SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG
CHUẨN BỊ BÀI CHO GIỜ HỌC NGỮ VĂN THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
Môn: NGỮ VĂN
Tên tác giả : Trần Thị Thanh
Tổ bộ môn : Văn Ngoại ngữ
Năm thực hiện: 2021
Điện thoại : 0986482223
MỤC LỤC
Trang
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………...1
1.1. Lý do chọn đề tài ………………………………………................................. .1
1.2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài
………………………….......................2
1.3. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………...............3
1.4. Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………….......3
Phần II. NỘI DUNG ………………………………………………………….......4
2.1.
Cơ
sở
lý
luận
………………………………………………..........4
và
thực
tiễn
2.1.1. Cơ sở lý luận …………………………………………………………….......4
2.1.1.1. Năng lực tự chủ, tự học là gì?…………………………………………......4
2.1.1.2. Tại sao nên quan tâm đến dạy học phát triển năng lực tự học cho học
sinh trong bối cảnh hiện nay? .................................................................................5
2.1.1.3. Đặc điểm và vai trị của phương pháp dạy học dự án trong hoạt động
chuẩn bị bài cho giờ học Ngữ Văn theo định hướng phát triển năng lực tự chủ
và
tự
học
của
học
sinh………………………………………………………….......................6
2.1.1.3.1. Đặc điểm phương pháp dạy học dự
án......................................................6
2.1.1.3.2. Cách tiến hành phương pháp dạy học dự
án..............................................7
2.1.1.3.3. Vai trị của phương pháp dạy học dự
án....................................................8
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ………………………………………………………….... 10
2.1.2.1. Thực tiễn tình hình triển khai phương pháp dạy học dự án.....................10
2.1.2.2. Thực trạng hoạt động chuẩn bị bài cho giờ học Ngữ Văn ở trường
THPT.......................................................................................................................11
2.2. Vận dụng “Dạy học dự án” trong hoạt động chuẩn bị bài cho giờ học
Ngữ Văn theo định hướng phát triển năng lực tự chủ và tự học của học
sinh..............
...............................................................................................................................
13
2
2.2.1. Điều kiện để áp dụng phương pháp “Dạy học dự án”.................................
.................................................................................................................................13
2.2.1.1. Nội dung học tập........................................................................................13
2.2.1.2. Đối tượng người học và người dạy.........................................................14
2.2.1.3. Phương tiện dạy học.................................................................................14
2.2.1.4. Các điều kiện khác.....................................................................................14
2.2.2. Khả năng vận dụng phương pháp “Dạy học dự án” trong hoạt động
chuẩn bị bài cho giờ học Ngữ Văn ở trường
THPT...............................................................14
2.2.2.1. Đối với các giờ đọc văn..............................................................................14
2.2.2.2.
Đối
vớ i
các
Việt....................................................................18
bài
học
tiếng
2.2.2.3. Đối với các bài học làm văn.......................................................................19
2.2.3. Quy trình áp dụng phương pháp “Dạy học dự án” trong hoạt động
chuẩn bị bài cho giờ học Ngữ văn
THPT...................................................................
...............................................................................................................................
23
2.2.3.1. Quy trình chung......................................................................................... .23
2.2.3.2. Vận dụng phương pháp dạy học dự án trong hoạt động chuẩn bị bài
“Hạnh phúc của một tang gia”, “Chí Phèo” của Nam Cao thuộc chun đề “
Văn xi hiện thực Việt Nam 19301945”.........................................................
...............................................................................................................................
25
Giai đoạn 1: Xây dựng dự án.................................................................................26
Giai đoạn 1: Thực hiện dự án................................................................................26
Giai đoạn 3: Hồn thành sản phẩm và tổng kết dự án.........................................26
2.3. Thực nghiệm sư phạm.................................................................................... 27
2.3.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................................27
2.3.2. Địa điểm, đối tượng và thời gian thực nghiệm............................................
.................................................................................................................................28
2.3.3. Tiến trình thực nghiệm................................................................................ 28
2.3.3.1. Chuẩn bị cho q trình thực nghiệm.........................................................28
2.3.3.2. Tiến trình thực nghiệm.............................................................................29
2.4. Kết quả thực hiện đề tài…………………………………………………..... 33
2.4.1. Hiệu quả kinh tế...........................................................................................33
2.4.2. Hiệu quả về chất lượng giáo dục...............................................................33
Phần III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ………………………………………….. 40
3.1. Kết luận …………………………….……………………………………......40
3.1.1. Quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.........................................................40
3.1.2. Ý nghĩa của đề tài.........................................................................................40
3.2. Kiến nghị ………………………….………………………………………....41
4
1.1. Lý do chọn đề tài
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Năng lực tự chủ và tự học là một trong những năng lực chung trong u cầu
cần đạt của chương trình giáo dục nói chung và mơn Ngữ văn nói riêng. Năng lực
này được hình thành và phát triển khơng chỉ thơng qua nội dung dạy học mà cịn
thơng qua phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mới với việc chú trọng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Học sinh có những trải
nghiệm phong phú, phát triển được vốn sống, có khả năng nhận biết cảm xúc,
tình cảm, sở thích, cá tính và khả năng của bản thân; từ đó có khả năng suy ngẫm
về bản thân, tự nhận thức và điều chỉnh được những hạn chế của mình trong q
trình học tập, khơng ngừng học hỏi để tự hồn thiện.
Năng lực tự chủ và tự học là một trong 10 năng lực cốt lõi trong u cầu
cần đạt của chương trình giáo dục phổ thơng mới, bao gồm: Tự chủ và tự học,
giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, tìm hiểu tự nhiên và xã hội,
cơng nghệ, thể chất, tin học, tính tốn, ngơn ngữ và thẩm mĩ.
Đối với mơn Ngữ văn, để có một giờ học hiệu quả thì khâu chuẩn bị bài
rất quan trọng. Ngày nay, việc tìm tài liệu cũng khơng khó khăn với học sinh.
u cầu học sinh tự khai thác thơng tin liên quan đến mở rộng tri thức đọc hiểu
về văn bản là một hoạt động rất cần thiết giúp học sinh hình thành và rèn luyện
một số kĩ năng như: Tự học, tự nghiên cứu, tìm và chọn lọc thơng tin…Vì vậy
trong hoạt động chuẩn bị bài, ngoài thực hiện việc soạn bài theo câu hỏi
“Hướng dẫn học bài” trong sách giáo khoa Ngữ văn, để có thể đạt hiệu quả
học tập tốt hơn, học sinh nên thực hiện một số hoạt động chuẩn bị bài một cách
chủ động.
Những năm gần đây, dạy học Ngữ văn đã có nhiều đổi mới về phương
pháp, kiểm tra đánh giá, hướng đến phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là
năng lực tự chủ và tự học. Tuy nhiên, trong thực tế dạy học, phát triển năng lực
tự chủ và tự học của học sinh trung học phổ thơng vẫn chưa được quan tâm
đúng mức. Thói quen học thụ động vẫn cịn khá phổ biến. Đa số các em khơng
quan tâm đến hoạt động tự tìm đến tri thức mà quen nghe, chép và ghi nhớ, tái
hiện một cách máy móc, rập khn những gì mà giáo viên đã giảng. Điều này
làm triệt tiêu óc sáng tạo, suy nghĩ của người học, biến người học thành nơ lệ
của sách vở. Vì chưa có hào hứng, chưa quen bộc lộ suy nghĩ tình cảm của cá
nhân trước tập thể nên khi phải nói và viết, học sinh cảm thấy rất khó khăn.
Bởi vậy, theo tơi phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh là vấn đề
cấp thiết của ngành giáo dục nói chung và dạy học mơn Ngữ văn nói riêng.
Trước thực trạng cịn nhiều tồn tại trên, vấn đề đặt ra cấp thiết là phải đổi
mới phương pháp dạy học. Và cốt lõi của việc đổi mới này là chú trọng hơn
nữa phương pháp tự học cho học sinh, khả năng hợp tác, khả năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức hoạt động học tập, xây dựng
5
mơi trường học tập tích cực, tương tác, thể hiện rõ đặc trưng bộ mơn; tạo động
lực học tập Ngữ văn cho học sinh, giúp học sinh thực sự hứng thú, say mê với
mơn học; sử dụng phương pháp để giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng nghe,
nói, đọc, viết, hình thành năng lực giao tiếp; tăng cường ứng dụng cơng nghệ
thơng tin vào dạy học Ngữ văn.
