Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

TIỂU LUẬN CAO cấp CHÍNH TRỊ môn LỊCH sử ĐẢNG CỘNG sản VIỆT NAM nguyên tắc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại và việc thực hiện nguyên tắc này trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.37 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH

TÊN MƠN HỌC:
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

TÊN BÀI THU HOẠCH:
NGUYÊN TẮC KẾT HỢP SỨC MẠNH DÂN TỘC VỚI SỨC
MẠNH THỜI ĐẠI VÀ VIỆC THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC
NÀY TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số
Bằng chữ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021


MỤC LỤC

Phần I: Mở đầu

1

Phần II : Nội dung

3

1. Cở sở lý luận



3

1.1. Sức mạnh dân tộc

3

1.2. Sức mạnh thời đại

4

1.3. Những nguyên tắc cơ bản trong kết hợp sức mạnh dân tộc và sức
mạnh thời đại

5

2. Sự kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong giai
đoạn hiện nay

9

3. Vận dụng sự kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
trong cuộc chiến chống covid-19

10

Phần III: Kết luận

14



1

Phần I: Mở đầu
Như các đồng chí đã biết, mỗi quốc gia trên thế giới để có được cuộc
sống hịa bình, ấm no, xã hội tiến bộ thì vấn đề kết hợp sức mạnh dân tộc và
sức mạnh thời đại phải được quan tâm đặt lên vị trí hàng đầu. Trong suốt
chiều dài lịch sử hàng trăm năm nay thì sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại vẫn là một vấn đề mang tính chiến lược trong sự tồn tại và phát
triển của tất cả các nước.
Đối với dân tộc Việt Nam ta để có được cuộc sống hịa bình, hạnh phúc
thì từ xa xưa ơng cha ta đã biết vận dụng sức người sức của, vận dụng sức
mạnh đoàn kết toàn dân và tranh thủ sự giúp đỡ của bên ngoài tạo thành sức
mạnh để xây dựng đất nước.
Trải qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đã
thể hiện lòng quyết tâm sâu sắc quyết tâm giành lại độc lập tự do cho dân tộc.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản dân tộc ta đã biết đoàn kết một lịng, tự
lực tự cường, thực hiện chính sách đại đồn kết tồn dân. Khơng phân biệt già
trẻ gái trai, đảng phái hay tôn giáo… kết hợp sức mạnh trong nước với quốc tế
làm nên những thắng lợi vẻ vang từ Cách mạng tháng 8/1945 đến 7/5/1954
Chiến thắng Điện Biên Phủ “chấn động địa cầu”, Đại thắng mùa xuân 1975 đã
kết thúc trọn vẹn cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta, giang
sơn về một mối, Bắc - Nam sụm hợp một nhà, đất nước đi vào xây dựng cuộc
sống hịa bình, ấm no.
Như vậy trong thời kỳ cách mạng dân tộc, dân chủ sự kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại đã được Đảng ta vận dụng để chiến thắng kẻ thù
mang lại độc lập, tư do cho đất nước. Nhưng trong thời kỳ đổi mới với xu thế
thời đại mới kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại được Đảng ta
vận dụng như thế nào? Ngay từ Đại hội Đảng VI-1986 Đảng đã chủ trương
đẩy mạnh sự kết họp nhân tố dân tộc và nhân tố quốc tế để phục vụ sự nghiệp

đổi mới đất nước. Đại hội Đảng VII, VIII, IX tiếp tục kế thừa và phát triển
đường lối đúng đắn đó.
Trong q trình thực hiện đường lối đổi mới với những thành tựu đã đạt
được, chứng tỏ quan điểm của đảng về sự đẩy mạnh kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại là đúng đắn. Tuy nhiên vấn đề về nguyên tắc cần được
làm sáng tỏ. Trong xu thế hiện nay sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại còn là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều


2

người. Với lý do đó tơi chọn chủ đề: “ngun tắc kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại và việc thực hiện nguyên tắc này trong giai đoạn hiện
nay”.
Phần II: Nội dung
1. Cơ sở lý luận
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tổng
kết và khẳng định những bài học chủ yếu, có giá trị lý luận và thực tiễn, trong
đó có bài học kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
1.1. Sức mạnh dân tộc
Khái niệm “dân tộc” cần hiểu theo nghĩa “quốc gia” hay “quốc gia - dân
tộc”, là Tổ quốc Việt Nam với 54 dân tộc anh em đang sinh sống trên cùng
một lãnh thổ.
Sức mạnh dân tộc, hay sức mạnh tổng hợp quốc gia, hay thực lực quốc
gia là khái niệm dùng trong quan hệ quốc tế để chỉ toàn bộ thực lực bảo đảm
cho sự tồn tại và phát triển của một quốc gia, bao gồm yếu tố vật chất, tinh
thần và ảnh hưởng trong quan hệ quốc tế. Các nước phương Tây đã nghiên
cứu vấn đề này từ cuối thế kỷ XIX nhưng mới chỉ ở dạng định tính. Từ thập
niên 60 của thế kỷ XX, việc nghiên cứu về sức mạnh dân tộc bằng phương
pháp định lượng ngày càng quan trọng đối với các chính trị gia, các nhà

