BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Thời lượng: 45 tiết (15 – 30)
Ngành đào tạo: Công nghệ kỹ thuật kiến trúc
CHƯƠNG 1: CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
I. Đơ thị
1. Nguồn gốc và sự hình thành đơ thị
a. Khái niệm đô thị
- Đô thị là một không gian cư trú của một cộng đồng người sống tập
trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp
- Đô thị là nơi tập trung đông dân cư, chủ yếu lao động phi nông nghiệp
và làm việc theo kiểu thành thị
- Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động
phi nơng nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp
hay là trung tâm chuyên ngành có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh
tế xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ hoặc của một tỉnh hay
một huyện
Các đặc điểm kinh tế xã hội của đô thị
- Đô thị là nơi tập trung các vấn đề mang tính tồn cầu như:
Vấn đề môi trường,
Vấn đề gia tăng dân số,
Vấn đề tổ chức không gian đô thị
- Đô thị là hệ thống thị trường với những đặc trưng riêng biệt, là địa
điểm diễn ra các hoạt động mua bán trao đổi hàng hố và dịch vụ. Các
thị trường trong đơ thị:
Thị trường lao động
Thị trường tài chính
Thị trường đất đai và BĐS
Thị trường giao thông, hạ tầng
Thị trường dịch vụ
- Đơ thị mang tính kế thừa của nhiều thế hệ về vật chất, kinh tế, văn
hoá và xã hội
- Đô thị được xem như một nền kinh tế quốc dân hoạt động có tính độc
lập tương đối
Khoá học 2019 – 2020
1
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
- Luôn luôn tồn tại mối quan hệ giữa đô thị và nơng thơn
b. Nguồn gốc và sự hình thành đơ thị
- Các yếu tố hình thành đơ thị: đơ thị được hình thành với 2 yếu tố “đơ”
và “thị”
Thị: chợ, phố: nơi giao thương bn bán hàng hố và sản xuất tập
trung
Đô: kinh đô, thành quách: địa điểm đóng giữ của chính quyền cai
trị, quản lý
Đơ thị thường được xây dựng ở những vị trí có sự thuận lợi về
giao thương, buôn bán, là nơi dễ dàng trong việc kiểm sốt,
phịng chống xâm lược,…
Đơ thị xuất hiện khi xã hội xuất hiện sự phân chia giai cấp và
hình thành các khu vực sản xuất phi nông nghiệp
- Lược khảo lịch sử đô thị thế giới
Thời cổ đại: từ khoảng 30.000 tới 1000 năm trước CN
Quan điểm về định cư: là nơi gần với nguồn nước, nguồn sống,
nguồn sản xuất (các khu vực đất đai màu mỡ, ven sơng, hồ,
suối,…), đồng thời có giao thơng thuận tiện và là nơi dễ quan sát,
tấn công kẻ định và rút lui khi cần thiết
Cấu trúc đơ thị:
Có phân khu chức năng với sự phân biệt chủ nô và nơ lệ rõ
ràng, có cây xanh và hệ thống tưới đơ thị (Ai cập)
Có quảng trường chính là nơi tập trung tổ chức các lễ hội của
đô thị (Hy lạp)
Có nhiều hệ thống cơng trình cơng cộng nhưng quy hoạch
mang tính phịng thủ (La mã)
Thời trung đại: chế độ phong kiến từ khoảng thế kỷ XII với cuộc
cách mạng tiểu thủ cơng nghiệp
Việc trao đổi hàng hố và giao thơng đường thuỷ phát triển kéo
theo việc hình thành và phát triển các đơ thị cảng
Các cơng trình tơn giáo và cung điện, dinh thự của vua chúa
đóng vai trị trung tâm trong bố cục đơ thị
Đơ thị hình thành với 2 thành phần “đô” và “thị” rõ nét
Thời cận đại: gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp (thế kỷ
XVIII)
Khoá học 2019 – 2020
2
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
Do cơng nghiệp phát triển nên hình thành và phát triển các đô
thị công nghiệp, đẩy mạnh sự phát triển đơ thị do có sự hỗ trợ của
cơng nghiệp trong xây dựng và sự tập trung dân cư vào sản xuất
công nghiệp
Tuy nhiên do sự phát triển quá nhanh và mất cân đối nên trong
đô thị nảy sinh nhiều mâu thuẫn, bất hợp lý trong tổ chức không
gian đô thị như vấn đề nhà ở, môi trường đô thị hay các cơng trình
văn hố khơng được quan tâm và phát triển → vấn đề cải tạo đô thị
được đặt ra và phát triển ngành quy hoạch đô thị hiện đại
- Lịch sử đô thị Việt nam
Đô thị cổ đại: đơ thị cổ xưa nhất cịn lại là thành Cổ Loa (Đông
anh – Hà nội) được xây dựng từ thời Thục phán An Dương Vương
(khoảng thế kỷ thứ nhất trước cơng ngun) với các vịng thành
mang tính phịng thủ cao với các vịng thành hình xoắn ốc.
Đơ thị thời Bắc thuộc: thế kỷ 1 TCN tới thế kỷ X CN, đơ thị chủ
yếu mang tính qn sự do các qua lại phương Bắc xây dựng để cai
trị, đô thị lớn nhất lúc ấy là thành Tống bình (Hà nội hiện nay)
Đô thị thời phong kiến độc lập: bắt đầu từ thế kỷ 11 CN với các đô
thị vẫn mang nặng tính phịng thủ, điển hình là các đơ thị Hoa Lư
(do vua Đinh Tiên Hoàng xây dựng chủ yếu dựa vào địa thế tự
nhiên); thành Thăng Long (trên tiền đề là thành Tống bình) nổi bật
với việc xây dựng trung tâm văn hoá giáo dục Văn miếu trong quy
hoạch đô thị; thành Tây Đô (thành nhà Hồ - Thanh hoá) được xây
bằng đá và thành Phú Xuân (Huế) – kinh đơ nhà Nguyễn - vẫn cịn
gần như ngun vẹn tói ngày nay
Đơ thị thời Pháp thuộc: Đơ thị là trung tâm hành chính và thương
mại, quân sự như Hà nội, Sài gịn, hình thành một số đơ thị cảng
thương mại như Phố Hiến, Hội An, một số đơ thị mang tính du lịch
nghỉ dưỡng như Đà lạt, Sapa
Đô thị thời sau năm 1945 và 1975: sau độc lập năm 1945 tới năm
1975 đất nước bị chia cắt thành 2 miền xây dựng và phát triển theo
2 chiều hướng với các quan điểm xã hội khác nhau, tuy nhiên lúc
này chịu ảnh hưởng của cơng nghiệp hố thế giới nên đều hình
thành các khu đơ thị cơng nghiệp, điển hình ở miền Bắc có thành
phố Thái ngun và miền Nam có thành phố Biên hồ, sau năm
1975 đất nước thống nhất, các đô thị trên cả nước được xây dựng
Khoá học 2019 – 2020
3
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
và quản lý thống nhất, các đô thị là trung tâm hành chính, thương
mại của một vùng, một số đơ thị đo điều kiện tự nhiên khơng cịn
thoả mãn chức năng cũ (Phố Hiến và Hội an) dần chuyển đổi sang
các chức năng khác (như du lịch: Hội an hay hành chính: Phố
hiến),…
2. Điểm dân cư đơ thị và phân loại đô thị
a. Điểm dân cư đô thị
- Khái niệm: Điểm dân cư đô thị là điểm dân cư tập trung hoạt động
trong lĩnh vực phi nông nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thành thị
- Các yếu tố cơ bản của điểm dân cư đô thị (theo quyết định số
132/HĐBT ngày 05.05.1990)
Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chun ngành, có vai trị thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định
Quy mô dân số ≥ 4000 người
Tỉ lệ lao động phi nơng nghiệp ≥ 60%, có sản xuất và thương mại
phát triển
Có cơ sở hạ tầng và các cơng trình cơng cộng phục vụ cư dâ đơ thị
Mật độ dân cư được xác định tuỳ theo từng loại đô thị phù hợp đặc
điểm của vùng
b. Phân loại đô thị: được phân thành 5 loại 1, 2, 3, 4, 5 với các tiêu chí và
yêu cầu như:
Bảng 1: Bảng tóm tắt phân loại đơ thị
(Theo Nghị định # 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 về việc phân loại đô thị)
Loại đô thị
Đặc điểm
Dân số
Mật độ dân cư
Đô thị loại TT tổng hợp, giao lưu trong nước và ≥ 5 triệu người
≥ 15.000
đặc biệt
quốc tế, có vai trị thúc đẩy sự phát Tỷ lệ LĐ phi người/km2
triển kinh tế - xã hội của cả nước.
