Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Pháp luật về quản lý hoạt động của website thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRƢƠNG THỊ LINH

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA WEBSITE
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN CHÍ HIẾU

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi.
Nội dung cũng như các số liệu trình bày trong luận văn tốt nghiệp này hoàn
toàn trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Trƣơng Thị Linh



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến thầy giáo TS. Phan Chí Hiếu đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá
trình nghiên cứu đề tài "Pháp luật về quản lý hoạt động của website thương
mại điện tử".
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo trường
Đại học Luật Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt những năm
vừa qua. Đó là nền tảng kiến thức quan trọng giúp em nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này, cũng như là hành trang quý báu để em vững bước trên
con đường sự nghiệp tư vấn pháp lý trong tương lai.
Cuối cùng, em kính chúc các thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp.


1

MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 4
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 4
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................ 6
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................. 7
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài ........................................................................... 8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ................................................................... 8
6. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 9
CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA WEBSITE THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .................................................. 10
1.1. Nhận thức chung về website thƣơng mại điện tử .................................... 10
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của website thƣơng mại điện tử .......................... 10

1.1.2. Vai trò của website thƣơng mại điện tử trong việc phát triển thƣơng mại
điện tử .............................................................................................................. 14
1.1.3. Lƣợc sử về sự hình thành và phát triển của website thƣơng mại điện tử
tại Việt Nam .................................................................................................... 16
1.2. Quản lý hoạt động của website thƣơng mại điện tử ................................ 17
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động website thƣơng mại điện tử ......... 17
1.2.2. Nguyên tắc quản lý hoạt động của website thƣơng mại điện tử ........... 18
1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động của website thƣơng mại điện tử .............. 19
1.2.4. Công cụ quản lý hoạt động của website thƣơng mại điện tử ................ 21
1.2.5. Kinh nghiệm quản lý bằng pháp luật đối với website thƣơng mại điện
tử ở một số nƣớc trên thế giới ......................................................................... 25
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA WEBSITE THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .................................................. 28
2.1. Thẩm quyền quản lý hoạt động website thƣơng mại điện tử ................... 28


2

2.1.1. Quản lý theo lãnh thổ ............................................................................ 28
2.1.2. Quản lý theo ngành ............................................................................... 30
2.2. Trình tự, thủ tục thông báo, đăng ký website thƣơng mại điện tử ........... 32
2.2.1. Trách nhiệm thực hiện .......................................................................... 32
2.2.2. Trình tự thực hiện thủ tục...................................................................... 33
2.3. Giao kết hợp đồng trên website thƣơng mại điện tử ................................ 37
2.3.1. Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử..................................................... 37
2.3.2. Xác định chủ thể tham gia giao kết hợp đồng....................................... 38
2.3.3. Việc chứng thực chữ ký điện tử ............................................................ 39
2.4. Bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng ............................................................ 42
2.5. Xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động của website………………… 45
2.5.1. Trách nhiệm hành chính ........................................................................ 45

2.5.2. Trách nhiệm hình sự.............................................................................. 49
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA WEBSITE THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 52
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về quản lý hoạt động của website
thƣơng mại điện tử .......................................................................................... 52
3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về quản lý hoạt động của website
thƣơng mại điện tử .......................................................................................... 53
3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về quản lý hoạt động của
website thƣơng mại điện tử ............................................................................. 55
3.3.1. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nƣớc ...... 55
3.3.2. Hoàn thiện quy định hợp đồng trên website thƣơng mại điện tử và bảo
vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng .......................................................................... 57
3.3.3. Hoàn thiện quy định xử lý vi phạm pháp luật ....................................... 61
3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quản lý hoạt
động của website thƣơng mại điện tử ............................................................. 64


3

3.4.1. Bồi dƣỡng, nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc.................................. 64
3.4.2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho mọi công dân ............................ 65
3.4.3. Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nƣớc........... 67
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 71


4

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đem lại nhiều ứng dụng to lớn
cho xã hội loài ngƣời, trong đó có việc góp phần phát triển hoạt động thƣơng
mại. Thông qua khoa học công nghệ những giao dịch kinh doanh thƣơng mại
có thể đƣợc thiết lập, thực hiện một cách nhanh chóng, thuận tiện mà không
phụ thuộc vào yếu tố địa lý. Hiểu theo nghĩa đơn giản nhất thì các giao dịch
thƣơng mại đƣợc thiết lập, thực hiện dƣới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
đƣợc gọi là những giao dịch thƣơng mại điện tử.
Thƣơng mại điện tử đem lại lợi ích to lớn cho doanh nghiệp, ngƣời tiêu
dùng và toàn xã hội. Đối với doanh nghiệp, thƣơng mại điện tử giúp tiết kiệm
chi phí và tạo thuận lợi cho việc quảng bá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; nhanh
chóng thiết lập giao dịch và thực hiện giao dịch với khách hàng. Đối với
ngƣời tiêu dùng, thƣơng mại điện tử mở rộng khả năng lựa chọn hàng hóa,
dịch vụ và nhà cung cấp. Đối với xã hội, sự phát triển mạnh mẽ của thƣơng
mại điện tử đã làm thay đổi phƣơng thức kinh doanh và giao dịch truyền
thống, đem lại những lợi ích to lớn cho xã hội. Lợi ích rõ rệt nhất của thƣơng
mại điện tử là thu nhập đƣợc nhiều thông tin, giảm chi phí sản xuất, chi phí
bàn hàng, tiếp thị và giao dịch… Tuy có rất nhiều lợi ích nhƣng việc ứng
dụng thƣơng mại điện tử cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức. Đối với
nhiều ngƣời, nhiều doanh nghiệp, phƣơng thức giao dịch và kinh doanh bằng
các phƣơng tiện điện tử còn chƣa quen thuộc, độ tin cậy của các phƣơng tiện
điện tử cũng nhƣ tính pháp lý của các giao dịch điện tử chƣa cao. Bên cạnh
đó, việc thiết lập, thực hiện các giao dịch thƣơng mại qua mạng cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro.
Trong bối cảnh hiện nay, thị trƣờng thƣơng mại điện tử ngày càng mở
rộng trên khắp thế giới với tốc độ mạnh mẽ. Do đó, nhiều quốc gia, tổ chức