nghiên cứu quan hệ quốc tế trong quá trình hoạch định đường lối.
Với cách tiếp cận trên, có thể xác định sức mạnh dân tộc là tổng hợp
những nguồn lực nội sinh của quốc gia, bao gồm: lãnh thổ, lãnh hải, tài
nguyên thiên nhiên, dân số, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; truyền thống và
hiện tại, cả dưới dạng tiềm năng và những biểu hiện hiện thực và việc nhà
nước vận dụng nó trong quan hệ chính trị quốc tế.
Sức mạnh của dân tộc Việt Nam là sự tổng hợp của các yếu tố vật chất và
tinh thần song trước hết là sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và ý thức tự lực
tự cường dân tộc; sức mạnh của tinh thần đồn kết; của ý chí đấu tranh kiên
cường, anh dũng bất khuất cho độc lập, tự do… Sức mạnh đó đã giúp cho dân
tộc ta vượt qua mọi thử thách khó khăn trong dựng nước và giữ nước.
Ví dụ: Sức mạnh làm nên thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là
sức mạnh tổng hợp của các yếu tố bên trong và bên ngoài, sức mạnh dân tộc
và sức mạnh thời đại, trong đó sức mạnh dân tộc là sức mạnh nội tại có ý
nghĩa quyết định. Đó là lý luận Mác - Lênin được Chủ tịch Hồ Chí Minh vận
dụng sáng tạo vào điều kiện cách mạng cụ thể ở Việt Nam.


1.2. Sức mạnh thời đại
Khái niệm “thời đại” là dùng để chỉ các thời kỳ lịch sử chính của thế giới.
Có nhiều cách phân chia thời kỳ lịch sử. Cách phân chia theo thời kỳ khảo cổ
học dựa vào chất liệu của công cụ lao động chủ yếu mà con người tìm ra và sử
dụng thời kỳ đồ đá, đồ đồng, đồ sắt. Alvin Toffler (1928-2016), học giả người
Mỹ lại có cách chia lịch sử xã hội lồi người theo các làn sóng - hay văn minh:
làn sóng thứ nhất - văn minh nơng nghiệp, làn sóng thứ hai - văn minh cơng
nghiệp và làn sóng thứ ba - văn minh hậu công nghiệp. Cách phân chia theo 4
cuộc cách mạng công nghiệp, gọi là thời đại cách mạng công nghiệp 1.0, 2.0,
3.0 và 4.0 dựa vào các phát minh quan trọng của mỗi cuộc cách mạng là: động
cơ hơi nước; động cơ đốt trong, động cơ điện; máy tính cá nhân, internet, công
nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ kỹ thuật số; cơng nghệ nano, trí tuệ

nhân tạo… chủ nghĩa Mác phân kỳ lịch sử theo hình thái kinh tế - xã hội. Theo
đó, lịch sử phát triển của xã hội loài người về cơ bản là lịch sử phát triển từ
thấp đến cao của 5 hình thái kinh tế - xã hội, tương ứng với 5 phương thức sản
xuất là: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa
và cộng sản chủ nghĩa. Ngồi ra, các xã hội phương Đơng cổ xưa có những
biểu hiện đặc thù nhưng cũng là hình thái kinh tế - xã hội được C.Mác gọi là
phương thức sản xuất Châu Á. Một hình thái kinh tế - xã hội mới xuất hiện
trong lịch sử cũng là lúc mở đầu một thời đại mới của lịch sử. Trong xã hội có
giai cấp và đối kháng giai cấp, mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một giai cấp
giữ vai trị thống trị đứng ở vị trí trung tâm của thời đại đó. Giai cấp này là
giai cấp tiên tiến, đại diện cho xu hướng của lịch sử, có khả năng vận động,
lãnh đạo quần chúng đấu tranh xóa bỏ chế độ cũ, thiết lập chế độ mới. Như
vậy thời đại là một khái niệm thời gian nhưng nó bao hàm khơng gian rộng
lớn và nói chung mang tính thế giới, tình quốc tế.
Sức mạnh thời đại, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, là sức mạnh của phong
trào cách mạng vô sản và phong trào cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa;
là lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; là xu thế của thời
đại từ sau Cách mạng Tháng Mười Nga; là sự phát triển mạnh mẽ của cuộc
cách mạng khoa học - kỹ thuật và cơng nghệ. Các sức mạnh đó sẽ được phát
huy vào trong thực tiễn cách mạng nước ta khi nước ta biết xây dựng khối đại
đoàn kết quốc tế.
Ví dụ: Đảng ta đã nhận định, cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của
dân tộc ta mang tính thời đại sâu sắc và ý nghĩa quốc tế to lớn. Tính thời đại
thể hiện qua mục tiêu của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của ta hoàn


