Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Pháp luật về giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử (luận văn thạc sĩ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN KHÁNH HÙNG

PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
TRÊN WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60.38.50

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN HUY HỒNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tơi.
Những thơng tin, số liệu, dữ liệu được nêu và trích dẫn trong luận
là trung thực, rõ ràng và đầy đủ về nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Khánh Hùng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
CKĐT


Chữ ký điện tử

CNTT

Công nghệ thông tin

GDĐT

Giao dịch điện tử

HĐĐT

Hợp đồng điện tử

GKHĐ

Giao kết hợp đồng

TMĐT

Thương mại điện tử

Danh mục từ viết tắt tiếng Anh
B2B

Business
To
Business TMĐT giữa doanh nghiệp và
(Electronic commerce)
doanh nghiệp


B2C

Business
To
Consumer TMĐT giữa doanh nghiệp và
(Electronic consumer)
người tiêu dùng

C2C

Consumer
To
Consumer TMĐT giữa người tiêu dùng
(Electronic commerce)
và người tiêu dùng

UNCITRAL

United Nations Commission for Ủy ban của Liên hợp quốc về
International Trade Law
Luật Thương mại quốc tế


DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, HỘP

Danh mục hộp
Hộp 1: Thơng tin về Thông tư số 09/2008/TT-BCT ............................................. 44
Hộp 2: Khảo sát sự tuân thủ Thông tư 09/2008/TT-BCT của các website ........... 75
Danh mục hình

Hình 1: Mức độ sử dụng máy tính trong doanh nghiệp trong các năm ................ 77
Hình 2: Số lượng người sử dụng Internet qua các năm ....................................... 78
Hình 3: Tỷ lệ doanh nghiệp sở hữu và sẽ xây dựng website qua các năm............ 78
Danh mục bảng
Bảng 1: Tình hình sở hữu và sẽ xây dựng website
của doanh nghiệp theo lĩnh vực .......................................................................... 79
Bảng 2: Nhận đơn đặt hàng qua các phương tiện điện tử
trong DN năm 2010 ............................................................................................ 80
Bảng 3: Đặt hàng qua các phương tiện điện tử
trong doanh nghiệp năm 2010 ........................................................................... 80


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
VÀ HỢP ĐỒNG TRÊN WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ........................ 6
1.1. Tổng quan về thương mại điện tử ................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử ........................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm thương mại điện tử ............................................................. 9
1.1.3. Vai trị và lợi ích của thương mại điện tử ......................................... 11
1.1.4. Các phương tiện thực hiện thương mại điện tử ................................. 13
1.1.5. Các mơ hình và hình thức thực hiện thương mại điện tử .................. 15
1.2. Khái quát về website thương mại điện tử ................................................... 18
1.2.1. Khái niệm về World Wide Web và Website ....................................... 18
1.2.2. Khái niệm website thương mại điện tử ............................................. 20
1.2.3. Vai trò của website thương mại điện tử ............................................ 22
1.2.4. Chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử ...... 22
1.3. Tổng quan về hợp đồng trên website thương mại điện tử ......................... 24
1.3.1. Khái niệm hợp đồng trên website thương mại điện tử ...................... 26

1.3.2. Đặc điểm của hợp đồng trên website thương mại điện tử ................. 28
1.3.3. Hình thức hiển thị hợp đồng trên website thương mại điện tử .......... 32
1.3.4. Chữ ký điện tử trong hợp đồng trên website thương mại điện tử ...... 33
1.3.5. Giá trị pháp lý của hợp đồng giao kết trên website TMĐT ............... 36
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIAO KẾT HỢP ĐỒNG TRÊN
WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ....... 39
2.1. Những quy định của pháp luật về giao kết hợp đồng trên website thương
mại điện tử .......................................................................................................... 39


2.1.1. Thực trạng khung pháp lý về giao kết hợp đồng trên website thương
mại điện tử tại Việt Nam ....................................................................................... 39
2.1.2. Khái niệm về giao kết hợp đồng ....................................................... 47
2.1.3. Sự cần thiết phải giao kết hợp đồng trên website TMĐT .................. 49
2.1.4. Nguyên tắc giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử ........ 53
2.1.5. Chủ thể giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử ............. 56
2.1.6. Trình tự giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử ............ 59
2.1.7. Cung cấp thông tin về các điều khoản của hợp đồng ........................ 73
2.1.8. Sự khác biệt khi giao kết hợp đồng trên website với hợp đồng điện tử
và hợp đồng truyền thống ..................................................................................... 75
2.2. Thực trạng giao kết hợp đồng trên các website thương mại điện tử tại
Việt Nam ............................................................................................................. 76
2.2.1. Mức độ sử dụng máy tính trong doanh nghiệp ................................. 76
2.2.2. Mức độ kết nối Internet .................................................................... 77
2.2.3. Xây dựng và quản lý website thương mại điện tử ............................. 78
2.2.4. Giao dịch thông qua các phương tiện điện tử ................................... 79
2.3. Kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật và các biện pháp
thúc đẩy phát triển giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử ......... 82
2.3.1. Kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật về giao kết hợp đồng trên
website thương mại điện tử ................................................................................... 82

2.3.2. Các biện pháp thúc đẩy giao kết hợp đồng trên website thương mại
điện tử phát triển .................................................................................................. 88
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC



1

LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của cơng nghệ thơng tin (CNTT) tồn cầu mà đại diện tiêu
biểu của nó là mạng Internet đã và đang làm biến đổi sâu sắc mọi mặt của xã hội lồi
người từ kinh tế, chính trị đến văn hố, xã hội. Có thể thấy được Internet đã mang lại
lợi ích to lớn trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, mà nổi bật nhất chính là
trong lĩnh vực kinh tế - thương mại. Internet đã đặt nền tảng cho sự hình thành của
thương mại điện tử (electronic commerce) và nền kinh tế trực tuyến (online
economy). Ngày nay, Internet được sử dụng khơng chỉ với mục đích giải trí đơn
thuần mà đã trở thành một công cụ để kinh doanh hiệu quả - đó là kinh doanh, mua
bán hàng hóa và dịch vụ trên các website thương mại điện tử (TMĐT).
Hoạt động kinh doanh, mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các website
TMĐT tuy chỉ mới xuất hiện chưa lâu so với kinh doanh truyền thống nhưng đã phát
triển đến một trình độ cao; thậm chí ở một số quốc gia phát triển, nó dần thay thế
cho cách thức kinh doanh truyền thống với những tính năng nổi bật và phù hợp với
xu thế tồn cầu. Trong mơi trường kinh doanh này, việc mua bán các loại hàng hóa
và dịch vụ được thể hiện thơng qua việc giao kết hợp đồng (GKHĐ) và vì thế vấn đề
GKHĐ là một vấn đề diễn ra thường xuyên và phổ biến.
Trước sự phát triển nhanh chóng của hoạt động kinh doanh mua bán trên

