Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Lựa chọn bài tập phát triển sức bền cho nữ đội tuyển chạy 800m lứa tuổi 16 – 18 trường THPT Quỳ Hợp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.69 KB, 50 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
   GDTC trong các trường phổ  thơng là một mặt giáo dục quan trọng khơng 
thể  thiếu trong sự  nghiệp giáo dục và đào tạo góp phần thực hiện mục tiêu: “  
Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” cho đất nước cũng là để 
mọi người dân nhất là thế hệ trẻ  có điều kiện phát triển cao về  trí tuệ, cường 
tráng về  thể  chất, phong phú về  tinh thần, trong sáng về  đạo đức, để  đáp  ứng  
nhu cầu đổi mới của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
   Trong các mơn thể  thao thì Điền Kinh là mơn thể  thao cơ  bản đã và đang 
được Nhà nước quan tâm phát triển. Mơn Điền Kinh ở nước ta phát triển từ rất  
sớm song nó chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ từ sau năm 1975 cả về số lượng và 
chất lượng. Điền Kinh là mơn thể thao phong phú và đang dạng gồm nhiều nội 
dung như: Chạy, nhảy, ném đẩy…hơn thế nữa nó lại là mơn thể thao có nhiều 
lợi ích, tác dụng đối với sức khoẻ, sản xuất và chiến đấu.  Điền Kinh  khơng  
địi hỏi phức tạp về sân bãi và dụng cụ…Nên nó trở thành mơn thể thao cơ bản  
phổ biến trong trường phổ thơng.
Qua thực tiễn giảng dạy nhiều năm tại trường việc tập luyện và thi đấu các 
giải phong trào của  nhà trường. Chúng tơi nhận thấy việc phát triển các tố chất  
thể  lực như: sức mạnh, sức bền, sức nhanh …cịn rất yếu một phần ngun  
nhân là do thời gian và điều kiện tập luyện cịn ít, phương pháp tập luyện cịn 
hạn chế  nên đem lại kết quả tập luyện và thi đấu chưa cao. Vì vậy muốn đạt  
được thành tích tốt thì địi hỏi các em phải có sự  kết hợp giữa các tố chất như:  
sức bền tốc độ, sức nhanh mạnh…. Vì thế sức bền là tố chất rất cần thiết cho 
học sinh đặc biệt là học sinh THPT.
Trong thực tế tập luyện cho đội tuyển nữ  Điền kinh  tại trường THPT Quỳ 
Hợp 2, chúng tơi nhận thấy sức bền tốc độ của các em ở cự ly 800m lứa tuổi 16  
– 18 chưa đáp  ứng được nhu cầu nâng cao thành tích thể  thao của trường đề 
ra.Để  đáp  ứng chiến lược đào tạo, nâng cao chất lượng cho đội tuyển sau này 
của nhà trường cần phải tìm ra hệ thống bài tập phát triển sức bền chun mơn  
cho các VĐV chạy 800m. Vấn đề nghiên cứu nâng cao thành tích chạy 800m đã 
có nhiều tác giả. Tuy nhiên, hiệu quả  và đối tượng nghiên cứu cịn nhiều hạn  


chế, chưa mang tính cụ  thể.Đặc biệt  ở  trường THPT Quỳ  Hợp 2 chưa có tác 
giả  nào nghiên cứu.Xuất phát từ  thực tế  cũng như  sự  phân tích trên chúng tơi 
tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn bài tập phát triển sức bền cho nữ  đội tuyển chạy 800m lứa  
tuổi 16 – 18 trường THPT Quỳ Hợp 2”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
­ Mục đích nghiên cứu:
1


Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, đề tài tiến hành lựa chọn các bài  
tập có hiệu quả, phù hợp với đối tượng đưa vào tập luyện phát triển sức bền  
chun mơn, từ  đó góp phần nâng cao thành tích chạy cự  ly 800m cho nữ  đội  
tuyển lứa tuổi 16 – 18 tại trường THPT Quỳ Hợp 2.
­ Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nhiệm vụ 1. Đánh giá thực trạng cơng tác tập luyện sức bền cho đội tuyển 
nữ chạy 800m lứa tuổi 16 – 18 trường THPT Quỳ Hợp 2.
Nhiệm vụ 2. Lựa chọn và ứng dụng bài tập phát triển sức bền chun mơn 
cho đội tuyển nữ chạy 800m lứa tuổi 16 – 18 trường  THPT Quỳ Hợp 2.
3. Đối tượng nghiên cứu:
      Đối tượng nghiên cứu của đề  tài là các bài tập phát triển sức bền chun  
mơn cho nữ đội tuyển chạy 800m lứa tuổi 16 – 18 trường THPT Quỳ Hợp 2.
4. Phạm vi nghiên cứu:
­ Đối tượng: Đội tuyển nữ chạy 800m lứa tuổi 16 – 18 trường THPT Quỳ Hợp  
2.
­ Địa điểm nghiên cứu: Trường THPT Quỳ Hợp 2.
 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:   CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN 
SỨC BỀN CHO NỮ ĐỘI TUYỂN CHẠY 800M LỨA TUỔI  16 – 18 
TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2

1.1.

Các khái niệm cơ bản:

1.1.1. Sức bền và vai trị của sức bền trong huấn luyện chạy cự ly 800m.
1.1.1.1: Khái niệm về sức bền.
Theo lý luận phương pháp thể  dục thể  thao thì sức bền là: Năng lực thực  
hiện một hoạt động với cường độ  cho trước hay là năng lực duy trì khả  năng 
vận động trong thời gian kéo dài nhất mà cơ thể có thể chịu đựng được. 
Cịn khái  niệm  về  sức  bền chun mơn thì   được hiểu như  sau: Sức bền  
chun mơn là năng lực duy trì khả năng vận động cao trong những loại hình bài 
tập nhất định.
Theo quan điểm của Tiến sĩ Harre trình bày trong học thuyết huấn luyện thì 
sức bền được hiểu là khả năng chống lại mệt mỏi của VĐV, sức bền đảm bào 
cho VĐV đạt được cường độ tốt nhất trong thời gian kéo dài thi đấu tương ứng 
với khả năng huấn luyện của mình, sức bền phát triển tốt nhất là điều kiện sức 
khoẻ hồi phục nhanh. Cũng theo tiến sĩ Harre thì sức bền chun mơn là sức bền 
đặc trưng cho từng mơn thể thao.
1.1.1.2. Vai trị của sức bền trong tập luyện cự ly trung bình.
2


  Những nhiệm vụ và vai trị sức bền trong vận động thể  lực bị  chi phối bởi  
rất nhiều nhân tố. Do đó để phát triển sức bền, phải giải quyết hàng loạt nhiệm 
vụ nhằm hồn thiện và nâng cao những nhân tố đó. Trong số những nhân tố chi 
phối sức bền phải kể đến: Kỹ  thuật Thể  thao hợp lý, bảo đảm phát huy được 
hiệu quả và đồng thời tiết kiệm được năng lượng trong khi vận động. Năng lực  
duy trì trong thời gian dài trạng thái hưng phấn của các trung tâm thần kinh. Khả 
năng hoạt động cao của hệ  tuần hồn và hơ hấp. Tính tiết kiệm của các q  
trình trao đổi chất. Cơ thể có nguồn năng lượng lớn. Sự phối hợp hài hồ trong 

hoạt động của các chức năng sinh lý. Khả  năng chịu đựng chống lại cảm giác  
mệt mỏi nhờ nỗ lực ý chí. Nâng cao sức bền thực chất là q trình làm cho cơ 
thể  thích nghi dần dần với lượng vận động ngày càng lớn, điều này địi hỏi 
người tập phải có ý chí kiên trì, chịu đựng những cảm giác mệt mỏi đơi khi rất  
nặng nề và cảm giác nhàm chán do tính đơn điệu của bài tập. Mặt khác, địi hỏi  
có sự tích luỹ, thích nghi dần dần và kéo dài liên tục trong nhiều năm. Những ý  
đồ nơn nóng, gị ép, đốt cháy giai đoạn chẳng những khơng đem lại kết quả, mà 
cịn có hại đối với người tập. Cho nên vai trị của sức bền trong tập luyện cự ly 
trung bình nó chiếm một vị trí quan trọng, nếu người tập vượt qua được lượng  
vận động cho trước hay là năng lực duy trì khả  năng vận động trong thời gian  
kéo dài nhất mà cơ thể có thể chịu đựng được.
1.1.2. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 16 – 18.
1.1.2.1.Đặc điểm tâm lý.
­  Ở lứa tuổi này, các em đã tỏ ra mình là người lớn và đã có nhận thức rõ ràng, 
hưng phấn cao. Đã hình thành được nhân sinh quan và thế  giới quan cũng như 
hình thành mơ ước, lý tưởng và mục tiêu theo đuổi rõ ràng nên hoạt động mang 
tính lý trí rõ ràng hơn sự cảm tính chủ quan.
­  Do q trình hưng phấn chiếm ưu thế nhiều hơn so với q trình ức chế, cho  
nên các em tiếp thu cái mới nhanh nhưng lại nhanh chán. Lứa tuổi này, do kinh 
nghiệm cuộc sống cịn ít nên mọi việc làm, suy nghĩ đều thiếu chín chắn, dễ 
mang tính bồng bột. Vì vậy, khi tiến hành cơng tác giáo dục TDTT cho các em 
cần phải uốn nắn nhắc nhở, chỉ bảo kịp thời, định hướng và động viên các em 
hồn thành tốt nhiệm vụ, khen thưởng và động viên đúng mức.
­   Hứng thú: các em đã có thái độ  tự  giác tích cực trong học tập xuất phát từ 
động cơ học tập đúng đắn và hướng tới việc lựa chọn nghề sau này. Song hứng 
thú học tập cũng cịn nhiều động cơ khác như giữ lời hứa với bạn, đơi khi do tự 
ái, hiếu danh cho nên giáo viên cần định hướng cho các em xây dựng động cơ 
đúng đắn để các em có hứng thú bền vững trong học tập nói chung và giáo dục 
thể chất nói riêng.
­  Tình cảm: học sinh lứa tuổi này có biểu hiện rõ rệt về  tình cảm như  gắn bó 

với bạn bè, u q mái trường, thầy cơ giảng dạy các em (u, ghét rõ ràng). 
Việc giáo viên gây được thiện cảm và sự  tơn trọng là một trong những thành 
3