toàn phù hợp với xu thế chung của thời đại: hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và chủ nghĩa xã hội. Do đó, khi Đảng ta giương cao ngọn cờ hịa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã nhận được sự ủng hộ, giúp
đỡ từ khắp nơi trên thế giới.

1.3. Những nguyên tắc cơ bản trong kết hợp sức mạnh dân tộc và sức
mạnh thời đại
Trong quá trình lãnh đạo kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại,
Đảng đã thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản sau:
Một là, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ
ngĩa
quốc tế.
Từ khi thành lập đến nay, Đảng luôn kết hợp và thường xuyên chăm lo
giáo dục chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế của giai cấp
công nhân cho cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Tinh thần yêu nước chân chính khác
hẳn với tinh thần “vị quốc” của bọn đế quốc phản động. Nó là một bộ phận
của tinh thần của tinh thần quốc tế” 1. Đảng nhận thức rằng, khơng có tinh thần
u nước chân chính thì khơng thể có lập trường quốc tế đúng đắn. Trái lại,
khơng có lập trường quốc tế đúng đắn thì khơng thể có được đường lối giải
phóng dân tộc đúng đắn. Đó là hai mặt thống nhất của đường lối cách mạng.
Đảng ln tìm thấy sự thống nhất đó, bởi vậy, cách mạng nước ta có một sức
mạnh to lớn, vượt qua mọi trở lực, chiến thắng kẻ thù.
Mục tiêu của đoàn kết quốc tế là tập hợp lực lượng bên ngoài và tranh
thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế cao nhất đối với cuộc đấu tranh cách mạng của
nhân dân ta, đồng thời, hạn chế đến mức thấp nhất, đẩy lùi và làm thất bại
những âm mưu và hành động của các thế lực chống lại cách mạng nước ta. Đó
là vì lợi ích chân chính của dân tộc Việt Nam. Song đồn kết quốc tế cịn có
mục tiêu ủng hộ lợi ích chân chính của nhân dân các nước, phù hợp với điều
kiện và khả năng thực tế của đất nước và nhân dân ta. Mục tiêu đoàn kết quốc
tế đòi hỏi phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và
nghĩa vụ quốc tế, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước chân chính vớ
chủ nghĩa quốc tế của giai cấp cơng nhân.
Thực hiện chủ trương đoàn kết toàn dân làm cách mạng dưới sự lãnh đạo
của giai cấp công nhân thông qua Đảng tiền phong, Đảng đã tăng cường

khơng
1

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2011, t.7, tr.39.


ngừng mặt trận dân tộc thống nhất, bảo đảm được những lợi ích cao nhất của
dân tộc Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng. Đồng thời, Đảng và Nhà
nước Việt Nam ln tơn trọng lợi ích chính đáng của các dân tộc, của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động các nước khác. Nếu như sự thống nhất lợi ích
giai cấp, lợi ích dân tộc là cơ sở của mặt trận dân tộc thống nhất thì sự thống
nhất lợi ích chân chính của dân tộc Việt Nam với lợi ích chân chính của dân
tộc và nhân dân toàn thế giới là cơ sở của mặt trận đoàn kết quốc tế. Lợi ích
chung và chân chính của các dân tộc được Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng
tuyên bố trong Tuyên ngôn Độc lập ngày 2/9/1945: “Tất cả các dân tộc trên
thế giới dêu sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung
sướng và quyền tự do”1.
Trong quan hệ đối ngoại, Đảng kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện
của chủ nghĩa dân tộc nước lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hịi, chủ nghĩa vị kỷ;
khơng vì lợi ích của dân tộc mình mà làm hại đến lới ích riêng của các dân tộc
khác. Chống chủ nghĩa dân tộc cực đoan, tư tưởng dân tộc lớn, kỳ thị dân tộc
là điều kiện quan trọng để quán triệt chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề giai cấp
và dân tộc, vấn đề dân tộc và quốc tế. Đó cũng là điều kiện quan trọng để giữ
vững, tăng cường đoàn kết, hợp tác giữa các nước trren thế giới, các nước
trong khu vực cúng như ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia.
Kết hợp nhiệm vụ dân tộc với chủ nghĩa quốc tế, chủ nghĩa yêu nước
chân chính với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, Đảng chủ trương
đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, các đảng cộng sản và công nhân, các
phong trào giải phóng dân tộc và độc lập dân tộc, các quốc gia và lực lượng
hịa bình tiến bộ khác, vì những mục tiêu chung: hịa bình, độc lập dân tộc,

