanh nghiệp theo Hiến pháp”, Tạp chí Nhà nước và
pháp luật, số 10 (342)/2016, tr. 29.
4
Trƣờng đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2015), Tài liệu phục vụ hội thảo Luật Doanh nghiệp và Luật
Đầu tư 2014: Những đổi mới nhằm thực hiện hóa quyền tự do kinh doanh, tr. 32.
2

1



thỏa thuận định giá, tuy nhiên nếu tài sản góp vốn đƣợc định giá cao hơn giá trị thực
tế tại thời điểm góp vốn thì LDN 2005 quy kết trách nhiệm về phía ngƣời đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp, họ phải liên đới chịu trách nhiệm với ngƣời góp
vốn hoặc tổ chức định giá đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
bằng số chênh lệch giữa giá trị đƣợc định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại
thời điểm kết thúc định giá. LDN 2005 khơng nói rõ doanh nghiệp là những chủ thể
nào? Là ngƣời đại diện theo pháp luật, chủ sở hữu công ty, thành viên Hội đồng
thành viên (HĐTV) hay thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) nhƣng khi quy kết
trách nhiệm thì chỉ quy kết trách nhiệm cho ngƣời đại diện theo pháp luật, nhƣ thế
là dồn trách nhiệm phi lý về phía ngƣời đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Về thời hạn thực hiện nghĩa vụ góp vốn, LDN 2005 khơng có bất cứ quy định nào
liên quan đến thời hạn góp vốn của chủ sở hữu công ty vào công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên (CTTNHH 1TV) nên dễ dẫn đến tình trạng nợ vốn khơng thời
hạn trên thực tế. Về vi phạm nghĩa vụ góp vốn và cách thức xử lý vi phạm, LDN
2005 quy định sau khi số vốn cịn lại đƣợc góp đủ theo quy định tại khoản 3 Điều
39 LDN 2005, thành viên chƣa góp vốn theo cam kết đƣơng nhiên khơng cịn là
thành viên của cơng ty. Việc chƣa góp vốn theo cam kết bao gồm chƣa góp bất kỳ
đồng nào hoặc có góp nhƣng góp khơng đủ số vốn cam kết. Nếu họ hồn tồn chƣa
góp vốn thì việc mất tƣ cách thành viên cơng ty là hợp lý nhƣng nếu họ chỉ góp một
phần vốn thì có đƣơng nhiên mất tƣ cách thành viên hay không? Phạm vi quyền và
nghĩa vụ của họ có đƣợc điều chỉnh tƣơng ứng với phần vốn mà họ đã góp? Mặt
khác, khoản 3 Điều 84 LDN 2005 quy định ngƣời nhận góp vốn trong trƣờng hợp
có cổ đơng sáng lập khơng thanh tốn đủ số cổ phần đã đăng ký mua đƣơng nhiên
trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Điều này không phù hợp với quy định tại
khoản 11 Điều 4 LDN 2005 vì họ không tham gia xây dựng, thông qua và ký tên
vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần (CTCP). Một số bất cập về nghĩa vụ
góp vốn nêu trên khiến cho việc áp dụng LDN 2005 thiếu sự thống nhất, gây khó
khăn cho các nhà đầu tƣ cũng nhƣ cơ quan chức năng. Những vƣớng mắc này đã

đƣợc giải quyết khá hiệu quả trong LDN 2014. Tuy nhiên, LDN 2014 mới có hiệu
lực đƣợc hai năm, chƣa đƣợc kiểm chứng nhiều qua thực tiễn. Vì vậy, các vấn đề
pháp lý xoay quanh nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp cần đƣợc nghiên cứu toàn
diện, sâu sắc hơn để tạo môi trƣờng kinh doanh lành mạnh, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Nghĩa vụ góp vốn vào doanh
nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2014” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

2


Các khía cạnh pháp lý về nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp đã đƣợc nghiên
cứu ở một số cấp độ khác nhau. Trƣớc hết đƣợc thể hiện thông qua các giáo trình,
sách chuyên khảo:
- Trƣờng đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình Pháp luật về
chủ thể kinh doanh, nhà xuất bản (NXB) Hồng Đức - Hội Luật gia Việt
Nam;
-

Phạm Hoài Huấn (chủ biên) (2015), Luật Doanh nghiệp Việt Nam - Tình
huống - Dẫn giải - Bình luận, NXB Chính trị quốc gia;
- Đào Thị Thu Hằng (2016), Pháp luật về chủ thể kinh doanh, NXB Đại học
quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, tồn tại các luận văn, tạp chí, các bài viết đăng trên các diễn đàn
khác nhau, tiêu biểu nhƣ:
-

-

-


Nguyễn Thị Liễu Hạnh (2014), Góp vốn thành lập cơng ty theo pháp luật
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ;
Trần Thị Kim Nga (2013), Pháp luật về góp vốn vào cơng ty - Thực trạng và
hƣớng hoàn thiện, Luận văn cử nhân;
Nguyễn Thị Hải (2011), Góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên (CTTNHH 2TV) - Lý luận và thực tiễn, Luận văn cử nhân;
Trần Quỳnh Anh (2010), “Hồn thiện quy định của pháp luật Việt Nam về
cơng ty trách nhiệm hữu hạn (Cơng ty TNHH)”, Tạp chí Luật học, số
09/2010;
Nguyễn Thị Dung (2010), “Hoàn thiện quy định về góp vốn và xác định tƣ
cách thành viên cơng ty theo LDN 2005”, Tạp chí Luật học, số 09/2010;
Nguyễn Thị Vân Anh (2010), “Thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh
trong quá trình thực hiện pháp luật doanh nghiệp và một số đề xuất hồn
thiện LDN 2005”, Tạp chí Luật học, số 09/2010;
Phạm Hoài Huấn (2011), “Vốn điều lệ của công ty từ quy định của Nghị
định 102/2010/NĐ-CP”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 01/2011;
Nguyễn Võ Linh Giang (2015), “Quy định về định giá tài sản là quyền sở
hữu trí tuệ khi góp vốn thành lập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam và

pháp luật Cộng hòa Pháp”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 17/2015;
- Lê Đức Hiển - Trƣơng Quốc Hƣng (2017), “Hoàn thiện pháp luật về góp vốn
kinh doanh bằng giá trị nhãn hiệu”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Số 5/2017.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên chỉ đề cập đến một hoặc một số nội
dung có liên quan đến góp vốn nhƣ: phân tích đặc điểm, ý nghĩa của hành vi góp
vốn vào cơng ty, tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn, vi phạm cam kết góp vốn và
3