5

thƣơng mại quốc tế đã xây dựng hệ thống luật pháp điều chỉnh các quan hệ xã

hội phát sinh từ hoạt động thƣơng mại điện tử trong khuôn khổ ổn định và có
trật tự. Để tham gia và khẳng định vị thế trong sân chơi kinh tế toàn cầu, Việt
Nam, với tƣ cách là thành viên của tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) phải
nhanh chóng hoàn thiện hành lang pháp lý về loại hình thƣơng mại mới trên
phù hợp với pháp luật quốc tế.
Năm 2005, Luật Giao dịch điện tử ra đời, đánh dấu bƣớc đầu tiên định
hình khung pháp lý điều chỉnh trực tiếp đối với các giao dịch thƣơng mại
thông qua phƣơng tiện điện tử. Tiếp sau đó, hàng loạt các văn bản pháp luật
đã đƣợc ban hành nhằm từng bƣớc hoàn thiện hệ thống quy định điều chỉnh
chặt chẽ lĩnh vực này, nhƣ: Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số
và dịch vụ chứng thực chữ ký số (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 26”), Nghị
định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/05/2013 của Chính phủ về thƣơng mại điện
tử (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 52”), Thông tƣ số 47/2014/TT-BCT ngày
05/12/2014 của Bộ Công Thƣơng quy định về quản lý website thƣơng mại
điện tử (sau đây gọi tắt là “Thông tƣ số 47”)… Thƣơng mại điện tử ngày nay
không còn là điều mới mẻ với xã hội, nhƣng sự phát triển với tốc độ đáng
ngạc nhiên của nó đã dẫn tới nhiều hệ lụy khó kiểm soát trong nền kinh tế mà
đặc biệt phải kể đến nhƣ vấn đề website thƣơng mại điện tử tràn lan khắp
mạng internet.
Mặc dù pháp luật các nƣớc cũng nhƣ Việt Nam đã có nhiều quy định
điều chỉnh lĩnh vực này nhƣ đề cập trên đây nhƣng không thể tránh khỏi sự
thiếu sót, bất cập trong quá trình áp dụng vào thực tế, chẳng hạn: chồng chéo
trong thẩm quyền quản lý của cơ quan nhà nƣớc, thiếu quy định về chứng cứ
điện tử, vấn đề bảo vệ quyền lợi của ngƣời tiêu dùng chƣa đƣợc quan tâm
đúng mức, chế tài xử lý hành vi vi phạm thiếu tính răn đe,… Chính bởi lẽ ấy,


6


tôi xin mạnh dạn lựa chọn đề tài “Pháp luật về quản lý hoạt động của
website thƣơng mại điện tử” làm luận văn tốt nghiệp cao học luật với mục
đích nghiên cứu làm rõ điểm tích cực, cũng nhƣ chỗ hạn chế của quy định
pháp luật Việt Nam hiện hành quản lý hoạt động của website thƣơng mại điện
tử, phân tích nguyên nhân của những hạn chế này và từ đó tìm ra các giải
pháp hoàn thiện quy định pháp luật thƣơng mại điện tử nói riêng và pháp luật
thƣơng mại Việt Nam nói chung, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
của website thƣơng mại điện tử.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các khía cạnh pháp lý của thƣơng mại điện tử, website thƣơng mại điện
tử là vấn đề còn khá mới ở Việt Nam, bởi vậy khoa học pháp lý nƣớc ta còn
chƣa có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về vấn đề này.
Năm 2000, Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý – Bộ Tƣ pháp biên soạn
“Sổ thông tin khoa học pháp lý về thƣơng mại điện tử”; Bộ Thƣơng mại xuất
bản tài liệu “Tìm hiểu về thƣơng mại điện tử” và một số ấn phẩm khác về đề
tài này. Về tạp chí ngành luật có các bài viết nhƣ: TS. Mai Hồng Quỳ (2000),
“Một số vấn đề pháp lý về thƣơng mại điện tử và việc áp dụng ở Việt Nam”,
Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật (số 02); ThS. Nguyễn Thị Minh Hằng với bài
viết “Giao kết hợp đồng điện tử và giao kết hợp đồng truyền thống – những
vấn đề khác biệt” trên Tạp chí Kinh tế đối ngoại,…
Trong khi đó ở Mỹ có tạp chí nghiên cứu về thƣơng mại điện tử của
trƣờng đại học California, nhƣng tiêu biểu là cuốn “Thƣơng mại điện tử và
vai trò của WTO” của Marc Bacchetta, Patrick Low, Aaditya Mattoo… Cuốn
sách “Thƣơng mại điện tử toàn cầu: những tác động của môi trƣờng và chính
sách quốc gia” do đại học Cambridge phát hành năm 2006 đã tập hợp đƣợc
rất nhiều nghiên cứu của học giả thuộc các trƣờng đại học trên thế giới về các