nông nghiệp ≥
90% so với tổng
số LĐ.
Đô thị loại I TT tổng hợp, giao lưu trong nước và
– trực thuộc quốc tế.
TW
Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc
của cả nước.
≥ 1 triệu người.
≥ 12.000
2
Tỷ lệ LĐ phi người/km
nơng nghiệp ≥
85% so với tổng
số LĐ.
≥
500
nghìn ≥ 10.000
Đơ thị loại I TT tổng hợp, giao lưu trong nước.
người/km2
– trực thuộc Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội người.
tỉnh
của một hoặc một số vùng lãnh thổ Tỷ lệ LĐ phi
Khoá học 2019 – 2020
4
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
Đô thị loại II
liên tỉnh.
nông nghiệp ≥
85% so với tổng
số LĐ.
TT tổng hợp, giao lưu trong vùng tỉnh,
vùng liên tỉnh.
Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của một tỉnh hoặc một vùng lãnh thổ
liên tỉnh.
Trường hợp ĐT loại II là thành phố
trực thuộc TW thì phải có chức năng
là TT tổng hợp, giao lưu trong nước và
quốc tế, có vai trị thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của một vùng
lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực
đối với cả nước.
≥
300
nghìn ĐT trực thuộc
tỉnh ≥ 8.000
người;
người/km2;
ĐT trực thuộc
TW: quy mô dân ĐT trực thuộc
số ≥ 800 nghìn TW ≥ 10.000
người/km2
người.
Tỷ lệ LĐ phi
nơng nghiệp ≥
80% so với tổng
số LĐ.
Đô thị loại TT tổng hợp, giao lưu trong tỉnh hoặc
III
vùng liên tỉnh.
Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của một vùng trong tỉnh, một tỉnh hoặc
một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh.
≥
150
nghìn ≥ 6.000
người/km2
người .
Tỷ lệ LĐ phi
nông nghiệp ≥
75% so với tổng
số LĐ.
Đô thị loại TT tổng hợp, giao lưu của một vùng
IV
trong tỉnh hoặc một tỉnh.
Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của một vùng trong tỉnh hoặc một số
lĩnh vực đối với một tỉnh.
≥ 50 nghìn người. ≥ 4.000
2
Tỷ lệ LĐ phi người/km
nông nghiệp ≥
70% so với tổng
số LĐ.
Đô thị loại V
TT tổng hợp hoặc chuyên ngành.
≥ 4 nghìn người.
≥ 2.000
2
Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Tỷ lệ LĐ phi người/km
của huyện hoặc một cụm xã.
nông ≥ 65% so
với tổng số LĐ.
3. Một số đặc điểm của điểm dân cư đô thị
- Tập trung dân cư mật độ cao: là chỉ tiêu phản ánh mức độ tập trung
dân cư đô thị, xác định trên cơ sở quy mô dân số nội thị/ diện tích đất
đai đơ thị (người/km2 hoặc người/ha)
- Lao động phi nơng nghiệp: được tính cho cư dân nội thị, lao động phi
nông nghiệp bao gồm các loại lao động công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bưu điện, ngân hàng, thương
mại, dịch vụ, hành chính, y tế, giáo dục,….
- Có hạ tầng cơ sở nhất định: là yếu tố phản ánh mức độ phát triển và
tiện nghi sinh hoạt của cư dân đô thị bao gồm: các hệ thống hạ tầng
kỹ thuật (điện, nước, thông tin liên lạc, giao thơng, mơi trường,…) và
Khố học 2019 – 2020
5
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
hạ tầng xã hội (nhà ở, các cơng trình cơng cộng như cơng trình văn
hố, hành chính, dịch vụ, xã hội, giáo dục, y tế, giải trí,…hệ thống
cơng viên, cây xanh,…)
- Là trung tâm chun ngành có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội của vùng miền, các chuyên ngành như hành chính, thương mại, du
lịch - nghỉ dưỡng, công nghiệp,…
4. Các vấn đề cần quan tâm trong đô thị
a. Mỹ học
- Mỹ học là môn khoa học nghiên cứu về sự nhận thức và thưởng thức
cái cái đẹp trong tự nhiên, nghệ thuật và xã hội. Đơ thị là nơi tập trung
dân cư có mật độ cao, việc giáo dục và hình thành và nâng cao trình
độ mỹ học cho cư dân đơ thị là việc làm thường xuyên, tất yếu và
thông qua nhiều kênh giáo dục, trong đó có việc xây dựng Mỹ quan
đơ thị
- Mỹ quan: là danh từ ghép bao gồm “mỹ” (đẹp) và “quan” (nhìn, quan
sát) → mỹ quan đơ thị:
- Các yếu tố tạo nên mỹ quan đô thị
Yếu tố tự nhiên: địa hình (đồi núi, sơng suối, hồ,…)và hệ sinh vật
(thảm cỏ, cây xanh,…)
Yếu tố nhân tạo: các cơng trình kiến trúc (nhà cửa, tuợng đài, cơng
viên,..) và hệ thống hạ tầng (giao thơng, chiếu sáng, cấp thốt
nước, biển báo,…)
Yếu tố xã hội: phong tục, tập quán, ý thức sinh sống của cư dân đô
thị
- Một số vấn đề của mỹ quan đô thị hiện nay
Rác thải đô thị
Hệ thống hạ tầng cũ kỹ, lạc hậu
Hệ thống quảng cáo, bảng hiệu trong đô thị
Các cơng trình đang xây dựng
Ý thức bảo vệ môi trường và mỹ quan của cư dân đô thị
b. An tồn – an ninh, trật tự đơ thị: cũng là một vấn đề nhức nhối của các
đô thị hiện nay do tình trạng gia tăng dân số cơ học một cách nhanh
chóng và khó kiểm sốt cũng như ý thức và văn minh đô thị của dân cư
chưa cao và chưa đồng đều, các vấn đề về an ninh đơ thị bao gồm:
- Giao thơng
- Bn bán hàng rong
Khố học 2019 – 2020
6
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
c.
d.
e.
f.
- Các cơng trình xây dựng
- Các tệ nạn xã hội (ăn xin, cướp giật, lấn chiếm vỉ hè,…)
Khu ổ chuột – khu hoang phế
- Khu ổ chuột: là khu vực sinh sống trong đô thị với đặc trưng kiến trúc
lộn xộn, hẹp, mất vệ sinh, thiếu các điều kiện sống cơ bản, mất an
ninh và là ổ chứa của các tệ nạn xã hội.
