Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Thi hành án phạt tiền từ thực tiễn tại Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.01 KB, 51 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------

KHƯU ĐỖ HẢI THANH

THI HÀNH ÁN PHẠT TIỀN TỪ THỰC TIỄN QUẬN 2,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Hà Nội, năm 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------

KHƯU ĐỖ HẢI THANH

THI HÀNH ÁN PHẠT TIỀN TỪ THỰC TIỄN QUẬN 2,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số : 8.38.01.04

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN ĐỨC PHÚC


Hà Nội, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn đề tài “Thi hành án phạt tiền từ thực tiễn Quận 2, Thành
phố Hồ Chí Minh” là cơng trình nghiên cứu cá nhân của tôi. Mọi số liệu sử dụng trong luận
văn và kết quả nghiên cứu do tơi tự tìm hiểu và tổng hợp một cách trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Người cam đoan

Khưu Đỗ Hải Thanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH ÁN PHẠT TIỀN...................5

1.1 Khái quát về Hình phạt tiền............................................................................................5
1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Thi hành án phạt tiền...........................................12
1.3 Trình tự, thủ tục Thi hành án phạt tiền.........................................................................14
1.4 Hình thức nộp tiền phạt trong Thi hành án phạt tiền....................................................21
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN PHẠT TIỀN TẠI QUẬN
2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........................................................................................26

2.1 Tổng quan về tình hình thi hành án phạt tiền tại Quận 2, Thành
phố Hồ Chí Minh................................................................................................................26

2.2 Thực tiễn thi hành án phạt tiền tại Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh...........................28
Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC THI HÀNH
ÁN PHẠT TIỀN TẠI QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...................................48


3.1 Điều chỉnh lại một số quy định trong công tác thi hành án..............................................48
3.2 Nâng cao vị thế, vai trò của cơ quan THADS trong cơng tác thi hành án
phạt tiền................................................................................................................................54

3.3 Việc áp dụng hình phạt tiền của Tịa án nhân dân........................................................55
3.4 Cơng tác phối hợp giữa Thi hành án dân sự với các cơ quan ban ngành..............57
KẾT LUẬN.............................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................64


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLHS

Bộ luật hình sự

LTHADS

Luật thi hành án dân sự

THADS

Thi hành án dân sự

THAHS

Thi hành án hình sự


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 So sánh giữa hình phạt chính và hình phạt bổ sung..................................................... 5
Bảng 1.2 Sự khác nhau giữa hình phạt tiền và hình phạt tịch thu tài sản..................................10
Bảng 1.3 Sự khác nhau giữa hình phạt tiền và biện pháp tư pháp tịch thu vật,
tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm..........................................................................................11
Biểu 2.1 Số liệu về việc thi hành án phạt tiền tại Quận 2..........................................................28


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hình phạt tiền là hình phạt tước đi một phần quyền lợi về vật chất của người phạm
tội, có khả năng tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến kinh tế của người bị kết án. Hình phạt
tiền đã được quy định rất sớm trong pháp luật hình sự ở Việt Nam và dần hồn thiện trong
các quy định của pháp luật hình sự trong mỗi thời kỳ nhằm đảm bảo sự phù hợp với tình hình
phát triển của đất nước. Hiện nay, BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 đã có những sửa đổi, bổ
sung về hình phạt tiền để tạo điều kiện cho các cơ quan áp dụng pháp luật nhằm đấu tranh và
phịng chống tội phạm.
Theo đó, chúng ta nhận thấy được tầm quan trọng của hình phạt tiền trong việc đấu
tranh và phịng chóng tội phạm nên việc thi hành án hình phạt tiền lại càng có ý nghĩa hơn.
Tuy nhiên, việc thi hành án về hình phạt tiền hiện nay chưa được các cơ quan THADS thực
hiện một cách quyết liệt dẫn đến án tồn động về thi hành án hình phạt tiền trên thực tế vẫn
cịn rất nhiều. Để việc thi hành án hình phạt tiền được các cơ quan THADS chú trọng hơn và
thực sự đi vào cuộc sống thì cần phải có những điều về chỉnh từng bước sao cho phù hợp hơn
với điều kiện kinh tế. Ngoài ra, việc điều chỉnh các văn bản hướng dẫn luật phải được thực
hiện một cách đồng bộ và cụ thể hơn đối với công tác thi hành án phạt tiền trên thực tế.
Vì lý do trên, nên tác giả đã lựa chọn đề tài “Thi hành án phạt tiền từ thực tiễn tại
Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn tốt nghiệp của mình. Thơng qua đó sẽ
phân tích rõ về vấn đề thi hành hình phạt tiền tại Quận 2, nêu lên những mặt tốt, tích cực đã
có, những hạn chế, tiêu cực còn tồn động và đề xuất phương hướng nâng cao việc thi hành án
phạt tiền tại Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thi hành án khơng cịn là vấn đề q xa lạ với các nhà làm luật cũng như các nhà
nghiên cứu khoa học, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về THADS như: Luận văn thạc sĩ
luật học của tác giả Nguyễn Thị Mai (2016) về “Thực tiễn THADS ở Tỉnh Ninh Bình”; Luận
văn thạc sĩ luật học của tác giả Đỗ Thị Lý (2010) về “Thực tiễn THADS ở Tỉnh Thái Bình”;
Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Trần Mạnh Quân (2013) về “Hoàn thiện pháp LTHADS
ở Việt Nam hiện nay”; Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Vũ Văn Tuyên (2015) về “ Nâng
cao hiệu quả thi hành án ở Thái Bình”; Tạp chí Khoa học kiểm sát (2021) của tác giả Dương
Quỳnh Hoa về “Mốt số vấn đề cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án”
Ngoài ra, một số cơng trình nghiên cứu về hình phạt tiền như: Luận văn thạc sĩ luật
học của Đinh Văn Khuyến (2020) về “Áp dụng hình phạt tiền theo luật hình sự Việt Nam từ
thực tiễn tỉnh Bắc Ninh”; Luận văn thạc sĩ luật học của Trần Minh Tấn (2020) về “Hình phạt
tiền từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai”.
Những cơng trình nghiên cứu trên là khối lượng kiến thức, thơng tin lớn và cần thiết

7


cho đề tài này, đây là nguồn tài liệu tham khảo quý báu để giúp tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu về đề tài “Thi hành án phạt tiền từ thực tiễn tại Quận 2, Thành phố Hồ Chí
Minh” sẽ đi sâu phân tích về thi hành án phạt tiền tại thực tiễn một địa phương cụ thể là
Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn công tác thi hành án phạt tiền ở Quận 2, Thành phố
Hồ Chí Minh bằng việc bằng việc phân tích làm rõ những hạn chế cịn tồn tại và hạn chế
xung quanh việc áp dụng các quy định về thi hành án phạt tiền một cách cụ thể và rõ ràng, để
bảo đảm quá trình thi hành án phạt tiền được thực hiện một cách nghiêm túc nhất.


