Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học dự án trong hoạt động chuẩn bị bài cho giờ học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực tự chủ và tự học của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 61 trang )

   
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG 
CHUẨN BỊ BÀI CHO GIỜ HỌC NGỮ VĂN THEO ĐỊNH HƯỚNG 
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ HỌC CỦA HỌC SINH

Môn: NGỮ VĂN

Tên tác giả : Trần Thị Thanh
Tổ bộ môn : Văn ­ Ngoại ngữ
Năm thực hiện: 2021
Điện thoại : 0986482223


MỤC LỤC
Trang
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………...1
1.1. Lý do chọn đề tài ………………………………………................................. .1
1.2.   Mục   tiêu,   ý   nghĩa,   tính   mới   của   đề   tài 
………………………….......................2
1.3. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………...............3
1.4. Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………….......3
Phần II. NỘI DUNG ………………………………………………………….......4
2.1.
 

 


sở
 

 
luận
 
………………………………………………..........4



 

thực

 

tiễn 

2.1.1. Cơ sở lý luận …………………………………………………………….......4
2.1.1.1. Năng lực tự chủ, tự học là gì?…………………………………………......4
2.1.1.2. Tại sao nên quan tâm đến dạy học phát triển năng lực tự  học cho học  
sinh trong bối cảnh hiện nay? .................................................................................5
2.1.1.3. Đặc điểm và vai trị của phương pháp dạy học dự  án  trong hoạt động 
chuẩn bị  bài cho giờ  học Ngữ  Văn theo định hướng phát triển năng lực tự  chủ 

 
tự
 
học
 

của
 
học 
sinh………………………………………………………….......................6
2.1.1.3.1. Đặc điểm phương pháp dạy học dự 
án......................................................6
2.1.1.3.2. Cách tiến hành phương pháp dạy học dự 
án..............................................7
2.1.1.3.3. Vai trị của phương pháp dạy học dự 
án....................................................8
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ………………………………………………………….... 10
2.1.2.1. Thực tiễn tình hình triển khai phương pháp dạy học dự án.....................10
2.1.2.2.  Thực trạng hoạt  động chuẩn bị  bài cho giờ  học Ngữ  Văn  ở  trường  
THPT.......................................................................................................................11
2.2. Vận dụng “Dạy học dự án” trong hoạt động chuẩn bị  bài cho giờ  học  
Ngữ  Văn theo định hướng phát triển năng lực tự  chủ  và tự  học của học 
sinh..............
...............................................................................................................................
13
2


2.2.1. Điều kiện để  áp dụng phương pháp “Dạy học dự  án”.................................
.................................................................................................................................13
2.2.1.1. Nội dung học tập........................................................................................13
2.2.1.2. Đối tượng người học và người dạy.........................................................14
2.2.1.3. Phương tiện dạy học.................................................................................14
2.2.1.4. Các điều kiện khác.....................................................................................14
2.2.2.  Khả   năng  vận  dụng  phương  pháp  “Dạy  học  dự   án”  trong  hoạt   động  
chuẩn   bị   bài   cho   giờ   học   Ngữ   Văn   ở   trường 

THPT...............................................................14
2.2.2.1. Đối với các giờ đọc văn..............................................................................14
2.2.2.2.
 
Đối
 
vớ i
 
các
 
Việt....................................................................18

bài

 

học

 

tiếng 

2.2.2.3. Đối với các bài học làm văn.......................................................................19
2.2.3. Quy trình áp dụng phương pháp “Dạy học dự  án” trong hoạt động 
chuẩn   bị   bài   cho   giờ   học   Ngữ   văn 
THPT...................................................................
...............................................................................................................................
23
2.2.3.1. Quy trình chung......................................................................................... .23
2.2.3.2. Vận dụng phương pháp dạy học dự án trong hoạt động chuẩn bị bài 

“Hạnh phúc của một tang gia”, “Chí Phèo” của Nam Cao thuộc chun đề “ 
Văn xi hiện thực Việt Nam 1930­1945”.........................................................
...............................................................................................................................
25
Giai đoạn 1: Xây dựng dự án.................................................................................26
Giai đoạn 1: Thực hiện dự án................................................................................26
Giai đoạn 3: Hồn thành sản phẩm và tổng kết dự án.........................................26
2.3. Thực nghiệm sư phạm.................................................................................... 27
2.3.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................................27
2.3.2. Địa điểm, đối tượng và thời gian thực nghiệm............................................
.................................................................................................................................28
2.3.3. Tiến trình thực nghiệm................................................................................ 28
2.3.3.1. Chuẩn bị cho q trình thực nghiệm.........................................................28
2.3.3.2. Tiến trình thực nghiệm.............................................................................29


2.4. Kết quả thực hiện đề tài…………………………………………………..... 33
2.4.1. Hiệu quả kinh tế...........................................................................................33
2.4.2. Hiệu quả về chất lượng giáo dục...............................................................33
Phần III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ………………………………………….. 40
3.1. Kết luận …………………………….……………………………………......40
3.1.1. Quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.........................................................40
3.1.2. Ý nghĩa của đề tài.........................................................................................40
3.2. Kiến nghị ………………………….………………………………………....41

4


1.1. Lý do chọn đề tài


Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Năng lực tự chủ và tự học là một trong những năng lực chung trong u cầu  
cần đạt của chương trình giáo dục nói chung và mơn Ngữ văn nói riêng. Năng lực  
này được hình thành và phát triển khơng chỉ thơng qua nội dung dạy học mà cịn 
thơng qua phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mới với việc chú trọng phát  
huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo của người học. Học sinh có những trải 
nghiệm phong phú, phát triển được vốn sống, có khả  năng nhận biết cảm xúc, 
tình cảm, sở thích, cá tính và khả năng của bản thân; từ đó có khả năng suy ngẫm  
về bản thân, tự nhận thức và điều chỉnh được những hạn chế của mình trong q 
trình học tập, khơng ngừng học hỏi để tự hồn thiện.
Năng lực tự  chủ  và tự  học là một trong 10 năng lực cốt lõi trong u cầu 
cần đạt của chương trình giáo dục phổ thơng mới, bao gồm: Tự chủ và tự học,  
giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, tìm hiểu tự nhiên và xã hội,  
cơng nghệ, thể chất, tin học, tính tốn, ngơn ngữ và thẩm mĩ.
Đối với mơn Ngữ  văn, để  có một giờ  học hiệu quả  thì khâu chuẩn bị  bài 
rất quan trọng. Ngày nay, việc tìm tài liệu cũng khơng khó khăn với học sinh. 
u cầu học sinh tự khai thác thơng tin liên quan đến mở rộng tri thức đọc hiểu 
về văn bản là một hoạt động rất cần thiết giúp học sinh hình thành và rèn luyện 
một số kĩ năng như: Tự học, tự nghiên cứu, tìm và chọn lọc thơng tin…Vì vậy 
trong   hoạt   động   chuẩn   bị   bài,   ngoài   thực   hiện   việc   soạn   bài   theo   câu   hỏi 
“Hướng dẫn học bài”  trong sách giáo khoa Ngữ  văn, để  có thể  đạt hiệu quả 
học tập tốt hơn, học sinh nên thực hiện một số hoạt động chuẩn bị bài một cách  
chủ động.
Những năm gần đây, dạy học Ngữ  văn đã có nhiều đổi mới về  phương  
pháp, kiểm tra đánh giá, hướng đến phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là 
năng lực tự chủ và tự học. Tuy nhiên, trong thực tế dạy học, phát triển năng lực 
tự  chủ  và tự  học của học sinh trung học phổ  thơng vẫn chưa được quan tâm  
đúng mức. Thói quen học thụ động vẫn cịn khá phổ  biến. Đa số  các em khơng 
quan tâm đến hoạt động tự  tìm đến tri thức mà quen nghe, chép và ghi nhớ, tái 

hiện một cách máy móc, rập khn những gì mà giáo viên đã giảng. Điều này 
làm triệt tiêu óc sáng tạo, suy nghĩ của người học, biến người học thành nơ lệ 
của sách vở. Vì chưa có hào hứng, chưa quen bộc lộ  suy nghĩ tình cảm của cá  
nhân trước tập thể  nên khi phải nói và viết, học sinh cảm thấy rất khó khăn.  
Bởi vậy, theo tơi phát triển năng lực tự  chủ  và tự  học cho học sinh là vấn đề 
cấp thiết của ngành giáo dục nói chung và dạy học mơn Ngữ văn nói riêng. 
Trước thực trạng cịn nhiều tồn tại trên, vấn đề đặt ra cấp thiết là phải đổi 
mới phương pháp dạy học. Và cốt lõi của việc đổi mới này là chú trọng hơn 
nữa phương pháp tự  học cho học sinh, khả  năng hợp tác, khả  năng vận dụng 
kiến thức vào thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức hoạt động học tập, xây dựng  
5


