Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam – Trường hợp Công ty TNHH An Phú Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 115 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

TẠ DUY LINH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
TẠI VIỆT NAM – TRƢỜNG HỢP CÔNG TY TNHH AN PHÚ LINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2020

document, khoa luan1 of 98.


tai lieu, luan van2 of 98.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

TẠ DUY LINH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
TẠI VIỆT NAM – TRƢỜNG HỢP CÔNG TY TNHH AN PHÚ LINH
Chuyên ngành: Quản trị các tổ chức tài chính
Mã số : Thí điểm



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐINH THỊ THANH VÂN

Hà Nội - 2020

document, khoa luan2 of 98.


tai lieu, luan van3 of 98.

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Đinh Thị Thanh Vân. Các số liệu, những kết luận
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hồn tồn trung thực.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên

Tạ Duy Linh

document, khoa luan3 of 98.


tai lieu, luan van4 of 98.

LỜI CẢM ƠN
Với đề tài: “Quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng
tại Việt Nam - Ứng dụng vào doanh nghiệp tư nhân An Phú Linh” cùng sự hướng
dẫn tận tình của cơ giáo hướng dẫn, tơi xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp

đỡ tôi trong thời gian học tập – nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với cô giáo Đinh Thị Thanh
Vân đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học
cần thiết cho luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn doanh nghiệp An Phú Linh
đã giúp đỡ tơi trong suất q trình học tập và thực hiện Khố luận tót nghiệp. Tuy
nhiên chun đề khơng tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự đóng
góp của các thầy cơ, ban lãnh đạo cơng ty để luận án được hoàn thiện hơn.

document, khoa luan4 of 98.


tai lieu, luan van5 of 98.

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................ iii
LỜI MỞ ĐẦU VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ....................................................3
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và rủi ro tài chính doanh nghiệp .............3
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp, rủi ro tài chính doanh nghiệp ..................3
1.1.2. Phân loại rủi ro .................................................................................................5
1.1.3. Rủi ro tài chính của doanh nghiệp ....................................................................7
1.1.4. Tác động của rủi ro tài chính tới doanh nghiệp ..............................................10
1.2. Quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp.........................................................13
1.2.1. Sự cần thiết, nội dung quản trị rủi ro trong doanh nghiệp ..............................14
1.2.2 Mục tiêu, động cơ và lợi ích của quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp .........24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp ...........26

1.3.1. Các nhân tố bên ngoài ....................................................................................26
1.3.2. Các nhân tố bên trong .....................................................................................29
1.4. ERM - Mơ hình quản trị rủi ro doanh nghiệp ....................................................30
1.4.1. Vai trị của ERM .............................................................................................30
1.4.2. Quy trình quản trị rủi ro doanh nghiệp – ERM ...............................................31
1.4.3. Lợi ích của ERM .............................................................................................31
1.5. Kinh nghiệm quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp xây dựng tại một số nước ......32
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...........37
2.1. Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá rủi ro tài chính .............................................38
2.1.1. Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ........................................38
2.1.2. Sử dụng chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động ...............................................38
2.1.3. Sử dụng chỉ tiêu về cấu trúc nguồn vốn ..........................................................39

document, khoa luan5 of 98.


tai lieu, luan van6 of 98.

2.1.4. Sử dụng chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi ...................................................39
2.2. Thu thập thông tin ..............................................................................................39
2.2.1. Thu thập thông tin sơ cấp ................................................................................39
2.2.2. Thu thập số liệu thứ cấp ..................................................................................40
2.3. Tổng hợp và xử lý thông tin ...............................................................................40
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG TƢ NHÂN AN PHÚ LINH .............................................42
3.1. Tổng quan về ngành xây dựng, các doanh nghiệp trong ngành và Doanh nghiệp
tư nhân An Phú Linh .................................................................................................42
3.1.1. Tổng quan về ngành xây dựng và tình hình tài chính của một số doanh nghiệp
trong ngành................................................................................................................42
3.1.2. Tình hình tài chính của Cơng ty TNHH An Phú Linh ....................................46

3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tài chính tại một số doanh nghiệp trong ngành
xây dựng ...................................................................................................................57
3.2.1. Nhận diện rủi ro tài chính của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng........57
3.2.2. Thực trạng đo lường và đánh giá rủi ro tài chính của các doanh nghiệp trong
ngành xây dựng .........................................................................................................60
3.2.3. Thực trạng xử lý rủi ro tài chính của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng .....61
3.3. Thực trạng quản lý rủi ro tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Cty TNHH An
Phú Linh ...................................................................................................................72
3.3.1. Nhận diện rủi ro của doanh nghiệp tư nhân An Phú Linh ..............................72
3.3.2. Thực trạng đo lường và đánh giá rủi ro tài chính của doanh nghiệp tư nhân
An Phú Linh ..............................................................................................................79
3.3.3. Thực trạng xử lý rủi ro tài chính của doanh nghiệp tư nhân An Phú Linh .....80
3.4. Cơ sở lý luận, mô hình nghiên cứu, các giả thiết được đưa ra và kết quả đạt được .......81
3.5. Đánh giá về quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp tư nhân An Phú Linh ........86
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO CÔNG
TY TNHH AN PHÚ LINH .....................................................................................88
4.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH An Phú Linh ...................................88

document, khoa luan6 of 98.


tai lieu, luan van7 of 98.