cơng. Điều đó giúp giáo viên thuận lợi trong q trình giảng dạy. Nó thúc đẩy 
các em tự giác, tích cực tập luyện và u thích mơn thể thao. Do vậy, giáo viên 
phải là người mẫu mực cơng bằng, biết động viên kịp thời và quan tâm đúng 
mức tới học sinh, tơn trọng kết quả học tập cũng như tình cảm của các em.
­  Trí nhớ: ở lứa tuổi này, hầu như khơng cịn tồn tại việc ghi nhớ máy móc, các  
em đã biết ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính logic, tư duy chặt chẽ hơn và lĩnh  
hội được bản chất vấn đề cần học tập. Do đặc điểm trí nhớ của các em khá tốt 
nên giáo viên có thể  sử  dụng phương pháp trực quan kết hợp với giảng giải,  
phân tích các chi tiết kỹ thuật động tác và vai trị, ý nghĩa của động tác cũng như 
cách sử  dụng phương pháp, phương tiện trong giáo dục thể chất để  các em có  
thể tự tập trong thời gian rảnh rỗi. Các phẩm chất ý chí đã rõ ràng hơn và mạnh  
mẽ hơn so với các lứa tuổi trước đó, các em có thể hồn thành bài tập khó và địi 
hỏi sự khắc phục khó khăn lớn trong tập luyện.
1.1.2.2.  Đặc điểm sinh lý.
­   Đối với lứa tuổi này, cơ  thể  đã phát triển tương đối hoàn chỉnh các hệ  cơ 
quan cũng như các yếu tố thể lực để tiến tới hoàn thiện về chức năng.
­   Hệ  vận động: hệ  xương bắt đầu giảm tốc độ  phát triển, một năm nữ  cao  
thêm 0,5­1cm, nam cao thêm 1­3cm. Tập luyện TDTT một cách thường xuyên 
làm cho xương khỏe mạnh hơn. Với lứa tuổi này, các xương nhỏ  của xương  
coora tay, bàn tay đã hồn thiện nên các em có thể  tập luyện một số  động tác  
treo, chống, mang vác nặng mà khơng làm tổn thương hoặc khơng làm phát triển 
lệch lạc cấu trúc cơ  thể. Cột sống đã ổn định hình dáng nhưng vẫn chưa hồn 
thiện, có thể  bị  cong vẹo nên việc tiếp tục được bồi dưỡng tư  thế  chính xác  
thơng qua hệ  thống các bài tập như đi, chạy, nhảy, thể  dục nhịp điệu, thể  dục 
cơ bản cho các em là rất cần thiết.

­  Hệ  xương: xương các em phát triển mạnh mẽ  về  chiều dài và độ  dày, tính  
đàn hồi của xương giảm dần do hàm lượng photpho, canxi, magie tăng. Xuất 
hiện sự  cốt hóa ở  một số  bộ  phận của xương như bề mặt xương sống, các tổ 
chức dần được thay thế  bằng các mơ xương nên cùng với sự  phát triển chiều  
dài cột sống tăng lên cũng có thể có xu hướng bị cong vẹo.
­  Hệ  cơ: giai đoạn này, cơ  của các em phát triển với tốc độ  nhanh nhưng vẫn  
chậm hơn so với hệ  xương. Biểu hiện là các em cao, gầy khối lượng cơ  tăng 
nhanh, đàn tính cơ tăng khơng đồng đều, chủ yếu là các cơ nhỏ và dài; do đó khi 
hoạt động nhanh chóng dẫn đến mệt mỏi vì độ  phì đại cơ  chưa cao. Vì vậy 
trong q trình huấn luyện, giáo viên cần phải chú ý phát triển cơ  bắp cho các 
em nhằm phát triển hồn thiện cho hệ cơ.
­  Hê tuần hồn: lứa tuổi 16­18, kích thước của tim tương đối lớn, tần số co bóp 
của tim đã giảm xuống và tương đối ổn định. Tim ở  lứa tuổi này đã thích nghi 
với sự tăng cơng suất của hoạt động và có thể ở những bài tập sức bền, thể tích 
4


tâm thu và thể tích phức tăng cao, điều đó làm tăng dự trữ lượng máu trong tâm 
thất để vận động bổ sung cho thể tích của dịng máu.
­  Hoạt động cơ bắp kéo dài làm cho máu có những biến đổi nhất định sau: thời  
gian tập luyện dài, tốc độ cao và căng thẳng, khối lượng của máu tỉ lệ với trọng  
lượng cơ  thể   ở  mức hồn thiện, hồng cầu trong máu tăng. Sau các hoạt động  
kéo dài lượng hồng cầu giảm đi và q trình hồi phục xảy ra nhanh.
­  Hệ  hơ hấp: lứa tuổi này có sự  biến đổi cơ  bản về  trạng thái chức năng hơ 
hấp. Dung tích sống và thơng khí phổi tăng tối đa, khả  năng hấp thụ oxy tối đa  
(VO2max).
­  Hệ thần kinh:các tổ chức thần kinh ở lứa tuổi này đang tiếp tục phát triển và 
hồn thiện, khả năng tư duy nhất là khả năng phân tích tổng hợp trừu tượng hóa 
phát triển rất thuận lợi cho việc hình thành các phản xạ  có điều kiện. Tuy  
nhiên, đối với một số bài tập mang tính đơn điệu, khơng hấp dẫn cũng làm cho  

các em chóng mệt mỏi. Vì vậy, cần thay đổi hình thức tập luyện sao cho phong  
phú, tạo điều kiện hồn thiện tốt bài tập chính, nhất là các bài tập sức bền.  
Ngồi ra, do hoạt động của tuyến giáp, tuyến sinh dục làm cho tính hung phấn  
của hệ thần kinh chiếm  ưu thế và ức chế  khơng cân bằng dẫn đến ảnh hưởng  
tới hoạt động thể lực.
­  Đối với các em  ở lứa tuổi này, tính nhịp điệu giảm sút nhanh, khả  năng chịu  
đựng lượng vận động kém. Cần sử dụng bài tập tích hợp và thường xun quan 
sát phản ứng của cơ thể người tập để có biện pháp giải quyết kịp thời.
­  Trao đổi chất và năng lượng: đối tượng là nữ  ở  lứa tuổi này, địi hỏi về  các 
chất (đường, đạm, muối khống) rất lớn vì q trình trưởng thành cơ  thể, cung 
cấp cho hoạt động thể lực cần nhiều năng lượng.
1.1.3. Cở sở lý luận và sinh lý của sức bền tốc độ.
1.1.3.1 Cơ sở lý luận của sức bền tốc độ.
     Trong hoạt động thể dục thể thao, sức bền được hiểu là năng lực của cơ thể 
chống lại mệt mỏi trong một hoạt động nào đó, sức bền đảm bảo cho VĐV đạt  
được cường độ tốt nhất các hành vi kỹ thuật, chiến thuật tới cuối cự ly. Do đó, 
sức bền khơng chỉ là một nhân tố xác định ảnh hưởng tới thành tích thi đấu mà  
cịn là nhân tố  xác định tính tập luyện và khả  năng chịu đựng lượng vận động  
của VĐV, sức bền phát triển tốt cũng là một điều kiện quan trọng để phục hồi  
nhanh.
    Trình độ sức bền được xác định trước hết bởi chức năng của hệ  thống tuần  
hồn, q trình trao đổi chất, hoạt động của hệ  thần kinh và sự  phối hợp hoạt  
động của các hệ cơ quan. Sức bền phụ thuộc nhiều vào tình trạng phối hợp vận 
động và tính chất điều khiển tâm lý, đặc biệt là điều khiển ý chí của VĐV (tức 
là khi con người thực hiện một hoạt động nào đó với cường độ  lớn thì sau đó 
một thời gian sẽ cảm thấy việc thực hiện hoạt động đó khó khăn hơn biểu hiện 
5


ra ngồi như  cơ  mặt căng thẳng, mồ hơi ra nhiều, cũng có biến đổi sâu sắc về 

tâm lý song con người vẫn duy trì được sự  hoạt động nhờ  nỗ  lực ý chí và sự 
chống lại mệt mỏi).
   Do đó, khi huấn luyện sức bền cần phải tìm ra các phương pháp, phương tiện 
phù hợp với u cầu của mơn thể thao để  nâng cao thành tích. Sức bền là một  
trong những yếu tố  để  xác định thành tích nên khi tập luyện sức bền phải phù 
hợp với các điều kiện khác nhau của thi đấu. Dưới góc độ  nào đó, nhất thiết 
phải có một sức bền đặc trưng của từng mơn thể  thao, sức bền đặc trưng này 
gọi là sức bền thi đấu chun mơn.
     Nâng cao sức bền chung là cơ  sở  để  nâng cao sức bền chun mơn và nâng  
cao được năng lực vận động của cơ  thể. Tập luyện có hệ  thống sẽ  nâng cao  
sức bền đáng kể. Nhưng cũng cần thấy khả năng sức bền phụ thuộc rất lớn vào  
các yếu tố di truyền (đặc biệt là cơ bắp), năng lực hấp thụ oxy của cơ thể.
    Vì vậy, việc tổ chức tập luyện đúng phương pháp thì cần phải thử  nghiệm 
dự báo để tuyển chọn và xác định các cự ly chun mơn khác phù hợp nhất cho  
VĐV.
Tất cả cá phương pháp tập luyện để  nâng cao sức bền trong các mơn thể  thao  
có chu kỳ đều dựa trên sự kết hợp của 5 yếu tố cơ bản sau:
­ Tốc độ bài tập.
­ Thời gian của bài tập.
­ Thời gian nghỉ giữa qng.
­ Tính chất nghỉ ngơi.
­ Số lần lặp lại.
   Các yếu tố này có ý nghĩa to lớn và có mối quan hệ khăng khít, ln bổ sung  
cho nhau trong q trình huấn luyện. Do đó, nếu thay đổi một trong các u tố 
trên thì cơ  thể  sẽ  xuất hiện những biến đổi rất lớn, bất lợi và từ  đó sẽ  làm  
giảm thành tích vận động.
    Các bài tập phát triển sức bền tốc độ ở đây chủ yếu là các bài tập lặp lại với  
tốc độ giới hạn của cơ thể trong trạng thái hiện trạng. Có như  vậy, mới tạo ra  
được sự  chuyển tốt, sức bền tốc độ  mới đạt được kết quả  cao. Vậy cần giải  
quyết các nhiệm vụ có liên quan, vì ở cự ly trung bình trước tiên phải đảm bảo  

kỹ năng hoạt động trong tình trạng thiếu oxy của cơ quan nội tạng, hồn thiện  
và nâng cao chức năng của cơ thể. Mặt khác, cơ sở sinh lý để phát triển sức bền  
tốc độ khơng chỉ áp dụng các bài tập một cách máy móc mà phải căn cứ vào đặc 
điểm lứa tuổi, giới tính.
     Nội dung chính của huấn luyện sức bền tốc độ  trước hết là nâng cao khả 
năng yếm khí và ưa khí.
* Đặc điểm của sức bền ưa khí
6