Qua thực tế giảng dạy, tơi đã tìm ra cách dạy mà tơi cho là hiệu quả nhất:
Áp dụng phương pháp dạy học dự án trong hoạt động chuẩn bị bài cho giờ học
Ngữ văn. Đó một phương pháp hay một hình thức dạy học, trong đó người học
thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và
thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người
học thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác
định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh,
đánh giá q trình và kết quả thực hiện . Điểm cốt lõi của học tập dựa trên dự
án là: Học qua làm (Learning by doing) tức là thơng qua làm việc (Hành động có
chủ định) mà hiểu biết và lĩnh hội giá trị. Từ đó, kích thích được sự chủ động và
sáng tạo của học sinh phát triển được năng lực tự chủ và tự học cho học sinh,
phù hợp với đặc trưng riêng của mơn Ngữ văn và u cầu đổi mới của dạy học
văn trong bối cảnh hiện nay.
Từ những vấn đề được trình bày ở trên, tơi đã lựa chọn đề tài “Vận dụng
phương pháp dạy học dự án trong hoạt động chuẩn bị bài cho giờ học Ngữ văn
theo định hướng phát triển năng lực tự chủ và tự học của học sinh”.
1.2. Mục tiêu, đóng góp, tính mới của đề tài
Mục tiêu của đề tài là vận dụng phương pháp dạy học dự án trong hoạt
động chuẩn bị bài cho giờ học Ngữ văn để phát triển năng lực tự chủ và tự học
cho học sinh. Để từ đó học sinh có khả năng tự học, tự chiếm lĩnh giá trị nghệ
thuật của tác phẩm văn học. Từ đó bồi dưỡng kĩ năng và tâm hồn, tư tưởng cho
học sinh; hướng học sinh đến những cách cảm, cách suy nghĩ, hành động đẹp
trong đời sống, khơng ngừng hồn thiện bản thân mình.
Đóng góp mới của đề tài: Giúp cho người dạy và người học văn thay đổi
cách dạy, cách học của mình; đối với người học, biết đặt ra mục tiêu học tập
chi tiết, tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục
đích và nhiệm vụ học tâp khác nhau, nâng cao hứng thú học tập, phát huy sở
trường của mình; làm cho giờ dạy học văn trở nên hứng thú, sinh động, giáo
viên có thể phát huy được các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
Tính mới của đề tài: Theo quan điểm đổi mới dạy học Ngữ văn hiện nay,
việc chủ động tham gia hoạt động học, phát triển năng lực tự học, tự nghiên
cứu thì việc chuẩn bị bài kĩ trước giờ học là hoạt động rất quan trọng, cần thực
hiện nghiêm túc. Thực hiện tốt hoạt động này khơng chỉ giúp học sinh chủ động
tham gia giờ học mà cịn tạo hứng thú học tập, có tâm thế tiếp nhận và có đủ tri
thức nền để tham gia hoạt động đọc hiểu một cách tự tin sáng tạo và hiệu quả.
6
Đây là một đề tài mới, đề xuất những hướng đi mới phù hợp với bộ mơn và bắt
kịp xu hướng phát triển giáo dục hiện nay.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích.
Phương phap so sanh.
́
́
Phương phap th
́ ống kê.
Phương phap th
́ ực nghiêm khoa hoc.
̣
̣
1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài: Chương trình Ngữ văn Trung học phổ thơng
Phần II. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Năng lực tự chủ, tự học là gì?
7
Chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018 đã xác định mục tiêu hình
thành và phát triển cho học sinh các năng lực cốt lõi gồm các năng lực chung và
các năng lực đặc thù. Năng lực tự chủ và tự học là một trong các năng lực
chung, năng lực cơ bản làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong
cuộc sống và trong lao động nghề nghiệp.
Ở cấp Trung học phổ thơng, năng lực tự chủ và tự học có các biểu hiện
như sau:
Tự lực: Ln chủ động, tích cực thực hiện những cơng việc của bản
thân trong học tập và trong cuộc sống; biết giúp đỡ người khác vươn lên để có
lối sống tự lực.
Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: Biết khẳng định
và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp với đạo đức và pháp luật.
Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình: Đánh giá được những
ưu điểm và hạn chế về tình cảm, cảm xúc của bản thân tự tin, lạc quan; biết tự
điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân, ln bình tĩnh và có cách cư
xử đúng; sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập và
đời sống; biết tránh các tệ nạn xã hội.
Thích ứng với cuộc sống: Điều chỉnh được hiểu biết, kĩ năng, kinh
nghiệm của cá nhân cần cho hoạt động mới, mơi trường sống mới; thay đổi
cách tư duy, cách biểu hiện thái độ, cảm xúc của bản thân để đáp ứng với u
cầu mới, hồn cảnh mới.
Định hướng nghề nghiệp: Nhận thức được cá tính và giá trị sống của
bản thân; nắm được những thơng tin chính về thị trường lao động, về u cầu
và triển vọng của các ngành nghề; xác định được hướng phát triển phù hợp sau
khi học phổ thơng, lập được kế hoạch, lựa chọn các mơn học phù hợp với định
hướng nghề nghiệp bản thân.
Tự học, tự hồn thiện: Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết
quả đã đạt được, biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những
hạn chế. Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập, hình thành cách học
riêng của bản thân, tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp
với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau. Ghi chép thơng tin bằng các hình
thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết. Tự
nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong q trình
học tập, suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào
tình huống khác, biết tự điều chỉnh cách học. Biết thường xun tu dưỡng theo
mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị cơng dân.
Mơn Ngữ văn có nhiều ưu thế trong việc góp phần hình thành và phát
triển tồn diện các năng lực chung đã được nêu trong chương trình giáo dục phổ
thơng tổng thể. Những năng lực chung này được hình thành và phát triển khơng
chỉ thơng qua nội dung dạy học mà cịn thơng qua phương pháp và hình thức tổ
8
chức dạy học mới với việc chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học trong hoạt động tiếp nhận và tạo lập văn bản.
Năng lực tự chủ và tự học thể hiện qua kĩ năng đọc, viết, nói và nghe
được hình thành và phát triển từ mơn Ngữ văn là cơng cụ tốt để học sinh học
các mơn học khác và tự học. Học sinh biết tự tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn
nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau, biết lưu
trữ và xử li thơng tin bằng các hình thức phù hợp. Thơng qua đọc, viết, nói và
nghe các loại văn bản đa dạng, mơn Ngữ văn mang lại cho học sinh những trải
nghiệm phong phú; nhờ đó, học sinh phát triển được vốn sống, có khả năng
nhận biết cảm xúc, tình cảm, sở thích, cá tính, và khả năng của bản thân, biết tự
làm chủ để có hành vi phù hợp, sự tự tin, tinh thần lạc quan trong học tập và đời
sống. Mơn Ngữ văn cũng giúp người đọc có khả năng suy ngẫm về bản thân, tự
nhận thức và điều chỉnh được những hạn chế của mình trong q trình học tập
và khơng ngừng học hỏi để tự hồn thiện.
2.1.1.2. Tại sao nên quan tâm đến dạy học phát triển năng lực tự học cho học
sinh trong bối cảnh hiện nay?
Ngày nay, sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kĩ thuật, số liệu các tri thức
cần lĩnh hội tăng lên, địi hỏi chúng ta phải thay đổi căn bản cả nội dung giáo
dục lẫn phương pháp dạy học. Dạy học phát triển phẩm chất năng lực đang trở
nên phổ biến trên thế giới. Dạy học phát triển phẩm chất năng lực quan tâm tới
việc người học làm được gì sau khi đào tạo chứ khơng thuần túy là chỉ biết
được gì; quan tâm tới người dạy sẽ dạy như thế nào để hình thành phẩm chất,
năng lực của người học chứ khơng phải chỉ là dạy nội dung gì cho người học
với mong muốn người học biết càng nhiều, càng sâu. Dạy học hiện đại đặt ra
hàng loạt các u cầu đối với các thành tố của hoạt động dạy học, trong đó đặc
biệt lưu tâm đến các phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học phát triển năng
lực, phẩm chất cho người học. Xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật
dạy học phát triển năng lực được xem là chiều hướng mang tính mới, tiên tiến.
Phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học chú ý rèn luyện phương pháp học,
hình thành kĩ năng tự học, bồi dưỡng hứng thú và lịng say mê học tập cho học
sinh như dạy học dựa trên dự án, cơng não… Dạy học phát huy tính tích cực độc
lập nhận thức sáng tạo ở học sinh.