4.2. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro cho công ty TNHH An Phú Linh ............89
4.2.1. Nhóm giải pháp cơng nghệ, hồn thiện và xác lập cơ sở dữ liệu thông tin
phục vụ nhận diện rủi ro tài chính .............................................................................89
4.2.2. Nhóm giải pháp đa dạng hóa, hồn thiện các phương pháp đo lường đang
được sử dụng .............................................................................................................90
4.2.3. Sử dụng đồng bộ và phối hợp các biện pháp xử lý rủi ro tài chính tại
doanh nghiệp ............................................................................................................92

4.3. Điều kiện thực hiện ............................................................................................97
4.4. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tài chính hiệu quả nhất đối với công ty
TNHH An Phú Linh ............................................................................................... 101
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 105

document, khoa luan7 of 98.


tai lieu, luan van8 of 98.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16


Ký Hiệu
TNHH
RRTD
DN
ERM
BIM
PRM
CTCP XDNY
CTCP
TMCP
TP HCM
ROS
ROA
ROE
TCDN
BCTC
NWC

Nguyên nghĩa
Trách nhiệm hữu hạn
Rủi ro tín dụng
Doanh nghiệp
Enterprise Risk Management
Building Information Medeling
Project risk management
Công ty cổ phần xây dựng niêm yết
Công ty cổ phần
Thương mại cổ phần
Thành phố Hồ Chí Minh
Tỷ suất sinh lời của doanh thu

Tỷ suất sinh lời của tài sản
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu
Tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính
Nguồn vốn lưu động thường xuyên

i
document, khoa luan8 of 98.


tai lieu, luan van9 of 98.

DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Phân tích các khoản phải thu

44

2


Bảng 3.2

Phân tích tỷ suất liên quan đến khoản phải thu

44

3

Bảng 3.3

Phân tích tính thanh khoản của các khoản phải thu

46

4

Bảng 3.4

Phân tích tính thanh khoản của hàng tồn kho

48

5

Bảng 3.5

Phân tích khái quát khả năng thanh tốn

50


6

Bảng 3.6

Phân tích tỷ suất sinh lời

52

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

12


Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

14

Bảng 3.14

15

Bảng 3.15

16

Bảng 3.16 Hệ số nợ và NWC

71

17

Bảng 3.17 Những giả thuyết của mơ hình nghiên cứu

77

Kết quả khảo sát những rủi ro tài chính doanh nghiệp
đã gặp phải
Kết quả khảo sát phương pháp nhận diện rủi ro tài
chính của doanh nghiệp

Nhận diện một số rủi ro tài chính qua phân tích TCDN
Kết quả khảo sát biện pháp doanh nghiệp áp dụng xử
lý rủi ro địn bẩy tài chính
Tổng hợp những giải pháp hạn chế chênh lệch thanh
khoản thuần các doanh nghiệp trong mẫu chọn
Kết quả khảo sát biện pháp doanh nghiệp sử dụng để xử lý
rủi ro tài chính
Kết quả khảo sát biện pháp doanh nghiệp áp dụng xử
lý rủi ro đòn bẩy tài chính
Tổng hợp những giải pháp hạn chế chênh lệch thanh
khoản thuần các doanh nghiệp trong mẫu chọn
Kết quả khảo sát biện pháp doanh nghiệp sử dụng để
xử lý rủi ro tài chính

ii
document, khoa luan9 of 98.

Trang

54

54
55
57

58

61

62


64

67


tai lieu, luan van10 of 98.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

STT

Biểu đồ,

Nội dung

Trang

sơ đồ
1

Biểu đồ 3.1

Chỉ số giá vật liệu xây dựng thế giới

42

2

Biểu đồ 3.2


Mức tăng chi phí xây dựng một số nước năm 2013

43

3

Biểu đồ 3.3

So sánh chi phí lao động theo giờ tại các thị trường
khác nhau trên thế giới

43

Thiết kế mơ hình nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi
4

Sơ đồ 3.4

ro tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp

iii
document, khoa luan10 of 98.

76


tai lieu, luan van11 of 98.


LỜI MỞ ĐẦU
Ở bất kỳ quốc gia nào ngành xây dựng đều giữ vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hỗ trợ các ngành khác phát triển, tạo công ăn việc làm
cho người lao động và nộp thuế cho ngân sách nhà nước. Đặc biệt với các quốc gia
đang phát triển như Việt Nam, tốc độ tăng trưởng kinh tế phụ thuộc rất lớn vào việc
phát triển hạ tầng cơ sở nên những năm gần đây ngành xây dựng được tạo tiền đề để
phát triển mạnh mẽ
Ngành xây dựng là ngành có tính đặc thù cao, tính đặc thù xuất phát từ chính
sản phẩm của ngành là các cơng trình xây dựng. Các doanh nghiệp trong ngành có
nhiều khác biệt về hoạt động tài chính như nhu cầu vốn, cơ cấu nguồn vốn, tài sản,
vịng quay vốn, khả năng thanh tốn, ... Hoạt động của doanh nghiệp chịu tác động
lớn của các biến động trong nền kinh tế như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ
của nhà nước, lãi suất, tỷ giá, sự chuyển dịch của dòng tiền, … Kéo theo đó là sự
phức tạp của cơng tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
trong ngành xây dựng nói chung, các doanh nghiệp trong ngành nói riêng có quy
mơ ngày càng lớn, cùng lúc triển khai thi cơng nhiều cơng trình xây dựng ở nhiều
địa bàn, tình chất phức tạp ngày càng cao. Trong quá trình kinh doanh, dưới sự tác
động của nhiều yếu tố cả khách quan và chủ quan, các doanh nghiệp gặp phải rủi ro
là điều tất yếu khó tránh khỏi. Tuy nhiên, nếu rủi ro lớn, có tác động tiêu cực, vượt
giới hạn và tầm kiểm soát sẽ làm cho doanh nghiệp thua lỗ, thậm chí đẩy doanh
nghiệp tới bờ vực phá sản. Do đó, việc nhận diện, đo lường, đánh giá và xử lý rủi ro
là cần thiết đối với các doanh nghiệp để đảm bảo cho sự phát triển ổn định.
Trong thời gian qua các doanh nghiệp xây dựng nói chung hay một doanh
nghiệp trong ngành như An Phú Linh nói riêng đã có nhiều thành cơng trong hoạt
động kinh doanh tuy nhiên còn tiềm ấn nhiều nguy cơ rủi ro tài chính cao như cơ
cấu nguồn vốn, sử dựng địn bầy tài chính, khả năng cân đối dịng tiền đảm bảo khả
năng thanh tốn, tỷ lệ khó địi cao, hoạt động đầu tư tài chính, … việc đưa ra những
quyết định quản trị rủi ro tài chính để giảm thiểu những tổn thất tiềm ẩn là cần thiết,