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được các mục đích trên cần thực hiện việc nghiên cứu một cách có hệ thống một
số vấn đề lý luận về thi hành án phạt tiền trong THADS. Bên cạnh đó, đề xuất những định
hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định về thi hành án phạt tiền theo quy định của pháp
luật hiện hành và nâng cao hiệu quả thi hành án phạt tiền.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các quy định về THADS trong pháp luật thi hành án hiện hành về thi hành án phạt
tiền và thực tiễn công tác thi hành án phạt tiền tại Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề về thi hành án phạt tiền trong
THADS và thực tiễn thi hành án phạt tiền tại Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó
kiến nghị một số giải pháp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc khi thi hành án phạt tiền
tại Quận 2.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin đó là phương
pháp duy vật biện chứng và phương pháp luận duy vật lịch sử. Cùng với các phương pháp trên,
tác giả đã sử dụng các phương pháp thu thập thông tin, số liệu; phương pháp phân tích, tổng
hợp và nghiên cứu thực tiễn. Đây là các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong quá trình
thực hiên đề tài.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin chủ yếu được thực hiện qua hệ thống Công báo, các
trang Web của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời thơng qua các báo cáo, phần
mềm thụ lý thi hành án của Chi cục THADS


8


Quận 2, thơng qua các bài viết, tạp chí….. của các tác giả trên báo chí, internet để lấy số liệu
liên quan đến q trình nghiên cứu, thơng qua việc phỏng vấn trực tiếp một số chấp hành
viên, cán bộ thi hành án…
Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để phân tích, tổng hợp các quy định
của pháp luật về công tác thi hành án, cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật trong quá trình
thi hành án phạt tiền từ thực tiễn thi hành án ở Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
Luận văn đã đưa ra và luận giải được một số quan điểm cơ bản về khái niệm THADS,
tìm hiểu đặc điểm, bản chất của thi hành án phạt tiền trong THADS thơng qua đó góp phần
bổ sung, làm phong phú thêm cho hoạt động nghiên cứu khoa học về pháp luật thi hành án.
Thông qua việc nghiên cứu thực tiễn thi hành án phạt tiền tại Quận 2, Thành phố Hồ
Chí Minh tác giả đã chỉ ra những khó khăn, hạn chế và bất cập hiện đang tồn tại trong công
tác thi hành án phạt tiền tại Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh, để từ đó có phương hướng đề
xuất các giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, vướng mắt
Từ việc tìm ra những điểm hạn chế, bất cập và vướng mắt trong công tác thi hành án
phạt tiền tại Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh tác giả chỉ ra những nguyên nhân và đề ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác thi hành án phạt tiền tại Quận 2,
Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khỏa , nội dung của luận văn
gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thi hành án phạt tiền.
Chương 2: Thực trạng công tác thi hành án phạt tiền tại Quận 2, Thành phố Hồ Chí
Minh.

Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thi hành án phạt tiền tại
Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.

9


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH ÁN PHẠT TIỀN

1.1 Khái quát về Hình phạt tiền
1.1.1 Khái niệm Hình phạt
Theo như quy định tại điều 30 BLHS sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì “Hình phạt là
biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do
Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước
bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại”
Hình phạt khơng chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn
giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội
mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phịng ngừa và đấu
tranh chống tội phạm.
Theo đó, BLHS hiện hành đã phân loại hình phạt thành hai loại cơ bản đó là hình
phạt chính và hình phạt bổ sung. Để hiểu rõ hơn quy định cũng như cách áp dụng hai loại
hình phạt trên thì chúng ta sẽ đi phân tích điểm giống, khác nhau của hai loại hình phạt.
Điểm giống nhau: Là cả hai hình phạt đều tước đoạt hoặc hạn chế một số quyền nhất
định của người phạm tội. Do chủ thể có thẩm quyền ra quyết định và mang tính chất bất lợi
cho người bị áp dụng.
Điểm khác nhau: Căn cứ vào các quy định về hình phạt của BLHS sửa đổi, bổ sung
năm 2017 và để có cái nhìn rõ nhất về điểm khác nhau của hai loại hình phạt chúng ta sẽ có
bảng phân tích như sau[17]
Bảng 1.1 So sánh giữa hình phạt chính và hình phạt bổ sung
Tiêu chí

Khái niệm

Hình phạt chính

Hình phạt bổ sung

Hình phạt chính là hình phạt cơ

Hình phạt bổ sung là hình phạt

bản được áp dụng cho một loại

không được tuyên độc lập mà

tội phạm và được tuyên độc lập với chỉ có thể tuyên kèm theo hình phạt
mỗi tội phạm Tịa án chỉ có thể tun chính.
án độc lập một hình phạt chính.

Đối với mỗi loại tội phạm Tịa án
có thể tun một hoặc nhiều hình
phạt bổ sung nếu điều luật về tội
phạm có quy
định các hình phạt này.

Các hình phạt

Đối với cá nhân:

Đối với cá nhân:


10


- Cảnh cáo;

- Cấm đảm nhiệm chức vụ,

- Phạt tiền;

cấm hành nghề hoặc làm công

- Cải tạo không giam giữ;

việc nhất định;

- Trục xuất;

- Cấm cư trú;

- Tù có thời hạn;

- Quản chế;

- Tù chung thân;

- Tước một số quyền cơng

- Tử hình.

dân;


Đối với pháp nhân:

- Tịch thu tài sản;

- Phạt tiền;

- Phạt tiền, khi khơng áp dụng

- Đình chỉ hoạt động có thời

là hình phạt chính;

hạn;

- Trục xuất, khi khơng áp

- Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

dụng là hình phạt chính.
Đối với pháp nhân:
- Cấm kinh doanh, cấm hoạt
động trong một số lĩnh vực
nhất định;
- Cấm huy động vốn;
- Phạt tiền, khi khơng áp dụng
là hình phạt chính.

Mức độ


So với hình phạt bổ sung thì hình Hình phạt bổ sung nhẹ hơn rất nhiều
phạt chính mang tính nghiêm khắc, so với hình phạt chính.
nặng hơn rất nhiều. Hình phạt chính
đánh thẳng vào các quyền cơ bản của
cơng dân như quyền tự do,
quyền sống.

11


Ngun tắc áp

+ Hình phạt chính được tun độc Hình phạt bổ sung ln phải đi kèm

dụng

lập;

với hình phạt chính.