mơi trường học tập tích cực, tương tác, thể hiện rõ đặc trưng bộ mơn; tạo động 
lực học tập Ngữ văn cho học sinh, giúp học sinh thực sự hứng thú, say mê với 
mơn học; sử  dụng phương pháp để  giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng nghe, 
nói, đọc, viết, hình thành năng lực giao tiếp; tăng cường  ứng dụng cơng nghệ 
thơng tin vào dạy học Ngữ văn.
Qua thực tế giảng dạy, tơi đã tìm ra cách dạy mà tơi cho là hiệu quả nhất: 
Áp dụng phương pháp dạy học dự án trong hoạt động chuẩn bị bài cho giờ học 
Ngữ văn. Đó một phương pháp hay một hình thức dạy học, trong đó người học  
thực hiện một nhiệm vụ  học tập phức hợp, có sự  kết hợp giữa lý thuyết và 
thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người 
học thực hiện với tính tự  lực cao trong tồn bộ  q trình học tập, từ  việc xác 
định mục đích, lập kế  hoạch, đến việc thực hiện dự  án, kiểm tra, điều chỉnh,  
đánh giá q trình và kết quả thực hiện . Điểm cốt lõi của học tập dựa trên dự 
án là: Học qua làm (Learning by doing) tức là thơng qua làm việc (Hành động có  
chủ định) mà hiểu biết và lĩnh hội giá trị. Từ đó, kích thích được sự chủ động và  
sáng tạo của học sinh phát triển được năng lực tự  chủ  và tự  học cho học sinh, 
phù hợp với đặc trưng riêng của mơn Ngữ văn và u cầu đổi mới của dạy học  

văn trong bối cảnh hiện nay.
Từ những vấn đề  được trình bày ở  trên, tơi đã lựa chọn đề  tài “Vận dụng  
phương pháp dạy học dự án trong hoạt động chuẩn bị bài cho giờ học Ngữ văn  
theo định hướng phát triển năng lực tự chủ và tự học của học sinh”. 
1.2. Mục tiêu, đóng góp, tính mới của đề tài
 ­ Mục tiêu của đề tài là vận dụng phương pháp dạy học dự án trong hoạt 
động chuẩn bị bài cho giờ học Ngữ văn để phát triển năng lực tự chủ và tự học  
cho học sinh. Để từ  đó học sinh có khả năng tự học, tự  chiếm lĩnh giá trị nghệ 
thuật của tác phẩm văn học. Từ đó bồi dưỡng kĩ năng và tâm hồn, tư tưởng cho 
học sinh; hướng học sinh đến những cách cảm, cách suy nghĩ, hành động đẹp 
trong đời sống, khơng ngừng hồn thiện bản thân mình.
 ­ Đóng góp mới của đề tài: Giúp cho người dạy và người học văn thay đổi 
cách dạy, cách học của mình; đối với người học, biết đặt ra mục tiêu học tập 
chi tiết, tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục 
đích và nhiệm vụ  học tâp khác nhau, nâng cao hứng thú học tập, phát huy sở 
trường của mình; làm cho giờ  dạy học văn trở  nên hứng thú, sinh động, giáo  
viên có thể phát huy được các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
­ Tính mới của đề tài: Theo quan điểm đổi mới dạy học Ngữ văn hiện nay, 
việc chủ  động tham gia hoạt động học, phát triển năng lực tự  học, tự  nghiên 
cứu thì việc chuẩn bị bài kĩ trước giờ học là hoạt động rất quan trọng, cần thực  
hiện nghiêm túc. Thực hiện tốt hoạt động này khơng chỉ giúp học sinh chủ động 
tham gia giờ học mà cịn tạo hứng thú học tập, có tâm thế tiếp nhận và có đủ tri 
thức nền để tham gia hoạt động đọc hiểu một cách tự tin sáng tạo và hiệu quả. 
6


Đây là một đề tài mới, đề xuất những hướng đi mới phù hợp với bộ mơn và bắt 
kịp xu hướng phát triển giáo dục hiện nay.
1.3. Phương pháp nghiên cứu 
­ Phương pháp phân tích.

­ Phương phap so sanh.
́
́
­ Phương phap th
́ ống kê.
­ Phương phap th
́ ực nghiêm khoa hoc.
̣
̣
1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài: Chương trình Ngữ văn Trung học phổ thơng

Phần II. NỘI DUNG

2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
2.1.1. Cơ sở lý luận 

2.1.1.1. Năng lực tự chủ, tự học là gì? 
7


Chương trình giáo dục phổ  thơng năm 2018 đã xác định mục tiêu hình 
thành và phát triển cho học sinh các năng lực cốt lõi gồm các năng lực chung và 
các năng lực đặc thù. Năng lực tự  chủ  và tự  học là một trong các năng lực  
chung, năng lực cơ  bản làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong  
cuộc sống và trong lao động nghề nghiệp. 
Ở cấp Trung học phổ thơng, năng lực tự  chủ  và tự  học có các biểu hiện  
như sau:
­  Tự  lực: Ln chủ  động, tích cực thực hiện những cơng việc của bản 
thân trong học tập và trong cuộc sống; biết giúp đỡ người khác vươn lên để  có  
lối sống tự lực.

­ Tự  khẳng định và bảo vệ  quyền, nhu cầu chính đáng: Biết khẳng định 
và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp với đạo đức và pháp luật.
­ Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình: Đánh giá được những  
ưu điểm và hạn chế về tình cảm, cảm xúc của bản thân tự tin, lạc quan; biết tự 
điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân, ln bình tĩnh và có cách cư 
xử  đúng; sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử  thách trong học tập và 
đời sống; biết tránh các tệ nạn xã hội.
­  Thích  ứng với  cuộc sống:  Điều chỉnh  được hiểu biết, kĩ  năng, kinh 
nghiệm của cá nhân cần cho hoạt động mới, mơi trường sống mới; thay đổi  
cách tư duy, cách biểu hiện thái độ, cảm xúc của bản thân để  đáp ứng với u  
cầu mới, hồn cảnh mới.
­  Định hướng nghề  nghiệp: Nhận thức được cá tính và giá trị  sống của 
bản thân; nắm được những thơng tin chính về  thị  trường lao động, về  u cầu  
và triển vọng của các ngành nghề; xác định được hướng phát triển phù hợp sau  
khi học phổ thơng, lập được kế hoạch, lựa chọn các mơn học phù hợp với định 
hướng nghề nghiệp bản thân.
­ Tự  học, tự  hồn thiện: Xác định được nhiệm vụ  học tập dựa trên kết  
quả  đã đạt được, biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ  thể, khắc phục những  
hạn chế. Đánh giá và điều chỉnh được kế  hoạch học tập, hình thành cách học 
riêng của bản thân, tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp  
với mục đích, nhiệm vụ  học tập khác nhau. Ghi chép thơng tin bằng các hình 
thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ  sung khi cần thiết. Tự 
nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong q trình 
học tập, suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào 
tình huống khác, biết tự điều chỉnh cách học. Biết thường xun tu dưỡng theo 
mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị cơng dân.
Mơn Ngữ  văn có nhiều  ưu thế  trong việc góp phần hình thành và phát 
triển tồn diện các năng lực chung đã được nêu trong chương trình giáo dục phổ 
thơng tổng thể. Những năng lực chung này được hình thành và phát triển khơng  
chỉ thơng qua nội dung dạy học mà cịn thơng qua phương pháp và hình thức tổ 

8


chức dạy học mới với việc chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo  
của người học trong hoạt động tiếp nhận và tạo lập văn bản. 
Năng lực tự  chủ  và tự  học thể  hiện qua kĩ năng đọc, viết, nói và nghe 
được hình thành và phát triển từ  mơn Ngữ  văn là cơng cụ  tốt để  học sinh học  
các mơn học khác và tự  học. Học sinh biết tự  tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn 
nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau, biết lưu  
trữ  và xử  li thơng tin bằng các hình thức phù hợp. Thơng qua đọc, viết, nói và  
nghe các loại văn bản đa dạng, mơn Ngữ văn mang lại cho học sinh những trải  
nghiệm phong phú; nhờ  đó, học sinh phát triển được vốn sống, có khả  năng  
nhận biết cảm xúc, tình cảm, sở thích, cá tính, và khả năng của bản thân, biết tự 
làm chủ để có hành vi phù hợp, sự tự tin, tinh thần lạc quan trong học tập và đời 
sống. Mơn Ngữ văn cũng giúp người đọc có khả năng suy ngẫm về bản thân, tự 
nhận thức và điều chỉnh được những hạn chế của mình trong q trình học tập 
và khơng ngừng học hỏi để tự hồn thiện.
2.1.1.2. Tại sao nên quan tâm đến dạy học phát triển năng lực tự  học cho học  
sinh trong bối cảnh hiện nay? 
Ngày nay, sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kĩ thuật, số liệu các tri thức  
cần lĩnh hội tăng lên, địi hỏi chúng ta phải thay đổi căn bản cả  nội dung giáo 
dục lẫn phương pháp dạy học. Dạy học phát triển phẩm chất năng lực đang trở 
nên phổ biến trên thế giới. Dạy học phát triển phẩm chất năng lực quan tâm tới  
việc người học làm được gì sau khi đào tạo chứ  khơng thuần túy là chỉ  biết  
được gì; quan tâm tới người dạy sẽ dạy như thế nào để hình thành phẩm chất,  
năng lực của người học chứ khơng phải chỉ  là dạy nội dung gì cho người học  
với mong muốn người học biết càng nhiều, càng sâu. Dạy học hiện đại đặt ra  
hàng loạt các u cầu đối với các thành tố của hoạt động dạy học, trong đó đặc 
biệt lưu tâm đến các phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học phát triển năng  
lực, phẩm chất cho người học. Xu hướng hiện đại về  phương pháp, kĩ thuật 