hậu quả pháp lý mà các chủ thể phải gánh chịu, một số bất cập cũng nhƣ kiến nghị

hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp về vấn đề góp vốn vào Công ty TNHH. Và quan
trọng hơn hết, đa số các luận văn, tạp chí liệt kê ở trên nghiên cứu vấn đề góp vốn
trên tinh thần của LDN 2005. Việc nghiên cứu một cách có hệ thống về nghĩa vụ
góp vốn vào doanh nghiệp theo LDN 2014 cũng nhƣ kế thừa và tiếp thu có chọn lọc
các cơng trình nghiên cứu nêu trên có ý nghĩa củng cố cơ sở lý luận và thực tiễn
giúp tác giả hoàn thành tốt hơn khóa luận tốt nghiệp cử nhân của mình.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Một là, đƣa ra một cái nhìn tổng qt, tồn diện về nghĩa vụ góp vốn vào doanh
nghiệp thông qua việc tập trung làm sáng tỏ những quy định của LDN 2014 về
nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp.
Hai là, phân tích, đánh giá những điểm tiến bộ cũng nhƣ chỉ ra những vấn đề
còn gây tranh cãi, chƣa thống nhất của LDN 2014 về nghĩa vụ góp vốn vào doanh
nghiệp.
Ba là, đề xuất một vài kiến nghị với mong muốn hoàn chỉnh hơn nữa quy định
của pháp luật về nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp nói riêng và pháp luật doanh
nghiệp Việt Nam nói chung trong những chặng đƣờng kế tiếp, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của LDN 2014 trong thực tiễn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Về đối tƣợng nghiên cứu, luận văn nghiên cứu nghĩa vụ góp vốn vào doanh
nghiệp. Để làm sáng tỏ đối tƣợng nghiên cứu trên, tác giả tập trung phân tích những
vấn đề mang tính lý luận về nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác
giả cịn bình luận, đánh giá những ƣu điểm cũng nhƣ hạn chế trong thực tiễn áp
dụng quy định của LDN 2014 về nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp đồng thời đề
xuất một số kiến nghị có liên quan.
Về phạm vi nghiên cứu, luận văn phân tích, bình luận các quy định của LDN
2014 về nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp là chủ yếu mà không tập trung nghiên
cứu các quy định của pháp luật chuyên ngành.
5. Phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp cử nhân, tác giả nghiên cứu dựa trên chủ
nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, đây là phƣơng pháp luận giúp

tác giả có cái nhìn khoa học, khách quan trong q trình thực hiện đề tài này. Bên
cạnh đó, tác giả còn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ:
- Phƣơng pháp phân tích: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân tích những
vấn đề mang tính lý luận trên cơ sở các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc,
quan điểm của giới chuyên môn, các nhà khoa học pháp lý thể hiện trong các
4


cơng trình, dự án nghiên cứu về pháp luật doanh nghiệp khi đề cập đến nghĩa
-

-

vụ góp vốn vào doanh nghiệp.
Phƣơng pháp tổng hợp: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để khái quát lại các
vấn đề đã phân tích, làm cơ sở để đƣa ra các kết luận và kiến nghị có liên
quan.
Phƣơng pháp so sánh: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để so sánh một số quy
định giữa LDN 2005 và LDN 2014 nhằm mục đích nhận diện sự thay đổi
trong tƣ duy của nhà làm luật về nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp.

6. Bố cục tổng quát của khóa luận
Bố cục tổng quát của luận văn đƣợc quyết định bởi mục đích, đối tƣợng và
phạm vi nghiên cứu đề tài. Bên cạnh phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn bao gồm hai chƣơng:
-

Chƣơng 1: Khái quát chung về doanh nghiệp và nghĩa vụ góp vốn vào doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 về nghĩa vụ góp vốn vào

doanh nghiệp - Thực tiễn và kiến nghị.

5


CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ NGHĨA VỤ GÓP VỐN
VÀO DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Khi nền kinh tế thị trƣờng phát triển mạnh mẽ, nhu cầu hợp tác làm ăn kinh
doanh ngày càng đƣợc chú trọng. Các chủ thể thƣờng có xu hƣớng hùn hạp vốn
nhàn rỗi của mình tham gia sản xuất, kinh doanh để mang về những lợi ích vật chất
nhất định. Các ý tƣởng kinh doanh dần đƣợc hình thành nhƣ: kinh doanh ngành
nghề, lĩnh vực gì, cần bao nhiêu vốn, quy mô sản xuất, đầu tƣ cho sự phát triển khoa
học, công nghệ ra sao để đạt đƣợc lợi nhuận tối ƣu. Để hiện thực hóa những ý tƣởng
kinh doanh này, các chủ thể thƣờng ƣu tiên thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp
đóng vai trị là cầu nối giữa nhà đầu tƣ với đối tác, khách hàng của mình, giúp nâng
cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Thông qua việc thành lập doanh nghiệp, các chủ
thể có quyền quyết định và quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình trong
khn khổ của pháp luật. Nhƣ vậy, doanh nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh
vực kinh tế học. Dƣới góc độ kinh tế học, doanh nghiệp đƣợc hiểu nhƣ một cái áo
khoác để thực hiện ý tƣởng kinh doanh. Muốn kinh doanh, thƣơng nhân phải chọn
lấy cho mình một trong số những loại hình mà nhà làm luật quy định5. Dƣới góc độ
pháp lý, khoản 7 Điều 4 LDN 2014 quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, đƣợc đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh”. Định nghĩa trên của LDN 2014 cho phép ta khái
quát các đặc điểm của doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm
Thứ nhất, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế đƣợc thành lập theo quy định của

pháp luật và phải dƣới một hình thức pháp lý nhất định.
Theo định nghĩa của LDN 2014 thì doanh nghiệp trƣớc hết phải là một tổ chức
kinh tế6. Tổ chức kinh tế đƣợc hiểu là tổ chức hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi
nhuận. Tuy nhiên tồn tại quan điểm khác cho rằng: Khái niệm tổ chức kinh tế
dƣờng nhƣ rất rộng và khó để xác định đƣợc nội hàm của nó nên LDN 2014 đã điều
chỉnh doanh nghiệp là tổ chức với các thuộc tính: có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch, đƣợc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh7. So với khoản 1 Điều 4 LDN 2005, định nghĩa doanh nghiệp của LDN 2014
5

Từ Thanh Thảo - Nguyễn Việt Khoa (2010), Luật Kinh tế, NXB Phƣơng Đông, tr. 7.
Trƣờng đại học Luật thành phố Hố Chí Minh (2016), Giáo trình Pháp luật về chủ thể kinh doanh, NXB
Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, tr. 22.
7
Đào Thị Thu Hằng (2016), Pháp luật về chủ thể kinh doanh, NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh, tr. 24.
6

6


có khác một vài từ ngữ, nhƣng về bản chất và đặc điểm khơng có sự thay đổi. Các
doanh nghiệp hiện nay đƣợc thành lập thông qua thủ tục luật định mà chủ yếu là
đăng ký doanh nghiệp để đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp phải tồn tại dƣới một hình thức pháp lý nhất định. Hình thức
pháp lý của doanh nghiệp là các yếu tố pháp lý, đặc điểm pháp lý đặc trƣng để nhận
dạng cũng nhƣ phân biệt loại hình doanh nghiệp này với loại hình doanh nghiệp
khác. Theo đó, các hình thức pháp lý của doanh nghiệp hiện nay ở nƣớc ta bao gồm:
CTCP, công ty hợp danh (CTHD), Công ty TNHH và doanh nghiệp tƣ nhân
(DNTN)