Mặt khác, Nghị quyết về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục đào tạo
của Đảng (tháng 9 2013) đã mở ra một thời kì mới cho việc dạy học trong
trường phổ thơng ở nước ta: Nhấn mạnh đến việc phát triển năng lực của
người học hơn là cung cấp tri thức cho họ. Ngữ văn là mơn học được tích hợp
từ ba phân mơn là Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn (trước đó ba phân mơn này là ba
mơn độc lập, có sách giáo khoa riêng). Mục tiêu của mơn Ngữ văn ở trường phổ
thơng là hình thành và phát triển ở học sinh năng lực chung (năng lực tự học,
năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí, năng lực giao
tiếp,năng lực hợp tác, năng lực sử dụng thơng tin và truyền thơng, năng lực sử
9
dụng ngơn ngữ, năng lực tính tốn) và các năng lực đặc thù (năng lực giải quyết
vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng
lực hợp tác, năng lực sử dụng ngơn ngữ).
Giáo dục nói chung và giáo dục nhà trường nói riêng có vai trị chủ đạo
với sự hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực. Cần quan tâm đến mỗi
học sinh, gồm năng khiểu, phong cách học tập, các loại hình trí thơng minh, tiềm
lực nhất là khả năng hiện có, triển vọng phát triển của mỗi học sinh để thiết kế
các hoạt động học hiệu quả. Đồng thời, cần chú trọng phát triển năng lực tự
chủ, tự học vì yếu tố “ Cá nhân tự học tập và rèn luyện” đóng vai trị quyết định
đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của mỗi học sinh. Tích cực
của người học được biểu hiện qua hứng thú, sự tự giác học tập, khát vọng
thơng hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập. Từ đó, học sinh sẽ tiếp cận
kiến thức thiết thực, hiện đại để từng bước hình thành năng lực giải quyết các
vấn đề thực tiễn, chủ động, tích cực, có cơ hội hịa nhập, hội nhập quốc tế để
cùng tồn tại và phát triển trong bối cảnh hiện đại và khơng ngừng đổi mới.
2.1.1.3. Đặc điểm và vai trị của phương pháp dạy học dự án trong hoạt động
chuẩn bị bài cho giờ học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực tự chủ
và tự học của học sinh.
2.1.1.3.1. Đặc điểm phương pháp dạy học dự án.
Dạy học dự án là cách thức dạy học, trong đó người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo
ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với
tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế
họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá q trình và kết
quả thực hiện. Điểm cốt lõi của học tập dựa trên dự án là: Học qua làm
(Learning by doing) tức là thơng qua làm việc (hành động có chủ định) mà hiểu
biết và lĩnh hội giá trị.
Đặc điểm của dạy học dự án: Là định hướng học sinh, định hướng thực
tiễn và định hướng sản phẩm và được sơ đồ hóa như sau:
Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống
của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống.
Nhiệm vụ của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả
10
năng nhận thức của người học. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội,
góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội.
Mang tính phức hợp, liên mơn: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức
của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều mơn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm
vụ, vấn đề mang tính phức hợp.
Định hướng hứng thú người học: Người học được tham gia lựa chọn
đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngồi ra,
hứng thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong q trình thực hiện
dự án.
Định hướng hành động: Trong q trình thực hiện dự án có sự kết hợp
giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực hành.
Thơng qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết, rèn luyện kĩ năng
hành động.
Tính tự lực của người học : Người học cần tham gia tích cực, tự lực vào
các giai đoạn của q trình dạy học. Địi hỏi tính trách nhiệm, sự sáng tạo của
người học. Giáo viên đóng vai trị tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ.
Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm,
trong đó có sự cộng tác làm việc và phân cơng cơng việc giữa các thành viên
trong nhóm. Dạy học dự án địi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng
tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa học sinh và giáo viên cũng như
các lực lưỡng khác tham gia trong dự án.
Định hướng sản phẩm: Trong q trình thực hiện dự án, các sản phẩm
được tạo ra khơng chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết mà cịn có thể
tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản
phẩm này có thể sử dụng, cơng bố, giới thiệu bằng nhiều hình thức khác nhau
với các quy mơ khác nhau.
2.1.1.3.2. Cách tiến hành phương pháp dạy học dự án
Dạy học dựa trên dự án cần được tiến hành theo ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án
Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án: Đề tài dự án có thể nảy sinh
từ sáng kiến của giáo viên, học sinh. Học sinh là người quyết định lựa chọn đề
tài, nhưng phải đảm bảo nội dung phù hợp với mục đích học tập, phù hợp
chương trình và điều kiện thực tế. Để thực hiện dự án, học sinh phải đóng
những vai có thực trong xã hội để tự mình tìm kiếm thơng tin và giải quyết cơng
việc.
Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án: Giáo viên chia nhóm và giao
nhiệm vụ cho các nhóm học sinh và những yếu tố khác liên quan đến dự án.
11
Trong cơng việc này, giáo viên là người đề xướng nhưng cũng cần tạo điều
kiện cho học sinh tự chọn nhóm làm việc.
Lập kế hoạch thực hiện dự án: giáo viên hướng dẫn các nhóm học
sinh lập kế hoạch thực hiện dự án, trong đó học sinh cần xác định chính xác chủ
đề, mục tiêu, những cơng việc cần làm, kinh phí, thời gian và phương pháp thực
hiện. Ở giai đoạn này, địi hỏi học sinh tính tự lực và tính cộng tác để xây dựng
kế hoạch của nhóm. Sản phẩm tạo ra ở giai đoạn này là bản kế hoạch dự án.
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
Ở giai đoạn này, với sự giúp đỡ của giáo viên, học sinh tập trung vào việc
thực hiện nhiệm vụ được giao với các hoạt động như: đề xuất các phương án
giải quyết và kiểm tra, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và
hợp tác với các thành viên trong nhóm. Giáo viên tạo điều kiện cho việc làm chủ
hoạt động học tập của học sinh và nhóm học sinh, khuyến khích học sinh tạo ra
một sản phẩm cụ thể có chất lượng.
Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án
Học sinh thu thập kết quả và cơng bố sản phẩm trước lớp. Sau đó, giáo
viên và học sinh tiến hành đánh giá. Học sinh có thẻ tự nhận xét q trình thực
hiện dự án và tự đánh giá sản phẩm nhóm mình và đánh giá nhóm khác. Giáo
viên đánh giá tồn bộ q trình thực hiện dự án của học sinh, đánh giá sản phẩm
và rút kinh nghiệm để thực hiện những dự án tiếp theo.
2.1.1.3.3. Vai trị phương pháp dạy học dự án
Về nội dung kiến thức: kiến thức được mở rộng, phong phú hơn; gắn
với thực tế và có tính liên mơn. Có thể lí giải điều này qua sơ đồ về tỉ lệ tiếp
thu trung bình
Sơ đồ về tỉ lệ tiếp thu trung bình
12
Dạy học dựa theo dự án có ưu thế hình thành các phẩm chất và năng lực
chủ yếu và các năng lực chung như sau:
Chăm chỉ
Phẩm Trung thực
chất
Trách nhiệm
Thường xun thực hiện và theo dõi việc thực hiện
các nhiệm vụ được phân cơng trong dự án
Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan kết quả
thực hiện dự án đã thực hiện được.
Có ý thức hồn thành cơng việc mà bản thân được
phân cơng, phối hợp với các thành viên trong nhóm
để hồn thành dự án.
Tự lựa chọn đề tài dự án, tự phân cơng nhiệm vụ
Tự chủ và tự cho các thành viên trong nhóm, tự quyết định cách
học
thức thực hiện dự án, tự đánh giá về q trình và kết
quả thực hiện dự án.
Năng
lực Giải quyết Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thực hiện dự
Chung vấn đề và án, cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách
sáng tạo
sáng tạo nhằm đạt được kết quả tốt nhất.
Giao tiếp và Tăng cường sự tương tác tích cực giữa các thành viên
hợp tác
trong nhóm khi thực hiện dự án.
Dạy học dựa trên dự án có thể được sử dụng cùng với những phương
pháp khác để đạt được một số u cầu cần đạt trong kế hoạch dạy học; hoặc
được sử dụng chủ đạo để dạy một chủ điểm hay một loạt bài ơn tập/ hoạt
động ngoại khóa/ chun đề học tập.
Dự án phải gắn với thực tiễn đời sống.