các website TMĐT, bên cạnh Luật hợp đồng chung, các quy định của pháp luật
chuyên ngành về GKHĐ trên các website thương mại cũng dần dần trở nên đầy đủ
và hoàn thiện. Đầu tiên là sự ra đời của Luật Giao dịch điện tử 2005, Luật Công
nghệ thông tin 2006 và sau đó là một loạt các văn bản hướng dẫn ra đời mà đặc biệt
là Nghị định 57/2006/NĐ-CP và Thông tư 09/2008/TT-BTC quy định rất chi tiết về
vấn đề GKHĐ đã giúp cho hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này trở nên khá rõ
ràng, minh bạch, dễ hiểu; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tầng lớp trong xã hội có
thể tiếp cận, tham gia mơ hình kinh doanh này một cách dễ dàng hơn.
Thế nhưng ở Việt Nam hiện nay, dù có thể nói rằng những quy định của
pháp luật về GKHĐ trên các website thương mại điện tử đã tương đối đầy đủ nhưng
không phải ai cũng có thể nắm bắt và có thể hiểu được một cách rõ ràng việc GKHĐ
trên các website này diễn ra thế nào; nó có ý nghĩa, vai trị ra sao và đặc biệt là
những khía cạnh pháp lý điều chỉnh hoạt động này đang diễn ra như thế nào, có phù
hợp thực tiễn hay khơng? Bên cạnh đó cùng với sự phát triển khơng ngừng của
Internet, hoạt động kinh doanh, mua bán hàng hóa, dịch vụ trên các website cũng
biến đổi và phát triển không ngừng đã kéo theo sự biến hóa đa dạng của hoạt động


2

GKHĐ. Chính vì sự phát triển nhanh chóng đó đã làm cho hệ thống pháp luật điều
chỉnh nó, trong vài khía cạnh, đã trở nên chật chội và dường như khơng cịn phù hợp
thực tiễn và cần phải được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
Trước u cầu đó, địi hỏi cần phải có sự đánh giá nghiêm túc, khách quan
về các quy định của pháp luật thực định, từ đó làm cơ sở cho việc xem xét sửa đổi,
bổ sung, bảo đảm cho sự phát triển lành mạnh, ổn định của hệ thống các quy định
pháp luật về hoạt động GKHĐ trên các website TMĐT.
Vì những lẽ đó, tác giả đã chọn đề tài: “Pháp luật về giao kết hợp đồng
trên website thương mại điện tử” làm đề tài tốt nghiệp cho khóa học cao học Luật
Kinh tế.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện tại, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài của tác giả là khá
nhiều. Các cơng trình này đã được tác giả khai thác, học hỏi vì phù hợp với luận văn
chuyên ngành của tác giả. Tuy nhiên, ở lĩnh vực khoa học chuyên ngành luật học,
chưa có một cơng trình nào nghiên cứu toàn diện, đầy đủ và chuyên sâu những quy
định của pháp luật về hoạt động GKHĐ trên website thương mại điện tử. Qua tham
khảo các nguồn tài liệu, có một số cơng trình là sách chun khảo và các bài viết
liên quan đến vấn đề mà tác giả nghiên cứu như:
-

Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam từ năm 2005 đến 2010 của Bộ
Công Thương. Những báo cáo này là những tài liệu hữu ích, cung cấp từ
tổng quan đến cụ thể và chi tiết thực trạng thương mại điện tử hàng năm
tại Việt Nam.

-

Bài viết Luật Giao dịch điện tử 2005 và những quy định về giao kết hợp
đồng điện tử của GS.TS Nguyễn Thị Mơ (2006) - Tạp chí nghề luật số
5/2006. Bài viết này phân tích sâu sắc những tiến bộ tích cực và những
tồn tại cũng như hạn chế của luật Giao dịch điện tử 2005.

-

Sách Cẩm nang pháp luật về giao kết hợp đồng điện tử của GS.TS
Nguyễn Thị Mơ (2006), NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội. Trong cuốn
sách này tác giả đã giới thiệu gần như đầy đủ về mặt lý luận cũng như
thực tiễn các khía cạnh kinh tế - pháp lý về hợp đồng điện tử và giao kết
hợp đồng điện tử.


-

Giao dịch Thương mại điện tử - Một số vấn đề cơ bản của hai tác giả
Nguyễn Văn Minh, Trần Hồi Nam (2002), NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, đề cập đến những vấn đề cơ bản của giao dịch thương mại điện
tử khi khung pháp lý về Giao dịch điện tử ở Việt Nam chưa hình thành.


3

-

Cẩm nang ứng dụng thương mại điện tử (2006), Phòng xúc tiến thương
mại - Sở Thương mại TP.HCM, trình bày các vấn đề ứng dụng kinh
doanh trên nền thương mại điện tử.

-

Bài viết Sự thỏa thuận trong giao kết hợp đồng điện tử qua mạng
Internet của tác giả Trần Văn Biên (2010), Tạp chí Nhà nước và pháp
luật số 10/2010.

-

Bài viết Pháp luật và hợp đồng điện tử của tác giả Trần Văn Biên
(2010), Tạp chí Tịa án nhân dân số 20/2010.

Các cơng trình là luận văn thì có:
-


Khung pháp lý cho hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam (2002),
Luận văn cử nhân của sinh viên Lê Bình Phương - Đại học Luật
TP.HCM.

-

Vấn đề chứng cứ và bảo mật trong Thương mại điện tử (2006), Luận
văn Thạc sĩ Luật học của học viên Trần Thanh Hoa - Đại học Luật
TP.HCM.

-

Luật Giao dịch điện tử VN 2005 - Cơ sở pháp lý cho hình thức giao dịch
mới ở nước ta hiện nay (2006), Luận văn Thạc sĩ Luật học của học viên
Châu Việt Bắc - Đại học Luật TP.HCM.

-

Rủi ro trong giao kết hợp đồng điện tử và giải pháp phòng tránh (2008),
Luận văn cử nhân của sinh viên Trần Thị Thanh Thủy - Đại học Ngoại
Thương Hà Nội.

-

Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử (2009), Luận văn cử nhân
của sinh viên Nguyễn Thị Quỳnh Trang - Đại học Luật TP.HCM.

Ngồi ra cịn nhiều bài viết có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của tác giả
trong các tạp chí như tạp chí Luật học, tạp chí Khoa học pháp lý, tạp chí Nhà nước
và Pháp luật… được tác giả sử dụng làm tài liệu tham khảo.