7


tác động của môi trƣờng và chính sách quốc gia đến sự phát triển của thƣơng
mại điện tử.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu nói trên tập trung chủ yếu vào ba
hƣớng nghiên cứu chính: một là tập trung vào bản chất, đặc trƣng, ý nghĩa của
thƣơng mại điện tử và những vấn đề về hạ tầng kỹ thuật – công nghệ; hai là,
có sự kết hợp giữa nghiên cứu bản chất của thƣơng mại điện tử, những đòi hỏi
về hạ tầng công nghệ và hạ tầng pháp lý; ba là, tập trung đi sâu nghiên cứu
một số khía cạnh pháp lý về thƣơng mại điện tử nhƣ: quản lý nhà nƣớc về
thƣơng mại điện tử, quy định về các loại giao dịch điện tử, hợp đồng điện
tử,.v.v…
Đến nay, ở Việt Nam vẫn chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu
chuyên sâu về pháp luật quản lý hoạt động của website thƣơng mại điện tử.
Bởi vậy, có thể nói đề tài “Pháp luật về quản lý hoạt động của website thƣơng
mại điện tử” là một đề tài mới, cả về nội dung và hƣớng tiếp cận nghiên cứu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực
trạng quy định và áp dụng quy định pháp luật về quản lý hoạt động của
website thƣơng mại điện tử ở nƣớc ta hiện nay, từ đó đề xuất biện pháp hoàn
thiện khung pháp lý điều chỉnh lĩnh vực này.
Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu
nhƣ sau:
Thứ nhất, luận văn tập trung làm sáng tỏ và nhận xét các quan điểm trên
thế giới về định nghĩa thƣơng mại điện tử và website thƣơng mại điện tử;
phân tích nội dung quản lý hoạt động của website thƣơng mại điện tử bằng
các công cụ khác nhau: chính sách, pháp luật, kế hoạch…; đúc rút kinh
nghiệm quản lý hoạt động website thƣơng mại điện tử bằng pháp luật của các
quốc gia trên thế giới;


8


Thứ hai, trên cơ sở lý luận chung, luận văn đánh giá thực trạng quy định
pháp luật Việt Nam hiện hành điều chỉnh vấn đề quản lý hoạt động của
website thƣơng mại điện tử, đặc biệt cần chỉ ra những điểm dẫn đến thành
công và hạn chế, bất cập của hệ thống quy định này.
Thứ ba, luận văn đề xuất biện pháp hoàn thiện các quy phạm pháp luật
song song với nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý hoạt động của
website thƣơng mại điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về hoạt động quản lý
website thƣơng mại điện tử không chỉ ở Việt Nam mà còn tại một số nƣớc
trên thế giới. Từ lý luận, tác giả tiếp tục đánh giá thực trạng quy định của
pháp luật nƣớc ta hiện hành điều chỉnh vấn đề quản lý hoạt động của website
thƣơng mại điện tử trên một số nội dung quan trọng nhất, mà không nghiên
cứu toàn bộ các khía cạnh của pháp luật về quản lý website thƣơng mại điện
tử vì đây là một phạm trù rộng lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trên cơ sở phân tích những điểm tích cực, hạn chế của quy định pháp
luật Việt Nam, luận văn đƣa ra hàng loạt các giải pháp góp phần hoàn thiện
chế định về quản lý website thƣơng mại điện tử nói riêng và pháp luật thƣơng
mại điện tử nói chung.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lê nin, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về phát triển
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, để làm sáng tỏ các
nội dung cần nghiên cứu của đề tài, luận văn còn sử dụng những phƣơng pháp
cụ thể là: phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng
hợp, thống kê,…


9


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn đƣợc trình bày trong ba chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động của website
thƣơng mại điện tử
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về quản lý hoạt động của website
thƣơng mại điện tử
Chƣơng 3: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quản lý hoạt động của
website thƣơng mại điện tử.


10

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
WEBSITE THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Nhận thức chung về website thƣơng mại điện tử
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của website thương mại điện tử
1.1.1.1 Khái niệm website thương mại điện tử
Để làm rõ nội hàm của khái niệm website thƣơng mại điện tử, cần làm rõ
hai thành tố: website và thƣơng mại điện tử. Hiểu một cách đơn giản, website
là một thuật ngữ tin học dùng để chỉ trang thông tin điện tử toàn cầu, nơi mà
mọi ngƣời, ở bất kỳ đâu có thể truy nhập, tiếp cận các thông tin qua các máy
vi tính kết nối mạng internet. Còn về thƣơng mại điện tử, Ủy ban của Liên
Hợp Quốc về thƣơng mại quốc tế (UNCITRAL) nêu định nghĩa “thương mại
điện tử là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện
tử, không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình
giao dịch”. Ở đây “thông tin” đƣợc hiểu là bất cứ thứ gì có thể truyền tải bằng
kỹ thuật điện tử, bao gồm cả thƣ từ, các tệp văn bản, các cơ sở dữ liệu,

các bản tính, các bản thiết kế, hình đồ hoạ, quảng cáo, chào hàng, đơn
hàng, hoá đơn, bảng giá, hợp đồng, hình ảnh động, âm thanh... “Thƣơng mại”
đƣợc hiểu theo nghĩa rộng bao quát mọi vấn đề nảy sinh từ mọi mối quan hệ
mang tính thƣơng mại, dù có hay không có hợp đồng. Tổ chức Thƣơng mại
Thế giới (WTO) đƣa ra khái niệm khác về thƣơng mại điện tử: “Thương mại
điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm
được mua bán và thanh toán trên mạng internet, nhưng được giao nhận có
thể hữu hình hoặc giao nhận qua internet dưới dạng số hóa”. Dễ thấy,
UNCITRAL và WTO mới chỉ đƣa ra định nghĩa thƣơng mại điện tử một cách
phiến diện về mặt nội dung hoặc hình thức biểu hiện của hoạt động thƣơng
mại điện tử.