­ Cường độ hoạt động từ 40­80% cường độ tối đa.
­ Thời gian hoạt động từ 30 phút trở lên
­ Qng nghỉ  ngắn dưới hình thức tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho việc  
hoạt động từ động sang tĩnh rút ngắn q trình hồi phục.
­ Số lần lặp lại: cần dựa vào mức hấp thụ oxy.
* Đặc điểm của sức bền yếm khí
­ Hồn thiện cơ chế gluco phân:
+ Cường độ hoạt động xấp xỉ tốc độ tối đa (90­95%).
+ Thời gian mỗi lần lặp lại từ 20” – 2’.
+ Khoảng cách nghỉ ngơi: giảm dần sau mỗi lần lặp lại.
+ Tính chất nghỉ ngơi: khơng cần phải nghỉ ngơi tích cực nhưng cần tránh trạng  
thái hồn tồn n tĩnh.
+ Số lần lặp lại: 3­4 lần.
­ Hồn thiện cơ chế CP (Creatin phốt phát).
+ Cường độ hoạt động gần mức tối đa (95%).
+ Thời gian nghỉ 3­8’.
+ Qng nghỉ 2­3’ hoặc phân nhóm cách nhau 7­10’.
+ Số lần lặp lại: tùy thuộc vào tốc độ của VĐV sao cho tốc độ khơng bị giảm.
           Căn cứ vào cơ sở lý luận trên cho thấy: khái niệm sức bền tốc độ trong  
chạy cự ly 800m là sức bền đặc trưng tương ứng với cự ly chạy 800m, nói cách 

khác là sức bền chun mơn trong cự ly chạy 800m.
Vì thế, để  phát triển nâng cao thành tích nói chung sức bền chun mơn 
trong cự ly chạy 800m, cần phát triển tồn diện các tố chất thể lực và áp dụng  
tổng hợp các phương pháp huấn luyện nhằm nâng cao khả năng yếm khí và ưa 
khí của cơ  thể. Việc tập luyện sức bền tốc độ  cho VĐV chạy cự  ly ngắn và 
trung bình là yếu tố cần thiết khơng thể thiếu.
1.1.3.2. Cơ sở sinh lý của sức bền tốc độ.    
         Sức bền tốc độ là hoạt động sức bền trong thời gian ngắn đặc trưng cho 
các hoạt động kéo dài liên tục từ 45” – 2’ với sự tham gia của một khối lượng  
cơ  bắp lớn, năng lượng cung cấp chủ  yếu cho hoạt động này là năng lượng 
yếm khí, địi hỏi sự nỗ lực lớn của tất cả các cơ quan để chống lại sự mệt mỏi.
­ Hệ vận động: do q trình hưng phấn của VĐV cao nên địi hỏi chức năng vận 
động kéo dài liên tục từ  10” – 2’ với sự  tham gia của một khối lượng cơ bắp  
lớn, năng lượng cung cấp chủ yếu cho hoạt động này là năng lượng yếm khí.
7


­ Hệ  thần kinh:  quá trình hưng phấn chiếm  ưu thế  bởi vì tốc độ  chạy nhanh 
nhất với cường độ  cao cho nên cơ  quan cảm thụ  bản thể  bị  xung đột lớn và  
chuyển tới vỏ não liện tục gây nên sự hưng phấn cao của trung tâm vận động ở 
vỏ não; và tất nhiên khi q trình hưng phấn cao hơn ức chế nên nâng cao được  
tính linh hoạt của qúa trình thần kinh.
­ Hệ hơ hấp: là khâu đầu tiên của hệ vận chuyền oxy. Hệ hơ hấp đảm bảo cho  
sự trao đổi khí giữa bên trong và bên ngồi cơ thể. Trong hoạt động yếm khí, cơ 
thể  hoạt động trong điều kiện  ổn định giả  nên hệ  hơ hấp địi hỏi phải hoạt  
động với tần suất cao. Sự tăng cơng suất của hệ hơ hấp ngồi là do lực và sức  
bền của các cơ hơ hấp tăng nên độ sâu hơ hấp giảm.
­ Hệ  máu:  thể  tích máu và hàm lượng Hêmơglobin quyết định khả  năng vận  
chuyển oxy của cơ  thể. Tập luyện sức bền tốc độ  làm tăng lượng máu tuần 
hồn, nó có ý nghĩa lớn đối với khả  năng vận chuyển oxy trong cơ  thể. Nhờ 

lượng máu tuần hồn lớn mà lượng máu trở về tim cũng lớn hơn, tạo điều kiện  
cho thể tích tâm thu tăng lên. Lượng máu tuần hồn tăng pha lỗng các sản phẩm 
trao đổi chất (như  axit lactic) có trong máu và làm giảm nồng độ  của chúng,  
tránh hiện tượng rối loạn mơi trường nội mơi ảnh hưởng tới hoạt động cơ.
­ Hệ  tim mạch: máu có thể  vận động hay khơng là nhờ  vào khả  năng làm việc  
của hệ  tim mạch. Trong q trình tập luyện nâng cao sức bền tốc độ, tim và 
mạch máu có sự biến đổi sâu sắc về cấu tạo và chức năng.
+ Về cấu tạo: khi tập luyện nâng cao sức bền chun mơn, tim và mạch máu có  
những biến đổi sâu sắc về  cấu tạo và chức năng như  cấu tạo buồng tim giãn,  
cơ  tim phì đại. Giãn buồng tim làm cho lượng máu chứa trong các buồng tăng 
lên, đó là yếu tố quan trọng để tăng thể tích tâm thu khi cần thiết, phì đại cơ tim  
làm tăng lực bóp của tim.
+ Về chức năng: làm giảm tần số co bóp của tim khi n tĩnh. Sự giảm nhịp tim 
làm cho hoạt động kinh tế, ít tiêu hao năng lượng hơn và có thời gian nghỉ  dài  
hơn. Những yếu tố đó có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng khả năng tối đa của 
tim trong vận động.
­ Hệ cơ: sức bền của VĐV phụ thuộc vào đặc điểm cấu tạo và sinh hóa của cơ.  
Tập luyện sức bền làm cho cơ  phì đại dẫn đến khả  năng hấp thụ  oxy của cơ 
tăng lên. Tập luyện sức bền nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ thể trong hoạt  
động vùng cơng suất lớn trong thời gian ngắn.
1.2. Quan điểm phân loại và phương pháp phát triển sức bền chun mơn.
1.2.1. Quan điểm về sức bền.
      Quan điểm về sức bền trong các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu có những  
cách thể hiện và nhìn nhận khác nhau. Sức bền trong hoạt động TDTT được các 
nhà nghiên cứu khoa học nhìn dưới nhiều góc độ  khác nhau như: Sinh lý học, 
Tâm lý học, lý luận và phương pháp TDTT.
8


      Theo quan điểm của tác giả Lưu Quang Hiệp dưới góc độ  sinh lý học cho 

thấy: Sức bền đặc trưng cho khả năng thực hiện các hoạt động thể lực kéo dài 
liên tục từ 2 – 3 phút trở lên với sự tham gia của một khối lượng cơ bắp lớn (từ 
½ đến tồn bộ  lượng cơ  bắp cơ  thể) nhờ  sự  hấp thụ  oxy  để  cung cấp năng 
lượng cho cơ thể chủ yếu bằng con đường ưa khí. 
      Nguồn năng lượng chính cho sự co cơ trong vận động là 3 hệ:
­ Hệ  phốtphogen (ATP – CP)
­ Hệ Lactac 
­ Hệ oxy hóa
     Khả năng hấp thụ oxy tối đa được quyết định bởi khả năng của hai hệ chức  
năng chính là hệ vận chuyển oxy và hệ cơ.
   * Hệ vận chuyển oxy: Bao gồm hệ hơ hấp, máu và tim mạch.
   ­ Hệ hơ hấp: Đảm bảo việc trao đổi khí giữa khơng khí bên ngồi và máu, tức  
là làm cho phân áp oxy trong máu động mạch được duy trì  ở  mức cần thiết để 
cung cấp cho cơ và các cơ quan.
   ­ Hệ  máu: Thể  tích máu và hàm lượng hemoglobin quyết định khả  năng vận  
chuyển oxy của cơ  thể. Tập luyện sức bền làm tăng lượng máu tuần hồn.  Ở 
VĐV tập luyện các mơn thể thao sức bền cao hơn VĐV các mơn khác và người 
bình thường khoảng 20%. Lượng máu tăng chủ  yếu là do tăng thể  tích huyết  
tương, vì vậy độ nhớt của máu có xu hướng giảm đi.
      Như vậy tập luyện sức bền khơng chỉ làm tăng khả năng hấp thụ oxy tối đa, 
mà cịn làm giảm hàm lượng axit lactic trong máu, như  vậy làm tăng khả  năng 
hoạt động ưa khí kéo dài của cơ thể. Đó là một trong những cơ chế quan trọng  
nhất để nâng cao sức bền của VĐV.
   ­ Hệ  tim – mạch: Tập luyện sức bền lâu dài làm cho tim biến đổi theo hai 
hướng: Giãn buồng tim và phi đại cơ  tim. Giãn buồng tim làm cho lượng máu 
chứa trong các buồng tim tăng lên. Đó là yếu tố quan trọng để tăng thể tích tâm  
thu khi cần thiết. Phì đại cơ  tim tăng lực bóp của tim, tức là làm tăng thể  tích 
tâm thu.
     Về mặt chức năng, tập luyện sức bền làm giảm tần số  co bóp của tim khi 
n tĩnh. Do đó tim hoạt động ít tiêu hao năng lượng và có thời gian nghỉ  dài  

hơn. Thể  tích tâm thu tối đa của VĐV sức bền lên đến 190 – 210ml, trong khi  
người bình thường khơng q 130ml.
   ­ Hệ cơ: Sức bền của VĐV phụ  thuộc một phần đáng kể  vào đặc điểm cấu  
tạo và hóa sinh của cơ.
     Tỷ lệ các sợi cơ chậm (nhóm i) của VĐV sức bền trong cơ rất cao. Giữa tỷ 
lệ sợi cơ chậm và VO2max có mối liên hệ chặt chẽ (tỷ lệ thuận) với nhau. Song  
9