dạy học phát triển năng lực được xem là chiều hướng mang tính mới, tiên tiến.  
Phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học chú ý rèn luyện phương pháp học, 
hình thành kĩ năng tự học, bồi dưỡng hứng thú và lịng say mê học tập cho học  
sinh như dạy học dựa trên dự án, cơng não… Dạy học phát huy tính tích cực độc  
lập nhận thức sáng tạo ở học sinh.
      Mặt khác, Nghị  quyết về  đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục ­ đào tạo  
của Đảng (tháng 9 ­ 2013) đã mở  ra một thời kì mới cho việc dạy ­ học trong  
trường phổ  thơng  ở  nước ta: Nhấn mạnh  đến việc phát triển năng lực của 
người học hơn là cung cấp tri thức cho họ. Ngữ văn là mơn học được tích hợp 
từ ba phân mơn là Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn (trước đó ba phân mơn này là ba 
mơn độc lập, có sách giáo khoa riêng). Mục tiêu của mơn Ngữ văn ở trường phổ 
thơng là hình thành và phát triển  ở  học sinh năng lực chung (năng lực tự  học,  
năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí, năng lực giao 
tiếp,năng lực hợp tác, năng lực sử  dụng thơng tin và truyền thơng, năng lực sử 
9


dụng ngơn ngữ, năng lực tính tốn) và các năng lực đặc thù (năng lực giải quyết  
vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự  quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng 
lực hợp tác, năng lực sử dụng ngơn ngữ).
Giáo dục nói chung và giáo dục nhà trường nói riêng có vai trị chủ  đạo 
với sự  hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực. Cần quan tâm đến mỗi 
học sinh, gồm năng khiểu, phong cách học tập, các loại hình trí thơng minh, tiềm  
lực nhất là khả năng hiện có, triển vọng phát triển của mỗi học sinh để thiết kế 
các hoạt động học hiệu quả. Đồng thời, cần chú trọng phát triển năng lực tự 
chủ, tự học vì yếu tố “ Cá nhân tự học tập và rèn luyện” đóng vai trị quyết định 
đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của mỗi học sinh. Tích cực 
của người học được biểu hiện qua hứng thú, sự  tự  giác học tập, khát vọng  
thơng hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập. Từ đó, học sinh sẽ tiếp cận  
kiến thức thiết thực, hiện đại để  từng bước hình thành năng lực giải quyết các 

vấn đề thực tiễn, chủ động, tích cực, có cơ  hội hịa nhập, hội nhập quốc tế để 
cùng tồn tại và phát triển trong bối cảnh hiện đại và khơng ngừng đổi mới.  
2.1.1.3. Đặc điểm và vai trị của phương pháp dạy học dự  án  trong hoạt động  
chuẩn bị  bài cho giờ  học Ngữ  văn theo định hướng phát triển năng lực tự  chủ  
và tự học của học sinh. 
2.1.1.3.1. Đặc điểm phương pháp dạy học dự án. 
Dạy học dự án là cách thức dạy học, trong đó người học thực hiện một 
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự  kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo 
ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với  
tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế 
họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá q trình và kết 
quả   thực  hiện.  Điểm   cốt   lõi   của  học   tập   dựa  trên   dự   án  là:  Học  qua   làm  
(Learning by doing) tức là thơng qua làm việc (hành động có chủ  định) mà hiểu  
biết và lĩnh hội giá trị. 
Đặc điểm của dạy học dự án: Là định hướng học sinh, định hướng thực 
tiễn và định hướng sản phẩm và được sơ đồ hóa như sau:

­ Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống 
của   thực   tiễn   xã   hội,   thực   tiễn   nghề   nghiệp   cũng   như   thực   tiễn   đời   sống. 
Nhiệm vụ của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả 
10


năng nhận thức của người học. Các dự  án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, 
góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội. 
­ Mang tính phức hợp, liên mơn: Nội dung dự  án có sự  kết hợp tri thức 
của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều mơn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm  
vụ, vấn đề mang tính phức hợp.
­ Định hướng hứng thú người học: Người học được tham gia lựa chọn 
đề  tài, nội dung học tập phù hợp với khả  năng và hứng thú cá nhân. Ngồi ra,  

hứng thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong q trình thực hiện 
dự án.
­ Định hướng hành động: Trong q trình thực hiện dự án có sự  kết hợp 
giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực hành. 
Thơng qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết, rèn luyện kĩ năng 
hành động.
­ Tính tự lực của người học : Người học cần tham gia tích cực, tự lực vào 
các giai đoạn của q trình dạy học. Địi hỏi tính trách nhiệm, sự  sáng tạo của  
người học. Giáo viên đóng vai trị tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ.
­ Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, 
trong đó có sự  cộng tác làm việc và phân cơng cơng việc giữa các thành viên  
trong nhóm. Dạy học dự  án địi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng 
tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa học sinh và giáo viên cũng như 
các lực lưỡng khác tham gia trong dự án.
­ Định hướng sản phẩm: Trong q trình thực hiện dự án, các sản phẩm  
được tạo ra khơng chỉ  giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết mà cịn có thể 
tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản  
phẩm này có thể  sử  dụng, cơng bố, giới thiệu bằng nhiều hình thức khác nhau 
với các quy mơ khác nhau.
2.1.1.3.2. Cách tiến hành phương pháp dạy học dự án
Dạy học dựa trên dự án cần được tiến hành theo ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án 
­ Đề xuất ý tưởng và chọn đề  tài dự  án: Đề  tài dự án có thể nảy sinh 
từ  sáng kiến của giáo viên, học sinh. Học sinh là người quyết định lựa chọn đề 
tài, nhưng phải đảm bảo nội dung phù hợp với mục  đích học tập, phù hợp  
chương trình và điều kiện thực tế. Để  thực hiện dự  án, học sinh phải đóng 
những vai có thực trong xã hội để tự mình tìm kiếm thơng tin và giải quyết cơng 
việc.
­  Chia nhóm và nhận nhiệm vụ  dự  án:  Giáo viên chia nhóm và giao 
nhiệm vụ  cho các nhóm học sinh và những yếu tố  khác liên quan đến dự  án.  


11


Trong cơng việc này, giáo viên là người đề  xướng nhưng cũng cần tạo điều  
kiện cho học sinh tự chọn nhóm làm việc.
­  Lập kế  hoạch thực hiện dự  án:  giáo viên hướng dẫn các nhóm học 
sinh lập kế hoạch thực hiện dự án, trong đó học sinh cần xác định chính xác chủ 
đề, mục tiêu, những cơng việc cần làm, kinh phí, thời gian và phương pháp thực 
hiện. Ở giai đoạn này, địi hỏi học sinh tính tự lực và tính cộng tác để xây dựng 
kế hoạch của nhóm. Sản phẩm tạo ra ở giai đoạn này là bản kế hoạch dự án.
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
Ở giai đoạn này, với sự giúp đỡ của giáo viên, học sinh tập trung vào việc  
thực hiện nhiệm vụ  được giao với các hoạt động như: đề  xuất các phương án 
giải quyết và kiểm tra, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và  
hợp tác với các thành viên trong nhóm. Giáo viên tạo điều kiện cho việc làm chủ 
hoạt động học tập của học sinh và nhóm học sinh, khuyến khích học sinh tạo ra 
một sản phẩm cụ thể có chất lượng.
Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án 
Học sinh thu thập kết quả  và cơng bố  sản phẩm trước lớp. Sau đó, giáo  
viên và học sinh tiến hành đánh giá. Học sinh có thẻ  tự  nhận xét q trình thực  
hiện dự  án và tự  đánh giá sản phẩm nhóm mình và đánh giá nhóm khác. Giáo 
viên đánh giá tồn bộ q trình thực hiện dự án của học sinh, đánh giá sản phẩm  
và rút kinh nghiệm để thực hiện những dự án tiếp theo.  
2.1.1.3.3. Vai trị phương pháp dạy học dự án
­ Về  nội dung kiến thức: kiến thức được mở  rộng, phong phú hơn; gắn 
với thực tế  và có tính liên mơn. Có thể  lí giải điều này qua sơ  đồ  về  tỉ  lệ  tiếp 
thu trung bình
                        Sơ đồ về tỉ lệ tiếp thu trung bình


12


­ Dạy học dựa theo dự án có ưu thế hình thành các phẩm chất và năng lực 
chủ yếu và các năng lực chung như sau:
Chăm chỉ
Phẩm  Trung thực
chất
Trách nhiệm

Thường xun thực hiện và theo dõi việc thực hiện 
các nhiệm vụ được phân cơng trong dự án
Có   ý  thức  báo  cáo   chính  xác,  khách  quan  kết   quả 
thực hiện dự án đã thực hiện được.
Có ý thức hồn thành cơng việc mà bản thân được 
phân cơng, phối hợp với các thành viên trong nhóm 
để hồn thành dự án.

Tự  lựa chọn đề  tài dự  án, tự  phân cơng nhiệm vụ 
Tự  chủ  và tự  cho các thành viên trong nhóm, tự  quyết định cách 
học
thức thực hiện dự án, tự đánh giá về q trình và kết  
quả thực hiện dự án.