- Khu hoang phế: là những khu vực trong đô thị bị bỏ hoang lâu ngày
không được sử dụng
- Các ảnh hưởng của khu ổ chuột và khu hoang phế tới đô thị
Mỹ quan đô thị
An ninh trật tự đơ thị
Ơ nhiễm mơi trường
Kìm hãm sự phát triển đơ thị
Cải tạo đơ thị
- Khái niệm: là việc đầu tư xây dựng phát triển đô thị nhằm nâng cao
chất lượng đô thị hiện có nhưng khơng làm thay đổi cơ bản cấu trúc
đơ thị
- Các nguyên tắc trong cải tạo đô thị:
Sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm
Kết nối đồng bộ hệ thống hạ tầng
Bảo đảm hài hoà không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị
Hạn chế các ảnh hưởng xấu tới môi trường đô thị
Giao thông đơ thị
Đơ thị hố
- Khái niệm: là q trình tập trung dân số vào các đơ thị, là sự hình
thành các điểm dân cư đô thị mới (một cách nhanh chóng) trên cơ sở
phát triển sản xuất dịch vụ và đời sống
- Ngun nhân của đơ thị hố: do q trình cơng nghiệp hố đất nước,
do sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia theo tiến trình cơng
nghiệp hố
- Các ảnh hưởng của đơ thị hố tới mơi trường đơ thị: đơ thị hố đất
nước là một sự tất yếu nhưng nếu phát triển quá nhanh và khơng có kế
hoạch, khơng có sự kiểm sốt cũng như sự đồng bộ sẽ mang lại các
bài toán (vấn đề) nan giải trong đô thị như vấn đề nhà ở, vấn đề giao
thông, việc làm, môi trường cũng như các dịnh vụ đơ thị kèm theo (y
tế, giáo dục,…)
Khố học 2019 – 2020
7
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
g. Môi trường đô thị
- Khái niệm:
- Các yếu tố hình thành mơi trường
Yếu tố tự nhiên
Yếu tố nhân tạo
Yếu tố xã hội
- Các vấn đề của mơi trường
Ơ nhiễm khơng khí (khói, bụi, vi trùng, vi khuẩn, kim loại,…), ô
nhiễm nước (rác, xác động thực vật, …), ô nhiễm đất (rác thải rắn,
vi trùng vi khuẩn, bạc màu,…), ô nhiễm tiếng ồn,..
Rác thải đô thị
Các biến đổi khí hậu như ngập, úng, khơ hạn, giông tố, mưa nắng
trái mùa,…. Và các thiên tai khác
Sự hay đổi hoặc biến mất các hệ sinh vật làm mất cân bằng hệ sinh
thái.
II. Quy hoạch đô thị
1. Khái niệm về quy hoạch – quy hoạch đô thị
a. Quy hoạch: quy hoạch là quá trình sắp xếp, bố trí các đối tượng quy
hoạch vào một khơng gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu của kế
hoạch đề ra
b. Quy hoạch đô thị: là việc tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan đơ thị,
hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, cơng trình hạ tầng xã hội và nhà ở
để tạo lập mơi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị,
được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.
2. Xu thế và các quan điểm về quy hoạch
a. Tiến bộ khoa học đã thúc đẩy nhanh sự tiến bộ về kinh tế. Tiến bộ về
kinh tế làm thay đổi các quan hệ về xã hội theo hướng hiện đại. Từ đó
con người phải đi tìm cho mình một cơ cấu tổ chức khơng gian thích hợp
trong cuộc sống hiện đại.
Ta có: Tiến bộ khoa học và kỹ thuật → Tiến bộ kinh tế → Tiến bộ xã hội
→ Tổ chức không gian đô thị
Các xu hướng
- Phương án thiết kế và những đề xuất cụ thể cho sự phát triển của từng
loại đơ thị hay từng vùng
- Các dự đốn khoa học và dự báo phát triển đô thị tương lai mang tính
định hướng chiến lược và xã hội kinh tế học đơ thị
Khố học 2019 – 2020
8
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
b. Một số quan điểm
- Lí luận về thành phố khơng tưởng
- Lí luận thành phố - vườn và thành phố vệ tinh của Ebeneze Howard
1850 – 1928
- Lí luận thành phố chuỗi và các xu thế phát triển của nó
- Lí luận thành phố cơng nghiệp
- Le Corbusier với lý luận quy hoạch đơ thị hiện đại
- Lí luận phát triển thành phố theo đơn vị
3. Một số đặc điểm và yêu cầu của công tác quy hoạch đô thị
a. Đặc điểm của công tác quy hoạch đô thị
- QHĐT là cơng tác có tính chính sách
- QHĐT là cơng tác có tính tổng hợp
- QHĐT mang tính địa phương và kế thừa của nhiều yếu tố
- QHĐT là cơng tác có tính dự báo cho sự phát triển trong tương lai
b. Yêu cầu của công tác quy hoạch đô thị
- Thực hiện theo đường lối, nhiệm vụ chung của nhà nước
- Có sự kết hợp chặt chẽ giữa QHĐT và QHNT, giữa các vùng với
nhau
- QHĐT phải dựa vào thành tựu KHKT, kinh tế hiện tại và tương lai
- Tuân thủ chỉ tiêu, định mức, quy trình kỹ thuật chung của nhà nước
ban hành trong từng giai đoạn phát triển
- Khai thác triệt để các điều kiện tự nhiên, cảnh quan, chú ý bảo vệ môi
trường sống chung
c. Nhiệm vụ cơ bản của quy hoạch và xây dựng
- Tổ chức sản xuất:
Quy hoạch đô thị bảo đảm phân bố hợp lý các khu vực sản xuất
trong đô thị, trước tiên là các khu vực sản xuất công nghiệp tập trung,
các xí nghiệp cơng nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở thủ cơng nghiệp và
các loại hình sản xuất đặc trưng khác
Quy hoạch đô thị cần giải quyết tốt các mối quan hệ giữa hoạt
động sản xuất của các ,khu cơng nghiệp với bên ngồi và các hoạt
động khác của các khu chức năng trong đơ thị. Đó là mối liên hệ trực
tiếp với các khu ở của dân cư nhằm bảo đảm sự hoạt động bình
thường và nhu cầu phát triển không ngừng của các cơ sở sản xuất với
việc làm của người dân đô thị
- Tổ chức đời sống
Khoá học 2019 – 2020
9
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
III.
Quy hoạch đơ thị có nhiệm vụ tạo điều kiện tổ chức tốt cuộc sống
và mọi hoạt động hàng ngày của người dân đô thị, tạo cơ cấu hợp lý
trong việc phân bố dân cư và sử dụng đất đai đô thị, tổ chức việc xây
dựng các khu ở, khu trung tâm và dịch vụ công cộng, khu nghỉ ngơi,
giải trí cũng như việc đi lại giao tiếp của người dân đơ thị. Ngồi ra
nó cịn tạo mơi trường sống trong sạch, an tồn, tạo điều kiện hiện đại
hố cuộc sống của người dân đô thị, phục vụ con người phát triển một
cách tồn diện
- Tổ chức khơng gian kiến trúc, cảnh quan và môi trường
Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng của quy hoạch nhằm cụ thể
hố cơng tác xây dựng đô thị, tạo cho đô thị một đặc trưng và hình
thái kiến trúc đẹp, hài hồ với thiên nhiên, môi trường và cảnh quan.