+ Hình phạt chính được vận dụng
riêng rẽ chứ khơng đồng thời áp dụng
đối với người phạm tội chỉ áp dụng
một trong các hình phạt chính;
+ Khi áp dụng một hình phạt chính
có thể áp dụng thêm một hoặc nhiều
biện pháp hình phạt
bổ sung.

Nguồn: Tổng hợp dựa trên Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017

1.1.2 Khái niệm về Hình phạt tiền
Sau khi phân tích về hình phạt ở bên trên ta có thể thấy hình phạt tiền trong BLHS
hiện hành rất đa dạng có thể được coi là hình phạt chính nhưng đơi khi có thể là hình phạt bổ
sung. Trong quá trình thi hành án việc hình phạt tiền là chính hay là bổ sung thì cũng khơng
quan trọng vì theo như quy định tại Điều 1 về phạm vi điều chỉnh của LTHADS sửa đổi, bổ
sung năm 2014 miễn là hình phạt tiền đó được quy định trong Bản án, Quyết định đã có hiệu
lực thi hành của Tịa án thì cơ quan THADS sẽ ra Quyết định thi hành án và tiến hành các
thủ tục về thi hành án.
Theo như quy định tại Điều 35 BLHS sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì chỉ đưa ra các
quy định về phạm vi, nguyên tắc, điều kiện để áp dụng khi nào sẽ là hình phạt chính, khi nào
sẽ là hình phạt bổ sung mà chưa nêu ra được một khái niệm cụ thế nhất về hình phạt tiền. Nói
các khác là BLHS chỉ mới hướng cách sử dụng chứ chưa nêu ra được hình phạt tiền là gì? Để
hiểu rõ về hình phạt tiền ta sẽ đi phân tích những quan điểm sau đây:
+) Phạt tiền là một loại hình phạt được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ
sung, khi hình phạt chính là loại hình phạt khác. Phạt tiền do Tịa án quyết định trong những
trường hợp do luật định mà theo đó người bị kết án bị tước một số tiền tùy theo mức độ nghiêm
trọng của tội phạm, đồng thời xem xét đến tình hình tài sản của người bị kết án và sự biến
động của giá cả.
+) Phạt tiền là hình phạt khơng tước tự do, nhẹ hơn hình phạt cải tạo không giam giữ,
buộc người bị kết án phải nộp sung công quỹ nhà nước một khoản tiền nhất định.
+) Phạt tiền là hình phạt tước của người bị kết án một khoản tiền nhất định sung công
quỹ nhà nước.[9]

12


Ta có thể thấy về mặt nội dung của hình phạt tiền chính là người bị kết án sẽ bị tước
bỏ đi một khoản tiền nhất định để sung vào cơng quỹ nhà nước. Đều này có nghĩa là hình
phạt tiền sẽ đánh thẳng vào kinh tế của người bị kết án nói cách khác chính là đánh thẳng vào
túi tiền của người bị kết án. Khi áp dụng hình phạt này người bị kết án sẽ bị Nhà nước tác

động trực tiếp vào kinh tế đây là một trong những lợi ích cơ bản của một con người, một
cơng dân. Vì vậy, hình phạt này có tác dụng rất hiệu quả trong việc áp dụng với các loại tội
phạm có tính chất vụ lợi, các tội dùng tiền để làm phương tiện phạm tội, tội xâm phạm đến
trật tự quản lý kinh tế,…. Mà chưa đến mức phải áp dụng các hình phạt khác nặng hơn.
Tuy nhiên, khi xem xét về tính nghiêm khắc của hình phạt thì hình phạt tiền nếu
mang tính chất là hình phạt chính thì nó chỉ xếp sau các hình phạt cảitạo khơng giam giữ, trục
xuất, tù có thời hạn, tù chung thân và tử hình. Nếu mang tính chất là hình phạt bổ sung thì chỉ
xếp sau hình phạt trục xuất. Vì vậy, có thế thấy hình phạt tiền là biện pháp cưỡng chế nghiêm
khắc nhất của nhà nước được thể hiện qua việc người bị kết án sẽ bị tước đoạt đi một số tiền
nhất định làm hạn chế đi về mặt lợi ích vật chất của người bị kết án và bên cạnh đó họ cịn
phải gánh chịu phải mang án tích trong một khoản thời gian nhất định.
Đối với mặt hậu quả pháp lý của hình phạt tiền thì người bị kết án sẽ khơng chịu bất kì
trách nhiệm hay sự ràng buộc nào khác cả vì họ đã bị tước đi một khoản tiền như đã nói ở trên.
Họ vẫn được sinh sống bình thường nhưng sẽ được giáo dục và cải tạo mà không cần thiết cách
ly ra khỏi xã hội sẽ được thi hành án tại nơi người đó đang cơng tác và nơi sinh hoạt trước khi
phạm tội.
Từ những phân tích trên ta có thể đưa ra một khái niệm về hình phạt tiền như sau:
“Phạt tiền là hình phạt tước đi của người bị kết án một khoản tiền nhất định để sung công
quỹ nhà nước và được quy định trong BLHS”.

- Phân biệt hình phạt tiền với các hình phạt có chế tài tương tự khác
Ta có thấy tại Điều 45 và Điều 47 của BLHS sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định
về việc tịch thu tài sản và tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm. Hai hình phạt
trên đều quy định việc tịch thu tài sản của người bị kết án mà tài sản ở đây có thể là tiền. Vậy
để tránh nhầm lẫn giữa hình phạt tiền với hai hình phạt nêu trên ta sẽ đi phân biệt điểm giống
và khác nhau giữa chúng.
Phân biệt hình phạt tiền với hình phạt tịch thu tài sản
Trước khi so sánh hai hình phạt này thì theo Điều 32 BLHS sửa đổi, bổ sung năm
2017 thì hình phạt tịch thu tài sản là hình phạt bổ sung. Vậy khi so sánh thì chúng ta cũng
phải xem hình phạt tiền cũng là hình phạt bổ sung theo khoản 2 Điều 35 BLHS sửa đổi, bổ

sung năm 2017. Ta có thế phân biệt hai hình phạt như sau:
+) Giống nhau:

13


 Cả hai đều được quy định là hình phạt bổ sung và có thể đi kèm với hình phạt
chính đối với người bị kết án;

 Tiền hoặc tài sản sau khi tịch thu được thì đều bị sung vào công quỹ nhà nước
+) Khác nhau:
Bảng 1.2 Sự khác nhau giữa hình phạt tiền và hình phạt tịch thu tài sản
Tiêu chí

Hình phạt tiền

Hình phạt tịch thu tài sản

Nội dung

Tước đi của người bị kết án
một khoản tiền nhất định để
sung cơng quỹ nhà nước.
Đối tượng của hình phạt tiền
chính là tiền của người bị
kết án ngồi ra khơng cịn gì
khác.