Năng 
lực  Giải   quyết  Chủ  động đề  ra kế  hoạch, cách thức thực hiện dự 
Chung vấn   đề   và  án, cách thức xử  lí các vấn đề  phát sinh một cách 
sáng tạo
sáng tạo nhằm đạt được kết quả tốt nhất.
Giao   tiếp   và  Tăng cường sự tương tác tích cực giữa các thành viên 

hợp tác
trong nhóm khi thực hiện dự án.
Dạy học dựa trên dự  án có thể  được sử  dụng cùng với những phương  
pháp khác để đạt được một số  u cầu cần đạt trong kế  hoạch dạy học; hoặc 
được sử  dụng chủ  đạo để  dạy một chủ  điểm hay một loạt bài ơn tập/ hoạt  
động ngoại khóa/ chun đề học tập.
­ Dự án phải gắn với thực tiễn đời sống.
+ Trong mơn Ngữ văn, nhiều nội dung dạy học có thể  gắn với thực tiễn  
cuộc sống nên phù hợp để  sử  dụng dạy học dựa trên dự  án. Chẳng hạn những 
nội dung dạy học liên quan đến các kĩ năng như viết, nói và nghe, đọc hiểu văn 
bản thơng tin và văn bản nghị luận thường tạo nhiều cơ hội để giáo viên tìm ra 
được mối liên hệ giữa những vấn đề thực tiễn đang diễn ra trong cuộc sống với 
nội dung bài học; từ đó xây dựng nên những chủ  đề  học tập theo hình thức dự 
án. Tuy nhiên, khơng phải mọi nội dung dạy học, mọi u cầu cần đạt của mơn 
Ngữ văn đều phù hợp để triển khai bằng dạy học dựa trên dự án nên giáo viên 
cần cân nhắc kĩ.
+ Hoặc mơn Ngữ văn có thể tích hợp với những mơn học khác tạo thành 
những dự án học tập mà ở đó, những nội dung dạy học của mơn Ngữ  văn cũng 
chủ yếu được thiết kế theo định hướng hình thành, phát triển cho học sinh năng 
lực giao tiếp với những biểu hiện cụ thể liên quan đến đọc, viết, nói và nghe.

13


Giáo viên phải xác định rõ mục tiêu, u cầu cần đạt nào về  phẩm chất,  
năng lực mà học sinh cần đáp  ứng khi hồn thành dự  án. Những mục tiêu, u  
cầu cần đạt  khác của bài dạy chưa thể  hình thành và phát triển qua việc học  
sinh tham gia thực hiện dự án thì  giáo viên cần sắp xếp để phát triển bằng việc  
phối hợp sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học khác.
­ Dạy học dựa trên dự  án sẽ  tốn nhiều thời gian. Vì thế, giáo viên cũng 

cần cân nhắc để  chọn lựa sử  dụng phối hợp với các phương pháp và kĩ thuật  
dạy học khác sao cho phù hợp với quỹ  thời gian cho phép. Đồng thời khi lựa  
chọn nội dung dạy học dựa trên dự  án, giáo viên cũng nên  ưu tiên những nội 
dung học tập có tính chất trọng tâm của học kì/ năm học để phát huy được hiệu 
quả của phương pháp này, tương ứng với thời gian thực hiện.
­ Trong suốt q trình thực hiện dự án cũng như  bước trình bày, đánh giá 
sản phẩm dự án, giáo viên cần chú ý đến tính hiệu quả  của dự án về  mặt hình 
thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh; tránh việc đi vào hình 
thức, mang tính trình diễn, gây tốn kém thời gian và tiền bạc.
­ Với đặc trưng dạy học thơng qua hoạt động chuẩn bị  bài của chính 
người học nhằm hình thành và phát triển các kĩ năng tự  học, tự  nghiên cứu và 
dạy học dựa trên việc đánh giá, tự đánh giá và cùng đánh giá, phương pháp dạy  
học dự  án  đã th
̣̣
ể  hiện được  ưu điểm nổi bật của mình trong việc hướng tới 
các mục tiêu của giáo dục hiện đại mà UNESCO đề xướng: “Học để biết, học  
để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. 
­ Dạy học dự án được vận dụng vào hoạt động chuẩn bị bài cho giờ dạy  
học mơn Ngữ văn ở trường Trung học phổ thơng sẽ phát huy tính tích cực, chủ 
động của học sinh trong học tập; tạo được hứng thú cho học sinh và góp phần  
đa dạng hóa các phương pháp dạy học. Bởi lẽ  học sinh sẽ  hứng thú hơn với  
việc học khi có cơ hội thâm nhập vào những vấn đề  phức tạp, mang tính thách 
thức cao và đơi khi đầy rẫy những vấn đề  nhưng rất sát với thực tế  đời sống.  
Vậy nên, dạy học dự  án đã trở  thành một trong những phương pháp dạy học 
“Làm cho giáo viên chỉ cần dạy ít mà học sinh học được nhiều và làm cho nhà  
trường bớt sự nhàm chán và bớt sự nhọc nhằn” (GI. Comenski)
2.1.2. Cơ sở thực tiễn 
2.1.2.1. Thực tiễn tình hình triển khai phương pháp dạy học dự án 
giới 


­ Dạy học dự  án là  một chiến lược dạy học  ở  nhiều nước trên thế  

Mầm mống đầu tiên của  dạy  học dự  án  đã có trong quan niệm của các 
nhà   giáo   dục   kinh   điển   như   Rouseau   (1712­1778),   H.Pestalozzi   (1746­1827),  
F.Frobel (1782­1852) và W. Humboldt ... Xuất hiện trước hết từ châu Âu rồi lan  
sang Bắc Mĩ. Ngày nay, dạy học dự  án mang tính tồn cầu. Đã có nhiều cơng  
trình của các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu về Dạy học dự án, đó là các 
cơng   trình:   J.Deway,   W.Kilpatrich   (Mĩ),   Celestin   Freinet   (1896­1966)   và 
14


Macarenko­ nhà sư phạm tiên tiến Liên Xơ cũ.
­ Dạy học dự  án đã được triển khai rộng rãi trong các trường Trung  
học phổ thơng ở Việt Nam 
Ở  Việt Nam, dạy học dự  án chính thức du nhập vào năm 2003. Có rất  
nhiều bài viết tiếp cận dạy học dự  án từ  góc độ  lý luận trên các tạp chí và  
website; tiêu biểu các tác giả như: PGS.TS Đỗ Hương Trà, PGS.TS. Nguyễn Thị 
Phương Hoa và Võ Thị Bảo Ngọc, TS Nguyễn Văn Cường và Th.S Nguyễn Thị 
Diệu Thảo... Ngồi ra, dạy học dự án cũng được nghiên cứu trong các khóa luận  
và luận văn tốt nghiệp, các sáng kiến kinh nghiệm của các đồng nghiệp trên 
khắp cả nước. Và năm học 2020­ 2021 Bộ Giáo dục và Đào tạo có chương trình  
tập huấn và bồi dưỡng giáo viên ( trong đó có dạy học dự án cho các giáo viên 
phổ thơng tồn quốc).
2.1.2.2. Thực trạng hoạt động chuẩn bị bài cho giờ học Ngữ văn ở trường Trung  
học phổ thơng
Đối với mơn Ngữ văn, việc tổ chức hoạt động cho học sinh trước tiết học  
hết sức quan trọng. Để  tiến hành một giờ  học văn có hiệu quả  thì địi hỏi học  
sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo trước khi đến lớp. Nhưng việc chuẩn bị bài của 
học sinh có đạt hiệu quả  hay khơng lại phụ  thuộc vào vai trị hướng dẫn của 
giáo viên. Hoạt động này được giáo viên thực hiện cuối mỗi tiết học chính. 

Thực chất đó là khâu dặn dị cuối mỗi bài học. Giáo viên tùy theo đơn vị bài học  
mà vạch ra kế hoạch hướng dẫn cụ thể những nhiệm vụ học sinh phải chuẩn bị 
bài trước ở nhà cho những tiết học sau. 
Thơng thường, giáo viên u cầu học sinh soạn bài theo hệ thống câu hỏi  
ở  sách giáo khoa. Tuy nhiên, hệ thống câu hỏi chuẩn bị bài trong sách giáo khoa 
cịn mang tính định hướng chung chung, khơng có hướng dẫn chi tiết trong từng 
phần hoặc từng mục. 
Chẳng hạn, trong tác phẩm “Chữ  người tử  tù” (Nguyễn Tn), câu hỏi 
hướng dẫn học bài như sau: 
1. Tình huống truyện của tác phẩm Chữ người tử tù là gì? Tác dụng của 
tình huống này đối với việc thể hiện tính cách nhân vật và kịch tính của truyện?
2. Phân tích vẻ  đẹp độc đáo của hình tượng Huấn Cao. Qua nhân vật 
Huấn Cao anh/ chị có nhận xét gì về quan niệm của Nguyễn Tn về cái đẹp?
3. Nhân vật quản ngục có phẩm chất gì khiến Huấn Cao cảm kích coi là  
“Một tấm lịng trong thiên hạ” và tác giả  coi đó là “Một thanh âm trong trẻo 
chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xơ bồ”?
4. Phân tích đoạn văn tả  cảnh Huấn Cao cho chữ  viên quản ngục trong  
nhà lao. Vì sao tác giả coi đây là “Một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”? 
15


5. Anh/ chị  có nhận xét gì về  bút pháp xây dựng nhân vật, bút pháp miêu  
tả  cảnh vật và nghệ  thuật sử  dụng ngơn ngữ  của Nguyễn Tn trong truyện 
“Chữ người tử tù”?
Những câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài trên thực chất mang tính 
chất gợi mở tìm hiểu những vấn đề lớn của tác phẩm, bao gồm:
1. Tình huống truyện và tác dụng của tình huống.
2. Nhân vật Huấn Cao.
3. Nhân vật quản ngục.
4. Cảnh cho chữ.