1

document, khoa luan11 of 98.


tai lieu, luan van12 of 98.

có ý nghĩa thiết thực đối với các doanh nghiệp xây dựng đặc biệt trong điều kiện
nền kinh tế đang đứng trước nguy cơ sinh ra nhiều bất ổn cho doanh nghiệp như
hiện nay. Trong bối cảnh đó em đã chọn đề tài “Quản tri rủi ro tài chính trong
doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng tại Việt Nam - Ứng dụng vào doanh nghiệp tư
nhân An Phú Linh” làm đề tài nghiên cứu để có cái nhìn tổng quan nhưng vẫn kỹ
càng về vấn đề.

2
document, khoa luan12 of 98.


tai lieu, luan van13 of 98.

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và rủi ro tài chính doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp, rủi ro tài chính doanh nghiệp
- Tài chính doanh nghiệp:
“Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới
các mục tiêu của doanh nghiệp.”
Các hoạt động có liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ thuộc các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một trong công cụ quan trọng trong hệ thống tài

chính của mỗi doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp sử dụng thơng tin tài chính của cơng ty để giúp quản
lý dòng tiền doanh nghiệp và phục vụ cho các hoạt động tạo ra lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp bao gồm việc đọc báo cáo tài chính và kết nối các dấu
chấm giữa báo cáo lợi nhuận và lỗ. Từ đó tạo ra bảng cân đối kế tốn và lưu chuyển
tiền tệ.
Nếu những báo cáo chỉ ra sự thiếu hụt nguồn vốn, tài chính doanh nghiệp sẽ
cung cấp các công cụ để lập kế hoạch chiến lược nhằm thu hẹp khoảng cách này lại.
- Rủi ro tài chính doanh nghiệp
Rủi ro là sự không chắc chắn và là khả năng xảy ra kết quả không mong
muốn. Rủi ro trong doanh nghiệp là sự bất trắc, không ổn định của kết quả kinh
doanh có thể đo lường được, có thể đưa đến những tổn thất, mất mát, thiệt hại hoặc
làm mất đi những cơ hội sinh lời, nhưng nó cũng có thể đưa đến những lợi ích,
những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Khác với một số rủi ro thông thường khác, rủi ro trong kinh doanh thường rất
cụ thể và đo lường được. Do vậy rủi ro kinh doanh thường gắn với lợi nhuận và

3
document, khoa luan13 of 98.


tai lieu, luan van14 of 98.

nhiều khi doanh nghiệp chấp nhận sự mạo hiểm cùng với khả năng xảy ra rủi ro cao
để có kỳ vọng lớn.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau như:
hoạt động đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính. Mỗi loại có
những đặc điểm riêng kèm theo những rủi ro riêng.
Vậy rủi ro tài chính là gì? Trước hết nó cũng là sự bất trắc, sự khơng ổn định

có thể đo lường được, có thể đưa đến những tổn thất, mất mát, thiệt hại hoặc làm
mất đi những cơ hội sinh lời, nhưng cũng có thể đưa đến những lợi ích, những cơ
hội thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của doanh của doanh nghiệp. Rủi ro này
gắn liền với hoạt động tài chính và mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp, nghĩa là
gắn liền với cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Rủi ro tài chính là xác suất chấp nhận sự thiệt hại có thể đo lường được trong
hoạt động tài chính dẫn đến những tổn thất kinh tế ảnh hưởng đến lợi nhuận và uy
tín của doanh nghiệp.
“Rủi ro tài chính là bất kỳ dạng rủi ro nào liên quan đến tài chính, bao gồm cả
các giao dịch tài chính bao gồm cả khoản vay cơng ty của người khác mà có nguy
cơ vỡ nợ.”
Thứ nhất, rủi ro tài chính gắn với hoạt động tài chính và mức độ sử dụng nợ
của doanh nghiệp. Van Horne đã nhấn mạnh: “Quyết định đầu tư xác định những
rủi ro về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, trong khi đó thì quyết định tài trợ xác
định rủi ro về tài chính của nó”.
Thứ hai, rủi ro tài chính là phần rủi ro mà các chủ sở hữu phải gánh chịu do
doanh nghiệp sử dụng các khoản nợ. Rủi ro tài chính là các biến động của tỷ suất
sinh lời của vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lời của vốn do doanh nghiệp sử dụng các
khoản nợ vay nhiều trong môi trường kinh doanh không thuận tiện. Do vậy các nhà
quản trị thường xuyên phải phân tích rủi ro tài chính.
Thứ ba, rủi ro tài chính là một phạm trù kinh tế tồn tại một cách khách quan
của bất kỳ những quyết định kinh doanh nào trong cơ chế thị trường. Rủi ro tài
chính cũng như rủi ro nói chung, cũng chịu ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh

4
document, khoa luan14 of 98.


tai lieu, luan van15 of 98.