tập luyện sức bền có thể làm tăng tỷ lệ sợi cơ nhanh ii­A và giảm tỷ lệ sợi cơ 
nhanh nhóm ii­B.
     Tập luyện sức bền làm tăng số  lượng mao mạch trong cơ. Vì vậy mà khả 
năng hoạt động thể lực kéo dài của cơ sẽ tăng lên.
      Qua các đặc điểm trên ta thấy tập luyện phát triển sức bền gây được hai  
hiệu quả cơ bản là nâng cao khả năng ưa khí tối đa của cơ thể và nâng cao hiệu  
quả (tính kinh tế) hoạt động của cơ trong hoạt động.
     Như vậy, huấn luyện sức bền lượng vận động phải được xác định đầy đủ 5 
nhân tố:
1. Cường độ bài tập.
2. Thời gian của bài tập.
3. Thời gian nghỉ giữa qng.
4. Tính chất nghỉ ngơi
5.  Số lần lặp lại.
      Hoạt động sức bền có liên quan mật thiết đến sự nỗ lực ý chí, nó biểu hiện  
ở  các phẩm chất về tâm lí, về  tính tự  chủ, quyết đốn và về  cá tính mục đích 
của bài tập. Thường những hoạt động sức bền   là những hoạt động với thời 
gian dài, cường độ lớn dễ gây ra mệt mỏi cho người tập, có thể là mệt mỏi giả. 
Do đó, người tập phải tự động viên phát động mọi năng lực dự  trữ  của cơ  thể 
đảm bảo duy trì cường độ vận động trong thời gian dài. Để đạt được mục đích 
của bài tập VĐV cần phải xác định rõ nhiệm vụ  của bài tập và ln có ý thức  

tiến lên. Trong q trình tập luyện và thi đấu, VĐV phải có năng lực điều khiển  
ý thức tập trung chú ý, do thời gian thi đấu kéo dài nên có u cầu rất cao của 
hệ thần kinh, sức bền thần kinh, sức bền tâm lý cũng là đặc điểm của sức bền  
chun mơn. Mà sức bền tâm lý là khả  năng của hệ  thống thần kinh của VĐV  
có thể chịu đựng được lượng vận động cao trong tập luyện và thi đấu duy trì sự 
cân bằng cần thiết trong hệ thống đó.
1.2.2.  Phân loại sức bền.
     Sức bền là một tố  chất thể  lực, là năng lực chống lại mệt mỏi trong hoạt  
động vận động.Sức bền phụ thuộc vào các yếu tố sau:
    ­ Năng lực hoạt động của hệ thống tim mạch.
    ­ Q trình trao đổi chất
    ­ Sự tiết kiệm hóa trong vận động (thả lỏng, kỹ thuật)
    ­ Các phẩm chất tâm lý chun mơn.
       Việc phân loại sức bền có rất nhiều quan điểm khác nhau, mỗi một trường 
phái khác nhau lại căn cứ  vào u cầu, đặc điểm khác nhau để  phân loại. Qua 
phân tích và nghiên cứu tài liệu đề tài thấy có một số cách phân loại như sau:
10


­Sức bền cơ sở:  Là một dạng sức bền, là năng lực của người tập nhằm chống 
lại mệt mỏi trong hoạt động vận động kéo dài, trong đó khơng có sự tham gia 
của q trình trao đổi chất yếm khí.
    ­ Sức bền thi đấu chun mơn: Là một dạng sức bền, là năng lực của VĐV 
nhằm chống lại mệt mỏi khi thực hiện các u cầu chun mơn của mơn thể 
thao hoặc kỹ thuật thể thao trong điều kiện thi đấu.
       Dựa vào đặc điểm của từng mơn thể thao, người ta phân sức bền chun 
mơn thành các loại sau:
     ­ Sức bền mạnh:Là một dạng sức bền, là năng lực của VĐV nhằm chống  
lại mệt mỏi khi thực hiện các nhiệm vụ  vận động kéo dài địi hỏi sự  tham gia  
của sức mạnh ở mức độ cao.

   ­ Sức bền tốc độ: Là một dạng sức bền, là năng lực của VĐV nhằm chống 
lại mệt mỗi khi thực hiện các nhiệm vụ vận động địi hỏi tốc độ gần tối đa, tới 
tối đa trong điều kiện năng lượng được cung cấp chủ  yếu thơng qua q trình 
yếm khí.
    ­ Sức bền thời gian ngắn: Là một dạng sức bền, là năng lực của VĐV nhằm 
chống lại mệt mỏi khi thực hiện một lượng vận động kéo dài từ  45 giây đến 2 
phút trong điều kiện năng lượng được cung cấp chủ  yếu thơng qua q trình 
yếm khí. Sức bền thời gian ngắn phụ thuộc chặt chẽ vào trình độ phát triển sức 
bền mạnh và sức bền tốc độ.
    ­ Sức bền thời gian trung bình: Là một dạng sức bền, là năng lực của VĐV 
nhằm chống lại mệt mỏi khi thực hiện lượng vận động kéo dài từ 2 phút đến 11 
phút trong điều kiện địi hỏi cao về năng lượng thơng qua q trình yếm khí và 
ưa khí.
    ­ Sức bền thời gian dài: Là một dạng sức bền, là năng lực của VĐV nhằm  
chống lại mệt mỏi khi thực hiện các lượng vận động vận động kéo dài từ  11 
phút đến nhiều giờ  trong điều kiện năng lượng được cung cấp chủ  yếu thơng 
qua q trình ưa khí. 
     Trong sinh lý TDTT căn cứ vào hệ thống cung cấp năng lượng người ta chia  
sức bền ra thành 2 loại:
      ­ Sức bền ưa khí: Là khả năng hoạt động lâu dài của cơ thể trong điều kiện  
sử  dụng nguồn năng lượng thơng qua q trình oxy hóa hợp chất hữu cơ  giàu 
năng lượng trong cơ thể.
       ­ Sức bền yếm khí: Là khả năng hoạt động lâu dài của cơ  thể trong điều 
kiện dựa vào các nguồn cung cấp năng lượng yếm khí (các phản ứng giải phóng 
năng lượng khơng có sự tham gia của oxy). 
1.2.3. Phương pháp phát triển sức bền.

11



         Phát triển sức bền là một q trình huấn luyện có chủ  đích và kế  hoạch  
nhằm nâng cao năng lực sức bền chun mơn (sức bền tốc độ, sức bền thời gian  
ngắn, sức bền thời gian trung bình và sức bền thời gian dài) và sức bền cơ sở.
Phát triển sức bền chun mơn trực tiếp phát triển các năng lực sức bền  
thi đấu bằng các bài tập thi đấu trong điều kiện thi đấu hoặc gần giống thi đấu  
với cường độ bằng hoặc xấp xỉ cường độ tối đa.
Phát triển sức bền cơ sở hướng vào việc nâng cao năng lực hoạt động của 
hệ thống tuần hồn, năng lực trao đổi oxy, sức bền của các nhóm cơ  bằng các 
bài tập phát triển chung.
Căn cứ vào mục đích tập luyện có thể sử dụng các phương pháp sau:
­ Phương pháp kéo dài thời gian: Đặc điểm của phương pháp này là thực 
hiện một lượng vận động kéo dài, liên tục, khơng có thời gian nghỉ. Năng lực  
hấp thụ oxy được phát triển nhờ hai con đường hoặc là vận động liên tục trong 
điều kiện có oxy, hoặc là hoạt động trong thời gian dài với sự  thay đổi cường 
độ dẫn đến nhất thời phải hoạt động trong điều kiện khơng có oxy. 
­ Phương pháp Pharơlếch: đặc điểm của phương pháp này là thực hiện 
một lượng vận động kéo dài có sự thay đổi tốc độ theo hứng thú của người tập,  
có thể thay đổi tốc độ chạy, thay đổi địa hình, thay đổi cự ly với từng vùng tốc  
độ..
­ Phương pháp giãn cách:  đặc điểm của phương pháp giãn cách là ln 
chuyển một cách hệ  thống các giai đoạn vận động ngắn, trung bình và dài với  
các qng nghỉ  ngắn khơng đủ  để  cơ  thể  hồi phục hồn tồn. Tùy thuộc vào  
mục đích tập luyện có thể thay đổi tốc độ, thời gian vận động và thời gian nghỉ 
giữa các giai đoạn vận động.
­ Phương pháp lặp lại:  đặc điểm của phương pháp này là lặp lại một 
hoặc một số  u cầu của lượng vận động thi đấu chun mơn thơng qua việc  
điều chỉnh cường độ hoặc thời gian vận động.
1.2.4. Phương pháp đánh giá sức bền
Để tiến hành kiểm tra sức bền người ta sử dụng 2 phương pháp trực tiếp 
và gián tiếp:

­ Phương pháp trực tiếp xác định khoảng thời gian mà con người duy trì 
được với cường độ định trước. Ví dụ: Cho VĐV chạy với tốc độ nào đó và sức 
bền được đánh giá bằng thời gian mà VĐV đó duy trì được. Phương pháp này  
khơng được dùng trong thực tiễn huấn luyện và sự  quan sát bằng mắt khó xác 
định chính xác tốc độ.
­ Thơng thường người ta sử  dụng phương pháp gián tiếp: phương pháp 
này u cầu vượt qua cự ly tương đối dài và xác định thời gian đạt được.  Ví dụ: 

12


Sức bền chung có thể  được đánh giá bằng thời gian chạy trên cự  ly 5000m, 
10.000m hoặc bằng qng đường chạy trong 12 phút (Cuper test).
­ Các chỉ số trên đều là các chỉ số  đánh giá sức bền tuyệt đối (khơng tính  
đến  ảnh hưởng của sức mạnh và sức nhanh). Trong huấn luyện thể  thao và 
GDTC, cịn phải căn cứ vào các yếu tố khác (sức mạnh, sức nhanh), để đáp ứng  
u cầu đó người ta áp dụng các chỉ số tương đối để đánh giá sức bền.
Dự  trữ tốc độ  được tính bằng hiệu số  giữa thời gian trung bình để  vượt  
qua với phần cự ly (100m trong chạy, 50m trong bơi).
I = i1 – i2
Trị số tuyệt đối của chỉ số này càng lớn thì sức bền càng kém.
Phương pháp tính hệ số sức bền: j=I1/I2
Phương pháp đánh giá: Nếu hệ  số  sức bền càng bé thì khả  năng hoạt 
động sức bền càng tốt.
      1.2.5. Các thành phần lượng vận động và qng nghỉ trong giáo dục sức  
bền
Sức bền là khả  năng thực hiện một hoạt động với cường độ  cho trước, 
hay năng lực duy trì khả  năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ  thể  có 
thể chịu đựng được.
Chúng ta khơng thể hoạt động với một cường độ  cao được mãi, cho nên 

yếu tố  chi phối sức bền là mệt mỏi, bởi vì mệt mỏi là ngun nhân hạn chế 
thời gian hoạt động cho nên cũng có thể định nghĩa như sau:
Sức bền là năng lực của cơ thể chống lại mệt mỏi trong một hoạt động  
nào đó. Như vậy sức bền ln ln liên quan đến mệt mỏi.
Tất cả  các phương pháp huấn luyện nâng cao và trong các mơn thể  thao  
có chu kỳ  đều dực trên sự  kết hợp của 5 yếu tố  cơ  bản của lượng vận động. 
Đó là tốc độ (hay cường độ) bài tập, thời gian thực hiện bài tập, thời gian nghỉ 
giữa qng, tính chất nghỉ ngơi giữa qng, số lần lặp lại.
Vì vậy, để  phân tích các thành phần của lượng vận động và qng nghỉ 
trong giáo dục sức bền ta cần phải phân tích 5 yếu tố  cơ  bản của lượng vận  
động trên quan điểm về  các cơ  chế  cung cấp năng lượng trong hoạt động của 
cơ thể.
1.2.5.1. Yếu tố tốc độ của bài tập
Cơ chế cung cấp năng lượng phụ thuộc vào tốc độ  bài tập (ví dụ: tốc độ 
chạy, bơi..) được chia làm 3 loại:
­ Tốc độ dưới tới hạn.
­ Tốc độ tới hạn
13