Quy hoạch đô thị cần xác định hướng bố cục không gian kiến trúc,
xác định vị trí và hình khối kiến trúc các cơng trình chủ đạo, xác định
tầng cao, màu sắc và một số chỉ tiêu cơ bản trong quy hoạch, nhằm
cân đối việc sử dụng đất đai phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện
địa phương, phong tục tập quán và truyền thống dân tộc của đơ thị.
Tính bền vững của đô thị phải luôn được chú ý trong việc tổ chức
không gian kiến trúc quy hoạch đô thị. Việc bảo đảm đô thị phát triển
lâu dài, không vi phạm đến môi trường cảnh quan, tạo điều kiện cho
mối liên hệ giữa con người và thiên nhiên phải được duy trì và phát
triển
Giới thiệu các loại hình của đồ án quy hoạch đô thị
1. Sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng và quy hoạch định hướng không gian đô thị
Sơ đồ quy hoạch vùng xác lập sự phân bố các lực lượng sản xuất, hệ
thống dân cư đô thị và nông thôn trên phạm vi không gian lãnh thổ của một
miền, một tỉnh hay một vùng của đô thị lớn. Sơ đồ quy hoạch vùng được lập
cho các loại vùng lãnh thổ có chức năng tổng hợp hoặc chuyên ngành như:
- Quy hoạch vùng công nghệp
- Quy hoạch vùng nông nghiệp
- Quy hoạch vùng du lịch – nghỉ ngơi
- Quy hoạch vùng phân bố dân cư đô thị và nông thôn
- Quy hoạch vùng ngoại thành các thành phố lớn
Quy hoạch vùng tổng hợp thường được nghiên cứu trên phạm vi của các
vùng kinh tế hành chính tỉnh, huyện hoặc các khu vực kinh tế phát triển
Nhiệm vụ của sơ đồ quy hoạch vùng là:
- Đánh giá tổng hợp thực trạng và các nguồn lực phát triển của vùng
Khoá học 2019 – 2020
10
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
- Dự báo các khả năng tăng trưởng về mặt kinh tế, dân số, đất đai, nhu
cầu xã hội,…, hình thành các phương án cân đối khả năng và nhu cầu
- Xây dựng mục tiêu quan điểm phát triển vùng
- Định hướng tổ chức không gian nhằm phân định các vùng chức năng,
cơ sở hạ tầng và các biện pháp bảo vệ môi trường
- Chọn các khu vực và đối tượng ưu tiên phát triển
- Kiến nghị cơ chế và các chính sách quản lý phát triển vùng
Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng vùng, quy hoạch xây dựng vùng cần
đáp ứng các yêu cầu sau đây
- Xác định được tầm nhìn, viễn cảnh phát triển của tồn vùng;
- Xác định được mục tiêu phát triển chiến lược cho tồn vùng;
- Định hướng được vai trị, chức năng của các tiểu vùng động lực, các
đô thị hạt nhân của các tiểu vùng và các tiểu vùng nơng thơn chính
trong vùng;
- Xác định được mơ hình liên kết, quan hệ giữa các đô thị và các tiểu
vùng dân cư nông thôn (hoặc các điểm dân cư nông thôn trong trường
hợp quy hoạch xây dựng vùng huyện);
- Định hướng các tiểu vùng tập trung phát triển các chức năng chính
trong vùng như công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
du lịch;
- Khoanh vùng bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn
hóa; khoanh vùng cấm xây dựng;
- Dự báo được nhu cầu sử dụng cơ sở hạ tầng trong vùng; định hướng
được chiến lược cung cấp hạ tầng kỹ thuật trong vùng, xác định các
cơng trình đầu mối, mạng lưới, vị trí và quy mơ hạ tầng kỹ thuật mang
tính chất vùng hoặc liên vùng;
- Đề xuất được các dự án chiến lược và nguồn lực thực hiện;
- Đánh giá môi trường chiến lược và đề xuất các biện pháp kiểm sốt
mơi trường.
2. Quy hoạch chung xây dựng đô thị
Quy hoạch chung xây dựng đô thị xác định phương hướng cải tạo, xây
dựng phát triển đô thị về tổ chức không gian và cơ cấu sử dụng đất đô thị, về
cơ sở hạ tầng và mối quan hệ hữu cơ về các mặt bên trong và bên ngồi đơ
thị nhằm tạo lập mơi trường và khung cảnh sống thích hợp cùng với các hoạt
động phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội khác.
Đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị được lập cho một đô thị riêng
biệt hoặc một hệ thống đô thị và điểm dân cư thường xun có quan hệ chặt
Khố học 2019 – 2020
11
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
chẽ với nhau về lãnh thổ, kinh tế, xã hội, dịch vụ và các mặt khác. Đồ án
quy hoạch chung được nghiên cứu theo từng giai đoạn 15 – 20 năm cho dài
hạn và 5 – 10 năm cho ngắn hạn
Nhiệm vụ chủ yếu của đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị là:
- Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và hiện trạng của đô thị, xác
định thế mạnh và động lực chính phát triển đơ thị
- Xác định tính chất quy mơ, cơ sở kinh tế - kỹ thuật và các chỉ tiêu quy
hoạch xây dựng và phát triển đô thị
- Định hướng phát triển không gian kiến trúc, môi trường và cơ sở hạ
tầng đô thị
- Quy hoạch xây dựng đợt đầu 5 – 10 năm và hình thành các cơ sở để
lập các đồ án quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựng
- Xác định các căn cứ pháp lý để quản lý xây dựng đô thị.
Tùy theo đặc điểm, quy mô của từng đô thị, quy hoạch chung xây dựng
đô thị cần đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
- Xác định viễn cảnh phát triển đô thị
- Xác định các chiến lược phát triển đơ thị chính;
- Đề xuất cấu trúc tổng thể phát triển không gian đô thị (bao gồm nội
thị và ngoại thị) và các cấu trúc đặc trưng phù hợp với các chiến lược
phát triển đô thị;
- Dự báo quy mô dân số, nhu cầu lao động và nhu cầu đất đai xây dựng
đô thị;
- Đề xuất các chỉ tiêu về sử dụng đất, chỉ tiêu cung cấp hạ tầng phù hợp
với mục tiêu phát triển cho các giai đoạn phát triển đô thị;
- Đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất với khả năng sử dụng
đất hỗn hợp ở mức độ tối đa, đảm bảo tính linh hoạt và năng động để
thực hiện các chiến lược phát triển đô thị;
- Định hướng được hệ thống khung hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho phát
triển đô thị:
Đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng đô thị, đảm bảo đáp
ứng tối ưu các mục tiêu phát triển đô thị;
Xác định cốt xây dựng khống chế tại các khu vực cần thiết và các
trục giao thơng chính đơ thị đảm bảo kiểm sốt và khớp nối giữa
các khu chức năng trong đơ thị;
Xác định mạng lưới giao thông khung bao gồm: giao thơng đối
ngoại, các trục giao thơng chính đơ thị, các cơng trình đầu mối
Khố học 2019 – 2020
12
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
giao thông (như: cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, đầu mối
giao thông, thủy lợi...); tổ chức giao thông công cộng cho các đô
thị loại III trở lên; xác định chỉ giới đường đỏ các trục giao thơng
chính đơ thị;
Lựa chọn nguồn, xác định quy mơ, vị trí, cơng suất của các cơng
trình đầu mối; mạng lưới truyền tải và phân phối chính của các hệ
thống cấp nước, cấp điện; mạng lưới đường cống thốt nước
chính; các cơng trình xử lý nước thải, chất thải rắn; nghĩa trang và
các cơng trình hạ tầng kỹ thuật chính khác của đơ thị;
Tổ chức hệ thống tuy-nen kỹ thuật phù hợp với hệ thống hạ tầng
kỹ thuật khung.