+ Trong mơn Ngữ văn, nhiều nội dung dạy học có thể gắn với thực tiễn
cuộc sống nên phù hợp để sử dụng dạy học dựa trên dự án. Chẳng hạn những
nội dung dạy học liên quan đến các kĩ năng như viết, nói và nghe, đọc hiểu văn
bản thơng tin và văn bản nghị luận thường tạo nhiều cơ hội để giáo viên tìm ra
được mối liên hệ giữa những vấn đề thực tiễn đang diễn ra trong cuộc sống với
nội dung bài học; từ đó xây dựng nên những chủ đề học tập theo hình thức dự
án. Tuy nhiên, khơng phải mọi nội dung dạy học, mọi u cầu cần đạt của mơn
Ngữ văn đều phù hợp để triển khai bằng dạy học dựa trên dự án nên giáo viên
cần cân nhắc kĩ.
+ Hoặc mơn Ngữ văn có thể tích hợp với những mơn học khác tạo thành
những dự án học tập mà ở đó, những nội dung dạy học của mơn Ngữ văn cũng
chủ yếu được thiết kế theo định hướng hình thành, phát triển cho học sinh năng
lực giao tiếp với những biểu hiện cụ thể liên quan đến đọc, viết, nói và nghe.
13
Giáo viên phải xác định rõ mục tiêu, u cầu cần đạt nào về phẩm chất,
năng lực mà học sinh cần đáp ứng khi hồn thành dự án. Những mục tiêu, u
cầu cần đạt khác của bài dạy chưa thể hình thành và phát triển qua việc học
sinh tham gia thực hiện dự án thì giáo viên cần sắp xếp để phát triển bằng việc
phối hợp sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học khác.
Dạy học dựa trên dự án sẽ tốn nhiều thời gian. Vì thế, giáo viên cũng
cần cân nhắc để chọn lựa sử dụng phối hợp với các phương pháp và kĩ thuật
dạy học khác sao cho phù hợp với quỹ thời gian cho phép. Đồng thời khi lựa
chọn nội dung dạy học dựa trên dự án, giáo viên cũng nên ưu tiên những nội
dung học tập có tính chất trọng tâm của học kì/ năm học để phát huy được hiệu
quả của phương pháp này, tương ứng với thời gian thực hiện.
Trong suốt q trình thực hiện dự án cũng như bước trình bày, đánh giá
sản phẩm dự án, giáo viên cần chú ý đến tính hiệu quả của dự án về mặt hình
thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh; tránh việc đi vào hình
thức, mang tính trình diễn, gây tốn kém thời gian và tiền bạc.
Với đặc trưng dạy học thơng qua hoạt động chuẩn bị bài của chính
người học nhằm hình thành và phát triển các kĩ năng tự học, tự nghiên cứu và
dạy học dựa trên việc đánh giá, tự đánh giá và cùng đánh giá, phương pháp dạy
học dự án đã th
̣̣
ể hiện được ưu điểm nổi bật của mình trong việc hướng tới
các mục tiêu của giáo dục hiện đại mà UNESCO đề xướng: “Học để biết, học
để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.
Dạy học dự án được vận dụng vào hoạt động chuẩn bị bài cho giờ dạy
học mơn Ngữ văn ở trường Trung học phổ thơng sẽ phát huy tính tích cực, chủ
động của học sinh trong học tập; tạo được hứng thú cho học sinh và góp phần
đa dạng hóa các phương pháp dạy học. Bởi lẽ học sinh sẽ hứng thú hơn với
việc học khi có cơ hội thâm nhập vào những vấn đề phức tạp, mang tính thách
thức cao và đơi khi đầy rẫy những vấn đề nhưng rất sát với thực tế đời sống.
Vậy nên, dạy học dự án đã trở thành một trong những phương pháp dạy học
“Làm cho giáo viên chỉ cần dạy ít mà học sinh học được nhiều và làm cho nhà
trường bớt sự nhàm chán và bớt sự nhọc nhằn” (GI. Comenski)
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Thực tiễn tình hình triển khai phương pháp dạy học dự án
giới
Dạy học dự án là một chiến lược dạy học ở nhiều nước trên thế
Mầm mống đầu tiên của dạy học dự án đã có trong quan niệm của các
nhà giáo dục kinh điển như Rouseau (17121778), H.Pestalozzi (17461827),
F.Frobel (17821852) và W. Humboldt ... Xuất hiện trước hết từ châu Âu rồi lan
sang Bắc Mĩ. Ngày nay, dạy học dự án mang tính tồn cầu. Đã có nhiều cơng
trình của các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu về Dạy học dự án, đó là các
cơng trình: J.Deway, W.Kilpatrich (Mĩ), Celestin Freinet (18961966) và
14
Macarenko nhà sư phạm tiên tiến Liên Xơ cũ.
Dạy học dự án đã được triển khai rộng rãi trong các trường Trung
học phổ thơng ở Việt Nam
Ở Việt Nam, dạy học dự án chính thức du nhập vào năm 2003. Có rất
nhiều bài viết tiếp cận dạy học dự án từ góc độ lý luận trên các tạp chí và
website; tiêu biểu các tác giả như: PGS.TS Đỗ Hương Trà, PGS.TS. Nguyễn Thị
Phương Hoa và Võ Thị Bảo Ngọc, TS Nguyễn Văn Cường và Th.S Nguyễn Thị
Diệu Thảo... Ngồi ra, dạy học dự án cũng được nghiên cứu trong các khóa luận
và luận văn tốt nghiệp, các sáng kiến kinh nghiệm của các đồng nghiệp trên
khắp cả nước. Và năm học 2020 2021 Bộ Giáo dục và Đào tạo có chương trình
tập huấn và bồi dưỡng giáo viên ( trong đó có dạy học dự án cho các giáo viên
phổ thơng tồn quốc).
2.1.2.2. Thực trạng hoạt động chuẩn bị bài cho giờ học Ngữ văn ở trường Trung
học phổ thơng
Đối với mơn Ngữ văn, việc tổ chức hoạt động cho học sinh trước tiết học
hết sức quan trọng. Để tiến hành một giờ học văn có hiệu quả thì địi hỏi học
sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo trước khi đến lớp. Nhưng việc chuẩn bị bài của
học sinh có đạt hiệu quả hay khơng lại phụ thuộc vào vai trị hướng dẫn của
giáo viên. Hoạt động này được giáo viên thực hiện cuối mỗi tiết học chính.
Thực chất đó là khâu dặn dị cuối mỗi bài học. Giáo viên tùy theo đơn vị bài học
mà vạch ra kế hoạch hướng dẫn cụ thể những nhiệm vụ học sinh phải chuẩn bị
bài trước ở nhà cho những tiết học sau.
Thơng thường, giáo viên u cầu học sinh soạn bài theo hệ thống câu hỏi
ở sách giáo khoa. Tuy nhiên, hệ thống câu hỏi chuẩn bị bài trong sách giáo khoa
cịn mang tính định hướng chung chung, khơng có hướng dẫn chi tiết trong từng
phần hoặc từng mục.
Chẳng hạn, trong tác phẩm “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tn), câu hỏi
hướng dẫn học bài như sau:
1. Tình huống truyện của tác phẩm Chữ người tử tù là gì? Tác dụng của
tình huống này đối với việc thể hiện tính cách nhân vật và kịch tính của truyện?
2. Phân tích vẻ đẹp độc đáo của hình tượng Huấn Cao. Qua nhân vật
Huấn Cao anh/ chị có nhận xét gì về quan niệm của Nguyễn Tn về cái đẹp?
3. Nhân vật quản ngục có phẩm chất gì khiến Huấn Cao cảm kích coi là
“Một tấm lịng trong thiên hạ” và tác giả coi đó là “Một thanh âm trong trẻo
chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xơ bồ”?
4. Phân tích đoạn văn tả cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục trong
nhà lao. Vì sao tác giả coi đây là “Một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”?
15
5. Anh/ chị có nhận xét gì về bút pháp xây dựng nhân vật, bút pháp miêu
tả cảnh vật và nghệ thuật sử dụng ngơn ngữ của Nguyễn Tn trong truyện
“Chữ người tử tù”?
Những câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài trên thực chất mang tính
chất gợi mở tìm hiểu những vấn đề lớn của tác phẩm, bao gồm:
1. Tình huống truyện và tác dụng của tình huống.
2. Nhân vật Huấn Cao.
3. Nhân vật quản ngục.
4. Cảnh cho chữ.
5. Đặc sắc nghệ thuật.