Tước một phần hoặc tồn bộ
tài sản thuộc sở hữu của

người bị kết án để sung công
quỹ nhà nước
Đối tượng ở đây là tài sản
của người bị kết án. Mặc dù
tài sản ở đây có thể là tiền
nhưng ngồi ra cũng có thể
là các tài sản dạng hiện vật,
tài sản cho vay, cho mượn,
cầm cố, thế chấp của
người bị kết án

Đối tượng áp dụng

Áp dụng đối với người phạm
tội về tham nhũng, ma túy
hoặc những tội phạm khác
do BLHS quy định (theo
Khoản 2 Điều 35 BLHS sửa
đổi, bổ sung năm 2017)

Áp dụng đối với những
người bị kết án về tội
nghiêm trọng, tội rất nghiêm
trọng hoặc tội đặc biệt
nghiêm trọng trong trường
hợp BLHS quy định (theo
Điều 45 BLHS sửa đổi, bổ
sung
năm 2017)


Nguồn: Tổng hợp dựa trên BLHS sửa đổi, bổ sung năm 2017
Phân biệt hình phạt tiền với biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan
đến tội phạm
+) Giống nhau:

 Cả hai đều là biện pháp cưỡng chế được quy định trong BLHS

14


 Tiền hoặc vật, tài sản tịch thu được đều bị sung vào công quỹ nhà nước
+) Khác nhau:

Bảng 1.3 Sự khác nhau giữa hình phạt tiền và biện pháp tư pháp tịch thu
vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm
Tiêu chí

Hình phạt tiền

Biện pháp tư pháp tịch
thu vật, tiền trực tiếp liên
quan đến tội phạm

Hình thức

Được quy định trong hệ
thống

Đối tượng áp dụng


Thời điểm áp dụng

hình

phạt


của

một biện pháp tư

pháp

được

quy

pháp luật hình sự

trong BLHS

Áp dụng đối với người

Áp dụng đối với người

bị kết án

phạm tội nói chung

định


Sau khi quyết định của Tịa Áp dụng bất kỳ lúc nào
án có hiệu lực pháp luật đối trong quá tình tố tụng khi có
với người bị kết án về hình căn cứ theo Điều
phạt tiền

47 BLHS sửa đổi, bổ
sung năm 2017

Thẩm quyền áp dụng

Chỉ do Tịa án quyết định Ngồi Tịa án thì các cơ
đối với người bị kết án

quan về tư pháp hình sự
khác cũng có thể áp dụng
tùy vào từng trường hợp cụ
thể tương
ứng

Hậu quả pháp lý

Sẽ để lại án tích

Khơng để lại án tích

Nguồn: Tổng hợp dựa trên BLHS sửa đổi, bổ sung năm 2017

15



1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Thi hành án phạt tiền
1.2.1 Khái niệm của Thi hành án phạt tiền
Từ những phân tích, so sánh bên trên về hình phạt và hình phạt tiền ta có thể rút ra được
khái niệm về Thi hành án phạt tiền như sau: “Thi hành án phạt tiền là hoạt động của cơ quan
THADS có thẩm quyền buộc người phải thi hành án thi hành một khoản tiền nhất định theo các
Bản án, Quyết định của Tịa án nhân dân”.
Theo đó, Thi hành án phạt tiền khuyến khích người phải thi hành án tự giác thi hành
nếu không sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế buộc họ phải thi hành nghĩa vụ đã được
xác định trong các bản Bản án, Quyết định của Tòa án và phải tuân theo các quy định của
pháp luật. Bên cạnh đó, giáo dục họ có ý thức tơn trọng pháp luật, tơn trọng lợi ích cá nhân,
tôn trọng kỉ luật trong nhà nước và trở thành một con người lương thiện.
Tuy nhiên, trong công tác THADS có hai loại Quyết định là Quyết định thi hành án
chủ động và Quyết định thi hành theo đơn yêu cầu. Thi hành án phạt tiền là một nội dung
trong Quyết định thi hành án chủ động. Ngoài thi hành án phạt tiền còn một dạng Quyết định
thi hành án chủ động luôn chiếm nhiều trong công tác THADS là nộp tiền án phí, Do đó cần
phân biệt rõ ràng giữa việc Thi hành án phạt tiền và nộp tiền án phí.
Mặc dù, cả hai đều là việc nộp một phần tiền theo quy định trong các Bản án, Quyết
định của Tịa án nhưng Thi hành án hình phạt tiền lại mang một ý nghĩa khác so với án phí. Thi
hành án phạt tiền là việc buộc người phải thi hành án nộp một khoản tiền từ việc sai phạm của
họ mà Tòa án nhận thấy cần phải áp dụng nhằm mục đích răn đe và giáo dục họ, cịn đối với án
phí thì đây là khoản chi phí về xét xử một vụ án mà đương sự phải nộp trong mỗi vụ án.
1.2.2 Đặc điểm của Thi hành án phạt tiền.

- Mang bản chất hành chính – tư pháp, thể hiện tính chấp hành và điều hành
Là dạng hoạt động chấp hành vì thi hành án phạt tiền chỉ được tiến hành dựa trên cơ
sở của những Bản án, Quyết định đã có hiệu lực pháp luật vànằm trong phạm vi luật định;
tồn bộ q trình thi hành án phạt tiền với những hoạt động, biện pháp, phương pháp khác
nhau đều nhằm thực hiện những nội dung đã được thể hiện trong Bản án, Quyết định của Toà
án và theo các quy định cụ thể của pháp luật.

Là dạng hoạt động quản lí vì thi hành án phạt tiền là sự tác động đến các đối tượng
phải thi hành án để họ tự giác thi hành hoặc áp dụng các biện pháp buộc họ phải thi hành
nghĩa vụ đã được xác định trong những Bản án, Quyết định của Toà án và phải tuân theo các
quy định của pháp luật; giáo dục họ có ý thức tơn trọng pháp luật, tơn trọng lợi ích của cá
nhân, tơn trọng kỷ luật nhà nước. Để thực hiện các hoạt động chấp hành và quản lí nói trên,
cách thức thuyết phục, giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng.

- Hoạt động thi hành án phạt tiền được tiến hành theo một trình tự, thủ tục chạt chẽ
do pháp luật quy định

16


Thi hành án phạt tiền được tiến hành theo một trình tự, thủ tục chặt chẻ do pháp luật
quy định từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc, trên cơ sở pháp lý đầy đủ, rõ ràng, đảm bảo sự
công bằng thực hiện quyền và nghĩa vụ của đương sự trong suốt quá trình thi hành án.