­ tốc độ trên tới hạn.
+ Tốc độ  dưới tới hạn:là tốc độ  di chuyển địi hỏi lượng cung cấp oxy 
dưới mức cơ  thể  có thể  đáp  ứng được, tức là nhu cầu oxy thấp hơn khả  năng 
hấp tụ  oxy của cơ  thể. Dưới tới hạn như  chúng ta đã biết, khi lượng hấp thụ 
oxy đáp ứng đủ  nhu cầu oxy cho vận động địi hỏi thì hoạn động diễn ra trong 
điều kiện  ổn định thực. Trong vùng tốc độ  dưới tới hạn thì nhu cầu oxy tỷ  lệ 
thuận với tốc độ di chuyển.
+ Nếu VĐV di chuyển với tốc độ  nhanh hơn thì dần dần sẽ  đạt đến tốc  
độ tới hạn, khi đó nhu cầu oxy ở mức bằng với khả năng ưa khí (khả năng hấp  
thụ oxy tối đa) của cơ thể.

+ Tốc độ  trên tới hạn: là tốc độ  di chuyển có nhu cầu oxy cao hơn khả 
năng hấp thụ  oxy tối đa. Lúc này hoạt động diễn ra trong điều kiện nợ  oxy do  
các nguồn năng lượng yếm khí, nên ở vùng tốc độ trên tới hạn nhu cầu oxy tăng 
nhanh hơn nhiều so với mức tăng của tốc độ  di chuyển. Theo A.A.Hill, lúc này 
nhu cầu oxy gần như tỷ lệ thuận với lập phượng của tốc độ.
1.2.5.2. Yếu tố thời gian của bài tập.
Đây là yếu tố  rất quan trọng của bài tập. Như  chúng ta đã biết, có liên  
quan với tốc độ di chuyển, tức là thời gian tới hạn của bài tập ln ln tương  
ứng với một tốc độ di chuyển tới hạn nào đó.
Căn cứ vào những kết quả nghiên cứu về các nguồn cung cấp năng lượng 
cho cơ thể khi vận động, người ta đã xác định rằng:
­ Các bài tập có cường độ cao về thời gian hoạt động từ 20 giây – 2 phút,  
có tác dụng hồn thiện cơ chế gluco phân.
­ Các bài tập có thời gian từ  3 – 8 giây có tác dụng tăng cường cơ  chế 
Photpho Creatin.
­ Cịn những bài tập có thời gian kéo dài (trên 5 – 6 phút) thì tốc độ  di  
chuyển sẽ  dưới tới hạn hoặc tới hạn,  ở dó nguồn cung cấp năng lượng được  
cung cấp chủ yếu nhờ q trình ưa khí (hay gọi là q trình hơ hấp); Thời gian  
của bài tập càng rút ngắn thì vai trị của q trình hơ hấp càng giảm đi, vai trị  
của các q trình yếm khí càng tăng lên, lúc đầu là các vai trị của phản ứng phân  
hủy Photpho Creatin, sau đó là vai trị của các phản  ứng phân hủy glucoza (cịn 
gọi là gluco phân).
Như vậy, thời gian của bài tập kéo dài với tốc độ dưới tới hạn và tới hạn  
địi hỏi sự hoạt động căng thẳng của những hệ thống đảm bảo cung cấp và sử 
dụng oxy, trước hết là hệ tuần hồn – hơ hấp, cịn thời gian của bài tập với tốc  
độ trên tới hạn địi hỏi khả năng nợ oxy của cơ thể.
1.2.5.3. Thời gian nghỉ giữa qng

14



Trong   các   bài   tập,   lặp   lại   có   vai   trị   quan   trọng   đối   với   tính   chất   và  
phương hướng tác động của bài tập đối với cơ thể. Trong những bài tập có tốc  
độ  tới hạn và dưới tới hạn, nếu thời gian nghỉ giữa qng đủ  dài cho các hoạt 
động sinh lý trở  lại mức tương dối bình thường thì mỗi lần lặp lại các bài tập  
tiếp theo, các phả   ứng của cơ  thể sẽ  diễn ra gần giống như lần thực hiện bài 
tập trước đó. Ban đầu là cơ chế giải phóng năng lượng từ Photpho Creatin, tiếp  
đến là q trình gluco phân (ở 1 ­2 phút tiếp theo) sau đó là q trình hơ hấp (q  
trình ưa khí) mới phát huy tác dụng từ phút thứ 3 thứ 4. Trong các bài tập lặp lại  
tốc độ  dưới tới hạn và tới hạn, khi thời gian bài tập ngắn dưới 2 phút các q  
trình hơ hấp chưa kịp phát huy  ở  mức đầy đủ  và hoạt động diễn ra trong điều 
kiện thiếu oxy. Nếu thời gian nghỉ  giữa qng ngắn thì lần thực hiện bài tập 
tiếp theo sẽ xảy ra trên nền của q trình hơ hấp chưa giảm đi đáng kể và năng  
lượng cho hoạt động dần được đảm bảo bằng cơ chế ưa khí. Trong bài tập lặp 
lại với tốc độ trên tới hạn với qng nghỉ khơng đủ để thanh tốn nợ oxy thì các 
lần lặp lại bài tập tiếp theo sẽ diễn ra trên nền nợ oxy chưa được thanh tốn và 
nợ oxy sẽ tích lũy và tăng lên nhanh chóng sau mỗi lần lặp lại bài tập hoạt động  
ngày càng mang tính chất yếm khí. Các loại bài tập này tuy với số  lần lặp lại  
khơng lớn, nhưng thuộc những bài tập nặng, tác động rất mạnh đối với cơ thể.
1.2.5.4. Tính chất nghỉ ngơi
Nghỉ  ngơi giữa qng có thể  là nghỉ  ngơi tích cực và nghỉ  ngơi tiêu cực 
(thụ động).
Nghỉ  ngơi tích cực: tức là bài tập vẫn tiếp tục với cường độ  thấp hơn  
(chạy nhẹ nhàng, bơi thả lỏng…).
Nghỉ  ngơi tiêu cực (thụ  động): tức là khơng tiếp tục bài tập dưới hình 
thức nào.
Các hình thức nghỉ  ngơi tích cực khác nhau được coi là những biện pháp 
tốt nhất để tránh hình thức chuyển đổi từ trạng thái tĩnh sang trạng thái động và 
ngược lại để  duy trì trạng thái  ở  mức cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho  
việc thúc đẩy nhanhh q trình hồi phục. Song sau lần thực hiện bài tập khơng  

nên nghỉ 1 cách thụ động (ngồi, nằm..), trừ trường hợp có những qng nghỉ dài,  
nhưng cũng phải kết hợp với nghỉ ngơi tích cực.
1.2.5.5. Số lần lặp lại
Trong việc huấn luyện để  phát triển sức bền chung cũng như  sức bền 
chun mơn. Các bài tập thường được lặp lại với rất nhiều cách và cấu trúc 
khác nhau. Trong các bài  ưa khí, thời gian thực hiện bài tập (mỗi lần lặp lại)  
tương đối ngắn, thì số  lần lặp lại phải tương đối lớn. Ngược lại trong các bài 
tập yếm khí, việc tăng số  lần lặp lại phải hết sức thận trọng và chỉ  giới hạn 
trong một phạm vi nhất định.
như  vậy, số  lần lặp lại là một trong những yếu tố  quy định lượng vận 
động, tạo nên kết quả  tổng hợp của bài tập. việc xác định số  lần lặp lại phụ 
15


thuộc vào: Mục đích của bài tập, cường độ  và thời gian thực hiện bài tập trong  
mỗi lần lặp lại, trình độ tập luyện của VĐV.
Trong rất nhiều trường hợp, hiệu quả chính của bài tập phụ thuộc vào số 
lần lặp lại cuối cùng. Vì vậy, nếu quy dịnh số lần khơng đúng thì hiệu quả cúa  
bài tập sẽ giảm đi rất nhiều. Một trong những căn cứ đẻ xác định số lần lặp lại  
là đảm bảo cho tốc độ thực hiện bài tập trong mỗi lần lặp lại trong những lần  
lặp lại cuối cùng khơng bị giảm đi đáng kể.
Trên đây đã trình bày một cách sơ lược ý nghĩa và tác dụng của các yếu tố 
của lượng vận động, sự  vận dụng chúng trong thưc tiễn để  hình thành những  
phương pháp cụ  thể là một việc làm khá phức tạp, vì khơng cần phải thay đổi  
điều chỉnh 1 mà cả 5 yếu tố đó trong một cấu trúc hợp lý.
1.3. Đặc điểm huấn luyện chạy cự ly 800m.
   1.3.1. Yếu tố kỹ thuật
Trong chạy cự  ly 800m, kỹ thuật đóng vai trị quan trọng đến thành tích thể 
thao, kỹ  thuật trong chạy gồm kỹ  thuật xuất phát, tăng tốc độ  sau xuất phát, 
chạy giữa qng, về đích và dừng lại sau khi chạy.