Đề tài luận văn của tác giả được viết dựa trên những hệ thống kiến thức đa
dạng và phong phú nên cũng là một điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu.
Công việc nghiên cứu của tác giả dựa trên cơ sở học hỏi, kế thừa đồng thời phát
triển các quan điểm, tư tưởng, cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước
nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động GKHĐ trên
website thương mại điện tử cho phù hợp với tình hình mới, nhu cầu mới.
3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu
Giao kết hợp đồng trên website TMĐT là hình thức giao kết mang tính đặc
thù do đó hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động này thời kỳ đầu còn thiếu và chưa
đồng bộ. Qua một thời gian hoạt động cùng với trải nghiệm thực tế, nhà nước ta đã


4

rất nỗ lực trong việc hoàn thiện và ban hành các văn bản pháp luật nhằm tạo cơ sở
pháp lý đầy đủ giúp cho hoạt động này có được mơi trường phát triển thuận lợi.
Mục tiêu đặt ra cho quá trình nghiên cứu luận văn là làm sáng tỏ được
những vấn đề lý luận chung nhất về hoạt động GKHĐ trên các website, khai thác
tồn diện nội dung các khía cạnh pháp lý điều chỉnh trực tiếp hoạt động này đồng
thời xem xét một cách tổng quát, toàn diện các văn bản pháp luật liên quan để đối
chiếu với thực tiễn hoạt động, từ đó đề ra hướng bổ sung và hoàn thiện các quy định
pháp luật nhằm tạo ra một hành lang pháp lý rõ ràng, hợp lý hơn.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động GKHĐ trên các website
TMĐT, bao gồm các quy định của pháp luật về website TMĐT, hợp đồng trên
website TMĐT, quy trình giao kết hợp đồng trên website TMĐT cùng những vấn đề
pháp lý liên quan theo quy định của pháp luật. Việc GKHĐ trên website TMĐT địi
hỏi phải có sự hiểu biết khơng chỉ về khía cạnh pháp lý mà cịn cả khía cạnh kỹ
thuật, khía cạnh thương mại của hình thức hợp đồng này. Vì vậy, đối tượng nghiên
cứu của đề tài còn bao gồm các vấn đề về kỹ thuật, thương mại trong việc GKHĐ.
Về mặt nội dung, phạm vi nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về pháp

lý, thương mại, kỹ thuật liên quan đến hoạt động GKHĐ trên website. Về mặt pháp
lý, luận văn nghiên cứu các nguyên tắc, chủ thể giao kết hợp đồng; quy trình giao
kết hợp đồng cùng vấn đề cung cấp thơng tin về các điều khoản của hợp đồng. Ở
khía cạnh thương mại, luận văn đề cập đến những kiến thức tổng quát về thương mại
điện tử và hợp đồng trên website thương mại điện tử cùng những so sánh giữa hợp
đồng trên website với hợp đồng truyền thống. Về khía cạnh kỹ thuật, luận văn giới
thiệu những kiến thức cơ bản về website thương mại điện tử cùng chức năng đặt
hàng trực tuyến. Luận văn cũng giới hạn phạm vi nghiên cứu, chỉ nghiên cứu về
giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử theo những quy định của pháp
luật Việt Nam, không nghiên cứu những vấn đề giao kết có yếu tố nước ngồi.
4. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu
Để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
Phương pháp phân tích: trên cơ sở những quy định của pháp luật, tác giả
tiến hành diễn giải các quy định đó đồng thời đánh giá, đưa ra các quan điểm.
Phương pháp so sánh: liên hệ giữa các văn bản pháp luật khác nhau cùng
điều chỉnh một vấn đề để từ đó tìm ra sự giống nhau và khác nhau của đối tượng
nghiên cứu.
Phương pháp thống kê: liệt kê các quy định của pháp luật của cùng một vấn
đề để tiến hành phân tích, đánh giá.


5

Phương pháp tổng hợp: thu thập các tài liệu, văn bản, số liệu từ nhiều
nguồn khác nhau để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử là hình thức giao kết
mới xuất hiện trong thời gian gần đây, vừa mang tính pháp lý, vừa mang tính kỹ
thuật, được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp lý vì vậy kết quả nghiên cứu của luận

văn sẽ góp phần vào việc hệ thống hóa các quy định của pháp luật về vấn đề này một
cách cụ thể đồng thời nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn các quy định pháp luật điều
chỉnh hoạt động này.
Ngoài ra, các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể trở thành tài liệu tham
khảo, góp phần nâng cao nhận thức, kiến thức xã hội.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 2 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về thương mại điện tử và hợp đồng trên
website thương mại điện tử
Chương 2: Pháp luật và thực tiễn giao kết hợp đồng trên website thương
mại điện tử và kiến nghị hoàn thiện


6

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
VÀ HỢP ĐỒNG TRÊN WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Tổng quan về thương mại điện tử
1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử
Thuật ngữ về thương mại điện tử mới xuất hiện từ những năm đầu thập kỉ
70 của thế kỷ XX. Từ đó đến nay TMĐT có khá nhiều tên gọi như Online Trade,
Cyber Trade, Paperless Trade, Electronic Trade, Electronic Commerce, Electronic
Business1…Tuy nhiên ba thuật ngữ hay được nhắc đến và sử dụng nhiều nhất hiện
nay là E-Commerce, E-Trade, E-Business. Trong đó E-Commerce là thuật ngữ được
sử dụng nhiều nhất hiện nay khi đề cập đến “Thương mại điện tử”. Thuật ngữ ECommerce cũng được sử dụng trong luận văn với ý nghĩa chung thống nhất về
TMĐT. Trước đó thuật ngữ E-Trade2 cũng được dùng với nội dung khá gần gũi với
E-Commerce, còn E-Business được hiểu là kinh doanh điện tử hay doanh nghiệp
điện tử, ở một khía cạnh nào đó cũng tương đồng với E-Commerce nhưng lại có
phạm vi rộng hơn3. Như vậy, TMĐT có thể có nhiều cách gọi khác nhau, mỗi tên

gọi có nội hàm và phạm vi ảnh hưởng khác nhau song có một điểm chung thống
nhất đó là đều sử dụng các phương tiện điện tử và công nghệ thông tin truyền thông
để tiến hành các hoạt động thương mại. Và vì có nhiều cách gọi tên khác nhau nên
trên thế giới hiện nay vẫn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về TMĐT.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới – WTO: "Thương mại điện tử bao gồm
việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh
toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản
phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hố thơng qua mạng Internet"4.
Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế - OECD : “Thương mại điện tử
là toàn bộ các giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền
thông như Internet”5.
Theo Ủy ban Châu Âu – EC : “Thương mại điện tử được hiểu là việc thực
hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và
1

Những thuật ngữ này tác giả tự tổng hợp.
Hiện nay một số tổ chức, quốc gia vẫn sử dụng E-Trade khi nói về thương mại điện tử như dự án "E-Trade
bridge programme" của ITC (Trung tâm Thương mại quốc tế) hay nước Cộng hồ Azerbaijan có quan điểm
thương mại điện tử là E-Trade và họ đã xây dựng Luật thương mại điện tử (Electronic Trade Law).
3
Theo một số công trình nghiên cứu, E-Business rộng hơn E-Commerce bởi nó khơng chỉ bao gồm các hoạt
động mua bán mà còn bao gồm các dịch vụ khách hàng và khả năng kết nối với các đối tác cùng các quy trình
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: quy trình sản xuất, quy trình tập trung vào khách hàng và
quy trình quản lý nội bộ.
4
Nguồn: wikipedia.com.
5
Nguồn: www.oecd.org.
2