5. Đặc sắc nghệ thuật.
Hoặc hệ  thống câu hỏi hướng dẫn đoạn trích “Hạnh phúc của một tang  
gia” (Trích “Số đỏ” của Vũ Trọng Phụng):
1. “Hạnh phúc của một tang gia”  là một phần của nhan đề  chương XV 
tiểu thuyết “Số  đỏ” do chính Vũ Trọng Phụng đặt. Anh/ chị  có suy nghĩ gì về 
nhan đề này và tình huống trào phúng của đoạn trích?
2. Vì sao cái chết của cụ  cố  tổ  lại là niềm “hạnh phúc” của mọi thành  
viên trong gia đình cụ? Phân tích những niềm “hạnh phúc” khác nhau của mỗi  
người trong đại gia đình cụ  cố  Hồng và những người đến đưa đám ma do cái 
chết của cụ cố tổ đem lại.
3. Anh/chị hãy phân tích cảnh đám ma gương mẫu.
4. Từ niềm “Hạnh phúc” của các nhân vật do cái chết của cụ cố tổ đem lại 
và cảnh tượng của cái “Đám ma gương mẫu”, anh/chị nhận xét như thế nào về xã 
hội thượng lưu thành thị đương thời? Thái độ của nhà văn với xã hội này ra sao?
5. Anh/chị  nhận xét gì về  nghệ  thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng  ở 
đoạn trích này?
Rõ ràng hệ  thống câu hỏi trên cịn q chung, chưa thể  hiện được ý đồ 
tiếp cận tác phẩm theo hệ thống. Trong khi ở câu 1, câu 2 u cầu học sinh tiếp  
cận đoạn trích theo lối "Bổ dọc", từ nhan đề đến nhân vật thì câu 3 lại tiếp cận 
theo lối "Bổ  ngang". Hơn thế  nữa hệ  thống câu hỏi chưa lơgic. Tiếp cận đoạn 
trích phải từ  nghệ  thuật trào phúng, được biểu hiện cụ  thể  qua nhan đề, tình 
huống, nhân vật, cách miêu tả. Từ đó, mới nhận xét khái qt ý nghĩa của việc sử 
dụng nghệ thuật trào phúng cũng như thái độ của nhà văn. Do đó, câu hỏi 4 và 5  
sắp xếp chưa hợp lí.
Ở  một số  bài các câu hỏi đưa ra có lúc u cầu q cao hoặc chưa phù 
hợp với “tầm đón nhận” của học sinh. Ví dụ, trong phần hướng dẫn học bài tác  
phẩm “Tự tình” (II) của Hồ Xn Hương, câu hỏi 4:  “Bài thơ vừa nói lên bi kịch  
duyên phận, vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ  Xuân  
16



Hương. Anh/chị  hãy phân tích điều đó”, là một câu hỏi tương đối khó với học 
sinh khi mới bắt đầu tiếp cận văn bản để soạn bài. 
Chính vì thế, giáo viên cần phải chi tiết, cụ  thể  hóa vấn đề  thành các 
nhiệm vụ hoặc câu hỏi nhỏ để học sinh dễ dàng hơn trong việc chuẩn bị bài.
Với hình thức dự  giờ, trao đổi, xem vở  học sinh, tơi đã có cái nhìn khá 
khách quan, sát thực tế về tình hình hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài của giáo  
viên và việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh hiện nay  ở trường Trung học phổ 
thơng, thiết nghĩ đó cũng là thực trạng chung, phổ biến của hầu hết giáo viên và 
học sinh nhiều nơi. Trước u cầu đổi mới phương pháp dạy học, chúng ta thật 
sự  ghi nhận sự  nhiệt tình và tích cực của nhiều thầy cơ giáo trong việc đi tìm, 
đề xuất và thực hiện các phương pháp dạy học Văn nhằm phát huy tính tích cực  
chủ  động của học sinh trong giờ  học. Nhiều giáo viên đã hướng dẫn học sinh  
tìm đọc về  tác giả  qua những câu chuyện, giai thoại, tài liệu tham khảo; sưu  
tầm một số  ý kiến của các chun gia, của bạn đọc nhận xét đánh giá về  tác  
giả, tác phẩm; tìm đọc tồn bộ tác phẩm nếu văn bản là đoạn trích, tìm đọc một 
số  bài thơ  tiêu biểu trong tập thơ  có bài thơ  được học; tiếp cận tác phẩm qua  
các loại hình nghệ thuật khác như phim ảnh, kịch; chuẩn bị những bài tập trình  
bày theo nhóm, sưu tầm tranh  ảnh, hoặc có thể  là đi tham quan, đi thực tế, đi 
xem phim để  phục vụ  cho tiết học. Thực trạng lên lớp theo kiểu thầy giảng ­  
trị nghe, thầy đọc ­ trị chép đã giảm đáng kể. Quan sát trong các tiết dự giờ cho 
thấy: Học sinh có sự  chuẩn bị  bài kĩ càng, phù hợp nội dung bài học dưới sự 
hướng dẫn tích cực của giáo viên thì giáo viên thuyết giảng ít hơn, học sinh chủ 
động chiếm lĩnh tri thức, giờ học hiệu quả hơn. 
Tuy nhiên, khách quan mà nói, số tiết học sinh có sự chuẩn bị bài chu đáo 
với nhiều cách thức khác nhau chưa phải là nhiều. Hầu như chỉ tập trung trong  
những giờ thao giảng, hội giảng của giáo viên.
Đa số giáo viên, sau mỗi bài dạy, mỗi tiết học thường dặn dị chung chung: 
Các em về nhà học bài và chuẩn bị bài cho tiết sau. Hoặc có hướng dẫn cho học 
sinh nhưng cịn sơ  sài ví dụ  như: soạn bài theo câu hỏi sách giáo khoa, xem bài 

tiếp theo… Việc hướng dẫn học sinh soạn bài mới, tài liệu  ở  nhà chưa cụ  thể,  
chưa định hướng được cho các em phần nào là quan trọng, phần nào cần sơ lược.
Phần lớn học sinh có soạn bài trước khi đến lớp nhưng khơng hiệu quả, 
khơng biết chỗ nào là quan trọng. Việc soạn bài mang tính chất đối phó nên học  
sinh thường chép mạng, sách “Học tốt Ngữ văn”. Vì vậy, các em khó nắm bắt 
kiến thức một cách cụ thể, lười tìm tịi kiến thức mới, ln ỷ lại và chờ đợi vào 
bài giảng của giáo viên để chép. Ở nhà khơng chuẩn bị bài, trên lớp cơ lại giảng  
với lượng kiến thức nhiều, cơ nói điều gì trị cũng cảm thấy mới tinh cho nên 
việc tiếp thu diễn ra rất thụ động.
2.2. Vận dụng dạy học dự  án trong hoạt động chuẩn bị  bài cho giờ  học 
Ngữ  văn theo định hướng phát triển năng lực tự  chủ  và tự  học của học  
sinh. 
17


2.2.1. Điều kiện để áp dụng phương pháp dạy học dự án.
2.2.1.1. Nội dung học tập.
­ Đặc điểm chủ đề nội dung bài học: Gắn liền với thực tiễn và mang tính 
thời sự, cập nhật
­ Mục tiêu cơ  bản nhất của bài học: tập trung rèn luyện và phát triển kĩ 
năng thực hành cho học sinh thơng qua hoạt động của chính các em.  
Trước đây, hoạt động chuẩn bị  bài này thường được giáo viên thực hiện 
cuối mỗi tiết học chính. Thực chất là khâu dặn dị cuối mỗi buổi học. Giáo viên  
tùy theo từng đơn vị  kiến thức mà vạch ra hướng dẫn cụ thể  những nhiệm vụ 
mà học sinh cần phải chuẩn bị   ở  nhà cho tiết học sau. Hiện nay, để  phát huy  
năng lực tự  chủ  và tự  học của học sinh, giáo viên có thể   đa dạng hóa các 
phương pháp, hình thức chuẩn bị bài như: vẽ tranh minh họa, quay clip, đi thực 
tế, đi xem phim để phục vụ cho tiết học sau.
2.2.1.2. Đối tượng người học và người dạy 
­ Người học: Được trang bị  đầy đủ  kiến thức (về  mơn học; liên mơn và 