dân chủ và tiến bộ xã hội.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thắng lợi do nhiều yếu tố tạo nên,
trong đó có sự kết hợp đúng đắn chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa
quốc tế như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định trong Tun ngơn Độc lập.
Đấu tranh giành dân tộc, dân tộc Việt Nam đã “gan góc chống ách nơ lệ của
Pháp hơn 80 năm nay”; thực hiện chủ nghĩa quốc tế, dân tộc Việt Nam đã
“gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay”. Do vậy:
“Dân tộc đó phải tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!” và “Nước Việt Nam
có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã thành một nước tự do và độc
lập” 2.


1
2

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2011, t.4, tr.1.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2011, t.4, tr.3.


Mục đích của cuộc kháng chiến là đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược,
giành độc lập dân tộc và thống nhất Tổ quốc, vì dân chủ, tự do, xây dựng chế
độ dân chủ nhân dân, đồng thời góp phần bảo vệ hịa bình thế giới. Trong
những năm đầu kháng chiến, nước ta còn ở trong vòng vây của chủ nghĩa đế
quốc, chưa có điều kiện để tranh thủ sự giúp đỡ của thế giới, khi đó, nhân dân
Việt Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp chủ yếu với sức
mạnh của dân tộc, với ý chí “thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất
nước, không chịu làm nộ lệ”. Ngày 14/01/1950, Chính phủ nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa ra Tuyên bố cùng các nước trên thế giới: “Chính phủ nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hịa sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với Chính phủ
nước nào tơn trọng quyền bình đẳng, chủ quyền lãnh thổ và chủ quyền quốc

giá của nước Việt Nam, để cùng nhau bảo vệ hịa bình và xây đắp dân chủ thế
giới” 1. Ngay sau đó, Trung Quốc, Liên Xơ và các nước xã hội chủ nghĩa khác
đã lần lượt thiết lập quan hệ ngoại giao với nước ta, đưa Việt Nam nối liền với
hậu phương lớn xã hội chủ nghĩa, phong trào độc lập dân tộc và phong trào
hòa bình thế giới. Từ đó, nhân dân Việt Nam có điều kiện tiếp nhận sự ủng
hộ, giúp đỡ về tinh thần, vật chất, đào tạo cán bộ của các nước xã hội chủ
nghĩa và sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân thế giới, nhất là nhân dân Pháp.
Hai là, giữ vững độc lập, tự chủ, tự lực, tực cường.
Độc lập, tự chủ về đường lối là yếu tố quyết định thắng lợi của cách
mạng ở mỗi nước. Cuộc đấu tranh của nhân dân mỗi nước vì lợi ích dân tộc
mình phải do nhân dân nước đó tự thực hiện. Đảng cộng sản, đảng cách mạng
ở mỗi nước, trước hết phải chịu trách nhiệm đối với vận mệnh của nhân dân
nước mình, lãnh đạo nhân dân làm cách mạng thành cơng, qua đó góp phần
vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội. Do đó, phải nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, vận dụng và
phát triển một cách đúng đắn, sáng tạo những điều kiện cụ thể của đất nước
mình để định ra đường lối, chính sách đúng và phát huy tiềm năng, trí tuệ, sức
mạnh của dân tộc giành thắng lợi.
Trong cách mạng dân tộc dân chủ, Việt Nam thường phải đương đầu với
những kẻ thù lớn mạnh, có khi cùng một lúc với nhiều kẻ thù với tiềm lực
kinh tế, quân sự, khoa học - kỹ thuật mạnh hơn gấp nhiều lần.

1

Bộ Ngoại giao Việt Nam - Bộ Ngoại giao Liên Xô: Việt Nam - Liên Xô 30 năm quan hệ (1950-1980),
Nxb.Tiến bộ, M.1983, tr.8.