­ Sau khi xuất phát, VĐV bắt đầu chạy và cố gắng chạy chiếm vị trí sát mép  
trong đường chạy, VĐV giữ tư thế nghiêng thân để tăng tốc độ, sau đó thân trên  
dần dần thẳng trở  lại tư  thế bình thường để  chuyển sang chạy với nhịp điệu 
đều hơn  ở giữa qng, lúc này độ  ngả  thân trên khơng q 40  – 50. Với độ  ngả 
như vậy, độ dài tự nhiên của bước chạy được duy trì dễ dàng. Thân trên ngả về 
trước q nhiều sẽ gây khó khăn cho việc đưa chân về trước và làm giảm độ dài 
bước chạy, giảm tốc độ  chạy. hơn nữa, độ  ngả  q nhiều cịn làm cho cơ  giữ 
thân trên thường xun bị  căng thẳng. Độ  ngả  thân trên thay đổi trong giới hạn 
20  – 30. Nó tăng lên lúc đạp sau và giảm đi trong pha bay. Vị  trí của đầu  ảnh  
hưởng đáng kể đến tư thế của thân trên. Hoạt động của tay góp phần giữ thăng 
bằng và tạo điều kiện tăng hay giảm nhịp điệu chạy. trong lúc chạy, biên độ 
đánh tay tùy thuộc vào tốc độ  chạy. Tốc độ  càng cao, đánh tay càng rộng và 
nhanh.
­ Về  đích: việc tăng tốc độ  về  đích được đặc trưng bởi việc tăng tần số 
bước, đánh tay mạnh hơn và hơi tăng độ  ngả  của thân trên. Sau khi qua đích, 
VĐV khơng được dừng lại đột ngột mà chuyển sang chạy chậm và sau đó là đi 
bộ dần dần, chuyển cơ thể vào trạng thái tương đối n tĩnh.
1.3.2. Yếu tố chiến thuật
Trong các mơn thể thao, chiến thuật đóng vai trị quan trọng khơng thể thiếu, 
sử  dụng chiến thuật tốt, nó có thể  thay đổi tồn bộ  tình thế, chuyển từ  mạnh  
sang yếu và ngược lại. Trong thực tế, chiến thuật chỉ áp dụng khi sự chênh lệch 
về trình độ  của các VĐV tương đương nhau thì mới có hiệu quả  và ngược lại.  
chiến thuật là sự tổng hợp các phương pháp sử dụng thủ pháp kỹ thuật phù hợp 
16


với nhiệm vụ  thi đấu. Chiến thuật nhằm sử  dụng hợp lý sức mạnh, khả  năng  
của VĐV. Sử dụng tối đa những sai lầm của đối phương trong quá trình thi đấu.  
huấn   luyện   chiến   thuật   là   cả   một   quá   trình   hình   thành,   phát   triển   ở   VĐV. 
Phương pháp giải quyết những nhiệm vụ  chiến thuật hợp lý nhất trong khi 

tham gia thi đấu và phát triển năng lực chun mơn có ý nghĩa quyết định đến 
hiệu quả những nhiệm vụ đó.
1.3.3. Ảnh hưởng của trạng thái tâm lý đến thành tích thể thao
Thành tích thể thao, một phần phụ thuộc vào tâm lý, hay nói cách khác nó ảnh  
hưởng mạnh đến thành tích thể  thao. Chạy 800m là nội dung chạy với cường 
độ  gần tối đa, trữ  lượng tốc độ  tương đối lớn và mức độ  rất cao. Do vậy, tâm  
lý của VĐV khơng tốt, ức chế  khơng thoải mái, khơng tập trung cao độ  vào thi  
đấu sẽ có những động tác và hoạt động thừa, làm cho cơ bắp thần kinh mệt mỏi 
và khi tham gia thi đấu khơng phát huy được tất cả  các nhóm cơ  tham gia vào 
hoạt động nên  ảnh hưởng xấu đến thành tích. Ngược lại, nếu biết động viên, 
kích thích tâm lý cho VĐV, làm cho VĐV hưng phấn thì thành tích của VĐV sẽ 
tốt, có khi vượt ngồi dự đốn. Qua phân tích và tổng hợp các trạng thái tâm lý, 
chúng ta nhận thấy phải lựa chọn một số biện pháp khắc phục trạng thái xấu,  
phát huy những điểm mạnh nhằm nâng cao thành tích thể  thao của VĐV một 
cách hợp lý.
1.3.4. Đặc điểm phát triển thể lực. 
Tố  chất thể  lực đặc trưng của cự  ly chạy 800m là sức bền tốc độ. Vì vậy, 
khi phân tích đặc điểm phát triển thể lực trong chạy cự ly 800m, chúng tơi đi sâu 
phân tích về  đặc điểm phát triển sức mạnh tốc độ khi tập luyện cho VĐV cự ly 
này.
1.4. Phương pháp phát triển sức bền tốc độ cự ly chạy 800m.
     Ở cự ly chạy 800m (cự ly trung bình thuộc vùng cơng suất gần cực đại) thì 
yếu tố quan trọng của sức bền là những biến đổi của mơi trường bên trong cơ 
thể (sự tích lũy lượng axit và dioxxit các bon trong máu).
Những biến đổi đột ngột thành phần hóa học trong máu ảnh hưởng đến các 
trung tâm thần kinh, làm giảm sút trạng thái của chúng.
Đặc điểm hệ năng lượng trong cự ly chạy 800m là: 65% sử dụng năng lượng  
yếm khí và 35% sử dụng năng lượng ưa khí.
Như vậy, việc giáo dục sức bền trong cự ly chạy 800m đồng nghĩa với việc  
chúng ta phải nâng cao được khả năng yếm khí và ưa khí. Để cơ thể hoạt động 

trong điều kiện yếm khí lâu dài phải dựa trên cơ sở giáo dục khả năng ưa khí, vì 
hai cơ chế này ln tác động qua lại tương hỗ lẫn nhau.
1.4.1. Phương pháp giáo dục sức bền ưa khí
17


     Sức bền là khả năng thực hiện một hoạt động với cường độ cho trước, hay  
là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể 
chịu đựng được.
Chúng ta khơng thể hoạt động được mãi, cho nên yếu tố chi phối sức bền là 
mệt mỏi, bởi vì mệt mỏi là ngun nhân hạn chế  thời gian hoạt động cho nên  
cũng có thể định nghĩa như sau:
Sức bền là năng lực chống lại mệt mỏi trong một hoạt động nào đó. Như vậy 
khái niệm sức bền ln ln liên quan đến khái niệm mệt mỏi.
Khả  năng  ưa khí của cơ  thể  là khả  năng tạo ra nguồn năng lượng cho hoạt 
động cơ  bắp, thơng qua q trình oxy hóa các hoạt chất giàu năng lượng trong  
cơ thể.
Để nâng cao khả năng ưa khí cần phải giải quyết những nhiệm vụ sau:
Nâng cao khả năng hấp thụ oxy tối đa (VO2max).
Nâng cao khả năng kéo dài và duy trì mức hấp thụ oxy tối đa.
Làm cho hệ  tuần hồn và hơ hấp nhanh chóng đạt được mức hoạt động với 
hiệu suất cao.
 Để giải quyết những nhiệm vu trên, ngun tắc chung của các phương pháp 
tập luyện nâng cao khả  năng  ưa khí là sử  dụng các bài tập trong đó hiệu suất 
tuần hồn và hơ hấp có thể đạt mức tối đa và duy trì mức hấp thụ oxy trong thời 
gian dài. Tất nhiên đó phải là những bài tập có sự than gia của nhiều nhóm cơ và 
tốc độ gần tới hạn.
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng để nâng cao khả năng ưa khí của cơ 
thể là: Phương pháp đồng đều liên tục, phương pháp biến đổi và phương pháp 
lặp lại.

+ Phương pháp đồng đều liên tục: được sử dụng rộng rãi trong các giai đoạn 
đầu của q trình huấn luyện nâng cao sức bền. Đặc điểm của phương pháp 
này là thực hiện bài tập liên tục, khơng có nghỉ  giữa qng, với tốc độ   ở  mức  
gần tới hạn và thời gian bài tập tương đối dài. Với phương pháp này, khả năng 
phối hợp hoạt động của các hệ thống đảm bảo việc hấp thụ oxy được nâng lên  
ngay trong q trình vận động, đồng thời bài tập có thể  đạt hiệu quả  cao do  
chúng tác động lên cơ thể trong thời gian tương đối lâu.
+ Phương pháp biến đổi và phương pháp lặp lại: thường được áp dụng đối 
với các VĐV đã có trình độ tập luyện tương đối cao.
Phương pháp lặp lại (gọi chính xác hơn là phương pháp giãn cách) và phương 
pháp biến đổi được áp dụng để  phát triển sức bền và những phương pháp dựa  
trên những bài tập yếm khí (tức là với tốc độ  tới hạn, với thời gian mỗi lần 
thực hiện bài tập tương đối ngắn và những qng nghỉ  giữa) có tính tốn kỹ 
lưỡng để phát huy tối đa khả năng ưa khí của cơ thể.
18


Qua thực nghiệm người ta nhận thấy trong khoảng  20 – 30 giây sau mỗi lần  
lặp lại bài tập yếm khí thì thơng khí phổi và thể tích tâm thu đều tăng lên do đó 
mức hấp thụ oxy cũng tăng lên. Nếu bài tập được lặp lại vào thời điểm mà các  
chỉ số trên đang ở mức tương đối cao thì tác dụng kích thích đối với q trình hơ  
hấp sẽ tăng dần từ lần lặp lại này đến lần lặp lại tiếp theo và mức hấp thụ oxy  
sẽ  tăng dần đến mức tối đa và trong nhiều trường hợp có thể  vượt khả  năng  
hấp thụ oxy tối đa vốn có của VĐV.
Như  vậy tác dụng của bài tập diễn ra chủ  yếu là trong thời gian giãn cách 
giữa các lần lặp lại bài tập, nghĩa là mức hấp thụ oxy cao nhất đạt vào lúc nghỉ 
giữa qng chứ  khơng phải trong lúc thực hiện bài tập. Thơng thường các bài 
tập nâng cao sức bền  ưa khí được bố  trí vào cuối buổi tập, để  sử  dụng được 
hiệu quả của các bài tập trước đó.
Nhưng cần phải xây dựng các bài tập loại này theo 1 hướng cấu trúc tương  