Hoặc hệ thống câu hỏi hướng dẫn đoạn trích “Hạnh phúc của một tang
gia” (Trích “Số đỏ” của Vũ Trọng Phụng):
1. “Hạnh phúc của một tang gia” là một phần của nhan đề chương XV
tiểu thuyết “Số đỏ” do chính Vũ Trọng Phụng đặt. Anh/ chị có suy nghĩ gì về
nhan đề này và tình huống trào phúng của đoạn trích?
2. Vì sao cái chết của cụ cố tổ lại là niềm “hạnh phúc” của mọi thành
viên trong gia đình cụ? Phân tích những niềm “hạnh phúc” khác nhau của mỗi
người trong đại gia đình cụ cố Hồng và những người đến đưa đám ma do cái
chết của cụ cố tổ đem lại.
3. Anh/chị hãy phân tích cảnh đám ma gương mẫu.
4. Từ niềm “Hạnh phúc” của các nhân vật do cái chết của cụ cố tổ đem lại
và cảnh tượng của cái “Đám ma gương mẫu”, anh/chị nhận xét như thế nào về xã
hội thượng lưu thành thị đương thời? Thái độ của nhà văn với xã hội này ra sao?
5. Anh/chị nhận xét gì về nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng ở
đoạn trích này?
Rõ ràng hệ thống câu hỏi trên cịn q chung, chưa thể hiện được ý đồ
tiếp cận tác phẩm theo hệ thống. Trong khi ở câu 1, câu 2 u cầu học sinh tiếp
cận đoạn trích theo lối "Bổ dọc", từ nhan đề đến nhân vật thì câu 3 lại tiếp cận
theo lối "Bổ ngang". Hơn thế nữa hệ thống câu hỏi chưa lơgic. Tiếp cận đoạn
trích phải từ nghệ thuật trào phúng, được biểu hiện cụ thể qua nhan đề, tình
huống, nhân vật, cách miêu tả. Từ đó, mới nhận xét khái qt ý nghĩa của việc sử
dụng nghệ thuật trào phúng cũng như thái độ của nhà văn. Do đó, câu hỏi 4 và 5
sắp xếp chưa hợp lí.
Ở một số bài các câu hỏi đưa ra có lúc u cầu q cao hoặc chưa phù
hợp với “tầm đón nhận” của học sinh. Ví dụ, trong phần hướng dẫn học bài tác
phẩm “Tự tình” (II) của Hồ Xn Hương, câu hỏi 4: “Bài thơ vừa nói lên bi kịch
duyên phận, vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân
16
Hương. Anh/chị hãy phân tích điều đó”, là một câu hỏi tương đối khó với học
sinh khi mới bắt đầu tiếp cận văn bản để soạn bài.
Chính vì thế, giáo viên cần phải chi tiết, cụ thể hóa vấn đề thành các
nhiệm vụ hoặc câu hỏi nhỏ để học sinh dễ dàng hơn trong việc chuẩn bị bài.
Với hình thức dự giờ, trao đổi, xem vở học sinh, tơi đã có cái nhìn khá
khách quan, sát thực tế về tình hình hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài của giáo
viên và việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh hiện nay ở trường Trung học phổ
thơng, thiết nghĩ đó cũng là thực trạng chung, phổ biến của hầu hết giáo viên và
học sinh nhiều nơi. Trước u cầu đổi mới phương pháp dạy học, chúng ta thật
sự ghi nhận sự nhiệt tình và tích cực của nhiều thầy cơ giáo trong việc đi tìm,
đề xuất và thực hiện các phương pháp dạy học Văn nhằm phát huy tính tích cực
chủ động của học sinh trong giờ học. Nhiều giáo viên đã hướng dẫn học sinh
tìm đọc về tác giả qua những câu chuyện, giai thoại, tài liệu tham khảo; sưu
tầm một số ý kiến của các chun gia, của bạn đọc nhận xét đánh giá về tác
giả, tác phẩm; tìm đọc tồn bộ tác phẩm nếu văn bản là đoạn trích, tìm đọc một
số bài thơ tiêu biểu trong tập thơ có bài thơ được học; tiếp cận tác phẩm qua
các loại hình nghệ thuật khác như phim ảnh, kịch; chuẩn bị những bài tập trình
bày theo nhóm, sưu tầm tranh ảnh, hoặc có thể là đi tham quan, đi thực tế, đi
xem phim để phục vụ cho tiết học. Thực trạng lên lớp theo kiểu thầy giảng
trị nghe, thầy đọc trị chép đã giảm đáng kể. Quan sát trong các tiết dự giờ cho
thấy: Học sinh có sự chuẩn bị bài kĩ càng, phù hợp nội dung bài học dưới sự
hướng dẫn tích cực của giáo viên thì giáo viên thuyết giảng ít hơn, học sinh chủ
động chiếm lĩnh tri thức, giờ học hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, khách quan mà nói, số tiết học sinh có sự chuẩn bị bài chu đáo
với nhiều cách thức khác nhau chưa phải là nhiều. Hầu như chỉ tập trung trong
những giờ thao giảng, hội giảng của giáo viên.
Đa số giáo viên, sau mỗi bài dạy, mỗi tiết học thường dặn dị chung chung:
Các em về nhà học bài và chuẩn bị bài cho tiết sau. Hoặc có hướng dẫn cho học
sinh nhưng cịn sơ sài ví dụ như: soạn bài theo câu hỏi sách giáo khoa, xem bài
tiếp theo… Việc hướng dẫn học sinh soạn bài mới, tài liệu ở nhà chưa cụ thể,
chưa định hướng được cho các em phần nào là quan trọng, phần nào cần sơ lược.
Phần lớn học sinh có soạn bài trước khi đến lớp nhưng khơng hiệu quả,
khơng biết chỗ nào là quan trọng. Việc soạn bài mang tính chất đối phó nên học
sinh thường chép mạng, sách “Học tốt Ngữ văn”. Vì vậy, các em khó nắm bắt
kiến thức một cách cụ thể, lười tìm tịi kiến thức mới, ln ỷ lại và chờ đợi vào
bài giảng của giáo viên để chép. Ở nhà khơng chuẩn bị bài, trên lớp cơ lại giảng
với lượng kiến thức nhiều, cơ nói điều gì trị cũng cảm thấy mới tinh cho nên
việc tiếp thu diễn ra rất thụ động.
2.2. Vận dụng dạy học dự án trong hoạt động chuẩn bị bài cho giờ học
Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực tự chủ và tự học của học
sinh.
17
2.2.1. Điều kiện để áp dụng phương pháp dạy học dự án.
2.2.1.1. Nội dung học tập.
Đặc điểm chủ đề nội dung bài học: Gắn liền với thực tiễn và mang tính
thời sự, cập nhật
Mục tiêu cơ bản nhất của bài học: tập trung rèn luyện và phát triển kĩ
năng thực hành cho học sinh thơng qua hoạt động của chính các em.
Trước đây, hoạt động chuẩn bị bài này thường được giáo viên thực hiện
cuối mỗi tiết học chính. Thực chất là khâu dặn dị cuối mỗi buổi học. Giáo viên
tùy theo từng đơn vị kiến thức mà vạch ra hướng dẫn cụ thể những nhiệm vụ
mà học sinh cần phải chuẩn bị ở nhà cho tiết học sau. Hiện nay, để phát huy
năng lực tự chủ và tự học của học sinh, giáo viên có thể đa dạng hóa các
phương pháp, hình thức chuẩn bị bài như: vẽ tranh minh họa, quay clip, đi thực
tế, đi xem phim để phục vụ cho tiết học sau.
2.2.1.2. Đối tượng người học và người dạy
Người học: Được trang bị đầy đủ kiến thức (về mơn học; liên mơn và
về phương pháp dạy học dự án); có thói quen làm việc chủ động; phương pháp
học tập khoa học và có ít nhiều kĩ năng về cơng nghệ thơng tin.
Người dạy: Có trình độ chun mơn và nghiệp vụ; phong cách làm việc
chun nghiệp và khả năng quản lí học sinh. Khả năng tư duy linh hoạt và cần một
bản lĩnh nghề nghiệp.
2.2.1.3. Phương tiện dạy học
Đầy đủ các phương tiện dạy học cơ bản và có sự hỗ trợ của các phương
tiện dạy học hiện đại.
2.2.1.4. Các điều kiện khác
Sự đồng thuận của cấp quản lí trường học; các Ban ngành địa phương
Cơ chế thi cử cần chú trọng đến tính thực tiễn của kiến thức: Theo
Thơng tư số 26/2020/TTBGDĐT Thơng tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh Trung học cơ sở và học sinh Trung học phổ
thơng ban hành kèm theo Thơng tư số 58/2011/TTBGDĐT ngày 12 tháng 12 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.2.2. Khả năng vận dụng phương pháp dạy học dự án trong hoạt động
chuẩn bị bài cho giờ học Ngữ văn ở trường Trung học phổ thơng.