Thực tiễn đất nước và mục tiêu cách mạng đòi hỏi phải phát huy cao độ
sức mạnh dân tộc, đồng thời tăng cường đoàn kết quốc tế, kết hợp sức mạnh

dân tộc với sức mạnh thời đại đẻ chiến thắng kẻ thù, giành độc lập tự do và
xây dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc trên cơ sở nguyên tắc tự lực, tự cường,
phát huy nội lực. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cố nhiên sự giúp đỡ của các
nước bạn là quan trọng, nhưng không được ỷ lại, không được ngồi mong chờ
người khác. Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác
giúp đỡ thì khơng xứng đáng được độc lập” 1. Sự giúp đỡ cho ta của các bạn
cũng chỉ có hạn, căn bản là ta phải tự lực cánh sinh, cố gắng sản xuất: “Muốn
người ta giúp cho, thì nước mình phải tự giúp lấy mìn đã”2. Giữ vững đường
lối độc lập, tự chủ, nâng cao tinh thần tự lực, tự cường là tư tưởng lớn xuyên
suốt quá trình cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Ba là, nắm bắt xu thế quốc tế, tận dụng thời cơ
Để xác định đúng đắn và thực hiện có hiệu quả đường lối, chiến lược và
sách lược cách mạng nói chung, đường lối và chủ trương đối ngoại nói riêng,
cùng với việc phân tích, đánh giá tình hình trong nước và các yếu tố chủ quan,
Đảng rất coi trọng việc đánh giá và dự báo thời cuộc quốc tế. Việc theo dõi và
đánh giá diễn biến và dự báo chiều hướng phát triển tình hình thế giới và khu
vực, những xu thế chủ yếu trong quan hệ quốc tế, những thay đổi trong chính
sách của các nước, nhất là nước lớn đối với nước ta có ý nghĩa rất quan trọng.
Mục đích là thấy rõ thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức để có chính
sách chung và thái độ đúng với từng nước và từng loại nước, giành thắng lợi
quyết định trong từng giai đoạn cách mạng. Ngược lại, khi không dự báo đúng
thời cuộc, không thấy rõ và tận dụng thời cơ thì hoặc là bất ngờ hoặc là bỏ lỡ
thời cơ.
Kinh nghiệm của Đảng cho thấy, các điều kiện chủ yếu để dự báo, nắm
bắt thời cơ là: có tư duy độc lập và quan điểm khách quan, khoa học; nắm
được quy luật chung, những xu thế chủ yếu trong quan hệ quốc tế; tiếp cận kịp
thời, chính xác và khai thác các nguồn thông tin từ nhiều phía, phân tích, dự
báo và sửa đổi dự báo khi tình hình thay đổi; quán triệt đường lối đối nội, đối
ngoại trong từng giai đoạn; biết tập hợp lực lượng rộng rãi.


1

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2011, t.7, tr.445.


2

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2011, t.2, tr.320.


2. Sự kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong giai đoạn
hiện nay.
Trong giai đoạn hiện nay, sứ mệnh lịch sử của Đảng là lãnh đạo nhân dân
kết hợp được sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, xây dựng được một
nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Phát huy những thành cơng đã đạt được trong tiến trình cách mạng,
Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam trong quan hệ đối ngoại ln bảo đảm
lợi ích dân tộc chân chính, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước với chủ
nghĩa quốc tế của giai cấp cơng nhân. Lợi ích của dân tộc ta hiện nay là phát
triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa, củng cố ổn định chính
trị, giữ vững độc lập, thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, nhằm làm
cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Lợi ích đó của dân
tộc Việt Nam khơng mâu thuẫn mà gắn liền với lợi ích hịa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân các nước trên thế giới.
Độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường trong giai đoạn hiện nay không phải là
đóng cửa, khép kín, biệt lập với bên ngồi, là từ chối sự giúp đỡ nhau của các
nước theo nguyên tắc các bên cùng có lợi, mà phải “mở cửa”, mở rộng quan
hệ với các nước. Ngày nay, không nước nào có thể tách biệt khỏi các mối
quan hệ quốc tế mà có thể phát triển bình thường và khơng một nền kinh tế
nước nào có thể tự túc, tự cấp được hoàn toàn như trong nước với thiết lập và