Thứ hai, doanh nghiệp phải có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch và có sử
dụng lao động làm thuê.
Tên doanh nghiệp do các nhà đầu tƣ lựa chọn và phải phù hợp với quy định của
pháp luật. Nếu không phù hợp, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp
thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao
gồm hai thành tố là loại hình doanh nghiệp và tên riêng, ngồi ra cịn có thể có thêm
yếu tố chức năng kinh doanh nhƣ là cách thức giúp ngƣời tiêu dùng nhận biết đƣợc
sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Tên doanh nghiệp có thể
bằng tiếng nƣớc ngồi, đó là tên đƣợc dịch từ tiếng Việt sang một trong những tiếng
nƣớc ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nƣớc ngồi, tên riêng của doanh
nghiệp có thể giữ ngun hoặc dịch theo nghĩa tƣơng ứng sang tiếng nƣớc ngoài.
Bên cạnh đó, việc đặt tên doanh nghiệp khơng đƣợc vi phạm các điều cấm của LDN
2014, bao gồm: (i) Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã
đăng ký; (ii) Sử dụng tên cơ quan nhà nƣớc, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng
của doanh nghiệp, trừ trƣờng hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ
chức đó; (iii) Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo
đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc8. Nhƣ vậy, “tên doanh nghiệp là yếu tố hình
thức nhƣng là dấu hiệu đầu tiên xác định tƣ cách chủ thể của doanh nghiệp trên
thƣơng trƣờng và là cơ sở để Nhà nƣớc thực hiện quản lý đối với doanh nghiệp”9.
Mọi doanh nghiệp phải có trụ sở giao dịch nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh. Doanh nghiệp khó lịng kinh doanh nếu khách hàng, đối tác muốn làm ăn,
trao đổi mà khơng có địa điểm để liên lạc. Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa
điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ đƣợc xác định
gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đƣờng hoặc thơn, xóm, ấp, xã, thị trấn,
8
9

Điều 38, Điều 39, Điều 40 Luật Doanh nghiệp (Luật số 68/2014/QH13) ngày 26/11/2014.

Lê Học Lâm - Lê Ngọc Đức (2011), Luật Kinh doanh, NXB Lao động - Xã hội, tr. 61.

7


huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; số
điện thoại, số fax và thƣ điện tử (nếu có). Ngồi ra doanh nghiệp cịn có chi nhánh,
văn phịng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp10.
Doanh nghiệp phải có tài sản và đƣợc sử dụng tài sản đó phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của mình. Tài sản của doanh nghiệp khơng những là cơ sở vật chất, là
phƣơng tiện kinh doanh mà còn là nguồn bảo đảm cho các cam kết tài chính của
doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp đƣợc hình thành từ vốn góp của các nhà
đầu tƣ, bao gồm vốn điều lệ và vốn đầu tƣ của chủ DNTN. Ngồi ra tài sản của
doanh nghiệp cịn đƣợc hình thành từ việc huy động vốn hoặc do doanh nghiệp tích
lũy trong q trình kinh doanh.
Doanh nghiệp phải ln có lao động làm thuê. Doanh nghiệp chỉ là một thực thể
pháp lý đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật, mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành thông qua những con ngƣời cụ thể, vì thế
trong doanh nghiệp ln tồn tại lao động làm thuê.
Thứ ba, doanh nghiệp đƣợc thành lập nhằm mục đích kinh doanh.
Theo khoản 16 Điều 4 LDN 2014 thì “kinh doanh là việc thực hiện liên tục một,
một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi”. Mục đích
sinh lợi là mục đích tạo ra các lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất, có thể bao
gồm những hoạt động nhằm thu lợi nhuận với ý nghĩa kinh tế đơn thuần nhƣng
cũng có thể khơng vì lợi ích kinh tế một cách trực tiếp. Suy cho cùng các nhà đầu tƣ
khi thành lập doanh nghiệp chủ yếu hƣớng đến mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Tuy
nhiên, cần lƣu ý bên cạnh những doanh nghiệp đƣợc thành lập nhằm mục đích
thuần túy kinh doanh thu lợi nhuận thì cũng có những doanh nghiệp đƣợc thành lập
nhằm mục đích thực hiện dịch vụ cơng ích, lợi ích cơng cộng, trong trƣờng hợp này

mục đích cao nhất khơng phải là tìm kiếm lợi nhuận mà là thực hiện nhiệm vụ của
mình11.
1.1.3 Phân loại
Hiện nay, khoa học pháp lý tồn tại nhiều tiêu chí để phân loại doanh nghiệp nhƣ
phân loại theo hình thức sở hữu, mục đích hoạt động, quy mô kinh doanh nhƣng
chủ yếu dựa vào hai tiêu chí hình thức pháp lý và tƣ cách pháp nhân. Cụ thể nhƣ
sau:
Căn cứ vào hình thức pháp lý của doanh nghiệp, tức là dựa vào các đặc điểm
pháp lý đặc trƣng để nhận dạng cũng nhƣ phân biệt loại hình doanh nghiệp này với

10
11

Điều 43, Điều 45 Luật Doanh nghiệp (Luật số 68/2014/QH13) ngày 26/11/2014.
Từ Thanh Thảo - Nguyễn Việt Khoa, tlđd (5), tr. 12.

8


loại hình doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: CTCP, CTHD,
Công ty TNHH và DNTN.
Căn cứ vào tƣ cách pháp nhân thì một doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân khi
đáp ứng đƣợc các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015)12.
Vì vậy, doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân sẽ bao gồm: CTCP, Công ty TNHH và
CTHD. Theo LDN 2014, DNTN khơng có tƣ cách pháp nhân. DNTN là doanh
nghiệp cho một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Theo khoản 2 Điều 36 LDN 2014 thì tài
sản đƣợc sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ DNTN không phải làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa DNTN khơng có tài sản
độc lập và tách bạch với tài sản của chủ DNTN. Trong quá trình sản xuất, kinh

doanh nếu phát sinh các khoản nợ thì chủ DNTN có trách nhiệm lấy tồn bộ tài sản,
khơng phân biệt là tài sản dùng để đầu tƣ vào doanh nghiệp hay tài sản khác trong
khối tài sản của chính mình để chi trả cho chủ nợ. Bên cạnh đó, trong các quan hệ
kinh doanh, tƣ cách pháp lý của DNTN lệ thuộc vào tƣ cách pháp lý của chủ
DNTN, họ chính là đại diện theo pháp luật của DNTN. Trong quan hệ tố tụng, chủ
DNTN còn là nguyên đơn, bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các
tranh chấp liên quan đến hoạt động của DNTN. Vì thế, có thể thấy, DNTN khơng có
tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
cũng nhƣ khơng nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập
nên DNTN khơng có tƣ cách pháp nhân.
Hiện nay, xung quanh vấn đề tƣ cách pháp nhân của CTHD vẫn còn nhiều tranh
cãi. CTHD bao gồm hai loại thành viên đó là thành viên hợp danh (TVHD) và thành
viên góp vốn (TVGV). Trong khi TVGV chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
cơng ty trong phạm vi số vốn đã góp thì TVHD chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty. Nếu tài sản của CTHD không đủ để trang
trải cho số nợ của cơng ty thì TVHD phải liên đới chịu trách nhiệm thanh tốn hết
số nợ cịn lại của CTHD. Chính vì chế độ trách nhiệm vơ hạn của TVHD đối với
các nghĩa vụ của cơng ty nên có ý kiến cho rằng CTHD khơng có tƣ cách pháp nhân
vì khơng thỏa mãn yếu tố “tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình”. Mặc dù vậy,
LDN 2014 vẫn tiếp tục khẳng định tƣ cách pháp nhân của CTHD. Bởi lẽ, trong quá
trình kinh doanh, nếu phát sinh các khoản nợ, CTHD phải dùng chính tài sản của
12

Điều 74 BLDS (Luật số 91/2015/QH13) ngày 24/11/2015 quy định: Một tổ chức đƣợc cơng nhận là pháp
nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: (i) Đƣợc thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên
quan; (ii) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này; (iii) Có tài sản độc lập với cá nhân,
pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; (iv) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp
luật một cách độc lập.