- Thi hành án phạt tiền chỉ nhằm thực hiện các bản án, quyết định của cơ quan tài
phán.
Thi hành án phạt tiền có tính chất bắt buộc đối với cá nhân, tổ chức cơ quan liên quan
đến Bản án, Quyết định của Tịa án. Nếu khơng chấp hành hoặc chấp hành khơng nghiêm
chỉnh Bản án, Quyết định của Tòa án sẽ dẫn đến những hậu quả pháp lý nhất định và có thể
bị xử lý bằng các chế tài pháp luật nghiêm khắc.
1.2.3 Vai trò của Thi hành án phạt tiền

- Đảm bảo Bản án, Quyết định của Tòa án được đi vào thực tiễn đời sống.
Sau khi Tòa án đưa ra các phán quyết thì cái cơng bằng, cái lẻ phải vẫn chỉ nằm trên
một trang giấy mà chúng ta gọi đó là Bản án, Quyết định của Tịa án và nó chỉ dừng lại ở
việc thể hiện sự đúng hay sai, phải hay trái trongmột vụ việc nhất định. Muốn cái lẻ phải,
cơng bằng đó được thực hiện trên thực tế thì cần phải nhờ đến cơng tác thi hành án. Do đó,

Thi hành án phạt tiền sẽ trở thành công cụ hữu hiệu để bảo đảm cho các Bản án, Quyết định
của Tòa án sẽ được thi hành trên thực tế.

- Góp phần nâng cao chất lượng các Bản án, Quyết định của Tịa án.
Thơng qua q trình Thi hành án phạt tiền cũng như áp dụng các biện pháp thi hành
án đôi khi cơ quan thi hành án sẽ phát hiện một số sai sót, thiếu sót trong các Bản án, Quyết
định. Từ đó, cơ quan thi hành án sẽ có kiến nghị để Tịa án xem xét, khắc phục và rút ra được
những kinh nghiệm trong quá trình áp dụng pháp luật cũng như trong cơng tác xét xử, góp
phần nâng cao chất lượng của các Bản án, Quyết định. Nếu mục đích của việc thi hành án
phạt tiền khơng đạt được thì tồn bộ hoạt động tố tụng trước đó cũng trở nên vơ nghĩa. Nếu
một Bản án, Quyết định của Tịa án có áp dụng hình phạt tiền nhưng khơng thi hành được
hoặc thi hành khơng nghiêm thì trật tự, kỷ cương xã hội bị vi phạm, quyền lực Nhà nước bị
xem thường.
Vì vậy, Thơng qua việc thi hành án phạt tiền cũng có thể kiểm tra lại q trình xét xử
trước đó, Bản án, Quyết định của Tịa án có thấu tình đạt lý thì mới có thể dễ dàng thi hành
trên thực tế, trái lại việc xét xử ra một Bản án có sai sót, sẽ rất khó thi hành trên thực tế.

1.3 Trình tự, thủ tục Thi hành án phạt tiền
Các Bản án, Quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật sau khi được chuyển
giao qua cho cơ quan THADS thì phải trải qua một số thủ tục để được thi hành trên thực tế.
Vì vậy, để hiểu rõ hơn về các trình tự thủ tục trong cơng tác thi hành án hình phạt tiền chúng
ta sẽ đi sâu hơn về phân tích các giai đoạn sau:

- Giai đoạn ra quyết định thi hành án
Như chúng ta đã biết thì cơ quan có thẩm quyền xét xử chỉ có thế là Tòa án. Trong

17


q trình xét xử nhiệm vụ của Tịa án là xác định sự thật khách quan của vụ việc, khôi phục

lại các quyền và lợi ích hợp pháp của các cánhân, cơ quan, tổ chức… trong một vụ việc cụ
thể. Sau khi kết thúc xét xử lúc này Tòa án mới chỉ đưa ra được những phán quyết về mặt nội
dung, xác định các quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự chỉ khi các phán quyết này được
thực thi đầy đủ trong đời sống thì quyền, lợi ích và nghĩa vụ của các bên đương mới được
bảo vệ và thi hành.
Nhưng trước khi cơ quan thi hành án tiến hành ra quyết định thi hành án thì có một số
thủ tục cần được quan tâm đến như là phân loại, xác định các Bản án, Quyết định được thi
hành và quan trọng nhất là việc giao nhận các Bản án, Quyết định giữa Tòa án và cơ quan
THADS.
Về việc phân loại các Bản án, Quyết định của Tòa án thì chúng ta sẽ căn cứ vào Điều
2 LTHADS được sủa đổi, bổ sung năm 2014 để xác định và phân loại các Bản án, Quyết định
được cơ quan thi hành án dân thi hành. Phân loại và xác định các Bản án, Quyết định của
Tòa án sẽ giúp cho bộ phận ra quyết định thi hành án kiểm sốt được số lượng án đã nhận từ
Tịa án, ngồi ra kịp thời nhanh chóng ra các Quyết định thi hành án về phần chủ động được
nêu trong các Bản án, Quyết định của Tòa án nhằm tránh gây thất thốt cũng như trễ hạn sẽ
gây khó khăn cho các Chấp hành viên khi thi hành án.
Về việc giao nhận Bản án, Quyết định giữa Tòa án và cơ quan THADS phải được tiến
hành trực tiếp hoặc gián tiếp (thông quá tổ chức, các nhân khác). Để đảm bảo cho cơng tác
thi hành án thì Điều 28 LTHADS được sủa đổi, bổ sung năm 2014 đã quy định về thời hạn
chuyển giao Bản án, Quyết định của Tòa án tùy thuộc vào mỗi loại Bản án, Quyết định, cụ
thể như sau:
+ Tòa án đã ra Bản án, Quyết định, gồm: Bản án, quyết định hoặc phần Bản án,
Quyết định của Tịa án cấp sơ thẩm khơng bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm; Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của
Tòa án; Bản án, quyết định dân sự của Tịa án nước ngồi; Quyết định của Tịa án giải quyết
phá sản phải chuyển
giao Bản án, Quyết định đó cho cơ quan THADS có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày Bản án, Quyết định có hiệu lực pháp luật.
+ Tòa án đã ra Bản án, Quyết định gồm: Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương,
trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi

thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại
làm phải chuyển giao Bản án, Quyết định đó cho cơ quan THADS có thẩm quyền trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày ra Bản án, Quyết định.
+ Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chuyển giao
quyết định đó cho cơ quan THADS có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định.