ngày càng mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài là một hiện tượng tất yếu,
khách quan. Mỗi dân tộc phải tự mình vươn lên, phải xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ với tinh thần tự lực, tự cường. Ra sức khai thác tiềm năng
trong nước đi đôi với hợp tác trao đổi kinh tế với các nước thì mới phát triển
được. Đưa nền kinh tế nước ta tham gia vào nền kinh tế thế giới, tranh thủ sự
phát triển nhảy vọt của khoa học - công nghệ và quốc tế hóa đời sống kinh tế
thế giới để đẩy nhanh công cuộc phát triển kinh tế đất nước, làm cho nước ta
khỏi tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trong điều kiện tồn cầu hóa và khu vực hóa phát triển nhanh chóng với cả
hai mặt tích cực và tiêu cực, chúng ta chủ động hội nhập, nhưng giữ vững độc
lập, tự chủ, giữ vững bản sắc dân tộc và định hướng xã hội chủ nghĩa, quyết
tâm vượt qua thách thức giành lấy thời cơ, tranh thủ ở mức độ cao nhất ngoại
lực, bổ sung nội lực, tạo điều kiện đưa đất nước phát triển theo kịp đà phát
triển chung của các nước ở khu vực và trên thế giới. Đại hội IX của Đảng đã
chỉ rõ: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát
hhuy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự
chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo


10

vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ
mơi trường”1.
Trong q trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ln nêu cao tinh thần sáng
tạo trong việc vận dụng những quy luật phổ biến vào hoàn cảnh cụ thể của đất
nước. Ngày nay, trong bối cảnh quốc tế đầy biến động, thế giới trở nên hết sức
đa dạng thì đường lối độc lập, tự chủ lại càng cần thiết, càng yêu cầu tư duy
sáng tạo và đồng thời tôn trọng, tiếp thu những thành tựu về lý luận của các
đảng và các nước khác. Cuộc sống ngày càng chứng tỏ việc hoạch định và
thực hiện đường lối đổi mới của Đảng những năm qua cơ bản là đúng đắn,

đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng chủ trương: “Đẩy mạnh công tác
tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận (trong nước và thế giới), tiếp tục làm
rõ hơn những vấn đề bức xúc do thực tiễn đặt ra, làm rõ hơn mơ hình và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta” 2. Từ thực tế của đất nước, chúng ta
vừa làm, vừa tìm tịi suy nghĩ mới có thể hoạch định đường lối, lựa chọn hình
thức, bước đi phù hợp với quy luật tiến lên chủ nghĩa xã hội, để kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, đưa sự nghiệp đổi mới tới đích.
3. Vận dụng sự kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong
cuộc chiến chống covid-19
Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã từng bước vào nhiều cuộc
chiến với quy mơ, tính chất khác nhau. Từ cuối năm 2019, có một cuộc chiến
khơng có tiếng súng nhưng lại rất nguy hiểm, ảnh hưởng đến tính mạng của
người dân trên phạm vi tồn cầu. Đó là cuộc chiến chống Covid-19.
Ngay từ khi xuất hiện ca bệnh đầu tiên (ngày 22/01/2020), Việt Nam đã
xác định đây là một dịch bệnh nguy hiểm, có khả năng ảnh hưởng đến nhiều
người, trên phạm vi rộng nên cần phải nêu cao tinh thần: Chống dịch như
chống giặc. Sự chủ động đó đã giúp cho Việt Nam đã đưa ra nhiều giải pháp
hữu ích. Một trong những giải pháp đã mang lại hiệu quả cao là huy động sự
tham gia của đông đảo nhân dân, phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong cơng
tác phịng, chống Covid-19.
Thứ nhất, chủ trương của Đảng, Chính phủ huy động sức mạnh tồn dân
tộc tham gia phịng, chống dịch.
1

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật,
H.2001, tr.120.
2
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu (lần 2) Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.1999, tr.26.