7

truyền số liệu điện tử dưới dạng chữ, âm thanh và hình ảnh”6. TMĐT gồm nhiều
hành vi trong đó có hoạt động mua bán hàng hóa qua phương tiện điện tử, giao nhận
các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử,
vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm
công cộng, tiếp thị trực tiếp người tiêu dùng, và các dịch vụ sau bán hàng. TMĐT
được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế
chuyên dụng và với cả thương mại dịch vụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ
tư vấn pháp lý, tài chính; các hoạt động truyền thơng như chăm sóc sức khỏe, giáo
dục và các hoạt động mới như siêu thị ảo.
Luật mẫu của Ủy ban của Liên Hiệp Quốc về Luật Thương mại Quốc tế UNCITRAL năm 1996 về thương mại điện tử không đưa ra khái niệm cụ thể về
TMĐT mà chỉ nhấn mạnh và làm rõ vấn đề “thông điệp dữ liệu”. Luật mẫu này quy
định: “Luật này chỉ áp dụng đối với các loại thông tin dưới dạng thông điệp dữ liệu
trong các hoạt động thương mại”7. Có thể hiểu rằng Luật mẫu của UNCITRAL về
TMĐT chú trọng vào việc thừa nhận khái niệm thương mại và làm rõ khái niệm
thơng điệp dữ liệu. Theo đó, thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi, tiếp
nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử, quang học và các phương tiện tương tự,
bao gồm trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), thư điện tử, điện tín, điện báo hoặc fax.
Từ những khái niệm trên có thể thấy quan điểm về TMĐT hiện nay trên thế
giới có hai cách hiểu, đó là cách hiểu theo nghĩa hẹp và cách hiểu theo nghĩa rộng.
Theo nghĩa hẹp thì TMĐT được hiểu là việc tiến hành giao dịch kinh doanh dẫn đến
việc chuyển giao giá trị thông qua mạng Internet, đây cũng là cách hiểu của WTO và
OECD. Ngược lại, EC và UNCITRAL hiểu TMĐT theo nghĩa rộng, theo đó TMĐT
là tồn bộ chu trình và các hoạt động kinh doanh được thực hiện thông qua phương
tiện điện tử. Đặc biệt, Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế UNCITRAL là một trong các tổ chức tiên phong nhận thấy sự cần thiết phải ban
hành một đạo luật mẫu về TMĐT mà tất cả các quốc gia, các hệ thống pháp luật, xã
hội và kinh tế khác nhau cũng có thể tham gia, nhằm góp phần vào sự phát triển hài
hòa của các quan hệ kinh tế quốc tế. Cách hiểu của luật mẫu UNCITRAL được xem

như một tiêu chuẩn về TMĐT và đã tạo điều kiện giúp đỡ tất cả các quốc gia trên
thế giới hồn thiện hệ thống pháp luật của mình về sử dụng các phương tiện truyền
thông và lưu giữ thông tin mới thay thế cho các tài liệu bằng giấy và ban hành các
đạo luật còn thiếu trong lĩnh vực thương mại điện tử.
Tại Việt Nam, TMĐT xuất hiện muộn hơn so với thế giới nhưng khung
pháp lý điều chỉnh hoạt động TMĐT đã hình thành và ngày càng hồn thiện, trong
6

Thái Thanh Sơn, Thái Thanh Tùng (2011), Thương mại điện tử, NXB Thông tin và truyền thông, Hà Nội,
trang 46.
7
Điều 1 Luật mẫu UNCITRAL 1996.


8

đó Luật Giao dịch điện tử 2005 là một trong những đạo luật khung của TMĐT. Luật
Giao dịch điện tử Việt Nam năm 2005 không đưa ra khái niệm về thương mại điện
tử mà chỉ quy định khái niệm về giao dịch điện tử (GDĐT), theo đó, giao dịch điện
tử là “Giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử”8 và “Phương tiện điện
tử là phương tiện hoạt động trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền
dẫn khơng dây, quang học, điện từ hoặc cơng nghệ tương tự”9. Như vậy, Luật Giao
dịch điện tử của Việt Nam năm 2005 theo quan điểm chú trọng làm rõ khái niệm
giao dịch điện tử hơn là thương mại điện tử và có cách tiếp cận tương tự luật mẫu
của UNCITRAL, hiểu TMĐT theo nghĩa rộng. Các phương tiện điện tử như telex,
fax, điện thoại cố định, điện thoại di động cũng được coi là các phương tiện để tiến
hành TMĐT. Việc áp dụng các hình thức kinh doanh mới qua mạng Internet và các
phương tiện điện tử hiện đại như máy tính, thiết bị điện tử di động như điện thoại
thơng minh, máy tính bảng chính là sự phát triển thương mại điện tử ở mức độ cao
trong cuộc cách mạng công nghệ thông tin của nền kinh tế số hóa hiện nay.

Từ những phân tích trên có thể thấy TMĐT được hiểu tương đối thống nhất
dù tên gọi hay cách diễn đạt khái niệm có thể khác nhau tùy theo cách tiếp cận của
mỗi nước hay mỗi tổ chức quốc tế. Tuy nhiên trong luận văn này, thương mại điện
tử được hiểu theo nghĩa rộng của luật mẫu UNCITRAL và Luật Giao dịch điện tử
2005, theo đó có thể khái niệm thương mại điện tử cho phù hợp với Việt Nam như
sau :
“Thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ các quy trình
của hoạt động thương mại dựa trên các phương tiện điện tử mà chủ yếu là mạng
Internet”.
1.1.2. Đặc điểm thương mại điện tử
Do TMĐT được thực hiện dựa trên các phương tiện điện tử nên so với
thương mại truyền thống, TMĐT có những điểm khác biệt sau:
1.1.2.1. Chủ thể tham gia giao dịch
Trong TMĐT thường khơng có hoặc rất ít có sự tiếp xúc trực tiếp với nhau
giữa các chủ thể tham gia giao dịch. Bên cạnh đó, các giao dịch TMĐT thường được
tiến hành trực tuyến hoặc trong môi trường “mở”10 nên luôn luôn được cảnh báo là
phải đề phịng khả năng xâm nhập của người thứ ba, có thể là bất kỳ ai đó có ý đồ
gây tác hại cho giao dịch mua bán.

8

Khoản 6 Điều 4 Luật Giao dịch điện tử 2005.
Khoản 10 Điều 4 Luật Giao dịch điện tử 2005.
10
Mơi trường “mở” hay cịn gọi là môi trường thông tin công cộng, bao gồm thư từ, điện tín,fax, email,
website, mạng xã hội và blog…
9


9


TMĐT phụ thuộc vào trình độ CNTT của chủ thể tham gia giao dịch. Chính
đặc điểm này tạo lên cách nhìn nhận về TMĐT của các quốc gia với các trình độ
khoa học cơng nghệ và trình độ chủ thể tham gia giao dịch khác nhau thì khác nhau.
Nguồn nhân lực trong lĩnh vực TMĐT luôn phải được đào tạo để bắt kịp với thời đại
của khoa học.
Trong hoạt động TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, ngồi
người mua, người bán cịn có một bên không thể thiếu được là bên cung cấp dịch vụ
ứng dụng trên nền thông tin điện tử. Các chủ thể hầu như chỉ tiếp xúc với nhau qua
website, email…nên thông tin thường không đầy đủ.
1.1.2.2. Phương thức của giao dịch
Nếu như trong thương mại truyền thống phương thức giao dịch là sự tiếp
xúc trực tiếp giữa các chủ thể tham gia giao dịch với nhau thì trong thương mại điện
tử đa phần là gián tiếp. Điều này có nghĩa là các chủ thể thường không gặp gỡ trực
tiếp với nhau và họ giao dịch với nhau thông qua các phương tiện điện tử như điện
thoại, máy tính, máy fax...Một khách hàng có thể ngồi ở nhà hay bất cứ nơi đâu mà
vẫn có thể tìm kiếm và mua được hàng hóa hay dịch vụ họ muốn thơng qua các
website TMĐT.
Thương mại điện tử không thể hiện giao dịch ra trên giấy như giao dịch
truyền thống mà thông qua các thông điệp dữ liệu như email, fax hoặc chức năng đặt
hàng trực tuyến trên các website thương mại điện tử. Hình thức thể hiện này theo
quy định của pháp luật cũng có giá trị tương đương văn bản.
1.1.2.3. Phạm vi giao dịch
Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của
khái niệm biên giới quốc gia, cịn trong TMĐT điều này dần được xóa bỏ. Có thể
nói rằng khái niệm biên giới là một cản trở lớn đối với thương mại truyền thống. Đề
cập tới khái niệm biên giới trong thương mại truyền thống, người ta thường hay nghĩ
tới sự gia tăng của chi phí giao dịch, những rào cản thuế quan và phi thuế quan,
những điều có thể cản trở một doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của
mình trên những thị trường nước ngồi. Tuy nhiên, rào cản về chi phí lại có thể được