về phương pháp dạy học dự án); có thói quen làm việc chủ động; phương pháp 
học tập khoa học và có ít nhiều kĩ năng về cơng nghệ thơng tin.
­ Người dạy: Có trình độ  chun mơn và nghiệp vụ; phong cách làm việc 
chun nghiệp và khả năng quản lí học sinh. Khả năng tư duy linh hoạt và cần một 
bản lĩnh nghề nghiệp. 
2.2.1.3. Phương tiện dạy học
Đầy đủ các phương tiện dạy học cơ bản và có sự hỗ trợ của các phương  
tiện dạy học hiện đại.
2.2.1.4. Các điều kiện khác
­ Sự đồng thuận của cấp quản lí trường học; các Ban ngành địa phương 
­ Cơ  chế  thi cử  cần chú trọng đến tính thực tiễn của kiến thức: Theo 
Thơng tư  số  26/2020/TTBGDĐT ­ Thơng tư  sửa đổi, bổ  sung một số  điều của 
Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh Trung học cơ sở và học sinh Trung học phổ 
thơng ban hành kèm theo Thơng tư số 58/2011/TT­BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 
2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.2.2. Khả  năng vận dụng phương pháp dạy học dự  án trong hoạt động  
chuẩn bị bài cho giờ học Ngữ văn ở trường Trung học phổ thơng.
2.2.2.1. Đối  với các giờ đọc văn.
Căn cứ vào chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn năm 2018, giáo  
viên chủ động, linh hoạt xây dựng và tổ chức các bài học theo định hướng: Tăng 
cường, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh; dành nhiều thời gian cho học 
sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu học tập, luyện tập, thực hành, trình 
bày, thảo luận, bảo vệ  kết quả  học tập để   học sinh biết tự  đọc, viết, nói và 
18


nghe theo những u cầu và mức độ  khác nhau; kiểm tra, đánh giá việc thực 
hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Trên cơ  sở  đó, việc dạy đọc văn bản nói chung  ở  nhà trường phổ  thơng 
được thực hiện theo những định hướng cụ thể sau:

"u cầu học sinh đọc trực tiếp tồn bộ  văn bản, chú ý quan sát các yếu 
tố  hình thức của văn bản, từ  đó có  ấn tượng chung và tóm tắt được nội dung  
chính của văn bản; tổ chức cho học sinh tìm kiếm, phát hiện, phân tích, suy luận  
ý nghĩa các thơng tin, thơng điệp, quan điểm, thái độ, tư  tưởng, tình cảm, cảm  
xúc,...được gửi gắm trong văn bản; hướng dẫn học sinh liên hệ, so sánh giữa 
các văn bản, kết nối văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hố, xã hội, kết nối văn  
bản với trải nghiệm cá nhân học sinh... để hiểu sâu hơn giá trị của văn bản, biết  
vận dụng, chuyển hố những giá trị ấy thành niềm tin và hành vi ứng xử của cá 
nhân trong cuộc sống hằng ngày”.
Để học sinh chủ động tham gia hoạt động học, phát triển năng lực tự học  
tự nghiên cứu thì việc chuẩn bị bài kĩ trước giờ học là hoạt động rất quan trọng.  
Giáo viên có thể  áp dụng phương pháp dạy học dự  án để  kịp thời hướng dẫn,  
động viên các em nâng cao khả  năng tự  chiếm lĩnh tác phẩm, thốt li dần và 
khơng phụ thuộc một cách thụ động vào sách học tốt, sách tham khảo.
­ Đối với văn bản văn học:
Để  giảm bớt áp lực về  mặt thời gian cho việc tổ  chức đọc văn bản tại 
lớp, giáo viên có thể thiết kế và chuyển giao một số nhiệm vụ đọc cho học sinh 
tại nhà theo phương pháp dạy học dự  án và phải đảm bảo việc kiểm tra kết  
quả  đọc của những nhiệm vụ   ấy khi học sinh đến lớp và sử  dụng những kết  
quả ấy để tiếp tục tổ chức những hoạt động đọc trực tiếp văn bản khác tại lớp.
Ở  giai đoạn trước khi đọc, học sinh sẽ  được giáo viên tổ  chức, hướng 
dẫn thực hiện các hoạt động chủ yếu sau: xác định mục đích đọc; huy động, bổ 
sung tri thức nền cho học sinh (nếu thiếu), trải nghiệm những tình huống có liên 
quan đến nội dung văn bản; quan sát tổng thể  văn bản (chủ  yếu là các yếu tố 
hình thức); dự đốn về nội dung đọc. Một số hoạt động của giai đoạn trước khi  
đọc có thể được chuyển thành nhiệm vụ học tập cho học sinh tại nhà, trước giờ 
học đầu tiên về văn bản trên lớp, chẳng hạn như huy động tri thức nền của học  
sinh, bổ sung tri thức nền cho học sinh bằng cách kiểm tra kết quả học sinh đọc 
một số  tri thức cơng cụ  hỗ  trợ  cho việc đọc hiểu văn bản như  tri thức về  tác 
giả, hồn cảnh ra đời của văn bản, tri thức về tồn văn bản nếu văn bản đọc là  

một đoạn trích.
Về cơ bản, q trình dạy đọc ở trường phổ thơng có thể được thực hiện 
với việc sử dụng kết hợp những phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học truyền  
thống lẫn hiện đại như: Dạy học hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học 
dựa trên dự án, phương pháp  đọc diễn cảm, phương pháp thuyết trình, phương  
pháp đàm thoại gợi mở, phương pháp đóng vai, dạy học tình huống, dạy học  
theo trạm, kĩ thuật phịng tranh, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ  
thuật mảnh ghép, kĩ thuật nhóm chun gia, sử  dụng phiếu học tập/ hồ sơ đọc 
19


trong   dạy   học…Ngoài   ra,   giáo   viên   cũng   có   thể   tổ   chức   dạy   đọc   kết   hợp  
phương pháp dạy học dự  án với một số  hoạt động trải nghiệm quen thuộc để 
tạo cơ  hội cho học sinh  được làm việc trực tiếp nhiều hơn với văn bản như 
diễn kịch, sân khấu hóa, vẽ tranh, chuyển thể kịch bản, dựng phim, viết lại câu  
chuyện/ kết thúc truyện, kể chuyện sáng tạo, tổ chức hội thảo đọc, câu lạc bộ 
đọc sách, nhật kí đọc sách, bàn trịn văn chương, sưu tầm tranh  ảnh, bài viết, 
video clip về  những nội dung, vấn đề  được đề  cập trong văn bản, tổ  chức trị 
chơi/ cuộc thi…Những dạng thức sản phẩm này có thể  u cầu học sinh thực 
hiện cùng với các nhiệm vụ đọc hiểu văn bản tại nhà để tạo hứng thú, động cơ 
học tập cho học sinh, khuyến khích các em chủ động tìm hiểu và khám phá văn  
bản.
Thơng thường các tác phẩm được chọn đưa vào chương trình và sách giáo  
khoa đều là những tác phẩm nổi tiếng, thường được chuyển thể sang loại hình 
nghệ thuật khác. Nhiều tác phẩm văn học Nga, văn học phương Tây đều được  
chuyển thể  và trở  thành những tác phẩm điện  ảnh, những vở  kịch nổi tiếng.  
Với văn học Việt Nam, các tác phẩm Chí Phèo, Lão Hạc của Nam Cao đã được 
chuyển  thể  và  trở   thành  tác  phẩm kinh  điển  của  điện  ảnh  Việt Nam  trong 
“Làng Vũ Đại ngày  ấy”. Tương tự phim “ Chị  Dậu”  được chuyển thể từ  Tắt  
đèn của Ngơ Tất Tố. Phim “Trị đời” được chuyển thể từ Số Đỏ và một số tác  

phẩm khác của Vũ Trọng Phụng. Vì thế, khi hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài 
cho bài học Chí Phèo, Hạnh phúc của một tang gia cũng nên tiếp cận tồn bộ tác 
phẩm từ góc nhìn của điện ảnh. Giáo viên có thể hướng dẫn và phát huy tính tự 
học của học sinh thơng qua dạy học dự  án kết hợp với hoạt động trải nghiệm  
sáng tạo như “ Tơi là diễn viên”. Cũng cần lưu ý rằng khi chuyển thể tác phẩm 
văn học với chất liệu là ngơn từ sang tác phẩm điện ảnh hay sân khấu với chất 
liệu nghệ  thuật là giọng nói, hình thể  tâm lí diễn viên, khơng gian sân khấu, 
phim trường …thì nội dung tác phẩm, ý đồ nghệ thuật của tác phẩm khơng hồn 
tồn trùng khít. Vì vậy, giáo viên cần lưu ý học sinh đọc văn bản đoạn trích, 
bám sát vào văn bản ngơn từ.
  Giáo viên cũng có thể  căn cứ  vào nội dung của một số  bài học có tính  
thực tiễn và mang tính thời sự, cập nhật, hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài qua 
dạy học dự  án,   qua đó khuyến khích tinh thần tự  học, sáng tạo, là động lực  
quan trọng làm cho học sinh tự  tin, nhờ  đó say mê khám phá tác phẩm. Tơi có  
thể dẫn ra một số ví dụ sau:
Khi hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà trước khi học tác phẩm Tràng 
Giang của Huy Cận, Người lái đị sơng Đà của Nguyễn Tn, giáo viên có thể 
gợi ý cho học sinh dự  án: “Anh chị  hãy thể  hiện tình cảm và trách nhiệm của 
mình với những dịng sơng q hương bằng cách xây dựng dự  án tìm hiểu về 
một dịng sơng nơi mình sinh sống”. Làm việc theo nhóm để  ghi vào phiếu học  
tập những nội dung cơ bản của dự án (Tên dự án, mục tiêu của dự án, thời gian  
thực hiện, dự kiến sản phẩm, nhiệm vụ của từng thành viên, dự kiến cách thức 
cơng bố sản phẩm).
20