11

Khi ca bệnh đầu tiên xuất hiện không lâu, ngày 29/1/2020, Ban Bí thư
đã ban hành cơng văn số 79-CV/TW gửi các tỉnh, thành phố, các cơ quan
Trung ương yêu cầu phải coi phòng, chống dịch là nhiệm vụ "trọng tâm, cấp
bách". Từ đó, kêu gọi tồn thể nhân dân cả nước đồn kết một lịng, thống
nhất ý chí và hành động để tham gia chống dịch với quyết tâm cao, nỗ lực lớn.
Ngày 30/3/2020, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng ra lời
kêu gọi toàn thể dân tộc Việt Nam ta hãy cùng chung sức, đồng lòng vượt qua
mọi khó khăn, thách thức để chiến thắng đại dịch Covid-19. Lời kêu gọi nêu
rõ: "Với tinh thần coi sức khỏe và tính mạng của con người là trên hết, tơi kêu
gọi tồn thể đồng bào, đồng chí và chiến sĩ cả nước, đồng bào ta ở nước ngoài
hãy đồn kết một lịng, thống nhất ý chí và hành động, thực hiện quyết liệt,
hiệu quả những chủ trương của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Mỗi người dân là một chiến sĩ trên mặt trận phòng, chống dịch bệnh".
Lời kêu gọi giống như một lời hiệu triệu khơi dậy tinh thần đồn kết của cả
dân tộc trong cơng tác phịng, chống dịch.
Để cùng Đảng, Nhà nước tập trung phòng, chống dịch và có thêm nguồn
lực để tăng cường các biện pháp phòng, chữa bệnh, bảo đảm an sinh xã hội,
ngày 17/3/2020 Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam ra Lời kêu gọi "Toàn dân ủng hộ phịng, chống dịch Covid-19". Mục
đích của Lời kêu gọi là phát huy tinh thần đồn kết, đồng sức đồng lịng của
tồn thể nhân dân Việt Nam trong cơng tác phịng, chống dịch.
Thứ hai, tỏa sáng truyền thống đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam trong
cơng tác phịng, chống dịch
Trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, kế thừa truyền thống đại
đoàn kết của dân tộc và hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng, Chính phủ, nhân dân
Việt Nam lại cùng chung tay, đồng lòng chống dịch. Tất cả tỉnh, thành phố,

bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đều nhiệt tình,tích
cực tham gia phịng, chống dịch.
Đi đầu là lực lượng cán bộ, nhân viên ngành Y tế. Họ đã không kể ngày
đêm tham gia xét nghiệm, sàng lọc, cứu chữa bệnh nhân bị mắc Covid-19.
Mặc dù cũng có khơng ít nhân viên y tế bị nhiễm bệnh nhưng với tinh thần "tất
cả vì cộng đồng", các y, bác sĩ trên tuyến đầu chống dịch đã nêu cao tinh thần
đồn kết, chia sẻ những khó khăn, vất vả trong các khu điều trị cách ly để hàng
ngày, hàng giờ cứu chữa người bệnh. Đặc biệt, có nhiều sinh viên ngành y mặc
dù chưa


12

tốt nghiệp nhưng đã tình nguyện tham gia chống dịch tại địa phương cũng
như
xung phong đến những vùng dịch lớn để tăng cường cho các y, bác
sĩ.
Lực lượng cán bộ các cấp, các ngành tại địa phương đã đồng sức, đồng
lòng ngày đêm rà quét, khoanh vùng dập dịch tại các khu dân cư. Ở khắp cả
nước, đã có nhiều Tổ Covid cộng đồng với sự tham gia của nhiều cán bộ cơ sở
như cơng an, dân phịng, mặt trận, phụ nữ, thanh niên... Nhiều doanh trại quân
đội được trưng dụng làm cơ sở cách ly cho nhân dân. Nhiều cán bộ, chiến sĩ
sẵn sàng vào rừng nhường lại nơi ăn, chốn ở cho nhân dân có điều kiện tốt để
cách ly. Trong các doanh trại cách ly của quân đội, người cán bộ, chiến sĩ vừa
là người hướng dẫn nhân dân thực hiện đúng quy định của Nhà nước về cách
ly tập trung song họ cũng giống như những người thân trong gia đình, ln
sẵn sàng giúp đỡ những người cách ly mỗi khi họ cần. Có thể nói, chưa bao
giờ các doanh trại quân đội lại được sưởi ấm tình quân dân đến thế!
Với tinh thần "chống dịch như chống giặc", cả hệ thống chính trị của Việt
Nam đã cùng vào cuôc để chung tay bảo vệ sức khỏe và tính mạng của nhân

dân. Hưởng ứng Lời kêu gọi của Đảng, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, nhân dân cả nước khơng chỉ đóng góp cơng sức mà cịn tích cực đóng
góp tiền bạc, vật chất cho cơng tác phịng, chống dịch. Ở nhiều nơi trên khắp
đất nước đã hình thành các ATM đặc biệt như ATM gạo, ATM mì, ATM khẩu
trang và nhiều cửa hàng 0 đồng, siêu thị 0 đồng. Nhiều người dân, trong đó có
cả những MC, diễn viên…vốn chỉ biết trên màng ảnh nhưng cũng đã chung
tay phát đồ ăn, nhu yếu phẩm miễn phí cho nhân dân vùng dịch. Đã có nhiều
bếp ăn từ thiện được mọc lên khắp nơi để lan tỏa tinh thần u thương, sẻ
chia, tình đồn kết của nhân dân Việt Nam. Hiếm có một đất nước nào mà có
sự tham gia đơng đảo, đầy trách nhiệm của Đảng, Chính phủ và các tầng lớp
nhân dân trong cuộc chiến chống covid-19 như Việt Nam.
Biểu tượng cao đẹp nhất cho tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam
trong cuộc chiến chống đại dịch là Quỹ Vaccine. Quỹ được thành lập ngày
26/5/2021 để tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự
nguyện bằng tiền, vaccine của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các
nguồn vốn hợp pháp khác cho hoạt động mua, nhập khẩu vaccine, nghiên cứu,
sản xuất vaccine trong nước và sử dụng vacccine phòng, chống Covi-19 cho
nhân dân.
Ngay khi vừa thành lập, Quỹ Vaccine đã nhanh chóng nhận được sự
đồng tình, ủng hộ của đơng đảo nhân dân trong cả nước và kiều bào Việt Nam
ở nước ngoài. Chỉ trong một thời gian ngắn, Quỹ đã nhận được sự ủng hộ
nhiệt tình, to