- Xác định các dự án chiến lược và nguồn lực thực hiện;
- Thiết kế đô thị: đề xuất được khung thiết kế đô thị tổng thể bao gồm
các không gian trọng tâm, trọng điểm và các không gian đặc trưng
trong đô thị;
Đánh giá môi trường chiến lược và đề xuất các biện pháp kiểm sốt mơi
trường.
3. Quy hoạch chi tiết
Quy hoạch chi tiết cụ thể hoá ý đồ của quy hoạch chung xây dựng đo thị.
Đồ án quy hoạch chi tiết phân chia và quy định cụ thể chế độ sử dụng đất
đai cho từng chức năng công cộng hoặc riêng lẻ, xác định chỉ giới xây dựng,
phân rõ chức năng cụ thể và tỉ trọng xây dựng cho từng loại đất theo một cơ
cấu thống nhất. ngồi ra, nó cịn nghiên cứu bố trí các hạng mục cơng trình
xây dựng trong từng lô đất nhằm nêu rõ ý đồ về bố cục không gian kiến trúc
quy hoạch
Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng thường được nghiên cứu ở tỉ lệ
1/2000; 1/1000 và 1/500 tuỳ theo quy mô và mức độ yêu cầu của nhiệm vụ
đặt ra
Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch chi tiết bao gồm các mặt sau đây:
- Cụ thể hố và làm chính xác ý đồ và những quy định của quy hoạch
chung
- Đánh giá thực trạng xây dựng, khả năng sử dụng và phát triển quỹ đất
hiện có
- Tập hợp và cân đối các yêu cầu đầu tư xây dựng
- Nghiên cứu đề xuất các định hướng kiến trúc và bảo vệ cảnh quan
mơi trường đơ thị.
Khố học 2019 – 2020
13
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
- Quy hoạch mặt bằng sử dụng đất đai, phân chia các lô đất cho từng
đối tượng sử dụng và lập chỉ giới xây dựng, xác định tầng cao khối
tích và tỉ trọng xây dựng các loại cơng trình
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tạo xây dựng hệ thống cơng
trình hạ tầng kỹ thuật
- Soạn thảo quy chế quản lý xây dựng
- Quy hoạch chi tiết đô thị có nhiều mức độ khác nhau tuỳ theo yêu cầu
cụ thể của nhiệm vụ thiết kế, thường có 2 mức độ cần được nghiên
cứu
Đồ án quy hoạch chi tiết sử dụng đất đai (quy hoạch phân khu đô
thị): thường vẽ tỉ lệ 1/2000
Đồ án quy hoạch phân lô 1/2000 và 1/500 cho những khu đất dưới
20ha
Đồ án quy hoạch xây dựng phân lô thực chất là các dự án tiền khả thi
nhằm xác định khả năng đầu tư xây dựng để thu hút ngân sách và các nguồn
đấu tư xây dựng
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2.000, cần nghiên cứu đề xuất
các giải pháp quy hoạch mang tính chất định hướng và cấu trúc cho toàn khu
vực nghiên cứu, đảm bảo phù hợp với chiến lược và cấu trúc phát triển
chung của toàn đô thị, đảm bảo khớp nối về mặt tổ chức không gian và hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và tổ chức các đơn vị ở giữa các khu vực trong
phạm vi nghiên cứu và với các khu vực lân cận, đảm bảo tính đồng bộ, hiệu
quả và bền vững, đồng thời phải đáp ứng linh hoạt nhu cầu đầu tư phát triển
của xã hội.
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2.000 phải đáp ứng các mục
tiêu và nhiệm vụ cụ thể đã được phê duyệt, đồng thời đáp ứng các yêu cầu
sau đây:1
- Đề xuất các cấu trúc tổ chức không gian đô thị;
- Đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất đáp ứng được yêu cầu
về sử dụng đất hỗn hợp, đảm bảo đáp ứng linh hoạt và năng động cho
nhu cầu phát triển của đô thị, bao gồm: các loại chức năng (một hoặc
nhiều chức năng) được phép xây dựng trong mỗi khu đất, đề xuất các
ngưỡng khống chế (nếu cần thiết) về mật độ xây dựng và chiều cao
Khoá học 2019 – 2020
14
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
-
-
-
-
-
cơng trình phù hợp với cấu trúc khơng gian quy hoạch và các chiến
lược phát triển chung của tịan đơ thị;
Xác định các chỉ tiêu và cấu trúc phân bố các cơng trình hạ tầng xã
hội chủ yếu của khu vực thiết kế hoặc từng khu vực đặc trưng trong
khu vực thiết kế phù hợp với nhu cầu quản lý phát triển;
Xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về hạ tầng kỹ thuật
của khu vực thiết kế hoặc từng khu vực đặc trưng trong khu vực thiết
kế phù hợp với nhu cầu quản lý phát triển;
Định hướng các giải pháp quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật đơ thị, bao gồm:
Mạng lưới đường giao thông: các giải pháp quy hoạch giao thông
đối ngoại có liên quan đến khu vực thiết kế, giao thông đô thị (đến
đường phân khu vực); mặt cắt, chỉ giới đường đỏ; yêu cầu về quy
hoạch bến, bãi đỗ xe và hệ thống cơng trình ngầm, tuy-nen kỹ
thuật...;
Hệ thống cấp nước: dự báo nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy
mơ các cơng trình nhà máy, trạm bơm nước; bể chứa; các cơng
trình đầu mối cấp nước khác và mạng lưới đường ống cấp nước
đến đường phân khu vực;
Hệ thống cấp điện: dự báo nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp
điện năng; vị trí, quy mô các trạm điện phân phối; mạng lưới
đường dây trung thế và chiếu sáng đơ thị...;
Hệ thống thốt nước: mạng lưới thốt nước; vị trí, quy mơ các
cơng trình xử lý nước thải, chất thải rắn...;
Đề xuất được các dự án chiến lược và nguồn lực thực hiện;
Thiết kế đô thị: đề xuất được các giải pháp thiết kế đơ thị đáp ứng
được nhu cầu kiểm sốt thực hiện theo các giải pháp quy hoạch của
đồ án;
Đánh giá môi trường chiến lược và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi
trường.
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500, cần nghiên cứu đề xuất
các giải pháp quy hoạch phục vụ cho nhu cầu đầu tư hoặc chủ trương đầu tư
cụ thể, đảm bảo phù hợp với chiến lược và cấu trúc phát triển chung của
tồn đơ thị, đảm bảo khớp nối về mặt tổ chức không gian và hạ tầng kỹ thuật
Khoá học 2019 – 2020
15
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
giữa khu vực lập quy hoạch và các khu vực lân cận, đảm bảo tính đồng bộ,
hiệu quả và bền vững.