18


+ Những tài liệu Tòa án phải chuyển giao cùng với Bản án, Quyết định.
Nhằm tạo điều kiện cho cơ quan thi hành án trong quá trình thi hành án thì trong giai
đoạn chuyển giao các Bản án, Quyết định Tịa án có trách nhiệm chuyển giao cho cơ quan thi
hành án các tài liệu có liên quan đến cơng tác thi hành án.
Ngoài ra, để tránh thất lạc, giao trễ hạn gây chậm trễ trong công tác thi hành án thì tại
điều 29 LTHADS sửa đổi, bổ sung năm 2014 đã quy định trong quá trình giao nhận Bản án,
Quyết định giữa Tòa án và cơ quan THADS cán bộ của hai bên phải ký vào biên bản giao
nhận ghi rõ ngày giờ giao nhận. Mặt khác về phía cơ quan THADS phải lập sổ nhận Bản án,
Quyết định ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận Bản án, Quyết định; số, ngày, tháng, năm
của Bản án, Quyết định và tên Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra Bản án, Quyết định; tên,
địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan.
Thẩm quyền ra quyết định thi hành án đã được quy định rõ tại điều 36 LTHADS sửa
đổi, bổ sung năm 2014. Theo quy định thì thủ trưởng cơ quan THADS sẽ có thẩm quyền ra
quyết định thi hành án và thời hạn ra quyết định thi hành án là năm ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Bản án, Quyết định có
hiệu lực pháp luật của Tòa án. Trong trường hợp là các quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời thì thủ trưởng cơ quan THADS phải tiến hành ra quyết định thi hành án trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định có hiệu lực pháp luật do Tòa án chuyển giao
hoặc đương sự nộp trực tiếp.
Trong THADS thì có hai loại quyết định thi hành án đó là quyết định thi hành án theo
đơn yêu cầu và quyết định thi hành án chủ động. Đối với quyết định thi hành án theo đơn yêu

cầu thì chỉ khi người được thi hành án hoặc người phải thi hành án nộp đơn trực tiếp tại cơ
quan thi hành án và yêu cầu thi hành phần quyền lợi hoặc nghĩa vụ của mình được quy định
trong Bản án, Quyết định của Tịa án thì lúc này cơ quan thi hành án sẽ tiến hành ra quyết
định và thi hành trên thực tế. Đối với quyết định thi hành án chủ động thì khi nhận được Bản
án, Quyết định của Tòa án cơ quan thi hành án sẽ tiến hành ra quyết định thi hành án mà
không cần sự yêu cầu của bất kì bên đương sự nào.
Hình phạt tiền trong trường hợp này chúng ta căn cứ theo điểm a khoản 2 điều 36
LTHADS sửa đổi, bổ sung năm 2014 được xem là phần chủ động và sẽ được thủ trưởng của
cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án chủ động mà khơng cần có sự yêu cầu của các
bên đương sự nào. Sau khi ra quyết định thi hành án thì cơ quan thi hành án phải chuyển giao
quyết định thi hành án đó cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp nhằm phục vụ việc kiểm tra,
giám sát q trình thi hành án, ngồi ra, còn phải gửi quyết định cho người được thi hành án,
người phải thi hành án và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan để họ được biết về phần
quyền và nghĩa vụ của mình.

- Thơng báo về thi hành án

19


Thông báo được hiểu là việc truyền tải thông tin nhanh đến những người có liên quan
trong nội dung của thơng báo đó nhằm kịp thời cho họ biết được những thông tin cần thiết,
những quyền lợi, nghĩa vụ mà họ được làm vàphải làm. Thông báo sẽ được chuyển đến
người nhận qua các hình thức như gửi thư, giao trực tiếp.
Trong công thác THADS việc thông báo các thông tin đến cho các đương sự trong vụ
việc hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là cực kì quan trọng. Thơng báo về thi
hành án phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và phải do người có thẩm
quyền thực hiện theo một hình thức nhất định. Việc thông báo thi hành án sẽ bảo đảm quyền
được thông tin của các bên đương sự trong vụ việc thi hành án nhằm tạo điều kiện để họ kịp
thời bảo vệ quyền là lợi ích chính đáng của họ. Bên cạnh đó, việc thơng báo về thi hành án

kịp thời đến các bên đương sự trong thi hành án còn thể hiện sự dân chủ trong công tác
THADS luôn cho các bên đương sự được biết thơng tin về vụ việc của mình, nắm bắt được
tình hình vụ việc để họ chủ động trong việc thi hành các phần quyền và nghĩa vụ của mình. Việc
thơng báo đầy đủ, kịp thời các thông tin cho các bên đương sự sẽ phần nào làm giảm đi tình
trạng khiếu nại, tố cáo giúp cho các Chấp hành viên tránh việc phải mất thời gian trả lời đơn
khiếu nại, tố cáo cũng như phải báo cáo hồ sơ thi hành án bị khiếu nại, tố cáo. Vì thế sẽ tạo điều
kiện cho các Chấp hành viên sẽ có thời gian để tập trung vào việc thi hành án một cách tốt nhất
nhằm hạn chế các sai sót.
Thơng báo về thi hành án là những văn bản, giấy tờ được quy định rõ tại Điều 39
LTHADS sửa đổi, bổ sung năm 2014. Thủ tục thông báo về thi hành án được Chấp hành viên
hoặc Thư ký thi hành án tống đạt trực tiếp cho đương sự đối với những thông báo quan trọng
cần phải cho các bên đương sự biết ngay. Trong trường hợp cần thiết các Chấp hành viên có
thể phối hợp hoặc nhờ sự giúp đỡ của Ủy ban nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp phường,
xã tống đạt các thông báo thi hành án để giúp các bên đương sự kịp thời nắm được thông tin.
Đối với các thơng báo khơng q quan trọng thì Chấp hành viên có thể gửi thư theo đường
bưu điện để cung cấp thông tin cho các đương sự.

- Xác minh điều kiện thi hành án
Xác minh điều kiện thi hành án là một trong những thủ tục quan trọng nhất trong quá
trình tổ chức thi hành án của Chấp hành viên vì khi thực hiện thủ tục xác minh các Chấp
hành viên sẽ nắm rõ được các thông tin cần thiết của đương sự phục vụ rất nhiều cho quá
trình thi hành án. Kết quả xác minh là cơ sở để Chấp hành viên thuyết phục đương sự tự
nguyện thi hành án, ngoài ra, từ kết quả xác minh các Chấp hành viên cịn có thể ra các quyết
định khác như quyết định ủy thác, quyết định chưa có điều kiện thi hành án, quyết định khấu
trừ tiền trong tài khoản, các biện pháp cưỡng chế…..
Pháp luật không quy định nguyên tắc xác minh trong THADS nhưng để kết quả xác
minh giúp ích được cho Chấp hành viên trong quá trình thi hành án thì cần phải xác định