11

Tại Việt Nam, hoạt động thƣơng mại điện tử đƣợc hiểu là việc tiến hành
một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thƣơng mại bằng phƣơng tiện
điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng
mở khác (khoản 1 Điều 3 Nghị định số 52) [1], trong đó, hoạt động thƣơng
mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ, đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động nhằm mục đích
sinh lợi khác (khoản 1 Điều 3 Luật Thƣơng mại năm 2005) [2]. Phƣơng tiện
điện tử là phƣơng tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số,
từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tƣơng tự
(khoản 10 Điều 4 Luật Giao dịch điện tử năm 2005) [3].
Dựa trên cách hiểu này, các nhà lập pháp Việt Nam định nghĩa “website
thương mại điện tử là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một
phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng
dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng,
cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng” (khoản 8 Điều 3 Nghị

định số 52) [4]. Tuy nhiên, nhƣợc điểm của định nghĩa này là liệt kê các hoạt
động thƣờng xuyên diễn ra trên website thƣơng mại điện tử tính đến thời điểm
hiện tại. Giả sử trong tƣơng lai website thƣơng mại điện tử còn cho phép
ngƣời dùng định dạng cấu trúc hàng hóa, sử dụng thử sản phẩm, hoặc định vị
hành trình phân phối hàng hóa từ kho hàng đến địa điểm giao hàng,… thì định
nghĩa trên sẽ xảy ra bất cập. Thay vào đó, chúng ta có thể hiểu “website
thương mại điện tử là trang thông tin điện tử được thiết lập cho phép các chủ
thể truy cập để tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động
thương mại”. Bởi lẽ hoạt động thƣơng mại bao hàm tất cả các khâu trong quá
trình sản xuất, giao dịch, phân phối,… hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích phát
sinh lợi nhuận.


12

1.1.1.2. Phân loại website thương mại điện tử
Ngày nay có nhiều tiêu chí để phân loại website thƣơng mại điện tử nhƣ:
mục đích hoạt động, tên miền, chủ thể thiết lập,… Dựa vào tiêu chí mục đích
hoạt động, pháp luật Việt Nam hiện hành phân loại website thƣơng mại điện
tử thành hai loại dƣới đây:
Một là, website thƣơng mại điện tử bán hàng. Trên website này, chủ sở
hữu cài đặt sẵn chức năng đặt hàng trực tuyến, thanh toán tự động cho phép
khách hàng thực hiện quá trình giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo
những điều khoản đã ấn định và có thể thanh toán giá trị hợp đồng ngay lập
tức thông qua hệ thống ngân hàng điện tử tích hợp trên website đó hoặc liên
kết với website ngân hàng điện tử (internet – banking).
Hai là, website cung cấp dịch vụ thƣơng mại điện tử. Trong loại hình
này bao gồm: sàn giao dịch thƣơng mại điện tử, website khuyến mại trực
tuyến và website đấu giá trực tuyến. Pháp luật cũng đƣa ra định nghĩa về các
loại website cung cấp dịch vụ thƣơng mại dịch vụ này tại khoản 9, 10 và 11

Điều 3 Nghị định số 52 [5].
Ngoài ra, dựa theo tiêu chí tên miền, website thƣơng mại điện tử đƣợc
phân loại thành rất nhiều loại khác nhau, chẳng hạn: website có tên miền quốc
gia: ở Việt Nam, website thƣờng có tên miền “.vn”, ở Mỹ là “.us”, ở Anh là
“.uk”...; website có tên miền “.net” (network): website này thƣờng đƣợc sử
dụng bởi các nhà cung cấp dịch vụ internet, các công ty kinh doanh website,
và các tổ chức khác có liên hệ trực tiếp đến hạ tầng internet;…
Hoặc dựa theo tiêu chí chủ thể thiết lập, website thƣơng mại điện tử có
thể chia thành các loại nhƣ: website cá nhân, website doanh nghiệp, website
của chính phủ,…
1.1.1.3. Đặc điểm của website thương mại điện tử
Nhìn chung, website thƣơng mại điện tử mang các đặc điểm cơ bản nhƣ sau:


13

Thứ nhất, website thƣơng mại điện tử đƣợc thiết lập và hoạt động thông
qua phƣơng tiện điện tử có kết nối mạng internet. Ngày nay, các phƣơng tiện
điện tử nhƣ máy tính bảng, laptop, điện thoại thông minh,…không còn xa lạ
với phần đông mọi ngƣời trong xã hội. Những máy móc điện tử này có khả
năng kết nối với nhau thông qua internet mà không bị giới hạn bởi khoảng
cách địa lý hay thời gian.
Thứ hai, nội dung hiển thị trên website thƣơng mại điện tử ngày càng
phong phú và đa dạng. Ban đầu, website là không gian vô hình mà con ngƣời
sáng tạo ra để trao đổi thông tin với nhau. Sau đó, website đƣợc nâng cấp
nhiều tính năng mới, trong đó có giao dịch thƣơng mại điện tử, giúp tiết kiệm
chi phí, nâng cao hiệu suất lao động và đem lại nguồn lợi nhuận khổng lồ cho
những ai biết nắm bắt thời cơ kinh doanh.
Thứ ba, chủ thể thiết lập website thƣơng mại điện tử có thể là cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp, cơ quan nhà nƣớc,… Pháp luật Việt Nam nói riêng và

luật pháp quốc tế nói chung không quy định giới hạn chủ thể có quyền thiết
lập website để tiến hành các hoạt động thƣơng mại hàng hóa và dịch vụ. Do
đó, bất cứ chủ thể nào có khả năng sử dụng phƣơng tiện điện tử đều có thể là
chủ sở hữu hoặc ngƣời quản lý, thiết lập website thƣơng mại điện tử.
Thứ tư, hoạt động của website thƣơng mại điện tử đƣợc quản lý bởi cơ
quan nhà nƣớc của quốc gia mà website đó ra đời. Website thƣơng mại điện
tử là không gian vô định hình có tính phi biên giới, cho phép ngƣời dùng
internet truy nhập và kết nối với nhau mọi lúc mọi nơi, nên tiềm ẩn rất nhiều
nguy cơ xâm phạm an ninh thông tin quốc gia, phát sinh tội phạm trộm cắp
thông tin nhằm lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hành vi cạnh tranh không lành
mạnh, xâm phạm quyền bí mật đời tƣ của công dân,… Vì thế, hoạt động của
website thƣơng mại điện tử đƣợc cơ quan nhà nƣớc của các quốc gia chú