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500 phải đáp ứng các mục tiêu
và nhiệm vụ cụ thể được duyệt, đồng thời đáp ứng các yêu cầu sau đây:2
- Đề xuất được các giải pháp tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc
cảnh quan trên mặt đất và khơng gian xây dựng ngầm;
- Xác định được tính chất, chức năng và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
chủ yếu về sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật của khu
vực thiết kế;
- Đề xuất được các nội dung về quy hoạch sử dụng đất, bao gồm: xác
định diện tích, mật độ xây dựng và chiều cao cơng trình cho từng lơ
đất; xác định quy mơ các cơng trình ngầm;
- Đề xuất được các giải pháp quy hoạch hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị, bao gồm:
Mạng lưới đường giao thơng: các giải pháp quy hoạch giao thơng
đối ngoại có liên quan đến khu vực thiết kế, giao thông đô thị (đến
từng cơng trình); mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng
của các tuyến đường (đến đường nội bộ); vị trí, quy mơ bến, bãi đỗ
xe và hệ thống cơng trình ngầm, tuy-nen kỹ thuật...;
Hệ thống cấp nước: nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mơ các
cơng trình nhà máy, trạm bơm nước; bể chứa; mạng lưới đường
ống cấp nước đến từng cơng trình và các thông số kỹ thuật chi
tiết...;
Hệ thống cấp điện: nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp điện năng;
vị trí, quy mơ các trạm điện phân phối; mạng lưới đường dây trung
thế, hạ thế và chiếu sáng đô thị...;
Hệ thống thoát nước: mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mơ các
cơng trình xử lý nước thải, chất thải rắn...
- Thiết kế đô thị: đề xuất được các giải pháp thiết kế đô thị đáp ứng
được nhu cầu kiểm soát thực hiện theo các giải pháp quy hoạch của
đồ án;
- Đánh giá tác động môi trường và đề xuất các biện pháp bảo vệ mơi
trường.
Khố học 2019 – 2020
16
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
4. Quy hoạch hành động:
Hàng loạt các vấn đề phát sinh trong q trình đơ thị hố ở châu Âu, châu
Mỹ như vấn đề về môi trường sống, xã hội học đô thị, … vào đầu thế kỷ thứ
XIX là nguyên nhân hình thành nên các lý luận quy hoạch đô thị khác biệt. Kể
từ đầu thế kỷ XX đô thị học đi theo hai trường phái: một trường phái lấy vật thể
đô thị làm đối tựơng nghiên cứu và xốy vào việc đề xuất các mơ hình đơ thị,
cịn trường phái kia lại hướng về việc xem việc hình thành các quần cư đơ thị
như một tiến trình từng bước tiệm tiến đến các mục tiêu gần và xa.
Trường phái thứ nhất được mệnh danh là quy hoạch chính thống và trường
phái thứ hai là quy hoạch hành động.
Quy hoạch chính thống (Orthodox Planning) hướng về việc lập những mặt
bằng phát triển đơ thị một cách tồn diện, điều hành ập trung từ trên xuống hay
còn được gọi là quy hoạch chỉ thị (nghĩa là có những mục tiêu dài hạn được
biểu thị dưới các chỉ tiêu (directives) trong đó cấp trên quyết định và cấp dưới
thực hiện
Quy hoạch hành động đặt vấn đề xem việc giải quyết các vấn đề đơ thị như
một tiến trình hành động hoặc thực hành xã hội (social praxis). Nói cách khác
quy hoạch hành động là một quá trình trao quyền và tạo điều kiện (có sự tham
gia của cộng đồng chịu ảnh hưởng)
So sánh giữa quy hoạch chính thống và quy hoạch hành động
Quy hoạch chính thống
Quy hoạch hành động
Ý tưởng chung
Bao cấp
Tạo điều kiện
Chủ thể - khách thể của dự án
- Cộng đồng dân cư là đối - Cộng đồng dân cư tại chỗ là chủ
thể của mọi dự án
tượng khách thể của các dự án
- Kỹ sư, công ty xây dựng là - Kỹ sư, công ty xây dựng là khách
mời tự nguyện
chủ thể
Người hành động
- Các nhà chuyên môn, chình - Cộng đồng và những người tình
quyền địa phương là những
nguyện khác là những người
Khoá học 2019 – 2020
17
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
người hành động chính
- Cộng đồng lệ thuộc
hành động chính
- Kiến trúc sư, kỹ sư, chính quyền
là người xúc tác, đóng vai trị tạo
điều kiện
Đặc điểm nổi bật của quy hoạch hành động
- Sự thay đổi quan niệm về vai trị của người dân trong qiuy hoạch đơ
thị: họ được coi là đối tác – người sử dụng kết quả của quy hoạch chứ
không phải người thụ động tiếp nhận quy hoạch từ trên xuống. Họ
như những người cộng tác thực sự hữu ích, mà dựa vào sự tham dự
này nhà quy hoạch tìm hấy những lợi ích và sự hỗ trợ thực sự cho
công tác quy hoạch chứ không phải là những đối tượng gây trở ngại
và phiền phức cho quá trình quy hoạch
- Sự tham dự của người dân: có những phướng pháp khả hi để ngưới
dân tham gia vào công tác quy hoạch, bao gốm các biện pháp cơng
khai hố quy hoạch, bảo đảm sự tham dự của người dân từ những giai
đoạn hình thành quy hoạch và xây dựng quy hoạch cho khu vực của
họ. Họ cần được tham dự và có quyền tham dự vào các khâu từ lập dự
án đến thực hiện và quản lý quy hoạch như một yếu tố phát triển bền
vững.
Đây là một loại hình quy hoạch mới, chưa có trong quy trình quy hoạch
đơ thị ở Việt nam, nó rất thực tế và sẽ giúp cho các nhà quy hoạch và quản
lý đô thị một phương pháp nghiên cứu tiên tiến. Quy hoạch đơ thị có thể góp
phần giải quyết nhiều vấn đề bức bách của từng bộ phận quy hoạch, từng địa
điểm cụ thể của đô thị kể cà khi chưa có quy hoạch tổng thể xây dựng.
Quy hoạch hành động có thể chia thành 2 loại: quy hoạch ngắn hạn và
quy hoạch dài hạn.
Khoá học 2019 – 2020
18
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
IV.
Sơ đồ các bước thực hiện quy hoạch hành động
Quản lý đô thị
1. Khái niệm:
Quản lý đô thị là một khoa học tổng hợp, được xây dựng trên cơ sở của
nhiều khoa học chuyên ngành, bao gồm hệ thống chính sách, cơ chế, biện
pháp và phương tiện được chính quyền nhà nước các cấp sử dụng để tạo
điều kiện và kiểm sốt q trình tăng trưởng, phát triển đơ thị, nhằm thực
hiện một cách có hiệu quả các mục tiêu dự kiến
Quản lý đô thị bao gồm nhiều lĩnh vực, nhưng chủ yếu là sản xuất kinh
doanh; quy hoạch kiến trúc đô thị; sử dụng đất đai; đầu tư và phát triển nhà
và cơ sở hạ tầng công cộng; tài chính, hành chính, mơi trường đơ thị, an
ninh – trật tự đô thị, trật tự xã hội
2. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của công tác quản lý đô thị
- Xây dựng môi trường vật thể đô thị gồm cơ sở hạ tầng, kiến trúc
thượng tầng, cảnh quan đô thị theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật
- Cung cấp cơ sở hạ tầng công cộng thiết yếu phục vụ cho các yêu cầu
tăng trưởng kinh tế, đời sống xã hội và cân bằng sinh thái đô thị
- Bảo đảm cho các thị trường đô thị (lao động, BĐS, tài chính,…) hoạt
động hiệu quả
- Bảo vệ mơi trường đơ thị, an ninh trật tự xã hội
Các phương tiện quản lý
Cung cấp và duy trì cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích cộng đồng; ngăn cấm
và xử phạt các hành vi hoặc nguy cơ làm mất cân bằng giữa khả năng cung –
cầu và tăng trưởng đơ thị
Khố học 2019 – 2020
19
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
Khuyến khích các hoạt động mang lại lợi ích cho cộng đồng và tạo ra sự
tăng trưởng đô thị; thông tin nắm vững tình hình phát triển đơ thị để đề ra
những quyết định đúng đắn trong quản lý và phát triển đơ thị.