đến nhận thức chủ quan của các nhà quản trị trong các doanh nghiệp. Các nhân tố đó
có thể là từ bên ngồi doanh nghiệp như mơi trường chính trị, sự biến động của giá
cả, lạm phát, thị trường tiêu thụ… hay trong chính bản thân doanh nghiệp đó là do
trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo. Nhà quản trị kinh doanh kém hiểu biết có thể
gặp những rủi ro thường xuyên, liên tiếp xảy ra: tưởng làm như vậy là kịp thời nhưng
thực ra đã q muộn, tưởng tính tốn như vậy là lãi nhưng thực ra là lỗ to, quan hệ
với các khách hàng tưởng thế là tốt nhưng khách hàng đang khơng hài lịng…
Thứ tư, mức độ rủi ro phụ thuộc vào trình độ phán đốn, dự báo của các nhà
quản trị các cấp. Do vậy nhà quản trị cần phải linh hoạt, nhạy bén để dự báo các rủi
ro có thể xảy ra, từ đó đưa ra các chiến lược, kế hoạch hoạt động để phòng ngừa rủi
ro, hạn chế tổn thất, thiệt hại xuống mức thấp nhất có thể.
Thứ năm, rủi ro chính là mức tổn thất về tiền, tài sản của doanh nghiệp trong
hiện tại và tương lai.

1.1.2. Phân loại rủi ro
- Rủi ro hệ thống
Rủi ro khơng thể nào tránh được cho dù có đa dạng hóa như thế nào đi nữa. Là
một dạng rủi ro thuộc về bản chất gắn liền với mỗi ngành nghề kinh doanh nhất
định, ngành nghề nào cũng có rủi ro kinh doanh thuộc về bản chất, hầu hết rủi ro
kinh doanh là khơng thể phịng ngừa do “ khơng thể mua đi bán lại được” Rủi ro
như thế gọi là rủi ro thị trường hay rủi ro hệ thống. Những rủi ro thuộc về bản chất
kinh doanh như trên là do có những yếu tố sau:
 Bản chất của doanh số bất ổn theo chu kỳ kinh doanh:
Các doanh nghiệp với doanh số có khuynh hướng dao động lớn theo chu kỳ
kinh doanh thường có nhiều rủi ro kinh doanh hơn các doanh nghiệp ít bị ảnh
hưởng bởi chu kỳ kinh doanh. Tính bất ổn cao độ trong ngành hàng không là một
minh họa rõ nhất về trường hợp rủi ro kinh doanh có thể phát sinh như thế nào.
 Bản chất của bất ổn trong giá bán:
Trong vài ngành cơng nghiệp, giá cả có thể ổn định từ năm này sang năm
khác, hoặc doanh nghiệp có thể có khả năng tăng giá thường xuyên theo thời gian.

Điều này đúng cho nhiều sản phẩm tiêu dùng, như thuốc lá và nhiều lọai thực phẩm
5
document, khoa luan15 of 98.


tai lieu, luan van16 of 98.

chế biến sẵn. Ngược lại, ở các ngành công nghiệp khác, ổn định giá cả là điều ít
chắc chắn hơn nhiều. Ví dụ trong thập niên vừa qua, các công ty dầu như Exxon,
Shell Oil và Mobil chẳng hạn, đã học được nhiều bài học quan trọng về tính bất ổn
định của giá cả khi giá dầu thô đã sụt từ trên 30 đô la một thùng xuống dưới 10 đô
la một thùng hoặc như vào những năm 2005 giá dầu thô đã tăng cao gần 70 đô la
một thùng. Thông thường, giá cả trong một ngành công nghiệp càng cạnh tranh
nhiều, rủi ro kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành đó càng lớn.
 Bản chất của bất ổn trong chi phí:
Tính bất ổn trong chi phí các nhập lượng dùng để sản xuất của một doanh
nghiệp càng cao, rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp đó càng lớn. Ví dụ, các cơng
ty hàng không như Delta Airlines đã chịu tác động đáng kể của tính dễ biến động
trong giá cả của nhiên liệu máy bay do cú sốc giá nhiên liệu trên thị trường thế giới
dường như đã khơng cịn dấu hiệu kết thúc kể từ những năm 2004 đến nay.
 Cạnh tranh trên thương trường:
Các doanh nghiệp có sức mạnh thị trường lớn, như IBM chẳng hạn, nhờ quy
mô của họ hay do cấu trúc của ngành cơng nghiệp trong đó họ cạnh tranh, thường
có nhiều khả năng để kiểm sốt chi phí và giá cả sản phẩm của họ hơn các doanh
nghiệp hoạt động trong một môi trường cạnh tranh hơn. Vì vậy, sức mạnh thị
trường của một doanh nghiệp càng lớn, rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp này
càng nhỏ. Khi đánh giá sức mạnh thị trường của một doanh nghiệp, nên xem xét
không chỉ yếu tố cạnh tranh hiện tại doanh nghiệp đang phải đối phó mà nên xem
xét cả tiềm năng cạnh tranh trong tương lai, nhất là cạnh tranh có thể phát sinh từ
nước ngồi. Thí dụ, một nhà máy sản xuất máy tính gặp rủi ro kinh doanh là một

đối thủ cạnh tranh của họ sẽ giới thiệu ra thị trường một sản phẩm ưu việt hơn về
mặt công nghệ sẽ lấy mất thị phần của nhà sản xuất đó trong tương lai.
 Đầu tư tích lũy mà doanh nghiệp đã thực hiện qua thời gian:
Các đầu tư này xác định các ngành công nghiệp mà trong đó doanh nghiệp sẽ
cạnh tranh, mức độ sức mạnh thị trường mà doanh nghiệp sẽ sở hữu và mức độ định
phí trong quy trình sản xuất. Các doanh nghiệp trong các ngành sản phẩm tiêu dùng,

6
document, khoa luan16 of 98.


tai lieu, luan van17 of 98.