xóa bớt bởi sự phát triển của TMĐT. TMĐT phát triển càng nhanh thì máy tính cá
nhân càng trở thành một công cụ hữu dụng cho doanh nghiệp hướng ra thị trường
trên khắp thế giới.
Trong thương mại truyền thống, để tìm kiếm một thị trường mới các doanh
nghiệp phải đến tận nơi tham gia các hội chợ, triển lãm và tiến hành các cuộc gặp gỡ
trực tiếp. Như vậy thị trường trong thương mại truyền thống bị giới hạn về mặt
phạm vi, các doanh nghiệp không thể và không có cơ hội đi tìm hiểu trực tiếp các thị


10

trường trên tồn thế giới thơng qua việc gặp gỡ và trao đổi trực tiếp. Cịn đối với
TMĐT thì thị trường là khơng biên giới. Một doanh nghiệp có thể mở một website
kinh doanh trên mạng và thông qua các phương tiện quảng bá trên mạng có thể
quảng bá doanh nghiệp mình ra thị trường tồn cầu. Một doanh nghiệp ở châu Mỹ,
châu Âu hay ở Châu Phi có thể dễ dàng tiếp cận với thông tin doanh nghiệp, sản
phẩm của doanh nghiệp Việt Nam thông qua mạng Internet. Điều này thể hiện lợi
thế vượt trội của thương mại điện tử so với hình thức thương mại truyền thống.
1.1.2.4. Các đặc điểm khác
a. Về tính chất giao dịch
Thương mại điện tử là một phương thức kinh doanh mới, hiện đại với nhiều
cơng đoạn được tin học hóa và tự động hóa, khơng cần sự can thiệp trực tiếp của con
người. TMĐT được tiến hành trên các phương tiện điện tử chủ yếu là trên máy tính
và mạng Internet thơng qua các thông điệp dữ liệu, không cần gặp gỡ tiếp xúc trực
tiếp và sử dụng giấy tờ truyền thống. Đây cũng là đặc điểm làm thay đổi cơ bản cách
thức tiến hành thương mại truyền thống.
Thương mại điện tử có tốc độ nhanh, nhờ áp dụng các phương tiện điện tử
nên các bước trong quá trình giao dịch đều được tiến hành nhanh hơn, trong đó các
dạng hợp đồng điện tử mà điển hình là các hợp đồng được giao kết trên các website
TMĐT là công cụ cho phép các doanh nghiệp có thể tự động hóa q trình giao dịch

với khách hàng mọi nơi, mọi lúc nhằm tận dụng lợi thế về “tốc độ” của TMĐT.
b. Về hàng hóa và dịch vụ
Người tham gia giao dịch TMĐT có thể khảo hàng hóa, dịch vụ; xem thơng
tin đầy đủ của hàng hóa và dịch vụ một cách nhanh chóng nhưng chỉ có thể tiếp cận
thực sự với hàng hóa hoặc dịch vụ khi đã được giao hàng. Đặc điểm này có thể xem
là một điểm yếu của TMĐT so với thương mại truyền thống, bởi rủi ro về mua bán
hàng hóa và dịch vụ trong TMĐT ln ln cao hơn thương mại truyền thống và nó
đã gây khơng ít tâm lý e dè cho các chủ thể khi tham gia TMĐT.
1.1.3. Vai trị và lợi ích của thương mại điện tử
1.1.3.1. Đối với các doanh nghiệp
- Mở rộng thị trường: với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại
truyền thống, các cơng ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận nhà cung
cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp
cũng cho phép các tổ chức, khách hàng có thể mua hàng hóa với giá thấp hơn và bán
được nhiều sản phẩm hơn.


11

- Tăng doanh thu: với thương mại điện tử, khách hàng của doanh nghiệp
giờ đây khơng cịn bị hạn chế về mặt địa lý hay thời gian làm việc. Với các hình
thức kinh doanh mới như bán lẻ hàng hóa, dịch vụ trực tuyến các doanh nghiệp có
thể tiếp cận nhiều khách hàng; thơng qua hình thức sàn giao dịch điện tử doanh
nghiệp có khả năng tiếp cận nhiều đối tác nhờ đó số lượng khách hàng của doanh
nghiệp tăng lên dẫn đến tăng doanh thu.
- Giảm chi phí: đối với doanh nghiệp, vai trò rõ nhất mà TMĐT đem lại là
sự tiết kiệm chi phí trong giao kết hợp đồng cũng như trong thực hiện các hoạt động
thương mại của doanh nghiệp. Với lợi thế là có tốc độ nhanh, phạm vi toàn cầu,
nhiều hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện bằng TMĐT có chi
phí thấp hơn nhiều so với thương mại truyền thống. Với một website TMĐT, doanh

nghiệp có thể đưa thơng tin quảng cáo đến hàng trăm triệu người xem ở mọi nơi trên
thế giới, có thể quảng cáo thơng tin 24 giờ mỗi ngày, 7 ngày mỗi tuần. Theo ước
tính của UNCTAD, việc mua sắm nguyên liệu được thực hiện qua Internet sẽ tiết
kiệm được trung bình từ 10 - 20% chi phí, và tiết kiệm 80 - 90% thời gian giao
dịch11. Ngoài ra, TMĐT cịn giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất thơng qua
giảm chi phí giấy tờ, chi phí thơng tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống…
Thực tế hiện nay tại Việt Nam có khá nhiều doanh nghiệp quy mơ hoạt động rất nhỏ,
chỉ có một website TMĐT bán hàng hóa, dịch vụ với vài nhân viên nhưng nhờ
Internet họ tiếp thị website của mình ra thị trường thế giới để tìm kiếm khách hàng,
thiết lập một hệ thống các nhà sản xuất cung cấp sản phẩm cho khách hàng của mình
sau khi ký hợp đồng. Điều này đã giúp cho doanh nghiệp đó phát triển rất nhanh vì
đã cắt giảm được rất nhiều chi phí trong hoạt động kinh doanh, quảng bá, tiếp thị và
giao dịch.
- Giúp doanh nghiệp củng cố quan hệ khách hàng: với sự giúp đỡ của các
phương tiện điện tử, doanh nghiệp có thể nhanh chóng cung cấp cho khách hàng các
catalogue, bảng giá, hợp đồng gần như ngay lập tức. Bên cạnh đó với website
thương mại của mình doanh nghiệp tạo điều kiện cho khách hàng có cơ hội lựa chọn
sản phẩm là hàng hóa hoặc dịch vụ phù hợp với đầy đủ các thông tin mà không cần
thiết phải tới tận trụ sở hay xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sau khi đã bán hàng
hóa hoặc cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp còn cung cấp cho khách hàng các tiện ích
có thể được tiến hành trực tuyến để triển khai các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ khách
hàng một cách nhanh chóng và kịp thời.
1.1.3.2. Đối với người tiêu dùng

11

UNCTAD (2008), Ecommerce and Developmen, 2007-2008.