đối ổn định về các thành phần của lượng vận động, tốt nhất cần có thay đổi và  
đa dạng hóa để  tránh sự  đơn điệu và gây nhàm chán, nhưng chỉ  thay đổi hình 
thức bài tập.
Các phương pháp giãn cách và biến đổi được sử  dụng để  nâng cao khả năng 
ưa khí thường có cấu trúc và thành phần của lượng vận động như nhau.
+ Cường độ  hoạt động (tốc độ  di chuyển): cao hơn mức tới hạn, tức là vào 
khoảng 75­80% tốc độ  tối đa, sao cho cuối mỗi lần lặp lại tần số  mạch đập  
xấp xỉ 180 lần/phút (đây là tần số nhịp tim có hiệu suất cao nhất).
+ Độ dài cự ly: phải được lựa chọn sao cho thời gian khơng q 1 – 1,5 phút,  
chỉ trong trường hợp này hoạt động mới diễn ra trong điều kiện yếm khí và mới  
đạt mức hấp thụ oxy tối đa vào lúc nghỉ giữa qng.
+ Khoảng cách nghỉ  giữa qng: tùy theo trình độ  tập luyện của VĐV, dao 
động từ  45 – 120 giây, để cho lần lặp lại tiếp theo được bắt đầu trong lúc thể 
tích tâm thu và mức hấp thụ  oxy đang  ở  mức cao (tần số  nhịp tim vào khoảng  
120 ­140 lần/phút), trong mọi trường hợp qng nghỉ  khơng nên vượt q 3­4 
phút, khi mà hoạt động của tuần hồn và hơ hấp đã giảm đi nhiều).
+ Trong qng nghỉ: nên tiếp tục hoạt động với cường độ  thấp để  tránh sự 
chuyển đột ngột từ trạng thái động sang trạng thái tĩnh và ngược lại, tăng nhanh  
q trình hồi phục, tạo điều kiện để thực hiện được khối lượng vận động lớn.
+ Số lần lặp lại: cần tính tốn sao cho đảm bảo duy trì được sự ổn định trong  
sự  phối hợp hoạt động của các hệ  thống cơ  thể, thể  hiện  ở khả năng hấp thụ 
oxy  ổn định  ở  mức tương đối cao. Cụ  thể  là khi có hiện tượng giảm sức hấp  
thụ oxy thì đó là tín hiệu ngừng bài tập.
Trong thực tế có thể dựa vào tần số mạch. Khi tốc độ bài tập vẫn khơng đổi, 
nhưng tần số mạch đập tăng lên đáng kể so với lần lặp lại trước đó. Chứng tỏ 
19


đã xuất hiện sự rối loạn trong phối hợp hoạt động của hệ thống hơ hấp và tuần 
hồn thì nên ngừng tập.

Về thực chất, các phương pháp nâng cao sức bền ưa khí cũng là phương pháp 
nâng cao sức bền chung.
Ngồi ra nếu có thể sử dụng phương pháp biến tốc cũng giống phương pháp 
giãn cách.
1.4.2. Phương pháp giáo dục sức bền yếm khí.
Sức bền là năng lực thực hiện 1 hoạt động với cường độ  cho trước, hay là  
năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể chịu đựng  
được.
Chúng ta khơng thể hoạt động được mãi, cho nên yếu tố chi phối sức bền là 
mệt mỏi, bởi vì mệt mỏi là ngun nhân hạn chế  thời gian hoạt động cho nên  
cũng có thể định nghĩa như sau:
Sức bền là năng lực của cơ thể chống lại mệt mỏi trong 1 hoạt động nào đó.  
Như vậy khái niệm sức bền ln ln liên quan đến khái niệm mệt mỏi.
Khả năng yếm khí là khả năng vận động của cơ thể trong điều kiện dựa vào  
nguồn cung cấp năng lượng yếm khí (các phản  ứng giải phóng năng lượng  
khơng có sự tham gia của oxy).
Nâng cao khả  năng  ưa khí cũng là điều kiện để  nâng cao khả  năng yếm khí  
tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện những hoạt động yếm khí. Bởi vì, 
như  chúng ta đã biết, q trình trả  nợ  oxy được diễn ra 1 phần ngay trong lúc  
vận động và nếu có khả năng ưa khí cao thì phần trả nợ oxy trong lúc vận động  
đó sẽ lớn hơn và hiệu quả hoạt động của cơ thể sẽ tăng lên.
Tuy nhiên nhiệm vụ  chính  ở  đây là tăng cường khả  năng giải phóng năng 
lượng nhờ  các phản  ứng phân hủy Photpho Creatin và phân hủy glucoza, đồng 
thời nâng cao khả năng chịu đựng trạng thái nợ oxy ở mức cao.
a. Các bài tập nhằm hồn thiện cơ  chế  giải phóng năng lượng từ  Photpho  
Creatin có những đặc điểm sau:
­ Cường độ  hoạt động: gần mức tối đa hoặc thấp hơn 1 chút, khoảng 95% 
tốc độ tối đa.
Thời gian bài tập ngắn:Chỉ giới hạn từ 3­8 giây (chạy 30­60m, bơi 8­15m). 
Sở  dĩ như  vậy vì dự  trữ  Photpho Creatin trong cơ rất ít, sự  phân hủy hợp chất 

này diễn ra trong thời gian vài giây (3­8 giây) sau khi bắt đầu hoạt động.
Thời gian nghỉ giữa qng: từ 2­3 phút, đó cũng là thời gian đủ để hồi phục  
Photpho Creatin khơng tạo ra axit lactic, nên tốc độ trả nợ oxy diễn ra khá nhanh. 
Nhưng do dự trữ Photpho Creatin trong cơ thể rất ít, nên sau 3­4 lần lặp lại thì 
hoạt động của cơ  chế  gluco phân sẽ  tăng lên, cịn cơ  chế  Photpho Creatin sẽ 
giảm đi. Để khắc phục hiện tượng này người ta chia các bài tập thành 2 nhóm, 
20


mỗi nhóm gồm 3­5 lần lặp lại, thời gian nghỉ  giữa các nhóm kéo dài từ  7­10  
phút. Cần sử dụng hình thức nghỉ ngơi tích cựa, nhất là thời gian nghỉ giữa các  
nhóm như  đi bộ, bơi thả  lỏng…ngay sau mỗi lần lặp lại, sau đó có thể  nghỉ 
thoải mái để cho cơ thể trở về trạng thái tương đối tĩnh ban đầu.
Số  lần lặp lại phụ  thuộc vào trình độ  tập luyện của VĐV so cho tốc độ 
khơng bị giảm.
b. Để hồn thiện cơ chế gluco phân (tức là nâng cao khả năng yếm khí của cơ 
thể) cần áp dụng các bài tập có những đặc điểm sau:
Cường độ vận động xấp xỉ tối đa, tức là khoảng 90­95% tốc độ  tối đa ở  các  
cự ly tương ứng được sử dụng. Sau 1 số lần lặp lại chỉ số tốc độ  tuyệt đối có  
thể giảm đi 1 ít, nhưng vẫn được coi là tốc độ tối đa trong trạng thái hiện có lúc  
đó của cơ thể.
Thời gian mỗi lần lặp lại: có thể từ 20 giấy đến 2 phút (các cự ly bơi từ 50­
200m, các cự ly chạy từ 200­600m).
Khoảng cách nghỉ  ngơi: nên giảm dần sau mỗi lần lặp lại, ví dụ  giữa lần 
thứ  nhất và lần thứ 2 nghỉ từ 5­8 phút, giữa lần thứ  2 và lần thứ  3 nghỉ  từ  3­4  
phút, giữa lần thứ 3 và lần thứ  4 nghỉ từ 2­3 phút. Cơ  sở của phương pháp này 
dựa trên phương pháp thực nghiệm, trong đó người ta nhận thấy rằng nồng độ 
axit lactic (chỉ  số  xác định q trình gluco phân) trong máu đạt mức cao khơng 
phải là lúc kết thúc bài tập, mà sau đó 1 phút, đồng thời sau mỗi lần lặp lại thì 
thời điểm nồng độ  axit lactic cao càng xích gần thời điểm kết thúc bài tập. Mà 

mục đích của bài tập là làm cho cơ thể thích nghi với trạng thái nợ oxy cao thể 
hiện ở nồng độ axit lactic trong máu.
Với khoảng cách nghỉ  ngơi giảm dần, cách đó càng ngày càng trở  nên căng  
thẳng và tác động rất mạnh mẽ với cơ thể, vì vậy, khi áp dụng chúng phải hết  
sức thận trọng.
Tính chất nghỉ  ngơi: trong trường hợp này khơng cần thiết phải nghỉ  ngơi  
tích cực, nhưng cũng cần tránh trạng thái hồn tồn n tĩnh.
Số  lần lặp lại: trong hoạt động có qng nghỉ  giảm dần thường khơng q 
3­4 lần, vì trạng thái mệt mỏi tăng nhanh. Nếu tăng số lần lặp lại một cách liên  
tục thì tốc độ  sẽ  giảm dần, cơ  chế  cung cấp năng lượng sẽ  chuyển dần sang  
các phản ứng có oxy.
Trên đây đã trình bày những phương pháp có chọn lọc đến cơ  chế  yếm khí 
riêng biệt. Trong thực tế các phương pháp được áp dụng thường mang tính chất 
tổng hợp nhằm nâng cao khả  năng  ưa khí với khả  năng yếm khí. Bởi vì khả 
năng ưa khí là cơ  sở  để  phát triển khả  năng yếm khí, cịn cơ  chế  gluco phân là  
cơ chế để  phát triển cơ chế Photpho Creatin. Đồng thời các phản ứng yếm khí 
là nhân tố quan trọng để kích thích khả năng ưa khí.
21


Trong q trình giáo dục sức bền, cần chú ý thực hiện trình tự: trước tiên cần 
phải phát triển khả năng hơ hấp (ưa khí), sau đó là khả năng gluco phân và cuối 
cùng là khả năng sử  dụng năng lượng cho phản ứng phân hủy Photpho Creatin. 
Điều này liên quan đến tồn bộ  q trình giáo dục thể  chất và huấn luyện thể 
thao. Cịn trong mỗi buổi tập thì thường tiến hành theo trình tự ngược lại.
Trong q trình huấn luyện nâng cao về sức bền có thể áp dụng một số biện  
pháp để nâng cao tính bền vững của cơ thể đối với trạng thái có những biến đổi 
nội mơi bất lợi. một mặt cần nâng cao giới hạn sinh lý của tính bền vững (tăng 
dung lượng chất đệm của máu, nâng cao khả  năng thích  ứng của các tổ  chức 
đối với hiện tượng thiếu oxy, thừa CO2). Mặt khác, cần nâng cao ý chí chống 

lại và vượt qua trạng thái căng thẳng, khó chịu do mệt mỏi gây nên.
Để  giải quyết nhiệm vụ  đó, người ta thường áp dụng những biện pháp bổ 
sung như nín thở có định mức, tập luyện trên vùng cao, nơi có phân áp oxy thấp 
hơn  ở  đồng bằng, cũng có tác dụng tương tự  nâng cao tính bền vững đối với 
trạng thái thiếu oxy. Tiến hành các biện pháp khuyến khích và định hướng tâm  
lý làm cho VĐV có quyết tâm và ý thức chủ động, tự giác chịu đựng và vượt qua  
những cảm giác rất khó chịu trong tập luyện.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHO NỮ 
ĐỘI  TUYỂN CHẠY 800M LỨA TUỔI 16 – 18 TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2