 Khi hướng dẫn học sinh chuẩn bị  bài “Người cầm quyền khơi phục uy  
uyền”, giáo viên có thể hướng dẫn: Tiểu thuyết những người khốn khổ gửi đến  
độc giả thơng điệp: “Trên đời, chỉ có một điều ấy thơi, đó là u thương nhau” 
và  “u   thương   đừng   chỉ   cất   kĩ   trong   tim/   Yêu   thương   hãy   trở   thành   hành  

động”. Anh/ chị hãy lên ý tưởng cho một dự án cộng đồng có chủ  đề  “Kết nối  
u thương” và ghi lại vắn tắt ý tưởng đó (tên dự án, mục tiêu dự án, thời gian 
thực hiện, người thực hiện, các điều kiện mà anh chị hoặc nhóm của anh chị đã 
có để thực hiện, các nguồn lực hỗ trợ, kế hoạch thực hiện…) Chia sẻ ý tưởng  
dự án của anh/chị trước lớp để lựa chọn và cùng nhau thực hiện. 
Khi hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng, 
giáo viên có thể đặt ra vấn đề: Ai lên Tây Tiến mùa xn ấy/ Hồn về Sầm Nứa  
chẳng về  xi. Gần 70 năm trước, con đường Tây Tiến vừa hùng vĩ, vừa thơ 
mộng, mĩ lệ đã in dấu chân của một binh đồn hào hoa, kiêu hùng. Mỗi hình ảnh  
được nhắc đến trong bài thơ  của Quang Dũng khơng chỉ  là tên đất, tên mường, 
tên sơng, tên núi, đồng đội, mà cịn là kí  ức về một thế hệ đã sẵn sàng “ Chiến  
trường đi chẳng tiếc đời xanh”. Dự án này mời bạn lên “Tây Tiến mùa xn ấy” 
bằng cách:
1. Lựa chọn để  giới  thiệu về  một  địa danh của con đường Tây Tiến 
huyền thoại
2. Đưa ra phương án kết nối địa danh này vào các tuor du lịch để  khách  
tham quan thực sự thấy ấn tượng, thuyết phục, thêm hiểu, thêm u q, tự hào  
về đất và người Tây Tiến.
Hãy phác thảo đề cương của dự án
Khi hướng dẫn học sinh chuẩn bị  bài  Ai đã đặt tên cho dịng sơng của  
Hồng Phủ  Ngọc Tường, giáo viên có thể  hướng dẫn học sinh giải quyết vấn  
đề  bằng phương pháp dạy học dự  án: Hồng Phủ  Ngọc Tường đã cảm nhận: 
“Chính trong những giây phút bồng bềnh giữa cõi thực và cõi thơ ấy, tơi đã cảm 
nhận ra cái âm hưởng sâu thẳm của Huế trên mỗi trang Truyện Kiều: dịng sơng  
đáy nước in trời và những nội cỏ  thơm, nắng vàng khói biếc, nỗi u hồi của 
dương liễu và sắc đẹp nồng nàn của hoa trà mi, những mùa thu quan san, những  
vầng trăng thắm thiết…chính sơng Hương và thành phố  của nó đã vẫn gợi cho 
tơi, như  một vang bóng trong thời gian, hình tượng của cặp tình nhân lí tưởng 
của Truyện Kiều: tìm kiếm và đuổi bắt, hào hoa và đam mê, thi ca và âm nhạc,  
và cả hai cùng gắn bó với nhau trong một tình u mn thủa”. Dự  án này mời  

bạn cùng trải nghiệm vẻ đẹp của dịng sơng ai đã đặt tên. Hãy lựa chọn và khám 
phá một loại dịch vụ du lịch gắn với dịng sơng Hương mà theo bạn có thể giúp 
chúng ta cảm nhận ấn tượng, sâu sắc nhất về dịng sơng, đồng thời đảm bảo an  
tồn cho du khách và thân thiện với mơi trường. Hãy cùng chia sẻ  điều anh chị 
lựa chọn vào phiếu học tập này trước khi chúng ta quyết định chặng hành trình 
đến với dịng Hương?
­ Đối với bài đọc­ hiểu các văn bản nhật dụng: 
Đây là loại văn bản khơng sử  dụng hư cấu, tưởng tượng. Đặc điểm nổi  
21


bật của văn bản nhật dụng là tính thực tiễn và tính cập nhật. Đặc trưng này làm 
cho bài học này có sức lơi cuốn người học khơng những trong hoạt động đọc ­  
hiểu văn bản mà cịn cuốn hút họ trong việc sưu tầm, tìm hiểu các thơng tin có 
liên quan, thống kê số liệu về các vấn đề tương tự đang diễn ra xung quanh họ. 
Điều đó cũng đồng nghĩa với việc văn bản nhật dụng trở thành sợi dây kết nối  
người học với thực tiễn. Nhằm đáp ứng được mục tiêu trên, ngun tắc chỉ đạo 
trong các giờ đọc ­ hiểu văn bản nhật dụng là: tổ chức cho học sinh liên hệ tới  
bản thân và các vấn đề nhật dụng có liên quan; đảm bảo cá nhân trực tiếp tham  
gia bài học và kết hợp làm việc trên văn bản lấy từ  thực tiễn.   Điều này cho 
thấy, với bài đọc ­ hiểu văn bản nhật dụng phải tạo cơ hội nhiều nhất cho học  
sinh tham gia đọc ­ hiểu văn bản theo hướng tự  tìm hiểu, thuyết minh tư  liệu  
liên quan đến chủ đề bài học. Giáo viên giúp học sinh hiểu nội dung của một số 
bài viết về các vấn đề cấp thiết đặt ra trong cuộc sống; biết cách đọc ­ hiểu văn  
bản nhật dụng và nâng cao ý thức trách nhiệm của cá nhân với xã hội. Hướng  
vận dụng dạy học dự án  ở  đây khá phong phú. Dựa trên hồn cảnh thực tế  và 
bằng khả  năng tổ  chức, giáo viên có thể  vận dụng dạy học dự  án trong khâu  
chuẩn bị bài. Và khi cần, với những vấn đề có tính thời sự  cấp thiết, có thể  áp  
dụng dạy học dự án trong các hoạt động ngoại khóa để tiến hành khảo sát thực  
trạng, đề xuất giải pháp và tham gia (nếu có thể).

­ Đối với văn bản thơng tin:
Việc dạy đọc cần bám sát đặc trưng của văn bản. Cụ  thể  là  ở  giai đoạn 
trước khi đọc, giáo viên cần hướng dẫn học sinh:
Xem xét các yếu tố hình thức của văn bản như: cách trình bày nhan đề; tiêu 
đề của các phần, chương, đoạn, mục lục; một số từ khóa hay đoạn văn đặc biệt 
được tơ đậm, in nghiêng...); đặc biệt là các phương tiện phi ngơn ngữ  được sử 
dụng trong văn bản như: hình minh họa, lời chú thích dưới hình minh họa, bảng  
chú thích, lời tựa, lời bạt, sơ đồ, bảng biểu, kí hiệu… để dự đốn nội dung của 
văn bản.
­ Xác định cấu trúc của văn bản bằng cách dựa vào những từ  ngữ  manh  
mối như: vì, do đó, thứ nhất là, bên cạnh đó…
­ Hình dung khái qt về văn bản qua các phần giới thiệu, tóm tắt hoặc câu 
hỏi (nếu có).
­ Xác định mục đích tạo lập để  định hướng cách thức đọc văn bản. Khi  
dạy đọc văn bản thơng tin, giáo viên sử  dụng dạy học dựa trên dự  án kết hợp  
việc dạy đọc với một số hoạt động trải nghiệm quen thuộc, tạo điều kiện cho 
học sinh vận dụng các thơng tin rút ra từ văn bản để  giải quyết những vấn đề 
thực tiễn, liên quan trực tiếp đến hoạt động của học sinh như  thiết kế  poster  
tun truyền, vận động; làm video clip về  thực trạng mơi trường sống  ở  địa  
phương; thực hiện phóng sự  ảnh về tình trạng của một số  di tích lịch sử  ở  địa  
phương; sưu tầm tranh  ảnh về một chủ đề khoa học tự nhiên hoặc xã hội (tích 
22


hợp liên mơn hoặc xun mơn). Những hình thức này tạo điều kiện cho học sinh  
làm việc trực tiếp với văn bản, có cơ hội phân tích và đánh giá thơng tin mà văn  
bản cung cấp một cách sâu sắc hơn.
2.2.2.2. Đối với các bài học tiếng Việt
­ Đặc điểm bài học: 
Các bài học tiếng Việt được đưa vào chương trình Trung học phổ thơng  