13

lớn không chỉ của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tập đồn... mà cịn của
các tầng lớp nhân dân, trong đó có nhiều em nhỏ, nhiều cụ già, cán bộ hưu trí
và đơng đảo kiều bào ở nước ngồi. Cho đến nay, Quỹ Vaccine đã tiếp nhận
được 8.796 tỷ đồng số tiền đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài

nước. Số tiền mà các tổ chức, cá nhân đóng góp khơng chỉ có giá trị vật chất
mà cịn thể hiện tinh thần đồn kết, sẻ chia, cộng đồng trách nhiệm của nhân
dân với Đảng và Chính phủ. Điều đó giúp cho Việt Nam tiếp tục được thế giới
đánh giá cao trong việc phát huy được sức mạnh của cả dân tộc trong cuôc
chiến chống đại dịch.


14

Phần III: Kết luận
Nhờ có đường lối, phương châm, chính sách đúng đắn, việc kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong những năm đổi mới đã thu được
những kết quả quan trọng. Sức mạnh nội lực đã giúp nước ta thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội, có sức đề kháng hiệu quả trước mọi âm mưu chống phá
của chủ nghĩa đế quốc. Tổ quốc xã hội chủ nghĩa được bảo vệ vững chắc.
Quan hệ quốc tế không ngừng được mở rộng. Đại hội VIII của Đảng đã khẳng
định, đoàn kết quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là một
nhân tố góp phần giữ vững hồ bình thế giới, phá thế bị bao vây, cấm vận, cải
thiện và nâng cao vị thế của nước ta trên thế giới, tạo môi trường thuận lợi cho
công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, đặt Việt Nam trong q trình phân
cơng lao động quốc tế, tạo tiền đề cho sự hội nhập mạnh mẽ trong thế kỷ XXI.
Là một cán bộ đang công tác trong lực lượng vũ trang, là đảng viên bản
thân ln có quan điểm vững vàng, kỹ năng tiếp nhận, xử lý thông tin một
cách khoa học trong thời đại bùng nổ thông tin; kiên định, tỉnh táo, khơng chia
sẻ, bình luận những loại thơng tin xấu độc, xây dựng cho được “hệ miễn dịch”
trước thông tin xấu độc. Đồng thời, cần chủ động hơn trong đấu tranh, ngăn
chặn, đẩy lùi loại thông tin này, như giải pháp mà Nghị quyết Trung ương 4
(khóa XII) đã chỉ ra: "Chủ động chuẩn bị các phương án, biện pháp cụ thể, sát
với tình hình; xây dựng lý luận sắc bén để đấu tranh, phản bác có hiệu quả đối
với các quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, phản

động, phần tử cơ hội và bất mãn chính trị chống phá Đảng, Nhà nước và khối
đại đoàn kết toàn dân tộc". "Hoàn thiện Quy chế về kỷ luật phát ngôn đối với
cán bộ, đảng viên; xử lý nghiêm những cá nhân, nhóm người cấu kết với nhau,
lợi dụng vấn đề "dân chủ", "nhân quyền", tôn giáo, dân tộc để tuyên truyền,
xuyên tạc và có hành vi nói, viết, lưu trữ, tán phát tài liệu sai trái..."./.


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, NXB. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội 2001.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu (lần 2) Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật,
Hà Nội 1999.
3. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam, NXB Lý luận Chính trị, Hà Nội 2021.
4. Hồ Chí Minh, Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội 2011,
tập 2, 4, 7.
5. Bộ Ngoại giao Việt Nam - Bộ Ngoại giao Liên Xô: Việt Nam - Liên
Xô 30 năm quan hệ (1950-1980), Nxb.Tiến bộ, Mát-xcow-va 1983.



×