2.1.Định   hướng,   mục   tiêu   cổ   vũ   tự   học   môn   giáo   dục   thể   chất   ở 
trường THPT.
2.1.1. Đối với mơn học:
    Chúng ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, mở 
cửa hội nhập, mở rộng quan h ệ qu ốc t ế v ới nhi ều qu ốc gia trên tinh thần hồ 
bình, hữu nghị  và hợp tác. Do vậy, tất cả  các lĩnh vực đều địi hỏi  ở  con 
người có sự  phát triển tồn diện về  văn hố, thể  chất và tinh thần. Đó là con 
người đượ c chuẩn bị  về  mọi mặt, biết làm mọi việc, đảm nhận đượ c các 
chức năng khác nhau trong xã hội.
     Cơng tác GDTC trong trường học các cấp là một bộ phận khơng thể tách rời  
của q trình giáo dục trong nhà trường, góp phần tích cực hình thành nhân cách 
và phát triển thể chất cho học sinh. GDTC có tác dụng tích cực tới hồn thiện cá 
tính, nhân cách, những phẩm chất cần thiết và hồn thiện phẩm chất của học  
sinh nhằm đào tạo con người mới phát triển tồn diện, phục vụ đắc lực cho sự 
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
      GDTC kết hợp với các mặt giáo dục khác trở  thành phương tiện gián tiếp  
nâng cao hiệu quả  sản xuất, cịn là phương thức cơ  bản để  đào tạo ra những  
con người phát triển tồn diện. Trong văn bản hướng dẫn thực hiện chương  
trình GDTC trong trường học các cấp theo quy định đào tạo mới số  904 viết: “ 

22


GDTC được thực hiện trong hệ thống nhà trường từ mầm non đến đại học, góp  
phần đào tạo những cơng dân phát triển tồn diện”.
    GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo nhằm giúp  
con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh  
thần, trong sáng về đạo đức. GDTC là mơn học bắt buộc được dạy chính thức 
trong kế hoạch giảng dạy các trường từ bậc mầm non đến đại học.
         GDTC chịu  ảnh hưởng khác nhau từ  các mặt của q trình giáo dục tồn  
diện. Song dưới một góc độ  nào đó, GDTC lại có sự  kết hợp hài hồ khoa học 
các mặt khác nhau của q trình giáo dục, mang lại hiệu quả lớn trong việc giáo  
dục con người. Cá nhân và xã hội khơng thể  khơng thừa nhận những tác động 
tích cực quan trọng của cơng tác GDTC trong nhà trường.
2.1.2. Đối với bồi dưỡng đội tuyển nữ chạy 800m lứa tuổi 16 – 18 trường 
THPT Quỳ Hợp 2.
       Huấn luyện là một phương pháp giảng dạy, hướng dẫn thực hành do giáo  
viên chỉ đạo mà trong đó việc luyện tập của học sinh được thực hiện. Tóm lại  
huấn luyện đội tuyển nữ  là một q trình sư  phạm  nhằm hồn thiện năng lực 
thể  thao cho học sinh. Các nhiệm vụ  chính của huấn luyện thể  thao được xác  
định trên cơ sở của các u cầu được đặt ra từ q trình huấn luyện. Đó là:
­ Huấn luyện các phẩm chất đạo đức, tâm lý.
­ Huấn luyện  thể lực.
­ Huấn luyện  kỹ thuật và năng lực phối hợp vận động.
 ­ Huấn luyện chiến thuật.
 ­ Phát triển trí tuệ.
        Muốn giải quyết tốt các u cầu trên đối với  việc bồi dưỡng đội tuyển  
cần phải sử dụng tốt các phương tiện huấn luyện thể thao là:
­ Các bài tập thể chất.
­ Các phương tiện tâm lý.

­ Các biện pháp vệ sinh.
­ Các yếu tố lành mạnh của thiên nhiên.
Trong huấn luyện thể thao, đặc biệt là sức bền, phải chú trọng đến lượng  
vận động, nó bao gồm ba bộ phận cơ bản, gắn bó với nhau một cách chặt chẽ:  
các u cầu của lượng vận động, q trình thực hiện lượng vận động, độ  lớn  
của lượng vận động.
Phải tn thủ ngun tắc huấn luyện, đó là:
1. Ngun tắc nâng cao lượng vận động.
2. Ngun tắc đảm bảo tính liên tục của lượng vận động.
23


3. Ngun tắc sắp xếp lượng vận động theo chu kỳ.
Phát triển tốt sức bền là tiền đề  cần thiết cho khả  năng phục hồi nhanh 
chóng sau các LVĐ lớn. Căn cứ vào u cầu thi đấu, sức bền được phân thành:  
sức bền cơ sở và sức bền chun mơn.
* Huấn luyện sức bền cơ sở: 
Nhằm mục đích mở  rộng và nâng cao năng lực hoạt động của hệ  thống tim  
mạch, các chức năng trao đổi chất trong điều kiện đủ ơxy và phát triển sức bền 
chung cho các nhóm cơ  lớn. Phương tiện huấn luyện là các bài tập phát triển  
chung , đó là các bài tập với khối lượng lớn đến rất lớn, có cường độ từ  40% ­  
85% sức, qng nghỉ  khơng có hoặc rất ngắn ( nghỉ  tích cực bằng đi bộ  hoặc 
chạy nhẹ nhàng), các dạng bài tập.
. Chạy việt dã có cường độ từ 40% ­ 60% cường độ tối đa
. Chạy việt dã biến tốc có cường độ từ 65% ­ 85% cường độ tối đa
. Chạy biến tốc có cường độ từ 60% ­ 85% cường độ tối đa, cự ly 100m +  
100m hoặc 200m + 200m.
. Chạy lặp lại có I từ 65% ­ 85% I tối đa cự ly chạy từ 100m – 2000m.
* Huấn luyện sức bền chun mơn:
        Nhằm phát triển trực tiếp năng lực sức bền thi đấu chun mơn cự li 800m 

­ 1500m, phương tiện chính là các cuộc thi đấu, kiểm tra và các bài tập  thi đấu  
có cường độ và điều kiện gần giống thi đấu. Và các dạng bài tập có cường độ 
hoạt động từ 85% ­ 100% sức, cường độ tối đa, khối lượng trung bình – thấp.
        Căn cứ vào mục đích phát triển các dạng năng lực sức bền trên để giáo viên 
áp dụng và bồi dưỡng đội tuyển.
2.2. Thực trạng về lựa chọn bài tập cho nữ đội tuyển chạy 800m lứa tuổi 
16 – 18 trường THPT Quỳ Hợp 2.
2.2.1.Thực trạng các yếu tố  đảm bảo cho việc phát triển sức bền chun  
mơn cho đội tuyển nữ chạy 800m lứa tuổi 16 – 18 trường THPT Quỳ Hợp 2.
2.2.1.1. Thực trạng kế hoạch tập luyện cho nữ đội tuyển chạy cự ly 800m lứa 
tuổi 16 – 18 trường Quỳ Hợp 2.
      Để tìm hiểu thực trạng kế hoạch huấn luyện cho nữ đội tuyển chạy cự ly 
800m lứa tuổi 16 – 18 trường THPT Quỳ Hợp 2, đề tài đã tiến hành quan sát và 
trực tiếp tìm hiểu giáo án cũng như kế hoạch tập luyện của giáo viên ở một số 
nội dung như: Sức nhanh: 100 buổi, sức mạnh: 80 buổi, sức bền(sức bền 
chung:100 buổi, sức bền chun mơn: 105 buổi), mềm dẻo: 30 buổi, lý thuyết: 
23 buổi và tâm lý: 22 buổi trên tổng số 460 buổi tập
Qua khảo sát cho thấy: 
­ Thời gian huấn luyện sức nhanh là: 21.73%
24


­ Thời gian huấn luyện sức mạnh là: 17.39%
­ Thời gian huấn luyện sức bền là: 44.56%
­ Thời gian huấn luyện mềm dẻo là: 6.52%
­ Thời gian huấn luyện lý thuyết và tâm lý là: 9,78%
­ Thời gian huấn luyện sức bền chun mơn (sức bền tốc độ) chỉ  là 23.91%  
chiếm tỷ lệ 51.21% trong tổng thời gian dành cho huấn luyện sức bền. Như vậy,  
theo đề  tài thì thời gian huấn luyện sức bền tốc độ  dành cho nữ  VĐV cự  ly  
chạy 800m lứa tuổi 16 – 18 trường THPT Quỳ Hợp 2 vẫn cịn ít, trong khi đó  

thời gian huấn luyện sức bền chung vẫn chiếm tỷ lệ cao. Đây là sự  bất hợp lý 
trong phân bố chương trình dành cho các thành tố phát triển sức bền chun mơn 
chạy 800m cho VĐV. Bởi vì, thơng qua nghiên cứu cở sở lý luận (như trình bày 
ở  chương I) thì tố  chất sức bền tốc độ  là yếu tố  có tính chất quyết định cấu  
thành đến thành tích của các VĐV cự ly chạy 800m nên cần được đặc biệt chú  
trọng trong q trình huấn luyện. Có thể vì số thời gian ít và phân bổ chưa hợp  
lý dẫn tới sự phát triển sức bền chun mơn của nữ VĐV cự ly chạy 800m lứa 
tuổi 16 – 18 trường THPT Quỳ Hợp 2 chưa tốt.
      2.2.1.2. Thực trạng việc sử dụng bài tập nâng cao sức bền chun mơn cho  
đối tượng nghiên cứu.
      Để đánh giá thực trạng việc sử dụng bài tập nâng cao sức bền chun mơn 
cho nữ VĐV chạy 800m lứa tuổi 16­18, Trường THPT Quỳ Hợp 2 chúng tơi tiến 
hành phân tích các giáo án tập luyện  của đội tuyển và phỏng vấn trực tiếp giáo 
viên hiện đang làm cơng tác huấn luyện cho đối tượng nghiên cứu. Qua bảng 1 
Bảng 1.  Thực trạng sử dụng bài tập phát triển sức bền chun mơn cho 
nữ đội tuyển chạy 800m lứa tuổi 16 ­18 trường THPT Quỳ Hợp 2
Số lần  Tổng số 
sử dụng  lần sử 
(lần)
dụng
TT
Bài tập

25

Tỷ lệ %

Giai 
Giai 
đoạn 

đoạn 
chuẩn 
chuẩn 
bị 
bị 
chuyê
chung
n môn

Giai 
đoạn 
trướ
c thi 
đấu 
và thi 
đấu

1.

Chạy   600   x   3   lần   quãng 
nghỉ   3’   (cường  độ   75­80% 
Vmax)

12

24

24

60


11,90

2.

Chạy 1000m x 3 lần quãng 

12

24

24

60

11.90


×