Các biện pháp quản lý
Xã hội hố việc cung cấp phục vụ lợi ích cơng cộng, phân phối lưu
thông; trả tiền khi sử dụng các dịch vụ hạ tầng công cộng, đất đai, nhà
xưởng,.v.v. Huy động các nguồn vốn thực hiện các dự án BOT, BT,.. tạo
điều kiện để mọi thành phần kinh tế tham gia các chương trình phát triển đơ
thị.
3. Nội dung của quản lý quy hoạch xây dựng đơ thị
Trích Điều 13 - luật Quy hoạch đô thị, nội dung quản lý nhà nước về quy
hoạch đô thị như sau:
[1] Xây dựng và chỉ đạo thực hiện định hướng, chiến lược phát triển đô thị.
[2] Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt
động quy hoạch đô thị.
[3] Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch đô thị, quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc đô thị.
[4] Quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.
[5] Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về quy hoạch đô thị.
[6] Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động quy hoạch đô thị.
[7] Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị.
[8] Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt
động quy hoạch đô thị
Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị bao gồm:
a. Quản lý hạ tầng quy hoạch kỹ thuật đô thị
b. Quản lý hạ tầng xã hội
c. Quản lý tài chính và kinh tế đơ thị
d. Quản lý môi trường đô thị
CHƯƠNG 2: QUY HOẠCH XÂY DỰNG PHÁT TRIỀN ĐÔ THỊ
I. Xây dựng các tiền đề để phát triển đơ thị
1. Tính chất của đơ thị
Khố học 2019 – 2020
20
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
Ý nghĩa. Tính chất của đơ thị nói lên vai trị, nhiệm vụ của đơ thị đối với các
mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của đơ thị đó. Tính chất đơ thị ảnh
hưởng cơ cấu dân số, cơ cấu đất đai, tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Do
đó, việc xác định đúng tính chất đơ thị sẽ tạo điều kiện xác định đúng
phương hướng phát triển của đơ thị, từ đó làm nền tảng cho việc định vị quy
hoạch xây dựng phù hợp với nhu cầu hoạt động của đô thị trước mắt và lâu
dài.
Cơ sở để xác định tính chất của đơ thị. Cần tiến hành phân tích các yếu tố
sau:
- Phương hướng phát triển kinh tế;
- Vị trí của đơ thị so với vùng lãnh thổ, khu vực lân cận liên quan;
- Điều kiện tự nhiên;
2. Xác định quy mô hợp lý và dân số của một đô thị
Dân số đô thị là động lực chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội, xã hội
của đô thị, là cơ sở để phân loại đô thị trong quản lý và xác định quy mô đất
đai đô thị, để xác định khối lượng xây dựng nhà ở, cơng trình cơng cộng
cũng như mạng lưới cơng trình kỹ thuật khác. Việc xác định quy mô dân số
đô thị là một trong những nhiệm vụ cơ bản nhất khi thiết kế quy hoạch đô
thị. Việc tính tốn quy mơ dân số đơ thị chủ yếu là phương pháp dự đoán.
Cơ cấu, thành phần dân cư đô thị: để tiến hành xác định quy mô dân số
trước tiên phải xác định được thành phần nhân khẩu của đô thị. Cơ cấu dân
cư đô thị gồm:
- Cơ cấu dân cư theo giới tính và độ tuổi.
- Cơ cấu dân cư theo lao động xã hội ở đô thị.
- Có cấu dân cư theo lao động 3 khối lao động (nơng nghiệp, cơng
nghiệp, khoa học và dịch vụ)
Tính tốn quy mơ dân số đơ thị: quy luật tăng trưởng dân số đô thị bao gồm
tăng tự nhiên và tăng cơ học. Các công thức dự báo dân số có thể tham khảo
(GS.TS. Nguyễn Thế Bá, 2004).
Xác định quy mơ đơ thị hợp lý: đơ thị có quy mơ hợp lý khi các điều kiện
về kinh tế, văn hóa, xã hội và thiên nhiên cho phép bảo đảm tốt nhất về các
mặt tổ chức sản xuất, tổ chức đời sống, tổ chức không gian đô thị, cảnh quan
và môi trường đơ thị với những chi phí xây dựng và quản lý đơ thị ít tốn
Khố học 2019 – 2020
21
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
kém nhất. Trong thực tế cũng như lý thuyết không thể có một tiêu chuẩn về
quy mơ tối ưu cho đơ thị. Vì vậy khi dự báo quy mơ đơ thị cần phân tích
tổng hợp nhiều yếu tố hoạt động của đô thị, đánh giá sâu sắc các điều kiệm
của từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội và các điều kiện khác trong từng
địa bàn quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị; cần chú ý đặc biệt đến các
yếu tố kinh tế, khoa học kỹ thuật, xã hội và chính sách, mơi trường sinh thái,
an ninh, an tồn xã hội và thẩm mỹ kiến trúc của đơ thị.
3. Chọn đất đai xây dựng đô thị
Chọn đất đai xây dựng đô thị cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Địa hình thuận lợi, có độ dốc thích hợp 5-10%, ở miền núi có độ dốc
có thể cao hơn nhưng không quá 30%;
- Địa chất thủy văn tốt, khả năng cung cấp nguồn nước ngầm cho sản
xuất và sinh hoạt;
- Địa chất cơng trình đảm bảo xây dựng cơng trình ít phí tổn gia cố nền
móng. Đất khơng có hiện tượng trượt, hố ngầm, động đất và núi lửa;
- Điều kiện tự nhiên tốt, có khí hậu trong lành, thuận lợi cho việc tổ
chức sản xuất và đời sống, chế độ mưa gió ơn hịa;
- Vị trí khu đất xây dựng đơ thị có liên hệ thuận tiện với hệ thống giao
thông và hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng/ lãnh thổ;
- Đất xây dựng đô thị hạn chế chiếm dụng đất canh tác, đất sản xuất
nông nghiệp, các di tích lịch sử, khu bảo tồn,…
- Vị trí hiện có điểm dân cư để cải tạo và mở rộng, hạn chế chọn đất
hoàn toàn mới, thiếu các trang thiết bị kỹ thuật đô thị.
4. Chế độ sử dụng đất đô thị
Đất đô thị là đất nội thành, nội thị được sử dụng để xây dựng cơng trình.
Việc sử dụng và quản lý đất đai đô thị phải đúng theo quy hoạch/ kế hoạch
sử dụng đất, đúng với dự án đầu tư được các cơ quan có thẩm quyền xét
duyệt. Chế độ sử dụng đất đô thị được quy định cụ thể trong các đồ án quy
hoạch xây dựng đô thị và được ghi rõ trong chứng chỉ quy hoạch.
5. Cơ sở kinh tế - kỹ thuật phát triển đô thị
Cơ sở kinh tế kỹ thuật là động lực phát triển chủ yếu của đô thị. Khả năng
nâng cao tỷ lệ tăng trưởng kinh tế ở đô thị phụ thuộc vào tỷ lệ đầu tư vào các
Khoá học 2019 – 2020
22
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
ngành kinh tế chủ đạo của đô thị, mà trước tiên là ngành cơng nghiệp; q
trình cơng nghiệp hóa sẽ kéo theo sự phát triển các ngành khác như giao
thông, thương mại, du lịch, dịch vụ khoa học công nghệ.