14

trọng quản lý bằng nhiều công cụ khác nhau, trong đó quan trọng và đắc lực
nhất là công cụ pháp luật.
Thứ năm, quy định về website thƣơng mại điện tử không giới hạn trong
phạm vi pháp luật quốc gia mà còn xuất hiện tại các hiệp định thƣơng mại
quốc tế đa phƣơng. Luật pháp của nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm chú
trọng điều chỉnh quy định về thƣơng mại điện tử, trong đó bao gồm hoạt động
của website thƣơng mại điện tử từ rất lâu, ví dụ: Hoa Kỳ ban hành luật giao
dịch điện tử thống nhất năm 1999; Hàn Quốc ban hành luật chữ ký điện tử và
luật cơ bản thƣơng mại điện tử năm 1999;… Tại Việt Nam, Luật Giao dịch
điện tử lần đầu tiên đƣợc Quốc hội ban hành năm 2005, tiếp sau đó, các cơ
quan có thẩm quyền đã soạn thảo và ban hành hàng loạt các văn bản nghị
định, thông tƣ hƣớng dẫn chi tiết quy định luật này. Bên cạnh pháp luật quốc
gia, pháp luật quốc tế cũng điều chỉnh hoạt động thƣơng mại điện tử, có thể
kể đến nhƣ: luật mẫu về thƣơng mại điện tử của UNCITRAL, tuyên bố về

thƣơng mại điện tử toàn cầu của WTO, hiệp định khung của Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á về thƣơng mại điện tử (E-ASEAN),…
1.1.2. Vai trò của website thương mại điện tử trong việc phát triển thương
mại điện tử
Thƣơng mại điện tử đƣợc biết đến nhƣ một quá trình thuận lợi hóa
thƣơng mại thông qua áp dụng các máy móc điện tử và công nghệ thông tin.
Trên thế giới, thƣơng mại điện tử đƣợc hình thành từ những năm cuối thập
niên 70, dƣới hình thức đơn giản là gửi tài liệu thƣơng mại, nhƣ các đơn đặt
hàng thông qua internet. Sự tăng trƣởng không ngừng của hệ thống thẻ tín
dụng, các máy rút tiền tự động cũng nhƣ hệ thống ngân hàng điện tử vào đầu
những năm 80 đã khiến cho thƣơng mại điện tử thế giới đạt đƣợc những bƣớc
phát triển mới.


15

Bắt đầu từ thập kỷ 90, thƣơng mại điện tử đã phát triển, trở nên ngày
càng đa dạng và phổ biến ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia phát triển.
Dấu mốc quan trọng cho sự phát triển lĩnh vực thƣơng mại điện tử, chính là
việc Tim Berners-Lee phát minh ra hệ thống mạng toàn cầu (world wide web
hay viết tắt là www.) vào năm 1990. Các doanh nghiệp nhận thấy website
thƣơng mại điện tử giúp họ rất nhiều trong việc trƣng bày, cung cấp, chia sẻ
thông tin, liên lạc với đối tác,... một cách nhanh chóng, tiện lợi, kinh tế. Từ
đó, doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức đã tích cực khai thác thế mạnh của
internet, website để phục vụ việc kinh doanh. Chính internet và website là
công cụ quan trọng nhất của thƣơng mại điện tử, giúp cho thƣơng mại điện tử
phát triển và hoạt động hiệu quả.
Ngày nay, nhờ sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các website thƣơng
mại điện tử, theo số liệu thống kê của trang www.rishabhsoft.com thì năm
2011 số lƣợng ngƣời mua sắm trực tuyến trên toàn thế giới là 792,5 triệu

ngƣời, năm 2013 là 1.006,4 triệu ngƣời và ƣớc tính đến năm 2016 con số này
đƣợc dự đoán sẽ tăng lên 1.321,4 triệu ngƣời. Thƣơng mại điện tử phát triển
rộng khắp trên các châu lục, trong đó khu vực Bắc Mỹ chiếm thị phần nhiều
nhất 35,9%, tiếp theo là châu Âu 31,60%, đứng thứ ba là châu Á – Thái Bình
Dƣơng với 27,90%. Đặc biệt ở các nền kinh tế lớn trên thế giới, thƣơng mại
điện tử phát triển rất mạnh thể hiện qua doanh thu từ hoạt động này trong năm
2013. Cụ thể Mỹ đạt 384,80 tỷ đô la, Trung Quốc đạt 181, 62 tỷ đô la, Anh và
Nhật Bản thu về hơn 140 tỷ đô la, Đức khoảng 53 tỷ đô la. Nhiều doanh
nghiệp thành công trong trong thƣơng mại điện tử, có thể kể đến trang
Amazon, Alibaba, Best Buy, eBay,... Theo báo cáo thƣờng niên năm 2012 của
Amazon thì doanh thu thuần của công ty này đã tăng từ 2,5 tỷ đô la vào năm
2001 đến 61 tỷ đô la vào năm 2012, trong đó gần 43% tổng doanh thu đến từ
thị trƣờng ngoài nƣớc (ngoài khu vực Bắc Mỹ). [6]