2.2.2.1. Đối với các giờ đọc văn.
Căn cứ vào chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn năm 2018, giáo
viên chủ động, linh hoạt xây dựng và tổ chức các bài học theo định hướng: Tăng
cường, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh; dành nhiều thời gian cho học
sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu học tập, luyện tập, thực hành, trình
bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập để học sinh biết tự đọc, viết, nói và
18
nghe theo những u cầu và mức độ khác nhau; kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Trên cơ sở đó, việc dạy đọc văn bản nói chung ở nhà trường phổ thơng
được thực hiện theo những định hướng cụ thể sau:
"u cầu học sinh đọc trực tiếp tồn bộ văn bản, chú ý quan sát các yếu
tố hình thức của văn bản, từ đó có ấn tượng chung và tóm tắt được nội dung
chính của văn bản; tổ chức cho học sinh tìm kiếm, phát hiện, phân tích, suy luận
ý nghĩa các thơng tin, thơng điệp, quan điểm, thái độ, tư tưởng, tình cảm, cảm
xúc,...được gửi gắm trong văn bản; hướng dẫn học sinh liên hệ, so sánh giữa
các văn bản, kết nối văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hố, xã hội, kết nối văn
bản với trải nghiệm cá nhân học sinh... để hiểu sâu hơn giá trị của văn bản, biết
vận dụng, chuyển hố những giá trị ấy thành niềm tin và hành vi ứng xử của cá
nhân trong cuộc sống hằng ngày”.
Để học sinh chủ động tham gia hoạt động học, phát triển năng lực tự học
tự nghiên cứu thì việc chuẩn bị bài kĩ trước giờ học là hoạt động rất quan trọng.
Giáo viên có thể áp dụng phương pháp dạy học dự án để kịp thời hướng dẫn,
động viên các em nâng cao khả năng tự chiếm lĩnh tác phẩm, thốt li dần và
khơng phụ thuộc một cách thụ động vào sách học tốt, sách tham khảo.
Đối với văn bản văn học:
Để giảm bớt áp lực về mặt thời gian cho việc tổ chức đọc văn bản tại
lớp, giáo viên có thể thiết kế và chuyển giao một số nhiệm vụ đọc cho học sinh
tại nhà theo phương pháp dạy học dự án và phải đảm bảo việc kiểm tra kết
quả đọc của những nhiệm vụ ấy khi học sinh đến lớp và sử dụng những kết
quả ấy để tiếp tục tổ chức những hoạt động đọc trực tiếp văn bản khác tại lớp.
Ở giai đoạn trước khi đọc, học sinh sẽ được giáo viên tổ chức, hướng
dẫn thực hiện các hoạt động chủ yếu sau: xác định mục đích đọc; huy động, bổ
sung tri thức nền cho học sinh (nếu thiếu), trải nghiệm những tình huống có liên
quan đến nội dung văn bản; quan sát tổng thể văn bản (chủ yếu là các yếu tố
hình thức); dự đốn về nội dung đọc. Một số hoạt động của giai đoạn trước khi
đọc có thể được chuyển thành nhiệm vụ học tập cho học sinh tại nhà, trước giờ
học đầu tiên về văn bản trên lớp, chẳng hạn như huy động tri thức nền của học
sinh, bổ sung tri thức nền cho học sinh bằng cách kiểm tra kết quả học sinh đọc
một số tri thức cơng cụ hỗ trợ cho việc đọc hiểu văn bản như tri thức về tác
giả, hồn cảnh ra đời của văn bản, tri thức về tồn văn bản nếu văn bản đọc là
một đoạn trích.
Về cơ bản, q trình dạy đọc ở trường phổ thơng có thể được thực hiện
với việc sử dụng kết hợp những phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học truyền
thống lẫn hiện đại như: Dạy học hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học
dựa trên dự án, phương pháp đọc diễn cảm, phương pháp thuyết trình, phương
pháp đàm thoại gợi mở, phương pháp đóng vai, dạy học tình huống, dạy học
theo trạm, kĩ thuật phịng tranh, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ
thuật mảnh ghép, kĩ thuật nhóm chun gia, sử dụng phiếu học tập/ hồ sơ đọc
19
trong dạy học…Ngoài ra, giáo viên cũng có thể tổ chức dạy đọc kết hợp
phương pháp dạy học dự án với một số hoạt động trải nghiệm quen thuộc để
tạo cơ hội cho học sinh được làm việc trực tiếp nhiều hơn với văn bản như
diễn kịch, sân khấu hóa, vẽ tranh, chuyển thể kịch bản, dựng phim, viết lại câu
chuyện/ kết thúc truyện, kể chuyện sáng tạo, tổ chức hội thảo đọc, câu lạc bộ
đọc sách, nhật kí đọc sách, bàn trịn văn chương, sưu tầm tranh ảnh, bài viết,
video clip về những nội dung, vấn đề được đề cập trong văn bản, tổ chức trị
chơi/ cuộc thi…Những dạng thức sản phẩm này có thể u cầu học sinh thực
hiện cùng với các nhiệm vụ đọc hiểu văn bản tại nhà để tạo hứng thú, động cơ
học tập cho học sinh, khuyến khích các em chủ động tìm hiểu và khám phá văn
bản.
Thơng thường các tác phẩm được chọn đưa vào chương trình và sách giáo
khoa đều là những tác phẩm nổi tiếng, thường được chuyển thể sang loại hình
nghệ thuật khác. Nhiều tác phẩm văn học Nga, văn học phương Tây đều được
chuyển thể và trở thành những tác phẩm điện ảnh, những vở kịch nổi tiếng.
Với văn học Việt Nam, các tác phẩm Chí Phèo, Lão Hạc của Nam Cao đã được
chuyển thể và trở thành tác phẩm kinh điển của điện ảnh Việt Nam trong
“Làng Vũ Đại ngày ấy”. Tương tự phim “ Chị Dậu” được chuyển thể từ Tắt
đèn của Ngơ Tất Tố. Phim “Trị đời” được chuyển thể từ Số Đỏ và một số tác
phẩm khác của Vũ Trọng Phụng. Vì thế, khi hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài
cho bài học Chí Phèo, Hạnh phúc của một tang gia cũng nên tiếp cận tồn bộ tác
phẩm từ góc nhìn của điện ảnh. Giáo viên có thể hướng dẫn và phát huy tính tự
học của học sinh thơng qua dạy học dự án kết hợp với hoạt động trải nghiệm
sáng tạo như “ Tơi là diễn viên”. Cũng cần lưu ý rằng khi chuyển thể tác phẩm
văn học với chất liệu là ngơn từ sang tác phẩm điện ảnh hay sân khấu với chất
liệu nghệ thuật là giọng nói, hình thể tâm lí diễn viên, khơng gian sân khấu,
phim trường …thì nội dung tác phẩm, ý đồ nghệ thuật của tác phẩm khơng hồn
tồn trùng khít. Vì vậy, giáo viên cần lưu ý học sinh đọc văn bản đoạn trích,
bám sát vào văn bản ngơn từ.
Giáo viên cũng có thể căn cứ vào nội dung của một số bài học có tính
thực tiễn và mang tính thời sự, cập nhật, hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài qua
dạy học dự án, qua đó khuyến khích tinh thần tự học, sáng tạo, là động lực
quan trọng làm cho học sinh tự tin, nhờ đó say mê khám phá tác phẩm. Tơi có
thể dẫn ra một số ví dụ sau:
Khi hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà trước khi học tác phẩm Tràng
Giang của Huy Cận, Người lái đị sơng Đà của Nguyễn Tn, giáo viên có thể
gợi ý cho học sinh dự án: “Anh chị hãy thể hiện tình cảm và trách nhiệm của
mình với những dịng sơng q hương bằng cách xây dựng dự án tìm hiểu về
một dịng sơng nơi mình sinh sống”. Làm việc theo nhóm để ghi vào phiếu học
tập những nội dung cơ bản của dự án (Tên dự án, mục tiêu của dự án, thời gian
thực hiện, dự kiến sản phẩm, nhiệm vụ của từng thành viên, dự kiến cách thức
cơng bố sản phẩm).