Một đồ án quy hoạch hợp lý tạo điều kiện cho các cơ sở kinh tế kỹ thuật
phát triển; ngược lại các cơ sở kinh tế kỹ thuật đô thị là động lực chính thực
thi ý đồ quy hoạch xây dựng phát triển đô thị.
6. Các thành phần đất đai trong quy hoạch xây dựng đô thị
Căn cứ vào chức năng tổng quan về sử dụng đất, đô thị được phân thành 5
loại đất chính như sau:
- Đất cơng nghiệp: đây là một thành phần đất quan trọng trong cơ cấu
đất đai đô thị, là yếu tố quan trọng của sự hình thành và phát triển đơ
thị. Do u cầu về sản xuất và bảo vệ môi trường sống, loại đất này
nên được bố trí ngồi rìa đơ thị, cách xa khu dân cư.
- Đất kho tàng: bao gồm các khu đất xây dựng kho, kể cả đất xây dựng
các trang thiết bị kỹ thuật hành chính, phục vụ, cách ly, bảo vệ, … của
các kho tàng.
- Đất giao thông đối ngoại: bao gồm các loại đất phục vụ cho yêu cầu
hoạt động của các phương tiện giao thông vạn tải của đơ thị ra bên
ngồi
Đất giao thơng đường sắt
Đất giao thông đường bộ
Đất giao thông đường thủy
Đất giao thông hàng không
- Đất dân dụng đô thị: phục vụ trực tiếp đến đời sống cư dân, gồm 4
loại chính:
Đất xây dựng nhà ở: bao gồm các loại đất xây dựng nhà ở, đường
giao thơng, hệ thống cơng trình cơng cộng, cây xanh trong phạm vi
tiểu khu.
Đất xây dựng trung tâm thành phố và các cơng trình cơng cộng
phục vụ về hành chính, thương mại, du lịch, y tế, văn hóa, giáo
dục,…
Đất giao thơng đối nội: gồm đất giao thơng (động và tĩnh) và
quảng trường.
Khố học 2019 – 2020
23
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
Đất cây xanh đô thị: gồm đất xây dựng các công viên, vườn hoa
của thành phố và khu nhà ở; diện tích mặt nước dùng cho yêu cầu
nghỉ ngơi, giải trí cũng được tính vào đất cây xanh đơ thị.
- Đất đặc biệt: là loại đất phục vụ cho yêu cầu riêng biệt như doanh trại
quân đội, các cơ quan hành chính khơng thuộc thành phố, các cơ quan
ngoại giao, nghĩa trang, các cơng trình kỹ thuật xử lý rác thải, nước
bẩn,…
- Đất khác: ngồi ra, ở các đơ thị có thể có đất sản xuất nơng nghiệp
hoặc vành đai xanh bảo vệ quanh thành phố; có thể có các khu vực
đặc biệt dành cho du lịch, nghỉ ngơi giải trí.
II. Định hướng phát triển khơng gian đơ thị
1. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch phát triển không gian đô thị
a. Tuân thủ quy hoạch vùng.
b. Khai thác các điều kiện tự nhiên. Những đặc trưng của điều kiện thự
nhiên là cơ sở để hình thành cấu trúc không gian đô thị. Các giải pháp về
cơ cấu chức năng cần tận dụng triệt để điều kiện tự nhiên nhằm cải thiện
và nâng cao hiệu quả của cảnh quan mơi trường đơ thị, hình thành nên đơ
thị có đặc thù riêng hài hòa với điều kiện địa phương.
c. Phù hợp với tập quán địa phương. Con người là đối tượng chính ở đơ
thị. Đơ thị được xây dựng cho con người sinh sống, vì vậy đơ thị phải
được xây dựng phù hợp với con người, ... thích hợp, thuận tiện.
d. Kế thừa và phát huy thế mạnh hiện trạng. Các cơ sở vật chất hiện có ở
đơ thị, đặc biệt là các khu ở, các cơng trình cơng cộng, hạ tầng thiết bị kỹ
thuật đô thị, danh lam thắng cảnh, di sản văn hóa lịch sử có giá trị vật
chất và tinh thần rất cao. Cần phải kết hợp và phát huy tiềm năng của
hiện trạng, hài hòa giữa cái cũ và mới trong đô thị, giữa hiện đại và
truyền thống, đặc biệt là các cơng trình kiến trúc có giá trị.
e. Phát huy vai trị của khoa học kỹ thuật hiện đại. Quy hoạch phải có
những dự phịng thích đáng về mặt kỹ thuật và đất đai, nhằm đáp ứng kịp
thời những biến đổi trong quá trình đơ thị phát triển.
f. Tính linh hoạt và khả thi của đồ án. Đồ án quy hoạch xây dựng xác
định rất nhiều vấn đề về hướng phát triển đô thị trong tương lai. Muốn
thực hiện được ý đồ phát triển tốt thì tính linh hoạt và khả thi của đồ án
phải rất cao, nghĩa là trước những hiện tượng đột biến về đầu tư xây
Khoá học 2019 – 2020
24
BÀI GIẢNG MƠN QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
Bộ mơn Kiến trúc cơng trình - khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
dựng hoặc những chủ trương mới của chính quyền về xây dựng đô thị,
hướng phát triển cơ bản và lâu dài của đô thị vẫn được bảo đảm.
2. Cơ cấu chức năng đất đai phát triển đô thị
a. Chọn đất và chọn hướng phát triển đô thị
Đất đai đô thị được chia thành 5 loại theo chức năng sử dụng bao gồm:
-
Đất công nghiệp
Đất kho tàng
Đất giao thông đối ngoại
Đất dân dụng: đất xây dựng nhà ở, đất cây xanh và TDTT, đất trung
tâm và phục vụ công cộng, đất giao thơng và quảng trường.
- Đất đặc biệt ngồi đơ thị.
Chọn đất và chọn hướng phát triển đô thị trước tiên phải làm sao cho mối
quan hệ hữu cơ bên trong và bên ngồi của các khu đất khơng ảnh hưởng lẫn
nhau trong quá trình phát triển. sơ đồ cơ cấu chức năng tổng hợp có tính chất
thuyết được biểu hiện theo 4 chức năng cơ bản của đô thị. Mối quan hệ cơ bản
giữa các loại đất taojt hành một cơ cấu thống nhất, hài hòa và hỗ trợ nhau cùng
phát triển.
b. Chọn mơ hình phát triển đơ thị
Điều kiện đất đai (địa hình, địa mạo, địa chất thủy văn, điều kiện thiên nhiên
và kỹ thuật) cho phép mỗi đơ thị lựa chọn một mơ hình phát triển khơng gian
thích hợp với quy mơ, tính chất và giai đoạn phát triển đơ thị. Mơ hình phát triển
khơng gian đơ thị phụ thuộc lớn vào hạ tầng giao thơng chính của đơ thị. Có một
số dạng sau:
-
Dạng tuyến và dải
Dạng tập trung.
Đơ thị phát triển hình học.
Dạng hướng tâm vành đai.
Dạng hỗn hợp.
Dạng ô bàn cờ và dạng tự do.
c. Phân vùng chức năng đất đô thị
Phân vùng chức năng đất đơ thị dựa vào tính chất sử dụng và chỉ tiêu cho
từng loại đất, sau khi đã đánh giá tổng hợp đầy đủ khả năng cho phép sử dụng
Khoá học 2019 – 2020
25