16

Có thể nói sự ra đời của website thƣơng mại điện tử đánh dấu sự thay đổi
quan niệm kinh doanh và mua sắm truyền thống, mở ra thời kỳ bùng nổ phát
triển thƣơng mại qua phƣơng tiện điện tử có kết nối mạng internet trên toàn cầu.
1.1.3. Lược sử về sự hình thành và phát triển của website thương mại điện
tử tại Việt Nam
Giai đoạn 2001-2010 đƣợc coi là thập kỷ hình thành thƣơng mại điện tử
ở Việt Nam. Đến cuối giai đoạn này, hạ tầng cơ bản cho ứng dụng thƣơng mại
điện tử tại Việt Nam đã đƣợc xác lập. Thanh toán điện tử đã có những tiến bộ
lớn từ năm 2007, góp phần đẩy mạnh hoạt động mua bán trực tuyến thông qua
mạng internet. Doanh nghiệp trong các lĩnh vực dịch vụ đã biết tận dụng ƣu
điểm của thƣơng mại điện tử để phát triển các kênh bán hàng trực tuyến, điển
hình là các hãng hàng không, công ty du lịch, khách sạn, v.v… Nhiều doanh
nghiệp thiết lập website thƣơng mại điện tử để bán hàng hoặc để cho các

doanh nghiệp, tổ chức khác tham gia bán hàng hóa hoặc dịch vụ trên website
của mình.
Theo báo cáo thƣơng mại điện tử năm 2012 của Bộ Công Thƣơng, 42%
doanh nghiệp tham gia khảo sát đã xây dựng webite, trong đó, 89% các
website này có chức năng giới thiệu sản phẩm và 38% có chức năng đặt hàng
trực tuyến. Tuy nhiên, theo khảo sát của công ty công nghệ thanh toán toàn
cầu VISA thì trong năm 2012 có 71% ngƣời dùng internet ở Việt Nam có
tham gia mua hàng trực tuyến với doanh số thƣơng mại điện tử bán lẻ đạt
khoảng 667 triệu đô la và 90% trong số đó cho biết họ sẽ tiếp tục mua hàng
trực tuyến trong tƣơng lai. So với tỷ lệ 30% ngƣời tham gia khảo sát cho biết
từng mua hàng trực tuyến trƣớc đó một năm, những con số này cho thấy sự
tăng trƣởng nhanh chóng về mức độ tham gia thƣơng mại điện tử của ngƣời
tiêu dùng tại các thành phố lớn. [7]


17

Ngày nay thƣơng mại điện tử phát triển rất sôi động với nhiều hình thái
khác nhau nhƣ B2B (doanh nghiệp với doanh nghiệp), B2C (doanh nghiệp
với ngƣời tiêu dùng), C2C (ngƣời tiêu dùng với ngƣời tiêu dùng) hoặc G2B
(các cơ quan nhà nƣớc với doanh nghiệp). Trong vài năm trở lại đây có thêm
một mô hình rất mới đang đƣợc các cá nhân và doanh nghiệp hƣởng ứng đó là
thƣơng mại điện tử qua các thiết bị di động. Năm 2010 số ngƣời truy cập
internet qua điện thoại di động chỉ ở mức 27%, sau 4 năm tỷ lệ này đã tăng
thêm 38% và đạt mức 65%. Điều đó cho thấy thị phần dành cho hoạt động
thƣơng mại điện tử nói chung và hoạt động thƣơng mại điện tử trên nền tảng
di động Việt Nam rất lớn. [8]
1.2. Quản lý hoạt động của website thƣơng mại điện tử
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động website thương mại điện tử
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế mở và sự gia tăng của tầng lớp

trung lƣu đã làm thay đổi thói quen chi tiêu của ngƣời tiêu dùng Việt Nam.
Ngay từ năm 2013 và trong năm 2014, thƣơng mại điện tử tại Việt Nam đã
phát triển mạnh với nhiều website điển hình nhƣ alibaba.vn, lazada.vn,
tiki.vn, hotdeal.vn, sendo.vn... Theo thống kê của Hiệp hội Thƣơng mại điện
tử (VECOM), với sự bùng nổ của dịch vụ internet, kết nối 3G và các thiết bị
di động nhƣ hiện nay, doanh thu từ giao dịch thƣơng mại điện tử Việt Nam có
thể chạm ngƣỡng 4 tỷ đô la vào năm 2015. Tuy nhiên, tiềm năng càng lớn thì
rủi ro càng nhiều bởi đến nay, hành lang pháp lý và cơ sở hạ tầng trong
thƣơng mại điện tử tại Việt Nam vẫn chƣa đáp ứng kịp tốc độ phát triển. [9]
Khảo sát về tình trạng lừa đảo thƣơng mại điện tử tại Việt Nam cho thấy,
nguyên nhân chủ yếu của các trƣờng hợp tranh chấp là ngƣời bán không
chuyển hàng hoặc hàng không đúng nhƣ mô tả. Thực tế, không ít trƣờng hợp
ngƣời mua nhận đƣợc hàng hóa không đúng với mô tả ban đầu về chất lƣợng,
màu sắc và thậm chí sai lệch cả về mẫu mã so với hình ảnh trên website.