20
Khi hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài “Người cầm quyền khơi phục uy
uyền”, giáo viên có thể hướng dẫn: Tiểu thuyết những người khốn khổ gửi đến
độc giả thơng điệp: “Trên đời, chỉ có một điều ấy thơi, đó là u thương nhau”
và “u thương đừng chỉ cất kĩ trong tim/ Yêu thương hãy trở thành hành
động”. Anh/ chị hãy lên ý tưởng cho một dự án cộng đồng có chủ đề “Kết nối
u thương” và ghi lại vắn tắt ý tưởng đó (tên dự án, mục tiêu dự án, thời gian
thực hiện, người thực hiện, các điều kiện mà anh chị hoặc nhóm của anh chị đã
có để thực hiện, các nguồn lực hỗ trợ, kế hoạch thực hiện…) Chia sẻ ý tưởng
dự án của anh/chị trước lớp để lựa chọn và cùng nhau thực hiện.
Khi hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng,
giáo viên có thể đặt ra vấn đề: Ai lên Tây Tiến mùa xn ấy/ Hồn về Sầm Nứa
chẳng về xi. Gần 70 năm trước, con đường Tây Tiến vừa hùng vĩ, vừa thơ
mộng, mĩ lệ đã in dấu chân của một binh đồn hào hoa, kiêu hùng. Mỗi hình ảnh
được nhắc đến trong bài thơ của Quang Dũng khơng chỉ là tên đất, tên mường,
tên sơng, tên núi, đồng đội, mà cịn là kí ức về một thế hệ đã sẵn sàng “ Chiến
trường đi chẳng tiếc đời xanh”. Dự án này mời bạn lên “Tây Tiến mùa xn ấy”
bằng cách:
1. Lựa chọn để giới thiệu về một địa danh của con đường Tây Tiến
huyền thoại
2. Đưa ra phương án kết nối địa danh này vào các tuor du lịch để khách
tham quan thực sự thấy ấn tượng, thuyết phục, thêm hiểu, thêm u q, tự hào
về đất và người Tây Tiến.
Hãy phác thảo đề cương của dự án
Khi hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài Ai đã đặt tên cho dịng sơng của
Hồng Phủ Ngọc Tường, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh giải quyết vấn
đề bằng phương pháp dạy học dự án: Hồng Phủ Ngọc Tường đã cảm nhận:
“Chính trong những giây phút bồng bềnh giữa cõi thực và cõi thơ ấy, tơi đã cảm
nhận ra cái âm hưởng sâu thẳm của Huế trên mỗi trang Truyện Kiều: dịng sơng
đáy nước in trời và những nội cỏ thơm, nắng vàng khói biếc, nỗi u hồi của
dương liễu và sắc đẹp nồng nàn của hoa trà mi, những mùa thu quan san, những
vầng trăng thắm thiết…chính sơng Hương và thành phố của nó đã vẫn gợi cho
tơi, như một vang bóng trong thời gian, hình tượng của cặp tình nhân lí tưởng
của Truyện Kiều: tìm kiếm và đuổi bắt, hào hoa và đam mê, thi ca và âm nhạc,
và cả hai cùng gắn bó với nhau trong một tình u mn thủa”. Dự án này mời
bạn cùng trải nghiệm vẻ đẹp của dịng sơng ai đã đặt tên. Hãy lựa chọn và khám
phá một loại dịch vụ du lịch gắn với dịng sơng Hương mà theo bạn có thể giúp
chúng ta cảm nhận ấn tượng, sâu sắc nhất về dịng sơng, đồng thời đảm bảo an
tồn cho du khách và thân thiện với mơi trường. Hãy cùng chia sẻ điều anh chị
lựa chọn vào phiếu học tập này trước khi chúng ta quyết định chặng hành trình
đến với dịng Hương?
Đối với bài đọc hiểu các văn bản nhật dụng:
Đây là loại văn bản khơng sử dụng hư cấu, tưởng tượng. Đặc điểm nổi
21
bật của văn bản nhật dụng là tính thực tiễn và tính cập nhật. Đặc trưng này làm
cho bài học này có sức lơi cuốn người học khơng những trong hoạt động đọc
hiểu văn bản mà cịn cuốn hút họ trong việc sưu tầm, tìm hiểu các thơng tin có
liên quan, thống kê số liệu về các vấn đề tương tự đang diễn ra xung quanh họ.
Điều đó cũng đồng nghĩa với việc văn bản nhật dụng trở thành sợi dây kết nối
người học với thực tiễn. Nhằm đáp ứng được mục tiêu trên, ngun tắc chỉ đạo
trong các giờ đọc hiểu văn bản nhật dụng là: tổ chức cho học sinh liên hệ tới
bản thân và các vấn đề nhật dụng có liên quan; đảm bảo cá nhân trực tiếp tham
gia bài học và kết hợp làm việc trên văn bản lấy từ thực tiễn. Điều này cho
thấy, với bài đọc hiểu văn bản nhật dụng phải tạo cơ hội nhiều nhất cho học
sinh tham gia đọc hiểu văn bản theo hướng tự tìm hiểu, thuyết minh tư liệu
liên quan đến chủ đề bài học. Giáo viên giúp học sinh hiểu nội dung của một số
bài viết về các vấn đề cấp thiết đặt ra trong cuộc sống; biết cách đọc hiểu văn
bản nhật dụng và nâng cao ý thức trách nhiệm của cá nhân với xã hội. Hướng
vận dụng dạy học dự án ở đây khá phong phú. Dựa trên hồn cảnh thực tế và
bằng khả năng tổ chức, giáo viên có thể vận dụng dạy học dự án trong khâu
chuẩn bị bài. Và khi cần, với những vấn đề có tính thời sự cấp thiết, có thể áp
dụng dạy học dự án trong các hoạt động ngoại khóa để tiến hành khảo sát thực
trạng, đề xuất giải pháp và tham gia (nếu có thể).
Đối với văn bản thơng tin:
Việc dạy đọc cần bám sát đặc trưng của văn bản. Cụ thể là ở giai đoạn
trước khi đọc, giáo viên cần hướng dẫn học sinh:
Xem xét các yếu tố hình thức của văn bản như: cách trình bày nhan đề; tiêu
đề của các phần, chương, đoạn, mục lục; một số từ khóa hay đoạn văn đặc biệt
được tơ đậm, in nghiêng...); đặc biệt là các phương tiện phi ngơn ngữ được sử
dụng trong văn bản như: hình minh họa, lời chú thích dưới hình minh họa, bảng
chú thích, lời tựa, lời bạt, sơ đồ, bảng biểu, kí hiệu… để dự đốn nội dung của
văn bản.
Xác định cấu trúc của văn bản bằng cách dựa vào những từ ngữ manh
mối như: vì, do đó, thứ nhất là, bên cạnh đó…
Hình dung khái qt về văn bản qua các phần giới thiệu, tóm tắt hoặc câu
hỏi (nếu có).
Xác định mục đích tạo lập để định hướng cách thức đọc văn bản. Khi
dạy đọc văn bản thơng tin, giáo viên sử dụng dạy học dựa trên dự án kết hợp
việc dạy đọc với một số hoạt động trải nghiệm quen thuộc, tạo điều kiện cho
học sinh vận dụng các thơng tin rút ra từ văn bản để giải quyết những vấn đề
thực tiễn, liên quan trực tiếp đến hoạt động của học sinh như thiết kế poster
tun truyền, vận động; làm video clip về thực trạng mơi trường sống ở địa
phương; thực hiện phóng sự ảnh về tình trạng của một số di tích lịch sử ở địa
phương; sưu tầm tranh ảnh về một chủ đề khoa học tự nhiên hoặc xã hội (tích
22
hợp liên mơn hoặc xun mơn). Những hình thức này tạo điều kiện cho học sinh
làm việc trực tiếp với văn bản, có cơ hội phân tích và đánh giá thơng tin mà văn
bản cung cấp một cách sâu sắc hơn.
2.2.2.2. Đối với các bài học tiếng Việt
Đặc điểm bài học:
Các bài học tiếng Việt được đưa vào chương trình Trung học phổ thơng
chỉ tập trung vào một số nội dung chính (Hoạt động giao tiếp; Phong cách ngơn
ngữ; Những vấn đề chung về tiếng Việt) và chú trọng thực hành, các đơn vị
kiến thức gần gũi và liên quan tới thực tiễn giao tiếp hằng ngày của học sinh.