như ngành bán lẻ, sản xuất bia, chế biến thực phẩm và các doanh nghiệp tiện ích có
khuynh hướng có mức độ rủi ro kinh doanh ít hơn. Ngược lại, các doanh nghiệp sản
xuất hàng hóa lâu bền, sản xuất hàng cơng nghiệp và các hãng hàng khơng thường
có mức độ rủi ro kinh doanh cao hơn.
- Rủi ro phi hệ thống
Rủi ro có thể được loại bỏ hồn tồn bằng đa dạng hóa gọi là rủi ro phi hệ
thống hay còn gọi là rủi ro có thể đa dạng hóa được. Rủi ro kinh doanh phát sinh do
các quyết định quản trị đặc thù của doanh nghiệp. Những quyết định quản trị đặc
thù như doanh nghiệp nên mua hàng ở đâu, nên sử dụng đồng tiền nào trong giao
dịch thương mại quốc tế…Các doanh nghiệp ngày nay thường xuyên phải đối mặt
với những độ nhạy cảm từ các nhân tố thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng
hóa và chứng khóan. Độ nhạy cảm từ các nhân tố giá cả thị trường tác động
đến thu nhập của doanh nghiệp là rủi ro tài chính. Ở các quốc gia phát triển, hầu hết
tình trạng rủi ro tài chính là có thể phịng ngừa được bởi vì có sự tồn tại của nhiều
thị trường lớn và một thị trường hiệu quả mà thông qua đó những rủi ro này có thể
được trao đổi lẫn nhau.


1.1.3. Rủi ro tài chính của doanh nghiệp
Rủi ro tài chính thuộc loại là rủi ro phi hệ thống; có thể giảm thiểu hoặc triệt
tiêu bằng các nghiệp vụ quản trị. Rủi ro tài chính bao gồm:
Rủi ro tài chính thuộc loại là rủi ro phi hệ thống; có thể giảm thiểu hoặc triệt
tiêu bằng các nghiệp vụ quản trị. Rủi ro tài chính bao gồm:
1.1.3.1. Rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng là gì?
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi khách hàng nợ khơng có khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn với doanh nghiệp. Đứng trước nhu cầu tăng trưởng, giải
quyết bài toán tiêu thụ sản phẩm, chiếm lĩnh thị phần và trước áp lực cạnh tranh các
doanh nghiệp buộc phải bán chịu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình. Điểm khác
biệt là quy mô, đối tượng và phạm vi bán chịu của các doanh nghiệp là khác nhau.
Mấu chốt trong việc cấp tín dụng thương mại là đánh giá mức độ tín nhiệm của
7
document, khoa luan17 of 98.


tai lieu, luan van18 of 98.

khách hàng, việc doanh nghiệp vì mục tiêu thị phần hay đứng trước áp lực về doanh
thu, lợi nhuận về cạnh tranh cấp tín dụng cho những khách hàng có năng lực tài
chính kém dẫn tới phát sinh những khoản nợ khó địi thậm chí khơng có khả năng
thu hồi gây ra rủi ro đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, ngay
cả những khách hàng có tiềm lực tài chính tốt, được đánh giá kỹ càng thì điều này
cũng có thể thay đổi do tác động của sự thay đổi trong môi trường kinh doanh. Do
vậy, khi tiến hành hoạt động cấp tín dụng thương mại ln tiềm ẩn rủi ro thu hồi
công nợ đối với doanh nghiệp, đôi khi lợi ích thu được từ hoạt động bán chịu nhỏ
hơn nhiều so với những chi phí doanh nghiệp phải mất đi cho hoạt động quản lý,
thu hồi công nợ.
Về cơ bản thời điểm ra quyết định cấp tín dụng thương mại và thời điểm thanh

tốn khơng đồng nhất do vậy, những yếu tố làm cơ sở cho quyết định cấp tín dụng
thương mại có thể sẽ bị thay đổi do tác động của mơi trường kinh doanh do đó tại
thời điểm thanh tốn phát sinh yếu tố rủi ro khơng có khả năng thanh toán các
khoản nợ.
- Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- RRTD mang tính gián tiếp: Khi người vay gặp rủi ro trong sản xuất kinh
doanh như: hỏa hoạn, lũ lụt, chiến tranh, không đạt được thỏa thuận với đối tác, KH
tẩy chay sản phẩm của công ty, sự bất ổn trong kinh tế xã hội…dẫn đến thua lỗ, phá
sản thì sẽ tác động gián tiếp gây rủi ro tín dụng.
- RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp
- Rủi ro luôn đi kèm 2 yếu tố mang tính chất đặc trưng: biên độ và tần suất
xuất hiện rủi ro
- Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
- Do nguồn nhân lực tín dụng của doanh nghiệp cịn hạn chế, khơng dự bào,
phân tích được tình hình thực tế, không am hiểu luật ngân hang, ngành nghề kinh
doanh, khả năng điều tra, phân tích yếu kém,… Như vậy, chất lượng nhân viên bao
gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo là một trong những nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng

8
document, khoa luan18 of 98.


tai lieu, luan van19 of 98.

- Chính sách tín dụng khơng đúng đắn: chính sách tín dụng thiếu hay khơng
đúng đắn sẽ dẫn đến cán bộ thực thi thiếu cơ sở để thực hiện tín dụng và dựa trên
cảm tính dẫn đến rủi ro tín dụng. Thiếu chính sách cho vay, thiếu tiêu chuẩn rõ
rang, đúng đắn sẽ gây khó khan cho cán bộ tín dụng để cấp tín dụng, gây thiếu nhất
quán, đồng bộ trong quá trình cho vay, dẫn đến cấp tin dụng sai sót và gây nên rủi