9



công ty để trả nợ, trách nhiệm của TVHD chỉ đặt ra khi mà tài sản của CTHD
không đủ để thanh tốn cho khoản nợ của cơng ty nên CTHD vẫn đáp ứng điều kiện
“tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình”. Hơn nữa, LDN 2014 ghi nhận tƣ cách
pháp nhân cho CTHD nhằm khuyến khích nhà đầu tƣ lựa chọn mơ hình kinh doanh
này nhiều hơn nữa.
1.2 Khái quát chung về nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về nghĩa vụ góp vốn
Nhu cầu tiến hành sản xuất, kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận cộng với sự cạnh
tranh khốc liệt trên thị trƣờng làm cho các nhà đầu tƣ có xu hƣớng hợp tác làm ăn
với nhau thơng qua việc góp vốn. Dƣới góc độ kinh tế, góp vốn đƣợc hiểu là việc
các nhà đầu tƣ tự mình bỏ vốn ra hoặc góp chung vốn với các chủ thể khác nhằm
tạo ra một nguồn lực chung lớn hơn để thực hiện ý tƣởng kinh doanh qua đó mang
về cho mình lợi ích vật chất nhất định.
Dƣới góc độ pháp lý, từ điển Luật học đƣa ra khái niệm góp vốn nhƣ sau: “Góp
vốn là việc nhà đầu tƣ đƣa tài sản dƣới các hình thức khác nhau vào doanh nghiệp
để trở thành chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu doanh nghiệp”13. Bên cạnh đó, LDN
2005 cũng đƣa ra khái niệm góp vốn tại khoản 4 Điều 4 LDN 2005, theo đó: “Góp
vốn là việc đƣa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu
chung của công ty”. Luật Doanh nghiệp hiện hành đƣa ra định nghĩa góp vốn nhƣ
sau: “Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của cơng ty. Góp vốn bao
gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh
nghiệp đã đƣợc thành lập”14. Trong đó, “vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các
thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập Công ty TNHH, CTHD; là tổng
giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã đƣợc đăng ký mua khi thành lập doanh
nghiệp đối với CTCP”15. Nhƣ vậy, có thể hiểu một cách khái quát góp vốn là việc
nhà đầu tƣ bao gồm cả cá nhân hoặc tổ chức chuyển dịch quyền sở hữu tài sản của
mình theo một trình tự, thủ tục luật định để tạo thành vốn điều lệ của cơng ty, qua
đó tạo cơ sở xác lập quyền và nghĩa vụ của họ đối với cơng ty. Việc góp vốn có thể

xảy ra vào thời điểm thành lập công ty hoặc sau khi công ty đã đƣợc thành lập.
Tuy nhiên, LDN 2014 chỉ giải thích thuật ngữ “góp vốn” mà khơng có bất kỳ
quy định nào định nghĩa một cách minh thị về “nghĩa vụ góp vốn”. Vậy nghĩa vụ
góp vốn là gì? Nghĩa vụ góp vốn đƣợc nhắc đến trong phạm vi khóa luận này là một
dạng của nghĩa vụ pháp lý. Để đƣa ra khái niệm về nghĩa vụ góp vốn trƣớc hết ta

13

Viện khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, NXB Từ điển Bách khoa - NXB Tƣ pháp, tr. 312.
Khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp (Luật số 68/2014/ QH13) ngày 26/11/2014.
15
Khoản 29 Điều 4 Luật Doanh nghiệp (Luật số 68/2014/ QH13) ngày 26/11/2014.
14

10


cần tìm hiểu nhƣ thế nào là nghĩa vụ pháp lý. Dƣới đây là một số quan điểm về
nghĩa vụ pháp lý nhìn dƣới góc độ lý luận chung về pháp luật:
Quan điểm thứ nhất: “Nghĩa vụ pháp lý là cách xử sự mà pháp luật bắt buộc chủ
thể phải tiến hành nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền pháp lý của chủ thể khác”16.
Trong đó, “quyền pháp lý của chủ thể là cách xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể
đƣợc tiến hành”17. Nói cách khác, quyền pháp lý của chủ thể là khả năng của chủ
thể đƣợc xử sự theo một cách thức nhất định mà pháp luật cho phép, họ có thể thực
hiện hoặc khơng thực hiện tùy theo khả năng, dự định của mình.
Quan điểm thứ hai: “Nghĩa vụ pháp lý trong quan hệ pháp luật là cách xử sự bắt
buộc đƣợc quy phạm pháp luật xác định trƣớc, mà một bên của quan hệ pháp luật
đó phải tiến hành nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền chủ thể của bên kia”18. Trong
đó, “quyền chủ thể trong quan hệ pháp luật là khả năng xử sự của các cá nhân, tổ
chức tham gia quan hệ đó đƣợc quy phạm pháp luật quy định trƣớc và đƣợc Nhà

nƣớc bảo vệ bằng sự cƣỡng chế”19. Quyền chủ thể bao gồm các khả năng sau: khả
năng tự xử sự trong khuôn khổ pháp luật, khả năng yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa
vụ của họ và khả năng yêu cầu cơ quan nhà nƣớc bảo vệ bằng biện pháp cƣỡng chế
khi quyền chủ thể của mình bị xâm hại.
Nhƣ vậy, về cơ bản, nghĩa vụ pháp lý là nghĩa vụ phát sinh trên cơ sở pháp luật.
Đây là cách xử sự mà chủ thể buộc phải thực hiện theo quy định của pháp luật để
tạo nền tảng cho việc thực hiện quyền của chủ thể khác. “Nghĩa vụ pháp lý tự nó
khơng phải là hành vi mà là sự bắt buộc chủ thể phải xử sự, là sự cần thiết phải xử
sự nhƣ vậy”20. Nghĩa vụ pháp lý bao gồm những đặc điểm sau: (i) Phải tiến hành
một số hoạt động nhất định trong khuôn khổ pháp luật cho phép; (ii) Chủ thể phải
xử sự bằng hành động tích cực nhằm thực hiện quyền của chủ thể khác và (iii) Phải
gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định khi xử sự không đúng với quy định của
pháp luật.
Từ những định nghĩa cụ thể về nghĩa vụ pháp lý nêu trên, có thể hiểu một cách
khái quát nghĩa vụ góp vốn là nghĩa vụ của nhà đầu tƣ trong việc tuân thủ các quy
định của pháp luật doanh nghiệp về việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của
cơng ty dựa trên cam kết góp vốn của mình. Khi vi phạm nghĩa vụ góp vốn, các chủ
thể phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định.
16

Nguyễn Minh Đoan (2017), Tài liệu hướng dẫn môn học Lý luận về nhà nước và pháp luật, NXB Chính trị
quốc gia Sự Thật, tr. 383.
17
Nguyễn Minh Đoan, tlđd (16), tr. 382.
18
Đinh Văn Mậu - Phạm Hồng Thái (2001), Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, NXB Tổng hợp Đồng
Nai, tr. 409.
19
Đinh Văn Mậu - Phạm Hồng Thái, tlđd (18), tr. 408.
20

Trƣờng đại học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, NXB Công an nhân dân,
tr. 156.