12


- Tạo điều kiện cho người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hàng hóa, dịch vụ và
nhà cung cấp: TMĐT cho phép người tiêu dùng không cần phải di chuyển mà vẫn
có thể tìm hiểu các thơng tin về hàng hóa, dịch vụ từ nhiều nhà cung cấp khác nhau
từ đó so sánh, đối chiếu để có thể lựa chọn được sản phẩm tốt nhất cho mình; giúp
cho người tiêu dùng có thể mua hàng hóa, dịch vụ ở bất cứ khi nào, bất cứ nơi đâu
mà không phải tốn sức, tốn chi phí cho việc di chuyển.
- Giao hàng nhanh hơn và giá cả tốt hơn: một số loại hàng hóa đặc biệt
được số hóa như tài liệu điện tử, những bản nhạc, những bộ phim, các phần mềm
máy tính có thể được giao cho khách hàng gần như ngay lập tức. Đồng thời nguồn
thông tin phong phú từ các thiết bị điện tử giúp cho người tiêu dùng có thể so sánh
giá cả hàng hóa, dịch vụ của các nhà cung cấp một cách nhanh chóng để có thể sở
hữu sản phẩm hàng hóa với giá tốt nhất.

1.1.3.3. Đối với xã hội
- Thương mại điện tử thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tri thức: dù lúc
đầu chỉ là một hiện tượng kinh tế, nhưng ngày nay TMĐT đã trở thành bộ phận của
một quá trình cải biến xã hội rộng lớn hơn trên nền tảng của xu thế tồn cầu hố, của
q trình dịch chuyển tới nền kinh tế dựa trên cơ sở tri thức và thông tin, với công
nghệ cao (công nghệ sinh học, công nghệ thông tin…). Bất kỳ xã hội nào muốn cơng
nghiệp hóa và hiện đại hóa thì phải dựa trên tri thức, phải đẩy mạnh ứng dụng những
thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào các ngành kinh tế mũi nhọn, có lợi thế
làm tăng giá trị gia tăng ở từng sản phẩm và dịch vụ của mình từ đó góp phần phát
triển kinh tế, xã hội của một quốc gia.
- Thương mại điện tử giúp hội nhập kinh tế thế giới: TMĐT ra đời làm xố
nhịa khoảng cách và biên giới quốc gia. Chỉ cần một máy tính kết nối Internet và
một website thương mại điện tử, doanh nghiệp đã có thể vươn tới các đối tác làm ăn
và khách hàng trên tồn thế giới. Vì thế TMĐT trở thành cầu nối hữu hiệu cho các tổ
chức, cá nhân hoạt động thương mại ở một quốc gia có điều kiện và cơ hội giao lưu,
học hỏi, hội nhập kinh tế quốc tế.

1.1.4. Các phương tiện thực hiện thương mại điện tử
Thương mại điện tử chỉ được tiến hành dựa trên các phương tiện điện tử,
công cụ khoa học mang tính chất cơng nghệ cao mà biểu hiện của nó là điện thoại,
máy fax, máy tính…
1.1.4.1. Điện thoại
Là phương tiện phổ thông, dễ sử dụng và thường mở đầu cho các giao dịch
thương mại. Phổ biến hiện nay là điện thoại cố định khơng dây và cố định có dây.


13

Tuy sử dụng điện thoại đơn giản, nhanh chóng nhưng nhược điểm của nó trong hoạt
động thương mại là chi phí khá cao, truyền âm thanh là chính nên vẫn phải sử dụng
đến văn bản, giấy tờ.
Ngày nay sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã cho ra đời các thiết bị di
động mà chủ yếu là điện thoại di động đã làm thay đổi thói quen thương mại ở lĩnh
vực này. Số người sử dụng các thiết bị này đã tăng rất nhanh dẫn đến sự phát triển
nhảy vọt của các giao dịch thương mại điện tử thông qua mơi trường khơng dây.
Hình thức giao dịch này được gọi là thương mại di động12, cũng là một bộ phận của
TMĐT và góp phần cho mơi trường TMĐT phong phú, đa dạng hơn.
1.1.4.2. Máy điện báo telex, telecopy (fax)
Máy fax có thể thay thế được dịch vụ đưa thư và gửi công văn truyền thống.
Ngày nay máy fax gần như đã thay thế hẳn máy telex chỉ truyền được lời văn. Máy
fax có hạn chế là khơng truyền tải được âm thanh, hình ảnh phức tạp và chi phí sử
dụng cao.
1.1.4.3. Truyền hình
Truyền hình đóng vai trị quan trọng trong quảng cáo, tiếp thị thương mại.
Toàn thế giới hiện nay ước tính có hơn một tỉ máy thu hình, số người sử dụng máy
thu hình rất lớn đã khiến cho truyền hình trở thành cơng cụ phổ biến và đắt giá.
Truyền hình cable kỹ thuật số là cơng cụ quan trọng trong TMĐT vì nó tạo được

tương tác hai chiều với người xem, đó là điều mà truyền hình thơng thường khơng
làm được. Truyền hình ở một số nước gần như chiếm phần lớn doanh số trong
thương mại điện tử và kinh doanh dựa vào truyền hình khơng có dấu hiệu ngừng lại.
1.1.4.4. Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử
Bao gồm thẻ thanh toán điện tử, túi tiền điện tử, thẻ thông minh, các loại
thẻ mua hàng cùng các hệ thống kỹ thuật kèm theo. Xu hướng chung của các loại kỹ
thuật này là ngày càng tích hợp nhiều chức năng nhằm tạo sự tiện lợi cho người sử
dụng. Các thiết bị này đáp ứng tối đa nhu cầu thanh tốn đa dạng trong TMĐT.
1.1.4.5. Máy tính và Internet
Sự bùng nổ của máy tính và Internet vào những năm 90 của thế kỷ XX đã
tạo bước phát triển nhảy vọt cho TMĐT. Máy tính trở thành phương tiện chủ yếu
của thương mại điện tử vì những ưu thế nổi bật, xử lý được nhiều loại thơng tin, có
thể tự động hố các quy trình, nối mạng và tương tác hai chiều qua mạng.
Ngày nay, với công nghệ hiện đại, khơng chỉ máy tính truyền thống mới có
khả năng kết nối Internet mà một loạt các thiết bị công nghệ số hiện đại cũng có thể
12

Về vấn đề này xem thêm: Bộ Thương mại (2005), Báo cáo TMĐT Việt Nam 2005, tr. 88.