ro tín dụng
- Nguyên nhân từ phía người vay: Do yếu tố khách quan bị phá sản, hoặc do
yếu tố chủ quan cố ý cung cấp thông tin sai lệch không trả nợ
1.1.3.2 Rủi ro lãi suất
- Rủi ro lãi suất là gì:
“Rủi ro lãi suất hay cịn gọi là rủi ro thị trường là rủi ro xảy ra do sự thay đổi
bất lợi của lãi suất trên thị trường đối với giá trị của trái phiếu, giấy tờ có giá, các
cơng cụ tài chính có lãi suất trên sổ sách kinh doanh của ngân hàng, tổ chức tín
dụng.”
Điều kiện kinh tế gây ra rủi ro lãi suất. Khi chính phủ xác định nền kinh tế gần
chạm mức lạm phát, họ sẽ thiết lập chính sách tiền tệ chặt chẽ. Điều này bao gồm
việc loại bỏ đồng tiền ra khỏi hệ thống và tăng lãi suất. Lãi suất cao làm cho giá trị
thị trường của trái phiếu giảm. Khi nền kinh tế đang suy thối, chính phủ sẽ lập
chính sách tiền tệ mở rộng, bổ sung thêm tiền vào hệ thống và hạ lãi suất. Hình thức
rủi ro lãi suất này chủ yếu ảnh hưởng đến các ngân hàng bởi vì họ nhận được số tiền
họ cho vay thơng qua giấy chứng nhận tài khoản tiền gửi và tiết kiệm.
- Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất
- Do sự biến động về lãi suất trên thị trường
Quan hệ cung – cầu về tín dụng trên thị trường thường xuyên thay đổi cùng
với nhiều yếu tố tác động qua lại làm cho lãi suất thị trường thường xuyên thay đổi
và rất khó để dự báo và kiểm sốt một cách chính xác
 Sự khơng phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn vốn và tài sản

9
document, khoa luan19 of 98.


tai lieu, luan van20 of 98.

Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh cao và đầy biến động như hiện nay,

luôn xuất hiện sự không phù hợp giữa kỳ hạn nguồn vốn và tài sản. Điều này gây ra
khe hở lãi suất.
1.1.3.3 Rủi ro tỷ giá
- Rủi ro tỷ giá là gì
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá làm ảnh hưởng tới
doanh thu hoặc chi phí của doanh nghiệp qua đó tác động tới tỷ suất sinh lời kỳ
vọng của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có giao dịch ngoại hối như nhập khẩu
máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu từ nước ngoài hay vay vốn bằng ngoại tệ
hoắc những doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu là những đối tượng chịu tác động
trực tiếp từ rủi ro tỷ giá.
- Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tỷ giá
Một nguyên nhân hàng đầu là do cán cân vốn thặng dư, lượng kiều hối dồi
dào, hơn nữa USD mất giá so với EURO và một số đồng tiền khác. Lãi suất USD
duy trì khá thấp so với lãi suất của VND dẫn đến nhu cầu USD khơng tăng, Ngồi
ra kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để vận hành giao dịch và rủi ro yếu kém
cũng là một lý do dẫn đến rủi ro tỷ giá
1.1.3.4 Rủi ro trong việc thực hiện các quyết định tài chính
- Rủi ro trong việc thực hiện các quyết định tài chính là gì.
Các quyết định tài chính mà doanh nghiệp đề ra như cấp tín dụng thương mại, dự
trữ hàng tồn kho, quyết định về đầu tư tài sản cố định hay quyết định cơ cấu vốn (mức
độ sử dụng địn bẩy tài chính) cũng tạo ra những rủi ro tài chính cho doanh nghiệp.

1.1.4. Tác động của rủi ro tài chính tới doanh nghiệp
- Tác động của rủi ro tới lợi nhuận của doanh nghiệp
Mọi rủi ro đều gắn liền với khả năng sinh lời, vì thế rủi ro ln có tác động hai
mặt tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp phòng ngừa, hạn chế được rủi ro, thậm chí biến rủi ro thành cơ hội kinh
doanh thì sẽ đạt được những lợi ích nhất định. Ngược lại, nếu khơng nắm bắt,
phịng ngừa hoặc hạn chế được rủi ro thì những tổn thất, thiệt hại của rủi ro tài
chính gây ra sẽ trở thành gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp. Nếu rủi ro quá lớn,


10
document, khoa luan20 of 98.


tai lieu, luan van21 of 98.

không khắc phục được, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng suy thối, mất khả
năng thanh tốn và có thể bị phá sản.
Rủi ro tài chính là những rủi ro có liên quan đến sự giảm giá tài chính (cịn gọi
là rủi ro kiệt giá tài chính) và rủi ro từ việc thực hiện các quyết định tài chính làm
ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp (DN). Mục tiêu của hoạt động kinh
doanh và của quản trị tài chính DN đều nhằm tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở
hữu mà trực tiếp là tối đa hóa lợi nhuận DN.
Mặt khác, xuất phát từ bản chất của rủi ro là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và
giá trị kỳ vọng. Vì thế, có thể nói rủi ro giảm giá tài chính là sự khác biệt giữa lợi
nhuận thực tế và lợi nhuận kỳ vọng gắn liền với sự biến động của yếu tố giá cả thị
trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hoá hoặc chứng khoán.
Rủi ro giảm giá tài chính phản ánh sự nhạy cảm của lợi nhuận DN trước sự
biến động, giá cả thị trường. Mức độ ảnh hưởng của rủi ro giảm giá tài chính được
đo bằng sự biến động hay sự khác biệt của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ
vọng của DN khi có sự tác động của việc giảm giá tài chính. Việc phịng ngừa rủi ro
giảm giá tài chính thường gắn liền với việc sử dụng các cơng cụ tài chính phái sinh
như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn và hợp đồng hoán đổi.
Khác với rủi ro giảm giá tài chính, rủi ro từ việc thực hiện các quyết định tài
chính là sự khác biệt giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận kỳ vọng của DN gắn liền
với các hoạt động tài chính như: Huy động vốn, đầu tư sử dụng vốn kinh doanh
hoặc phân phối lợi nhuận của DN…
Vì vậy, rủi ro tài chính là sự biến động hay sự khác biệt của lợi nhuận thực tế
so với lợi nhuận kỳ vọng của DN phát sinh từ những biến động của giá cả thị trường

như: lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hoá, chứng khoán và việc thực hiện các quyết định
tài chính DN.
Xét về lý thuyết, với những dự án mang lại lợi nhuận cao thì rủi ro càng lớn,
do đó khi đưa ra quyết định đầu tư thì DN thường xem xét lợi nhuận mà dự án
mang lại có tương xứng với những rủi ro mà DN có thể gặp phải.
Tuy nhiên, khi xét trong dài hạn, những tác động theo chiều hướng xấu của rủi
ro tài chính sẽ dẫn tới việc xói mịn lợi nhuận, nếu DN khơng đưa ra được các biện