11


Qua việc tìm hiểu về khái niệm góp vốn và nghĩa vụ góp vốn, vấn đề đặt ra cho
chúng ta là DNTN có thực hiện nghĩa vụ góp vốn hay khơng trong khi DNTN cũng
là một loại hình doanh nghiệp? Theo LDN 2014, DNTN do một cá nhân đầu tƣ vốn
thành lập và làm chủ, DNTN chỉ tồn tại vốn đầu tƣ từ chủ DNTN và họ có nghĩa vụ
đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tƣ này mà khơng có sự liên kết, hùn hạp vốn với
bất kỳ chủ thể nào khác. Trong khi đó, theo định nghĩa về “góp vốn” đã đề cập, nhà
đầu tƣ phải có hành vi chuyển dịch tài sản góp vốn vào khối tài sản của doanh
nghiệp, ở DNTN khơng có hoạt động này. Vì thế, có thể khẳng định chủ DNTN
khơng thực hiện nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp nên trong phạm vi chƣơng hai
của đề tài này, tác giả chỉ nghiên cứu về nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp, cụ thể
là nghĩa vụ góp vốn vào CTCP, CTHD và Cơng ty TNHH.
1.2.2 Đặc điểm của nghĩa vụ góp vốn
Thứ nhất, nghĩa vụ góp vốn phát sinh dựa trên cam kết góp vốn của các nhà đầu
tƣ.
Khi dự định thành lập doanh nghiệp, nhà đầu tƣ tự mình xác định trong trƣờng
hợp thành lập CTTNHH 1TV, hoặc thỏa thuận với các chủ thể khác trong trƣờng
hợp thành lập CTTNHH 2TV, CTHD, CTCP về vấn đề góp vốn vào doanh nghiệp.
Sự thỏa thuận giữa các nhà đầu tƣ hình thành nên một cam kết góp vốn. LDN 2014
khơng quy định cụ thể hình thức cũng nhƣ nội dung của cam kết góp vốn. Thơng
thƣờng, cam kết góp vốn đƣợc ghi nhận bằng văn bản hoặc thể hiện bằng lời nói và
có các điều khoản quan trọng nhƣ: loại tài sản góp vốn, định giá tài sản góp vốn,
mức góp vốn, số cổ phần đã đăng ký mua, mệnh giá cổ phần, thời hạn góp vốn…
Cam kết góp vốn đóng vai trị ghi nhận ý chí của các nhà đầu tƣ về sự “hùn hạp”
vốn, là sự thống nhất giữa các bên về dự định, khả năng của mỗi bên liên quan đến

việc góp vốn vào doanh nghiệp. Nhìn vào cam kết góp vốn, nhà đầu tƣ sẽ biết đƣợc
mình cần thực hiện các hoạt động nào để tuân thủ đúng những thỏa thuận đã đạt
đƣợc trong cam kết góp vốn. Việc thực hiện cam kết góp vốn sẽ đảm bảo quyền lợi
của chính ngƣời góp vốn cũng nhƣ các bên cịn lại trong cam kết góp vốn để thực
hiện ý tƣởng kinh doanh của mình. Nhƣ vậy, cam kết góp vốn ràng buộc trách
nhiệm của nhà đầu tƣ, làm phát sinh nghĩa vụ góp vốn của họ đối với doanh nghiệp.
Cam kết góp vốn rõ ràng, cụ thể sẽ là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện nghĩa vụ
góp vốn vào doanh nghiệp.
Thứ hai, nghĩa vụ góp vốn đƣợc thực hiện thơng qua việc góp tài sản để tạo
thành vốn điều lệ của cơng ty.
Nghĩa vụ góp vốn đƣợc thực hiện bằng cách đƣa tài sản của nhà đầu tƣ vào
doanh nghiệp. Việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của cơng ty có thể đƣợc
12


thực hiện bằng cách góp vốn trực tiếp hoặc góp vốn gián tiếp. Trong đó, góp vốn
trực tiếp vào cơng ty là việc chủ thể trực tiếp đƣa tài sản của mình vào cơng ty
thơng qua việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn. Góp vốn trực tiếp vào cơng ty
có thể đƣợc thực hiện khi thành lập cơng ty hoặc khi cơng ty tăng vốn điều lệ. Góp
vốn gián tiếp vào công ty là việc nhà đầu tƣ xác lập quyền sở hữu hợp pháp của
mình đối với cổ phần, phần vốn góp đã có sẵn trong vốn điều lệ của công ty thông
qua các sự kiện pháp lý nhất định mà không trực tiếp chuyển quyền sở hữu tài sản
vào cơng ty nhƣ góp vốn trực tiếp. Góp vốn gián tiếp có thể thơng qua các hình thức
sau: nhận chuyển nhƣợng, thừa kế, tặng cho và nhận thanh tốn nợ bằng phần vốn
góp hoặc cổ phần.
Thứ ba, khi vi phạm nghĩa vụ góp vốn các nhà đầu tƣ phải gánh chịu hậu quả
pháp lý nhất định.
Theo LDN 2014, cơ sở để xác định các nhà đầu tƣ vi phạm nghĩa vụ góp vốn đó
là dựa vào số vốn cam kết góp và thời hạn góp vốn đối với thành viên CTHD, Công
ty TNHH; dựa vào số cổ phần đăng ký mua và thời hạn thanh toán đủ số cổ phần

này đối với cổ đơng CTCP. Vì thế, các chủ thể có nghĩa vụ phải góp đúng và đủ số
vốn cam kết, thanh toán đủ và đúng hạn số cổ phần đăng ký mua. Nếu vi phạm, họ
phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định. Nhƣ đã phân tích, nghĩa vụ góp
vốn phát sinh trên cơ sở pháp luật doanh nghiệp và theo đó nhà đầu tƣ tiến hành góp
tài sản để tạo thành vốn điều lệ của cơng ty. Trƣớc khi góp vốn vào doanh nghiệp,
các chủ thể đã thống nhất ý chí với nhau để cùng thực hiện ý tƣởng kinh doanh. Để
bảo vệ quyền lợi của các chủ thể cùng tham gia góp vốn cũng nhƣ tạo môi trƣờng
kinh doanh lành mạnh, LDN 2014 đƣa ra các chế tài nhất định để xử lý trong trƣờng
hợp nhà đầu tƣ vi phạm nghĩa vụ góp vốn nhằm ràng buộc sự nghiêm túc và trách
nhiệm của nhà đầu tƣ, hƣớng họ tuân thủ đúng quy định của LDN 2014 về nghĩa vụ
góp vốn vào doanh nghiệp. Theo đó, nếu có sự vi phạm nghĩa vụ góp vốn, nhà đầu
tƣ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định nhƣ: khơng cịn là thành viên, cổ
đông của công ty, phải chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ tài chính của cơng ty,
thiệt hại xảy ra do khơng góp, khơng góp đủ, khơng góp đúng hạn vốn điều lệ hoặc
bị khai trừ ra khỏi công ty.
1.2.3 Ý nghĩa của nghĩa vụ góp vốn
1.2.3.1 Đối với doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm thành lập về cơ bản chỉ bao gồm nguồn
vốn góp từ các nhà đầu tƣ. Cho nên tại thời điểm thành lập, tài sản trong doanh

13


nghiệp chính là vốn điều lệ của doanh nghiệp21. Vì vậy, nghĩa vụ góp vốn của nhà
đầu tƣ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thành vốn điều lệ. Vốn điều lệ là tiền
đề cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn điều lệ góp phần
trang trải các chi phí khởi nghiệp nhƣ: mua sắm máy móc thiết bị, dây truyền cơng
nghệ, th mƣớn nhà xƣởng và trụ sở, thuê nhân công… đồng thời vốn điều lệ cũng
quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp
trên thị trƣờng.