18

Cũng có nhiều trƣờng hợp ngƣời tiêu dùng thận trọng khi tìm kiếm, xem hình
ảnh sản phẩm trên website, rồi đến tận cửa hàng của ngƣời bán để mua, tránh
việc bị lừa nhƣ trên. Điều này làm ảnh hƣởng đến sự phát triển của thƣơng
mại điện tử tại Việt Nam. Tính chất phức tạp của mô hình kinh doanh website
thƣơng mại điện tử nói chung đòi hỏi phải có cơ chế quản lý hiệu quả với
hành lang pháp lý cụ thể, chặt chẽ, cùng hệ thống biện pháp chế tài đủ mạnh.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý hoạt động của website thương mại điện tử
Hoạt động quản lý website thƣơng mại điện tử của cơ quan nhà nƣớc
phải tuân thủ các nguyên tắc chủ yếu sau:
Thứ nhất, quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo lãnh thổ. Quản lý
theo ngành là việc quản lý về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của bộ chủ
quản ở trung ƣơng đối với tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành

trong phạm vi cả nƣớc. Trong khi đó, quản lý theo lãnh thổ là việc tổ chức,
điều hòa, phối hợp hoạt động của tất cả các đơn vị kinh tế phân bổ trên địa
bàn phân cấp hành chính: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Sự kết hợp giữa quản
lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ sẽ tránh đƣợc tƣ tƣởng bản vị của bộ,
ngành trung ƣơng và quan niệm cục bộ của chính quyền địa phƣơng.
Thứ hai, sử dụng kết hợp hiệu quả các công cụ nhƣ: chính sách, kế
hoạch, pháp luật,… trong quá trình quản lý. Mỗi công cụ này đều có vai trò
nhất định đối với công tác quản lý hoạt động của website thƣơng mại điện tử
nói riêng và hoạt động thƣơng mại điện tử nói chung. Chính sách định hƣớng
mục tiêu phát triển thƣơng mại điện tử trên website nhằm thúc đẩy tăng
trƣởng nền kinh tế. Kế hoạch xác định những nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện
trên phạm vi vùng miền và toàn quốc để phát triển website thƣơng mại điện tử
trong khoảng thời gian nhất định. Pháp luật ràng buộc trách nhiệm pháp lý đối
với mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan liên quan đến hoạt động quản lý website
thƣơng mại điện tử. Sự sử dụng phối hợp nhuần nhuyễn các công cụ quản lý


19

này góp phần siết chặt quản lý hoạt động thƣơng mại điện tử trên website
thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng, tạo động lực vận dụng hiệu quả
những tiềm năng phát triển sẵn có nhằm xây dựng ngành thƣơng mại điện tử
hiện đại, tiên tiến và bền vững.
Thứ ba, cơ chế quản lý đi đôi với cơ chế thanh tra, giám sát. Cơ quan
chịu trách nhiệm quản lý hoạt động website thƣơng mại điện tử phải độc lập
với cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo hoạt động quản
lý website thƣơng mại điện tử đƣợc tiến hành nghiêm chỉnh, tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật. Nhờ sự phát hiện sai phạm trong công tác quản lý hoạt
động của website thƣơng mại điện tử khi tiến hành thanh tra, giám sát, chúng
ta sẽ dần khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm quản lý làm cản trở quá trình

phát triển thƣơng mại điện tử, từ đó xây dựng cơ chế quản lý hiệu quả mà vẫn
đảm bảo tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho ngành này phát triển hết tiềm
năng.
1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động của website thương mại điện tử
Trên cơ sở đƣờng lối, chính sách quản lý toàn bộ nền kinh tế, Nhà nƣớc
xác định nội dung quản lý đối với từng ngành, lĩnh vực, trong đó có quản lý
hoạt động thƣơng mại điện tử thông qua website, email, nền tảng di động,...
Đối với website thƣơng mại điện tử, nội dung cơ bản của hoạt động quản lý
nhà nƣớc bao gồm:
Thứ nhất, cơ quan nhà nƣớc tiến hành xây dựng và tổ chức thực hiện cơ
chế, chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch, chƣơng trình phát triển thƣơng mại
điện tử, trong đó lấy website thƣơng mại điện tử làm trọng tâm. Chính phủ là
cơ quan có trách nhiệm soạn thảo chƣơng trình quốc gia về phát triển thƣơng
mại điện tử để trình Quốc hội phê duyệt hàng năm. Vấn đề hoạch định kế
hoạch phát triển thƣơng mại điện tử của ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải quán
triệt tuân thủ theo nội dung của chƣơng trình quốc gia.


20

Thứ hai, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý
website thƣơng mại điện tử. Mặc dù pháp luật Việt Nam đã có quy phạm pháp
luật điều chỉnh trực tiếp vấn đề quản lý hoạt động của website thƣơng mại
điện tử, nhƣng vẫn không tránh khỏi thiết sót, hạn chế do sự phát triển quá
nhanh chóng của công nghệ thông tin kéo theo biến thể đa dạng của loại hình
hoạt động thƣơng mại này. Song song với công tác ban hành văn bản pháp
luật, việc thực thi pháp luật cũng là vấn đề trọng tâm. Không chỉ cơ quan
quản lý nhà nƣớc mà toàn thể nhân dân đều cần hiểu biết về quy định pháp
luật để nâng cao hiệu quả điều chỉnh các quan hệ xã hội của luật pháp trên
thực tế. Một trong những biện pháp giúp đạt mục tiêu đó là đẩy mạnh tuyên

truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý hoạt động của website thƣơng
mại điện tử sâu rộng thông qua nhiều phƣơng tiện khác nhau nhƣ: phƣơng
tiện thông tin đại chúng, tổ chức tuyên truyền lƣu động tại địa phƣơng, giáo
dục pháp luật trong nhà trƣờng,…
Thứ ba, thống kê về hoạt động của website thƣơng mại điện tử trên phạm
vi toàn quốc và từng địa phƣơng. Các cơ quan chuyên môn quản lý về website
thƣơng mại điện tử phải kiểm soát đƣợc số lƣợng các website thƣơng mại
điện tử đang hoạt động trên địa bàn mình quản lý theo các tiêu chí phân loại
khác nhau nhƣ: chức năng vận hành website (phân thành: website bán hàng
trực tuyến và website cung cấp dịch vụ thƣơng mại điện tử); phạm vi hoạt
động của website (bao gồm website thực hiện các giao dịch trong nƣớc và
website tiến hành hoạt động thƣơng mại quốc tế);… Bên cạnh đó, việc rà
soát, thống kê danh sách website bị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thu hồi
tên miền, chấm dứt hoạt động do vi phạm pháp luật là cần thiết để cá nhân, cơ
quan, tổ chức tham khảo, tránh tình trạng bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay vô
ý giúp các website đó thực hiện hành vi phạm pháp.