11
document, khoa luan21 of 98.


tai lieu, luan van22 of 98.

pháp quản trị rủi ro tài chính hiệu quả. Do đó, khi rủi ro xảy ra sẽ dẫn tới việc gia
tăng các khoản chi phí cho DN, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Tác động của rủi ro tài chính đến lợi nhuận của DN có thể xem xét ở nhiều
góc độ khác nhau. Trước hết, những rủi ro về giảm giá hàng hóa, dịch vụ đầu ra của
DN sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận thực hiện của DN. Nếu giá
bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ biến động bất lợi, giảm thấp dưới giá thành sẽ làm
giảm lợi nhuận của DN, thậm chí thua lỗ và ngược lại.
Tác động của rủi ro tài chính đến lợi nhuận DN cịn có thể xem xét từ góc độ
tác động của địn bẩy kinh doanh, địn bẩy tài chính đến lợi nhuận trước thuế, lãi
vay và lợi nhuận vốn chủ sở hữu của DN. Lý thuyết tài chính đã chỉ ra rằng, nếu
DN có địn bẩy kinh doanh, địn bẩy tài chính cao nhưng quản lý sử dụng chi phí
kinh doanh, vốn kinh doanh kém hiệu quả sẽ không tận dụng được tác động tích cực
của địn bẩy kinh doanh, địn bẩy tài chính trong việc gia tăng lợi nhuận, ngược lại
làm cho lợi nhuận DN, lợi nhuận vốn chủ sở hữu ngày càng giảm sút. Đây chính là
những tác động tiêu cực của rủi ro đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính đến lợi
nhuận DN và lợi nhuận vốn chủ sở hữu.

Rủi ro tài chính cũng tác động đến lợi nhuận DN từ góc độ rủi ro tín dụng
thương mại, rủi ro thanh khoản của DN. Nếu DN để khách hàng chiếm dụng vốn
quá hạn từ bán chịu hàng hóa, hoặc quản trị dịng tiền khơng tốt sẽ gây nên tình
trạng thiếu vốn kinh doanh, vốn ln chuyển chậm, khơng bảo tồn được vốn, mất
khả năng thanh tốn nợ… Điều này cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và
khả năng sinh lời của DN.
- Tác động của rủi ro tới dịng tiền và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp
Đối với chi phí kinh doanh, khi rủi ro xảy ra dẫn tới việc gia tăng các khoản
chi phí kinh doanh của DN. Những khoản chi phí kinh doanh phát sinh do có rủi ro
tài chính như: Chi phí tăng thêm từ giá cả nguyên vật liệu, lãi vay, từ chênh lệch tỷ
giá hối đoái trong kinh doanh; các chi phí thiệt hại về tài sản có rủi ro; các chi phí
để khắc phục, bồi thường hay xử lý những tổn thất do rủi ro mang lại.
Đặc biệt, nếu DN lâm vào tình trạng suy thối, phá sản cịn xuất hiện các chi
phí khó khăn tài chính, bao gồm: Các chi phí khó khăn tài chính trực tiếp liên quan

12
document, khoa luan22 of 98.


tai lieu, luan van23 of 98.

đến thực hiện phá sản DN và các chi phí khó khăn tài chính gián tiếp như mất thị
trường, mất khách hàng, chảy máu chất xám, mất thương hiệu… làm cho giá trị DN
sẽ bị sụt giảm.
- Tác động của rủi ro tới khả năng cạnh tranh và tốc độ tăng trưởng của
doanh nghiệp
Tác động của rủi ro tài chính đến chi phí kinh doanh, lợi nhuận của DN suy
cho cùng là tác động tới hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của DN. DN
kinh doanh có hiệu quả cao thì tình hình tài chính DN sẽ càng lành mạnh, năng lực
cạnh tranh của DN sẽ càng cao. Điều này giúp DN tránh được các rủi ro trong thanh

toán nợ phải trả đến hạn, ngăn ngừa nguy cơ vỡ nợ và rủi ro phá sản trong kinh doanh.
- Tác động của rủi ro tới giá trị của doanh nghiệp
Rủi ro tài chính theo chiều hướng xấu sẽ kéo theo sự sụt giảm dòng tiền mà
DN nhận được trong tương lai, trong khi đó do rủi ro gia tăng nên tỷ suất sinh lời
đòi hỏi của nhà đầu tư sẽ lớn để bù đắp. Từ đó dẫn tới sự sụt giảm của giá trị DN.
Rủi ro tài chính đã tăng lên đáng kể những năm gần đây. Kết quả của nền kinh
tế toàn cầu hố là rủi ro có thể bắt nguồn từ những sự kiện xảy ra tại các nước cách
xa hàng ngàn dặm sang phản ứng của thị trường lại cập nhật và xảy ra hết sức
nhanh nhạy. Tình hình kinh tế thị trường có thể bị ảnh hưởng nhanh chóng bởi
những thay đổi trong tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá cả hàng hố... Do đó, điều quan
trọng là rủi ro tài chính phải được nhận diện, xác định và quản trị thích hợp.
1.2. Quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp
Bên cạnh những hiệu quả về kinh doanh thì doanh nghiệp cũng có khả năng
gặp phải bất kì rủi ro nào. Quản lý rủi ro tốt là một khía cạnh quan trọng trong việc
điều hành một doanh nghiệp thành cơng. Một số rủi ro có thể được quản lý trực tiếp
cịn một số lại nằm ngồi tầm kiểm sốt của doanh nghiệp.
Quản trị rủi ro là xác định mức độ rủi ro mà một công ty mong muốn, nhận diện
mức độ rủi ro hiện nay của công ty đang gánh chịu và sử dụng các công cụ phái sinh
hoặc các cơng cụ tài chính khác để điều chỉnh mức độ rủi ro thực sự mong muốn.