Dƣới góc độ kinh tế, nghĩa vụ góp vốn quyết định sự tồn tại, đảm bảo cho sự
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Để vận hành công việc sản xuất, các dự
án kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải có nguồn vốn đủ lớn, chính nghĩa vụ
góp vốn của nhà đầu tƣ tạo nguồn tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp sau khi
thành lập, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động thƣờng xuyên, liên tục trên thị trƣờng.
Dƣới góc độ pháp lý, khi nhà đầu tƣ thực hiện nghĩa vụ góp vốn sẽ tạo cho
doanh nghiệp một khối tài sản riêng biệt, tách bạch với tài sản thuộc sở hữu của nhà
đầu tƣ sau khi họ tiến hành chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn. Vì vậy, nghĩa vụ
góp vốn đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành tƣ cách pháp nhân của doanh
nghiệp trƣớc pháp luật, đảm bảo cho doanh nghiệp có tài sản độc lập với cá nhân,
pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình cũng nhƣ tham gia
độc lập vào các quan hệ pháp luật.
Nhƣ vậy, nghĩa vụ góp vốn tạo nền tảng vật chất ban đầu cho hoạt động của
doanh nghiệp đồng thời góp phần hình thành tƣ cách pháp nhân cho doanh nghiệp.
1.2.3.2 Đối với chủ nợ của doanh nghiệp
Nghĩa vụ góp vốn của nhà đầu tƣ đóng vai trị quan trọng trong việc thiết lập
niềm tin cho khách hàng, các đối tác làm ăn kinh doanh. Nghĩa vụ góp vốn đƣợc thể
hiện bằng việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, đây là sự cam kết
trách nhiệm vật chất của doanh nghiệp đối với chủ nợ bởi vì một trong những chức
năng cơ bản của vốn điều lệ là chức năng đảm bảo quyền lợi của chủ nợ22. Mặc dù
vốn điều lệ không phải là cơ sở duy nhất đảm bảo khả năng tài chính cho trách
nhiệm trả nợ của doanh nghiệp nhƣng vốn điều lệ tạo ấn tƣợng để khách hàng, đối
tác cân nhắc đánh giá vị thế của doanh nghiệp, tạo dựng sự tin tƣởng hợp tác ở
chính họ khi xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp, đề phịng những rủi ro xảy
ra trên thƣơng trƣờng.

21

Phạm Hồi Huấn (chủ biên) (2015), Luật Doanh nghiệp Việt Nam - Tình huống - Dẫn giải - Bình luận,
NXB Chính trị quốc gia, tr. 24.

22
Dƣơng Anh Sơn (2006), “Cần thiết phải có cơ chế giám sát vốn điều lệ trong Luật Doanh nghiệp”, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, số 84/2006, tr. 81.

14


Nhƣ vậy, tài sản do nghĩa vụ góp vốn mang lại “khơng những là phƣơng tiện
kinh doanh mà cịn là vật bảo đảm cho các sự cam kết của doanh nghiệp”23. Nghĩa
vụ góp vốn của các nhà đầu tƣ sẽ giữ vị trí then chốt trong việc khẳng định uy tín
của doanh nghiệp đồng thời đảm bảo chức năng quan trọng của vốn điều lệ đó là
thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với chủ nợ.
1.2.3.3 Đối với thành viên, cổ đơng cơng ty
Nghĩa vụ góp vốn của nhà đầu tƣ là cơ sở pháp lý xác lập tƣ cách thành viên, cổ
đơng cơng ty. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, cơng ty phải cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp cho thành viên tƣơng ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy
chứng nhận phần vốn góp đóng vai trị chứng minh tƣ cách thành viên cơng ty. Đối
với CTCP, cổ phiếu sẽ đóng vai trị xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ
phần của cổ đơng cơng ty. Ngƣời góp vốn sẽ trở thành thành viên, cổ đông công ty
thông qua việc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần trong doanh nghiệp. Việc xác lập
tƣ cách thành viên mang ý nghĩa khẳng định “quyền sở hữu kinh tế”24 đối với phần
vốn mà họ đã góp vào cơng ty.
Bên cạnh đó, nghĩa vụ góp vốn còn là cơ sở xác định quyền và nghĩa vụ của các
thành viên, cổ đông công ty. Tỷ lệ phần vốn góp (tỷ lệ giữa phần vốn góp của một
thành viên và vốn điều lệ của Công ty TNHH, CTHD) cũng nhƣ tỷ lệ vốn cổ phần
giữa các cổ đông thể hiện sự tƣơng quan quyền lực giữa các thành viên, cổ đơng
trong cơng ty, từ đó phân định phạm vi quyền lợi, nghĩa vụ của họ đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần vốn góp hoặc cổ phần sẽ quyết định đến
việc họ đƣợc hƣởng các quyền lợi cơ bản, đặc biệt là nhóm quyền về tài sản và
nhóm quyền quản trị cơng ty, mà trong đó “nhóm quyền về tài sản là nhóm quyền

quan trọng nhất của cổ đơng, thành viên, nó gắn liền với mục đích mà các tổ chức,
cá nhân khi trở thành thành viên, cổ đơng cơng ty”25. Có thể kể đến các quyền đặc
trƣng trong nhóm quyền về tài sản nhƣ: Quyền chia lợi nhuận tƣơng ứng với phần
vốn góp sau khi cơng ty đã nộp đủ thuế và hồn thành các nghĩa vụ tài chính khác,
đƣợc chia giá trị tài sản cịn lại của cơng ty tƣơng ứng với phần vốn góp khi cơng ty
giải thể hoặc phá sản, đƣợc ƣu tiên góp thêm vốn vào cơng ty khi cơng ty tăng vốn
điều lệ, quyền đƣợc nhận cổ tức theo mức quyết định của Đại hội đồng cổ đông,
quyền ƣu tiên mua cổ phần mới chào bán tƣơng ứng với tỉ lệ cổ phần phổ thông của
từng cổ đông trong công ty… Bên cạnh đó là nhóm các quyền về quản trị công ty
nhƣ: Tham dự họp, thảo luận, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐTV,
23

Huỳnh Viết Tấn (2011), Luật trong kinh doanh (Luật Kinh tế) - Diễn giải, NXB Chính trị quốc gia, tr. 44.
Cao Đình Lành (2008), “Tiếp cận quản trị công ty cổ phần trên phƣơng diện kết hợp hài hịa lợi ích giữa
các bên”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 02 (238)/2008, tr. 35.
25
Bùi Xuân Hải (2011), Luật Doanh nghiệp - Bảo vệ cổ đông - Pháp luật và thực tiễn, NXB Chính trị quốc
gia, tr. 200.
24

15


Đại hội đồng của đông, đề cử ngƣời vào HĐQT, ban kiểm soát, quyền quyết định
chiến lƣợc phát triển kinh tế, cơ cấu tổ chức quản lý, xem xét sổ kế toán, biên bản,
hợp đồng, giao dịch và tài liệu khác của công ty... Để đổi lại các quyền lợi nêu trên,
thành viên, cổ đông phải tuân thủ nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp của mình.
Việc khơng góp đủ số vốn điều lệ nhƣ đã đăng ký là một trong các hành vi bị
nghiêm cấm theo Điều 17 LDN 2014. Theo đó, các thành viên, chủ sở hữu cơng ty
phải góp đủ số vốn cam kết theo đúng thời hạn, cổ đơng phải thanh tốn đủ và đúng