Mục tiêu bài học
Chú trọng đến thực hành, khơng mang tính “hàn lâm”, “kinh viện”. Phần
tiếng Việt gồm 2 loại bài: Loại bài thiên về hình thành kiến thức, kĩ năng mới
và Loại bài thực hành để củng cố kiến thức, kĩ năng. Xét về số lượng: Loại bài
thực hành có số lượng lớn hơn. Có thể minh họa bằng số liệu sau: Phần tiếng
Việt trong SGK Ngữ văn 11, trừ 1 tiết dành cho bài Ơn tập tiếng Việt, trong 17
tiết học thì nội dung có tính chất lí thuyết chiếm 7 tiết (hơn 40%), nội dung có
tính chất thực hành chiếm 10 tiết (non 60%). Cịn xét về cấu trúc: Ngay ở cả các
Loại bài thiên về hình thành kiến thức, kĩ năng mới thì ở cuối mỗi bài đều có
phần Luyện tập và kiến thức, kĩ năng mới chỉ được hình thành thơng qua hoạt
động thực hành (từ khâu tìm hiểu, phân tích ngữ liệu thực tế,...).
Từ 2 đặc điểm nêu trên và qua khảo sát kĩ lưỡng từng bài học tiếng Việt
trong chương trình, chúng tơi thấy ngồi nội dung các bài thực hành, một số đơn
vị kiến thức là những vấn đề lý thuyết nhưng rất lại gần gũi, quen thuộc và có
liên quan tới thực tiễn giao tiếp trong cuộc sống hằng ngày của học sinh. Cụ
thể:
Hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ với các nhân tố tham gia giao tiếp,
hai q trình giao tiếp (tạo lập và lĩnh hội), hai dạng (nói và viết trong giao
tiếp), sản phẩm của giao tiếp là văn bản. Đây là một hoạt động mà các em
thường xun tiến hành trong cuộc sống gia đình, nhà trường và ngồi xã hội.
Các phong cách chức năng: trừ phong cách ngơn ngữ nghệ thuật thì
phong cách ngơn ngữ sinh hoạt, phong cách ngơn ngữ báo chí, phong cách ngơn
ngữ hành chính...cũng khơng phải là những vấn đề q xa lạ với học sinh.
Chẳng hạn ở phong cách ngơn ngữ sinh hoạt, ngơn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng
nói hằng ngày để thơng tin, trao đổi ý nghĩ, đáp ứng nhu cầu tự nhiên của con
người trong cuộc sống. Cịn với phong cách ngơn ngữ báo chí, ngơn ngữ báo chí
là ngơn ngữ được dùng trong các thể loại báo chí (tin tức, phóng sự) thì các em
cũng được thấy thường xun trên các phương tiện thơng tin đại chúng: đài,
báo, truyền hình,...
Khả năng vận dụng dạy học dự án:
23
Khi hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài, giáo viên có thể sử dụng dạy học
dự án như một biện pháp hoặc một kĩ thuật dạy học nhằm đa dạng hóa các
hoạt động học tập. Giáo viên có thể xây dựng dự án nhỏ, học sinh thực hiện
được trong khỏang thời gian ngắn trước khi tiết học diễn ra. Điển hình ở các
bài học về phong cách ngơn ngữ. Ví dụ khi dạy bài phong cách ngơn ngữ báo
chí, phỏng vấn và trả lời phỏng vấn , giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thực
hiện các dự án nhỏ như: tơi là phóng viên để giúp học sinh tìm hiểu và tiếp cận
phong cách ngơn ngữ báo chí trước khi tiết học diễn ra.
2.2.2.3. Đối với các bài học Làm văn
Đặc điểm bài học:
Tập trung vào một số nội dung sau: Trình bày một vấn đề; Phát biểu theo
chủ đề; Kế hoạch cá nhân; Văn bản quảng cáo; Văn bản tổng kết; Bản tin;
Tiểu sử tóm tắt... Mặt khác, đề làm văn trong chương trình mở rộng phạm vi
hơn, có huy động hiểu biết về đời sống của học sinh, gắn liền với các tri thức
trong phần Văn học và tiếng Việt. Về cơ bản, nội dung phần làm văn Trung
học phổ thơng gần gũi, thiết thực với đời sống.
Mục tiêu bài học:
Chủ yếu rèn luyện và nâng cao kĩ năng tạo lập văn bản: tạo lập các kiểu
văn bản viết và văn bản dạng nói. Ngun tắc chỉ đạo trong dạy học làm văn là:
bằng thực hành, thơng qua thực hành và hướng tới thực hành.
Khả năng vận dụng dạy học dự án:
Vận dụng được ở cả 2 hình thức: Chuẩn bị bài ở nhà và trong các hoạt
động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo
+ Trong mơn Ngữ văn, nhiều nội dung dạy học có thể gắn với thực tiễn
cuộc sống nên phù hợp để sử dụng dạy học dựa trên dự án. Chẳng hạn những
nội dung dạy học liên quan đến các kĩ năng như viết, nói và nghe, đọc hiểu văn
bản thơng tin và văn bản nghị luận thường tạo nhiều cơ hội để giáo viên tìm ra
được mối liên hệ giữa những vấn đề thực tiễn đang diễn ra trong cuộc sống với
nội dung bài học; từ đó xây dựng nên những chủ đề học tập theo hình thức dự
án. Tuy nhiên, khơng phải mọi nội dung dạy học, mọi u cầu cần đạt của mơn
Ngữ văn đều phù hợp để triển khai bằng dạy học dựa trên dự án nên giáo viên
cần cân nhắc kĩ.
+ Hoặc mơn Ngữ văn có thể tích hợp với những mơn học khác tạo thành
những dự án học tập mà ở đó, những nội dung dạy học của mơn Ngữ văn cũng
chủ yếu được thiết kế theo định hướng hình thành, phát triển cho học sinh năng
lực giao tiếp với những biểu hiện cụ thể liên quan đến đọc, viết, nói và nghe.
Giáo viên phải xác định rõ mục tiêu, u cầu cần đạt nào về phẩm chất
và năng lực mà học sinh cần đáp ứng khi hồn thành dự án. Những mục tiêu, u
cầu cần đạt khác của bài dạy chưa thể hình thành và phát triển qua việc học
24
sinh tham gia thực hiện dự án thì giáo viên cần sắp xếp để phát triển bằng việc
phối hợp sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học khác.
Dạy học dựa trên dự án sẽ tốn nhiều thời gian. Vì thế, giáo viên cũng cần
cân nhắc để chọn lựa sử dụng phối hợp với các phương pháp, kĩ thuật dạy học
khác sao cho phù hợp với quỹ thời gian cho phép. Đồng thời khi lựa chọn nội
dung dạy học dựa trên dự án, giáo viên cũng nên ưu tiên những nội dung học tập
có tính chất trọng tâm của học kì/ năm học để phát huy được hiệu quả của
phương pháp này, tương ứng với thời gian thực hiện.
Trong suốt q trình thực hiện dự án cũng như bước trình bày, đánh giá
sản phẩm dự án, giáo viên cần chú ý đến tính hiệu quả của dự án về mặt hình
thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh; tránh việc đi vào hình
thức, mang tính trình diễn, gây tốn kém thời gian và tiền bạc.
Trên cơ sở đã trình bày, giáo viên tiến hành xây dựng bảng mơ tả chi tiết
từ số tiết, chủ đề, phương pháp, hình thức hoạt động có thể ứng dụng phương
pháp dạy học dự án trong hoạt động chuẩn bị bài:
Khố Số
i
tiết
9
9
10
1
9
11
2
Chủ đề, bài học trải
nghiệm
Văn tự sự
Phương pháp
Hình thức DH
Dạy học dự án; sắm
Thể
vai; trị chơi; Phương nghiệm/tương
pháp làm việc nhóm
tác
Tổ quốc của tơi
Bài dạy văn thuyết minh Dạy học dự án; sắm
(Thuyết minh về một vai; trị chơi; Phương
nét đẹp văn hóa dân tộc pháp làm việc nhóm
Việt Nam) Trang phục,
ẩm thực, Kiến trúc, tết
Việt Nam…)
Dạy học dự án; trị
Viết quảng cáo
chơi; Phương pháp
làm việc nhóm
Dạy học dự án;
Thanh niên Việt Nam
Phương pháp giải
xưa và nay
quyết vấn đề
( Truyện thơ nơm trung
Phương pháp làm
đại)
việc nhóm
Phong cách ngơn ngữ
Dạy học dự án;
báo chí.
Phương pháp giải
quyết vấn đề
Phương pháp làm
việc nhóm
Hình thức
khám phá Thể
nghiệm/tương
tác
Thể
nghiệm/tương
tác
Thể
nghiệm/tương
tác
Thể
nghiệm/tương
tác
25