13
document, khoa luan23 of 98.


tai lieu, luan van24 of 98.

Các quan điểm đưa ra về quản trị rủi ro đều nhấn mạnh tới việt thiết lập các
quy trình, nhấn mạnh tới nội dung của các quy trình đưa ra để kiểm sốt, hạn chế
những tác động do rủi ro đưa lại đối với doanh nghiệp.
Tuy nhiên, khi hoạt động tài chính càng phát triển các yếu tố rủi ro được nhìn

nhận rõ nét hơn, sự chun nghiệp hóa trong cơng tác quản trị ngày càng rõ ràng,
hoạt động quản trị rủi ro tài chính được nhìn nhận và đánh giá riêng biệt hơn trong
tổng thể hoạt động quản trị rủi ro nói chung của doanh nghiệp. Quá trình kinh
doanh doanh nghiệp cùng lúc phải đối mặt với nhiều loại rủi ro ngoài rủi ro tài
chính, cịn 2 loại rủi ro căn bản nữa là rủi ro hoạt động, rủi ro kinh doanh. Mỗi loại
rủi ro có đặc điểm, mức độ tác động, tần xuất xảy ra khác nhau do vậy cần nghiên
cứu, đánh giá riêng biệt.
Nghiên cứu bản chất của quản trị rủi ro tài chính đưa ra quản điểm về quản
trị rủi ro tài chính như sau: Quản trị rủi ro tài chính là thiết lập một quy trình
nhằm xác định, đánh giá và kiểm sốt các rủi ro tài chính cũng như tác động của
rủi ro đó tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.

1.2.1. Sự cần thiết, nội dung quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh, rủi ro tài chính được coi là trọng yếu, nếu khơng
được quản trị tốt thì thiệt hại của rủi ro tài chính gây ra sẽ trở thành gánh nặng tài
chính cho doanh nghiệp. Nếu rủi ro quá lớn, không khắc phục được, doanh nghiệp
có thể rơi vào tình trạng suy thối, mất khả năng thanh tốn và có thể bị phá sản.
Ngược lại, nếu công tác quản trị rủi ro tài chính tốt sẽ góp phần khơng nhỏ vào
việc gia tăng giá trị công ty và làm giảm độ biến động bất thường của giá trị cơng ty
hoặc các dịng tiền thực của công ty thông qua tác động giảm thuế và giảm chi phí
phá sản, giảm chi phí đi vay và tránh đầu tư lệch lạc.
1.2.1.1. Sự cần thiết quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh, rủi ro tài chính được coi là trọng yếu, nếu khơng
được quản trị tốt thì thiệt hại của rủi ro tài chính gây ra sẽ trở thành gánh nặng tài
chính cho doanh nghiệp. Nếu rủi ro quá lớn, khơng khắc phục được, doanh nghiệp
có thể rơi vào tình trạng suy thối, mất khả năng thanh tốn và có thể bị phá sản.

14
document, khoa luan24 of 98.



tai lieu, luan van25 of 98.

Ngược lại, nếu công tác quản trị rủi ro tài chính tốt sẽ góp phần không nhỏ vào
việc gia tăng giá trị công ty và làm giảm độ biến động bất thường của giá trị cơng ty
hoặc các dịng tiền thực của cơng ty thơng qua tác động giảm thuế và giảm chi phí
phá sản, giảm chi phí đi vay và tránh đầu tư lệch lạc.
Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp: dưới 3
khía cạnh:
Thứ nhất, giảm thiểu những biến cố bất ngờ tác động tới hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
Quản trị rủi ro tài chính hiệu quả giúp doanh nghiệp nhận diện tốt hơn những
biến động trong mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp qua đó đưa ra các biện
pháp quản trị một cách chủ động, giúp tạo niềm tin cho các bên liên quan. Đặc biệt
trong bối cảnh biến động của môi trường kinh doanh ngày càng chuyển biến nhanh
chóng như hiện nay. Có thể kể đến như:
- Sự biến động phức tạp của lãi suất, tỷ giá, đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Cạnh tranh ngày càng gay gắt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng và giá cả mặt
hàng. Điều này tác động tới hành vi tiêu dùng: không phải là trung thành với một
nhãn hàng, một doanh nghiệp mà quan trọng nhất với người tiêu dùng thông minh
là nhãn hàng nào tốt hơn với giá cả hợp lý nhất. Địi hỏi doanh nghiệp ln cải tiến
trong hoạt động, cũng như tối ưu hóa hoạt động của mình để đạt được chi phí tối ưu
nhất, đáp ứng tốt trước những thay đổi trong thị hiếu người tiêu dùng và sự cạnh
tranh của các đối thủ cạnh tranh.
Thứ hai, hỗ trợ việc ra quyết định đầu tư hiệu quả hơn.
Việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tài chính hiệu quả không những giúp
doanh nghiệp nhận diện được những rủi ro tài chính tác động tới mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp mà còn giúp nhà quản trị đánh giá được tác động của biến cố rủi
ro tới mục tiêu là tiền đề quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư hiệu quả hơn.

Do vậy, đánh giá, phân tích rủi ro là nội dung khơng thể thiếu trong thẩm định dự
án đầu tư của doanh nghiệp.

15
document, khoa luan25 of 98.


×