hạn số cổ phần đăng ký mua. Nếu vi phạm, các chủ thể phải gánh chịu những hậu
quả pháp lý nhất định.
1.3 Các vấn đề pháp lý liên quan
1.3.1 Các đối tƣợng có quyền góp vốn vào doanh nghiệp
LDN 2014 quy định các đối tƣợng có quyền góp vốn vào doanh nghiệp bao
gồm các đối tƣợng có quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp và các đối tƣợng có
quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào CTCP, Cơng ty TNHH và
CTHD.
Trong đó, các đối tƣợng có quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp đƣợc quy
định theo hƣớng loại trừ, các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nƣớc ngoài đều có
quyền thành lập doanh nghiệp nếu khơng rơi vào các trƣờng hợp cấm quy định tại
khoản 2 Điều 18 LDN 2014. Theo đó, các trƣờng hợp cấm bao gồm:
Thứ nhất, cơ quan nhà nƣớc, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nƣớc
để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình26. Vậy
nếu khơng thỏa mãn đồng thời hai yếu tố sử dụng tài sản nhà nƣớc và kinh doanh
thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình thì cơ quan nhà nƣớc, đơn vị vũ trang nhân
dân vẫn có quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp chẳng hạn nhƣ Tập đồn Viễn
thơng Qn đội (Viettel) do Bộ Quốc phịng thành lập, Tổng cơng ty Tân Cảng Sài
Gịn do Qn chủng Hải quân thành lập. Đây là những doanh nghiệp có sử dụng tài
sản của Nhà nƣớc để kinh doanh nhƣng hằng năm lợi nhuận của những doanh
nghiệp này phải nộp về cho ngân sách nhà nƣớc nên việc thành lập doanh nghiệp
vẫn đƣợc xem là hợp pháp. Quy định này nhằm đảm bảo sự minh bạch, ngăn chặn
hành vi trục lợi từ chính tài sản chung của Nhà nƣớc.

26

Khoản 4 Điều 18 Luật Doanh nghiệp (Luật số 68/2014/QH13) ngày 26/11/2014 quy định: Thu lợi riêng
cho cơ quan, đơn vị mình theo điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dƣới
mọi hình thức có đƣợc từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào
một trong các mục đích sau đây: (i) Chia dƣới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những ngƣời quy định tại

điểm b và điểm c khoản 2 Điều này; (ii) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nƣớc; (iii) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ
quan, đơn vị.

16


Thứ hai, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức. Việc xác định các đối tƣợng đƣợc xem là cán bộ, công chức,
viên chức phải căn cứ vào quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên
chức27. Theo đó, “cán bộ, cơng chức, viên chức sẽ khơng đƣợc thành lập, tham gia
thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành DNTN, Công ty TNHH, CTCP, CTHD,
hợp tác xã, bệnh viện tƣ, trƣờng học tƣ và tổ chức nghiên cứu khoa học tƣ, trừ
trƣờng hợp pháp luật có quy định khác”28. Nhƣ vậy, cán bộ, công chức, viên chức bị
cấm góp vốn thành lập doanh nghiệp trong mọi trƣờng hợp. So với LDN 2005,
LDN 2014 bổ sung quy định viên chức không đƣợc quyền thành lập doanh nghiệp.
Đây là quy định hợp lý xuất phát từ mục đích hạn chế cán bộ, công chức, viên chức
lơ là công việc mà Nhà nƣớc giao phó cũng nhƣ tránh tình trạng họ lạm dụng một
số quyền hạn nhất định trong lĩnh vực mình quản lý gây ảnh hƣởng đến sự cơng
bằng, bình đẳng với các chủ thể khác.
Thứ ba, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức
quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam. Tuy
nhiên, theo LDN 2014, các đối tƣợng nêu trên vẫn có thể giữ chức vụ quản lý trong
các doanh nghiệp mà họ đƣợc cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn
góp của Nhà nƣớc tại doanh nghiệp đó, chẳng hạn nhƣ ở Tập đồn Viễn thông Quân
đội Viettel, Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn các chức danh quản lý do sĩ quan đảm
nhận. Đây là quy định tiến bộ của LDN 2014 xuất phát từ thực tế hiện nay nhiều cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân hay Công an nhân dân đang tích cực tham
gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh theo định hƣớng, sự phân công của Nhà

nƣớc29.
Thứ tƣ, cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nƣớc, trừ
những ngƣời đƣợc cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà
nƣớc tại doanh nghiệp khác. Quy định này nhằm mục đích đảm bảo cán bộ lãnh
đạo, quản lý nghiệp vụ tập trung thực hiện tốt công việc mà Nhà nƣớc giao phó
đồng thời hạn chế họ lợi dụng vị trí lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ của mình gây ảnh
hƣởng đến lợi ích của các chủ thể khác.
Thứ năm, ngƣời chƣa thành niên, ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
hoặc ngƣời bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức khơng có tƣ cách pháp nhân.
Việc xác định ngƣời chƣa thành niên, ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
27

Điều 4 Luật Cán bộ, công chức (Luật số 22/ 2008/QH12) ngày 13/11/2008; Điều 2 Luật Viên chức (Luật
số 58/2010/QH12) ngày 15/11/2010.
28
Khoản 1 Điều 37 Luật Phòng, chống tham nhũng (Luật số 55/2005/QH11) ngày 29/11/2005, sửa đổi, bổ
sung năm 2012.
29
Đào Thị Thu Hằng, tlđd (7), tr. 38.

17


hoặc ngƣời bị mất năng lực hành vi dân sự phải căn cứ vào BLDS 201530. Khác với
LDN 2005 không minh thị rõ tổ chức khơng có tƣ cách pháp nhân có đƣợc quyền
thành lập doanh nghiệp hay khơng thì LDN 2014 thể hiện sự tiến bộ trong việc điều
chỉnh trực tiếp vấn đề này. Bởi lẽ, chỉ khi có tƣ cách pháp nhân, tổ chức mới có tài
sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và nhân danh mình tham gia vào các quan
hệ pháp luật một cách độc lập. Vì thế, quy định tổ chức có tƣ cách pháp nhân mới
đƣợc quyền thành lập doanh nghiệp là hợp lý nhằm đảm bảo an tồn tài chính cho

hoạt động kinh doanh.
Thứ sáu, ngƣời đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù,
quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc
hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc
nhất định liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trƣờng hợp
khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng31. So với
LDN 2005, LDN 2014 bổ sung quy định cấm ngƣời đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở
giáo dục bắt buộc thành lập doanh nghiệp. Thiết nghĩ, quy định cấm ngƣời đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự thành lập doanh nghiệp là điểm chƣa hợp lý của LDN
2014. Bởi lẽ, theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Hiến pháp năm 2013 thì: “Ngƣời bị
buộc tội đƣợc coi là khơng có tội cho đến khi đƣợc chứng minh theo trình tự luật
định và có bản án kết tội của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật”. Nhƣ vậy, dựa vào
nguyên tắc suy đốn vơ tội, ngƣời bị truy cứu trách nhiệm hình sự vẫn chƣa bị xem
là có tội nên LDN 2014 cấm họ góp vốn thành lập doanh nghiệp là hạn chế quyền
kinh doanh của họ. Bên cạnh đó, giống với LDN 2005, LDN 2014 cấm ngƣời chấp
hành hình phạt tù thành lập doanh nghiệp. Đây là quy định còn hạn chế của LDN
2014 bởi lẽ ngƣời chấp hành hình phạt tù nên đƣợc khuyến khích góp vốn thành lập
doanh nghiệp (khơng tham gia quản lý doanh nghiệp) nếu họ có tài sản thuộc sở
hữu hợp pháp của mình và họ có nhu cầu góp vốn, với các lý do sau: (i) Việc góp
vốn sẽ mang lại thu nhập, đảm bảo cho chất lƣợng cuộc sống sau khi họ chấp hành
xong hình phạt tù, qua đó giảm bớt gánh nặng cho gia đình họ đồng thời mang lại
lợi ích cho tồn xã hội; (iii) Vì họ khơng tham gia quản lý doanh nghiệp nên họ
khơng có khả năng gây thiệt hại cho Nhà nƣớc32.
Bên cạnh việc quy định các đối tƣợng có quyền góp vốn thành lập doanh
nghiệp, LDN 2014 cũng quy định các đối tƣợng có quyền góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp vào CTCP, Cơng ty TNHH và CTHD theo hƣớng loại trừ nếu tổ
30

Điều 21, Điều 22, Điều 24 BLDS (Luật số 91/2015/QH13) ngày 24/11/2015.