14

kết nối như điện thoại di động, tivi Internet, máy tính bảng đã khiến cho TMĐT dựa
trên ứng dụng Internet phát triển vượt bậc và chiếm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
hiện nay.

1.1.5. Các mơ hình và hình thức thực hiện thương mại điện tử
1.1.5.1. Một số hình thức thực hiện TMĐT
a. Thư điện tử -Email13
Là dịch vụ truyền thơng điệp từ máy tính này đến máy tính kia cùng kết nối

vào một mạng hay liên mạng máy tính. Thư điện tử là phương thức dễ dàng nhất để
doanh nghiệp làm quen và tiếp cận với thương mại điện tử. Việc sử dụng email giúp
cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trong khi vẫn đạt được mục tiêu truyền gửi thông
tin một cách nhanh nhất.
b. Trao đổi dữ liệu điện tử - EDI14
Theo quy định của pháp luật, trao đổi dữ liệu điện tử “là sự chuyển thông
tin từ máy tính này sang máy tính khác bằng phương tiện điện tử theo một tiêu
chuẩn đã được thỏa thuận về cấu trúc thông tin”15 . Trao đổi dữ liệu điện tử có vai
trị quan trọng đối với giao dịch thương mại điện tử quy mô lớn giữa doanh nghiệp
với doanh nghiệp. Sử dụng EDI, doanh nghiệp sẽ giảm được lỗi sai sót do con người
gây nên, giảm thời gian xử lý thông tin trong các giao dịch kinh doanh, tiết kiệm
thời gian và chi phí trao đổi dữ liệu.
c. Quảng cáo trực tuyến
Có nhiều hình thức để tiến hành quảng cáo trực tuyến. Doanh nghiệp có thể
hình thành một website riêng, đặt đường dẫn website của mình tại những trang web
có nhiều người xem, đăng hình quảng cáo tại những trang web thông tin lớn hay trực
tiếp gửi thư điện tử tới từng khách hàng, đối tác tiềm năng. Chi phí quảng cáo trên
các trang web rất thấp so với quảng cáo trên các phương tiện truyền hình, đài phát
thanh. Vì vậy, việc quảng cáo trên những website có số lượng truy cập lớn cũng
đang trở thành một chiến lược quan trọng của nhiều doanh nghiệp.
d. Mua bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ qua mạng

13

Email do Ray Tolimson phát minh năm 1970. Ngày nay thư điện tử là một trong những giải pháp trao đổi
thông tin phổ biến bậc nhất trong môi trường mạng.
14
EDI: Electronic Data Interchange. Hiểu theo cách khác, là việc trao đổi các dữ liệu dưới dạng có cấu trúc
(stuctured form - có cấu trúc nghĩa là các thông tin trao đổi được với các đối tác thỏa thuận với nhau tuân
thủ theo một khn dạng nào đó) từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa các cơng ty hoặc

đơn vị đã thỏa thuận buôn bán với nhau, tự động hóa hồn tồn khơng cần có sự can thiệp của con người.
15
Khoản 15 Điều 4 Luật Giao dịch điện tử 2005.


15

Có nhiều cách thức bán hàng hóa, dịch vụ qua mạng chẳng hạn như doanh
nghiệp, cá nhân có thể sử dụng email, website, blog và mạng xã hội… Trong đó
website thương mại là hình thức doanh nghiệp hay sử dụng nhất để trưng bày hình
ảnh hàng hố, dịch vụ giao dịch nhằm bán và cung cấp cho người tiêu dùng. Đây
chính là sự thể hiện của phương thức giao dịch giữa doanh nghiệp với người tiêu
dùng – B2C. Mặc dù đây khơng phải phương thức có trị giá giao dịch lớn nhất trong
thương mại điện tử nhưng khi nói đến thương mại điện tử theo nghĩa hẹp gần như là
nói đến website thương mại bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Điều này cho thấy sự quan
trọng của hình thức mua bán hàng hóa, dịch vụ thơng qua các website TMĐT.
e. Thanh toán điện tử - Electronic Payment
Là việc thanh toán tiền thơng qua thư điện tử (electronic message)16 ví dụ
như chuyển lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng
bằng thẻ tín dụng… Thanh tốn điện tử gồm các lĩnh vực: trao đổi dữ liệu điện tử tài
chính, tiền điện tử, ví điện tử, giao dịch điện tử của ngân hàng.
1.1.5.2. Các mơ hình thương mại điện tử
Các mơ hình hoạt động của TMĐT rất đa dạng dù ở cấp độ quốc gia hay
phạm vi quốc tế. Dưới đây là bảng tổng hợp các mô hình TMĐT.
Business (B)

Customer (C)

Government (G)


Business

Business to
Business - B2B

Business to
Customer - B2C

Business to
Government - B2G

Customer

Customer to
Business - C2B

Customer to
Customer - C2C

Customer to
Government - C2G

Government

Government to
Business - G2B

Government to
Customer - G2C


Government to
Government - G2G

Như vậy có thể thấy mơ hình TMĐT là sự tương tác giữa các chủ thể là
doanh nghiệp (Business), Người tiêu dùng (Customer) và Chính phủ (Government).
Các chủ thể này hình thành các mơ hình B2B, B2C, B2G, C2C, C2B, C2G, G2B,
G2C, G2G. Tuy nhiên trên thế giới và Việt Nam hiện nay tồn tại ba mơ hình chủ yếu
có thể ứng dụng rộng rãi cho các doanh nghiệp và cá nhân muốn tham gia TMĐT,
đó là các mơ hình B2B, B2C, C2C.
a. Mơ hình B2B
16
Về vấn đề này xem thêm: Nguyễn Đăng Hậu (2004), Kiến thức thương mại điện tử, Sách điện tử, Viện Đào
tạo Công nghệ và Quản lý quốc tế (www.tailieu.vn).


16

Mơ hình B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp. Trên thế giới mơ hình B2B chiếm tỷ trọng lớn, khoảng
90%17 trong thương mại điện tử. Các giao dịch B2B chủ yếu được thực hiện trên các
hệ thống ứng dụng TMĐT như mạng giá trị gia tăng, dây truyền cung ứng dịch vụ,
các sàn giao dịch TMĐT… Các doanh nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm bạn hàng,
đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán qua hệ thống này. Ở một mức độ cao, các giao
dịch này có thể diễn ra một cách tự động.
Như vậy mơ hình B2B thực chất là giao dịch của các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh liên quan tới Internet và phần mềm như: cung cấp hạ tầng trên
mạng Internet cho các doanh nghiệp khác, cung cấp các phần mềm quản lý doanh
nghiệp, trung gian thương mại trên mạng Internet. Trên thế giới, những mơ hình
B2B thực hành tốt nhất là Hewlett Packard, Cisco, Dell… còn tại Việt Nam có FPT,
CMC…