21

Thứ tư, tiến hành thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý
vi phạm trong tổ chức và hoạt động của website thƣơng mại điện tử. Hoạt
động thanh tra của cơ quan nhà nƣớc về các vấn đề liên quan đến website
thƣơng mại điện tử nhƣ: đăng ký hoặc thông báo thiết lập website thƣơng mại
điện tử; hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên website; việc giao kết hợp đồng trên
website; vấn đề bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng; đảm bảo an ninh thông
tin;… cần đƣợc tiến hành thƣờng xuyên nhằm đảm bảo hoạt động của website
tuân thủ đúng quy định pháp luật. Đồng thời, công tác tiếp nhận, giải quyết
khiếu nại, tố cáo của ngƣời dân tại các cơ quan quản lý nhà nƣớc, cơ quan tƣ
pháp phải đƣợc nâng cao hiệu quả nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các hành

vi vi phạm của chủ sở hữu, ngƣời thiết lập website thƣơng mại điện tử.
Ngoài ra, muốn quản lý tốt hoạt động website thƣơng mại điện tử, thì
công tác bồi dƣỡng, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức nhà
nƣớc có thẩm quyền quản lý cần đƣợc chú trọng. Việc tổ chức các cuộc hội
thảo trao đổi và học hỏi kinh nghiệm quản lý bằng pháp luật của các quốc gia
trên thế giới cũng là một trong các nội dung giúp tăng cƣờng chất lƣợng quản
lý hoạt động của website thƣơng mại điện tử ở Việt Nam hiện nay.
1.2.4. Công cụ quản lý hoạt động của website thương mại điện tử
1.2.4.1. Công cụ chính sách
Từ góc độ quản lý nhà nƣớc, chính sách là sách lƣợc cơ bản mà Nhà
nƣớc đề ra để định ra phƣơng phƣớng, mục tiêu quản lý đối với các lĩnh vực
trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Chính sách có tác động nhanh và
kịp thời, mạnh mẽ, toàn diện đến nhận thức, thái độ và hành vi của chủ thể bị
tác động. Đặc biệt, chính sách điều chỉnh động cơ, tạo động lực cho hành vi,
hoạt động của các cá nhân và từng nhóm đối tƣợng cụ thể. Chính sách có vai
trò định hƣớng cho các hoạt động kinh tế - xã hội; phát huy những mặt tốt của
nền kinh tế thị trƣờng và hạn chế những mặt tiêu cực của nó; tạo lập sự cân


22

đối trong phát triển kinh tế - xã hội; kiểm soát và phân phối các nguồn lực cho
quá trình phát triển; tạo lập môi trƣờng thích hợp cho các hoạt động kinh tế xã hội, giúp cho các thực thể vận động, phát triển theo đúng quy luật; phối
hợp hoạt động giữa các cấp độ, các bộ phận để tạo nên tính thống nhất chặt
chẽ trong quá trình vận động của thực thể.
Trên cơ sở đó, chính sách cũng đảm nhiệm vai trò hoạch định phƣơng
hƣớng, mục tiêu phát triển toàn diện, bền vững đối với hoạt động của website
thƣơng mại điện tử trên phạm vi cả nƣớc và tại địa bàn các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng. Hàng năm, Chính phủ trình dự thảo chƣơng trình phát
triển thƣơng mại điện tử quốc gia để Quốc hội phê duyệt, trong đó phải xác

định đƣợc những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể nhằm thúc đẩy ngành này phát
triển. Thủ tƣớng Chính phủ ban hành quyết định kèm theo quy chế triển khai
chƣơng trình này thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
1.2.4.2. Công cụ pháp luật
Pháp luật thể chế hóa chính sách, đƣa chính sách vào thực thi trong đời
sống xã hội, thể hiện rõ nét quyền lực của Nhà nƣớc trong quản lý, điều tiết
mọi lĩnh vực, trong đó không ngoại trừ hoạt động của website thƣơng mại
điện tử. Trong việc quản lý hoạt động của website thƣơng mại điện tử, pháp
luật thể hiện vai trò đặc biệt quan trọng, cụ thể:
Thứ nhất, pháp luật kiểm soát sự ra đời của website thƣơng mại điện tử.
Ngày nay, website đã thực hiện đƣợc hầu hết các chức năng nhƣ: trƣng bày,
giới thiệu, quảng cáo sản phẩm, hƣớng dẫn mua hàng, xác nhận mua hàng,
thanh toán,… của một cửa hàng thƣờng gặp tại những trung tâm thƣơng mại,
siêu thị, khu phố chợ. Bởi thế, nhiều cá nhân, tổ chức thiết lập hàng loạt các
website để tiến hành hoạt động thƣơng mại điện tử. Việc làm này dẫn đến
nhiều hệ lụy khôn lƣờng nhƣ tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, sự xâm
nhập của hàng hóa, dịch vụ nƣớc ngoài vào Việt Nam một cách ồ ạt, tự phát


×