20



được hai nguyên tắc, đó là phải xác minh trực tiếp và xác minh một cách chặt chẽ, đầy đủ
nhất. Việc Chấp hành viên trực tiếp tiếp xúc với đương sự sẽ giúp cho chấp hành viên hiểu rõ
được tính cách, cách hành xử của đương sự xem xét thái độ của họ có tự nguyện thi hành án
hay họ có ý định chống đối, cố chấp để khơng thực hiện nghĩa vụ của mình, từ đó Chấp hành
viên sẽ tiên liệu được trước các bước tiếp theo nhằm để thi hành án một cách sn sẻ nhất.
Đối với hình phạt tiền để xác minh một cách chặt chẽ nhất về các thông tin của đương
sự Chấp hành viên sẽ xác minh các thông tin sau:
Xác minh về cư trú của người phải thi hành án: Chấp hành viên, thư ký thi hành án
thực hiện xác minh để biết người đó hiện cịn cư trú tại địa chỉ đã được cung cấp trong Quyết
định thi hành án khơng, người đó có ở chung với ai khơng, người đó có nhiều nơi cư trú khác
không. Trong trường hợp cần thiết Chấp hành viên, Thư ký thi hành án có thể phối hợp với
Công an nhân dân phường, xã để trao đổi thông tin về nơi cư trú của người phải thi hành án.
Việc trao đổi thông tin với Công an nhân dân phường, xã sẽ thể giúp cho Chấp hành viên có
được nhiều thơng tin hơn về nơi cư trú của người phải thihành án vì Cơng an nhân dân là cơ
quan quản lí về lưu trú ở địa phận đó hoặc có thể cung cấp cho Chấp hành viên về việc người
phải thi hành án có đang đi tù hay không.
Xác minh về nhà, đất của người phải thi hành án: Việc xác minh nhà, đất sẽ giúp cho
Chấp hành viên biết được nhà, đất đó có phải là của người phải thi hành án khơng, có liên
quan đến người phải thi hành án không. Để thông tin về nhà, đất được chính xác nhất ngồi
trực tiếp xác minh các Chấp hành viên có thể xác minh tại Văn phịng đăng ký đất đai, tại
cơng ty Dịch vụ cơng ích, tại Uỷ ban nhân dân cấp phường, xã. Trong trường hợp kết quả xác
minh cho thấy nhà, đất đó thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án nhưng
người đó vẫn chưa thi hành án thì Chấp hành viên có thể ra Quyết định ngăn chặn chuyển
dịch nhà, đất đó nhằm bảo đảm thi hành án.
Xác minh động sản của người phải thi hành án: Trong quá trình tiến hành xác minh
Chấp hành viên biết được hoặc được người được người thi hành án cung cấp thông tin về
việc người phải thi hành án có động sản thì phải tiến hành xác minh động sản đó có phải
đang được người phải thi hành án đứng tên, đăng ký sử dụng khơng. Cách xác minh nhanh
chóng và hiệu quả nhất đó chính là xác minh thơng qua người phải thi hành án hoặc các cơ

quan đăng ký quyền sở hữu. Tùy vào từng loại động sản mà Chấp hành viên sẽ xác minh với
các cơ quan đăng ký quyền sở hữu phù hợp nhất. Ví dụ tài sản đó là xe máy, xe ơ tơ,…. Thì
các Chấp hành viên phải thực hiện xác minh tại Phòng cảnh sát giao thông đường bộ, đường
sắt. Trong trường hợp người phải thi hành án cung cấp đầy thông tin, chứng cứ về việc mình
đang sở hữu, sử dụng một động sản nào đó thì Chấp hành viên khơng cần phải xác minh với
cơ quan đăng ký quyền sở hữu.
Xác minh thu nhập của người phải thi hành án: Ngoài việc xác minh các tài sản nêu

21


trên thì việc xác minh thu nhập của người phải thi hành án cũng rất quan trọng vì người
phải thi hành án thường họ sẽ cố giấu diếm sốtiền họ đang có và Chấp hành viên cũng rất
khó xác minh được việc người phải thi hành án đang có bao nhiêu tiền mang theo trên người.
Vì thế, khi biết được người phải thi hành án đang có cơng việc làm có thể tạo ra tiền mà vẫn
cố tình khơng tự nguyện thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì Chấp hành viên sẽ tiến hành
xác minh về thu nhập hiện có của người phải thi hành án thơng qua các cơ quan, tổ chức, cá
nhân quản lý thu nhập của họ và khi thực hiện việc xác minh về thu nhập thì Chấp hành viên
phải xác minh rõ từng loại tiền như là tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp, mức thu
nhập, thời gian và cách thức chi trả thu nhập của người phải thi hành án. Bên cạnh đó, trong
q trình xác minh nếu biết được thơng tin người phải thi hành án đang được trả tiền lương
hoặc có một khoản tiền trong một ngân hàng, tổ chức tín dụng nào đó thì khi đó Chấp hành
viên sẽ tiến hành xác minh với ngân hàng, tổ chức tín dụng đó, nếu như thơng tin đó là chính
xác Chấp hành viên có thể ra Quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản để khấu trừ phần nghĩa
vụ về tiền mà người phải thi hành án chưa thực hiện.
Trên đây là những cách xác minh có thể áp dụng cho việc thi hành án hình phạt tiền.
Tuy nhiên, thơng qua việc tổ chức thi hành án cũng như việc xác minh cụ thể là việc xác
minh về nơi cư trú của người thi hành án như đã nêu ở trên nếu như Chấp hành viên biết
được người phải thi hành hình án đang cư trú tại một nơi khác (Quận khác, Thành phố
khác….) thì có thể ra Quyết định ủy thác thi hành án về nơi mà người phải thi hành án đang

cư trú để cơ quan thi hành án tại nơi đó sẽ tiếp tục thi hành hình phạt tiền đối với người phải
thi hành án. Việc ủy thác thi hành án này sẽ giúp cho các cơ quan thi hành án đỡ mất thời
gian hơn trong quá trình tổ chức thi hành án.