b. Mơ hình B2C
Mơ hình B2C là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng
qua các phương tiện điện tử. Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để lựa
chọn, mặc cả, giao kết hợp đồng, thanh toán, nhận hàng. Đây là hình thái lớn nhất và
sớm nhất của TMĐT mà khởi nguồn của nó là việc bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên
mạng. Trên thế giới, giao dịch B2C tuy chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 10%18 trong
TMĐT nhưng có phạm vi ảnh hưởng và sức lan tỏa rộng.
Mơ hình kinh doanh chung của B2C là các công ty bán lẻ trên mạng thông
qua các website TMĐT như amazon.com, drugstrore.com, beyond.com, dell.com...
B2C cũng là phương thức thường được doanh nghiệp lựa chọn khi bước đầu triển
khai ứng dụng thương mại điện tử, đặc biệt với những doanh nghiệp vừa và nhỏ
hướng tới phục vụ đối tượng người tiêu dùng. Tại Việt Nam, đến cuối năm 2010 đa
phần các doanh nghiệp có website đều hướng đến mơ hình B2B và B2C, trong đó
B2C đang phát triển và dần chiếm tỉ trọng đáng kể. Có thể nói, TMĐT hiện tại là kỷ
nguyên của B2C.
c. Mơ hình C2C
Là loại hình giao dịch giữa các cá nhân, người tiêu dùng với nhau. Sự phát
triển của các phương tiện điện tử làm cho nhiều cá nhân có thể tham gia hoạt động
thương mại với tư cách là người bán, người cung cấp dịch vụ. Một cá nhân có thể tự
thiết lập website để kinh doanh những mặt hàng do mình làm ra hoặc sử dụng một
website có sẵn để đấu giá một số món hàng mình có. Loại hình TMĐT này được
phân loại bởi sự tăng trưởng của thị trường điện tử và đấu giá trên mạng, đặc biệt
17
18

Nguồn: International Datel Corp – www.idc.com
Nguồn: International Datel Corp – www.idc.com.


17


các doanh nghiệp có thể đấu thầu cho những cái họ muốn từ các nhà cung cấp khác
nhau. Có lẽ đây là tiềm năng lớn nhất cho việc phát triển các thị trường mới.
Trên thế giới, ông vua của mô hình C2C chính là Ebay. Ebay là website
thương mại đứng đầu danh sách các website theo mơ hình C2C trên thế giới và là
một tượng đài về kinh doanh theo hình thức đấu giá. Cịn tại Việt Nam, Trái Tim
Việt Nam - traitimvietnam.com xứng đáng là một tượng đài. Hiện nay, mơ hình C2C
cũng đang phát triển nhanh chóng và góp phần làm cho nền kinh tế thương mại điện
tử thêm phong phú.
1.2. Khái quát về website thương mại điện tử
1.2.1. Khái niệm về World Wide Web và Website
1.2.1.1.World Wide Web - www19
Là một dịch vụ của Internet bao gồm các văn bản, tài liệu có mối liên kết
với nhau trên mạng Internet. Www là dịch vụ truy cập tra cứu và trao đổi thông tin
tại các trang thông tin trong tất cả các máy tính kết nối trong liên mạng tồn cầu
Internet. Để truy cập và tìm kiếm thơng tin trên Internet, các máy tính phải được cài
đặt một phần mềm ứng dụng gọi là một trình duyệt web – Web Browser và trình
duyệt web này được đánh dấu bằng ngơn ngữ HTML20.
Hiện nay các trình duyệt web được sử dụng phổ biến nhất là Internet
Explore của Microsoft, Firefox của Mozilla…
1.2.1.2. Website
Dưới góc độ khoa học CNTT có thể hiểu website là một tệp văn bản có
chứa ngơn ngữ lập trình HTML để tích hợp hình ảnh, âm thanh và những trang web
khác. Dưới góc độ khoa học luật, website được định nghĩa là “trang thông tin hoặc
một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao
đổi thông tin”21.
Giữa các trang web có các siêu liên kết cho phép người sử dụng có thể
chuyển từ trang này sang trang khác mà khơng tính đến khoảng cách địa lý. Mỗi
trang web có một địa chỉ đường dẫn khác nhau gọi là ULR22 để có thể truy cập vào
trang web. Ví dụ như URL của trường đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh là

.

19

Www do Tim Bernard – Lee, một nhà khoa học làm việc tại phịng thí nghiệm Châu Âu về Vật lý tại
Geneva - Thụy Sĩ phát minh và xây dựng trên cơ sở giao thức sử dụng (1989).
20
HTML: Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản, một thuật ngữ công nghệ thông tin, viết tắt của HyperText
Markup Language.
21
Khoản 17 Điều 4 Luật Công nghệ thông tin 2006.
22
URL: đường dẫn trên Internet để đến được trang Web, viết tắt của từ Uniform Resource Locator.


18

Có hai loại trang web xét theo khía cạnh thiết kế web là trang web tĩnh và
trang web động.
- Trang web tĩnh: là dạng trang web có kết cấu được định dạng sẵn, người
truy cập phía máy khách vào trang web có thể xem mà khơng thể giao tiếp với cơ sở
dữ liệu23 bên máy chủ.
- Trang web động: người truy cập phía máy khách có thể truy cập và giao
tiếp với cơ sở dữ liệu, gửi thông tin đến cho máy chủ.
Như vậy có thể hiểu đơn giản website là một tập hợp của nhiều trang web,
từ đó có thể phân loại website như sau:
- Căn cứ vào kỹ thuật thiết kế thì có website tĩnh và website động. Website
tĩnh là website chứa các trang web tĩnh. Website động là website chứa các trang web
động.
- Căn cứ vào chủ thể sử dụng website thì có website của cá nhân, website

của doanh nghiệp, website của các tổ chức công cộng.
- Căn cứ vào nội dung và mục đích thì có hai loại là website thương mại và
website phi thương mại. Đây là cách phân loại cơ bản và phổ biến nhất.
+ Website thương mại: thường là website mua bán hàng hóa hoặc cung cấp
dịch vụ. Các website này có thể chỉ giới thiệu thông tin về các sản phẩm, dịch vụ
hoặc có thể có những tính năng giúp người xem có thể mua, đăng ký sản phẩm hoặc
dịch vụ trực tiếp từ website.
+ Website phi thương mại: thường là website cung cấp thông tin như các
website báo điện tử, website cung cấp thông tin theo những chuyên đề cụ thể. Thơng
thường các website cung cấp thơng tin miễn phí và nguồn thu đến từ phí quảng
cáo trên website khi có lượng người xem thường xuyên đông.
Từ hai loại website cơ bản như trên có thể phát triển thành rất nhiều mơ
hình website đa dạng và phong phú như: Cổng thơng tin (Portal), sàn giao dịch
(Marketplace), cửa hàng, siêu thị trực tuyến (E-store), báo điện tử (E-newspaper),
mạng xã hội (Social Networking Website), danh bạ (Web Directory)…
Www và website ra đời chưa lâu, sự hình thành và phát triển chỉ trong
khoảng vài chục năm nhưng chúng đã thực sự làm thay đổi cả thế giới. Website là
giải pháp tiếp thị trực tuyến đối với các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp đã thiết
kế website riêng để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và quảng bá thương hiệu. Theo
thống kê của trung tâm Internet Việt Nam, cuối tháng 12 năm 2010 đã có 180.870
23
Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông
qua phương tiện điện tử.


×