chỉ tập trung vào một số nội dung chính (Hoạt động giao tiếp; Phong cách ngơn 
ngữ; Những vấn đề  chung về  tiếng Việt)  và chú trọng thực hành, các đơn vị 
kiến thức gần gũi và liên quan tới thực tiễn giao tiếp hằng ngày của học sinh. 
­ Mục tiêu bài học
Chú trọng đến thực hành, khơng mang tính “hàn lâm”, “kinh viện”. Phần 
tiếng Việt gồm 2 loại bài: Loại bài thiên về  hình thành kiến thức, kĩ năng mới 
và Loại bài thực hành để củng cố kiến thức, kĩ năng. Xét về số lượng: Loại bài  
thực hành có số  lượng lớn hơn. Có thể  minh họa bằng số liệu sau: Phần tiếng 
Việt trong SGK Ngữ  văn 11, trừ  1 tiết dành cho bài Ơn tập tiếng Việt, trong 17 
tiết học thì nội dung có tính chất lí thuyết chiếm 7 tiết (hơn 40%), nội dung có  
tính chất thực hành chiếm 10 tiết (non 60%). Cịn xét về cấu trúc: Ngay ở cả các 
Loại bài thiên về  hình thành kiến thức, kĩ năng mới thì  ở  cuối mỗi bài đều có 
phần Luyện tập và kiến thức, kĩ năng mới chỉ  được hình thành thơng qua hoạt 
động thực hành (từ khâu tìm hiểu, phân tích ngữ liệu thực tế,...).
­ Từ 2 đặc điểm nêu trên và qua khảo sát kĩ lưỡng từng bài học tiếng Việt  
trong chương trình, chúng tơi thấy ngồi nội dung các bài thực hành, một số đơn 
vị kiến thức là những vấn đề lý thuyết nhưng rất lại gần gũi, quen thuộc và có  
liên quan tới thực tiễn giao tiếp trong cuộc sống hằng ngày của học sinh. Cụ 
thể:
­ Hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ  với các nhân tố  tham gia giao tiếp, 
hai q trình giao tiếp (tạo lập và lĩnh hội), hai dạng (nói và viết trong giao 
tiếp), sản phẩm của giao tiếp là văn bản. Đây là một hoạt động mà các em 
thường xun tiến hành trong cuộc sống gia đình, nhà trường và ngồi xã hội.
­  Các phong cách chức năng: trừ  phong cách ngơn ngữ  nghệ  thuật thì 
phong cách ngơn ngữ  sinh hoạt, phong cách ngơn ngữ  báo chí, phong cách ngơn 
ngữ  hành chính...cũng khơng phải là những vấn  đề  q xa lạ  với học sinh. 
Chẳng hạn ở phong cách ngơn ngữ sinh hoạt, ngơn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng 
nói hằng ngày để  thơng tin, trao đổi ý nghĩ, đáp  ứng nhu cầu tự  nhiên của con 
người trong cuộc sống. Cịn với phong cách ngơn ngữ báo chí, ngơn ngữ báo chí 
là ngơn ngữ được dùng trong các thể loại báo chí (tin tức, phóng sự) thì các em 

cũng   được thấy thường xun trên các phương tiện thơng tin đại chúng: đài,  
báo, truyền hình,...
­ Khả năng vận dụng dạy học dự án: 
23


Khi hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài, giáo viên có thể  sử  dụng dạy học  
dự  án như  một biện pháp hoặc một kĩ thuật dạy học nhằm đa dạng hóa các 
hoạt động học tập. Giáo viên có thể  xây dựng dự  án nhỏ, học sinh thực hiện 
được trong khỏang thời gian ngắn trước khi tiết học diễn ra. Điển hình  ở  các 
bài học về  phong cách ngơn ngữ. Ví dụ  khi dạy bài phong cách ngơn ngữ  báo  
chí, phỏng vấn và trả lời phỏng vấn , giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thực  
hiện các dự án nhỏ như: tơi là phóng viên để giúp học sinh tìm hiểu và tiếp cận 
phong cách ngơn ngữ báo chí trước khi tiết học diễn ra. 
2.2.2.3. Đối với các bài học Làm văn
­  Đặc điểm bài học:
Tập trung vào một số nội dung sau: Trình bày một vấn đề; Phát biểu theo  
chủ  đề; Kế  hoạch cá nhân; Văn bản quảng cáo; Văn bản tổng kết; Bản tin;  
Tiểu sử  tóm tắt... Mặt khác, đề  làm văn trong chương trình mở  rộng phạm vi  
hơn, có huy động hiểu biết về đời sống của học sinh, gắn liền với các tri thức 
trong phần Văn học và tiếng Việt. Về  cơ  bản, nội dung phần làm văn Trung  
học phổ thơng gần gũi, thiết thực với đời sống. 
­ Mục tiêu bài học:
Chủ yếu rèn luyện và nâng cao kĩ năng tạo lập văn bản: tạo lập các kiểu 
văn bản viết và văn bản dạng nói. Ngun tắc chỉ đạo trong dạy học làm văn là:  
bằng thực hành, thơng qua thực hành và hướng tới thực hành.
­ Khả năng vận dụng dạy học dự án:
Vận dụng được  ở  cả  2 hình thức: Chuẩn bị  bài  ở  nhà và trong các hoạt 
động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo
+ Trong mơn Ngữ văn, nhiều nội dung dạy học có thể  gắn với thực tiễn  

cuộc sống nên phù hợp để  sử  dụng dạy học dựa trên dự  án. Chẳng hạn những 
nội dung dạy học liên quan đến các kĩ năng như viết, nói và nghe, đọc hiểu văn 
bản thơng tin và văn bản nghị luận thường tạo nhiều cơ hội để giáo viên tìm ra 
được mối liên hệ giữa những vấn đề thực tiễn đang diễn ra trong cuộc sống với 
nội dung bài học; từ đó xây dựng nên những chủ  đề  học tập theo hình thức dự 
án. Tuy nhiên, khơng phải mọi nội dung dạy học, mọi u cầu cần đạt của mơn 
Ngữ văn đều phù hợp để  triển khai bằng dạy học dựa trên dự  án nên giáo viên 
cần cân nhắc kĩ.
+ Hoặc mơn Ngữ văn có thể tích hợp với những mơn học khác tạo thành 
những dự án học tập mà ở đó, những nội dung dạy học của mơn Ngữ  văn cũng 
chủ yếu được thiết kế theo định hướng hình thành, phát triển cho học sinh năng 
lực giao tiếp với những biểu hiện cụ thể liên quan đến đọc, viết, nói và nghe.
Giáo viên phải xác định rõ mục tiêu, u cầu cần đạt nào về  phẩm chất 
và năng lực mà học sinh cần đáp ứng khi hồn thành dự án. Những mục tiêu, u  
cầu cần đạt khác của bài dạy chưa thể  hình thành và phát triển qua việc học  
24


sinh tham gia thực hiện dự án thì giáo viên cần sắp xếp để phát triển bằng việc  
phối hợp sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học khác.
Dạy học dựa trên dự án sẽ tốn nhiều thời gian. Vì thế, giáo viên cũng cần  
cân nhắc để chọn lựa sử dụng phối hợp với các phương pháp, kĩ thuật dạy học  
khác sao cho phù hợp với quỹ  thời gian cho phép. Đồng thời khi lựa chọn nội 
dung dạy học dựa trên dự án, giáo viên cũng nên ưu tiên những nội dung học  tập 
có tính chất trọng tâm của học kì/ năm học để  phát huy được hiệu quả  của  
phương pháp này, tương ứng với thời gian thực hiện.
Trong suốt q trình thực hiện dự  án cũng như  bước trình bày, đánh giá  
sản phẩm dự án, giáo viên cần chú ý đến tính hiệu quả  của dự án về  mặt hình 
thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh; tránh việc đi vào hình 
thức, mang tính trình diễn, gây tốn kém thời gian và tiền bạc.

Trên cơ sở đã trình bày, giáo viên tiến hành xây dựng bảng mơ tả chi tiết  
từ số  tiết, chủ đề, phương pháp, hình thức hoạt động có thể  ứng dụng phương  
pháp dạy học dự án trong hoạt động chuẩn bị bài:
Khố Số 
i
tiết
9

9
10
1

9

11

2

Chủ đề, bài học trải 
nghiệm
Văn tự sự 

Phương pháp

Hình thức DH

Dạy học dự án; sắm 
Thể 
vai; trị chơi; Phương  nghiệm/tương 
pháp làm việc nhóm

tác

­ Tổ quốc của tơi
Bài dạy văn thuyết minh Dạy học dự án; sắm 
(Thuyết minh về một  vai; trị chơi; Phương 
nét đẹp văn hóa dân tộc  pháp làm việc nhóm
Việt Nam) Trang phục, 
ẩm thực, Kiến trúc, tết 
Việt Nam…)
Dạy học dự án; trị 
Viết quảng cáo
chơi; Phương pháp 
làm việc nhóm
Dạy học dự án; 
Thanh niên Việt Nam 
Phương pháp giải  
xưa và nay
quyết vấn đề  
( Truyện thơ nơm trung 
Phương pháp làm 
đại)
việc nhóm
Phong cách ngơn ngữ 
Dạy học dự án; 
báo chí.
Phương pháp giải  
quyết vấn đề  
Phương pháp làm 
việc nhóm


Hình thức 
khám phá Thể 
nghiệm/tương 
tác
Thể 
nghiệm/tương 
tác
Thể 
nghiệm/tương 
tác
Thể 
nghiệm/tương 
tác

25


×