1.4 Hình thức nộp tiền phạt trong Thi hành án phạt tiền
Theo nguyên tắc người phải thi hành án sẽ phải nghiêm chỉnh chấp hành việc thi hành
án phạt tiền được quy định trong Bản án, Quyết định của Tòa án. Tại Điều 30 BLHS năm
1999 quy định “Tiền phạt có thể được nộp mộtlần hoặc nhiều lần trong thời hạn do Tòa án
quyết định trong bản án” cho chúng ta thấy quy định về việc nộp tiền phạt tại thời điểm này
chưa thật sự rõ ràng nên BLHS năm 2015 sửa đổi, bổng sung năm 2017 đã khắc phục hạn
chế này bằng cách bãi bỏ đi quy định trên. Theo đó, người bị áp dụng hình phạt tiền dù là
hình phạt chính hay là hình phạt bổ sung đều phải thi hành án theo quy định của LTHADS
sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Tuy nhiên, LTHADS sửa đổi, bổ sung năm 2014 lại không quy định cụ thể về hình
thức nộp phạt cho nên từ thực tiễn thi hành án phạt tiền sẽ có những hình thức nộp phạt sau:

- Nộp phạt trực tiếp bằng tiền mặt tại cơ quan THADS:
Đây là trường hợp người phải thi hành án phạt tiền tự giác thi hành án, chủ yếu đối với
các tội mà hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính. Vì khi đó người phải thi hành án

22


khơng phải chấp hành hình phạt tù nên họ có thể tự mình đến cơ quan thi hành án để nộp tiền
phạt. Tuy nhiên, một vài trường hợp người phải thi hành án phải chấp hành hình phạt tù và
hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung nhưng người phải thi hành án có tinh thần
trách nhiệm cao vẫn muốn nộp tiền phạt thì có thể nhờ người thân đến cơ quan THADS để
nộp tiền thay cho người phải thi hành án. Khi thực hiện việc nộp tiền thay thì Biên lai thu
tiền phải ghi rõ do ai nộp thay.


- Nộp phạt bằng hiện vật thay cho tiền phạt:
Trường hợp này thường được áp dụng cho các tội mà hình phạt tiền là hình phạt chính
và người phải thi hành án khơng phải chấp hành hình phạt tù. Tuy nhiên, họ lại khơng có đủ
số tiền để bảo đảm việc thi hành án phạt tiền theo Bản án, Quyết định của Tòa án nên người
phải thi hành án tự nguyện dùng tài sản bảo đảm hoặc tài sản bị tạm giữ để bảo đảm thi hành
án. Để có thể nhận các tài sản này thay cho tiền phạt các cơ quan THADS phải tiến hành xác
minh đối với các tài sản đó để kiểm chứng các tài sản có thuộc quyền sở hữu của người phải
thi hành án hay không.
Nếu kết quả xác minh chứng minh được các tài sản thuộc quyền sở hữu của người phải
thi hành án thì cơ quan THADS sẽ tiến hành các thủ tục kê biên, thẩm định giá tài sản và
cuối cùng là bán đấu giá, sau khi trừ tất cả các chi phí theo quy định của pháp luật sẽ được
cấn trừ vào khoản tiền phải nộp phạt của người phải thi hành án.

- Nộp phạt vào tài khoản của cơ quan THADS được mở tại Kho bạc Nhà nước:
Trường hợp này được áp dụng đối với các tội mà hình phạt tiền là hình phạt chính và
người phải thi hành án khơng phải chấp hành hình phạt tù. Tuy nhiên, vì một số lý do nào đó
mà người phải thi hành án không thể đến cơ quan THADS để nộp tiền trực tiếp thì phải làm
đơn nêu rõ lý do không thể đến nộp tiền trực tiếp và đề nghị cơ quan THADS cung cấp số tài
khỏan mở tại Ngân hàng Nhà Nước. Theo đó, cơ quan THADS sẽ cung cấp số tài khoản và
sau khi người phải thi hành án nộp tiền Kho bạc Nhà nước sẽ gửi cho cơ quan THADS
“Lệnh chuyển có”, đây chính là căn cứ cho việc người phải thi hành án đã hoàn thành nghĩa
vụ nộp tiền theo quy định của Bản án.

- Nộp phạt tại trại giam:
Trường hợp này sẽ được áp dụng đối với người phải thi hành án đang chấp hành hình
phạt tù. Khi người phải thi hành án nộp tiền phạt thì lúc này Trại giam nơi mà người phải thi
hành án đang chấp hành hình phạt tù sẽ có trách nhiệm thơng báo bằng văn bản cho cơ quan
THADS có thẩm quyền về việc người phải thi hành án đã nộp tiền phạt. Sau khi nhận được
văn bản thơng báo của Trại giam cơ quan THADS sẽ có công văn phúc đáp và cung cấp các
văn bản cần thiết như: Quyết định thi hành án, Bản án, số tài khoản của cơ quan THADS mở

tại Kho bạc Nhà nước. Trại giam nơi mà người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù
sẽ căn cứ vào cơng văn phúc đáp của cơ quan THADS để chuyển số tiền mà người phải thi

23


hành án đã nộp vào tài khoản của cơ quan THADS.

- Cưỡng chế thi hành án:
LTHADS sửa đổi, bổ sung năm 2014 đã có quy định rất rõ ràng trình tự và thủ tục thi
hành án hình phạt tiền trong trường hợp người phải thi hành án không tự giác thi hành. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên sẽ tiến
hành xác minh điều kiện thi hành án đối với người phải thi hành án. Trong trường hợp kết
quả xác minh của Chấp hành viên cho thấy người phải thi hành án có điều kiện thi hành án
nhưng khơng tự nguyện thi hành án theo quy định thì sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế
thi hành án nhằm bảo đảm nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án.

24


Tiểu kết chương 1
Công tác THADS đang ngày càng được chú trọng ngoài việc thi hành các bản án
dân sự, các phần dân sự thì THADS cịn thi hành phần dân sự trong bản án hình sự và trong
đó có thi hành hình phạt tiền. Như đã đề cập và phân tích ở Chương 1 thì hình phạt tiền sẽ
đánh thẳng vào kinh tế, vào túi tiền của người bị kết án mặc dù khơng để lại án tích nhưng
hình phạt tiền vẫn được xem là một trong những hình phạt mang tính cưỡng chế nghiêm khắc
nhất trong pháp luật Việt Nam ta. Bên cạnh đó, Chương 1 của luận văn đã nêu ra được một
số vấn đề lý luận về thi hành án phạt tiền như các nội dung, hình thức và trình tự thủ tục của
thi hành án phạt tiền . Qua đó, cho thấy được Thi hành án phạt tiền là hoạt động của Nhà
nước để thi hành án các Bản án, Quyết định của Tòa án nhân dân có tun phạt về hình phạt

tiền. Giúp các Bản án, Quyết định của Tòa án nhân dân được tôn trọng và thực hiện trên thực
tế nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của Nhà nước.
Nhưng để thi hành án hình phạt tiền được hiện thực hóa ra bên ngồi đời sống xã hội
ngồi đơi khi vẫn cịn rất nhiều khó khăn, vướng mắt xuất phát từ nhiều vấn đề, từ nhiều phía
hoặc có thể là do các quy định chồng chéo làm ảnh hưởng đến công tác thi hành án nói chung
và thi hành án phạt tiền nói riêng và vơ hình chung sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả thi hành
án.

25


×