Điều 130 Luật Phá sản (Luật số 51/2014/QH13) ngày 19/06/2014.
32
Trƣờng đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, tlđd (4), tr. 34.
31

18


chức, cá nhân đó khơng rơi vào các trƣờng hợp cấm quy định tại khoản 3 Điều 18
LDN 2014. Theo đó, các trƣờng hợp cấm bao gồm:
Thứ nhất, cơ quan nhà nƣớc, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nƣớc
góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình. Nhƣ vậy, nếu
thiếu một trong hai điều kiện sử dụng tài sản nhà nƣớc hoặc kinh doanh thu lợi
riêng cho cơ quan, đơn vị mình hay cả hai điều kiện trên thì các đối tƣợng này vẫn
đƣợc quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào CTCP, Cơng ty TNHH,
CTHD33.
Thứ hai, các đối tƣợng khơng đƣợc góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức. Nhƣ vậy, không phải tất cả cán bộ, công chức
đều bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp mà các đối tƣợng bị cấm góp vốn sẽ bao gồm
cán bộ, cơng chức là ngƣời đứng đầu, cấp phó của ngƣời đứng đầu cơ quan, vợ hoặc
chồng của ngƣời đó và phạm vi doanh nghiệp bị cấm là doanh nghiệp mà ngƣời
đứng đầu, cấp phó của ngƣời đứng đầu cơ quan trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà
nƣớc34.
Nhìn chung, các đối tƣợng có quyền góp vốn vào doanh nghiệp khá rộng chỉ trừ
những trƣờng hợp cấm nhƣ đã nêu trên. Qua việc phân tích, đánh giá quy định của
LDN 2014 về các đối tƣợng có quyền góp vốn vào doanh nghiệp, tác giả đề xuất
một số kiến nghị nhƣ sau:
Thứ nhất, pháp luật thừa nhận quyền tự do kinh doanh là quyền cơ bản của con
ngƣời. Vì vậy, cần có hành lang pháp lý thống nhất để đảm bảo quyền này trên thực
tế. Việc quy định ngƣời đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự khơng đƣợc quyền

góp vốn thành lập doanh nghiệp là có phần chƣa hợp lý. Thiết nghĩ, LDN 2014 nên
sửa đổi theo hƣớng cấm ngƣời đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thành lập
doanh nghiệp khi họ phạm phải một tội danh mà việc phạm tội này có thể dẫn đến
hậu quả bị Tịa án cấm hành nghề kinh doanh có thời hạn hoặc vơ thời hạn. Bởi lẽ,
không nên đối xử nhƣ nhau trong việc cấm thành lập doanh nghiệp đối với những
ngƣời đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì các tội danh khác nhau35. Nếu nhƣ họ
không bị kết án hoặc bị kết án nhƣng không đồng thời bị cấm hành nghề kinh doanh
thì họ vẫn có quyền thành lập doanh nghiệp. Bên cạnh đó, pháp luật nên ghi nhận
quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp của ngƣời chấp hành hình phạt tù. Đây là sự
khẳng định quyền tự do kinh doanh, tạo cơ hội để họ tìm kiếm nguồn thu nhập sau
33

Trần Thị Kim Nga (2013), Pháp luật về góp vốn vào cơng ty - Thực trạng và hướng hồn thiện, Luận văn
cử nhân luật, Trƣờng đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, tr. 13.
34
Khoản 2 Điều 37 Luật Phòng, chống tham nhũng (Luật số 55/2005/QH11) ngày 29/11/2005, sửa đổi, bổ
sung năm 2012.
35
Phan Huy Hồng (2005), “Bình luận và 10 kiến nghị chọn lọc về Dự thảo Luật Doanh nghiệp thống nhất”,
Tạp chí Khoa học pháp lý, số 4 (29)/2005, tr. 7.

19


khi chấp hành xong hình phạt tù đồng thời giảm gánh nặng cho gia đình và tồn xã
hội.
Thứ hai, theo quy định tại khoản 2 Điều 18 LDN 2014 thì tổ chức khơng có tƣ
cách pháp nhân khơng có quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp nhƣng khoản 3
Điều 18 LDN 2014 lại không quy định rõ tổ chức không có tƣ cách pháp nhân có
quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào CTCP, Cơng ty TNHH,

CTHD hay không? Theo tác giả, LDN 2014 nên quy định một cách cụ thể tổ chức
khơng có tƣ cách pháp nhân khơng có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp vào CTCP, Cơng ty TNHH, CTHD. Quy định này nhằm đảm bảo an tồn tài
chính cho hoạt động kinh doanh, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ thể
khác. Vì một trong những đặc điểm của tổ chức có tƣ cách pháp nhân là có tài sản
độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản đó.
Chỉ khi có tƣ cách pháp nhân tổ chức mới có thể thực hiện nghĩa vụ tài chính phát
sinh trong kinh doanh bằng chính tài sản của mình. Thiết nghĩ, LDN 2014 nên minh
thị rõ để việc áp dụng pháp luật đƣợc thống nhất trên thực tế.
1.3.2 Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 35 LDN 2014, tài sản góp vốn vào doanh nghiệp có thể
là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị
quyền sở hữu trí tuệ, cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá
đƣợc bằng Đồng Việt Nam. Trong đó, quyền sở hữu trí tuệ đƣợc sử dụng để góp
vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy
định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu
hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp
vốn. Đây là quy định phù hợp với thực tiễn kinh doanh, hạn chế tình trạng các tổ
chức, cá nhân sử dụng tài sản có nguồn gốc khơng rõ ràng, bất hợp pháp góp vốn
vào doanh nghiệp nhằm tạo ra một môi trƣờng kinh doanh thiếu sự trong sạch để
trục lợi, gây phƣơng hại đến lợi ích kinh tế của các chủ thể khác cũng nhƣ lợi ích
chung của tồn xã hội.
Nhƣ vậy, tài sản góp vốn có thể là tài sản hữu hình hoặc tài sản vơ hình và “về
ngun tắc, mọi tài sản đều có thể trở thành tài sản góp vốn vào cơng ty nhƣng một
cơng ty có chấp nhận phần vốn góp khơng phải là tiền hay khơng lại hồn tồn phụ
thuộc vào nhu cầu về vốn và sử dụng vốn của cơng ty đó”36.
LDN 2014 đã thể hiện sự hợp lý khi quy định tài sản có thể định giá đƣợc bằng
Đồng Việt Nam đều có thể trở thành tài sản góp vốn vào doanh nghiệp. Vì vốn điều
36


Nguyễn Thị Dung (2010), “Hồn thiện quy định về góp vốn và xác định tƣ cách thành viên cơng ty theo
Luật Doanh nghiệp 2005”, Tạp chí Luật học, số 9 (124)/2010, tr. 28.

20


×